Quy trình XKLĐ gồm ba giai đoạn: Giai đoạn một là giai đoạn tìm
kiếm và ký kết hợp đồng, giai đoạn hai là giai đoạn tuyển chọn và làm thủ tục
xuất cảnh, giai đoạn ba là quản lý ở nước ngoài và thanh lý hợp đồng. Trong
giai đoạn hai thì việc tiến hành làm thủ tục cho lao động xuất cảnh còn nhiều
phiền hà ở các cấp, các ngành thuộc các địa phương đã làm chậm trễ tiến độ
xuất cảnh ảnh hưởng không nhỏ tới sự nghiệp XKLĐ. Thậm chí, nhiều khi,
phải bỏ cả yêu cầu cung cấp lao động của chủ nước ngoài.
60 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2592 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động Việt Nam sau gia nhập WTO - Từ thực tế công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g trình cũ và mới là 48.600 người. Nếu tính cả số đã về nước thì con số
này lên tới trên 60.000 lượt lao động.
Hiện nay thu nhập bình quân của lao động VN tại Hàn Quốc đạt từ
700-1200USD, có lao động đạt 1500 USD/tháng. Trung bình hằng năm lao
động và tu nghiệp sinh VN gửi về nước khoảng 320 triệu USD, riêng năm
2007 là 525 triệu USD. Nhìn chung, chủ sử dụng lao động Hàn Quốc đều
đánh giá cao trình độ tiếp cận công việc, khéo léo, cần cù chịu khó của lao
động nước ngoài.
Năm 2005, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc tế đưa được 30
lao động sang làm việc ở Hàn Quốc. Năm 2006 là 35 người. Cho đến quí I
năm 2010, công ty đã đưa 204 người sang lao động tại Hàn Quốc.
Số lao động mà công ty đưa sang Hàn Quốc chủ yếu làm trong lĩnh vực
lắp ráp máy móc và công nghiệp chế tạo máy. Hầu hết lao động được đưa đi
đều có kinh nghiệm, kĩ năng và kỉ luật tốt, rất được các công ty bên Hàn Quốc
tín nhiệm.
2.1.1.2. Thị Trường Nhật Bản
Thị trường này chủ yếu tiếp nhận lao động Việt Nam đi tu nghiệp và
thực tập kỹ thuật (gọi chung là tu nghiệp sinh). Tu nghiệp sinh Việt Nam sang
tu nghiệp tại Nhật Bản theo nhiều ngành nghề khác nhau, trong đó có lĩnh vực
dệt, may, điện tử và xây dựng chiếm tỷ lệ lớn.
Đây là một thị trường tiềm năng cần được khai thác triệt để bởi:
- Lương lao động tại Nhật Bản rất cao ( cao nhất trong tất cả các thị
trường)
- Nhu cầu lao động ở Nhật Bản là rất lớn ( do dân số Nhật Bản đang già
hóa nghiêm trọng)
- Đây là thị trường quen thuộc với Việt Nam và đã có quan hệ lâu dài
trong nhiều lĩnh vực.
- Người Nhật Bản đánh giá lao động Việt Nam khá cao.
Do thủ tục chấp nhận tư cách cư trú cũng như chất lượng tu nghiệp
sinh quá khắt khe, nên từ năm 2005 cho đến nay, công ty mới đưa được 157
người sang lao động và học tập tại Nhật Bản. Trong đó, năm 2005 là 25
người, năm 2006 là 28 người, năm 2007, 2008, 2009, và quí I năm 2010
tương ứng là 32, 15, 32, 25 người.
Mặc dù số lượng tu nghiệp sinh cung ứng không lớn, song tư chất và kỉ
luật của những tu nghiệp sinh xuất phát từ công ty được đánh giá rất cao.
Trong những năm tới, công ty sẽ đầu tư nhiều hơn cho thị trường tiềm năng
này.
2.1.1.3. Thị trường Đài Loan
Đài Loan là thị trường thu hút lao động hàng đầu từ Việt Nam trong
nhiều năm qua. Mặc dù có thu nhập không cao như Hàn Quốc, và một số
nước Đông Âu nhưng đây là thị trường khá ổn định và có nhu cầu lớn lao
động nhập cư.
Ngoài ra, môi trường làm việc, khí hậu dễ chịu, phong tục, tập quán
khá gần gũi với người Việt Nam cũng là thế mạnh của thị trường Đài Loan.
Ngay từ khi mới thành lập, Đài Loan đã là thị trường được công ty Cổ
Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế quan tâm hàng đầu. Trong năm 2005, công
ty cung ứng cho phía đối tác Đài Loan 58 lao động trong lĩnh vực xây dựng
và lắp ráp máy. Năm 2006 công ty cung ứng 65 lao động. Quí I năm 2010 là
32 lao động, nâng tổng số lao động công ty đã cung ứng cho phía đối tác Đài
Loan lên con số 359 người.
Thị trường lao động Đài Loan được công ty đánh giá khá cao, mặc dù
lương và điều kiện làm việc không được như Hàn Quốc và Nhật Bản, song lại
là thị trường dễ tính và rất đa dạng về ngành nghề.
Trong những năm tới đây, công ty tiếp tục cung ứng lao động có chất
lượng cao sang Đài Loan và sẽ mở rộng loại hình lao động cung ứng sang các
lĩnh vực khác như dệt may, làm việc cho các bệnh viện, viện dưỡng lão…
2.1.1.4 Thị trường Malaixia
Malaixia là thị trường quen thuộc và hàng đầu của công ty Cổ Phần
Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế bởi đây là thị trường dễ tính, rất phù hợp với lao
động Việt Nam.
Về mặt địa lý, Malaixia là thị trường khá gần so với Việt Nam, do đó,
việc vận chuyển lao động và tìm kiếm việc làm tại thị trường này là khá đơn
giản.
Malaixia là nước đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu về lao
động của nước này là rất lớn, nhất là lao động làm trong các lĩnh vực xây
dựng và kĩ sư cơ khí. Điều này rất phù hợp với lao động Việt Nam trẻ nói
chung và lao động qua đào tạo của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc
Tế nói riêng.
Chính vì những lý do như trên mà ngay từ khi thành lập, công ty đã
hướng mục tiêu vào thị trường lao động Malaixia. Năm 2005, công ty cung
ứng sang thị trường này 58 lao động, năm 2006 là 65 lao động. Cho đến nay,
công ty đã đưa 410 người sang lao động tại các cơ sở sản xuất và nhà máy lắp
ráp điện tử của Malayxia.
Mặc dù tiền lương của lao động trong thị trường Malaixia là chưa cao
so với các thị trường tiếp nhận lao động Việt Nam khác. Song do số lượng
người lao động được công ty đưa sang là khá cao, nên doanh thu đạt được từ
thị trường này là không nhỏ.
Malaixia hứa hẹn sẽ là thị trường nhập khẩu lao động hàng đầu của
công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế. Tuy nhiên, công ty cần phải cố
gắng hơn nữa trong công tác tuyển dụng, đào tạo,và theo dõi người lao động
sang thị trường này để đảm bảo chất lượng, uy tín đối với đối tác và người lao
động.
2.1.1.5 Thị trường Liên Bang Nga
Liên Bang Nga là thị trường xuất khẩu lao động khá mới mẻ đối với
công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế.
