Năng lực hoạt động của các doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài đã được cơ quan chức năng rà soát chặt chẽ, quan tâm đúng mức hơn. Nhiều
cuộc thanh tra, kiểm tra được thực hiện và đã xử phạt vi phạm hành chính đối với
nhiều lượt doanh nghiệp vi phạm các quy định về đưa người đi xuất khẩu lao động
Tuy nhiên, công tác xuất khẩu lao động thời gian qua còn gặp nhiều vướng mắc,
khó khăn. Như trường hợp một số doanh nghiệp vi phạm khi đưa người lao động sang
nước ngoài khi chưa được cấp phép, một số đường dây giả, lừa đảo.Tiếp đó là tình
trạng lao động bỏ trốn vẫn rất nhức nhối, nhất là ở thị trường Úc, hàn Quốc, .Tình
trạng này tồn tại trong nhiều năm qua, đây là nguyên nhân dẫn đến việc một số thị
trường đã không cấp phép cho doanh nghiệp mới hoạt động đưa lao động sang, đồng
thời dừng việc gửi và tiếp nhận lao động Việt Nam, nhất là người có hộ khẩu tại
Quảng Bình. Hiện nay huyện Bố Trạch có 43 lao động đang sống bất hợp pháp tại Hàn
Quốc, các cấp các ngành và địa phương đã có nhiều biện pháp, động viên gia đình
thuyết phục người lao động về nước để đảm bảo quy định nhưng vẫn gặp rất khó khăn,
kết quả rất thấp. Thị trường Úc các năm gần đây hầu như không chấp nhận lao động có
hộ khẩu tại Quảng Bình
116 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, tương đương tăng 22,58% thể hiện rõ sự cố gắng vượt bậc của Nhà
nước ta trong lĩnh vực này.
Hình thức giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động luôn chiếm tỷ trọng
lớn trong số các hình thức giải quyết việc làm. Trong tình hình kinh tế nước nhà chưa
phát triển, các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh thành lập nhưng hoạt động
chưa mạnh, thì tạo ra việc làm để giải quyết việc làm cho lao động trong nước là một
vấn đề nan giải. Vì vậy, xuất khẩu lao động được xem như là cách tốt nhất để giải
quyết kịp thời vấn đề việc làm cho lao động trong nước. Bằng chứng là những năm
gần đây, số lượng các tổ chức tư vấn môi giới xuất khẩu lao động ngày càng nở rộ.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
80
2.5. Đánh giá chung về tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
2.5.1. Những mặt đạt được
Trong những năm qua cơ cấu kinh tế của huyện đã có những chuyển biến tích
cực, tỷ trọng giá trị sản xuất khu vực nông, lâm, ngư nghiệp giảm, tỷ trọng giá trị sản
xuất khu vực công nghiệp – xây dựng và khu vực dịch vụ tăng lên, trong đó khu vực
công nghiệp – xây dựng ngày càng cho thấy được giá trị đóng góp của mình. Năm
2016, giá trị đóng góp của ngành công nghiệp – xây dựng là 23,5%, trong khi đó khu
vực nông, lâm, ngư nghiệp là 29,6% và khu vực dịch vụ là 46,9%. Riêng trong lĩnh
vực nông nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt giảm, tỷ trọng giá trị
sản xuất của ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp tăng lên, trong tình hình đất sản
xuất nông nghiệp ngày càng giảm, thì việc tăng tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành
chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp là một hướng đi mang lại hiệu quả cho lĩnh vực
nông nghiệp.
Cơ cấu lao động trong các khu vực kinh tế cũng có sự thay đổi, lao động làm việc
trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp giảm, lao động làm việc trong khu vực công
nghiệp – xây dựng và khu vực dịch vụ tăng, giúp giảm bớt sức ép về lao động cho khu
vực nông, lâm, ngư nghiệp, đồng thời cũng giảm thời gian nhàn rỗi, tăng thời gian sử
dụng lao động.
Tỷ lệ lao động có việc làm hàng năm tăng lên, năm 2016 số lao động có việc làm
chiếm 97,5% so với lực lượng lao động Mỗi năm có hàng nghìn lao động tham gia vào
lực lượng lao động được giải quyết việc làm, riêng năm 2016 có 3.500 lao động được
giải quyết việc làm mới.
Nhiều mô hình kinh tế mới đã được tổ chức, đoàn thể, hiệp hội giới thiệu cho
người dân và đã được người dân thực hiện, bước đầu đem lại hiệu quả tích cực, giúp
người dân tự giải quyết việc làm, tăng nguồn thu nhập. Từ năm 2014 – 2016 thu nhập
bình quân của người dân tăng lên đáng kể, từ 24,54 triệu đồng năm 2014 lên 29,2 triệu
đồng năm 2015 và mới đây nhất theo báo cáo kinh tế - xã hội năm 2016 của huyện Bố
Trạch thì thu nhập bình quân đầu người đã tăng lên là 31,1 triệu đồng.
Công tác dạy nghề, giới thiệu việc làm, tập huấn nghề nghiệp được chính quyền
huyện, các tổ chức ban ngành quan tâm. Số lao động được đào tạo, tập huấn nghề
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh t ́ Huế
81
nghiệp tăng lên qua các năm, giúp người lao động có thêm kỹ năng trong sản xuất và
kinh doanh, mở rộng những ngành nghề mới, từ đó không những tạo việc làm cho bản
thân người lao động mà còn giải quyết việc làm cho những lao động khác.
Với chính sách tín dụng nông thôn được mở rộng, nhiều tổ vay vốn trong các hiệp
hội, đoàn thể đã tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động dễ dàng tiếp cận với nguồn
vốn, đặc biệt là nguồn vốn vay ưu đãi, từ đó mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng các
trang trại trồng trọt, chăn nuôi để mang lại hiệu quả và thu nhập cao.
Trong ngành giáo dục và đào tạo, huyện đã thường xuyên chỉ đạo đẩy mạnh
phong trào thi đua học tập,vì thế mà chất lượng giáo dục được nâng lên, tỷ lệ người lao
động tốt nghiệp qua các cấp học cũng được nâng lên, từ đó mà nhận thức của người
lao động cũng có sự thay đổi, khả năng tiếp thu kiến thức về khoa học, kỷ thuật nhanh
hơn, qua đó dễ dàng hơn trong việc chuyển đổi cơ cấu lao động trong các lĩnh vực
kinh tế.
Số lao động đi xuất khẩu lao động ngày càng tăng không chỉ giúp giải quyết việc
làm cho người lao động trên địa bàn huyện, mang lại thu nhập cao cho người lao động
mà còn là động lực đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động trong điều kiện thị trường
lao động các nước trong khu vực và các nước ngoài khu vực đang mở rộng cửa chào
đón lao động Việt Nam.
2.5.2. Những mặt hạn chế
Lực lượng lao động của huyện Bố Trạch dồi dào, chiếm hơn một nửa so với dân
số tuy nhiên phần lớn là lao động giản đơn, chưa qua đào tạo. Năm 2016 số lao động
chưa qua đào tạo chiếm hơn 56% so với lực lượng lao động, vì thế mà hiệu quả sản
xuất của người lao động mang lại chưa cao, khả năng sáng tạo của người lao động còn
thấp, thiếu kinh nghiệm trong việc xây dựng các mô hình kinh tế mới.
