Luận văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hướng hóa, tỉnh Quảng Trị

Đa phần lao động nông thôn huyện Hướng Hóa là lao động giản đơn, có đến gần 70% số lao động chưa qua đào tạo, số lao động được đào tạo thì phần lớn là những lớp đào tạo ngắn hạn nên trình độ chuyên môn còn hạn chế, với năng lực hiện nay của người lao động khó có thể thực hiện các công việc đòi hỏi kiến thức, tay nghề cao trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Người lao động nông thôn còn thụ động trong việc tạo việc làm cho bản thân, vì thế cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu ngành nghề, mô hình kinh tế mới, cũng như hiệu quả mang lại từ các mô hình để thay đổi nhận thức của người lao động từ đó giúp họ chủ động hơn trong việc tạo lập việc làm. Do trình độ, nhận thức của người lao động trên địa bàn huyện còn thấp nên vấn đề giải quyết việc làm còn gặp nhiều khó khăn, cơ cấu kinh tế của huyện có sự chuyển đổi, nhưng chưa bền vững phần đông lao động tập trung trong khu vực nông lâm nghiệp, có mức thu nhập thấp và không ổn định. Muốn phát triển kinh tế, giải phóng lao động nông nghiệp nông thôn thì huyện Hướng Hóa cần đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo nghề, xây dựng cơ sở đào tạo nghề chất lượng, đội ngũ giáo viên có trình độ cao, tận tâm với công tác đào tạo nghề cho người lao động. Bên cạnh đó việc lựa chọn ngành nghề đào tạo cho lao động cũng rất cần thiết, cần có kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với điều kiện của từng địa phương, phù hợp với nhu cầu của người lao động và nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp, tránh trường hợp đào tạo ồ ạt, chạy theo phong trào vừa lãng phí kinh phí, vừa không mang lại hiệu quả. 3.3. Một số giải pháp chủ yếu về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hướng Hóa 3.3.1. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, đào tạo nghề, gắn đào nghề với sử dụng lao động Các cấp, các ngành trong toàn huyện tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức cho người dân về công tác dạy nghề và giải quyết việc làm. Thường xuyên thông tin về thị trường lao động trong và ngoài nước, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tiếp cận với những thông tin về việc làm, để lựa chọn cho mình một việc làm thích hợp. Nêu gương điển hình, tiên tiến về công tác dạy nghề, giải quyết việc làm và công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài để nhân dân trong toàn huyện học tập kinh nghiệm.

pdf118 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hướng hóa, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rừng cũng cần mở các lớp dạy nghề lâm nghiệp như nghề mộc, nghề chạm khắc gỗ nhằm tạo ra những sản phẩm có giá trị cao để nâng cao thu nhập cho người dân. Đối với khu vực các xã nằm trong Khu Thương mại Lao Bảo có nhiều tiềm năng để phát triển Thương mại – dịch vụ và các ngành nghề thủ công nghiệp, nông nghiệp, chăn nuôi vì thế phải mở các lớp tập huấn kỹ năng trong kinh doanh dịch vụ, quản lý nhà hàng, khách sạn; ngành nghề thủ công, trồng trọt, chăm sóc vật nuôi ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ. Đặc biệt trong trồng trọt, chăn nuôi cần có những mô hình sản xuất cụ thể để nâng cao hiệu quả trong công tác đào tạo. + Tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề để có kế hoạch đào tạo và tuyển dụng đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu nghề đào tạo. Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, cơ sở thực hành cho các trung tâm dạy nghề; đề cao vai trò trách nhiệm trong việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trung tâm dạy nghề. + Đổi mới đào tạo nghề theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả, đào tạo nghề theo nhu cầu người học, nhu cầu của thị trường lao động, gắn đào tạo nghề với tạo việc làm cho lao động nông thôn. - Nghiên cứu xây dựng nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu học tập và phương pháp đào tạo nghề theo hướng phù hợp với đối tượng người học là lao động TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 80 nông thôn; chú trọng nâng cao kỹ năng thực hành cho người lao động. Thời gian đào tạo phải phù hợp với nghề đào tạo, đặc điểm của quy trình sản xuất, quy trình sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi ở từng vùng, từng địa phương và phù hợp với điều kiện của người học. Xây dựng và nhân rộng các mô hình dạy nghề có hiệu quả. - Tập trung dạy nghề cho thanh niên nông thôn đáp ứng yêu cầu lao động của các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu lao động và chuyển nghề; dạy nghề cho bộ phận nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp để thực hành sản xuất nông nghiệp có hiệu quả, ổn định và bền vững. Chú trọng dạy nghề cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nữ, các đối tượng chính sách. - Đẩy mạnh xã hội hoá dạy nghề theo hướng khuyến khích, thu hút các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp tham gia thành lập các cơ sở dạy nghề và tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn. - Tăng cường liên doanh, liên kết, hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nghề với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm giải quyết việc làm cho người lao động sau khi học nghề: So với khu vực thành thị thì khu vực nông thôn, miền núi người lao động gặp rất nhiều khó khăn, nhất là sự hạn chế về thông tin liên lạc, thông tin về thị trường vì thế vấn đề về việc làm, lựa chọn việc làm, mức thu nhập đối với người lao động nông thôn là rất khó khăn. Trong thời gian tới chính quyền huyện cần phối hợp với các trung tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh, cũng như ở các tỉnh lân cận để nắm bắt nhu cầu lao động của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức để giới thiệu việc làm cho người lao động. Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các ngành nghề, về các chỉ tiêu, yêu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp, thông tin về doanh nghiệp, mức thu nhập, các chế độ đối với người lao động, để người lao động biết và nộp hồ sơ ứng tuyển, phải làm tốt công tác là chiếc cầu nối giữa người lao động và người sử dụng lao động. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 81 + Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề (số lượng, chất lượng, cơ cấu) của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế và thị trường lao động; gắn cơ sở đào tạo nghề với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hình thành liên doanh, liên kết, phối hợp trong đào tạo nghề và sử dụng lao động. + Giới thiệu lao động nông thôn đã qua học nghề để được tuyển dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đến đầu tư và sử dụng nguồn lao động tại địa phương. + Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế; khuyến khích và tạo điều kiện phát triển các loại hình doanh nghiệp; huy động nguồn lực đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; phát triển kinh tế trang trại, các ngành nghề truyền thống,... tạo cơ hội cho người lao động sau khi học nghề có việc làm ổn định. + Tạo điều kiện cho lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm. + Quan tâm phối hợp xuất khẩu lao động nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, tạo điều kiện cho người lao động được rèn luyện kỹ năng, tiếp cận với công nghệ mới. - Giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động: Duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu lao động hiện có; tìm kiếm, mở rộng khai thác thị trường có thu nhập cao, việc làm ổn định. Xây dựng Kế hoạch xuất khẩu lao động hàng năm để chủ động trong công tác tạo nguồn lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong đó cần phát huy vai trò tích cực của các trung tâm dịch vụ việc làm. Coi trọng việc đào tạo nguồn và giới thiệu những người lao động có đủ năng lực đi làm việc ở nước ngoài, gắn chặt công tác đào tạo nguồn lao động với nhu cầu của thị trường xuất khẩu lao động. Tiếp tục duy trì và khai thác có hiệu quả các thị trường xuất khẩu lao động truyền thống, kết hợp mở rộng các thị trường mới có thu nhập cao, như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan, Qatar, Lào, đặc biệt quan tâm ưu tiên, tạo điều kiện để người lao động tại vùng khó khăn tham gia thị trường xuất khẩu lao động có chi phí thấp như Hàn Quốc, Thái Lan, Lào TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 82 Xúc tiến thành lập quỹ xuất khẩu lao động để có nguồn kinh phí hỗ trợ kinh phí đào tạo cho người lao động, nhất là những người lao động thuộc diện chính sách để họ có điều kiện tham gia học tập và xuất khẩu lao động. Huyện cũng cần phối hợp với các ngân hàng để xây dựng nguồn vốn vay dành riêng cho những lao động đi xuất khẩu lao động, có mức lãi suất vay, mức hạn vay, thời hạn được vay vốn để người lao động yên tâm tham gia xuất khẩu lao động. Thực hiện tạo nguồn lao động để đưa đi xuất khẩu lao động, đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao tay nghề, giáo dục ý thức kỷ luật lao động nhằm tạo nguồn xuất khẩu lao động đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động ngoài nước. Đẩy mạnh công tác tư vấn, định hướng cho người lao động học nghề, học ngoại ngữ để nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu. Tổ chức hội nghị, hội chợ việc làm, sàn giao dịch việc làm đến tận từng người dân để tuyên truyền, quảng bá, hướng dẫn tạo môi trường gặp gỡ giữa doanh nghiệp và người lao động. Thực hiện chính sách hỗ trợ người xuất khẩu lao động, hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp, hỗ trợ cho vay vốn lãi suất thấp. Tạo điều kiện cho người lao động không thuộc diện chính sách được tiếp cận các nguồn tín dụng ưu đãi để xuất khẩu lao động. Ngoài ra huyện cần xây dựng được chương trình hậu xuất khẩu nhằm tận dụng về vốn và lao động lành nghề. Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động sau khi về nước đầu tư sản xuất – kinh doanh vào các ngành nghề trên địa bàn hoặc mở các ngành nghề mới để khai thác tiềm năng của địa phương và tạo công ăn việc làm cho những người lao động khác. 3.3.2. Giải pháp về vay vốn giải quyết việc làm Khu vực nông thôn, miền núi là khu vực có mức sinh lời thấp, nhiều rủi ro khách quan như thiên tai, dịch bệnh nên nguồn vốn đầu tư, đặc biệt nguồn vốn thương mại không đổ vào nhiều. Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tại khu vực nông thôn còn rất ít, các hoạt động về bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm tín dụng nông nghiệp rất hạn chế, hầu như chưa có, thiếu vốn cũng là nguyên nhân làm cho sự chuyển dịch kinh tế ở khu vực nông thôn huyện Hướng Hóa diễn ra chậm, việc làm chưa ổn định nên đời sống của người dân còn nhiều khó khăn. Vì vậy, để người dân ở nông thôn tiếp cận TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 83 được nguồn vốn vay và các dịch vụ tín dụng thì trên địa bàn huyện cần có nhiều tổ chức tín dụng, nhiều chương trình vay vốn đến tận tay người dân. Thành lập các tổ chức tín dụng, các tổ vay vốn tại các địa phương, huy động sự tham gia của các tổ chức, hiệp hội như: Hội liên hiệp phụ nữ, đoàn thanh niên, hội nông dân vào các hoạt động hỗ trợ vay vốn cho người dân. Cần chú trọng đến các nguồn vốn vay của ngân hàng chính sách xã hội, nguồn vốn hỗ trợ phát triển kinh tế cho những hộ nghèo, hộ cận nghèo, vốn ưu đãi đối với việc xây dựng các mô hình kinh tế, vì những nguồn vốn này lãi suất thấp nên người dân rất quan tâm. Cùng với việc cho vay phải làm tốt công tác khuyến nông, hướng dẫn và tư vấn cho người dân cách thức đầu tư và sử dụng vốn đề việc đầu tư sản xuất, kinh doanh của người dân mang lại hiệu quả cao. Giám sát sử dụng vốn của cá nhân và hộ gia đình sau khi vay thông qua chính quyền và các đoàn thể tại địa phương Tăng cường khả năng thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh nhằm giảm rủi ro về việc thu hồi vốn, cũng như đánh giá được những dự án khả thi, hứa hẹn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao để có kế hoạch tăng mức vay, cũng như thời hạn trả nợ. Đối với người lao động cần phải xây dựng được kế hoạch, định hình được phương án đầu tư, thậm chí nên xây dựng mô hình thử nghiệm để xem hiệu quả kinh tế mang lại trước khi vay vốn mở rộng đầu tư. Xác định mức vay, thời điểm vay vốn và phân bổ nguồn vốn vay cho hợp lý với từng khâu, từng thời kỳ của quá trình sản xuất nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế trên từng đồng vốn vay. Phải tận dụng được nguồn vốn vay ưu đãi từ ngân hàng, các chương trình, dự án tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước nhằm đảm bảo đủ vốn cho đầu tư phát triển, đặc biệt đối với những mô hình kinh tế mới những nguồn vốn vay này giúp giảm bớt rủi ro nợ lãi suất, nợ vốn, tạo được sự yên tâm hơn cho việc sản xuất của người dân. Trong nguồn vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, một nguồn vốn đóng vai trò quan trọng là nguồn vốn tự có, các cá nhân và hộ gia định khi tiến hành đầu tư phải biết huy động tối đa nguồn vốn tự có để giảm áp lực về lãi suất phải trả và chủ động hơn trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư sản xuất kinh doanh. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 84 3.3.3. Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động nông thôn 3.3.3.1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông – lâm nghiệp gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, chất lượng, giá trị cao và thân thiện với môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người sản xuất và tiêu dùng; nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có lợi thế như cà phê, hồ tiêu, sắn nguyên liệu, chuối, gỗ rừng trồng Phát triển quy mô và phương thức sản xuất đa dạng, phù hợp với điều kiện thực tế đối với các sản phẩm, nhóm sản phẩm có tiềm năng như cây gia vị, gừng, nghệ Nâng cao chất lượng, sản lượng đối với các vùng sản xuất chuyên canh hiện có, mở rộng phát triển các vùng chuyên canh rau, củ quả và cây gia vị Xác định sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp: Các sản phẩm chủ lực của ngành nông, lâm nghiệp bao gồm: Lúa gạo, cà phê, hồ tiêu, sắn nguyên liệu, chuối, thịt bò, thịt lợn hơi, gia cầm, gỗ rừng trồng. Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Thực hiện đầy đủ chính sách hỗ trợ, khuyến khích, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện theo hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển xanh và bền vững. Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng vùng chuyên canh và chế biến nông sản. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi phát triển các hình thức liên doanh, liên kết “4 nhà”, nhất là liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân. * Nhóm cây trồng ngắn ngày: - Lúa: Sử dụng linh hoạt, hiệu quả 1.100 ha diện tích gieo trồng lúa nước. Tăng diện tích sử dụng giống lúa có phẩm cấp, giống chất lượng cao, nâng tỷ lệ sử dụng giống lúa chất lượng cao trên 60% vụ Đông Xuân và 75% vụ Hè Thu; cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỷ thuật để tăng năng suất sản lượng và sản xuất theo hướng hữu cơ để tăng giá trị sản phẩm. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 85 - Sắn nguyên liệu: Duy trì và ổn định diện tích sắn nguyên liệu ở mức 4.200- 4.400 ha tập trung chủ yếu ở các xã vùng Lìa và các xã lân cận, rà soát điều chỉnh những diện tích không phù hợp sang trồng các loại cây trồng khác, sử dụng giống sắn có năng suất và hàm lượng tinh bột cao vào sản xuất; Tăng cường áp dụng các biện pháp khoa học kỷ thuật thâm canh tăng năng suất và đảm bảo công tác bảo vệ thực vật và phòng trừ sâu bệnh. Cần chuyển đổi diện tích đất trồng sắn, lúa rẩy kém hiệu quả, đất lúa thiếu nước, giai đoạn 2017-2020 từ 500 – 550 ha, tại các xã Hướng Tân, Hướng Lập, Hướng Việt, Xy, A Xing, A Dơi. sang trồng các loại cây khác như ngô, rau, cây thực phẩm, cây gia vị. - Ngô: Mở rộng diện tích ngô trên chân đất có điều kiện, chuyển đổi một số diện tích trồng lúa kém hiệu quả tại các xã Hướng Tân, A Xing, A Túc, Xy sang trồng ngô. Chyển đổi mạnh cơ cấu giống ngô, nâng cao tỷ lệ các giống cao sản như HN88, MX; áp dụng đồng bộ các biện pháp thâm canh linh hoạt về thời vụ. - Các loại cây rau màu, gia vị, hoa, cỏ cao sản: Đang dạng cơ cấu các loại rau màu, gia vị, phát triển mạnh rau màu, gia vị đang có thị trường tiêu thu như: ném, các loại rau, củ quả đặc biệt là cây rau màu vụ Đông. Hình thành vùng chuyên canh trồng rau màu, hoa tại các xã Tân Hợp, Khe Sanh, Tân Liên, Tân Lập, Húc; vùng chuyên canh ném, gừng, nghệ tại các xã Hướng Tân, Hướng Linh, Hướng Việt (trong đó: Gừng 50 ha, nghệ 20 ha). Phát triển trồng có cao sản, với diện tích khoảng 100 ha, các giống cỏ đã trồng thử nghiệm cho năng suất và chất lượng cao như VA06... * Nhóm cây trồng dài ngày: - Cây cà phê: Cần ổn định diện tích cà phê 5.000 ha để tập trung chăm sóc và thực hiện tái canh cây cà phê, đối với vườn cà phê già cổi, chú trọng thực hiện nghiêm ngặt quy trình tái canh, sử dụng giống cà phê có năng suất, khả năng chống sâu bệnh và phù hợp với điều thổ nhưỡng; tăng năng suất cà phê đạt 15-16 tấn quả tươi/ha, nâng cao chất lượng cà phê sau thu hoạch. Trồng xen canh các loại cây ngắn ngày như ném, lạc, gừng, nghệ trong 2 năm đầu tái canh cà phê để tạo thu nhập cho nông dân. - Hồ tiêu: Áp dụng các biện pháp canh tác bền vững, phòng trừ sâu bệnh trên cây tiêu có hiệu quả. Cùng với trồng mới, quan tâm đầu tư chăm sóc phục hồi các vườn tiêu bị bệnh, suy yếu để tăng năng suất, sản lượng; áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học công nghệ trong trồng và chăm sóc vườn tiêu đảm bảo đúng quy trình. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 86 - Cây cao su: Phát triển diện tích ở những nơi có điều kiện, đầu tư chăm sóc cây cao su hiện có; tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ để thành lập Hợp tác xã thu mua mủ cao su tại các xã A Xing, A Dơi và Ba Tầng. - Cây ăn quả: Phát triển, ổn định diện tích cây ăn quả trên 2.700 ha (chủ yếu chuối 2.500 ha); cải tạo vườn tạp và chương trình kinh tế vườn đồi để phát triển các loại cây ăn quả như: Thanh long, bơ, nhản, dứa... Chú trọng công tác liên doanh liên kết trong việc thu mua, chế biến nông sản cho nông dân, tránh ép giá và được mùa mất giá – được giá mất mùa. - Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để xây các mô hình thí điểm trồng các loại giống cây mới có giá trị kinh tế cao như Mắc ca, Sa chi, dược liệu để nhân rộng. Hỗ trợ giống, phân bón để nâng cao sản lượng, đối với các sản phẩm chủ lực của địa phương. Xây dựng thương hiệu sản phẩm, chỉ dẫn địa lý nhằm nâng cao chuổi giá trị đối với các loại cây trồng như cà phê, hồ tiêu, chuối, gừng, nghệ nâng cao giá trị đối với các sản phẩm của ngành nghề nông thôn. Chú trọng xây dựng các mô hình liên kết tiêu thụ sản phẩm và cung cấp vật tư nông nghiệp như mô hình doanh nghiệp – hộ kinh doanh – hộ nông dân, mô hình doanh nghiệp – hộ nông dân, sản phẩm làm ra phải đảm bảo chất lượng, được thu mua với một mức giá hợp lý và có sự ràng buộc giữa người sản xuất với doanh nghiệp tiêu thụ thông qua các hợp đồng thỏa thuận mua bán giữa các bên. Xây dựng chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ nhà đầu tư trong việc xây dựng trung tâm thương mại trên địa bàn như giảm chi phí thuê mặt bằng, giảm thuế doanh nghiệp, chính sách cùng tham gia với doanh nghiệp trong việc hỗ trợ người dân sản xuất để đảm bảo cung cấp đủ sản phẩm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để mở rộng thị trường thì chất lượng sản phẩm phải được đặt lên hàng đầu, hộ sản xuất phải đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, tuân thủ nghiêm ngặt quy trình nuôi trồng, sản xuất sản phẩm, xây dựng lòng tin đối với doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng. Lâm Nghiệp: Phát triển lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, đa dạng sinh học, nâng cao sinh kế, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo. Chú trọng đẩy mạnh công tác trồng rừng kinh tế, từng