Với xu thế phát triển hiện nay, việc giảm chi phí kinh doanh không còn chỉ là
vấn đề quam tâm của doanh nghiệp sản xuất mà nó đã trở thành vấn đề được doanh
nghiệp thương mại chú ý tới và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Airimex cũng không là một ngoại lệ. Là một đơn vị kinh doanh trong ngành Hàng
không - một ngành kinh tế kỹ thuật then chốt của đất nước, Công ty cần nỗ lực hơn
nữa đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, bảo đảm cung cấp
đầy đủ, đáp ứng kịp thời nhu cầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
85 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2688 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được mở rộng tạo mối quan hệ bạn hàng lâu dài với
nhiều nước. Một số thị trường trọng điểm của Công ty là Pháp, Đức, Liên Xô. Đây
là các quốc gia có nền công nghiệp Hàng không phát triển cao, có tiềm lực kinh tế,
khoa học phát triển. Việc nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên ngành Hàng không ở
các nước này khiến Công ty có thể an tâm về chất lượng cũng như đảm bảo phù hợp
với sự phát triển không ngừng của ngành Hàng không thế giới.
Thành tựu đáng kể nhất của Công ty là từng bước giảm dần các chi phí quản
lý hành chính, tinh giảm gọn nhẹ mà vẫn đạt được hiệu quả trong kinh doanh
Việc đầu tư nghiên cứu thị trường tiêu thụ trong nước cùng thị trường nguồn hàng ở
nước ngoài một cách kỹ lưỡng và cẩn thận đã giúp Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Hàng không Airimex tránh được những rủi ro, tổn thất không đáng có trong kinh
doanh, tiết kiệm được chi phí bảo hiểm và các chi phí bằng tiền khác.
2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân của giảm chi phí kinh doanh của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Mặc dù là một Công ty cổ phần nhưng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Hàng không Airimex vẫn còn mang nặng những tư tưởng cũ, những dư âm của một
Công ty Nhà nước với những thủ tục hành chính rườm rà. Chính vì vậy chi phí
quản lý hành chính của Công ty rất cao. Việc này vừa gây lãng phí nguồn lực, vừa
không hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Có những bộ phận, nhân viên kinh
doanh lớn hơn so với khối lượng công việc cần giải quyết. Trong khi đó Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex vẫn không có một bộ phận phòng ban
nào chuyên trách vấn đề Marketing của Công ty.
Chi phí cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cao thường xuyên vượt kế
hoạch đề ra.
Bảng15 : Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch của chi phí kinh doanh
Đơn vị: 1000đ
Năm Thực hiện Kế hoạch Chênh lệch % So sánh
2003 54.354.214 42.609.431 -11.744783 127,56
2004 56.477.155 50.091.324 -6.385.831 112,75
2005 60.099.276 55.936.450 -4.162.826 107,44
2006 65.995.566 59.201.735 -6.793.831 111,48
Nguồn: Phòng kế toán
Sự vượt mức trong chi phí kinh doanh thể hiện rất nhiều vấn đề. Chi phí kinh
doanh khi thực hiện tăng lên làm cho lợi nhuận giảm rõ rệt. Những khoản chi phí
tăng lên ngoài kế hoạch làm ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex. Năm 2003 chi phí kinh
doanh khi thực hiện tăng 27,67%, năm 2004 là 12,75%, năm 2005 là 7,44% và năm
2006 là 11,48%. Năm 2003 chi phí kinh doanh tăng nhiều nhất, nguyên nhân là do
chi phí mua hàng tăng đột ngột so với năm 2002, công tác xây dựng kế hoạch đã
không dự báo hết được những biến đổi trong kinh doanh dẫn tới kế hoạch chi phí
đã không chính xác được. Từ 2004 –2006 chi phí kinh doanh vẫn liên tục tăng bởi
khối lượng hàng hoá mà Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không nhập khẩu
tăng lên nên kéo theo các khoản chi phí cũng tăng theo.
Thêm vào đó việc Tổng công ty Hàng không đặt hàng thường chỉ định luôn
hãng cung cấp nguồn hàng cũng gây khó khăn trở ngại lớn cho Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không trong việc đàm phán để ký kết các hợp đồng mua bán.