Cơ cấu lao động của huyện đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng trong
khu vực nông, lâm, ngư nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong khu vực công nghiệp –
xây dựng và khu vực dịch vụ, tuy nhiên xu hướng chuyển dịch lao động còn chậm, lao
động làm việc trong khu vưc nông, lâm, ngư nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn, trong
điều kiện đất sản xuất ngày càng thu hẹp sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề việc
làm cho lao động đang làm việc trong khu vực này.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
82
Sản xuất nông nghiệp đang còn mang tính chất manh mún, năng suất thấp, các
loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao chiếm tỷ trọng thấp điều đó đã ảnh hưởng
tới thu nhập cũng như đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, chưa phát huy
được tiềm năng và lợi thế về tài nguyên.
Việc áp dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, phát triển các ngành nghề nông
nghiệp cũng như việc xây dựng các mô hình kinh tế tiên tiến còn hạn chế. Dù là một
huyện có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi để phát triển các trang trại trồng trọt,
chăn nuôi nhưng tới thời điểm hiện nay mới chỉ có một số ít mô hình kinh tế trang trại
được thực hiện. Tính đến năm 2016, toàn huyện chỉ mới có 480 trang trại và hầu hết
các trang trại đều là trang trại quy mô nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng của vùng.
Hoạt động đào tạo, dạy nghề cho người lao động chưa đồng bộ, chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tế của thị trường. Công tác giới thiệu việc làm, đưa người lao động
đi xuất khẩu còn gặp nhiều bất cập do thiếu các thông tin về nhu cầu lao động của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước nên số lao động được giới thiệu việc làm và đi xuất
khẩu lao động hàng năm vẫn còn thấp.
Thiếu thị trường cho việc tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, nên hầu hết các sản
phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi chủ yếu được tiêu thụ trên địa phương, theo kiểu tự cung tự
cấp nên chưa kích thích được các hoạt động sản xuất hàng hóa phát triển. Nhiều mô hình
dạy nghề cho người lao động được thực hiện nhưng vẫn chưa phát huy được hiệu quả.
Do chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy, xí nghiệp
chưa phát huy hiệu quả, chưa cải thiện được môi trường đầu tư, chính sách chưa được
thông thoáng nên chưa khuyến khích thu hút các nhà đầu tư. Đây cũng là lý do vì sao
khu vực công nghiệp của huyện chậm phát triển, khả năng giải quyết việc làm trong
ngành công nghiệp thấp, lao động lại tập trung chủ yếu trong khu vực nông, lâm ngư
nghiệp và thời gian nhãn rỗi của người lao động nông thôn vẫn còn nhiều.
Trong cộng đồng dân cư có sự phân hóa giàu nghèo, lao động dư thừa song lại
thiếu lao động kỹ thuật có chuyên môn được đào tạo.
Nhận thức của người lao động nông thôn về việc làm chưa chuyển đổi kịp với nền
kinh tế thị trường. Chưa chủ động tạo việc làm cho mình trong môi trường pháp luật
cho phép.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
83
Kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ do
nguồn vốn đầu tư của huyện còn hạn chế.
Hoạt động dạy nghề chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của thị trường
lao động. Nhiều chương trình việc làm triển khai cho người lao động nông thôn chưa thiết
thực, khi áp dụng vào thực tế lại không phù hợp và khó thực hiện.
Tóm lại, bên cạnh những thành tựu đạt được trong công tác giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động thì vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn và nhiều hạn chế
cần phải giải quyết. Đặc biệt là khi quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện đang diễn
ra, diện tích đất canh tác ngày càng thu hẹp, thì để tạo cho người lao động một công
việc đầy đủ, ổn định, hướng tới thu nhập cao thì huyện cần phải có chính sách thiết
thực để giải quyết một cách hiệu quả và đồng bộ những vẫn đề đang đặt ra đối với
công tác giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động.
* Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc làm của người lao động nông thôn
huyện Bố Trạch
Huyện Bố Trạch là huyện kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, cơ sở
công nghiệp ít, quy mô nhỏ, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện còn thấp, kinh tế
phát triển không đồng đều giữa các vùng, tỷ lệ thất nghiệp còn cao, đời sống của
đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, số lao động qua đào tạo còn ít, chất
lượng lao động, đời sống và thu nhập của người lao động còn thấp.
Cung cầu lao động mất cân đối, nguồn cung chủ yếu là lao động phổ thông, lực lượng
này được bổ sung hàng năm tốt nghiệp THPT nhưng không thi đỗ các trường Đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, nhưng nhu cầu lao động lại đòi hỏi chủ yếu là lao động
lành nghề. Chính sự khác biệt trái chiều, dẫn đến một thực tế người lao động nông thôn
đang không tìm được việc làm nhưng một số ngành nghề nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh
lại đang thiếu lao động có kỹ thuật, tay nghề.
Công tác tuyên truyền cho người lao động theo học các lớp đào tạo nghề còn
yếu, cán bộ giảng viên chưa thực sự tâm huyết với nghề đã làm ảnh hưởng lớn đến
chất lượng đào tạo. Chất lượng cán bộ, giáo viên làm công tác giới thiệu việc làm và
dạy nghề vẫn còn bất cập, thiếu năng động, sáng tạo, chậm đổi mới, chưa đáp ứng kịp
với thời đại mới. Bên cạnh đó, sự gắn kết giữa các trung tâm, trường dạy nghề trong
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
84
quá trình hoạt động và mối liên hệ giữa trung tâm, trường dạy nghề với doanh nghiệp
chưa chặt chẽ, mật thiết.
Chưa thiết lập được hệ thống thông tin đồng bộ về thị trường lao động, đặc biệt
nhu cầu việc làm của người lao động nông thôn từ cấp huyện cho tới xã, thị trấn, việc
báo cáo số liệu từ cấp cơ sở chưa thực sự chính xác làm ảnh hưởng đến công tác đánh
giá tạo việc làm cho người lao động không được chính xác.
Chính quyền ở một số xã, thị trấn hoạt động chưa tích cực, công tác vay vốn tạo
việc làm cho người lao động nông thôn còn phó thác cho các tổ chức đoàn thể ở cấp
thôn, tổ dân phố, thủ tục rườm ra, dẫn đến hiệu quả chưa cao. Việc hoàn trả vốn vay
của người lao động nông thôn còn tồn đọng nợ quá hạn kéo dài, dẫn đến ảnh hưởng
cho các dự án và chương trình tiếp theo. Bên cạnh đó, một vài cơ sở xã, thị trấn còn
chậm trễ trong việc triển khai các chương trình dự án về vay vốn hỗ trợ việc làm cho
người lao động ở khu vực nông thôn.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
85
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH
3.1. Quan điểm và phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Bố Trạch
3.1.1. Quan điểm
Từ đặc điểm, khó khăn về việc làm của lao động nông thôn huyện Bố Trạch, vấn đề
tạo việc làm cho lao động nông thôn của địa phương cần dựa trên các quan điểm sau:
- Tạo việc làm cho lao động nông thôn là nhiệm vụ chung của toàn xã hội, nhưng
bản thân người lao động phải có ý thức tự vươn lên, không ngừng học hỏi, có động lực
phấn đấu trong quá trình làm việc để tăng cơ hội có việc làm, nâng cao thu nhập cho
bản thân và gia đình.