bước phát triển nghề rừng trở thành nghề TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 87 chính để giúp cho các hộ nghèo vùng sâu, vùng xa thoát nghèo, xây dựng 50 - 100 ha rừng đạt chứng chỉ rừng bền vững (FSC). Tăng cường công tác khoanh nuôi, tái sinh, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng. Chăn nuôi: Hướng phát triển chăn nuôi cả về số lượng và nâng cao chất lượng theo hướng sản xuất hàng hóa; nhân rộng các loại giống mới gia súc, gia cầm có hiệu quả kinh tế cao. Nâng tỷ trọng giá trị chăn nuôi trong nông nghiệp, phấn đấu đạt 15% - 20% trong tỷ trọng nông nghiệp; nâng tỷ trọng lượng thịt hơi xuất chuồng bình quân hàng năm đạt 4.000 - 4.500 tấn. Tiếp tục thu hút đầu tư các doanh nghiệp vào lĩnh vực chăn nuôi tập trung gắn liền với phát triển trang trại, gia trại ở các xã Hướng Sơn, Hướng Linh, Húc, chăn nuôi nhốt và theo hướng bán công nghiệp. Phát triển đàn gia cầm, mở rộng diện tích nuôi cá, đa dạng hóa về chủng loại; Tăng cường phòng chống dịch bệnh đảm bảo không để dịch bệnh lây lan. * Đẩy mạnh phát triển kinh tế nông hộ Kinh tế hộ nông dân ngày càng thể hiện được vai trò to lớn của mình trong đời sống kinh tế xã hội nói chung và ở vùng nông thôn nói riêng. Sự phát triển của kinh tế hộ nông dân trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu to lớn từng bước thay đổi bộ mặt nông nghiệp nông thôn, cũng như đời sống của các hộ gia đình. Sự thay đổi đó được thể hiện trên nhiều phương diện, nhưng rõ nhất là việc nhiều mô hình sản xuất tiến bộ đã được người dân mạnh dạn đầu tư, nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao được đưa vào sản xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đã từng bước được cải thiện, nâng cấp, mức thu nhập bình quân của các hộ gia đình hàng năm cũng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế hộ nông thôn ở Hướng Hóa còn nhiều khó khăn và hạn chế: sản xuất của các hộ vẫn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa chưa phát triển, còn mang nặng tính tự cung tự cấp, ít có sự ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất do diện tích đất manh mún, quy mô nhỏ vì thế để phát triển kinh tế hộ gia đình cần thực hiện một số giải pháp: - Khuyến khích hộ nông dân đầu tư xây dựng các mô hình sản xuất, phát triển trang trại, gia trại để tăng số lượng hộ nông dân sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 88 - Huyện cần có chính sách tập trung mở rộng nguồn vốn vay cho các hộ gia đình, rà soát các đối tượng, mục đích vay vốn và những mô hình kinh tế hứa hẹn mang lại hiệu quả cao về hiệu quả kinh tế cũng như giải quyết nhiều việc làm cho người lao động để có cơ chế cho vay phù hợp. Có những chính sách vay vốn ưu đãi đối với hộ nghèo, giảm lãi suất và tăng nguồn vốn vay dài hạn và trung hạn thông qua các chương trình phát triển kinh tế. Các địa phương cần tăng cường huy động nguồn vốn từ các tổ chức, nguồn vốn đóng góp của các cá nhân để đáp ứng được nguyện vọng của người dân trong việc vay vốn để sản xuất, kinh doanh. - Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất của các hộ gia đình để làm thay đổi hình thức canh tác của hộ gia đình nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, từ đó tăng thu nhập cho các hộ gia đình. Chú trọng đến các kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh, ứng dụng công nghệ sau thu hoạch để tăng giá trị cho các mặt hàng nông sản. 3.3.3.2 Phát triển sản xuất Công nghiệp – Xây dựng, Thương mại – dịch vụ * Phát triển sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Trên cơ sở lợi thế của Cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo, Khu kinh tế Thương mại Lao Bảo và các khu, cụm công nghiệp hiện có của địa phương, tiếp tục đầu tư nâng cấp hoàn thiện cơ sở hạ tầng để thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất. Địa phương cần có chính sách ưu đãi về mặt bằng, ưu đãi về thuế, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thành lập doanh nghiệp, tuyên truyền rộng rãi những thế mạnh của địa phương để thu hút cá nhân, doanh nghiệp đến đầu tư trên địa bàn huyện Hướng Hóa. Trên thực tế việc thu hút đầu tư vào Hướng Hóa còn nhiều khó khăn, do chính sách tại khu thương mại Lao Bảo thay đổi và cắt giảm; Do vậy, biện pháp trước mắt hiện nay là Huyện cần có chính sách địa phương để hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân vào các lĩnh vực ngành công nghiệp nhỏ, công nghiệp chế biến và các ngành tiểu thủ công nghiệp, tạo tiền để cho sự phát triển trong tương lai như: - Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp chế biến như chế biến gỗ, chế biến nông sản. Đây đều là những ngành mà địa phương có thế mạnh, tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có trên địa bàn, cũng như ở các địa bàn lân cận. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 89 - Phát triển thêm các ngành công nghiệp điện (phong điện), công nghiệp xây dựng, vừa để tạo cơ sở cho việc đa dạng hóa các ngành công nghiệp trên địa bàn, vừa tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của địa phương. - Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu ở nông thôn. Cơ sở hạ tầng nông thôn được coi là tiền đề để phát triển sản xuất hàng hóa, là cơ sở của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Trong hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn thì hệ thống giao thông có vai trò rất lớn trong cuộc sống và mọi hoạt động sản xuất của người dân, là huyết mạch của nền kinh tế nông thôn vì vậy cần tập trung xây dựng các tuyến được giao thông, tạo thuận lợi cho việc đi lại, sản xuất và thu hoạch của người dân. Xây dựng hoặc nâng cấp các khu chợ nhằm đẩy mạnh hoạt động giao lưu trao đổi hàng hóa, quảng bá các sản phẩm của người dân trên địa phương tới các vùng lân cận và các huyện bạn Lào có chung đường biên giới. Bên cạnh đó cũng cần cung cần nâng cấp hệ thống trang thiết bị tại các trạm y tế xã đảm bảo nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, từng bước nâng cao sức khỏe đảm bảo người dân có thể lực tốt để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh tế. * Thương mại – Dịch vụ Khuyến khích kêu gọi nhiều nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại - dịch vụ, nhất là ở vùng nông thôn và các hình thể kinh doanh đa dạng và quy mô phù hợp với từng địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phân phối và lưu thông hàng hóa. Xây dựng Khe Sanh, Lao Bảo và các xã lân cận từng bước trở thành trung tâm trung chuyển hàng hóa, cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng đối với các địa phương trong huyện, cũng như các huyện nước bạn Lào. Chính quyền các cấp cần có giải pháp nhằm mở rộng thị trường cho nông dân bao gồm cả việc đa dạng các thị trường cung cấp yếu tố đầu vào như giống, phân bón, thức ăn cho chăn nuôi Đối với thị trường đầu ra chính quyền địa phương cần hỗ trợ người dân trong việc tìm kiếm các cơ sở, doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, hình thành kênh lưu thông hàng hóa phục vụ cho việc lưu thông hàng hóa trên địa bàn, từ đó người dân cũng như hộ gia đình sẽ giải quyết được khâu tiêu thụ và có động lực để nhân rộng quy mô sản xuất của hộ gia đình. Hơn nữa, cần hỗ trợ thu mua sản phẩm trực tiếp cho người dân, giảm bớt qua các trung gian tránh trường hợp tiểu thương ép giá nông sản. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 90 * Du lịch: Phát triển kinh tế du lịch là xu hướng ngày càng gia tăng và trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Hướng Hóa cũng là địa bàn có nhiều tiềm năng về du lịch như du lịch-lịch sử cách mạng, du lịch văn hóa tâm linh, du lịch sinh thái...Để khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch của địa phương gắn với phát triển thương mại dịch vụ, nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân; Trước hết tỉnh và huyện cần quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, tạo ra sản phẩm của từng loại hình: du lịch lịch sử - cách mạng (cứ điểm Khe Sanh, Làng Vây, sân bay Tà Cơn, Động Tri, nhà tù Lao Bảo, đường Hồ Chí Minh huyền thoại; du lịch văn hóa tâm linh (lễ hội văn hóa của dân tộc Vân kiều - Pa Cô, các điểm tâm linh); du lịch sinh thái (khu bảo tồn thiên nhiên Hướng Hóa, hang động Brai – Tà Puồng, động Voi Mẹp, thác Chênh Vênh, khu du lịch sinh thái Rào Quán. Đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh du lịch với các hình thức khác nhau, đặc biệt là có cơ chế thích hợp để thu hút nguồn vốn trong dân để đầu tư phát triển du lịch. Khuyến khích cộng đồng dân cư có trách nhiệm tích cực tham gia vào các hoạt động du lịch, cung ứng dịch vụ du lịch cộng đồng và các hoạt động bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường du lịch theo các quy hoạch phát triển du lịch. 3.3.3.3. Phát triển các ngành nghề trong nông thôn Hiện tại trên địa bàn huyện có các nghề truyền thống đan lát, thêu ren, rèn, đồ gỗ, làm bún, đan lát, thêu ren của đồng bào dân tộc thiểu số Vân Kiều, Pa Cô. Để tạo điều kiện cho các ngành nghề phát triển và nâng cao chất lượng, thương hiệu sản phẩm huyện cần chú ý giải quyết các vấn đề sau: - Khảo sát nhu cầu vay vốn phát triển nghề, làng nghề của người dân. Có các chính sách hỗ trợ vốn vay cho bà con với mức vay và lãi suất phù hợp. Các tổ chức, hiệp hội như hội nông dân, hội liện hiệp phụ nữ, đoàn thanh niên cần phối hợp với các ngân hàng hình thành các quỹ tín dụng nhằm giải quyết kịp thời nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất của người dân. - Đối với một số ngành nghề mới cần hỗ trợ về kỹ thuật, công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho người lao động. Hỗ trợ các chủ doanh nghiệp về vốn đầu tư, về mặt bằng xây dựng tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp phát triển và mở rộng mô hình sản xuất để giải quyết thêm việc làm cho người lao động. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 91 - Hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho ngành nghề nông thôn, đẩy mạnh việc quảng bá hình ảnh, chất lượng sản phẩm, đảm bảo khâu đầu ra để người dân cũng như doanh nghiệp yên tâm sản xuất. - Quan tâm hỗ trợ và khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống khác và các sản phẩm của ngành nghề nông thôn bao gồm: Tinh bột nghệ, tinh dầu gừng, rượu nấu bằng men lá truyền thống của đồng bào dân tộc. Chú trọng xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm, đẩy mạnh sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu nông nghiệp. - Khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ sửa chữa, cung cấp máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp như máy tuốt lúa, cát cỏ, làm đất, xay xát, chế biến, bảo quản sau thu hoạch. Mở rộng và đầu tư một số cơ sở chế biến sản phẩm nông - lâm nghiệp, khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống ở nông thôn như: Đan lát, mộc dân dụng, phục vụ tiêu dùng và hướng tới xuất khẩu. 3.3.3.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, huyện cần chú trọng phổ biến tuyên truyền Luật đất đai, các chính sách nông nghiệp, nông thôn, nông dân; Đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến người nông dân. Cùng với đó huyện tập trung phát triển nghề, chú trọng đào tạo nghề cho nông dân để phát triển sản xuất; củng cố phát triển hợp tác xã. Thay đổi cơ cấu và diện tích cây trồng, vật nuôi trên cơ sở nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm nông sản một diện tích gắn với ứng dụng khoa học kỷ thuật vào sản xuất, thâm canh, tăng vụ. Tạo điều kiện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn để tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp. Đồng thời huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nội đồng, thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp để phát triển nông nghiệp một cách bền vững. Tổ chức thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện, tăng cường công tác quản lý, đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, giao rừng cho cộng đồng, cá nhân, gia đình quản lý, chăm sóc nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Thực hiện tốt các chính sách về đất, hàng năm có kế hoạch điều chỉnh và sử dụng quỹ đất một cách hợp lý. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 92 3.3.4. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người lao động - Tuyên truyền làm thay đổi nhận thức của người lao động đối với việc học nghề, chọn ngành nghề, duy trì ngành nghề đã học, không phải chỉ có vào đại học mới là con đường làm giàu và tiến thân duy nhất. - Người lao động cần ý thức được trách nhiệm tự nâng cao trình độ bản thân, giao tiếp, khả năng hòa nhập vào môi trường mới. Cần tự cập nhập thông tin, trao dồi kiến thức về việc làm và định hướng cho mình nghề nghiệp phù hợp với khả năng của bản thân để từ đó nâng cao vai trò nhận thức về việc tự tạo việc làm cho cá nhân. - Hộ nông dân, người lao động đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số cần xóa bỏ tâm lý ỷ lại, trông chờ sự hỗ trợ của Nhà nước. Bên cạnh đó cũng cần có những kiến nghị phản ánh những thiếu sót, những vướng mắc trong sản xuất kinh doanh lên các tổ khuyến nông, phản ánh những sai phạm một cách kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền... 3.3.5. Trách nhiệm chính quyền các cấp và các cơ quan chuyên môn trong việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hướng Hóa Tuyên truyền giảm thiểu tác động bất lợi về môi trường do khai thác các nguồn lực cho sản xuất; tăng hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên; tăng cường áp dụng các biện pháp sử dụng tiết kiệm nước, giảm thuốc hóa học, loại bỏ chất cấm trong sản xuất; quản lý, sử dụng hiệu quả, an toàn các các loại vật tư nông nghiệp, giảm thiểu thấp nhất các ảnh hưởng đến môi trường. Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng chỉ tiêu tạo việc làm mới cho người lao động trong giai đoạn 5 năm và hàng năm; tạo điều kiện cần thiết hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc miễn thuế và áp dụng các biện pháp khuyến khích để người lao động có khả năng lao động tự giải quyết việc làm, để các tổ chức, đơn vị và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển nhiều ngành, nghề mới nhằm tạo việc làm cho người lao động. Đối với giải quyết việc làm cho đồng bào tộc thiểu số cần tập trung vào các giải pháp nâng cao trình độ dân trí, qua đó để thay đổi tư duy, ý chí bảo thủ, trông chờ ỷ lại, khơi dậy được lòng tự tôn của mỗi cá nhân, cộng đồng, dòng họ trong vùng DTTS để họ có thể nỗ lực vươn lên tìm hướng thoát nghèo. Muốn làm được điều này, trước TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 93 hết cần có sự quan tâm phối hợp vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị ở địa phương để tháo gỡ khó khăn. Ban hành các chính sách địa phương để hổ trợ xây dựng mô hình HTX sản xuất kinh doanh nông, lâm nghiệp trong vùng đồng bào DTTS. Ưu tiên hỗ trợ vốn vay để các HTX và xã viên có điều kiện ổn định đời sống, phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững. Nghiên cứu xây dựng đề án để giao Phòng Dân Tộc huyện làm trung tâm hỗ trợ phát triển vùng đồng bào DTTS để liên kết, liên doanh đẩy mạnh hoạt động của các mô hình sản xuất tập thể trong vùng DTTS; cung ứng các mặt hàng chính sách, hàng hóa vật tư đầy đủ và kịp thời phục vụ sản xuất và đời sống của đồng bào. Thực hiện chính sách đầu tư ứng trước, hỗ trợ phát triển sản xuất và bao tiêu sản phẩm nông, lâm thủy sản, chế biến và tiêu thụ nông sản cho nông dân vùng dân tộc thiểu số... Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã và kêu gọi, thu hút thêm nhiều dự án mới đầu tư vào các lĩnh vực có thế mạnh của huyện như nông lâm nghiệp, điện gió, du lịch...; đẩy nhanh tiến độ và sớm đưa các dự án trọng điểm của huyện đi vào hoạt động để giải quyết việc làm, nhất là lao động nông thôn ở các xã nghèo, địa bàn bị thu hồi đất. Tập trung phối hợp, lồng ghép có hiệu quả giữa các cơ chế chính sách hỗ trợ chung của Chỉnh phủ với các cơ chế chính sách hỗ trợ đặc thù riêng của tỉnh, huyện nhằm tạo thuận lợi nhất cho người dân trong việc vay vốn giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Tập trung vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, khuyến lâm, khuyến nông, nước sạch cho sinh hoạt, phát triển hệ thống điện và bưu chính viễn thông, hệ thống y tế, giáo dục, văn hóa ở nông thôn. Bên cạnh đó, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng (đường giao thông, đường điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc), thu hút đầu tư vào du lịch, dịch vụ thôn. Xây dựng các cụm, điểm công nghiệp tại các xã, thị trấn, vùng sâu vùng xa. Khuyến khích công nghiệp có sử dụng lao động. Phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch. Tăng cường hoạt động tổ chức hội chợ, các hoạt động lễ hội văn hóa nhằm quảng bá du lịch truyền thống và tăng cường giao lưu thương mại với các vùng miền trong cả nước. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 94 - Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tư vấn học nghề, việc làm và vận động đoàn viên, hội viên của mình tham gia học nghề, phù hợp với trình độ và nhu cầu của xã hội. - Các phòng ban chuyên môn phối hợp chặt chẻ với các xã, thị trấn tổ chức rà soát, đánh giá tình hình lao động việc làm hàng năm để tham mưu cho UBND huyện trong công tác giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho lao động. 3.3.6. Hỗ trợ cho lao động nông thôn học nghề - Thực hiện hỗ trợ theo chính sách quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg; căn cứ quy định của Nhà nước và tình hình thực tế, hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung điều chỉnh danh mục nghề được hỗ trợ và mức hỗ trợ chi phí học nghề cho phù hợp. - Ngân hàng Chính sách Xã hội đảm bảo cho lao động nông thôn học cao đẳng nghề, trung cấp nghề được vay để học theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên (theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên). - Thực hiện hỗ trợ 100% lãi suất cho các khoản vay để học nghề đối với lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề và vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 95 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của nước ta, tỉnh Quảng Trị nói chung và huyện Hướng Hóa nói riêng. Trong những năm qua, huyện Hướng Hóa đã đưa ra nhiều giải pháp để giải quyết việc làm cho người lao động thông qua các chương trình, đề án về giải quyết việc làm, chính sách ưu đãi về thu hút đầu tư, phối hợp chặt chẻ với các Doanh nghiệp, Trung tâm giới thiệu việc làm. Nhờ đó, hằng năm trên địa bàn huyện đã giải quyết được việc làm cho hàng nghìn lao động, cơ cấu lao động đã từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ lệ thất nghiệp của lao động xã hội đã từng bước giảm dần, số người được giải quyết việc làm tăng lên đáng kể. Giai đoạn 2014-2016, mặc dù dân số trong độ tuổi lao động của huyện tăng lên tương đối nhanh, nhưng được sự quan tâm, chỉ đạo của cấp, các ban ngành mà số lao động được giải quyết việc làm cũng tăng lên tương ứng. Năm 2016, lao động có việc làm trên địa bàn huyện là 34.818 người, chiếm 75,45% tổng số lao động, lao động thất nghiệp 6.014 người, chiếm 13,02% tổng số lao động; trong năm đã giải quyết việc làm mới cho 1.148 lao động, hoàn thành 100% chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong năm. Số lao động đi xuất khẩu lao động hàng năm cũng tăng lên đáng kể, năm 2016 toàn huyện có 737 lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài, bên cạnh đó huyện cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nông thôn, cũng như các hộ gia đình được tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư phát triển kinh tế, nhờ đó nhiều ngành nghề, nhiều mô hình kinh tế mới được hình thành và đã mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trong giai đoạn 2014 – 2016, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn ở huyện Hướng Hóa cũng tăng lên đáng kể từ 74% năm 2014 lên 81% năm 2016, qua đó đã góp phần làm giảm tỷ lệ lao động thiếu việc làm và thất nghiệp ở nông