Khiếu nại là một hiện tượng xảy ra khá phổ biến trong xã hội, đặc biệt
từ khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Tuy nhiên, khiếu nại kéo dài với số lượng ngày càng đông người
dân tham gia thì lại là vấn đề rất đáng quan tâm tìm hiểu nguyên nhân nảy
sinh để đề ra các biện pháp giải quyết phù hợp, không để phát sinh trở thành
"điểm nóng", gây mất ổn định chính trị, tình hình trật tự an toàn xã hội.
Tính phức tạp của khiếu nại về đất đai (chiếm hơn 75% tổng số vụ khiếu nại),
khiếu kiện kéo dài không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích
kinh tế, từ hệ quả của sự quản lý thiếu hiệu quả của các cơ quan nhà nước,
sự bất hợp lý và thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách, pháp luật đất
đai mà còn do những nguyên nhân có tính lịch sử trong quản lý và sử dụng
đất đai qua các thời kỳ. Việc nghiên cứu, tìm hiểu khiếu nại là rất cần thiết, để
từ đó giúp Nhà nước ta xây dựng và hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu
nại một cách có hiệu quả, đồng thời góp phần vào việc bổ sung, hoàn thiện hệ
thống chính sách, pháp luật khiếu nại trong thời kỳ xây dựng nhà nước ta là
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ‘của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân”.
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các quan
hệ kinh tế vận động và phát triển không ngừng đòi hỏi pháp luật về khiếu nại
cũng phải thường xuyên được sửa đổi, bổ sung, nhằm đáp ứng được các yêu
cầu của quản lý. Do vậy, việc nghiên cứu nhằm chỉ ra những mặt tồn tại, hạn
chế, bất cập của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại, để đề xuất các
giải pháp hoàn thiện chế định này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Việc xác định bản chất của khiếu nại có ý nghĩa quan trọng, song điều
quan trọng hơn là phải xác lập được một cơ chế giải quyết khếu nại thích hợp,95
nhằm xử lý dứt điểm, nhanh chóng các khiếu nại góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế và duy trì sự ổn định xã hội. Tuy nhiên, cơ chế giải quyết khiếu nại
nói riêng và pháp luật về khiếu nại nói chung ở nước ta hiện nay còn nhiều vấn đề
cần phải có sự nghiên cứu đánh giá, đặc biệt là việc giao thẩm quyền giải quyết
khiếu nại cho cơ quan các cơ quan hành chính. Thông qua việc phân tích thực tiễn
tình hình giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2012 đến nay, luận văn đã
mạnh dạn nêu ra những ưu điểm và hạn chế trong việc giải quyết khiếu nại của
các cơ quan hành chính nhà nước. Tác giả luận văn cho rằng, sẽ là hợp lý và
khoa học hơn về lâu dài nên nghiên cứu và giao thẩm quyền giải quyết khiếu
nại cho một cơ quan tài phán độc lập giải quyết, đó là cơ quan Tòa án nhân dân.
Như vậy, mới đảm bảo được thực hiện tốt nguyên tắc khách quan, công bằng,
vô tư khi giải quyết khiếu nại trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay.
108 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai. Tuy
nhiên, nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại điểm d khoản 4 Điều 87 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định định thêm đối với trường hợp
đã chuyển mục đích sử dụng đất mặc dù giấy chứng nhận cấp không đúng thì
72
cơ quan đã cấp giấy chứng nhận cũng không có quyền thu hồi giấy chứng nhận
đã cấp. Khi công dân phát sinh khiếu nại yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận
nhưng người sử dụng đất đã chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan thụ lý
giải quyết khiếu nại thực tế rất lúng túng và luôn đứng trước nguy cơ bị khiếu
nại cho dù thu hồi giấy hay không thu hồi giấy. Vì nếu căn cứ vào tính hiệu lực
của văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật thì phải áp dụng theo Luật nhưng thực tiễn vẫn thường áp dụng
theo văn bản hướng dẫn thi hành là Nghị định. Trường hợp vụ việc bị khởi kiện
đến Tòa án thì việc cơ quan có thẩm quyền giải quyết (Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có nguy cơ bị Tòa án cấp có thẩm quyền có
quyền tuyên hủy quyết định hành chính về việc thu hồi hoặc không thu hồi
giấy chứng nhận.
Quy định về giá đất và điều kiện bố trí tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất chưa phù hợp với thực tiễn. Cụ thể:
Về giá đất ở: Mặc dù pháp luật đất đai năm 2013 đã quy định về giá đất
cụ thể nhưng đến nay Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi chưa thể ban hành giá
đất cụ thể cho từng dự án; việc ban bàn hệ số k trên cơ sở giá đất quy định vẫn
không phù hợp với giá đất trên thị trường. Ví dụ, theo quy định giá đất ở về bồi
thường mặt tiền tại tuyến đường Nguyễn Trãi là 4.400.000/m2; tuy nhiên, giá
thực tế giao dịch trên thị trường từ 10.000.000-12.000.000/m2 nên người sử
dụng đất không thống nhất, yêu cầu hỗ trợ giá và chuyển sang khiếu nại.
Về bố trí tái định cư: Theo nguyên tắc về bồi thường thì nhà nước thực
hiện theo nguyên tắc đất đổi đất; tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thì
khi bị thu hồi đất ở, người sử dụng đất bị thu hồi hết đất ở, có nhà và không có
chỗ ở khác trên địa bàn mới được giao đất tái định cư. Nhiều trường hợp bị thu
hồi đất ở nhưng không có nhà ở chỉ được bồi thường bằng tiền mà không được
73
giao đất tái định cư, và số tiền bồi thường thấp hơn rất nhiều so với nhận
chuyển nhượng hoặc tham gia đấu giá đất.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương đã có
chuyển biến tích cực trong thời gian qua, nhưng ở một số cơ quan, đơn vị vẫn
còn hạn chế, chưa có sự vào cuộc quyết liệt của hệ thống chính trị dù đã được
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp gặp gỡ, đối thoại, kết luận và chỉ đạo,
đôn đốc thường xuyên. Việc chậm trễ trong thực hiện nhiệm vụ công vụ, hoặc
từ chối thực hiện nhiệm vụ công vụ trong việc giải quyết các hồ sơ, thủ tục liên
quan đến công dân còn diễn ra nhiều, gây bức xúc cho người dân làm phát sinh
khiếu nại.
Công tác quy hoạch đất đai, xây dựng, quản lý đất đai, giao đất, giao
rừng, quản lý khoáng sản, môi trường, đánh giá tác động môi trường của các
dự án đầu tư còn nhiều bất cập, hạn chế, yếu kém nhưng chậm được khắc phục,
chấn chỉnh đã ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của nhiều người dân, tiếp tục
là nguyên nhân làm phát sinh nhiều khiếu nại và các vụ việc đông người trong
các lĩnh vực này.
Công tác thực thi pháp luật, nhất là lĩnh vực bồi thường, giải phóng
mặt bằng tại các địa phương không đảm bảo trình tự, thủ tục quy định, chưa
thật sự công khai, minh bạch; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường cho các dự án
có thu hồi đất phần lớn có nhiều sai sót trong quá trình thực hiện kiểm kê, áp
giá; Ủy ban nhân dân cấp xã còn nhiều trường hợp xác nhận chưa đúng về đất
đai, tài sản cho người dân gây bức xúc, phát sinh nhiều khiếu nại.
Chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
còn chưa đáp ứng được yêu cầu xây dựng Nhà nước kiến tạo và phát triển; tính
công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết các công việc của nhà nước đối
với dân chưa đảm bảo; trách nhiệm giải trình chưa thúc đẩy đúng mức, chưa
trở thành cơ chế hữu hiệu để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân; hiệu quả
74
của công tác phòng, chống tham nhũng còn bất cập, cá biệt một số cơ quan,
đơn vị còn có tình trạng nội bộ mâu thuẫn, mất đoàn kết, quản lý điều hành của
Thủ trưởng thiếu công khai, minh bạch ... cũng là nguyên nhân dẫn đến phát
sinh nhiều khiếu nại.
Nhận thức pháp luật của người dân vẫn còn hạn chế, nhiều người có
tâm lý đi kiện được thì tốt, không được thì cũng không sao. Thêm vào đó chính
sách, pháp luật về bồi thường khi thu hồi đất không ổn định, càng về sau càng
có lợi hơn cho người bị thu hồi đất, cũng góp phần tạo tâm lý khiếu nại kéo dài
việc thu hồi đất để hưởng lợi khi chính sách thay đổi.
Công tác gặp gỡ, đối thoại của Thủ trưởng một số cơ quan hành chính
chưa tốt, việc giải thích chính sách pháp luật chưa thấu đáo, đầy đủ khiếu công
dân bức xúc cũng dẫn đến khiếu nại.
Sự phối hợp giữa các cơ quan trong giải quyết vụ việc đông người vẫn
còn hạn chế, công tác dân vận đối với các vụ việc tiềm ẩn phát sinh đông người
còn nhiều thụ động, chưa hiệu quả.
75
Tiểu kết Chương 2
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về khiếu nại trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng giải quyết đơn
thư khiếu nại có bước tiến bộ rõ rệt. Hiệu quả chất lượng giải quyết khiếu nại
vẫn còn phụ thuộc vào nhiều các yếu tố như: Năng lực, trình độ chuyên môn,
phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức; sự quản lý có hiệu quả của
các cơ quan công quyền. Từ thực tế giải quyết khiếu nại tỉnh Quảng Ngãi, tác
giả luận văn rút ra bài học kinh nghiệm và có phương pháp, giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
76
Chương 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. Quan điểm hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi
Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại đóng vai trò hết sức quan trọng, là
một khâu then chốt để bảo vệ lợi ích của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, góp phần ổn định tình hình trật tự xã hội, củng cố mối quan hệ giữa
nhân dân với Đảng và Nhà nước.
Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại của công dân được các cấp, các
ngành quan tâm, chỉ đạo và có nhiều chuyển biến; tỷ lệ và chất lượng giải
quyết đơn khiếu nại ở các cấp được nâng lên, các vụ việc tồn đọng, phức tạp,
kéo dài được tập trung giải quyết. Song, cũng nhận định còn một số yếu kém
trong công tác này, đó là: công tác giải quyết khiếu nại chưa được giải quyết
tốt từ cơ sở, chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành trong việc
giải quyết khiếu nại, một số vụ việc giải quyết còn kéo dài gây bức xúc trong
dư luận nhân dân.
Quán triệt các văn kiện, văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, từ
các văn kiện của Đại hội, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện thể
hiện các quan điểm, định hướng như sau:
Nghiên cứu từ lý luận và thực tiễn của địa phương, tổng hợp đề xuất
Trung ương, tỉnh điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện pháp luật nhất là pháp luật về
đất đai (hơn 75% khiếu nại thuộc lĩnh vực này), pháp luật về khiếu nại; sửa đổi,
thay thế những quy định không còn phù hợp;
Thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực thi và giám sát thực
hiện pháp luật;
77
Thực hiện tốt phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể đối
với những vấn đề quan trọng;
Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tuyên tuyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật; Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về Luật Khiếu nại
nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật
của nhân dân;
Tiếp tục đổi mới công tác tiếp dân, giải quyết đơn khiếu nại của công
dân; tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra việc tiếp nhận, giải quyết
đơn thư khiếu nại. Nâng cao trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính
trị các cấp về công tác tiếp dân, hòa giải ở cơ sở và giải quyết khiếu nại của
công dân theo quy định của pháp luật, hạn chế tình trạng khiếu nại vượt cấp,
đông người.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi
3.2.1. Hoàn thiện thể chế về khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi cần có kiến nghị Thanh tra Chính phủ
xem xét trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Luật Khiếu nại hoặc có hướng dẫn cụ
thể theo hướng:
Mở rộng đối tượng khiếu nại để thống nhất với đối tượng khởi kiện tại
Tòa theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2015 nhằm tăng quyền
khiếu nại cho công dân; đồng thời, có cơ chế kiểm soát tương tự như việc đóng
án phí tại Tòa để tăng cường khả năng nhận thức cũng như trách nhiệm của
người khiếu nại khi quyết định khiếu nại nhằm hạn chế việc khiếu nại tràn lan
mà mục đích cuối cùng của người khiếu nại vẫn chưa được giải quyết.
Bổ sung quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân
cùng cấp; thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân
78
dân cấp dưới trực tiếp. Thực tiễn tại tỉnh Quảng Ngãi thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp vẫn thụ lý, giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cùng cấp và thụ lý giải quyết khiếu
nại lần hai đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban
nhân dân cùng cấp. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy rằng về mặt căn cứ pháp luật
là chưa đảm bảo chặt chẽ, trường hợp người khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy
quyết định của giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc giải
quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy
ban nhân dân do trái thẩm quyền Tòa án khó có thể từ chối.
Thống nhất giữa Luật Khiếu nại và Luật Tố tụng hành chính về thời
hiệu khiếu nại, thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính.
Sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn cụ thể để khắc phục các điểm còn chưa rõ
trong Luật Khiếu nại như: Quyền khiếu nại của tổ chức, cá nhân nước ngoài
tại Việt Nam; việc ủy quyền cho người khác khiếu nại, nếu không phải là
người thân thích thì phải là luật sư, trợ giúp viên pháp lý, bổ sung các trường
hợp đình chỉ giải quyết khiếu nại; bổ sung hình thức xác nhận rút khiếu nại
trong biên bản làm việc với người xác minh, người giải quyết hoặc trong biên
bản đối thoại, là căn cứ đình chỉ giải quyết khiếu nại.
Hướng dẫn cụ thể việc sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ liên
quan đến nội dung khiếu nại để vừa đảm bảo quyền của các bên, vừa đảm bảo
thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức trong việc cung cấp tài liệu cho người
khiếu nại, của luật sư, trợ giúp viên pháp lý.
Hướng dẫn rõ việc thụ lý, giải quyết trong trường hợp quy định tại Điều
33 của Luật Khiếu nại (người khiếu nại có quyền khiếu nại đến người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần 2 nếu đã hết thời hạn giải quyết mà khiếu nại
lần đầu không được giải quyết) là giải quyết khiếu nại lần 2.
79
Có quy định cụ thể các hình thức chế tài về kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức tương ứng với các mức độ vi phạm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị trong thực hiện quy định pháp luật về khiếu nại.
Nghiên cứu ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực khiếu nại làm cơ sở đấu tranh, xử lý những trường hợp vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực này, nhất là đối với các đối tượng lợi dụng quyền
khiếu nại để gây rối an ninh trật tự, xúc phạm cán bộ, công chức, ảnh hưởng
tiêu cực đến hoạt động của các cơ quan nhà nước.
3.2.2. Đối với hoàn thiện quy định, cơ chế về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
Đối với quy định về giá đất và điều kiện bố trí tái định cư cần phải
thoáng hơn, đảm bảo nguyên tắt người bị thu hồi đất được bồi thường bằng
hoặc hơn giá trị quyền sử dụng đất. Giá đất tính tiền bồi thường phải được xác
định dựa trên sự thỏa thuận với người sử dụng đất. Trường hợp không thỏa
thuận được về giá thì người bị thu hồi đất có quyền yêu cầu cơ quan thẩm định
giá xác định. Trường hợp một bên không đồng ý với giá của cơ quan thẩm định
giá đưa ra có quyền yêu cầu tổ chức khác thẩm định lại giá, giá của cơ quan tổ
chức đưa ra là giá để tính bồi thường. Để đảm bảo giá của cơ quan thẩm định
đưa ra là khách quan, độc lập Nhà nước cần nghiên cứu thành lập cơ quan định
giá chuyên nghiệp, độc lập với địa vị pháp lý rõ ràng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hoạt động định giá.
3.2.3. Tổ chức thực hiện tốt chính sách, pháp luật
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp; tiếp
tục tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng Luật Khiếu nại, Luật Đất đai năm
2013, các văn bản hướng dẫn thi hành, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm và là
giải pháp quan trọng để hạn chế phát sinh đơn khiếu nại và khắc phục tình
trạng khiếu nại không đúng và khiếu nại vượt cấp. Đồng thời, nâng cao trách
80
nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công vụ và
sẵn sàng thụ lý, giải quyết khiếu nại khi công dân, tổ chức yêu cầu.
3.2.3.1. Cấp tỉnh:
- Về phía Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, trước mắt cần
phải nêu gương thực hiện trách nhiệm người đứng đầu trong việc chủ trì tiếp
dân, tổ chức đối thoại trong giải quyết khiếu nại. Từ đó, mới có thể chỉ đạo
Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại khác bắt buộc phải đối thoại, không được ủy
quyền cho cấp phó đối thoại theo đúng tinh thần Quyết định số 61/2014/QĐ-
UBND ngày 15/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chỉ đạo Giám đốc các sở, ngành hoặc tương đương, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người
đứng đầu trong tiếp công dân, chỉ đạo giải quyết khiếu nại; quán triệt đến toàn
thể cán bộ, công chức, viên chức tham mưu giải quyết khiếu nại thực hiện đúng
trách nhiệm, đảm bảo quyền khiếu nại của công dân và thực hiện công khai,
minh bạch trong quá trình giải quyết khiếu nại. Việc giải quyết khiếu nại phải
đảm bảo đúng theo quy trình giải quyết khiếu nại do Thanh tra Chính phủ
hướng dẫn tại Thông tư số 07/2014/TT-TTCP (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 02/2016/TT-TTCP) và Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày
23/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về thụ lý và giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Giám đốc các sở, ngành tương đương quan tâm đúng mức, thấy được
đúng trách nhiệm của người đứng đầu trong giải quyết khiếu nại.
- Chánh Thanh tra tỉnh chỉ đạo Thanh tra các sở, ngành, Thanh tra các
huyện thành phố giúp Thủ trưởng cùng cấp tăng cường công tác quản lý nhà
nước về tiếp dân, giải quyết khiếu nại theo các nội dung đã được hướng dẫn tại
Công văn số 74/TTT-NV5 ngày 03/2/2017. Đồng thời, nâng cao chất lượng
81
theo dõi địa bàn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh,
sẵn sàng hướng dẫn, tham vấn vướng mắc cho địa phương, đơn vị trong quá
trình giải quyết khiếu nại. Thường xuyên trao đổi, nắm tình hình khiếu nại phát
sinh, tăng cường công tác hướng dẫn nghiệp vụ, chia sẻ kinh nghiệm để hỗ trợ
nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ, rút ngắn thời gian tham mưu, giải quyết khiếu
nại.
- Chánh Thanh tra các sở, ban, ngành giúp Thủ trưởng cùng cấp tăng
cường công tác quản lý nhà nước về khiếu nại, cụ thể: Theo dõi chặt chẽ trách
nhiệm tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Thủ trưởng cơ quan
cùng cấp theo đúng Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND ngày 13/11/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về tiếp công dân của cơ quan trực thuộc cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh; làm đầu
mối kiểm soát việc tiếp nhận, xử lý đơn gửi đến Lãnh đạo sở, ban, ngành. Kịp
thời tham mưu giải quyết các khiếu nại thuộc thẩm quyền của Giám đốc các sở,
ban, ngành và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành chấp hành tốt
công tác giải quyết khiếu nại cho công dân, tổ chức.
3.2.3.2. Cấp huyện
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải quan tâm và có
trách nhiệm đúng mức trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại; chỉ
đạo Thủ tưởng các cơ quan chuyên môn thuộc huyện, thành phố thực hiện công
khai, minh bạch các thủ tục, hoạt động công vụ, kịp thời hướng dẫn công dân,
tổ chức khi có yêu cầu thuộc lĩnh vực, ngành phụ trách; đồng thời, chỉ đạo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, kịp thời hướng dẫn, giải thích cho công dân khi có yêu cầu và
công khai, minh bạch đến mức có thể trong hoạt động công vụ (trừ phạm vi bí
mật nhà nước quy định).