Việc Công ty chỉ được thương thuyết, mua hàng của một hãng hàng không nào đó
thường bị ép giá hoặc phải mua với các điều kiện không mấy thuận lợi cùng
phương thức thanh toán mang lại nhiều rủi ro cho Công ty. Đây cũng chính là
nguyên nhân làm cho giá vốn hàng hoá rất cao, chi cho tiền vốn mua hàng là rất
lớn. Cách thức thanh toán thường là trả ngay nên Công ty sẽ rơi vào tình trạng thiếu
vốn kinh doanh hoặc không đủ nguồn lực để đầu tư vào những hoạt động kinh
doanh khác.
Do kinh doanh trong môi trường quốc tế với nhiều biến động và rủi ro không
thể nào lường trước được nên chi phí chi bảo hiểm hàng hoá lớn. Để giảm chi phí
này Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex cần phải nghiên cứu thị
trường để có được những thông tin chính xác giúp ban lãnh đạo có được những
quyết định sáng suốt.
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM CHI PHÍ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG
3.1 Phương hướng kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Hàng không.
3.1.1 Thuận lợi và khó khăn của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng
không
3.1.1.1 Thuận lợi
Từ khi thành lập đến nay, mặc dù đã trải qua rất nhiều khó khăn nhưng công
ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Tổng công ty hàng không giao cho. Bên cạnh đó
còn mở rộng phạm vi hoạt động, mở rộng thị trường, mở rộng mặt hàng kinh doanh,
tăng uy tín và có lãi, góp phần làm cho đời sống cán bộ công nhân viên được ổn
định và nâng cao. Từ một doanh nghiệp nhà nước khi chuyển sang cơ chế thị trường
với sự cạnh tranh quyết liệt, bằng sự nỗ lực của mình Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Hàng không Airimex đã có những bước chuyển đổi đáng kể để phù hợp với cơ
chế mới.Đặc biệt với việc cổ phần hoá công ty vào năm 2005 đã mang lại diện mạo
mới cho công ty, công ty đã được tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, tìm ra những hướng đi mới cho sự phát triển của công ty. Cụ thể là:
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đều tăng lên, công ty đã có một
đường lối chính sách hợp lý, tinh thần trách nhiệm cao, ban lãnh đạo đã có sự thống
nhất từ trên xuống trong việc điều hành sản xuất kinh doanh.
Chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước được chấp hành
nghiêm chỉnh, hoàn thành các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước. Chế độ quản lý
tài chính dần được hoàn thiện, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu
động.
Công ty đã có những bước đầu tư đáng kể trong việc xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, có kế hoạch và bước đi phù hợp trong từng giai đoạn phát triển của mình.
Với công nhân viên, có sự thưởng phạt nghiêm minh, kịp thời động viên vật
chất cũng như tinh thần đối với người lao động. Tạo môi trường làm việc thuận lợi
để cá nhân có thể phát huy hết năng lực làm việc của mình.
Đối với bạn hàng, từng bước củng cố uy tín, mở rộng quan hệ hợp tác kinh
doanh với tiêu chí quan hệ hợp tác lâu dài đôi bên cùng có lợi. Nhờ đó mà Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex đã đứng vững trong cơ chế thị trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Không ngừng nâng cao và hoàn thiện nghiệp vụ,
xuất nhập khẩu những mặt hàng đúng theo yêu cầu của khách hàng với những chi
phí tối ưu trong từng hoạt động kinh doanh, tạo niềm tin lâu dài với đối tác.
3.1.1.2 Khó khăn
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường với môi trường cạnh tranh gay gắt, trên
thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh của công ty như: PETECHIM,
MACHINO, TECNOIMPORT… việc kinh doanh đã trở lên khó khăn hơn, nhiều
hợp đồng công ty đã mất đi do không đủ năng lực về tài chính để đáp ứng yêu cầu
của khách hàng. Theo dự kiến của năm 2000, giá trị những hợp đồng thuộc chuyên
ngành hàng không sẽ mất đi trong thời gian tới là 30-40%. Trước vấn đề này đòi hỏi
công ty phải cố gắng tiếp tục khẳng định vị trí của mình trên thị trường hàng không
Việt Nam.