- Tạo việc làm cho lao động nông thôn không chỉ là việc tạo việc làm mới mà cần
chú trọng tăng tỷ suất sử dụng thời gian làm việc để hạn chế tình trạng thiếu việc làm,
tăng hiệu quả, năng suất lao động cũng như sự ổn định của công việc.
- Trong chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn cần chú trọng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ, nâng cao
tỷ lệ lao động được đào tạo, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp. Bên cạnh đó cần lưu ý đến các đặc điểm đặc thù của lao động
nông thôn khi đưa ra các chính sách giải quyết việc làm cho đối tượng lao động này.
- Tạo việc làm cần căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm của địa phương là
huyện nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu lao động phải gắn liền với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành dịch vụ, các ngành công nghiệp có lợi thế
cạnh tranh để thu hút lao động, gắn việc giải quyết việc làm của lao động nông thôn
với định hướng phát triển KT-XH và xây dựng nông thôn mới hiện nay ở địa phương.
3.1.2. Phương hướng
Thứ nhất: Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, phát triển các nghề
truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản.
Việc thực hiện đa dạng hóa các loại hình sản xuất, phát triển các ngành nghề
nông thôn ở huyện cần dựa vào tiềm năng, phát huy thế mạnh của từng vùng. Các
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
86
ngành nghề ở nông thôn cần được tạo mọi điều kiện để khai thác, từ đó tạo ra được
nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Bên cạnh đó cần định hướng phát
triển kinh tế - xã hội theo ngành, theo từng vùng, miền.
Đối với định hướng phát triển theo ngành cần phát triển các ngành mà huyện có
nhiều tiềm năng, thu hút được nhiều lao động, những ngành tận dụng được nguồn
nguyên liệu tại chỗ như chế biến gỗ, thủy sản. Phát triển các ngành công nghiệp – xây
dựng vừa phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân, vừa cung cấp sản phẩm
cho việc xây dựng các công trình, cũng như cung cấp sản phẩm cho thị trường. Quy
hoạch khai thác phát triển khu du lịch Phong Nha –Kẻ Bàng nhằm tạo ra nhiều việc
làm mới, tăng thu nhập và thúc đẩy chuyển dịch kinh tế nông thôn. Bên cạnh đó cũng
tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành nghề truyền thống như nghề làm
nón ở xã Hạ Trạch, nghề đan lát ở xã Mỹ Trạch, nghề chế biến nước mắn ở xã Đức
Trạch, Nhân Trạch..
Thứ hai: Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, các ngành nghề, nâng cao
chất lượng đội ngũ lao động để họ có thể tự tạo việc làm hoặc có thể tham gia vào các
đơn vị sản xuất dễ dàng và thuận lợi hơn.
Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện cần phải có sự phối
hợp với các cơ sở đào tạo nghề, các trung tâm dạy nghề trên địa bàn cũng như ở các
địa phương khác để nâng số lượng lao động nông thôn được đào tạo. Đa dạng hóa các
hình thức đào tạo, để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Chú trọng đào tạo ngắn
hạn để người lao động có thể nhanh chóng ứng dụng vào sản xuất.
Thứ ba: Tăng cường phối hợp, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài địa
phương để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Khả năng mở rộng việc làm cho lao động nông thôn, đặc biệt là lao động nông
nghiệp là rất hạn hẹp bởi diện tích đất nông nghiệp hiện nay hầu hết đã được khai thác
và đưa vào sử dụng, ngoài ra do quá trình đô thị hóa ở huyện đang diễn ra mạnh mẽ,
một phần đất nông nghiệp đã được chuyển đổi để xây dựng các công trình công cộng,
quy hoạch đất nhà ở vì thế diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm. Việc tăng cường
liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài địa phương, giúp nắm bắt được nhu cầu
tuyển dụng lao động của doanh nghiệp, từ đó có cơ sở để giới thiệu việc làm cho người
lao động, giúp giảm thiểu sức ép về dư thừa lao động trong sản xuất nông nghiệp.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
87
Thứ tư: Tạo môi trường thuận lợi nhằm thu hút vốn đầu tư để phát triển các
ngành công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn qua đó tạo thêm nhiều việc làm cho lao động
nông thôn.
Công nghiệp, dịch vụ được xem là những ngành có khả năng tạo ra nhiều việc
làm cho người lao động. Trong khi khu vực nông thôn huyện Bố Trạch có lực lượng
lao động dồi dào, lao động trẻ chiếm tỷ lệ lớn trong lực lượng lao động, vì thế việc
phát triển công nghiệp, dịch vụ vừa tận dụng được nguồn lao động tại chỗ vừa tạo ra
việc làm cho người lao động. Chính vì vậy, trong thời gian tới cần tạo mọi điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn, hỗ trợ
các doanh nghiệp về các thủ tục hành chính, đồng thời cũng cần có sự cam kết của
doanh nghiệp về việc sử dụng lao động địa phương, cũng như những nguyên tắc về
đảm bảo môi trường.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện
Bố Trạch
3.2.1. Nâng cao chất lượng lao động nông thôn
Đẩy mạnh công tác đào tạo, dạy nghề, nâng cao trình độ cho lao động nông thôn.
Đây là giải pháp vừa mang tính cấp thiết vừa có tính chiến lược lâu dài trong giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn. Cơ sở đưa ra giải pháp:
- Kết quả xử lý từ số liệu điều tra cho thấy trình độ lao động càng cao thì thu
nhập nhận được từ việc làm càng tăng và tỷ lệ thiếu việc làm của lao động nông thôn
càng giảm. Vì vậy để lao động nông thôn nâng cao thu nhập và có cơ hội việc làm tốt
thì cần chú trọng nâng cao trình độ, quan tâm đến công tác đào tào nghề, hạ thấp tỷ lệ
lao động chưa qua đào tạo.
- Đa số lao động nông thôn được khảo sát cho biết khó khăn họ gặp phải trong
quá trình tìm việc và làm việc là do hạn chế về trình độ, không đáp ứng được yêu cầu
của công việc.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng lao động nông thôn cần phải:
- Thực hiện tốt chương trình xóa mù chữ, duy trì chương trình phổ cập THCS
đang thực hiện tại địa phương nhằm tạo điều kiện cho lao động nông thôn nâng cao
trình độ.
- Phát triển hệ thống trường lớp ở nông thôn với nhiều hình thức (thường xuyên,
không thường xuyên, ngắn hạn,) và có chính sách hỗ trợ, khuyến khích người lao
động (đặc biệt là đối tượng trẻ tuổi) đến học tập.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
88
- Cần tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của mọi người trong
việc mỗi người cố gắng học lấy một nghề, học tập để hiểu biết KHKT trong sản xuất,
cách thức tổ chức kinh doanh có hiệu quả.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn cho lao động nông thôn công tác khuyến nông,
khuyến ngư, tập huấn các kỹ năng lao động cơ bản như: kỹ thuật trồng nấm, làm mắm,
chế biến nông sản, thủy hải sản, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản...Lựa chọn hình
thức tập huấn phù hợp như trình diễn, tập huấn theo lối “cầm tay chỉ việc” hay “dạy
nghề lẫn nhau” giữa người có kinh nghiệm và người chưa có kinh nghiệm. Thời gian
và địa điểm tổ chức cũng cần sắp xếp phù hợp để lao động tham gia là vào thời kỳ
nông nhàn và tổ chức ngay tại địa bàn cư trú.