thôn. Về đời sống xã hội, thu nhập của người dân ngày càng tăng lên từ mức 18,2 triệu đồng/người năm 2014 lên 20,6 triệu đồng/người năm 2015 và 31,6 triệu TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 96 đồng/người năm 2016. Tỷ lệ hộ nghèo cũng giảm đi đáng kể với tỷ lệ giảm bình quân hàng từ 2,5%-3,0%/năm (theo tiêu chí đa chiều). Bên cạnh những thành tựu đạt được huyện Hướng Hóa cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, tỷ lệ lao động nông thôn thiếu việc làm vẫn còn ở mức cao, các hoạt động sản xuất kinh doanh ở khu vực nông thôn nhỏ lẽ, manh mún, chủ yếu dựa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp nên phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thiên nhiên; Bên cạnh đó, tỷ lệ dân tộc thiểu số chiếm 48,5% trong tổng dân số toàn huyện, dân trí thấp, nguồn lực lao động ở nông thôn hạn chế về trình độ chuyên môn kỹ thuật nên ảnh hưởng rất nhiều đến vấn đề giải quyết việc và hỗ trợ tạo dựng việc làm. Dự báo trong giai đoạn tới lao động trong độ tuổi của huyện Hướng Hóa sẽ tăng lên đáng kể do quy mô dân số tăng và nhu cầu về việc làm của người lao động tăng lên, đây là thách thức lớn đối với địa phương trong việc giải quyết việc làm cho người lao động. Đề tài Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị đã đánh giá tình hình thực trạng lao động nông thôn tại huyện Hướng Hóa trong thời gian qua và đưa ra những định hướng mở, những giải pháp, cơ chế chính sách nhằm phát huy tối đa các nguồn lực của địa phương và thu hút các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài cùng tham gia giải quyết việc làm cho người lao động. Vì thế để đảm bảo cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, cũng như tạo việc làm bền vững, nâng cao mức thu nhập ổn định cho người lao động thì trong thời gian tới huyện Hướng Hóa cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để tạo việc làm cho người lao động nông thôn như sau: + Tổ chức tốt công tác đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện chương trình giải quyết việc làm ở các cấp. + Phát triển các loại hình kinh tế gắn với giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn, chú trọng việc bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống trên địa bàn. + Rà soát bổ sung điều chỉnh quy hoạch đất đai hợp lý để sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ về đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 97 + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông thôn, tăng cường đào tạo nghề và giới thiệu việc làm để người lao động có cơ hội tìm việc làm có mức thu nhập cao hơn. Chú trọng công tác hướng nghiệp, giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động cho lao động là đồng bào dân tộc thiểu số. + Hỗ trợ trực tiếp cho lao động thất nghiệp và thiếu việc làm thông qua các chính sách như hỗ trợ về vay vốn, hỗ trợ đào tạo nghề 2. Kiến nghị Để thực hiện có hiệu quả các định hướng, giải pháp về giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ngày càng bền vững. Trong thời gian tới, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện cần có chương trình, kế hoạch, chính sách của địa phương, những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn về lao động - việc làm gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện; ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nhân lực vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội của huyện; có biện pháp khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vốn phát triển sản xuất, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, góp phần tạo nên nhiều việc làm mới; nâng cao nhận thức, năng lực, trách nhiệm các cấp ủy, chính quyền và người dân, khuyến khích sự năng động và chủ động tự tạo việc làm cho bản thân người lao động và cho người khác, không thụ động, trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước; tăng cường công tác giáo dục vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của lao động - việc làm nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong vấn đề đào tạo lao động; Hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng lao động được vay vốn tạo việc làm, đặc biệt có chính ưu tiên, hỗ trợ nguồn vốn vay ưu đãi, tập huấn chuyển giao kỷ thuật, các điều kiện phát triển sản xuất đối với các hộ thoát nghèo. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Tú Anh (2012), Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. 2. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Hướng Hóa, Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ 16 nhiệm kỳ 2015-2020. 3. Chi cục thống kê Hướng Hóa, Niên giám thống kê huyện Hướng Hóa các năm 2014, 2015, 2016. 4. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2007), Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 5. Nguyễn Thúy Hà (2013), Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp, Trung tâm Nghiên cứu khoa học - Viện Nghiên cứu lập pháp 6. Huỳnh Ngọc Hiểu (2014), Giải pháp việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. 7. Hoàng Hữu Hòa (2004), Phân tích số liệu thống kê, Đại học kinh tế Huế, Huế. 8. Hội đồng nhân dân huyện Hướng Hóa (2016), Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016 – 2020, Số 07/2016/NQ – HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2016. 9. Hội đồng nhân dân huyện Hướng Hóa, Nghị quyết điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Hướng Hóa, số 07/2017/NQ-HĐND, ngày 25 tháng 7 năm 2017. 10. Đỗ Thu Hương và Nguyễn Thị Thanh Bình (2009), Giáo trình thống kê lao động, Nhà xuất bản lao động – xã hội, Hà Nội. 11. Ngô Thắng Lợi (2009), Giáo trình kế hoạch hóa phát triển, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 12. Quốc hội (2012), Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội khóa XIII, Thông qua ngày 18/06/2012. 13. Vũ Đình Thắng (2002), Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn, Tạp chí kinh tế và phát triển. 14. Nguyễn Tiệp (2007), Giáo trình tổ chức lao động, Nhà xuất bản lao động – xã hội, Hà Nội. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 99 15. Nguyễn Tiệp (2011), Giáo trình thị trường lao động, Nhà xuất bản lao động – xã hội, Hà Nội. 16. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị (2017), Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2020, Số 264/KH-UBND, ngày 23 tháng 01 năm 2017, Quảng Trị. 17. Uỷ ban nhân dân huyện Hướng Hóa (2017), Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động huyện Hướng Hóa giai đoạn 2017-2020, Số 108/KH – UNBD ngày 15 tháng 3 năm 2017, Hướng Hóa. 18. Uỷ ban nhân dân huyện Hướng Hóa (2016), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2016; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 trên địa bàn huyện Hướng Hóa, Số 291/BC – UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016, Hướng Hóa. 19. Uỷ ban nhân dân huyện Hướng Hóa (2017), Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm, giai đoạn 2016-2020, Số 15/KH – UBND ngày 16 tháng 01 năm 2017, Hướng Hóa . 