Thị trường lao động Liên Bang Nga chứa đựng rất nhiều bất ổn bởi sự
ảnh hưởng của cả chính trị và kinh tế. Chính vì vậy mà số lượng lao động mà
công ty đưa sang thị trường này làm việc là chưa cao, trong năm 2005 là 20
người. Năm 2006 là 20 người. Cho đến quí I năm 2010, công ty đã đưa 121
người sang thị trường lao động này. Lao động mà công ty cung ứng, chủ yếu
là cung cấp cho các công ty, xí nghiệp của người Việt Nam sinh sống tại Nga.
Mặc dù có nhiều bất ổn,nhưng Nga là thị trường lao động khá mới mẻ
và đầy triển vọng đối với Việt Nam. Trong những năm tới, công ty sẽ tiếp tục
nghiên cứu và đầu tư mạnh hơn vào thị trường này.
2.1.2 Các hình thức xuất khẩu lao động của công ty
Hình thức xuất khẩu lao động chủ yếu mà công ty Cổ Phần Dịch Vụ
Hợp Tác Quốc Tế đã và đang sử dụng là hình thức tu nghiệp sinh và hình
thức cung ứng lao động trực tiếp.
2.1.2.1 Hình thức tu nghiệp sinh
Tu nghiệp sinh là hình thức đưa lao động đi bồi dưỡng, học nghề, nâng
cao trình độ và làm việc có thời gian ở nước ngoài.
Thị trường tu nghiệp sinh chủ yếu của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp
Tác Quốc Tế là Nhật Bản với số lượng đạt được là 25 người trong năm đầu
tiên 2005, 28 người trong năm 2006 và đạt tổng số 157 người tính đến quí I
năm 2010.
Thị trường này chủ yếu tiếp nhận lao động Việt Nam đi tu nghiệp và
thực tập kỹ thuật (gọi chung là tu nghiệp sinh). Tu nghiệp sinh Việt Nam sang
tu nghiệp tại Nhật Bản theo nhiều ngành nghề khác nhau, trong đó có lĩnh vực
dệt, may, điện tử và xây dựng chiếm tỷ lệ lớn.
Một số thị trường lao động mà công ty đưa tu nghiệp sinh sang học tập
nữa là Hàn Quốc và Malaixia, tuy nhiên, số lượng không đáng kể so với
lượng tu nghiệp sinh tại Nhật Bản. Trong những năm tới, công ty sẽ chú trọng
hơn nữa trong công tác đào tạo để duy trì và nâng cao số lượng cũng như chất
lượng tu nghiệp sinh sang các thị trường tiềm năng này.
2.1.2.2 Hình thức cung ứng lao động trực tiếp.
Hình thức này là hình thức hoạt động mũi nhọn trong công tác xuất
khẩu lao động của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế, trong đó
công ty cung ứng lao động trực tiếp theo các yêu cầu của công ty nước ngoài
thông qua các hợp đồng lao động được ký với công ty.
So với hình thức tu nghiệp sinh, hình thức cung ứng lao động trực tiếp
có thị trường đa dạng hơn, do đó số lượng và doanh thu mang lại là rất lớn.
Thị trường cung ứng lao động trực tiếp của công ty chủ yếu tập trung
vào các nước như Malaixia, Đài Loan, Hàn Quốc và Nga trong đó Malaixia
và Đài Loan là hai thị trường số 1 mà công ty nhắm tới.
Hằng năm, công ty tổ chức đều đặn 12 khóa tuyển sinh và đào tạo lao
động, bao gồm đào tạo nghề và đào tạo tiếng, sau đó cung ứng cho các đối
tác nước ngoài là các công ty và doanh nghiệp chủ yếu trong lĩnh vực xây
dựng và máy móc thiết bị.
Năm 2010 hứa hẹn sẽ có nhiều chuyển biến trong công tác xuất khẩu
lao động của công ty sang các thị trường truyền thống Đài Loan và Malaixia.
Bên cạnh đó, công ty sẽ tích cực nghiên cứu về các thị trường khác để tiếp
tục đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động của mình trong những năm tới.
2.2 Đánh giá hoạt động xuất khẩu lao động của công ty trong hoàn
cảnh gia nhập WTO
Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới(WTO)
ngày 11/01/2007. Ba năm chưa đủ dài để đánh giá toàn diện tác động của
WTO với nền kinh tế, nhất là tách bạch tác động nào do WTO hoặc do các
cam kết thương mại khác mang tới, nhưng rõ ràng việc hội nhập sâu hơn vào
kinh tế thế giới đã khiến VN được biết đến nhiều hơn trong giới đầu tư quốc
tế cũng như người tiêu dùng toàn cầu.
Gia nhập WTO là một cơ hội lớn nhưng cũng là thách thức không nhỏ
đối với hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng của
Việt Nam.
Thành lập trong thời kỳ Việt Nam mới gia nhập WTO, công ty Cổ
Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế cũng chịu nhiều ảnh hưởng tích cực cũng
như tiêu cực của hoạt động này.
2.2.1 Thuận lợi khi gia nhập WTO
Hình thành và phát triển cùng với quá trình gia nhập WTO của Việt
Nam, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế cũng nhận được nhiều
thuận lợi trong công tác xuất khẩu lao động.
Trước hết phải nói đến về thị trường và cơ cấu ngành nghề. WTO mở
ra một thị trường đa dạng và mới mẻ về nghề nghiệp cho lao động Việt Nam.
Điều đó có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp
Tác Quốc Tế là công ty trẻ, năng động. Thị trường WTO hứa hẹn nhiều cơ
hội cho công ty không chỉ trong lĩnh vực xuất khẩu lao động mà còn cả các
lĩnh vực dịch vụ khác mà công ty đang hướng tới.
Điều tiếp theo phải kể đến sau khi gia nhập WTO, giá trị lao động xuất
khẩu của Việt Nam sẽ được đánh giá bình đẳng so với lao động của nước
thành viên khác của WTO. Trong khi đó hầu hết các thị trường xuất khẩu lao
động của công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đều là thành viên của WTO.
Hơn nữa nguồn lao động mà công ty cung cấp cho đối tác đều là nguồn lao
động chất lượng cao, cả về trình độ và ý thức lao động, nên sẽ được đánh giá
cao hơn so với trước khi Việt Nam gia nhập WTO.
Thuận lợi thứ ba phải nói đến sau khi Việt Nam gia nhập WTO là
người lao động Việt Nam cũng như các công ty xuất khẩu lao động Việt Nam
sẽ được bảo vệ tốt hơn khi có những tranh chấp xảy ra trong quá trình làm
việc tại các nước thành viên của WTO. Điều này có ý nghĩa không nhỏ bởi
hoạt động xuất khẩu lao động là hoạt động có tính rộng khắp, thị trường đa
dạng và có nhiều biến động, việc xảy ra tranh chấp rất có thể xảy ra.
Thuận lợi tiếp theo là cán bộ công ty có điều kiện trong việc học hỏi
kinh nghiệm làm việc của đối tác nước ngoài nhiều hơn. Điều đó rất có lợi
cho sự phát triển của công ty trong quá trình mở cửa, chịu sự cạnh tranh gay
gắt của nhiều doanh nghiệp khác cũng như chịu sự giám sát chặt chẽ hơn từ
phía đối tác.