Các nhu cầu về hàng hoá xuất nhập khẩu chủ yếu là do khách hàng tự tìm
đến công ty, điều này khẳng định uy tín của công ty trên thị trường nhưng cũng thể
hiện sự không chủ động trong tìm kiếm bạn hàng, phụ thuộc vào đối tác.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex vẫn chưa có những
quan tâm đúng mức đối với hình thức tạm nhập, tái xuất. Bởi Việt Nam có lợi thế
rất lớn về địa lý, thuận lợi cho giao lưu buôn bán. Đây là hình thức nhập khẩu rất có
triển vọng .
Mặc dù, công ty đã chứng tỏ ưu thế hơn hẳn so với các công ty nhập khẩu
khác, tiết kiệm được hàng chục triệu đơn vị ngoại tệ cho các đơn vị uỷ thác và Nhà
nước. Tuy nhiên, mối quan hệ mà công ty có chủ yếu là mối quan hệ gián tiếp thông
qua vác văn phòng đại diện ở nước ngoài. Do vậy, việc đàm phán và kí kết hợp
đồng bị kéo dài, giá cả của hợp đồngcao, chịu nhiều chi phí dịch vụ. Khi có tranh
chấp, khiếu nại thì công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn để giải quyết.
Hoạt động marketing của công ty chưa được quan tâm đúng mức, điều này
thể hiện công ty chưa có bộ phận chuyên trách đặc biệt. Điều này làm cho hoạt
động của AIRMEX chưa được khuyếch trương, sự hiểu biết thị trường không được
chặt chẽ, không do tính hệ thống và làm mất đi nhiều cơ hội kinh doanh của công
ty.
Đội ngũ nhân viên của công ty vẫn còn ít, mặt khác chưa có nhiều khoá đào
tạo thường xuyên để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho những thành phần kế thừa
3.1.2 Mục tiêu
Với một doanh nghiệp bất kỳ, dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp
thương mại thì mục tiều hàng đầu và quan trọng nhất là hoạt động kinh doanh phải
đem lại lợi nhuận. Chỉ khi kinh doanh có lợi nhuận thì mới đảm bảo cho doanh
nghiệp tồn tại, mở rộng quy mô và phát triển kinh doanh được. Vốn kinh doanh là
một trong những vấn đề cần sớm được giải quyết đối với các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh ở nước ta hiện nay nói chung và đối với Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Hàng không nói riêng. Thông thường các doanh nghiệp chỉ có thể huy
động được khoảng 70 – 80% vốn dành cho hoạt động kinh doanh của mình trong
khi có thể huy động thêm từ rất nhiều các nguồn “nội lực” để bổ xung thêm cho
nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. Đó có thể là cổ phần hoá doanh nghiệp,
huy động từ chính bạn hàng, đối tác kinh doanh truyền thống của Công ty.
Kinh doanh an toàn cũng là mục tiêu mà tất cả các doanh nghiệp cũng đang
hướng tới đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường khi mà cạnh tranh, môi trường
kinh doanh thường có những biến động to lớn và nhanh chóng mà nhiều dự đoán
cũng không thể tính toán hết. Những biến động gây bất bợi cho hoạt động kinh
doanh thương mại của Công ty như mâu thuẫn về chính trị, những thay đổi về chính
sách kinh tế của Chính phủ như thuế quan, rào cản phi thuế, lạm phát, những thay
đổi về pháp luật…Rủi ro còn tiềm ẩn cả trong môi trường tác nghiệp như sự thay
đổi về mặt hàng, giá cả, chính sách của người cung ứng, sự thay đổi về thị hiếu của
khách hàng, sự xuất hiện của đối thủ tiềm ẩn có nguồn lực và kinh nghiệm kinh
doanh mạnh hơn, sự đe doạ của hàng hoá thay thế, hàng hoá bổ xung. Tất cả những
biến động trên sẽ gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty đòi hỏi Công ty
khi đầu tư mới vào một thị trường nào đó phải đặt mục tiêu an toàn trong kinh
doanh. Hoạt động của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không không chỉ dừng
lại ở phạm vi trong nước mà còn vươn r thị trường thế giới, cho nên ngoải mục tiêu
lợi nhuận, Ban lãnh đạo Công ty luôn phải chú trọng đến mục tiêu an toàn, có như
vậy Công ty mới đảm bảo tránh được rủi ro và nhưng thiệt hại lớn không đáng có
do sơ suất hoặc do không nghiên cứu và nắm vững thị trường. Với phương châm
kinh doanh: “ Kinh doanh phải có lợi nhuận và đảm bảo an toàn”, Công ty luôn phải
dựa trên cơ sở đánh giá, phân tích thông tin thhị trường để đưa ra những quyết định
sáng suốt, không liều lĩnh.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, trên thị trường có nhiều doanh nghiệp
cung ứng hànghoá, cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi Công ty phải thu hút được
nhiều khách hàng và khách hàng tương lai, không ngừng mở rộng thị trường và tăng
thị phần của mình.