20. https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 100 PHỤ LỤC 1 Dư nợ các chương trình tín dụng chính sách phát triển sản xuất, kinh doanh Đơn vị tính: Triệu đồng Tiêu chí Năm So sánh (%) 2014 2015 2016 2015 /2014 2016 / 2015 Cho vay ưu đãi hộ nghèo 60.182 72.121 86.739 (16,85) 20,27 Cho vay hộ cận nghèo 11.983 26.193 32.414 118,58 23,75 Cho vay hộ mới thoát nghèo 8.499 13.578 59,76 Cho vay giải quyết việc làm 8.067 8.639 8.581 7,09 (0,67) Cho vay hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn 71.596 86.687 92.119 21,08 6,27 Cho vay Thương nhân vùng khó khăn 2.395,0 1.576,0 1.546,0 (34,20) (1,90) Cho vay hộ DTTS ĐBKK 1.044 1.841 3.851 76,34 109,18 Tổng cộng 155.267 205.556 238.828 32,39 16,19 (Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hướng Hóa) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 101 PHỤ LỤC 2 PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ NÔNG DÂN XÃ . HUYỆN HƯỚNG HÓA VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM (Phiếu phỏng vấn này chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Mọi thông tin sẽ được giữ bí mật) Lưu ý: Ông/Bà điền thông tin vào chỗ trống và đánh dấu “X” hoặc số thứ tự vào mỗi ô trả lời mà mình lựa chọn. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết các thông tin sau: Tên địa bàn điều tra: Thôn:Xã:. Họ và tên chủ hộ: .. PHẦN I: HỘ VÀ NHÂN KHẨU Hộ có đang thuộc diện hộ nghèo hay không? 1 có 2 không Hộ có đang thuộc diện hộ cận nghèo hay không? 1 có 2 không Số nhân khẩu của hộ? .. Số nhân khẩu trong độ tuổi lao động của hộ? (Nam từ 15 đến dưới 60 tuổi) (Nữ từ 15 đến dưới 55 tuổi) PHẦN II: TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HỘ (Chỉ ghi những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động (trừ học sinh, sinh viên đang đi học) và những người trên độ tuổi lao động thực tế đang làm việc). Mô tả Thành viên của gia đình 1 (Chủ hộ) 2 3 4 5 6 1. Quan hệ với chủ hộ 2. Giới tính (Nam:1; Nữ:0) 3. Tuổi 4. Trình độ văn hóa 5. Trình độ chuyên môn Chưa qua đào tạo = 1 Đã qua đào tạo nghề hoặc tương đương = 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 102 Trung cấp = 3 Cao đẳng, đại học trở lên = 4 6. Nghề chính Nông lâm nghiệp = 1 Ngư nghiệp = 2 Công nghiệp-xây dựng = 3 Kinh doanh - dịch vụ = 4 Làm thuê = 5 Công nhân,viên chức = 6 Nội trợ = 7 Nghề khác = 8 (ghi rõ) 7. Nghề phụ Nông lâm nghiệp = 1 Ngư nghiệp = 2 Công nghiệp-xây dựng = 3 Kinh doanh - dịch vụ = 4 Làm thuê = 5 Công nhân,viên chức = 6 Nội trợ = 7 Nghề khác = 8 (ghi rõ) 8. Không làm việc (thất nghiệp) 9. Thời gian làm việc bình quân hàng tháng (ngày/tháng) 10. Các lớp đào tạo đã tham gia Trồng trọt = 1 Chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản =2 Nghề thủ công = 3 Dịch vụ = 4 Cơ khí = 5 Điện = 6 Lớp đào tạo khác = 7 (ghi rõ) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 103 PHẦN III: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH NĂM 2015 (ĐVT: M2). (gồm cả đất đi thuê, đi mượn, đấu thầu, không tính đất cho thuê,cho mượn) STT Chỉ tiêu Đất của hộ Đất hộ đi thuê, thầu I Đất nông nghiệp 3.1 Đất trồng cây hàng năm - Trong đó: Đất Lúa 3.2 Đất trồng cây lâu năm - Cây ăn quả - Cây công nghiệp lâu năm 3.3 Đất làm muối II Đất lâm nghiệp III Đất ao, hồ nuôi trổng thủy sản IV Đất chưa sử dụng có khả năng khai thác PHẦN IV: TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ NUÔI TRỒNG THỦY HẢI SẢN 4.1. Trong năm qua hộ Ông(Bà) có chăn nuôi hay không?  có  không a. loài vật nuôi Số lượng (con) a. loài vật nuôi b. số lượng (con) 1. Trâu 6. Vịt, ngang, ngổng 2. Bò 7. Ong 3. Lợn 4. Dê 5. Gà 4.2. Trong năm qua hộ Ông(Bà) có nuôi trồng thủy sản hay không?  có  không >> phần V Loài nuôi Diện tích nuôi (m2) Cá Khác TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 104 PHẦN V: THU NHẬP CỦA HỘ TRONG NĂM VỪA QUA (1.000 ĐỒNG) Chỉ tiêu Doanh thu Chi phí Thu nhập Ghi chú I. Nông lâm thủy sản Trồng trọt Chăn nuôi Lâm nghiệp Thủy sản II. Phi nông nghiệp Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp Buôn bán – kinh doanh Làm thuê Xuất khẩu lao động Tiền lương III. Nguồn thu khác Tổng ( I + II + III) PHẦN VI: CÂU HỎI MỞ 6.1. Hiện tại công việc của hộ gia đình Ông (Bà) đảm bảo khoảng bao nhiêu phần trăm việc làm cho các thành viên ? - Dưới 50%  - Khoảng từ 50% - dưới 60%  - Từ 60% - dưới 70%  - Từ 70% - dưới 80%  - Từ 80% - dưới dưới 90%  - Từ 90% - dưới 100%  - Từ 100% trở lên  6.2. Thu nhập hàng năm của hộ gia đình Ông (Bà) đảm bảo cho việc trang trải cuộc sống như thế nào? - Không đủ cho trang trải cuộc sống  - Đủ cho trang trải cuộc sống  - Sau khi trang cuộc sống vẫn còn dư  TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 105 6.3. Hộ gia đình Ông (Bà) có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất hay không?  có  không ( nếu có chuyển đến câu 6.5) 6.4. Những mong muốn của chủ hộ về vốn (hình thức vay, mức vay, lãi suất, thủ tục vay, trả) 6.5. Ông (Bà) có nhu cầu tham gia một khóa đào tạo để nâng cao kiến thức, tay nghề về ngành nghề làm việc của mình hay không?  có  không ( nếu có chuyển đến câu 6.7) 6.6. Hình thức đào tạo nào mà Ông (Bà) muốn tham gia? - Tập huấn kỹ năng nghề nghiệp - Đào tạo ngắn hạn  - Đào tạo dài hạn  6.7. Lĩnh vực mà Ông (Bà) muốn tham gia đào tạo? Trồng trọt  Chăn nuôi  Tiểu thủ công nghiệp  Công nghiệp ( cơ khí, điện)  Dịch vụ  khác (ghi rõ)  6.8. Hộ Ông (Bà) có thành viên nào có dự định đi xuất khẩu lao động hay không?  có  không 6.9. Khó khăn gặp phải đối với vấn đề xuất khẩu lao động của thành viên trong hộ gia đình? Chi phí xuất khẩu cao  Trình độ chuyên môn không phù hợp với yêu cầu  Hạn chế về khả năng ngoại ngữ  Thiếu thông tin về thị trường xuất khẩu  Không gặp khó khăn trong xuất khẩu lao động  Khó khăn khác  TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 106 6.10. Ông (Bà) có nhu cầu chuyển đổi việc làm từ sản xuất nông nghiệp sang các ngành khác?  Các ngành nghề phi nông nghiệp tại địa phương  Công nhân lao động tại các cơ sở sản xuất trong và ngoài tỉnh 6.11. Ông (Bà) có đề xuất gì đối với chính quyền cấp xã, huyện để giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập hay không? Cảm ơn Ông (Bà) đã giúp tôi hoàn thành phiếu điều tra này. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_quyet_viec_lam_cho_lao_dong_nong_thon_tren_dia_ban_huyen_huong_hoa_tinh_quang_tri_3019_2085743.pdf