Luận văn Giải pháp tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I

Công tác thẩm định tài chính dự án đòi hỏi cả một quá trình nghiên cứu, vận dụng kinh nghiệm đúc rút từ thực tế công tác và cơ sở lý luận để ngày càng hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định. Qua thời gian thực tập tại Công ty điện lực I, cùng với các kiến thức đã học về thẩm định tài chính dự án, em đã hoàn thành chuyên đề của mình.

pdf58 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2325 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưới điện toàn quốc, ưu tiên phát triển vùng sâu, vùng xa. 27 Hiện nay trên địa bàn Công ty quản lý có 26/26 tỉnh (100%), 243/245 huyện (99%), 4637/5276 xã (88%) có điện lưới quốc gia, cấp điện cho 5.396.522/6.150.985 hộ nông thôn (88%). II.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty: II.1.2.1Ban giám đốc  Giám đốc công ty  Phó Giám đốc phụ trách Kĩ thuật  Phó Giám đốc phục trách Xây dựng cơ bản  Phó Giám đốc phụ trách Kinh doanh II.1.2.2 Các phòng chức năng, nghiệp vụ STT Tên phòng Kí hiệu 28 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Văn phòng Phòng Kế hoạch sản xuất và đầu tư xây dựng Phòng Tổ chức cán bộ Phòng Kĩ thuật Phòng Tài chính kế toán Phòng vật tư và xuất nhập khẩu Phòng Lao động tiền lương Phòng Quản lý xây dựng Phòng Kinh doanh điện năng và điện nông thôn Phòng Thanh tra an toàn Phòng Thanh tra bảo vệ Phòng Kinh tế đối ngoại Phòng Phát triển kinh doanh Phòng Thi đua tuyên truyền Phòng Cổ phần hóa doanh nghiệp Phòng Quản lý đấu thầu P1 P2 P3 P4 P5 P6 P7 P8 P9 P11 P12 P13 P14 P15 P16 P17 Tổng số 16 II.1.2.3 Chức năng, nhiêm vụ chung của các phòng công ty Các phòng công ty có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty quản lý, chỉ đạo và điều hành thống nhất từng mặt hoạt động toàn công ty. Trong từng lĩnh vực phụ trách của mình, các phòng công ty phải thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ sau đây: Nghiên cưu đề xuất các chủ trương, phương hướng, xây dựng các chương trình, kế hoạch, chuẩn bị kịp thời và chính xác các quyết định quản lý thuộc lĩnh vực phụ trách cho giám đốc công ty. 29 Tổ chức hướng dẫn việc chỉ đạo triển khai thực hiện các quyết định quản lý của công ty đối với các đơn vị trực thuộc. Tổ chức kiểm tra, giám sát và phân tích đánh giá việc thực hiện các quyết định quản lý của công ty đối với các đơn vị trực thuộc. Tổ chức hậu cần đảm bảo kịp thời các điều kiện về vốn, vật tư, lao động... các dịch vụ kĩ thuật, chuyên môn cho đơn vị trực thuộc theo đúng trách nhiệm đã phân công, phân cấp. Chăm lo xây dựng, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ thuộc hệ nghiệp vụ. Tổng kết, rút kinh nghiệm thuộc lĩnh vực quản lý, đề xuất các biện pháp bổ sung kịp thời cho công tác quản lý ngày càng hoàn thiện. I.1.2.4 Quyền hạn của các phòng công ty Dự thảo các văn bản hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực nghiệp vụ sau khi đã có chủ trương, quyết định của giám đốc công ty với các đơn vị trực thuộc. Được ủy quyền kí thừa lệnh các văn bản hoặc sao lục văn bản theo quy định về chế độ kí công văn của công ty. Quan hệ với cơ quan nghiệp vụ cấp trên và với các cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra nghiệp vụ thuộc phòng quản lý. Tham dự cac hội nghị của công ty và các hội nghị có liên quan đến lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của phòng. Quản lý cán bộ, nhân viên thuộc phòng, cùng Phòng tổ chức cán bộ bố trí sắp xếp nhân sự thuộc phòng, phân công công việc và kiểm tra kết quả thực hiện, kiểm tra kỉ luật lao động và kỉ luật lao động và kỉ luật công tác của cán bộ nhân viên trong phòng, đề xuất nhu cầu đào tạo bồi dưỡng hệ nghiệp vụ của phòng. I.1.2.5. Mối quan hệ làm việc 30  Trong mọi hoạt động các phòng phải chủ động phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với nhau để đảm bảo cho các hoạt động của quản lý của công ty được kịp thời và thông suốt với hiệu quả cao nhất.  Các trưởng phòng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động và kết quả hoạt động thuộc lĩnh vực nghiệp vụ công tác của mình từ công ty đến các đơn vị trực thuộc. Các trưởng phòng các phòng công ty có trách nhiệm Xây dựng chức trách, nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, nhân viên trong phòng. Xây dựng chương trình, mục tiêu, kế hoạch công tác tháng, quý, năm của phòng và của cán bộ, nhân viên. Quán lý và thực hiện tốt chương trình , kế hoạch công tác đã đề ra. Xây dựng quy trình, quy chế hoạt động cụ thể cho các lĩnh vực công tác. Xây dựng mối quan hệ công tác giữa đơn vị mình với các đơn vị có liên quan và với các đơn vị trực thuộc. Nắm vững năng lực, trình độ của cán bộ, nhân viên trong phòng, bố trí công việc hợp lý, yêu cầu nhân viên tích cực công tác, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và chấp hành nghiêm chỉnh kỉ luật lao động và nội quy, quy định của cơ quan. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy quyền làm chủ tập thể và tính sáng tạo của cán bộ nhân viên trong phòng. Mời các cán bộ của đơn vị trực thuộc về làm việc, cử cán bộ đi công tác tại đơn vị trực thuộc khi cần thiết.  Tất cả cán bộ từ trưởng phòng đến các chuyên viên, cán sự trong các phòng công ty cần phải: Biết nhiệm vụ chung của công ty, nhiệm vụ chung của từng phòng và các đơn vị trực thuộc. Nắm chắc công việc của phòng mình và thành thạo công việc ở vị trí công tác của mình. 31 Thông thạo công việc của cấp dưới trong hệ nghiệp vụ của mình để hướng dẫn cấp dưới thực hiện.  Chế độ làm việc trong các phòng là trực tiếp với trưởng phòng, phó trưởng phòng. Các cán bộ, chuyên viên chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về kết quả công việc của mình đã được phân công. Khi lãnh đạo công ty yêu cầu (hoặc khi được trưởng phòng ủy nhiệm) chuyên viên được phép trực tiếp làm việc với lãnh đạo công ty, nhưng sau đó phải báo cáo cho trưởng phòng biết.  Mọi văn bản, quyết định quản lý do các chuyên viên soạn thảo, chuẩn bị phải thông qua trưởng phòng (hoặc phó phòng khi được ủy quyền) trước khi trình giám đốc, phó giám đốc ký. Chuyên viên được bảo lưu ý kiến của mình khi chưa nhất trí với lãnh đạo phòng và báo cáo giải trình cho giám đốc xét quyết định.  