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu thì vấn đề uy tín là
quan trọng hàng đầu. Uy tín của Công ty được coi là một tài sản vô hình đem lại giá
trị to lớn cho Công ty trong hoạt động kinh doanh trên thị trường trong nước và thị
trường thế giới. Nếu đánh mất uy tín thì dù có nhập khẩu được hàng hoá, sản phẩm
tốt đến đâu chăng nữa thì cũng mất dần khách hàng đến với doanh nghiệp. Trong
những năm qua, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không đã gây dựng được
một chỗ đứng, một hình ảnh tốt đẹp đối với khách hàng cũng như đối tác làm ăn.
Tuy nhiên để duy trì và nâng cao uy tín là điều hết sức khó khăn, đặc biệt khi có rất
nhiều các doanh nghiệp cung ứng những sản phẩm tương tự. Để thực hiện mục tiêu
này và để tự khẳng định hình ảnh của Công ty với bạn hàng trong nước cũng như
bạn hàng quốc tế, Công ty đảm bảo thực hiện đúng, nghiêm túc, đầy đủ và chính
xác các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Không ngừng nâng cao tính tổ chức
kỷ luật đối với đội ngũ cán bộ, công nhân viên đặc biệt là những cán bộ tham gia
trực tiếp vào quá trình kiểm tra, kiểm soát những mặt hàng xuất nhập khẩu.
Đó là 3 mục tiêu chung mà bất kỳ một doanh nghiệp kinh hoạt động kinh
doanh nào cũng hướng tới.
Đối với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex ngoài ba mục
tiêu trên, Công ty còn hướng tới những mục tiêu cụ thể sau:
Bảng16 : Kế hoạch kim ngạch XNK trực tiếp năm 2007
Công ty XNK Hàng không
Đơn vị:1000USD
TT Nội dung Thị trường Kế hoạch 2007
I Xuất khẩu 1500
1 Gạo Nga,Mỹ, EU 900
2 Bao bì Nga 600
II Nhập khẩu 55000
1 Phụ tùng máy bay 48000
Phụ tùng máy bay Airbus EU,Mỹ,Asean 21000
Phụ tùng máy bay Booing Mỹ, EU, Đài Loan 16500
Dụng cụ hàng hóa phục vụ EU, Mỹ,TQ,Asean 9500
hành khách
Phụ tùng máy bay ATR -7 EU, Mỹ 140
Phụ tùng máy bay FOKER EU, Mỹ 860
2 Thiết bị trạm xưởng 2500
Vật tư, phụ tùng Mỹ, EU, Nhật 1300
Thiết bị và dụng cụ khác Hàn Quốc,Hồng Kông 1200
3 Kinh doanh khác 4500
Thiết bị vật tư khác Asean, Trung Quốc 2400
Phụ tùng máy bay trực thăng Nga 900
Ô tô Hàn Quốc,EU 1200
Tổng kim ngạch XNK 56500
Nguồn: Phòng Kế Hoạch
3.1.3 Phương hướng kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng
không
Phương hướng kinh doanh của Công ty là những kế hoạch ngắn hạn, dài hạn
làm định hướng cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong một khoảng thời gian
nhất định. Những định hướng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Airimex trong thời gian tới như sau:
Theo kết quả phân tích thực trạng kinh doanh ta thấy Công ty cần tập trung
vào những giải pháp giảm chi phí kinh doanh đặc biệt là chi phí vật tư, vốn hàng và
chi phí lưu thông
Trong nội bộ Công ty, các Công ty chi nhánh sẽ hợp tác với nhau để phân
công, hỗ trợ bổ xung cho nhau trong đầu tư và phát triển hoạt động kinh doanh và
phát triển hệ thống phân phối.