Gia nhập WTO cũng là cơ hội để công ty nâng cao hơn nữa chất lượng
lao động của mình để phù hợp hơn với chất lượng lao động quốc tế, như vậy
có thể tạo dựng uy tín với đối tác và mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu
lao động của mình.
2.2.2 Khó khăn khi gia nhập WTO
Gia nhập WTO mang lại thuận lợi lớn đối với công tác xuất khẩu lao
động của Việt Nam nói chung và công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế
nói riêng. Nhưng thách thức đặt ra đối với công ty là không nhỏ.
Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc công ty sẽ gặp phải sự cạnh tranh
gay gắt từ các đối tác xuất khẩu lao động nước ngoài, nhất là một số nước có
nguồn lao động lớn giá rẻ như Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Campuchia…
Tiêu chuẩn lao động quốc tế cũng là khó khăn không nhỏ đối với lao
động của công ty, mặc dù lao động mà công ty đào tạo đều có trình độ và ý
thức cao, nhưng so với lao động từ các nước như Ấn Độ, Philipin thì lao động
của công ty kém hơn hẳn về ngoại ngữ và sức khỏe.
Sau khi gia nhập WTO, một số ưu đãi song phương giữa Việt Nam với
các nước thành viên WTO sẽ bị xóa bỏ. Điều đó cũng có ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác xuất khẩu của công ty nói riêng và cả ngành xuất khẩu của
Việt Nam nói chung bởi trước đây, chúng ta có quan hệ rất tốt với các nước
khác trên thế giới nên các ưu đãi bị mất đi là không nhỏ.
Gia nhập WTO trong thời kì kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng cũng
đặt ra thách thức không nhỏ đối với công tác xuất khẩu lao động của Việt
Nam. Rất nhiều doanh nghiệp của các nước đối tác phải cắt giảm lao động
trong các ngành sản xuất do bị ảnh hưởng của khủng hoàng, trong đó có
không ít lao động xuất khẩu từ các nước, kể cả từ Việt Nam.
2.2.3 Kết quả đạt được
Gặp nhiều thuận lợi nhưng cũng có không ít khó khăn khi Việt Nam gia
nhập WTO, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đã và đang tận dụng
tối đa những thuận lợi có được, tích cực nâng cao trình độ của cán bộ cũng
như người lao động, học hỏi kinh nghiệm quốc tế và nghiên cứu sâu về các
qui định của WTO để tăng cường công tác xuất khẩu lao động của mình trong
những năm tiếp theo.
Sau gần 6 năm thành lập, trải qua quá trình mới gia nhập WTO của
Việt Nam, công ty đã có những thành tích đáng kể trong hoạt động xuất khẩu
lao động, cung ứng hàng trăm lao động ra nước ngoài làm việc, đem lại
doanh thu hàng tỉ đồng.
Tính đến năm 2010, sau 3 năm Việt Nam gia nhập WTO, công ty Cổ
Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đã cung ứng 1251 người đi học tập và lao
động ở nước ngoài, trong đó 832 người được đưa đi sau năm 2007. Mang lại
doanh thu là 8929 triệu đồng, nộp ngân sách nhà nước 1345 triệu đồng.
Ngay trong năm 2007, công ty đã xuất khẩu được 247 lao động ra nước
ngoài, mang lại doanh thu 1852 triệu đồng, nộp ngân sách nhà nước 314 triệu
đồng.
Năm 2008, do gặp phải khó khăn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu nên kết quả XKLĐ của công ty là chưa cao. Tuy nhiên, công ty cũng thu
được 708 triệu đồng doanh thu, nộp NSNN 125 triệu đồng.
Năm 2009, công ty tiếp tục đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động sang
các thị trường truyền thống. Kết quả là 349 lao động được đưa sang các thị
trường Nga, Nhật, Đài Loan, Malaixia,Hàn Quốc. Đem lại doanh thu 2458
triệu đồng, nộp ngân sách nhà nước 441 triệu đồng.
Quí I năm 2010, song song với công tác xuất khẩu lao động vào các thị
trường truyền thống với số lượng là 127 người, công ty tích cực tìm kiếm các
thị trường mới để nâng cao số lượng lao động xuất khẩu trong 3 quí cuối năm.
Hình 2.1 : Qui mô xuất khẩu lao động của công ty Cổ Phần Dịch Vụ
Hợp Tác Quốc Tế trong 3 năm qua
Đơn vị : (Người)
Nguồn: Phòng Tổ Chức Hành Chính- Công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế
Hình 2.2 : Giá trị khẩu lao động của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác
Quốc Tế trong 3 năm qua
Đơn vị : (Triệu đồng)
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế
Như vậy, sau gần 3 năm thành lập, dưới sự tác động của việc Việt Nam
gia nhập WTO, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đã nhanh nhạy
nắm lấy những thời cơ có được, mang về cho công ty 4354 triệu đồng lợi
nhuận. Không chỉ mang lại thu nhập cao cho các cổ đông và nhân viên công
ty, mà còn tích lũy được một vốn kinh nghiệm vô cùng quí báu cho công tác
xuất khẩu lao động khó khăn và nhiều thách thức sau này.
2.2.4 Hạn chế
Mặc dù những kết quả mang lại sau gần 3 năm thành lập là rất đáng
mừng, song công ty không thể không có những hạn chế mà hầu như công ty
mới thành lập nào cũng mắc phải.
Thứ nhất, số lượng lao động đưa ra nước ngoài lao động so với doanh
thu là chưa tương xứng. Tính ra, doanh thu trung bình mà mỗi người lao động
mang lại chỉ đạt 6 đến 9 triệu đồng một tháng. Đó là con số chưa cao so với
chi phí và công sức mà người lao động phải bỏ ra.
Thứ hai, loại hình xuất khẩu của công ty chưa đa dạng, lao động xuất
khẩu chủ yếu tập trung vào nghiên cứu sinh và loại hình lao động có kĩ thuật
cao, phần lớn nằm trong lĩnh vực xây dựng và cơ khí chế tạo máy.
Thứ ba, hoạt động xuất khẩu lao động của công ty CP Dịch Vụ Hợp
Tác Quốc Tế chưa có bước tiến nổi bật, số lượng lao động xuất khẩu năm sau
cao hơn năm trước là chưa nhiều.
2.2.5 Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân chủ quan:
Trước hết phải đề cập đến vấn đề năng lực quản lý đào tạo. Đây là điểm
yếu không chỉ của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế nói riêng mà
còn là điểm yếu của đa số công ty, doanh nghiệp của Việt Nam nói chung.
Mặc dù được quản lý bởi đội ngũ cán bộ có năng lực và kinh nghiệm
cao trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, song công ty không tránh khỏi những
khuyết điểm do hệ thống kiến thức và trình độ quản lý của Việt Nam còn lạc
hậu so với các công ty nước ngoài, nhất là khi Việt Nam mới gia nhập WTO,
các công ty trẻ còn gặp nhiều bỡ ngỡ về kiến thức quản lý và hệ thống luật
quốc tế.