- Tổ chức các lớp đào tạo nghề ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho lao động nông
thôn. Ngành nghề đào tạo phải phù hợp với nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp, cơ
sở kinh doanh trên địa bàn như: may mặc, nấu ăn, chế biến,gieo trồng trong nông
nghiệp, ... Phương thức đào tạo là gắn lý thuyết với thực hành, đảm bảo cho người học
khi tốt nghiệp có đủ khả năng cần thiết để hành nghề.
- Thực hiện công tác đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, liên kết với các doanh
nghiệp để đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp. Đối với các
khóa học đào tạo nghề cho lao động nông thôn được thực hiện bằng nguồn kinh phí từ
các chương trình mục tiêu quốc gia cần bố trí nguồn kinh phí kịp thời theo chính sách
ưu đãi để hỗ trợ các doanh nghiệp có thu hút nhiều lao động vào làm việc trong công
tác đào tạo nghề, tự đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Dạy nghề gắn với giải quyết
việc làm tại chỗ không chỉ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương
mà còn là động lực phát triển nhân lực trong chiến lược xây dựng nông thôn mới.
- Các cơ sở dạy nghề tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề, phát triển quy
mô đào tạo, mở rộng các ngành nghề phù hợp với sự phát triển KTXH và tình hình thị
trường lao động trong giai đoạn hiện nay. Mặt khác đẩy mạnh phát triển đào tạo nghề
trình độ cao để đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực kỹ thuật cao trong thời kỳ CNH,
HĐH; đồng thời duy trì đào tạo nguồn nhân lực giải quyết việc làm tại chỗ.
3.2.2. Giải pháp về vay vốn giải quyết việc làm
Khu vực nông thôn, miền núi là khu vực có mức sinh lời thấp, nhiều rủi ro
khách quan như thiên tai, dịch bệnh nên nguồn vốn đầu tư, đặc biệt nguồn vốn thương
mại không đổ vào nhiều. Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tại khu vực nông thôn còn
rất ít, các hoạt động về bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm tín dụng nông nghiệp rất hạn
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
89
chế, hầu như chưa có, thiếu vốn cũng là nguyên nhân làm cho sự chuyển dịch kinh tế ở
khu vực nông thôn huyện Bố Trạch diễn ra chậm, việc làm chưa ổn định nên đời sống
của người dân còn nhiều khó khăn. Vì vậy, để người dân ở nông thôn tiếp cận được
nguồn vốn vay và các dịch vụ tín dụng thì trên địa bàn huyện cần có nhiều tổ chức tín
dụng, nhiều chương trình vay vốn đến tận tay người dân. Thành lập các tổ chức tín
dụng, các tổ vay vốn tại các địa phương, huy động sự tham gia của các tổ chức, hiệp
hội như: Hội liên hiệp phụ nữ, đoàn thanh niên, hội nông dân vào các hoạt động hỗ trợ
vay vốn cho người dân.
Cần chú trọng đến các nguồn vốn vay của ngân hàng chính sách xã hội, nguồn
vốn hỗ trợ phát triển kinh tế cho những hộ nghèo, hộ cận nghèo, vốn ưu đãi đối với
việc xây dựng các mô hình kinh tế, vì những nguồn vốn này lãi suất thấp nên người
dân rất quan tâm. Cùng với việc cho vay phải làm tốt công tác khuyến nông, hướng
dẫn và tư vấn cho người dân cách thức đầu tư và sử dụng vốn đề việc đầu tư sản xuất,
kinh doanh của người dân mang lại hiệu quả cao.
Giám sát sử dụng vốn của cá nhân và hộ gia đình sau khi vay thông qua chính
quyền và các đoàn thể tại địa phương Tăng cường khả năng thẩm định các phương
án sản xuất kinh doanh nhằm giảm rủi ro về việc thu hồi vốn, cũng như đánh giá được
những dự án khả thi, hứa hẹn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao để có kế hoạch tăng
mức vay, cũng như thời hạn trả nợ.
Đối với người lao động cần phải xây dựng được kế hoạch, định hình được
phương án đầu tư, thậm chí nên xây dựng mô hình thử nghiệm để xem hiệu quả kinh tế
mang lại trước khi vay vốn mở rộng đầu tư. Xác định mức vay, thời điểm vay vốn và
phân bổ nguồn vốn vay cho hợp lý với từng khâu, từng thời kỳ của quá trình sản xuất
nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế trên từng đồng vốn vay. Phải tận dụng được nguồn vốn
vay ưu đãi từ ngân hàng, các chương trình, dự án tài trợ của các tổ chức trong và ngoài
nước nhằm đảm bảo đủ vốn cho đầu tư phát triển, đặc biệt đối với những mô hình kinh
tế mới những nguồn vốn vay này giúp giảm bớt rủi ro nợ lãi suất, nợ vốn, tạo được sự
yên tâm hơn cho việc sản xuất của người dân.
Trong nguồn vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, một nguồn vốn đóng vai trò
quan trọng là nguồn vốn tự có, các cá nhân và hộ gia định khi tiến hành đầu tư phải
biết huy động tối đa nguồn vốn tự có để giảm áp lực về lãi suất phải trả và chủ động
hơn trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư sản xuất kinh doanh.
3.2.3. Chương trình hợp tác xuất khẩu lao động
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
90
Xuất khẩu lao động là giải pháp trước mắt nhằm giải quyết việc làm cho bộ phận
lao động dư thừa trên địa bàn huyện, giải quyết việc làm cho người lao động thông qua
hợp tác xuất khẩu có nhiều mặt ưu điểm cũng như hạn chế.
Về ưu điểm, giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động sẽ giải quyết phần
nào đó bộ phận lao động dư thừa, thu nhập của người lao động cao hơn, người lao
động có vốn để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh sau khi kết thúc hợp đồng lao động,
quá trình đào tạo để tham gia lao động ở nước ngoài sẽ nâng cao tay nghề cũng như
vốn ngoại ngữ của người lao động, đồng thời họ tiếp cận được những công nghệ mới,
tiên tiến của nước ngoài.
Hạn chế của việc giải quyết lao động thông qua xuất khẩu là mặc dù giải quyết
được việc làm trước mắt, nhưng về lâu dài sau khi kết thúc hợp đồng lao động ngắn hạn
(thường là từ 2 đến 3 năm), người lao động lại phải tìm công việc mới ở trong nước,
trong khi độ tuổi lao động của họ cao hơn. Vì thế, khả năng và thời gian cống hiến lao
động cho quê hương sẽ hạn chế. Thêm nữa là việc thiếu vốn cho quá trình xuất khẩu lao
động (có những hợp đồng lao động người lao động phải bỏ ra chi phí hàng trăm triệu
đồng) do vậy không phải người lao động nào cũng có cơ hội xuất khẩu lao động.