82
- Chánh Thanh tra các huyện, thành phố tăng cường công tác quản lý nhà
nước về khiếu nại, cụ thể: Theo chặt chẽ việc thực hiện trách nhiệm tiếp công
dân và giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã trên địa bàn; tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất việc chấp hành lịch
tiếp công dân định kỳ và giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã để chấp chỉnh, kiến nghị xem xét trách nhiệm những trường hợp vi
phạm; kịp thời hướng dẫn các đơn vị trực thuộc huyện, Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền; khi có
phát sinh vướng mắc thì kịp thời tham vấn Thanh tra tỉnh và các sở, ngành có
liên quan để kịp thời giải quyết khiếu nại công dân, tổ chức, không để dây dưa,
kéo dài dễ phát sinh phức tạp. Đồng thời, thường xuyên hướng dẫn áp dụng
pháp luật, tập huấn nghiệp vụ tiếp dân, xử lý đơn, thẩm tra, xác minh khiếu nại
cho đội ngũ làm công tác tiếp dân, xử lý đơn và tham mưu giải quyết khiếu nại
ở cấp huyện, xã nhằm nâng cao chất lượng tiếp công dân, giải quyết khiếu nại
trên địa bàn. Trường hợp cần Thanh tra tỉnh hỗ trợ báo cáo viên thì gửi văn bản
đăng ký trước để sắp xếp. Có biện pháo cụ thể để tạo mối liên hệ thường
xuyên, mật thiết với Trưởng ban Thanh tra nhân dân cấp xã để kịp thời nắm bắt
tình hình phát sinh khiếu nại và các vụ việc tiềm ẩn phức tạp trên địa bàn; phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tập huấn nghiệp vụ giám
sát, thẩm tra, xác minh khiếu nại cho Ban Thanh tra nhân dân cấp xã trên địa
bàn; phối hợp với Phòng Tư pháp và Hội Nông dân cùng cấp tuyên truyền
pháp luật về khiếu nại cho thành viên các câu lạc bộ “ Nông dân với pháp luật”
ở cơ sở.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cần quan tâm lựa chọn, bố trí
công chức có đủ kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức để làm công tác tiếp công
dân thường xuyên, xử lý đơn tại Ban Tiếp công dân huyện, tại cơ quan Thanh
83
tra cấp huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường và công chức cấp xã liên quan
trực tiếp đến giải quyết khiếu nại.
3.2.3.3. Cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn cần nhận thức được trách nhiệm,
tầm quan trọng của công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại; chỉ đạo công
chức tham mưu tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại cho công dân,
tổ chức. Khi có vướng mắc phải kịp thời tham vấn ngay các cơ quan chuyên
môn của cấp huyện, Thanh tra cấp huyện để được hướng dẫn nghiệp vụ, tháo
gỡ vướng mắc để kịp thời giải quyết khiếu nại cho công dân, tổ chức.
Thường xuyên cử công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn, tham mưu
giải quyết khiếu nại tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ tiếp dân,
giải quyết khiếu nại một cách nghiêm túc.
3.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát
Thực tiễn cho thấy ở đâu có sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính
quyền và sự phối hợp chặt chẽ với Mặt trận, các Hội, đoàn thể và cán bộ thôn,
tổ dân phố thì ở đó việc tổ chức và thực hiện các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước được đảm bảo và hiệu quả. Để nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác tiếp dân, hạn chế đơn thư khiếu nại và giải quyết tốt
đơn thư khiếu nại thì việc tăng cường công tác chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính
quyền là hết sức quan trọng. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra phải được chủ
động thực hiện nhằm phát hiện các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, các
vướng mắc ở cơ sở, các thiếu sót, sai phạm trong công tác quản lý Nhà nước về
đất đai về giải quyết khiếu nại để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục và giải quyết
ngay nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại. Đồng thời công tác kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật; thực hiện nghiêm túc theo tin thần Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND
84
ngày 06/02/2017 cuả Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về kiểm tra, theo dõi,
đôn đốc thực hiện nhiệm vụ do Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh cần chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh phối với Thanh tra tỉnh thực hiện theo dõi, đôn đốc công tác thanh tra,
kiểm tra, rà soát việc tổ chức thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại theo đúng trách
nhiệm pháp luật quy định
Chánh Thanh tra tỉnh chỉ đạo tăng cường hơn nữa công tác thanh tra
trách nhiệm đối với Giám đốc các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại; kịp
thời tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý đối với các vụ
khiếu nại có dấu hiệu sai phạm. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành đất đai đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy định về chuyên
môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh vực đất đai. Thanh tra việc thực thi công vụ
của cơ quan, cán bộ, công chức Nhà nước thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, giải
quyết đơn thư khiếu nại, thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai. Qua thanh tra
nhằm chấn chỉnh, xử lý các sai phạm, yếu kém trong công tác thi hành pháp
luật về đất đai, pháp luật về khiếu nại.
Thanh tra tỉnh định hướng, chỉ đạo xây dựng kế hoạch thanh tra hàng
năm của Thanh tra các huyện, thành phố tăng cường việc thanh tra trách nhiệm
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn
trong việc chấp hành pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại của công dân;
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và
xử lý sau thanh tra. Tăng cường và đổi mới nội dung, chương trình thanh tra
thực hiện chính sách, pháp luật và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
chuyên môn thuộc huyện và Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn; thanh tra các vấn đề
85
có dấu hiệu vi phạm để kịp thời phát hiện sai phạm, chấn chỉnh, không để xảy
ra nghiêm trọng, phát sinh khiếu nại phức tạp.
Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
phối hợp với Mặt trận và các Hội, đoàn thể các cấp tăng cường công tác giám
sát việc thi hành pháp luật nói chung và pháp luật về khiếu nại nói riêng, đảm
bảo pháp luật về khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh.
Phát huy vai trò, chức năng giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại. Tăng cường thực hiện
nghiêm túc công khai, minh bạch các nội dung hoạt động của cơ quan nhà
nước theo quy định, bảo đảm quyền giám sát của nhân dân. Chủ động, tích cực
giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn và yêu cầu chính đáng của
công dân. Thường xuyên nắm chắc và dự báo tình hình khiếu nại ở cơ quan,
đơn vị và địa phương mình; khắc phục những thiếu sót, tồn tại trong công tác
tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân.