Nguyên nhân khách quan:
Cuộc khủng hoảng kinh tế gần đây đã gây ra sự suy giảm nghiêm trọng
nền kinh tế tài chính toàn cầu, kéo theo hàng loạt các tác động xấu đến đời
sống của hàng chục triệu người, trong đó phải kể đến hàng triệu người lao
động trên toàn thế giới. Việt Nam, với tư cách là nước mới gia nhập WTO,
cũng không thoát khỏi qui luật này.
Cuộc khủng hoảng kinh tế gây áp lực làm giảm sản xuất, cắt giảm nhân
công. Do đó, khi những quốc gia như Nhật Bản, Nga, Malaixia cũng bị suy
giảm kinh tế như một hệ quả , thì tất yếu sẽ dẫn đến việc cắt giảm lao động,
mà trước tiên là cắt giảm lao động nước ngoài, gây khó khăn lớn cho công tác
xuất khẩu lao động.
Tóm lại: Sau gần 6 năm thành lập, và 3 năm Việt Nam gia nhập WTO,
công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đã thu được kết quả không nhỏ trong
công tác XKLĐ, mang lại lợi nhuận lớn cho cổ đông, tạo công ăn việc làm
cho người lao động và góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước. Tuy
nhiên, trong những năm tới đây, công ty cần cố gắng hơn nữa trong công tác
quản lý, đào tạo để tiếp tục đẩy mạnh công tác XKLĐ của mình.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG
NHỮNG NĂM TỚI
3.1 Phương hướng phát triển của hoạt động XKLĐ Việt Nam nói
chung và hoạt động XKLĐ của công ty nói riêng
3.1.1 Phương hướng phát triển của hoạt động XKLĐ của Việt Nam
Xuất khẩu lao động là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, tất
cả các ngành các cấp, các địa phương phải có sự phối hợp để thực hiện. Các
cơ quan liên quan cần trao đổi thông tin cho nhau về tiêu chuẩn từng thị
trường lao động để có kế hoạch xét tuyển và đào tạo nghề phù hợp.
Thực hiện kế hoạch về XKLĐ cho giai đoạn 2010 – 2015, bên cạnh
việc khôi phục các địa bàn truyền thống, đồng thời mở ra những thị trường
mới nhằm thu hút lao động giải quyết việc làm. Việc giáo dục định hướng,
học ngoại ngữ, đào tạo nâng cao tay nghề để kịp thời cung ứng cho thị trường
xuất khẩu lao động đủ số lượng và chất lượng là vấn đề cần quan tâm.
3.1.2 Phương hướng phát triển hoạt động XKLĐ của công ty CP
Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế
XKLĐ là lĩnh vực quan trọng nhất mà công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác
Quốc Tế nhắm đến từ khi mới thành lập cho đến nay. Để đẩy mạnh hoạt động
XKLĐ trong giai đoạn 2010 – 2015, công ty cần:
Huy động vốn của toàn xã hội và của các cổ đông nhằm nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường, tạo điều kiện để người lao động, người có cổ phần
trong công ty và những người góp vốn được làm chủ thực sự doanh nghiệp.
Thiết lập phương thức quản lý tiên tiến, tạo động lực thúc đẩy công ty
làm ăn có hiệu quả cao, tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người
lao động, nâng cao lợi tức cho cổ đông và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước.
Nâng cao công tác quản lý đào tạo, mở rộng thị trường, mở rộng ngành
nghề đào tạo đào tạo lao động xuất khẩu kết hợp với giáo dục định hướng và
nâng cao tay nghề cho người lao động.
Tiếp tục giữ mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác truyền thống, tìm kiếm
các đối tác mới.
3.2 Giải pháp thúc đẩy XKLĐ tại công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác
Quốc Tế
Để nâng cao hơn nữa công tác XKLĐ trong những năm tới, công ty CP
Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế cần thực hiện những giải pháp sau:
3.2.1 Mở rộng thị trường XKLĐ
Tìm kiếm thị trường mới là yêu cầu quan trọng để tồn tại và phát triển
đổi với công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế. Để thực hiện tốt yêu cầu này,
công ty cần:
Thứ nhất: Tìm hiểu kĩ về thị trường trước khi tiến hành thâm nhập và
khai thác. Bao gồm các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và đặc biệt
là pháp luật.
Thứ hai: Tuyển chọn cán bộ có năng lực cao trong công tác nghiên
cứu, khai thác mở rộng thị trường.
Thứ ba: Đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu mở rộng thị trường.
Thứ tư: Luôn chú ý phân tích sự biến động của thị trường lao động khu
vực và toàn thế giới. Từ đó hiểu được sự khó khăn và thuận lợi của từng thị
trường để có những bước đi đúng đắn.
Thứ năm: Liên hệ với các cơ quan đơn vị liên quan đến xuất khẩu lao
động như : Nhà nước, Đại sứ quán, cục quản lý lao động…để hoạt động đúng
theo chỉ đạo của Nhà nước và tìm kiếm thông tin mới phát triển thị trường.
Thứ sáu: Đặt các trụ sở công ty ở nước ngoài, vừa để nghiên cứu thị
trường vừa để quản lý và bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
3.2.2 Nâng cao năng lực quản lý đào tạo
Công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp đào tạo
cho lao động xuất khẩu là yêu cầu quan trọng đặt ra với công ty. Do đó công
ty cần chú trọng thực hiện các vấn đề sau:
Thứ nhất: Cần phải lựa chọn cán bộ có năng lực, có quan hệ phù hợp
với công tác xuất khẩu lao động, tích cực bồi dưỡng, đầu tư đào tạo thường
xuyên, nâng cao trình độ hơn nữa, bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, chuyên môn
cao để đáp ứng nhiệm vụ khai thác và mở rộng thị trường.
Thứ hai: Thường xuyên tổ chức các khóa huấn luyện ngắn ngày, tạo
điều kiện cho nhân viên có cơ hội tiếp xúc với những lý thuyết và công nghệ
mới, tổ chức các chương trình giao lưu đào tạo, học hỏi kinh nghiệm của nước
ngoài để nâng cao trình độ của nhân viên công ty.
Thứ ba: Cần nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn, phối hợp với sở
Lao động – Thương binh và Xã hội và địa phương nơi người lao động cư trú,
để đảm bảo tốt hơn trong công tác quản lý người lao động.
Thứ tư: Thực hiên nghiêm túc chương trình đào tạo bao gồm ngoại ngữ
, tin học, luật pháp, kỉ luật, văn hóa, quyền và nghĩa vụ của người lao
động…kiểm tra kĩ lưỡng các tiêu chuẩn này đối với người lao động trước khi
đưa ra nước ngoài làm việc.
Thứ năm: Cụ thể hóa hợp đồng lao động, qui định rõ trách nhiệm bồi
thường thiệt hại, trách nhiệm trước pháp luật của người lao động khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng hay vi phạm các qui định của phía đối tác.