Các phòng thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ nào thì chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí giám đốc, phó giám đốc được phân công phụ trách lĩnh vực đó. Mọi vấn đề khi trình giám đốc giải quyết phải có ý kiến của phó giám đốc phụ trách lĩnh vực của mình ( trừ trường hợp khẩn cấp nhưng sau đó phải báo cáo lại để biết). Khi giải quyết các công việc có liên quan đến các phòng khác, phòng có chức năng đầu mối phải chủ động báo cáo với lãnh đạo công ty để bàn bạc trao đổi với các phòng có liên quan, không được tự mình giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực của phòng khác phụ trách. Phòng đầu mối có nhiệm vụ đề xuất mời các phòng liên quan tham gia và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về giải quyết công việc đó. Các phòng tham gia chịu trách nhiệm tham gia ý kiến và phối hợp cùng giải quyết công việc. Đối với những công việc có tính thường xuyên, hay phức tạp có thể có quy định, hướng dẫn bằng văn bản cụ thể trình giám đốc duyệt.  Các phòng không được phép trực tiếp ra chỉ thị, mệnh lệnh hoặc giao nhiệm vụ cho bất cứ đơn vị nào trực thuộc công ty, trừ trường hợp được giám đốc công ty ủy nhiệm để truyền đạt những ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo công ty. Các ý kiến của các phòng công ty đối với đơn vị trực thuộc chỉ là những hướng dẫn và những kiến 32 nghị thuộc lĩnh vực nghiệp vụ, chuyên môn theo đúng chức năng, nhiệm vụ. Đối với hệ nghiệp vụ ở các đơn vị trực thuộc thì các phòng công ty là cơ quan nghiệp vụ cấp trên tương ứng.  Theo lĩnh vực phụ trách, các phòng phải chủ động tổ chức thu thập và nắm vững các chủ trương chính sách pháp luật và các chế độ, qui định của Đảng, Nhà nước liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức thu thập các thông tin, dữ kiện, dự báo phục vụ cho nghiệp vụ. Tổ chức lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, số liệu, bản vẽ... thuộc nghiệp vụ. Đảm bảo cho việc khai thác các thông tin của phòng và các phòng khác (khi yêu cầu) được thuận tiện, nhanh chóng và chính xác.  Cơ quan tư vấn của công ty bao gồm các Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể để xem xét, tham mưu và tư vấn cho giám đốc công ty quyết định các vấn đề được dân chủ, khách quan và chính xác, giám đốc công ty là người quyết định cuỗi cùng....  Tùy thời gian, do yêu cầu đặc biệt về quản lý hoặc phục vụ chương trình mục tiêu, giám đốc công ty có thể chỉ định một số chuyên viên của các phòng (hoặc mời cố vấn bên ngoài) tham mưu trực tiếp, các chuyên viên và cố vấn được mời không phải là bộ phận cấu thành bộ máy quản lý của công ty. Các chuyên viên được chỉ định, được làm việc trực tiếp với giám đốc về nghiệp vụ chuyên môn được giao. Về việc quản lý hành chính và sinh hoạt các chuyên viên phải trực thuộc sự quản lý theo dõi của các phòng và phải đăng kí kế hoạch công tác với phòng chức năng tương ứng để biết và theo dõi giúp đỡ. Các cố vấn bên ngoài được mời sẽ do giám đốc quy định riêng. II.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại PC1 II.2.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án tại PC1: 33 Thẩm định tài chính dự án được thực hiện dựa trên căn cứ " Quy định tạm thời nội dung phân tích kinh tế - tài chính trong đề án lưới điện ở giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi" của Bộ năng lượng số 445NL - XDCB ngày 29-7-1994. Thẩm định tài chính dự án được xem xét trên quan điểm tổng mức đầu tư của dự án. Từ đó phân tích và đưa ra các chỉ tiêu đánh giá: -FIRR : Hệ số hoàn vốn tài chính nội tại lớn hơn hệ số chiết khấu; -NPV : Hiện giá thuần của dự án > 0; -B/C : Tỷ số giữa lợi nhuận trên chi phí > 1; - Thời gian hoàn vốn (năm). Để làm rõ hơn thực trạng thẩm định tài chính dự án tại PC1, em xin phép đưa ra ví dụ minh họa về thẩm định tài chính dự án của một dự án. II.2.2. Thẩm định tài chính dự án "Trạm biến áp 110/35/22kV Đại An và đường dây 110kV đấu nối vào trạm" của PC1 II.2.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư công trình Hiện nay, toàn bộ thành phố Hải Dương và các khu vực như phía Tây, phía Đông, phía Nam của tỉnh được cấp chủ yếu bằng một nguồn điện từ nhà máy nhiệt điện Phả Lại với 1 đường dây 2 mạch 110kV có tiết diện dây AC - 150 về trạm 110kV Hải Dương (Đồng Niên), đường dây này thường xuyên quá tải, nhất là khi một mạch của đường dây bị ngừng cung cấp thì mạch của đường dây còn lại sẽ bị quá tải trầm trọng. Lưới điện chủ yếu cho khu vực là lưới điện 110, 35,10, 6 kV. Đầu năm 2004 mới đưa vào vận hành đường dây 110kV nối trạm 110kV Phố Cao với trạm 110kV Kim Động. Như vậy nguồn cung cấp cho các phụ tải khu vực có vẻ khả dĩ hơn nhưng khi 1 đầu dây 110kV nào đó ngừng cung cấp thì đầu còn lại không thể đảm nhận được luồng công suất của toàn khu vực vì đường dây quá nhỏ. Phụ tải dùng điện của tỉnh ngày càng tăng trưởng đột biến, phát triển mạnh nhất là các khu công nghiệp dọc quốc lộ 5. 34 Thành phố Hải Dương hiện nay đang mở rộng rất nhanh, hình thành nhiều khu dân cư lớn, mức sử dụng điện nhiều. Trên cơ sở hiện trạng nguồn điện, lưới điện hiện tại cũng như sự phát triển phụ tải điện của khu vực rất nhanh chóng trong các năm tới của tỉnh Hải Dương và các khu công nghiệp tập trung. Đòi hỏi sự cần thiết phải đầu tư xây dựng mới TBA - 110kV tại TP. Hải Dương để nhận nguồn điện Quốc gia từ đường dây 110kV 2 mạch xây dựng mới (năm 2005). Từ trạm 110kV Đồng Niên (Hải Dương) - Phố Cao AC - 240 dài 31 km. Sự xuất hiện ĐDK -110kV Đại An -Hải Dương và Đại An - Phố Cao và TBA 110kV Đại An vào cuối năm 2005 sẽ giảm được tổn thất công suất và điện năng trong toàn hệ thống nhờ ưu thế sử dụng linh hoạt và có dự phòng các nguồn điện, nâng cao được độ tin cậy và an toàn cung cấp điện, cải thiện chất lượng điện năng, tạo điều kiện phát triển Kinh tế- Xã hội - Văn hóa - Quốc phòng, nâng cao đời sống cho nhân dân tỉnh Hải Dương. Có như vậy sự cung cấp điện mới thỏa mãn được nhu cầu phát triển kinh tế công - nông nghiệp - TTCN, thương mại, dịch vụ, du lịch, giao thông vận tải, y tế giáo dục v.v... của tỉnh Hải Dương từ 2005- 2010. II.2.2.2. Giới thiệu chung về dự án Tên dự án "TBA 110/35/22kV Đại An và ĐD.110kV đấu nối vào trạm" Phạm vi công trình: BCNCKT dư án TBA 110/35/22kV Đại An và các ĐD 110kV, 35kV, 22kV đấu nối vào trạm được đề cập đến các vấn đề về phần điện, phần xây dựng, phần thông tin liên lạc, phần phòng cháy chữa cháy và tổng mức đầu tư các hạng mục công trình liên quan đến việc xây dựng và lắp đặt TBA và đường vận chuyển từ QL5 vào trạm biến áp và các đường dây đấu nối. Tiến độ thực hiện: Dự kiến TBA 110kV Đại An xây dựng khoảng 15 tháng (dự kiến năm 2006 đưa trạm vào vận hành). Do đó, tiến độ thi công TBA 110kV Đại An và đường dây đấu nối vào trạm được dự kiến cụ thể như sau: 35 - Hoàn thành khảo sát : 30 ngày sau khi đề cương dự toán được duyệt - Hoàn thành BCNCKT : Ngày 1/2/2005 - Hoàn thành TKKT : Sau 50 ngày khi BCNCKT được duyệt - Hoàn thành HSMT - TB : 50 ngày sau khi BCNCKT được duyệt - Hoàn thành HSMT - XL : 60 ngày sau khi bên B nhận được tài liệu kĩ thuật thiết bị ( bản final) của Nhà cung cấp thiết bị do Bên A chuyển giao. Tổng mức đầu tư cho công trình: theo phương án 4 mạch là 61.639.557.040 ĐVN. II.2.