Tăng cường biện pháp dân vận trong quá trình giải quyết khiếu nại, nhất
là những vụ việc có đông người tham gia. Phát huy vai trò của các Hội, đoàn
thể, trước hết là Hội Nông dân theo đúng Chương trình phối hợp đã ký kết giữa
các cơ quan Nhà nước với Hội để làm tốt công tác dân vận, giám sát và có ý
kiến đề xuất trong giải quyết các vụ khiếu kiện phức tạp, gay gắt, có đông
người tham gia. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu dân chủ trong giải quyết khiếu
nại, đồng thời kiên quyết xử lý các hành vi lợi dụng dân chủ, kích động, lôi
kéo, xúi giục người khác đi khiếu nại vì động cơ cá nhân, gây rối trật tự xã hội
để nêu cao ý thức tôn trọng pháp luật.
3.2.5. Công tác nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản
lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân
dân là nhiệm vụ trọng tâm và luôn được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát
86
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong đó, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức được xác định là hoạt động quan trọng nhằm trang bị kiến thức, nâng cao
năng lực để đội ngũ này hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ.
Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân,
giải quyết đơn thư khiếu nại của tại Ban Tiếp công dân tỉnh, cơ quan Thanh tra
tỉnh, Thanh tra các sở, ban, ngành, các cơ quan chuyên môn thuộc huyện và
của các xã, thị trấn chưa đáp ứng được yêu cầu, vừa thiếu lại vừa yếu về
chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm. Việc xây dựng chức danh, vị trí việc
làm và phân công cán bộ phụ trách không ổn định (nhất là ở cấp huyện, cấp
xã), việc đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm gặp nhiều khó khăn. Điều này
kéo theo hệ quả là chưa xác định rõ được nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí
việc làm, gây khó khăn cho công tác xây dựng, lập kế hoạch, quy hoạch tổng
thể, dài hạn, hàng năm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng; số lượng đào tạo, bồi
dưỡng nhiều nhưng chưa gắn với quy hoạch sử dụng.
Để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp
dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cần thực
hiện tốt một số nội dung sau:
Trước mắt, cần quan tâm bố trí cán bộ, công chức phù hợp, đảm bảo số
lượng và chất lượng cho ngành Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi (vì đây là cơ quan
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại) theo đúng Đề án phát triển ngành Thanh tra giai đoạn
(2016-2020) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
247/QĐ-UBND ngày 03/4/2017.
Nâng cao nhận thức về công tác đào tạo, bồi dưỡng; đổi mới công tác
đánh giá, bổ nhiệm cán bộ, công chức của cấp ủy Đảng và cơ quan quản lý các
cấp, thay đổi tư duy duy tình, đánh giá theo năng lực và bổ nhiệm theo khả
năng đảm nhiệm vị trí công tác. Cán bộ, công chức đi học phải nêu cao tinh
87
thần trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập, nâng cao trình độ, xác định học
tập để nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn, hướng tới việc thực hiện tốt
hơn nhiệm vụ, công việc được giao.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cụ thể hóa chủ trương
chính sách của Đảng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù
hợp với yêu cầu của tình hình mới, trong đó chú trọng đến chính sách đãi ngộ,
hỗ trợ các đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhất là các đối tượng ở
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số có nhiều khó khăn.
Thực hiện cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức làm cơ sở cho xác định
vị trí việc làm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và đào tạo theo vị trí
việc làm. Xây dựng các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể, khả thi, thiết thực,
đảm bảo hoàn thành yêu cầu cán bộ, công chức theo quy định; đào tạo, bồi
dưỡng gắn với sử dụng, có trọng tâm trọng điểm, không phân đều các chỉ tiêu
đào tạo, bồi dưỡng. Chủ động thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức, gắn quy
hoạch với công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Hàng năm, có kế hoạch các địa phương cử cán bộ, công chức làm công
tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ. Đồng thời thông qua các hội nghị chuyên đề, các lớp tập huấn,
thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật để nâng cao năng lực
chuyên môn; đặc biệt là qua thực tiễn giải quyết các vụ việc cụ thể để rút kinh
nghiệm. Chú trọng rèn luyện phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Hệ thống hóa, thực hiện đổi mới, cải tiến các chương trình, tài liệu, nâng
cao chất lượng, nội dung chương trình, giáo trình tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
theo hướng bám sát thực tiễn, nhu cầu người học, khắc phục tình trạng lý
thuyết, trùng lặp.
88
Xây dựng, kiện toàn các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở các bộ, ngành và địa
phương. Tăng cường việc xây dựng đội ngũ báo cáo viên đủ về số lượng, có
kiến thức chuyên môn sâu về pháp luật khiếu nại, kiến thức thực tiễn phong
phú và phương pháp sư phạm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Bên cạnh đó, nhằm hạn chế đơn thư khiếu nại ngay từ cơ sở cần củng cố
tổ chức và nâng cao trình độ, năng lực cho lực lượng hòa giải cơ sở: Công tác
hòa giải cơ sở là một việc quan trọng trong “việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết
phục các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết những tranh chấp nhằm
giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phòng ngừa, hạn chế khiếu nại bảo
đảm trật tự an toàn xã hội” (Điều 1 Pháp lệnh hòa giải cơ sở). Do đó, lực lượng
hòa giải cơ sở phải là những người có uy tín, có trách nhiệm, tận tụy, kiên trì
thuyết phục giúp đỡ cho công dân. Bên cạnh đó, cần thường xuyên bồi dưỡng
kiến thức pháp luật để tổ chức hòa giải các tranh chấp trong nội bộ nhân dân có
tình, có lý, khách quan, công minh, phù hợp pháp luật, phù hợp đạo đức xã hội
và phong tục tập quán tốt đẹp của nhân dân, tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp
của người khác, không xâm phạm lợi ích của nhà nước, lợi ích cộng đồng. Làm
tốt công tác hòa giải cơ sở góp phần quan trọng vào việc giảm lượng đơn khiếu
nại phát sinh trên địa bàn huyện.
3.2.6. Công tác tổ chức tiếp công dân
Tiếp công dân là một yêu cầu thực tiễn của công tác quản lý nhà nước, là
một kênh để nhà nước điều chỉnh chính sách, pháp luật và xử lý những hành vi
vi phạm pháp luậtthông qua việc công dân khiếu nại, kiến nghị, phản ánh tất
cả những vấn đề liên quan tới quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước và công
dân. Chính vì vậy, cần quy định về tiếp công dân sao cho hiệu quả.
Quy định về tiếp công dân nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác
giải quyết khiếu nại, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khiếu nại, trình bày
những kiến nghị, phản ánh, góp phần xây dựng bộ máy nhà nước dân chủ,
89
trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả.