3.2.3 Đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng người LĐX
Để nâng cao chất lượng người lao động xuất khẩu, công ty cần chú
trọng các vấn đề sau:
Thứ nhất: Cần thành lập một hệ thống tuyển dụng lao động chặt chẽ,
tuân thủ đúng các qui định của nhà nước và phải được thanh tra kiểm tra
thường xuyên. Đảm bảo chất lượng lao động xuất khẩu, tránh các trường hợp
gian lận,sai phạm…
Thứ hai: Tìm kiếm lao động trên qui mô lớn. Để đạt được điều này, cán
bộ tuyển dụng cần tận dụng tối đa các kênh tuyên truyền như đài báo, truyền
hình…, bên cạnh đó cần trực tiếp tuyên truyền tuyển dụng, công khai thông
tin về các tiêu chuẩn tuyển chọn, công khai về đối tượng, quyền và nghĩa vụ
của người lao động được tuyển chọn, nhất là chi phí mà họ cần đóng góp.
Thứ ba: Xây dựng trung tâm đào tạo và trang bị đầy đủ các thiết bị đảm
bảo cho công tác đào tạo lao động. Sau khi lựa chọn được nguồn lao động,
công ty cần đầu tư vào đào tạo nguồn lao động về ngôn ngữ, kiến thức văn
hóa, tập tục cơ bản, nhất là pháp luật của Việt Nam và của nước tiếp nhận lao
động. Cần giáo dục định hướng , giáo dục ý thức chấp hành kỷ luật, tôn trọng
nội qui làm việc và sinh hoạt cộng đồng…Trước khi đưa lao động ra nước
ngoài cần tổ chức các đợt kiểm tra nghiêm túc để đảm bảo chất lượng lao
động, tránh sự việc đáng tiếc xảy ra.
Thứ tư: Đa dạng hóa các ngành nghề lao động xuất khẩu để tận dụng
tối đa nguồn lực trong nước.
Thứ năm: Đảm bảo sức khỏe cho người lao động khi ra nước ngoài,
nhất là các nước và khu vực có thời tiết khác so với Việt Nam. Do đó, cần
thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra sức khỏe đầu vào và kiểm tra tổng
quát trước khi đưa lao động ra nước ngoài làm việc.
Ngoài những vấn đề trên, công ty cần tạo điều kiện làm việc cho những
lao động sau khi hết hạn làm việc ở nước ngoài, kết hợp với công tác bảo
hiểm thân thể cho những lao động đang làm việc, để họ yên tâm lao động.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị về chính sách
3.3.1.1 Với doanh nghiệp
Phải xây dựng cho được một đội ngũ doanh nghiệp XKLĐ mạnh, là đội
quân tiên phong trong khâu khai thác thị trường mới, cạnh tranh với các nước
XKLĐ khác, tham gia đấu thầu quốc tế làm nền tảng và dọn đường cho đội
ngũ doanh nghiệp phía sau thâm nhập thị trường. Muốn vậy phải tập trung
đầu tư cho các doanh nghiệp này.
Trước mắt, chúng ta cần đầu tư vốn, phương tiện hoạt động, xây dựng
bộ máy và đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác XKLĐ có khả
năng tiếp cận và tìm kiếm thị trường. Các cơ quan chủ quản và các cơ quan
quản lý Nhà nước cần hỗ trợ về vốn và về cán bộ để đầu tư xây dựng các tổ
chức kinh tế tham gia vào XKLĐ trở thành các tổ chức kinh tế mạnh, có đủ
kinh nghiệm và khả năng cạnh tranh trên thị trường XKLĐ quốc tế, xây dựng
một số tổ chức kinh tế thành công ty đấu thầu quốc tế.
Ban hành các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp XKLĐ trong các
lĩnh vực tài chính, như cho vay với lãi suất thấp, xây dựng chi phí môi giới
hoa hồng linh hoạt để tạo thế chủ động cho doanh nghiệp trong việc tìm được
hợp đồng XKLĐ.
Giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp nghiên cứu thành lập Hiệp hội
XKLĐ và chuyên gia để các doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài có sự phối hợp chặt chẽ với nhau và bảo vệ quyền lợi cho nhau trước sự
cạnh tranh quốc tế trong lĩnh vực XKLĐ.
Nâng cao điều kiện, tiêu chuẩn cấp giấy phép hoạt động cho doanh
nghiệp XKLĐ: nâng vốn điều lệ lên 7 tỷ đồng; về cán có ít nhất 7 cán bộ có
trình độ đại học kinh tế, pháp luật, ngoại ngữ , doanh nghiệp phải có cơ sở
đào tạo qui mô trên 100 học viên nội trú trở lên và dành một phần chi phí cho
đào tạo lao động.
Các doanh nghiệp tự nâng cao năng lực và khả năng chuyên môn bằng
cách tự đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nhân viên của mình. trong quá
trình đào tạo cần bám sát các chỉ tiêu chuẩn đã được xây dựng trước cho từng
vị trí công việc để đáp ứng yêu cầu của hoạt động xuất khẩu lao động trong
bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa.
Bên cạnh việc nâng cao năng lực của doanh nghiệp, cần phải thu hồi
giấy phép đối với các doanh nghiệp hoạt động thiếu năng lực và không có
hiệu quả, sáp nhập giải thể các doanh nghiệp có nhiều đầu mối XKLĐ. Xử lý
triệt để và nghiêm minh đối với các trường hợp hoạt động phi pháp, tuyển
chọn lao động thông qua cò mồi, trung gian gây thiệt hại cho người lao động
và xã hội.
3.3.1.2 Với người lao động
Nghiên cứu giảm chi phí cho người lao động; cho người lao động vay
tiền để đi làm việc ở nước ngoài; khuyến khích lao động học nghề, học ngoại
ngữ đáp ứng yêu cầu của nước ngoài.
Quy định mức phí dịch vụ theo thời hạn hợp đồng, doanh nghiệp và
người lao động thoả thuận việc thu phí dịch vụ một hoặc nhiều lần. Cần
nghiên cứu, ban hành chính sách thuế hợp lý, nên miễn thuế thu nhập cao
nhằm đảm bảo và khuyến khích người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Mặt khác, nên sửa đổi bổ sung chế độ bảo hiểm xã hội, cho người lao
động tự nguyện tham gia bảo hiểm xã hội trước khi đi chứ không nên bắt
buộc đóng bảo hiểm xã hội như hiện nay.
Nhà nước cần có chính sách cho người lao động được vay vốn với lãi
suất ưu tiên để chi phí cho việc đi nước ngoài làm việc. Xây dựng cơ chế cho
vay tín dụng từ các nguồn vốn quốc gia giải quyết việc làm, quỹ xoá đói giảm
nghèo và các nguồn khác để cho các đối tượng nghèo và đối tượng chính sách
được vay với lãi suất ưu đãi mà không cần phải thế chấp tài sản. Nếu được thì
sẽ tạo tâm lý an tâm cho người lao động đi làm việc, chấp hành tốt các quy
định ở nước ngoài vì họ không phải lo lắng gì về những khoản vay nợ cá
nhân.
Tiến hành mở tài khoản cá nhân cho người lao động trước khi đi làm
việc ở nước ngoài. Giải pháp này sẽ giải quyết được ba vấn đề: Quản lý và
theo dõi được lượng ngoại tệ chuyển vào nước ta, người lao động an tâm khi
họ biết được tiền của họ được bảo vệ và chuyển về nước an toàn, giúp đỡ
người nhà gặp khó khăn khi họ còn làm việc ở nước ngoài.