Công ty thường xuyên tổ chức nghiên cứu thị trường để nắm bắt thông tin về
đặc điểm nhu cầu khách hàng trong và ngoài nước. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Hàng không Airimex xác định thế mạnh để xác định các đặc trưng nổi bật của hàng
hoá nhập khẩu, chú trọng kết hợp với kinh tế quốc phòng.
Chú trọng xúc tiến bán hàng như: Quảng cáo, truyền hình, chào hàng để làm
sao có được những hợp đồng có giá trị từ khách hàng
Cố gắng tập trung khai thác các tiềm năng của thị trường cả trong nước và
ngoài nước. Mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu một cách hợp lý sao cho đạt hiệu quả ở mức tối đa.
Phương hướng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex
trong giai đoạn năm 2005 – 2010 phấn đấu kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 1.000.000
nghìn USD. Mở rộng thị trường nhập khẩu ra các thị trường Châu Á, điểm hình
như Nhật Bản, Trung Quốc, Singapo, Hàn Quốc. Đó là thị trường mới khai thác
nhưng cũng đã mang lại nhiều hiệu quả. Việc mua thiết bị ở các quốc gia này
thường làm giảm chi phí vận tải do quãng đường vận chuyển được rút ngắn và giá
cả thường cạnh tranh hơn bởi đây là giai đoạn các quốc gia theo sau này đang tìm
chỗ đứng trên thị trường.
3.2 Một số biện pháp giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Hàng không
3.2.1 Biện pháp giảm chi phí mua hàng của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Hàng không
Để giảm chi phí mua hàng cần phải giảm từng chi phí khoản mục phục vụ
cho công tác mua hàng. Đó là: Chi phí nghiên cứu nhu cầu hàng hoá của khách
hàng, chi phí nghiên cứu thị trường nguồn hàng, chi phí giao dịch ký kết hợp đồng
và cuối cùng là chi phí cho vật tư, vốn hàng. Thực chất của vấn đề chính là việc
nghiên cứu thị trường, giá cả hàng hoá thế giới và lựa chọn bạn hàng cung ứng
nguồn hàng.
Kinh doanh trên thị trường quốc tế về thương mại, dịch vụ có sự khác biệt cơ
bản với kinh doanh trên thị trường nội địa. Hoạt động kinh doanh buôn bán hàng
hoá vượt khỏi phạm vi quốc gia, nghĩa là doanh nghiệp mua hàng hoá của một nước
để bán cho nước khác. Thị trường quốc tế có sự khác biệt với môi trường trong
nước về ngôn ngữ, về văn hoá, về phong tục, tập quán… Kinh doanh trên thị trường
quốc tế phải sử dụng các đồng tiền ở các quốc gia khác nhau cho nên nó gắn liền
với hoạt động thanh toán quốc tế và các rủi ro thường gặp phải trong thanh toán.
Vậy tại sao một Công ty lại phải chịu những phiền phức đi mua hàng hoá dịch vụ ở
các nước có sự khác biệt về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, nền văn hoá, luật
pháp…để về bán trong nướcc mình hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba.
Có rất nhiều lý do để giải thích cho luận điểm trên mà nguồn gốc sâu xa của
nó xuất phát từ lợi thế tuyệt đối của quốc gia này so với các quốc gia khác. Một
người, một doanh nghiệp không thể làm ra mọi sản phẩm, dịch vụ. Chúng ta chỉ có
thể sản xuất ra một hoặc một vài sản phẩm thật tốt, thật tiện ích, giá thật cạnh tranh
rồi dùng sản phẩm đó để đổi lấy các sản phẩm khác. Mỗi nước cũng không nhất
thiết cần phải sản xuất được tất cả các sản phẩm mà người dân nước đó cần mà thay
vào đó nên sản xuất những sản phẩm mà quốc gia đó có nguồn lực phù hợp. Nếu
một quốc gia hay một người nào đó tự làm lấy được tất cả và không tao đổi với các
nước khác chúng ta sẽ không có những sản phẩm tốt nhất, đẹp nhất, độc đáo, hiện
đại và rẻ nhất. Đó chính là sự chuyên môn hoá, phân công lao động vượt qua khỏi
phạm vi biên giới quốc gia.