Bảo đảm tiếp công dân được nhanh chóng, hiệu quả, thuận lợi, gắn việc
tiếp công dân và việc xem xét, giải quyết kịp thời khiếu nại, kiến nghị, phản
ánh của công dân.
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức việc tiếp
công dân, bố trí trụ sở tiếp công dân thuận tiện để công dân khiếu nại, kiến
nghị, phản ánh; xác định rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền, nghĩa
vụ của người khiếu nại, nơi tiếp công dân; quy định rõ các hành vi bị nghiêm
cấm trong tiếp công dân và xử lý vi phạm đối với người tiếp công dân, người
đến khiếu nại, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân, nơi tiếp công dân
nhằm bảo đảm việc tiếp công dân có hiệu quả cũng như góp phần thực hiện tốt
chức năng quản lý nhà nước, quy định tiếp công dân không chỉ tiếp công dân
đến khiếu nại mà còn cả các kiến nghị, phản ánh nói chung.
Gắn việc tiếp công dân của Thủ trưởng với việc xem xét, chỉ đạo, giải
quyết kịp thời vụ việc khiếu nại, quy định việc tiếp công dân của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan nhà nước phải gắn với việc giải
quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền và chỉ đạo giải quyết khiếu nại theo thẩm
quyền của Thủ trưởng cơ quan nhà nước do mình quản lý.
3.2.7. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
Công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật có vai trò rất quan
trọng, là cầu nối để đưa các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước đến với mọi người dân. Công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục
pháp luật đã góp phần ngăn chặn làm hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực đất đai, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.
Việc tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các văn bản pháp luật về khiếu nại,
pháp luật về đất đai đến mọi tầng lớp nhân để trang bị cho họ kiến thức cơ bản
90
về pháp luật là hết sức cần thiết và quan trọng. Trong đó, tập trung vào các
vùng mà trình độ nhận thức, hiểu biết về pháp luật của nhân dân còn hạn chế,
các vùng bị ảnh hưởng các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Trong thời gian qua, các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong công
tác đào tạo đội ngũ báo cáo viên tuyên truyền pháp luật nhưng vẫn chưa đáp
ứng được tình hình thực tế của nhiều địa phương, ban, ngành, đoàn thể, ảnh
hưởng đến việc đưa pháp luật vào đời sống nhân dân. Tăng cường xây dựng
đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật vững mạnh cả về số lượng và
chất lượng, có phẩm chất chính trị tốt, trình độ chuyên môn vững vàng, có kỹ
năng truyền đạt, am hiểu pháp luật và kiến thức xã hội đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới. góp phần nâng cao hiệu quả của công tác phổ
biến giáo dục pháp luật thì nhân tố con người là quan trọng nhất, nó quyết định
đến chất lượng, hiệu quả của công tác này.
Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong hệ
thống chính trị, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật. Đồng thời đổi mới phương thức, nội dung các chương trình phối hợp
để mang lại hiệu quả thiết thực.
Tăng cường các đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng. Bên cạnh việc tăng cường
đưa tin về các văn bản pháp luật mới ban hành thì các ngành với chức năng,
nhiệm vụ của mình cần phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng mở
chuyên mục riêng về ngành, lĩnh vực mình phụ trách, quản lý để góp phần làm
tăng thêm hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước của mình.
Hằng năm ngân sách bố trí một khoản kinh phí theo quy định để phục vụ
cho cho công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật như: tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu pháp luật; mời báo cáo viên tổ chức tập huấn cho cán bộ,
công chức, viên chức trong cơ quan đơn vị mình các văn bản pháp luật mới,
91
tuyên truyền trực quan bằng hình ảnh, panô, in ấn phát hành tờ rơi, tờ gấp,
nhằm góp phần tích cực vào việc nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật và tạo
được ý thức tôn trọng pháp luật, chấp hành pháp luật trong mọi tầng lớp nhân
dân, bảo đảm cho pháp luật được thực thi một cách nghiêm minh, hiệu quả.
3.2.8. Công tác thi hành giải quyết khiếu nại
Nhằm bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
được các cơ quan, tổ chức, công dân chấp hành, thực hiện một cách nghiêm túc
và khắc phục thực trạng trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật, nên quy định rõ trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật gồm người giải quyết khiếu nại, người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan; quy định
cụ thể trình tự, thủ tục thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật, các chế tài xử lý đối với trường hợp không thi hành, trì hoãn hoặc
cản trở việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Cùng với quy định về vấn đề này, nhằm nâng cao hiệu quả thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, người giải quyết khiếu nại căn cứ
vào tính chất, mức độ, phạm vi vụ việc khiếu nại mà giao cho cơ quan có chức
năng, chuyên môn phù hợp thuộc thẩm quyền quản lý của mình để bảo đảm
việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
3.2.9. Về đảm bảo các điều kiện thực hiện
Để đảm bảo cho công tác giải quyết khiếu nại trên địa bàn đạt kết quả
tốt, cần phải đảm bảo các điều kiện về tài chính, đầu tư cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, xây dựng dữ liệu, hồ sơ lưu trữ và tủ sách pháp luật; củng cố
hệ thống đài truyền thanh huyện và cơ sở.
Hàng năm, bố trí một phần ngân sách cho công tác này. Tại trụ sở Uỷ
ban nhân dân huyện và các xã, thị trấn xây dựng địa điểm tiếp công dân tiện
nghi, bố trí cán bộ chuyên trách đảm bảo trình độ, năng lực để tiếp công dân.
92
Cán bộ chuyên trách phải có phẩm chất đạo đức tốt, có chuyên môn, nghiệp vụ
về công tác tiếp dân, có kiến thức pháp luật. Trụ sở Ban Tiếp công dân cần
được trang bị đầy đủ phương tiện, trang thiết bị như tủ, sách pháp luật, tủ đựng
hồ sơ, tài liệu, bàn ghế làm việc; máy vi tính được kết nối mạng để cập nhật
thông tin, lưu trữ hồ sơ, tài liệu; công khai việc tiếp nhận, thụ lý, giải quyết để
nhân dân có thể tra cứu việc giải quyết của cơ quan Nhà nước; công khai nội
quy, quy chế làm việc, lịch tiếp công dân.