Nên có chính sách khuyến khích người lao động và chuyên gia làm việc
ở nước ngoài dùng thu nhập ở nước ngoài mà họ kiếm được đầu tư vào sản
xuất kinh doanh, tư vấn việc làm, đào tạo lại cho người lao động sau khi về
nước.
Bên cạnh đó với những lao động đã hoàn thành hợp đồng trở về nước
khác, cần tạo điều kiện tiếp nhận họ vào làm việc trong các cơ sở sản xuất
kinh doanh vì họ có thế mạnh tay nghề, tác phong công nghiệp, ngoại ngữ…
Nghiên cứu để ban hành các chính sách thưởng phạt nghiêm minh đối
với người lao động tự ý bỏ hợp đồng ra ngoài làm việc làm ảnh hưởng đến
hoạt động XKLĐ của đất nước. Có thể đưa ra xử lý theo qui định của pháp
luật, đồng thời đưa tin trên phương tiện thông tin để cảnh báo và răn đe đối
với trường hợp khác.
3.3.1.3 Công tác đào tạo người lao động
Tăng cường công tác đào tạo, chuẩn bị nguồn lao động đáp ứng yêu cầu
của thị trường. Hiện nay nguồn lao động của chúng ta thì nhiều nhưng chưa
đáp ứng được yêu cầu, do vậy cần phải tăng cường công tác đào tạo nguồn
XKLĐ.
Phải có sự liên kết giữa các doanh nghiệp XKLĐ với các trường đào
tạo mới thực hiện được nhiệm vụ này.
Các doanh nghiệp XKLĐ là nơi nắm được yêu cầu, điều kiện và tiêu
chuẩn lao động của từng hợp đồng, từng nước. Các trường đào tạo có cơ sở
vật chất, trang thiết bị và giáo viên để đào tạo lao động. Sự kết hợp này sẽ
nâng cao được chất lượng lao động, đáp ứng được yêu cầu của thị trường
nước ngoài.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo nguồn lao
động xuất khẩu. Kinh nghiệm thế giới đã chỉ rõ với việc chuẩn bị được lực
lượng lao động phù hợp, có chất lượng so với yêu cầu quốc gia sẽ có khả
năng cạnh tranh và chiếm giữ được thị trường.
Chất lượng lao động càng cao thì hiệu quả càng cao. Cho phép sử dụng
cơ chế ba bên, Nhà nước – Doanh nghiệp - Người lao động cùng đầu tư để tạo
nguồn lao động cho xuất khẩu. Kết hợp đào tạo kỹ thuật với đào tạo ngoại
ngữ, phong tục tập quán, kiến thức pháp luật cho lao động. Đây cũng là chính
sách đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu sử dụng trong
nước khắc phục tình trạng thiếu công nhân có kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Sớm biên soạn những chương trình đào tạo chuẩn và tổ chức đào tạo
cho người lao động về các lĩnh vực như ngôn ngữ, pháp luật, văn hóa và
phong tục tập quán của các nước tiếp nhận lao động Việt Nam, tạo điều kiện
cho người lao động nhanh chóng thích nghi với các điều kiện làm việc và sinh
hoạt, để có thể làm việc một cách tốt nhất.
Mặt khác người lao động cũng tránh được những sai phạm do thiếu
hiểu biết trong thời gian đầu để có thể tự tin hơn trong việc khẳng định mình
qua công việc.
Bộ Lao động - thương binh và Xã hội, các doanh nghiệp xuất khẩu lao
động có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhu cầu và tiêu chuẩn lao động của
mỗi thị trường, về kế hoạch học nghề, học ngoại ngữ theo yêu cầu của thị
trường lao động để định hướng cho chính quyền địa phương và người lao
động.
3.3.1.4 Hoàn thiện chính sách tài chính
Chính sách tài chính là đòn bẩy thúc đẩy mở rộng và nâng cao hiệu quả
XKLĐ. Trong chính sách tài chính, vấn đề cơ bản cần quan tâm là bảo đảm
hài hoà các lợi ích: Lợi ích của người lao động, lợi ích của các tổ chức
XKLĐ, lợi ích của Nhà nước và cũng cần chú ý tới lợi ích của chủ thuê lao
động.
Theo thông tư số 16/2000/TTLT-BTC-BLDTBXH ngày 28/02/2000 thì
người lao động khi ra nước ngoài làm việc phải nộp một khoản tiền đặt cọc
khá lớn trong tổng số tiền người lao động phải nộp trong 2 năm. Để phù hợp
với tình hình thực tế, đồng thời giảm bớt đóng góp của người lao động trước
khi đi, nên điều chỉnh mức tối đa tiền đặt cọc của người lao động bằng một
lượt vé máy bay và tiến tới sẽ không thu tiền đặt cọc của người lao động.
Xuất khẩu lao động là một chiến lược quan trọng, lâu dài nhưng hoạt
động này có nhiều rủi ro, mức bồi thường thiệt hại thường là lớn. Với mức
trích và nguồn hình thành qũy dự phòng tài chính theo qui định hiện hành
chung cho các loại doanh nghiệp là không đáp ứng được yêu cầu của hoạt
động XKLĐ và không có nguồn hỗ trợ cho người lao động bị rủi ro.
Vì vậy, nhằm hỗ trợ việc mở rộng và phát triển thị trường lao động
ngoài nước và khắc phục thiệt hại do rủi ro trong hoạt động XKLĐ chúng ta
phải thành lập quỹ hỗ trợ XKLĐ trên cơ sở đóng góp của doanh nghiệp,
người lao động và một phần từ ngân sách Nhà nước nhằm hỗ trợ mở rộng thị
trường, giải quyết các trường hợp bất khả kháng trước mắt, khuyến khích các
doanh nghiệp hình thành các quỹ dự phòng giải quyết rủi ro.
Nên phân định rõ và giao các chính sách này cho các cơ quan quản lý
chức năng cụ thể như Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện tốt dịch vụ văn hoá
tinh thần phục vụ cộng đồng lao động của ta ở nước ngoài, các ngành có liên
quan như ngành Hàng không, Thuế, Hải quan cần ban hành các quy chế ưu
đãi trong việc làm thủ tục và giá cước đối với sản phẩm dành cho người lao
động khi đưa ra nước ngoài phục vụ lao động nước ta.
3.3.2 Kiến nghị về cơ chế quản lý
3.3.2.1 Sửa đổi bổ sung cơ chế quản lý
Thứ nhất: Cần thiết lập quan hệ Nhà nước với các nước có nhu cầu sử
dụng lao động nước ngoài.
Nhà nước đóng vai trò quyết định cho sự ổn định và phát triển XKLĐ.
Ngoài chức năng xác định chủ trương, định hướng chiến lược…để hỗ trợ cho
XKLĐ phát triển, Chính phủ còn có vai trò hết sức to lớn trong mở rộng thị
trường lao động ngoài nước, cũng là khâu mang tính quyết định trong chu
trình XKLĐ của bất kỳ nước nào.