Ngày nay, nhiều doanh nghiệp trên thế giới cũng như trong nước đã biết
hướng đến chiến lược toàn cầu bằng phương thức đưa hàng loạt các sản phẩm tiêu
chuẩn hoá, chất lượng cao được tiếp thị bằng cung cách như nhau trên khắp thị
trường thế giới. Với cách làm như vậy, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế đã
vượt qua những khác biệt quốc gia và khu vực để đến các vùng có cùng nhu cầu.
Để kinh doanh thành công trên thị trường quốc tế Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Hàng không Airimex cần xây dựng những chiến lược kinh doanh cụ thể khi
gia nhập thị trường quốc tế.
Một là: Xây dựng chiến lược biến thái theo quốc gia.
Chiến lược cạnh tranh này dựa trên sự thừa nhận rằng: thị trường giữa các
quốc gia luôn có sự khác biệt khá lớn về môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp,
nền văn hoá, ngôn ngữ, phong tục tập quán tiêu dùng khác nhau.Một số nhà kinh
doanh quốc tế đã đúc kết ra được một kinh nghiệm rằng: một kế hoạch kinh doanh
hoàn hảo đã được chuẩn bị hết sức chu đáo theo phong cách quản trị phương Tây có
thể không thực hiện được thành công ở một số quốc gia phương Đông. Bởi các
nước ở phương Đông có những suy nghĩ, dự tính cũng như cung cách điều hành
doanh nghiệp khác cung cách điều hành phương Tây. Những cuộc thương thuyết
với đối tác mất nhiều thời gian hơn dự tính, có nhiều sự can thiệp của cáo tổ chức,
cơ quan địa phương. Sự quyết định chậm trễ cùng những thủ tục hành chính rườm
rà khi thực hiện được một quyết định kinh doanh. Để giải quyết sự khác biệt này,
nhiều công ty đã tuyển dụng những nhà quản trị tài giỏi là người địa phương để
quản trị những chi nhánh hoặc công ty của họ với những chuẩn mực cao do văn
phòng trung tâm đề ra và cách làm này đã mang lại nhiều thành công trên thị trường
quốc tế.
Thứ hai: Xây dựng chiến lược phù hợp với thị trường thế giới
Khi xây dựng được chiến lược này tức là doanh nghiệp đã thực hiện được
một chiến lược cạnh tranh tập trung. Khi kinh doanh những sản phẩm được tiêu
chuẩn hoá rất cao công ty nên áp dụng chiến lược toàn cầu. Nhờ sự phát triển của
các thông tin liên lạc, những phương tiện giao thông với tốc độ cao và sự mở cửa
hội nhập khu vực quốc tế đã tạo điều kiện cho sự hội tụ thị hiếu và nhu cầu khách
hàng từ các quốc gia khác nhau. Sự ưa chuộng của cả thế giới về những sản phẩm
như ti vi màu, điện thoại di động, đầu kỹ thuật số… chứng tỏ khuynh hướng đồng
nhất tiêu dùng ngày càng gia tăng trên thị trường toàn cầu.
Đầu tư nghiên cứu thị trường là nghiên cứu nhu cầu cụ thể của khách hàng
về số lượng, chất lượng, chủng loại quy cách, thời điểm cần hàng hoá dịch vụ,
nghiên cứu hành vi mua sắm của khách hàng để đưa ra thị trường những hàng hoá,
dịch vụ phù hợp. Đối với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không việc nghiên
cứu thị trường hàng hoá thế giới có ý nghĩa rất quan trọng trơng việc phát triển và
nâng cao hiệu quả các quan hệ kinh tế của Công ty. Nghiên cứu thị trường hàng hoá
thế giới cần nghiên cứu toàn bộ quá trình tái sản xuất của một ngành sản xuất hàng
hoá có nghĩa là không chỉ nghiên cứu ở lĩnh vực lưu thông mà còn cả lĩnh vực sản
xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa. Khi nghiên cứu thị trường Công ty phải trả
lời được các câu hỏi: Tổng cầu và cầu hướng vào doanh nghiệp là bao nhiêu? Tổng
cung và khả năng cung ứng của doanh nghiệp thế nào? Nghiên cứu giá cả, dung
lượng thị trường, để tìm ra nhà cung ứng nguồn hàng tốt nhất. Nghiên cứu đối thủ
cạnh tranh và các chiến thuật kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt mục tiêu đề ra.