Việc tra cứu, xác minh hồ sơ quản lý về đất đai để nghiên cứu, xem xét
giải quyết các vụ việc tranh chấp đất đai, khiếu nại thường mất rất nhiều thời
gian công sức nên việc xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai là hết sức cần thiết và
quan trọng để làm cơ sở cho việc quản lý đất đai nói chung và giải quyết khiếu
nại, tranh chấp về đất đai nói riêng. Xây dựng bản đồ số hóa trong lĩnh vực đất
đai và hồ sơ tài liệu lưu trữ, đồng thời thường xuyên bổ sung, cập nhật thông
tin, tài liệu phục vụ tốt cho việc quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai nói chung
và giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong lĩnh vực đất đai nói riêng.
Các xã, thị trấn, các ngành liên quan (Thanh tra, phòng Tài nguyên và
Môi trường, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Địa
điểm tiếp công dân) xây dựng tủ sách pháp luật để cán bộ và nhân dân có điều
kiện tìm hiểu, nâng cao kiến thức về pháp luật và áp dụng pháp luật trong việc
giải quyết đơn thư khiếu nại đúng quy định.
93
Tiểu kết Chương 3
Thông qua việc phân tích thực tiễn tình hình giải quyết khiếu nại về đất
đai và nghiên cứu pháp luật về đất đai, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tác giả
luận văn đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn.
94
KẾT LUẬN
Khiếu nại là một hiện tượng xảy ra khá phổ biến trong xã hội, đặc biệt
từ khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Tuy nhiên, khiếu nại kéo dài với số lượng ngày càng đông người
dân tham gia thì lại là vấn đề rất đáng quan tâm tìm hiểu nguyên nhân nảy
sinh để đề ra các biện pháp giải quyết phù hợp, không để phát sinh trở thành
"điểm nóng", gây mất ổn định chính trị, tình hình trật tự an toàn xã hội.
Tính phức tạp của khiếu nại về đất đai (chiếm hơn 75% tổng số vụ khiếu nại),
khiếu kiện kéo dài không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích
kinh tế, từ hệ quả của sự quản lý thiếu hiệu quả của các cơ quan nhà nước,
sự bất hợp lý và thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách, pháp luật đất
đaimà còn do những nguyên nhân có tính lịch sử trong quản lý và sử dụng
đất đai qua các thời kỳ. Việc nghiên cứu, tìm hiểu khiếu nại là rất cần thiết, để
từ đó giúp Nhà nước ta xây dựng và hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu
nại một cách có hiệu quả, đồng thời góp phần vào việc bổ sung, hoàn thiện hệ
thống chính sách, pháp luật khiếu nại trong thời kỳ xây dựng nhà nước ta là
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ‘của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân”.
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các quan
hệ kinh tế vận động và phát triển không ngừng đòi hỏi pháp luật về khiếu nại
cũng phải thường xuyên được sửa đổi, bổ sung, nhằm đáp ứng được các yêu
cầu của quản lý. Do vậy, việc nghiên cứu nhằm chỉ ra những mặt tồn tại, hạn
chế, bất cập của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại, để đề xuất các
giải pháp hoàn thiện chế định này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Việc xác định bản chất của khiếu nại có ý nghĩa quan trọng, song điều
quan trọng hơn là phải xác lập được một cơ chế giải quyết khếu nại thích hợp,
95
nhằm xử lý dứt điểm, nhanh chóng các khiếu nại góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế và duy trì sự ổn định xã hội. Tuy nhiên, cơ chế giải quyết khiếu nại
nói riêng và pháp luật về khiếu nại nói chung ở nước ta hiện nay còn nhiều vấn đề
cần phải có sự nghiên cứu đánh giá, đặc biệt là việc giao thẩm quyền giải quyết
khiếu nại cho cơ quan các cơ quan hành chính. Thông qua việc phân tích thực tiễn
tình hình giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2012 đến nay, luận văn đã
mạnh dạn nêu ra những ưu điểm và hạn chế trong việc giải quyết khiếu nại của
các cơ quan hành chính nhà nước. Tác giả luận văn cho rằng, sẽ là hợp lý và
khoa học hơn về lâu dài nên nghiên cứu và giao thẩm quyền giải quyết khiếu
nại cho một cơ quan tài phán độc lập giải quyết, đó là cơ quan Tòa án nhân dân.
Như vậy, mới đảm bảo được thực hiện tốt nguyên tắc khách quan, công bằng,
vô tư khi giải quyết khiếu nại trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay.
Hiệu quả, chất lượng của công tác giải quyết khiếu nại không chỉ phụ
thuộc vào cơ cấu, tổ chức của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại mà
còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác như: năng lực, trình độ chuyên môn,
phẩm chất, đạo đức của đội ngũ của các cán bộ làm công tác thẩm tra, xác minh,
giải quyết khiếu nại; sự quản lý có hiệu quả của các cơ quan công quyền; các
giấy tờ, tài liệu chứng minh hợp pháp ... Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay các yếu tố
này đều chưa hoàn thiện, nên đã làm ảnh hưởng đến chất lượng của công tác giải
quyết khiếu nại.
Theo đó, luận văn đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm giải quyết khiếu
nại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn trong thời
gian tới, bao gồm:
Tổ chức quán triệt và thực hiện tốt Luật Đất đai năm 2013 và Luật Khiếu
nại năm 2011 để tạo ra sự thống nhất, đảm bảo các quyền khiếu nại của công
dân và việc giải quyết khiếu nại được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Trong quá
96
trình thực hiện cần tiếp tục nghiên cứu những vấn đề, nội dung chưa phù hợp
để đề xuất bổ sung.
Tăng cường trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
việc tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại; đồng thời kiện toàn hệ thống cơ
quan giải quyết khiếu nại; thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, trình độ hiểu biết pháp luật, nhất là pháp luật về đất đai... cho
đội ngũ các cán bộ làm công tác tiếp nhận đơn thư, thụ lý, thẩm tra, xác minh,
giải quyết khiếu nại.
Hoàn thành công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, hồ sơ địa
chính, đăng ký biến động về đất đai, đặc biệt là công tác lưu trữ dữ liệu về đất
đai... nhằm tạo điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại liên quan đến đất đai.
Trong điều kiện nghiên cứu từ lý luận và thực tế ở một số địa phương cấp
huyện, bản luận văn chưa thể giải quyết đầy đủ, sâu sắc các yêu cầu của đề tài đặt
ra. Qua luận văn này tác giả mong muốn đóng góp một phần kinh nghiệm từ thực
tiễn vào quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật nhất là pháp luật về khiếu nại,
pháp luật về đất đai ở nước ta hiện nay và một số biện pháp, kinh nghiệm để
thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại trong thời gian tới./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Thị Bích Hường (2012), Đối thoại trong
giải quyết khiếu nại hành chính, Viện Khoa học Thanh tra -
2. Hồ Thị Thu An (1999) , Một số vấn đề về pháp luật tố cáo và giải
quyết tố cáo, Tạp chí Thanh tra, số 1/1999.