Chính vì vậy giải pháp trong việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động cần tập trung và
một số nội dung sau:
Một là, tổ chức tốt việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu,
đáp ứng nhu cầu thị trường lao động quốc tế.
Để thực hiện được yêu cầu trên, công tác đào tạo phải tập trung nâng cao nghiệp
vụ kỹ thuật nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, kiến thức ngoại ngữ, pháp luật, truyền
thống văn hóa của nước mà người lao động sẽ sang làm việc. Xây dựng các lớp đào
tạo mở các lớp dành riêng cho xuất khẩu lao động. Việc cấp chứng chỉ công nhận trình
độ nghề nghiệp phải được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định của pháp luật.
Hai là, tạo điều kiện cho lao động đi xuất khẩu được vay vốn với lãi suất ưu đãi
để trang trải chi phí đi lao động.
Đây là một trong những khó khăn của người lao động, việc vay vốn và trả nợ là
một gánh nặng lớn của người lao động, bởi vì hầu hết chi phí cho việc đi lao động là
rất lớn, nhiều rủi ro, đồng thời việc vay vốn phải có thế chấp, trong khi người xuất
khẩu lao động hầu hết là nghèo, độ tuổi khá trẻ do vậy gần như họ chưa có vốn củng
như tài sản để thế chấp để vay. Đặc biệt, cần phải có chính sách riêng đối với lao động
gặp rủi ro khi không thực hiện hết hợp đồng lao động ở nước ngoài.
Đại học Kinh tế Huế
Đại ọc kinh tế Huế
91
Ba là, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, các cơ quan quản lý, đảm nhận
việc xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động những năm qua phát triển mạnh mẽ và ồ ạt, tạo nên một hiện
tượng của xã hội. Chính vì sự phát triển quá nhanh như vậy dẫn đến việc các quy định
pháp lí không theo kịp, điều đó làm nảy sinh nhiều tiêu cực, bất hợp lí trong vấn đề
xuất khẩu lao động. Chẳng hạn, lợi dụng nhu cầu đi xuất khẩu lao động, nhiều cá nhân,
tổ chức thực hiện việc lừa đảo để chiếm đoạt tiền, hoặc thực hiện không đầy đủ các
cam kết trong hợp đồng. Phổ biến nhất là việc có quá nhiều khâu, tổ chức trung gian
tham gia quá trình xuất khẩu lao động. Vì thế giá cả cho việc thực hiện xuất khẩu lao
động bị đẩy lên rất cao, cao hơn chi phí thực cho một lần xuất khẩu lao động. Do đó,
xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, các cơ quan quản lý, đảm nhận việc xuất
khẩu lao động là một trong những việc cần làm trong giai đoạn hiện nay.
Bốn là, đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền đối với hoạt động xuất khẩu
lao động.
Một trong những điểm hạn chế của xuất khẩu lao động trong thời gian qua là việc
người lao động thiếu thông tin, hoặc được cung cấp thông tin không đầy đủ về những
nội dung liên quan đến việc tham gia xuất khẩu lao động, do vậy nhiều lao động đã bị
lừa hoặc phải làm những công việc không đúng với chuyên môn, hưởng tiền công
không đúng như cam kết trong hợp đồng lao động. Chính vì vậy, việc cung cấp thông
tin đầy đủ và chính xác sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động tìm được
việc làm phù hợp với năng lực và sở trường của bản thân người lao động, hạn chế tối
đa những tiêu cực không đáng có. Để làm được việc này huyện cần quy định rõ những
cơ quan, doanh nghiệp nào được phép cung cấp thông tin và tổ chức cho người lao
động đi làm việc ở nước ngoài. Có những biện pháp xử lí cứng rắn đối với các hành vi
sai trái, tiêu cực trong vấn đề này.
Năm là, có chính sách hợp lí đối với lao động sau khi kết thúc hợp đồng lao động
ở nước ngoài.
Hầu hết người lao động xuất khẩu sau khi kết thúc hợp đồng lao động (khoảng từ
2 đến 3 năm) trở về nước họ lại rơi vào tình trạng thất nghiệp, thiếu việc. Mặc dù có
trong tay một khoản vốn nhất định nhưng không phải ai trong số họ cũng dùng khoản
vốn đó đầu tư vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, huyện cần có chính sách
trong giải quyết việc làm cho lao động sau xuất khẩu.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
92
3.2.4. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của lao động nông thôn trong học nghề
và tự tạo việc làm
Tổ chức thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và
toàn xã hội về việc làm, dạy nghề và học nghề, thị trường lao động... Chú trọng hoạt
động thu thập thông tin thị trường lao động tại các trung tâm (tổ chức thu thập thông
tin về lao động chưa có việc làm, nhu cầu tìm việc làm, chỗ việc làm trống, thông tin
về xuất khẩu lao động, nhu cầu học nghề, lao động mất việc do di dời chỉnh trang đô
thị...) để giải quyết tốt hơn mối quan hệ về cung cầu lao động của huyện.
Có các hình thức tuyên truyền phù hợp để người lao động nhận thức được tầm
quan trọng của việc học nghề và tự tạo việc làm. Nhận thức được vấn đề này, một mặt,
người lao động sẽ chủ động trong việc phát triển kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập
cho mình dưới nhiều hình thức như: đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình, đây là
hình thức tổ chức sản xuất hết sức linh hoạt, thích ứng nhanh, góp phần phát triển sản
xuất, tạo mở nhiều việc làm phù hợp với mọi lứa tuổi, mọi trình độ của người lao
động. Người lao động chủ động phát triển kinh tế hộ sẽ tận dụng được các nguồn lực
về đất đai, lao động dư thừa, huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, kinh nghiệm
quản lý và ngành nghề nông thôn.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền cổ động những mô hình chuyển đổi, phương
thức làm ăn và hướng dẫn cách chuyển đổi ngành nghề phù hợp, làm giàu chính đáng
theo các hoạt động của hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh niênxây dựng và nhân
rộng các mô hình hay.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ và
người dân nỗ lực bằng cách giao trách nhiệm cho cán bộ, Đảng viên ở cơ sở trực tiếp
hướng dẫn, tuyên truyền, giải thích làm thay đổi nhận thức của người dân trong việc
thay đổi phương thức sản xuất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Đề nghị các cấp ủy Đảng,
Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, Hội đoàn thể và các cơ quan, đơn vị tuyên truyền cần
tăng cường và thực hiện tốt các biện pháp trên.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, huyện cần chú trọng phổ biến
tuyên truyền Luật đất đai, các chính sách nông nghiệp, nông thôn, nông dân; Đẩy
mạnh chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến người nông dân. Cùng với đó huyện tập trung
phát triển nghề, chú trọng đào tạo nghề cho nông dân để phát triển sản xuất; củng cố
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
93
phát triển hợp tác xã. Thay đổi cơ cấu và diện tích cây trồng, vật nuôi trên cơ sở nâng
cao chuỗi giá trị sản phẩm nông sản một diện tích gắn với ứng dụng khoa học kỷ thuật
vào sản xuất, thâm canh, tăng vụ. Tạo điều kiện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn để tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp.