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án "TBA 110/35/22kV Đại An và ĐD.110kV đấu nối vào trạm" Tổng hợp mức đầu tư: STT Khoản mục chi phí Giá trị sau thuế 1 Vốn thiết bị 30.568.665.818 2 Vốn xây lắp 21.972.729.316 3 Chi phí khác 9.602.206.545 4 Vốn dự phòng 6.214.360.168 Tổng cộng 68.357.961.847 Các điều kiện tính toán: STT Điều kiện 2004 2005 2006 2007 1 Nguồn vốn đầu tư Đầu tư phát triển 2 Vốn đầu tư, triệu VNĐ 9602,21 58.755,76 3 Lãi suất vay nội tệ 9,6% 4 Thời hạn vay, năm (hoàn trả 12 36 đủ vốn và lãi) 5 Sản lượng điện, GWh - 86,94 94,76 103,29 6 Tốc độ tăng trưởng phụ tải 9% 7 Khả năng cung cấp tối đa của dự án (1x63MVA),GWh 260,82 8 Tổn thất kĩ thuật 2.50% 9 Đời sống công trình, năm 25 10 Hệ số chiết khấu chuẩn 10% 11 Giá mua điện, đ/kWh 550 12 Giá bán điện, đ/kWh 660 13 Chi phí QLVH 2,00% 14 Thuế TNDN 25% 15 VAT 10% 16 Thời gian khấu hao năm 12 17 Suất sự cố 0,100% Bảng tính ở phần phụ lục * Thẩm định NPV - Doanh thu được xác định bằng tích số giữa dòng điện năng bán ra và giá bán ra 660 đ. Kết quả cho ở cột (5) của bảng tính - Chi phí bao gồm:  Vốn đầu tư  Chi phí O&M( chi phí quản lý và vận hành)  Chi phí trả lãi vay  Tiền mua điện  Đền bù sự cố 37  VAT  Thuế thu nhập doanh nghiệp - Dòng tiền ròng CF CF = Doanh thu - Chi phí + Khấu hao - Khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong 12 năm. Kết quả như cột (14) - Hệ số chiết khấu 10% ta có kết quả nk)1( 1  (n chạy từ 0 đến 25) ở cột (16). - Theo công thức sau: NPV=    n t t t k CF 1 )1( Giá trị của NPV tính được ở dòng cuối cùng của cột (18) NPV = 46017,83 >0 lựa chọn dự án * Thẩm định B/C: )( )( )1( 1 )1( 1 0 0 CAV BAV k C k B C B n t tt n t tt         Tử số là con số cuối cùng của cột (19) Mẫu số là con số cuối cùng của cột (20) B/C = 1.011 > 1, lựa chọn dự án *Thẩm định PP PP = n + Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn n=10 Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi 5253,76 -1089,78 =4163,98 Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn =5253.76 Do đó PP =11,79 năm 38 * Thẩm định IRR Khi k=0% thì NPV = 303685,95 ở dòng cuối cùng cột (15) Khi k = 20% thì NPV =-11022,6 ở dòng cuối cùng cột (22) Như hình vẽ, ta dựa vào 2 tam giác đồng dạng COA và BDA có 303695.95 = IRR 11022.6 20% - IRR Suy ra IRR = 19,3% > 10%, lựa chọn dự án C 303695,95 0 A D 20% IRR -11022,6 B Thông qua các chỉ tiêu tài chính đã tính toán trên, cùng những đánh giá, so sánh với tiêu chuẩn đề ra thì dự án được chấp nhận. II.3. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I. II.3.1.Kết quả đạt được 39 Công tác thẩm định tài chính dự án là rất cần thiết đối với hoạt động thẩm định của công ty, giúp công ty sớm đưa dự án vào hoạt động. Hiện nay, cán bộ của công ty nắm bắt được sự cần thiết và phương pháp thẩm định tài chính nên họ đã không ngừng tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án. Đa số các dự án đi vào hoạt động đúng tiến độ, đúng thời gian quy định để đáp ứng trực tiếp nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của cả miền Bắc. Các năm vừa qua, kinh tế của miền Bắc có sự phát triển mạnh. Đạt được kết quả như vậy, là nhờ một phần vào sự hoàn thành nhiệm vụ của Công ty điện lực I, trong đó có công tác thẩm định tài chính dự án. Đồng thời, các cán bộ thẩm định tài chính dự án không ngừng nâng cao sự hiểu biết của mình về kiến thức tài chính, văn bản pháp qui của Chính phủ, của bộ Kế hoạch và Đầu tư và kiến thức về kinh tế tài chính. Nhờ đó, họ đáp ứng được yêu cầu công tác thẩm định dự án nói chung và công tác thẩm định tài chính nói riêng, góp phần giúp cho lãnh đạo công ty kết luận là dự án có khả thi hay không, góp phần hoàn thành nhiệm vụ công ty đề ra. Nếu đối với những dự án không đáp ứng các chỉ tiêu tài chính nhưng nó rất cần cho xã hội thì chủ đầu tư vẫn tiến hành dự án, kết hợp với kết quả thẩm định tài chính dự án sẽ giúp cho chủ đầu tư phát hiện ra những yếu kém của dự án để kịp thời sửa đổi bổ sung và đưa ra các quyết định phù hợp với thực trạng dự án. II.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân: Hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác thẩm định tài chính dự án của Công ty vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều dự án được thẩm định và tính toán một cách sơ sài. Các kết luận và đánh giá tính hiệu quả của dự án chưa thực sự rõ ràng cho lãnh đạo công ty ra quyết định đầu tư và chưa nêu được các rủi ro có khả năng xảy ra, các giải pháp cho dự án. Những hạn chế bộc lộ ở các khía cạnh sau: 40 - Thẩm định tài chính dự án chưa thực sự hỗ trợ cho việc xác định vốn đầu tư một cách chính xác. Trong số các dự án được thẩm định, việc xác định tổng mức vốn đầu tư một cách chính xác để tránh gây ra thất thoát vốn ngân sách. Tuy vậy, việc thẩm định tổng mức vốn đầu tư vẫn chưa được kiểm tra một cách chặt chẽ và tỉ mỉ. Một số dự án khi trình công ty thẩm định có vốn đầu tư lớn nhưng thực tế dự án chỉ cần một mức vốn vừa phải, như thế sẽ làm thất thoát vốn của nhà nước, gây lãng phí vốn của nhà nước. Ngược lại, có những dự án bị xác định vốn đầu tư thiếu thường do giá nguyên vật liệu tăng làm phát sinh chi phí cho dự án. Như vậy, dự án sẽ phải điều chỉnh lại , thậm chí nếu dự án đã phê duyệt thì quy trình thẩm định như dự án mới, điều này gây khó khăn trong việc kiểm soát vốn và làm chậm tiến độ thực hiện dự án do thiếu vốn. - Bên cạnh đó, doanh thu của dự