3. Bộ Chính trị (2008), Thông báo Kết luận số 130-TB/TW ngày
10/01/2008 về công tác khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới.
4. Bộ Chính trị (2002), Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 06/3/2002 về một số
vấn đề cấp bách cần thực hiện trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo hiện nay.
5. Chính phủ Việt Nam (2011), Nghị định số 30c/NQ-CP ngày 08/01/2011
về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-
2020.
6. Chính phủ Việt Nam (2012), Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 Quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại.
7. Chính phủ Việt Nam (2012), Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo.
8. Hà Hùng Cường (2009), Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
9. Nguyễn Đăng Dung (2008), Chế ước quyền lực nhà nước, Nxb. Đà
Nẵng.
10. Vũ Duy Duẩn (2012) , Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý hành chính nhà nước trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, Tạp chí Cộng sản-
www.tapchicongsan.org.vn.
11. Hoàng Ngọc Giao, Trần Văn Sơn, Nguyễn Thị Thu Vân, Đinh Văn
Minh, Nguyễn Văn Kim, Nguyễn Thị Hạnh (2009), Cơ chế giải quyết khiếu
nại hành chính ở Việt Nam: vấn đề và giải pháp, Viện nghiên cứu chính sách,
pháp luật và phát triển và Quỹ Châu Á.
12. Học viện Hành chính (2009), Giáo trình quản lý học đại cương,
Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
13. Nguyễn Huy Hoàng (2011), Cơ sở khoa học của việc hoàn thiện hệ
thống quy định nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo, Đề tài khoa học cấp
Bộ, Viện Khoa học Thanh tra.
14. Harold Koontz- Cyril O’Donnell- HeinzWeihrich (1999), Những
vấn đề cốt yếu của quản lý, Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
15. Lê Thu Hằng (2006), Những điểm mới của Luật Khiếu nại tố cáo,
Tạp chí Luật học, số 5/2006.
16. Nguyễn Tuấn Khanh (2012), Một số suy nghĩ về việc xây dựng quy
trình nghiệp vụ giải quyết khiếu nại hành chính, Viện Khoa học Thanh tra-
17. Nguyễn Tuấn Khanh (2011), Trách nhiệm pháp lý của Chủ tịch ủy
ban nhân dân các cấp trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng chống tham nhũng, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Khoa học Thanh
tra.
18. Nguyễn Tuấn Khanh (2013), Thực hiện quyền khiếu nại hành chính
trong điều kiện hội nhập quốc tế, Viện Khoa học Thanh tra-
19. Nguyễn Văn Kim (2011), vai trò của các cơ quan thanh tra Nhà
nước trong quản lý Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại hành chính,
Tạp chí thanh tra.
20. Katsuya Ichihashi (2005), Về hệ thống giải quyết tranh chấp hành
chính ở Nhật Bản, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 3/2005.
21. Trương Đắc Linh (2010), Các cơ chế giải quyết khiếu kiện hành
chính ở Việt Nam hiện nay: khả năng và sự lựa chọn.
22. Hồ Chí Minh (1960), Bài phát biểu tại Hội nghị thanh tra toàn miền
Bắc.
23. Hồ Chí Minh Bàn về nhà nước và pháp luật, Nxb. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
24. Văn Tiến Mai (2011), Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tuyên
truyền pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
của Thanh tra Chính phủ, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Khoa học Thanh tra.
25. Nhà xuất bản Từ điển bách khoa (2002), Từ điển bách khoa Việt
Nam, Hà Nội.
26. Nhà xuất bản Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Hà Nội.
27. Phạm Hồng Quang (2005), Tài phán hành chính theo quan niệm
của một số nước trên thế giới, Tạp chí Luật học số 1/2005.
28. Nguyễn Thế Quyền (2005), Một số vấn đề về hoàn thiện cơ chế giải
quyết khiếu kiện của công dân, Tạp chí Luật học số 3/2005.
29. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1993), Luật Đất đai năm 1993.
30. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1998) , Luật Khiếu nại, tố cáo 1998.
31. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2004), Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004.
32. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
33. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2011), Luật Khiếu nại năm 2011.
34. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2011), Luật Tố cáo năm 2011.
35. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật Đất đai năm 2003
36. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật Đất đai năm 2013
37. Thanh tra Chính phủ (2012), Báo cáo về tình hình, kết quả công tác
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm 2008 đến năm 2011 và giải
pháp trong thời gian tới.
38. Thanh tra thành phố Hồ Chí Minh (2011), Báo cáo Kết quả khảo
sát thực tế và rà soát văn bản pháp luật có liên quan đến công tác tuyển dụng
công chức ngành Thanh tra .
39. Thanh tra thành phố Hồ Chí Minh (2012), Báo cáo tổng kết công
tác ngành thanh tra các năm từ 2007 đến năm 2012.
40. Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh (2008), Chương trình hành động
thực hiện Thông báo Kết luận số 130-TB/TW của Bộ Chính trị về công tác
khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới.
41. Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh (2007), Chỉ thị về tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy, chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả chỉ đạo công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và khiếu kiện đông người.
42. Tạ Thu Thuỷ (2011), Vai trò của cơ quan thanh tra trong việc xác
định bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính và hành vi hành chính gây
ra, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Khoa học Thanh tra.
43. Trường Cán bộ thanh tra (1996), Nghiệp vụ công tác Thanh tra,
Nxb . Chính trị quốc gia, Hà Nội.
44. Từ điển Larourse, 1986.
45. Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2008), Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 02/05/2008 của Ban
Thường vụ Thành ủy, thực hiện Thông báo Kết luận số 130-TB/TW của Bộ
Chính trị về công tác khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới ban hành kèm theo
Quyết định số 3141/QĐ-UBND ngày 22/7/2008.
46. Phạm Hồng Thái và Đinh Văn Mậu, Tài phán hành chính ở Việt
Nam, Nxb.thành phố Hồ Chí Minh.
47. Nguyễn Cửu Việt (2009), Bài giảng chuyên đề cao học Lý luận
quản lý nhà nước.
48. Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), Từ điển luật học.
49. Viện nghiên cứu chính sách và pháp luật, “Cơ chế giải quyết khiếu
nại – Thực trạng và giải pháp”, Nxb. Công an nhân dân.
50. Viện Ngôn ngữ học ( 2002), Từ điển tiếng Việt phổ thông, Nxb.
thành phố Hồ Chí Minh.
51. Viện ngôn ngữ học, Trung tâm từ điển học, Từ điển Tiếng Việt,
Nxb. Đà Nẵng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_quyet_khieu_nai_o_tinh_quang_ngai.pdf