Đồng thời huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nội đồng,
thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp để phát triển nông nghiệp một cách bền vững.
Tổ chức thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của huyện, tăng cường công tác quản lý, đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giao đất, giao rừng cho cộng đồng, cá nhân, gia đình quản lý, chăm sóc
nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Thực hiện tốt các chính sách
về đất, hàng năm có kế hoạch điều chỉnh và sử dụng quỹ đất một cách hợp lý.
3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý Nhà nước
đối với vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng có ý nghĩa quyết định đến quá trình phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Trong những năm trở lại đây, khi nền kinh tế hàng
hóa ngày càng phát triển sâu rộng thì nhu cầu giải quyết việc làm, tăng thu nhập của
người lao động càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết, đặc biệt là ở khu vực nông
thôn, khu vực đông dân nhất hiện nay trên địa bàn huyện. Quá trình đô thị hóa ngày
càng gia tăng, quan hệ hàng hóa - tiền tệ ngày càng phổ biến và mở rộng, nó không
như trước đây khi nền kinh tế trong thời kỳ bao cấp, mọi tư liệu sinh hoạt hầu hết do
nhà nước chi trả và quá trình sản xuất của người lao động chủ yếu mang tính tự cung
tự cấp, sản phẩm làm ra chủ yếu để tiêu dùng trong nội bộ gia đình, hầu như họ rất ít
chịu sự tác động của quan hệ hàng hóa - tiền tệ. Từ khi đất nước đổi mới, đặc biệt
những năm gần đây, quá trình sản xuất mang tính tự cung tự cấp của người lao động
nông thôn dần được xóa bỏ, lao động sản xuất trở nên chuyên môn hóa hơn, sản phẩm
ngày càng mang tính hàng hóa, người lao động phụ thuộc nhiều vào quá trình mua bán
trao đổi hàng hóa trong mối quan hệ với người sản xuất khác trên thị trường.
Không chỉ xuất phát từ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá trình đô thị hóa là
một xu hướng tất yếu của đất nước nói chung, của huyện Bố Trạch nói riêng.
Đối với cấp ủy Đảng
Thứ nhất, cần phải xây dựng được đường lối chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, đặc biệt là chiến lược về giải quyết lao động và việc làm một cách đúng đắn, khoa
học, phù hợp với đặc trưng từng vùng trên địa bàn huyện. Vấn đề này cần phải được
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
94
thể hiện rõ trong quá trình dự thảo văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện, cần phải lấy ý
kiến rộng rãi trong nhân dân thông qua các đợt tiếp xúc cử tri và đưa vào nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện.
Thứ hai, phải đưa nghị quyết vào thực hiện thực tế ở các địa phương. Muốn làm
tốt điều này cần phải thực hiện những việc sau:
- Tuyên truyền sâu rộng, làm chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp,
các ngành, các tổ chức xã hội và trong toàn thể nhân dân về chủ trương đường lối phát
triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động.
- Các cấp ủy Đảng phải lãnh đạo, chỉ đạo các cấp chính quyền cụ thể hóa đường
lối nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Huyện thành những chính sách, giải pháp cụ thể
nhằm giải quyết việc làm cho người lao động trên cơ sở khai thác có hiệu quả các tiềm
năng sẵn có của địa phương, phát triển sản xuất gắn liền với giải quyết việc làm cho
người lao động.
- Các cấp ủy Đảng phải lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức chính trị xã hội và các tổ
chức xã hội khác tích cực vận động các hội viên của tổ chức mình thi đua phát triển
sản xuất, tự tạo việc làm cho bản thân và tạo việc làm cho người lao động khác.
Thứ ba, cần phải đưa vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động trở thành
nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ huyện cũng như các Đảng bộ, Chi bộ trực thuộc, xem
đó là một trong những tiêu chí để đánh giá xếp loại Đảng bộ, Chi bộ cũng như mỗi
Đảng viên.
Đối với chính quyền
- UBND huyện phải xây dựng được chiến lược giải quyết việc làm trong ngắn
hạn cũng như trong dài hạn, cụ thể trong từng giai đoạn, cần phải có biện pháp cụ thể,
phù hợp với từng thời kỳ.
- Giải quyết việc làm phải đi đôi với việc chú trọng đào tạo và sử dụng nguồn
nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Có chính sách ưu tiên thu hút vốn đầu tư hướng vào những ngành nghề có khả
năng thu hút được nhiều lao động, đặc biệt là số lao động phổ thông, những ngành
nghề có nguồn nguyên liệu tại chỗ.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật và các chính sách
đối với các hoạt động liên quan đến lao động, việc làm, tạo hành lang pháp lí
thông thoáng và cơ chế hành chính gọn nhẹ nhằm tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển. Đồng thời xử lí nghiêm minh những hành vi trái pháp luật trong
sản xuất, kinh doanh.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
95
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc làm có ý nghĩa quan trọng với mỗi người lao động, với nền kinh tế và đời
sống xã hội. Có việc làm giúp cho lao động nông thôn tự nuôi sống bản thân, chăm lo
cho gia đình, tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Đối tượng lao động ở khu
vực nông thôn còn gặp nhiều khó khăn trong việc làm và gải quyết việc làm . Vì vậy
mà cải thiện cơ hội việc làm cho lao động nông thôn sẽ cải thiện mức sống của người
dân và tạo đà cho phát triển khu vực nông thôn.
Trong thời gian qua, vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn luôn
nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, các cấp chính quyền. Điều đó được thể
hiện thông qua các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và được cụ thể hóa
thông qua các chương trình về tạo việc làm cho lao động ở khu vực này. Tuy vẫn đang
trong quá trình thực hiện nhưng các chương trình này đã bước đầu đem lại các kết quả
đáng ghi nhận
Nhận thức được vai trò to lớn đó, trong những năm qua huyện Bố Trạch đã đưa
ra nhiều giải pháp để giải quyết việc làm cho người lao động thông qua các chương
trình, đề án giải quyết việc làm và đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện hàng năm đều tăng lên, cơ cấu kinh tế cũng
đang dần chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng tỷ trọng giá trị
sản xuất ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ; giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư
nghiệp. Giai đoạn 2014 – 2016 mặc dù dân số trong độ tuổi lao động của huyện tăng
lên tương đối nhanh, nhưng được sự quan tâm, chỉ đạo của cấp, các ban ngành mà số
lao động được đào tạo nghề mới của huyện là 1.967 lao động. Các ngành nghề đào tạo,
tư vấn việc làm ngày càng được quan tâm, số lao động nông thôn tham gia vào quá
trình tư vấn việc làm và đào tạo nghề tăng lên. Cụ thể năm 2014 tư vấn cho 989 người
đến năm 2016 đã tư vấn cho 1.785 người. Đặc biệt giáo dục định hướng năm 2014 chỉ
có 305 người đến năm 2016 đã lên 579 người.