án chưa tính đến doanh thu từ việc bán các nguyên vật liệu thừa, hay giá trị thanh lý tài sản cố định khi dự án kết thúc và tài sản cố định được khấu hao hết. Thông thường khi khấu hao hết, tài sản cố định vẫn còn giá trị. Như vậy, việc không tính phần doanh thu này sẽ làm giảm doanh thu của dự án và làm giảm tính hiệu quả của dự án. -Về các khoản mục chi phí cho dự án, các bảng dự trù chi phí được lập lên khá đầy đủ nhưng việc cán bộ thẩm định dễ dàng chấp nhận các khoản mục chi phí là không ổn mà cần phải xem xét, kiểm tra một cách chính xác các chi phí đó có hợp lý không cho dù đa số các dự án đầu phân loại các khoản mục chi phí mang tính trọng yếu, nhưng những chi phí nhỏ mà tính sai thì cũng ảnh không ít tới công tác thẩm định tài chính dự án. Còn nhiều khoản mục chưa đưa vào dòng tiền của dự án nên khi phân tích dự án sẽ kém chính xác và độ tin cậy không cao. - Thẩm định tài chính dự án của các cán bộ thẩm định chỉ đơn thuần là kiểm tra các số liệu trong báo cáo nghiên cứu khả thi chứ không kiểm tra xem số liệu đó 41 có phù hợp với thực tế thị trường hay không? Thiếu thông tin cho các dự án nhất là các thông tin tài chính. Do đó, kết luận từ kết quả thẩm định tài chính dự án thường mang tính chất chung chung, không cụ thể và không tập trung vào những vấn đề còn tồn tại. Nguyên nhân: Cùng với những kết quả đạt được trong công tác thẩm định tài chính dự án còn tồn tại những hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể chia thành hai nhóm nguyên nhân: chủ quan và khách quan. *Nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân xuất phát từ nội tại Công ty điện lực I gây ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án của công ty. Nhân tố thứ nhất là con người Số lượng và chất lượng cán bộ thẩm định chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác thẩm định tài chính dự án. Trong mọi lĩnh vực thì nhân tố con người luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định nhất, trong công tác thẩm định tài chính dự án cũng vậy. Hàng năm, công ty có những chế độ chính sách quan tâm tới chất lượng cán bộ, về chuyên môn nghiệp vụ bằng cách khuyến khích và tạo điều kiện cho họ đi học cao học và nghiên cứu sinh nhưng thực tế công tác đó chưa đáp ứng được thực tế công việc. Hiện nay, công ty có 23 cán bộ thẩm định, họ đều có kiến thức về thẩm định kĩ thuật, khối lượng là chủ yếu, còn mặt kinh tế tài chính chưa được đi sâu nghiên cứu. Năm 2004, số lượng cán bộ thẩm định có tăng lên nhưng tốc độ tăng của các dự án cần được thẩm định thì nhanh hơn rất nhiều cùng với nhu cầu phát triển kinh tế và hội nhập. Do đó, việc đảm bảo thời gian cho thẩm định và chuyên sâu về nghiệp vụ không cao, kết quả thẩm định cũng bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, khả năng chuyên môn của các cán bộ thẩm định trong phòng không đồng đều có ảnh hưởng không nhỏ đến mặt bằng chất lượng thẩm định tài chính dự án. 42 Và hơn thế nữa, sự nhận thức chưa đúng đắn về tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty nên các cán bộ thẩm định chưa thực sự kiểm tra tỉ mỉ khảo sát thực tế phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án. Một cán bộ thẩm định đồng thời thẩm định cả kĩ thuật cả kinh tế tài chính nên trình độ nghiệp vụ của họ không chuyên sâu, độ tin cậy của công tác thẩm định không cao. Nhân tố thứ hai là thông tin - không đầy đủ và thiếu độ tin cậy. Thông tin thu thập cho dự án là rất quan trọng. Thông tin không đầy đủ thậm chí sai gây ra quyết định sai lầm về hiệu quả của dự án. Các thông tin mà cán bộ thẩm định dựa vào đó để phân tích chủ yếu lấy từ báo cáo nghiên cứu khả thi của Trung tâm tư vấn. Đối với những thông tin mà Trung tâm tư vấn đưa ra đôi khi không chính xác, chưa cập nhật các văn bản pháp quy mới về thẩm định tài chính dự án. Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, nếu các cán bộ thẩm định không quan tâm tới việc lựa chọn thông tin cần thiết mà chỉ thấy thông tin nào cũng quan trọng như nhau thì chính các thông tin không cần thiết sẽ gây ra sự lúng túng và nhầm lẫn trong quyết định. Đa số các cán bộ thẩm định đọc, hiểu và cập nhật một cách có hệ thống các văn bản thông tin pháp luật chưa thực sự có hiệu quả và có khoa học để chắt lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định và quản lý trong từng dự án cụ thể. Nhân tố thứ ba là trang thiết bị kĩ thuật - còn thiếu Công ty chủ yếu sử dụng phần mềm ứng dụng Excel để phân tích và đánh giá dự án nên hiệu quả không cao, mất nhiều thời gian ảnh hưởng tới công tác thẩm định tài chính dự án nói chung và công tác thẩm định tài chính dự án nói riêng. * Nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân xuất phát từ những yếu tố bên ngoài Công ty tác động tới công tác thẩm định tài chính dự án của Công ty. 43 Nhân tố thứ nhất là trình độ nghiệp vụ của Trung tâm tư vấn và phát triển điện còn hạn chế, trung tâm chỉ được hưởng phần trăm hoa hồng rất nhỏ từ dự án cùng với số lượng dự án ngày càng tăng nên thời gian tư vấn cho mỗi dự án cũng bị hạn chế. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án mà chưa hoàn chỉnh về mặt nội dung và thiếu các thông tin cần thiết thì cán bộ của trung tâm tư vấn phải bổ sung và giải trình những vấn đề đó. Các thông tin về dự án còn thiếu và nhiều sai sót, độ tin cậy không cao. Gần như 100% các dự án được thẩm định đều phải sửa đổi, bổ sung. Nhiều trường hợp trung tâm tư vấn giải trình bổ sung tốn rất nhiều thời gian, làm chậm tiến độ thực hiện dự án. Mặt khác, các cán bộ tư vấn cập nhật các văn bản của nhà nước về lĩnh vực có liên quan đến dự án không đầy đủ làm nội dung thẩm định thiếu chính xác. Nhân tố thứ hai là cơ chế chính sách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng của Chính phủ có nhiều thay đổi, chưa hoàn thiện, khi thay đổi thì thiếu các văn bản hướng dẫn kịp thời. Hiện nay, trình tự thẩm định dự án của Công ty điện lực I đều tuân thủ theo Nghị định 52/1999/NĐ- CP ngày mùng 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ và các nghị định sửa đổi bổ sung gồm Nghị định 12/CP ngày 5/5/2000, Nghị định 07/CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ. Có thể dẫn đến tình trạng quy định và thi hành trái ngược nhau do chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể nên cán bộ thẩm định vẫn làm theo văn bản cũ. Thông qua những kết quả đạt được và những hạn chế đặt ra, Công ty điện lực cần quan tâm hơn tới công tác thẩm định tài chính dự án để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, hòa nhập với nền văn minh tài chính của các nước phát triển. Vì thế, một dự án chỉ được phê duyết khi nó đáp ứng đủ các yêu cầu về mặt kĩ thuật, kinh tế, tài chính, xã hội. Trừ các trường hợp đặc biệt thì có thể xem xét bỏ qua. 44 Từ những hạn chế trên và thực tế thực tập tại Công ty điện lực I, em xin phép đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC I III.1. Định hướng: Mỗi dự án được đầu tư nhằm một mục tiêu nhất định. Công tác thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng lựa chọn những dự án tốt, có hiệu quả về nhiều mặt như kinh tế, tài chính, kĩ thuật, xã hội. Các dự án được đầu tư sẽ góp phần phát triển kinh tế - xã hội của miền Bắc, loại bỏ những dự án không hiệu quả gây thất thoát vốn của Nhà nước. Vì vậy, vốn ngân sách được sử dụng hiệu quả nhất và đạt được mục tiêu đề ra. Từ đó công tác thẩm định tài chính dự án cần có những định hướng riêng để tăng cường như sau:  Thẩm định tài chính cần những kiến thức chuyên môn mới, trình độ tổng hợp. Do đó, trong thời gian tới cần tạo điều kiện hơn nữa cho cán bộ thẩm định đi học các lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn để việc thẩm định tài chính đạt hiệu quả cao hơn.  Ngoài ra cần trang bị các phương tiện thông tin liên lạc để quá trình thẩm định hoàn thành đúng thời hạn. 45  Quy trình thẩm định cần phải được tôn trọng và diễn ra ngày một chặt chẽ hơn. Trong quá trình thẩm định, phải thẩm định kĩ các nội dung, tùy thuộc từng loại dự án mà có thể coi trọng thẩm định kĩ hơn ở một nội dung nào đó.  Trong quá trình thẩm định tài chính dự án, các cán bộ thẩm định cần phối hợp với các phòng và các cơ quan có liên quan để đưa ra quyết định đầu tư một cách chính xác.  Khi thuê Trung tâm tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, thì công ty phải có quy định về thời gian lập cụ thể.  Tiến hành thẩm đinh cần phải đảm bảo về mặt thời gian, tránh tình trạng kéo dài thời gian thẩm định ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện, hiệu quả của dự án.  Hiện nay, công tác thẩm định dự án chủ yếu là thẩm định các phương diện trước khi tiến hành đầu tư. Còn việc thẩm định trong hay sau quá trình đầu tư chưa được xem xét. Bởi vậy, một số dự án bị đình chỉ việc thi công do thiếu vốn. Trong thời gian tới, Công ty nên đưa việc thẩm định tài chính dự án trong và sau quá trình đầu tư. III.2. Giải pháp Thông qua thực tiễn công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I, với những kết quả tốt đạt được cùng với những hạn chế, khó khăn, vướng mắc, Công ty điện lực I, đặc biệt là các cán bộ thẩm định Phòng quản lý xây dựng đang cố gắng từng bước đạt được những mục tiêu hiệu quả trong công tác thẩm định tài chính dự án. Muốn thực hiện được điều đó thì công ty phải thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, trong đó việc tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án giữ vai trò quyết định. Trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo các tài liệu tại công ty cùng với thời gian ít ỏi thực tập tại công ty, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án như sau: III.2.1. Tăng cường quy trình thẩm định 46 Quy trình thẩm định của công ty cần được xây dựng một cách chặt chẽ từ việc thu thập thông tin, đến việc phân tích, xử lý, lưu trữ thông tin. Để thực hiện được giải pháp này thì giữa các cán bộ thẩm định phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau và có sự tham gia đóng góp ý kiến của các Bộ, ban, ngành có liên quan. Trong việc thu thập và phân tích thông tin, Công ty điện lực I cần đến sự tham gia ý kiến của một số Bộ, ban, ngành như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường, Ban quản lý dự án... Bởi lẽ những thông tin thu thập và phân tích khi có sự tham gia của cơ quan ban ngành trên sẽ là những thông tin chính xác và cần thiết cho quá trình thẩm định. Trong việc xử lý và lưu trữ thông tin cần có sự phối hợp giữa các cán bộ thẩm định và đồng thời cần có sự giúp đỡ của các phòng khác có liên quan đến từng dự án cụ thể tại Công ty điện lực I. III.2.2. Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án Có rất nhiều sách, báo, tài liệu đề cập đến nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là áp dụng phương pháp đó như thế nào và áp dụng trong trường hợp nào, điều kiện cụ thể ra sao thì không phải cán bộ thẩm định nào cũng sử dụng giống nhau. Nhưng dù cách tiếp cận và sử dụng các phương pháp khác nhau thì mỗi cán bộ thẩm định luôn luôn phải làm rõ hai yếu tố khi tham gia thẩm định là: Lợi ích và chi phí. Xét cho cùng thì hiệu quả của dự án đó chính là kết quả của sự so sánh giữa lợi ích và chi phí của dự án. Công tác thẩm định tài chính dự án cần xem xét đến các khía cạnh sau: + Về thẩm định tổng mức vốn đầu tư Đây là nội dung quan trọng đầu tiên cần xác định khi tiến hành phân tích tài chính dự án. Tổng mức vốn đầu tư được tính toán chính xác có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Do vậy, cán bộ thẩm định tài chính của dự án 47 cần kiểm tra tính hợp lý, và tính phù hợp của tổng mức vốn đầu tư với các văn bản pháp quy do tư vấn lập nên. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định tài chính phải có sự kiểm tra thực tế kinh nghiệm tình hình sử dụng tài sản cố định đầu tư cho dự án. Đồng thời, các cán bộ thẩm định cũng phải dự báo những rủi ro ảnh hưởng đến vốn đầu tư như giá cả nguyên vật liệu, tỷ giá hối đoái, lạm phát ... để từ đó đưa ra các biên pháp phòng ngừa như lập quỹ dự phòng tài chính cho dự án. Như vậy, việc tính toán vốn đầu tư cho tài sản cố định cần phải chi tiết theo từng hạng mục, chủng loại tài sản và ước tính thời gian sử dụng tài sản trong bao lâu là hợp lý. Theo từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư, tổng mức vốn đầu tư dự tính cho dự án cần được xem xét và được xác định rõ bằng giá trị nhất định như bằng VND, ngoại tệ, bằng hiện vật hoặc bằng tài sản khác. + Về thẩm định doanh thu, chi phí và dòng tiền ròng * Doanh thu: Dựa trên định mức thực tế lượng điện tạo ra và nhu cầu của thị trường, các cán bộ thẩm định thẩm định