Do vậy, cần thiết lập quan hệ Nhà nước, hình thành hệ thống tuỳ viên
lao động để tham mưu, tư vấn cho Nhà nước các Hiệp định khung hoặc các
thoả thuận nguyên tắc để mở đường cho các doanh nghiệp ký kết và thực hiện
các hợp đồng cụ thể. Đối với các nước XKLĐ truyền thống, có thể thấy vai
trò của tuỳ viên lao động rất lớn, có tính quyết định cho việc thâm nhập, cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị trường.
Thứ hai: Phân định rõ vai trò và trách nhiệm của các Bộ, ngành liên
quan và chính quyền các cấp trong XKLĐ, cụ thể như sau:
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội là cơ quan Chính phủ, thống nhất
quản lý Nhà nước về XKLĐ có trách nhiệm: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
khai thác thị trường lao động quốc tế, nhằm hình thành một hệ thống thị
trường sử dụng lao động Việt Nam ổn định và phát triển; nghiên cứu và tổ
chức triển khai các chính sách, chế độ về XKLĐ; tổ chức quản lý, kiểm tra
đồng thời chỉ đạo và hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương và các doanh
nghiệp triển khai công tác XKLĐ theo đúng luật lao động.
Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và xã hội thiết
lập, thúc đẩy và tăng cường quan hệ hợp tác song phương với các nước có
khả năng thu hút lao động và chuyên gia Việt Nam ; chỉ đạo các cơ quan đại
diện ở nước ngoài nghiên cứu tình hình và cung cấp cho Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội thông tin về thị trường lao động nước ngoài, thực hiện
chức năng lãnh sự, bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động Việt Nam ở
nước ngoài theo pháp luật Việt Nam, luật pháp nước sở tại và luật pháp quốc
tế…
Bộ Công an phối hợp với Bộ Tư pháp chỉ đạo các cấp triệt để cải cách
hành chính trong các thủ tục, đảm bảo thuận lợi, nhanh chóng tránh phiền hà
cho người lao động, chuyên gia và tổ chức kinh tế XKLĐ .
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Văn
hoá, Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông
thôn…và chính quyền các cấp theo chức năng của mình đẩy mạnh hoạt động
XKLĐ trong phạm vi thuộc Bộ, ngành địa phương mình theo quy định của
Nhà nước; chỉ đạo các tổ chức kinh tế XKLĐ tổ chức tốt đời sống văn hoá
tinh thần cho người lao động và chuyên gia Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
Thứ ba: Về công tác thanh tra, kiểm tra:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành qui chế và hướng dẫn
công tác thanh tra, kiểm tra về xuất khẩu lao động và chuyên gia; tiến hành
thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất Các Bộ, Ngành, UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chủ quản tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện và
sử lý vi phạm trong hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trực
thuộc. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý,
thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn, phát hiện và sử
lý kịp thời các hành vi vi phạm liên quan đến xuất khẩu lao động.
3.3.2.2 Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý
Thứ nhất: Cần hoàn thiện hệ thống quản lý và tổ chức bộ máy cán bộ
quản lý Nhà nước về XKLĐ
Để phù hợp với cơ chế thị trường và cải cách nền hành chính quốc gia
nhằm tăng cường và nâng cao năng lực của quản lý Nhà nước, hệ thống quản
lý XKLĐ cần được đổi mới theo hướng tinh giảm đầu mối trung gian, tập
trung chức năng quản lý XKLĐ trong thời gian tới cần bao quát được các nội
dung quản lý Nhà nước trong và ngoài nước nhưng bảo đảm tính linh hoạt và
năng động.
Phân cấp quản lý, làm rõ và tăng cường trách nhiệm của cơ quan chủ
quản đối với các doang nghiệp, trách nhiệm của chính quyền địa phương đối
với hoạt động tuyển chọn lao động xuất khẩu trên địa bàn.Bộ, ngành, địa
phương chủ quản chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo
pháp luật; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
quản lý hoạt động XKLĐ và chuyên gia trên địa bàn.
Về cán bộ cần tập trung đào tạo kiến thức kinh tế thị trường, kiến thức
Marketing, ngoại ngữ, kiến thức về lao động, luật pháp, đối ngoại mới đủ điều
kiện để làm công tác quản lý.
Thứ hai: Về các giải pháp về tổ chức thực hiện và quản lý:
Để thực hiện thành công chủ trương và phương hướng XKLĐ của
Đảng và Nhà nước, nhằm đẩy mạnh XKLĐ trong thời gian tới, ngoài các giải
pháp nêu trên, cơ quan quản lý Nhà nước cần tiến hành một số giải pháp khác
để chỉ đạo thống nhất hoạt động XKLĐ, đó là các giải pháp sau:
Xây dựng quy trình XKLĐ riêng biệt. XKLĐ của ta đã tiến hành được
gần 20 năm, nhưng chưa có một quy trình tổng quát, thống nhất. Do đó sự
phối hợp giữa các ngành, các cấp thiếu đồng bộ, không nhịp nhàng đã ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả công việc.
Quy trình XKLĐ gồm ba giai đoạn: Giai đoạn một là giai đoạn tìm
kiếm và ký kết hợp đồng, giai đoạn hai là giai đoạn tuyển chọn và làm thủ tục
xuất cảnh, giai đoạn ba là quản lý ở nước ngoài và thanh lý hợp đồng. Trong
giai đoạn hai thì việc tiến hành làm thủ tục cho lao động xuất cảnh còn nhiều
phiền hà ở các cấp, các ngành thuộc các địa phương đã làm chậm trễ tiến độ
xuất cảnh ảnh hưởng không nhỏ tới sự nghiệp XKLĐ. Thậm chí, nhiều khi,
phải bỏ cả yêu cầu cung cấp lao động của chủ nước ngoài.
Xây dựng hợp đồng mẫu cho các loại lao động đi làm việc ở nước
ngoài. Hợp đồng mẫu là những quy định tối thiểu về điều kiện làm việc, tiền
lương, điều kiện ăn ở, bảo hiểm, giải quyết tranh chấp và các điều kiện về bảo
đảm nhân phẩm và an ninh. Ban hành hợp đồng mẫu là nhằm bảo vệ các
quyền lợi tối thiểu của người lao động khi làm việc ở nước ngoài, tránh sự
bóc lột và đối xử phân biệt của chủ đối với lao động.
Xây dựng và ban hành mức lương tối thiểu cho từng khu vực thị trường
sử dụng lao động Việt Nam.
Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ.
Đó là một trong các giải pháp góp phần tăng cường quản lý Nhà nước, đưa
hoạt động XKLĐ đạt được hiệu quả KT -XH cao. Việc đánh giá hoạt động
của các doanh nghiệp XKLĐ hàng năm nhằm xác định khả năng và hiệu quả
của XKLĐ, động viên khuyến khích các doanh nghiệp năng động, tìm tòi mọi
biện pháp để mở rộng thị trường và kịp thời uốn nắn những sai lệch trong
hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Xuất khẩu lao động là một hoạt động phổ biến trên thế giới và
mang tính KT -XH cao. Hoạt động này sẽ còn tiếp tục phát triển phù hợp
với sự phát triển kinh tế của thế giới.
Đối với nước ta, trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và
khu vực, vấn đề xuất khẩu lao động ngày càng được các cấp các ngành quan
tâm chú ý.