Số lao động đi xuất khẩu lao động hàng năm cũng tăng lên đáng kể. Trong giai
đoạn 2014 - 2016 toàn huyện đã có 3.546 người đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài,
tập trung chủ yếu ở các thị trường Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia,......Bên
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế H ế
96
cạnh đó huyện cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nông thôn, cũng như các
hộ gia đình được tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư phát triển kinh tế vì thế
mà nhiều ngành nghề, nhiều mô hình kinh tế mới được hình thành và đã mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Đời sống xã hội, thu nhập của người dân ngày càng tăng lên từ mức
24,54 triệu đồng/người năm 2014 lên 31,1 triệu đồng/người năm 2016.
Trong 3 năm qua từ nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi của Quỹ Quốc gia về việc
làm, giải quyết việc làm, Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện đã phê duyệt cho 679 dự
án, với số tiền trên 13,585 tỷ đồng cho 1.800 lao động lao động, số hộ nghèo được vay
vốn là 8.007 hộ nghèo với số vốn vay 127.937 triệu đồng, 723 hộ cận nghèo vay vốn
với số tiền 31.051 triệu đồng; vay xuất khẩu lao động góp phần ổn định và giải quyết
việc làm cho lao động.
Bên cạnh những thành tựu đạt được huyện Bố Trạch cũng gặp rất nhiều khó khăn
trong việc phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn
như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, tỷ lệ lao động nông thôn thiếu việc làm vẫn còn ở
mức cao, các hoạt động sản xuất kinh doanh ở khu vực nông thôn chưa bền vững, chủ
yếu dựa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp nên phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên,
nguồn lực lao động ở nông thôn hạn chế về trình độ chuyên môn kỹ thuật nên ảnh
hưởng rất nhiều đến vấn đề giải quyết việc và hỗ trợ tạo dựng việc làm. Vì thế để đảm
bảo cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, cũng như tạo việc làm bền vững,
mức thu nhập ổn định cho người lao động. Vì vậy trong thời gian tới huyện Bố Trạch
cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để tạo việc làm cho người lao động nông
thôn như: phát triển kinh tế nông thôn gắn với giải quyết việc làm cho người lao động
nông thôn, điều chỉnh quy hoạch đất đai hợp lý để sử dụng hiệu quả lao động nông thôn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông thôn, tăng cường đào tạo nghề và
giới thiệu việc làm...
2. Kiến nghị
Để thực hiện có hiệu quả các định hướng, giải pháp về giải quyết việc làm và nâng
cao thu nhập cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ngày càng bền
vững. Trong thời gian tới, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện cần
có chương trình, kế hoạch, chính sách của địa phương, những mục tiêu ngắn hạn và dài
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
97
hạn về lao động - việc làm gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện; ưu
tiên đầu tư phát triển nguồn nhân lực vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế -
xã hội của huyện; có biện pháp khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vốn phát
triển sản xuất, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động,
góp phần tạo nên nhiều việc làm mới; nâng cao nhận thức, năng lực, trách nhiệm các
cấp ủy, chính quyền và người dân, khuyến khích sự năng động và chủ động tự tạo việc
làm cho bản thân người lao động và cho người khác, không thụ động, trông chờ, ỷ lại
vào Nhà nước; tăng cường công tác giáo dục vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của lao
động - việc làm nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong vấn đề đào tạo lao
động; Hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng lao động được vay vốn tạo việc làm, đặc biệt có
chính ưu tiên, hỗ trợ nguồn vốn vay ưu đãi, tập huấn chuyển giao kỷ thuật, các điều kiện
phát triển sản xuất đối với các hộ thoát nghèo.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Tú Anh (2012), Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà
Nẵng.
2. Chi cục thống kê Bố Trạch (2014), (2015), (2016), Niên giám thống kê
huyện Bố Trạch 2014, 2015, 2016.
3. Nguyễn Thị Kim Dung (2012), Giải pháp việc làm cho lao động nông thôn ở
huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
4. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2007), Giáo trình chính sách
kinh tế - xã hội, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
5. Huỳnh Ngọc Hiểu (2014), Giải pháp việc làm cho lao động nông thôn ở
huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
6. Đỗ Thu Hương và Nguyễn Thị Thanh Bình (2009), Giáo trình thống kê lao
động, Nhà xuất bản lao động – xã hội, Hà Nội.
7. Huyện ủy Bố Trạch (2016): Chương trình hành động số 05/CTr/HĐ ngày
29/8/2016 của ban thường vụ Huyện ủy Bố Trạch về phát triển sản xuất, tăng
thu nhập và giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Bố Trạch giai đoạn 2016-
2020
8. Ngô Thắng Lợi (2009), Giáo trình kế hoạch hóa phát triển, Nhà xuất bản Đại
học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
9. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bố Trạch: Báo cáo thống kê đất đai
01/01/2014 huyện Bố Trạch
10. Phòng Lao động – Thương binh & xã hội huyện Bố Trạch: Báo cáo tình
hình thực hiện nhiệm vụ Lao động – TBXH năm 2014,2015,2016
11. Quốc hội (2012), Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Quốc hội khóa XIII, Thông qua ngày 18/06/2012.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
99
12. Quyết định số 1956/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Chính
phủ về phê duyệt đề án “Đào tạo nghề lao động nông thôn đến năm 2020”
13. Nguyễn Tiệp (2007), Giáo trình tổ chức lao động, Nhà xuất bản lao động –
xã hội, Hà Nội.
14. Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch: Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Bố Trạch năm , 2014,
2015, 2016
15. Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch(2014): Báo cáo kết quả 05 năm (2010-
2014) thực hiện Quyết định số: 1956/QĐ-TTG của Thủ tường Chính phủ về phê
duyệt đề án “Đào tạo nghề lao động nông thôn đến năm 2020”
16. Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch (2015): Báo cáo công tác tác Xoá đói
giảm nghèo giai đoạn 2011-2015.
17. Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch (2015): Báo cáo kết quả thực hiện đào tạo
nghề cho lao động nông thôn năm 2015.
18. Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch (2016): Báo cáo kết quả thực hiện đào tạo
nghề cho lao động nông thôn năm 2016.
19. UBND huyện Bố Trạch (2015), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội huyện Bố Trạch đến năm 2020 .
20. UBND tỉnh Quảng Bình (2015), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
21. Vũ Đình Thắng (2002), Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn, Tạp chí
kinh tế và phát triển, (13).
22. Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Bố Trạch lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2015 -
2020
Đại học Kinh tế Huế
ại học kinh tế Huế
100
PHỤ LỤC
PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ NÔNG DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH
VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
(Phiếu phỏng vấn này chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Mọi thông tin sẽ được giữ
bí mật)
Lưu ý: Ông/Bà điền thông tin vào chỗ trống và đánh dấu “X” hoặc số thứ tự vào mỗi
ô trả lời mà mình lựa chọn.
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết các thông tin sau:
Tên địa bàn điều tra: .
Họ và tên chủ hộ: ..
PHẦN I: HỘ VÀ NHÂN KHẨU
Hộ có đang thuộc diện hộ nghèo hay không? 1 có 2 không
Hộ có đang thuộc diện hộ cận nghèo hay không? 1 có 2 không
Số nhân khẩu của hộ? ..
Số nhân khẩu trong độ tuổi lao động của hộ?