lại doanh thu bán điện qua các năm. Đồng thời cán bộ thẩm định cần phải dự báo về sự biến động của thị trường tiêu thụ điện để sớm đưa ra các dự án bổ sung. Các cán bộ thẩm định tài chính dự án cần xác định rõ doanh thu từ dự án không chỉ là doanh thu bán điện mà nó còn bao gồm doanh thu từ giá trị thanh lý tài sản cố định còn lại. Doanh thu của dự án được tính cho từng năm hoạt động và dựa vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng năm của dự án để xác định. * Chi phí: Các chi phí thiết bị, chi phí xây lắp, khấu hao tài sản cố định và chi phí nhân công thường là các chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Để tính chi tiết thì cán bộ thẩm đinh tài chính phải yêu cầu tư vấn lập bảng biểu tính chi tiết và phương pháp mà họ áp dụng để cán bộ thẩm định có cơ sở thẩm định. 48 Đối với chi phí thiết bị: Cán bộ thẩm định xác định mức tiêu hao của thiết bị phần điện, phần thông tin để xác định rõ chi phí đảm bảo cho máy móc hoạt động tốt và lịch trình bảo dưỡng máy. Đối với chi phí xây lắp: Cán bộ thẩm định cần phải xác định rõ các chi phí lắp đặt, xây dựng, điện nước...và các chi phí có liên quan khác. Khấu hao tài sản cố định: cán bộ thẩm định phải xem xét, kiểm tra việc tính khấu hao của tư vấn đã hợp lý chưa. Khi tính khấu hao tài sản cố định nên phân nhóm tài sản cố định theo các nhóm có tỷ lệ khấu hao giống nhau và xác định những tài sản đã khấu hao hết mà vẫn đang sử dụng trong thời điểm lập dự án. Với những tài sản hết thời gian tính khấu hao thì sẽ không tính khấu hao nữa, mà thanh lý chúng. Hiện nay, tính khấu hao sử dụng khá nhiều phương pháp, mỗi phương pháp lại có ưu nhược điểm riêng. Điều quan trọng là áp dụng phương pháp nào cho phù hợp và có hiệu quả nhất. Các phương pháp khấu hao gồm: khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo tổng số năm, khấu hao theo số dư giảm dần, khấu hao nhanh điều chỉnh MACRS. Chi phí nhân công: Cán bộ thẩm định cần xem xét chi phí nhân công mà dự án nêu ra, cùng với phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp thu hút. Trong trường hợp dự án có vốn vay ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác cần phải tính tới thời điểm vay và kế hoạch trả lãi vay và nợ gốc bởi nó liên quan đến sự lưu chuyển tiền tệ trong các năm của dự án. Tính cụ thể cho các khoản thu hồi thanh lý. Những tài sản được thanh lý cần phải tính để bổ sung thêm cho nguồn thu của dự án. Tài sản thanh lý bao gồm tài sản cố định hết thời gian sử dụng, nguyên vật liệu không sử dụng do thay đổi thiết kế và các nguồn thu khác từ việc bán phế thải. *Xác định dòng tiền ròng: 49 Tùy từng trường hợp mà ta có cách xác định khác nhau. Cách xác định này đã trình bày ở mục I.2.2.2 * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính: Cán bộ thẩm định cần sử dụng các chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR, PI, PP... để xem xét tính hiệu quả của dự án. Tuy nhiên, việc áp dụng các chỉ tiêu này cũng phải linh hoạt và phải xác định tỷ lệ chiết khấu hợp lý cho dự án, không dùng cùng một tỷ lệ chiết khấu trong một thời gian dài khi mà các nhân tố ảnh hưởng tới dự án luôn luôn biến động. Việc xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Thông thường, tỷ lệ chiết khấu được xác định theo phương pháp sau:  Dùng WACC (chi phí bình quân của vốn) làm tỷ lệ chiết khấu. WACC = Wd Kd (1 -T) + WpKp + WsKs Trong đó: - T : thuế thu nhập doanh nghiệp - Wd , Wp , Ws : lần lượt là tỷ lệ nợ, vốn cổ phần ưu tiên, cổ phần thường - Kd, Kp, Ks : lần lượt là chi phí nợ, chi phí cổ phiếu ưu tiên và chi phí của cổ phần thường.  Hoặc sử dụng lãi suất trái phiếu kho bạc Nhà nước cộng thêm mức rủi ro tương ứng của dự án làm tỷ lệ chiết khấu. Phương pháp này dễ áp dụng và đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Nhưng nó không phản ánh thực tế cơ hội sử dụng vốn ở nước ta hiện nay. Do thị trường tài chính Việt Nam chưa hoàn hảo, tài chính còn là một vấn đề khá mới mẻ, lãi suất trái phiếu kho bạc không phải là lãi suất thấp nhất của thị trường vốn. Hơn nữa, việc xác định rủi ro của các ngành sản xuất không đơn giản do thị trường chứng khoán Việt Nam chưa phát triển và hoàn thiện. Tuy nhiên, các cán bộ thẩm định có thể tham khảo phương pháp này để xác định kết quả của các phương pháp xác định khác là cơ sở đưa ra quyết định cuối cùng. 50 III.2.3. Tăng cương chất lượng cán bộ thẩm định tài chính dự án Nhân tố con người luôn là nhân tố trung tâm của mọi hoạt động. Con người vừa là chủ thể thực hiện vừa là chủ thể tổ chức tiến hành dự án. Trong thời đại ngày nay, khi công nghệ thông tin và các trang thiết bị ngày càng hiện đại, máy móc có thể làm được một số công việc thay thế cho con người nhưng nếu thiếu con người thì mọi hoạt động không thể thực hiện được. Trong công tác thẩm định tài chính dự án, cán bộ thẩm định tài chính luôn luôn đóng vai trò quan trọng. Mọi quyết định đúng hay sai phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ cán bộ thẩm định của công ty. Để thực hiện tốt công việc tham mưu cho giám đốc công ty ra quyết định có nên đầu tư hay không, thì phòng Quản lý xây dựng cần phát triển đội ngũ cán bộ thẩm định theo yêu cầu sau:  Về trình độ nghiệp vụ: Cán bộ thẩm định tài chính cần có kiến thức chuyên sâu về tài chính doanh nghiệp và thẩm định tài chính dự án. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định là những người có trình độ đại học trở lên, có kiến thức tổng hợp để đáp ứng yêu cầu thẩm định tài chính dự án. Ngoài ra, các cán bộ cũng cần phải nắm vững mọi chủ trương chính sách của Đảng, của Chính phủ, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của miền Bắc, có khả năng nắm bắt thu thập và xử lý nhanh các thông tin khi Trung tâm tư vấn và các cơ quan có liên quan chuyển đến.  