Trong quá trình thực tập tại công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế và
quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao
động Việt Nam sau gia nhập WTO - Từ thực tế công ty Cổ Phần Dịch
Vụ Hợp Tác Quốc Tế. Em đã được hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công
tác xuất khẩu lao động đối với cuộc sống của người lao động và nền kinh tế
xã hội của đất nước.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty…………………………………..7
Bảng 1.1: Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam sang các nước XHCN từ
1980 – 1990……………………………………………………………… .14
Hình 1.2: Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động Việt Nam thời kỳ (1980 -
1990)…………………………………………………………………………15
Bảng số 1.2: Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam từ 1991 -1995…………16
Hình 1.3: Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động và chuyên gia Việt Nam thời kỳ
(1991 - 1995)………………………………………………………………17
Bảng 1.3: Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam từ 1996 đến 2003…….18
Hình 1.4: Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động và chuyên gia Việt Nam Thời kỳ
(1996 - 2003)……………………………………………………………….19
Bảng số 2.1 : Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động của công ty Cổ phần dịch
vụ hợp tác quốc tế…………………………………………………………..21
Bảng số 2.2: Bảng số lượng người lao động xuất khẩu phân theo thị
trường………………………………………………………………………..24
Hình 2.1: Qui mô xuất khẩu lao động của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác
Quốc Tế trong 3 năm qua…………………………………………………35
Hình 2.2 : Giá trị khẩu lao động của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc
Tế trong 3 năm qua………………………………………………………….36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Báo cáo tình hình xuất khẩu lao động và chuyên gia tháng 6/2000 của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Báo lao động số báo Xuân năm 2003.
3. Tài liệu thông tin về xuất khẩu lao động số (23-02 đến 29-02-2003)
4. Văn kiện đại hội Đảng lần thứ 8 VIII và IX.
5. ThS. Nguyễn Lương Phương, Những định hướng và giải pháp nhằm
đẩy mạnh XKLĐ trong tình hình mới, Tạp chí Việc làm nước ngoài,
Cục quản lý lao động với nước ngoài, số 6/2000.
6. Tin kinh tế ngày 16/9/2000, Tình hình lao động ở Châu Á, Tạp chí Việc
Làm nước ngoài, Cục quản lý lao động với nước ngoài, số 5/2000.
7. Cục quản lý lao động nước ngoài, Báo cáo thống kê 2005, 2006, 2007,
2008,2009.
8. Tống Hải Nam, “Một số thị trường xuất khẩu lao động tiềm năng”,
Việc làm ngoài nước số 06/2008.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HỢP
TÁC QUỐC TẾ VÀ ĐÔI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
CỦA VIỆT NAM .................................................................................................... 5
1.1 . Giới thiệu chung về công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế ......................... 5
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 5
1.1.3 Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty ............................................. 8
1.1.3.1 Tư vấn đào tạo và giới thiệu việc làm ................................................. 8
1.1.3.2 Tư vấn du học, đào tạo nghề. ............................................................ 8
1.1.3.3 Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. ................................... 9
1.1.3.4 Các dịch vụ khác ................................................................................ 9
1.2 Đôi nét về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam ............................... 10
1.2.1 Đặc điểm cơ bản thị trường xuất khẩu lao động Việt Nam ..................... 10
1.2.2 Các hình thức xuất khẩu lao động của Việt nam ..................................... 11
1.2.2.1 Tu nghiệp sinh ................................................................................. 11
1.2.2.2 Cung ứng lao động trực tiếp ............................................................. 11
1.2.2.3 Hợp tác lao động và chuyên gia ....................................................... 12
1.2.1.4 Xuất khẩu lao động tại chỗ ............................................................... 12
1.2.3 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam qua các
thời kì ............................................................................................................. 12
1.2.3.1 Thời kỳ 1980-1990........................................................................... 12
1.2.3.2 Thời kỳ 1991-1995........................................................................... 14
1.2.3.3 Thời kì 1996-2003 ........................................................................... 16
1.2.3.4 Thời kỳ 2004 đến nay ...................................................................... 17
1.2.4. Đánh giá về thành công và hạn chế của công tác XKLĐ Việt Nam
trong những năm qua .................................................................................... 18
1.2.4.1. Thành công ..................................................................................... 18
1.2.4.2 Hạn chế............................................................................................ 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ - THUẬN LỢI VÀ KHÓ
KHĂN CỦA CÔNG TY SAU GIA NHẬP WTO .................................................. 25
2.1 Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của công ty .................................. 25
2.1.1. Thực trạng xuất khẩu lao động của công ty ........................................... 25
2.1.2 Thị trường xuất khẩu lao động của công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế
....................................................................................................................... 27
2.1.1.1 Thị trường Hàn Quốc: ...................................................................... 28
2.1.1.2. Thị Trường Nhật Bản ...................................................................... 30
2.1.1.3. Thị trường Đài Loan ....................................................................... 30
2.1.1.4 Thị trường Malaixia ........................................................................ 31
2.1.1.5 Thị trường Liên Bang Nga ............................................................... 32
2.1.2 Các hình thức xuất khẩu lao động của công ty ....................................... 33
2.1.2.1 Hình thức tu nghiệp sinh .................................................................. 33
2.1.2.2 Hình thức cung ứng lao động trực tiếp. ............................................ 33
2.2 Đánh giá hoạt động xuất khẩu lao động của công ty trong hoàn cảnh gia nhập
WTO .................................................................................................................. 34
2.2.1 Thuận lợi khi gia nhập WTO .................................................................. 35
2.2.2 Khó khăn khi gia nhập WTO .................................................................. 36
2.2.3 Kết quả đạt được .................................................................................... 37
2.2.4 Hạn chế .................................................................................................. 40
2.2.5 Nguyên nhân của hạn chế....................................................................... 40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG NHỮNG NĂM TỚI .... 42
3.1 Phương hướng phát triển của hoạt động XKLĐ Việt Nam nói chung và hoạt
động XKLĐ của công ty nói riêng ...................................................................... 42
3.1.1 Phương hướng phát triển của hoạt động XKLĐ của Việt Nam ............... 42
3.1.2 Phương hướng phát triển hoạt động XKLĐ của công ty CP Dịch Vụ Hợp
Tác Quốc Tế ................................................................................................... 42
3.2 Giải pháp thúc đẩy XKLĐ tại công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế .......... 43
3.2.1 Mở rộng thị trường XKLĐ ...................................................................... 43
3.2.2 Nâng cao năng lực quản lý đào tạo ........................................................ 43
3.2.3 Đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng người LĐX ........................ 44
3.3 Một số kiến nghị........................................................................................... 45
3.3.1 Kiến nghị về chính sách ......................................................................... 45
3.3.1.1 Với doanh nghiệp ............................................................................. 45
3.3.1.2 Với người lao động .......................................................................... 47
3.3.1.3 Công tác đào tạo người lao động ...................................................... 48
3.3.1.4 Hoàn thiện chính sách tài chính ........................................................ 50
3.3.2 Kiến nghị về cơ chế quản lý ................................................................... 51
3.3.2.1 Sửa đổi bổ sung cơ chế quản lý ........................................................ 51
3.3.2.2 Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý ................................................. 53
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 55
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động Việt Nam sau gia nhập WTO - Từ thực tế công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế.pdf