(Nam từ 15 đến dưới 60 tuổi)
(Nữ từ 15 đến dưới 55 tuổi)
PHẦN II: TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HỘ
(Chỉ ghi những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động (trừ học sinh, sinh
viên đang đi học) và những người trên độ tuổi lao động thực tế đang làm việc).
Mô tả Thành viên của gia đình
1 (Chủ hộ) 2 3 4 5 6
1. Quan hệ với chủ hộ
2. Giới tính (Nam:1; Nữ:0)
3. Tuổi
4. Trình độ văn hóa
5. Trình độ chuyên môn
Chưa qua đào tạo = 1
Đã qua đào tạo nghề hoặc tương đương = 2
Trung cấp = 3
Cao đẳng, đại học trở lên = 4
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
101
6. Nghề chính
Nông lâm nghiệp = 1
Ngư nghiệp = 2
Công nghiệp-xây dựng = 3
Kinh doanh - dịch vụ = 4
Làm thuê = 5
Công nhân,viên chức = 6
Nội trợ = 7
Nghề khác = 8 (ghi rõ)
7. Nghề phụ
Nông lâm nghiệp = 1
Ngư nghiệp = 2
Công nghiệp-xây dựng = 3
Kinh doanh - dịch vụ = 4
Làm thuê = 5
Công nhân,viên chức = 6
Nội trợ = 7
Nghề khác = 8 (ghi rõ)
8. Không làm việc (thất nghiệp)
9. Thời gian làm việc bình quân hàng
tháng (ngày/tháng)
10. Các lớp đào tạo đã tham gia
Trồng trọt = 1
Chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản =2
Nghề thủ công = 3
Dịch vụ = 4
Cơ khí = 5
Điện = 6
Lớp đào tạo khác = 7 (ghi rõ)
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
102
PHẦN III: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH NĂM 2017 (ĐƠN
VỊ: M2). (gồm cả đất đi thuê, đi mượn, đấu thầu, không tính đất cho thuê,cho mượn)
STT Chỉ tiêu Đất của hộ Đất hộ đi thuê, thầu
I Đất nông nghiệp
3.1 Đất trồng cây hàng năm
- Trong đó: Đất Lúa
3.2 Đất trồng cây lâu năm
- Cây ăn quả
- Cây công nghiệp lâu năm
3.3 Đất làm muối
II Đất lâm nghiệp
III Đất ao, hồ nuôi trổng thủy sản
IV Đất chưa sử dụng có khả năng
khai thác
PHẦN IV: TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ NUÔI TRỒNG THỦY HẢI SẢN
4.1. Trong năm qua hộ Ông(Bà) có chăn nuôi hay không? 1 có 2 không >>
câu 4.2
a. loài vật nuôi Số lượng (con) a. loài vật nuôi b. số lượng (con)
1. Trâu 6. Vịt, ngang, ngổng
2. Bò 7. Ong
3. Lợn
4. Dê
5. Gà
4.2. Trong năm qua hộ Ông(Bà) có nuôi trồng thủy hải sản hay không?
1 có 2 không >> phần V
Loài nuôi Diện tích nuôi (m2)
Cá
Tôm
Thủy sản khác
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
103
PHẦN V: THU NHẬP CỦA HỘ TRONG NĂM VỪA QUA (1.000 ĐỒNG)
Chỉ tiêu Doanh thu Chi phí Thu nhập Ghi chú
I. Nông lâm thủy sản
Trồng trọt
Chăn nuôi
Lâm nghiệp
Thủy sản
II. Phi nông nghiệp
Sản xuất công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp
Buôn bán – kinh doanh
Làm thuê
Xuất khẩu lao động
Tiền lương
III. Nguồn thu khác
Tổng ( I + II + III)
PHẦN VI: CÂU HỎI MỞ
6.1. Hiện tại công việc của hộ gia đình Ông (Bà) đảm bảo khoảng bao nhiêu phần trăm
việc làm cho các thành viên ?
- Dưới 50% - Khoảng từ 50% - dưới 60%
- Từ 60% - dưới 70% - Từ 70% - dưới 80%
- Từ 80% - dưới dưới 90% - Từ 90% - dưới 100%
- Từ 100% trở lên
6.2. Thu nhập hàng năm của hộ gia đình Ông (Bà) đảm bảo cho việc trang trải cuộc
sống như thế nào?
- Không đủ cho trang trải cuộc sống
- Đủ cho trang trải cuộc sống
- Sau khi trang cuộc sống vẫn còn dư
6.3. Hộ gia đình Ông (Bà) có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất hay không?
1 có 2 không >> câu 6.5
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
104
6.4. Những mong muốn của chủ hộ về vốn (hình thức vay, mức vay, lãi suất, thủ tục
vay, trả)
6.5. Ông (Bà) có nhu cầu tham gia một khóa đào tạo để nâng cao kiến thức, tay nghề
về ngành nghề làm việc của mình hay không?
1 có 2 không >> câu 6.8
6.6. Hình thức đào tạo nào mà Ông (Bà) muốn tham gia?
- Tập huấn kỹ năng nghề nghiệp
- Đào tạo ngắn hạn
- Đào tạo dài hạn
6.7. Lĩnh vực mà Ông (Bà) muốn tham gia đào tạo?
Trồng trọt Chăn nuôi
Tiểu thủ công nghiệp Công nghiệp ( cơ khí, điện)
Dịch vụ khác (ghi rõ)
6.8. Hộ Ông (Bà) có thành viên nào có dự định đi xuất khẩu lao động hay không?
1 có 2 không >> câu 6.10
6.9. Khó khăn gặp phải đối với vấn đề xuất khẩu lao động của thành viên trong hộ gia
đình?
Chi phí xuất khẩu cao
Trình độ chuyên môn không phù hợp với yêu cầu
Hạn chế về khả năng ngoại ngữ
Thiếu thông tin về thị trường xuất khẩu
Không gặp khó khăn trong xuất khẩu lao động
Khó khăn khác
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
105
6.10: Theo ông (bà) đâu là nguyên nhân dẫn tới thiếu việc làm nói trên?
Thiếu đất canh tác
Thiếu các cơ sở đào tạo việc làm
Không có tay nghề
Nguyên nhân khác
6.11: Những khó khăn, trở ngại của ông (bà) khi tham gia phát triển sản xuất?
Thiếu vốn
Thiếu cơ sở hạ tầng
Thiếu lao động
Thiếu trình độ chuyên môn
Khó khăn khác
6.12: Nguyện vọng của ông (bà) khi tham gia lao động sản xuất?
Được hỗ trợ vốn
Có sức khỏe tham gia lao động
Có việc làm phù hợp ở địa phương
Được hỗ trợ cơ sở vật chất kỹ thuật
Nguyện vọng khác
6.13. Ông (Bà) có đề xuất gì đối với chính quyền cấp xã, huyện để giải quyết việc làm
và nâng cao thu nhập hay không?
Cảm ơn Ông (Bà) đã giúp tôi hoàn thành phiếu điều tra này.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_quyet_viec_lam_cho_lao_dong_nong_thon_tren_dia_ban_huyen_bo_trach_tinh_quang_binh_6644_2077212.pdf