Về đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ thẩm định phải có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm với công việc, có tính kỉ luật cao, nhiệt tình trong công việc, khách quan trong công tác thẩm định, có ý thức tự rèn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho mình để xứng đáng là những người thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc công ty. Trong thời gian tới, để có được đội ngũ cán bộ thẩm định nòng cốt, tăng cường công tác thẩm định dư án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng 51 ngay từ nhân tố con người, Công ty điện lực I cần tiếp tục kiện toàn đội ngũ này theo hướng: - Sắp tới có văn bản mới thay cho nghị định 52, hiện nay mới có bản thảo quốc hội đã thông qua, nhưng chưa có hướng dẫn thi hành cụ thể. 100% cán bộ thẩm định phải được tập huấn về các văn bản mới do Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành nhằm tránh việc hiểu sai lầm về những nội dung được đưa ra vì công tác thẩm định tại Công ty điện lực I chủ yếu dựa vào các nghị định, thông tư. - Cần nhanh chóng tiến hành tuyển chọn và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ thẩm định tài chính dự án bởi công việc thẩm định phải trải qua nhiều bước vì thế cần phải có đủ số lượng cán bộ thẩm định để có thể tiến hành thẩm định đảm bảo đúng tiến độ. Trong khi đó số lượng cán bộ thẩm định tại Công ty điện lực I còn mỏng nên đôi khi còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thẩm định. - Thường xuyên chủ động bồi dưỡng cán bộ thẩm định về những kiến thức chuyên môn và kiến thức hỗ trợ cho hoạt động của ngành, từ đó giúp họ nắm bắt được các kiến thức mới phù hợp với tình hình thực tế và giải quyết tốt các yêu cầu đề ra. - Công ty điện lực I nên có những chính sách thu hút chuyên gia giỏi và những chính sách ưu đãi để họ có động lực thực hiện tốt công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty. Công ty cần có những biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ và khuyến khích cán bộ thẩm định nâng cao trình độ bằng cách đi học cao học, học thêm về kiến thức chuyên môn, và không ngừng tự trau dồi kiến thức. Ngoài ra, Công ty cần cử một số cán bộ đi học các lớp ngắn hạn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư mở, để nắm bắt kịp thời và áp dụng tốt khi có những thay đổi do phát hành thêm một số văn bản mới về công tác thẩm định. 52 Tóm lại, trình độ của cán bộ thẩm định tài chính dự án đóng vai trò quan trọng trong công tác thẩm định dự án. Do đó, Công ty điện lực I cần phải chú trọng và quan tâm hơn nữa tới nhân tố con người để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra. III.2.4. Tăng cường lượng và chất lượng thông tin sử dụng: Lượng và chất lượng thông tin có ảnh rất nhiều tới chất lượng thẩm định tài chính dự án. Trong khi đó, khó khăn của các cán bộ thẩm định hiện nay là thiếu nguồn thông tin để kiểm tra tính toán một cách khách quan. Trên thực tế các cán bộ thẩm định chủ yếu dựa vào thông tin từ Trung tâm tư vấn và phát triển điện. Thông tin là cơ sở để cán bộ thẩm định tiến hành các bước phân tích, đánh giá thẩm định tài chính dự án đầu tư. Để kết quả thẩm định tài chính dự án được chính xác thì đòi hỏi các thông tin có được phải chính xác. Với lượng thông tin lớn, đa dạng, nhiều chiều nên thường dẫn đến một số vướng mắc trong việc thu thập và đánh giá thông tin. Trong những trường hợp này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có khả năng phân tích và tổng hợp thông tin tốt và đồng thời đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm về thực tiễn. Tùy theo thông tin do chủ đầu tư đưa mà cán bộ thẩm định xem xét và xử lý cho phù hợp. Nhiều trường hợp, cán bộ thẩm định cần đến hiện trường để xem xét tình hình thực tế làm cơ sở đưa ra quyết định. Đối với những thông tin do cơ quan liên quan gửi đến: những thông tin này nhằm giải trình những thắc mắc trong quá trình thẩm định. Dựa vào những thông tin này, cán bộ thẩm định sẽ đưa ra quyết định tham mưu cho giám đốc công ty. Bởi vậy những thông tin này đòi hỏi phải chính xác. Nhưng đôi khi có thể do nhiều khâu mà thông tin gửi tới Công ty còn một số thiếu sót và không đảm bảo về mặt thời gian. Nguyên nhân có thể do: nội dung cần giải trình quá nhiều, và đôi khi nội dung đó không hợp lý. Nếu nội dung quá chi tiết thì đòi hỏi nhiều thời gian để xem xét. Tuy nhiên, nội dung quá sơ sài thì lại thiếu cơ sở để thẩm định. Do đó, khi lập 53 công văn yêu cầu nội dung rõ ràng, ngắn gọn nhưng chúng vẫn có thể truyền tải hết nội dung cần thiết. III.2.5. Tăng cường trang bị đầy đủ kĩ thuật công nghệ cho công tác thẩm định Thực trạng trang bị kĩ thuật công nghệ tại công ty điện lực I còn thiếu một số trang thiết bị giúp ích nhiều cho việc truyền số liệu, thông tin. Bởi vậy, muốn tăng cường công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng, trong thời gian tới, công ty cần bổ sung thêm máy Fax, máy photo. Bên cạnh đó cần ứng dụng mới các chương trình phần mềm hiện đại trong quản lý và thẩm định sẽ làm cho khả năng xử lý các thông số đầu vào và đầu ra của dự án tăng lên, giảm hẳn việc tính toán bầng máy tính. Sử dụng thêm các phần mềm vi tính hiện đại sẽ làm tăng khả năng phân tích, đánh giá trên cơ sở đó cán bộ thẩm định ra các quyết định hợp lý. Bên cạnh đó, việc dùng mạng LAN, WAN trong nội bộ công ty điện lực I và với các điện lực giúp cho thông tin liên lạc diễn ra dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và kịp thời hơn. Từ đó làm cho việc chỉ đạo của các cấp ra quyết định, cũng như việc báo cáo của cấp dưới đối với cấp trên kịp thời hơn, nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài chính dự án. III.3. Kiến nghị: Ngày nay, công tác thẩm định tài chính dự án là hoạt đông quan trọng và không thể thiếu ở các cơ quan Nhà nước cũng như các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng. Để tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án thì không chỉ riêng các cán bộ thẩm định dự án của công ty điện lực I mà sự giúp đỡ, hỗ trợ và phối hợp của các cơ quan có liên quan là rất quan trọng. Xuất phát từ yêu cầu tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I, em xin phép đưa ra một số kiến nghị đối với Bộ, ngành có liên quan và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Công tác thẩm định tài chính dự án, không chỉ có Công ty điện lực I làm mà còn phải có sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành có liên quan như: Bộ tài chính, 54 Bộ xây dựng, Bộ giao thông công chính... Vì vậy, trong quá trình thẩm định, các Bộ ngành mà dự án có liên quan cần phải phối hợp chặt chẽ và tích cực với Công ty điện lực I, phải đưa ra các ý kiến chuyên môn của mình về dự án trong thời gian quy định về quy trình thẩm định đầu tư. Nếu các bộ ngành có liên quan chậm trễ trong việc tham gia ý kiến thì nó chính là nguyên nhân gây ra vấn đề thiếu thông tin trong công tác thẩm định, kết quả là làm kéo dài thời gian thẩm định. Đồng thời khi có các ý kiến trái ngược nhau giữa các Bộ ngành về dự án thì phải tiến hành họp tác chuyên môn với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết những vấn đề còn tồn đọng hoặc chưa nhất trí để sớm đưa ra các ý kiến thống nhất về các lĩnh vực của dự án, để dự án nhanh chóng được phê duyệt đầu tư góp phần đáp ứng nhu cầu trực tiếp là nhu cầu dùng điện của nhân dân và tạo điều kiện để phát triển kinh tế. Để tăng cường công tác thẩm định dự án, đặc biệt là công tác thẩm định tài chính dự án, trong thời gian tới đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhanh chóng đưa ra các văn bản hướng dẫn thực hiện đầu tư xây dựng. Bên cạnh đó, cần phải có thông tư bổ sung để giải trình hướng dẫn cán bộ thẩm định trong việc thẩm định dự án tránh tình trạng mỗi cán bộ hiểu không rõ và suy luận theo những chiều hướng khác nhau dẫn đến không thống nhất trong công việc. Ngoài ra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần phải mở thêm một số lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn giúp cho cán bộ thẩm định thực hiện tốt công việc đề ra. KẾT LUẬN Mỗi dự án có quá trình hình thành và phát triển khá phức tạp từ khi có ý tưởng đầu tư, phân tích dự án (báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi), đến duyệt dự án, thực hiện dự án và cuối cùng là nghiệm thu, tổng kết và giải thể. Quá trình đó đòi hỏi phải có thời gian, tiền của và công sức. Sự thành công của dự án phụ thuộc vào công tác thẩm định dự án, trong đó có công tác thẩm định 55 tài chính dự án - một nội dung quan trọng. Công tác thẩm định tài chính dự án được thực hiện tốt có thể mang lại cho chủ đầu tư, ngân hàng, tổ chức tín dụng và cho toàn xã hội hiệu quả kinh tế cao và phúc lợi xã hội. Công tác thẩm định tài chính dự án đòi hỏi cả một quá trình nghiên cứu, vận dụng kinh nghiệm đúc rút từ thực tế công tác và cơ sở lý luận để ngày càng hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định. Qua thời gian thực tập tại Công ty điện lực I, cùng với các kiến thức đã học về thẩm định tài chính dự án, em đã hoàn thành chuyên đề của mình. 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Thẩm định tài chính dự án, PGS.TS Lưu Thị Hương chủ biên, NXB tài chính 2004. 2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, PGS.TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hào đồng chủ biên, NXB lao động HN- 2004 3. Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư, TS. Nguyễn Bạch Nguyệt chủ biên, NXB thống kê HN -2000 4. Giáo trình Lập, thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư, Ths.Đinh Thế Hiển chủ biên, NXB Tp.HCM -2002. 5. Giáo trình Kinh tế đầu tư, TS. Nguyên Bạch Nguyệt và TS. Từ Quang Phương đồng chủ biên, NXB thống kê- 2003. 6. Giáo trình tính toán Dự án đầu tư, TS. Đăng Minh Trang chủ biên, NXB thống kê-2002. 7. Một số tạp chí Tài chính-Ngân hàng, thời báo kinh tế. 8. Các nghị đinh 52/CP, 12/CP, 07/CP, 42/CP, 88/CP của chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng. 9. Một số tài liệu của Công ty điện lực I. 57 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................... 3 I.1. Dự án .......................................................................................................... 3 I.1.1 Khái niệm ............................................................................................. 3 I.1.2.Phân loại .............................................................................................. 4 I.2. Thẩm định tài chính dự án ........................................................................ 9 I.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 9 I.2.2. Nội dung ........................................................................................... 10 I.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định tài chính dự án .......... 19 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC I ............................................................................... 22 II.1. Giới thiệu chung về PC1......................................................................... 22 II.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................ 22 II.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty ...................................................................... 24 II.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại PC1 ...................... 29 II.2.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án tại PC1 ..................................... 29 II.2.2. Thẩm định tài chính dự án "Trạm biến áp 110/35/22kV Đại An và đường dây 110kV đấu nối vào trạm" của PC1 ............................................ 30 II.3. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I. .. 35 II.3.1.Kết quả đạt được ............................................................................... 35 II.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 36 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC I ................................................... 41 III.1. Định hướng ............................................................................................ 41 III.2. Giải pháp ............................................................................................... 42 58 III.2.1. Tăng cường quy trình thẩm định ..................................................... 42 III.2.2. Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án .... 43 III.2.3. Tăng cương chất lượng cán bộ thẩm định tài chính dự án ............... 46 III.2.4. Tăng cường lượng và chất lượng thông tin sử dụng ........................ 48 III.2.5. Tăng cường trang bị đầy đủ kĩ thuật công nghệ cho công tác thẩm định ............................................................................................................ 49 III.3. Kiến nghị ............................................................................................... 49 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 52

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Giải pháp tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I.pdf
Luận văn liên quan