Công ty cần nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của thị trường, sau đó xem xét
tiềm lực của bản thân về khả năng cung ứng sản phẩm. Phải nghiên cứu đặc điểm,
tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. Việc làm
này ghóp phần cung cấp những thông tin mới và hữu ích, giúp cho Công ty ra quyết
định kịp thời, nhanh chóng chớp lấy cơ hội hấp dẫn nhất.
Tại sao phải nghiên cứu thị trường? Nghiên cứu thị trường không phải để
đấy mà phải dùng kết quả đó để phát triển thị trường. Hay nói cách khác đấy là tổng
hợp các biện pháp của Công ty nhằm đưa khối lượng sản phẩm kinh doanh đạt mức
tối đa, mở rộng quy mô kinh doanh, tăng thêm lợi nhuận, và nâng cao uy tín
củadoanh nghiệp trên thị trường. Với doanh nghiệp thương mại phát triển thị trường
lại càng trở nên quan trọng và cần thiết.
Ba là: Phát triển sản phẩm
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không chỉ kinh doanh chủ yếu các
thiết bị phục vụ ngành Hàng không trong khi còn rất nhiều mặt hàng, sản phẩm mà
Công ty có nguồn lực phù hợp. Phát triển sản phẩm hoàn toàn mới cả về công năng
và giá trị sử dụng. Với doanh nghiệp sản xuất là nghiên cứu và chế tạo sản phẩm
mới còn với doanh nghiệp thương mại là tìm ra những sản phẩm mới gợi mở và đáp
ứng nhu cầu của thị trường. Khi Công ty kinh doanh những sản phẩm mới hoàn
toàn đòi hỏi phải có một sự đầu tư kỹ lưỡng về quảng cáo, xúc tiến bán hàng, về
phân phối sản phẩm đó ra sao, phân phối vào thị trường mới hay chia sẻ kênh phân
phối với thị trường hiện tại, cuối cùng là phải đương đầu với những thử thách mới
cùng sự phản ứng tiêu dùng từ phía khách hàng.
Phát triển sản phẩm cải tiến, hoàn thiện sản phẩm: Quan niệm của nhà kinh
doanh thương mại thì sản phẩm chỉ cần cải tiến một chi tiết nhỏ, thay đổi kiểu dáng
mới hay thay đổi cách bao gói sản phẩm cũng tạo ra sự khác biệt của sản phẩm.
Việc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex đổi mới và hoàn thiện
dịch vụ liên quan đến sản phẩm như phương thức bán hàng, thanh toán hay dịch vụ
bảo hành và vận chuyển nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng đã tạo ra
sự khác biệt so với sản phẩm cùng loại cung ứng trên thị trường.
Bốn là: Phát triển thị trường khách hàng
Khách hàng với quan niệm chính là người trả lương cho cán bộ công nhân
viên Công ty. Họ có vị trí đặc biệt trong sự phát triển ổn định của Công ty. Công ty
luôn phải củng cố uy tín với khách hàng hàng truyền thống, tìm cách giới thiệu sản
phẩm tới các khách hàng mới, nếu gây được niềm tin họ sẽ trở thành khách hàng
truyền thống của doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ở
mỗi giai đoạn phụ thuộc vào hai nhóm: khách hàng truyền thống và khách hàng
mới, trong đó chi phí để lôi cuốn khách hàng mới lớn hơn nhiều so với chi phí để
giữ lại khách hàng quen. Một khách hàng hài lòng sẽ mua lại sản phẩm của doanh
nghiệp lần tiếp theo nếu có nhu cầu, trở thành người quảng cáo không công cho
Công ty, ít quan tâm đến nhãn hiệu và sự quảng cáo của các đối thủ cạnh tranh với
doanh nghiệp.
Một trong các hạn chế đã nêu ở trên là việc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Hàng không chưa chủ động tìm đến khách hàng của mình. Đây chính là công việc
của hoạt động Marketing nhằm tìm ra những phân khúc thị trường mới, khách hàng
mới. Hiện tại, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không vẫn chưa có một bộ
phận Marketinh chuyên thực hiện công việc này mà tất cả các hoạt động Marketing
của Công ty hiện nay là do phòng kinh doanh đảm nhận. đây cũng là một trong
những lý do để thấy nguyên nhân tại sao việc doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng
mới thường thụ động, làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vậy giải pháp
đưa ra là doanh nghiệp nên thành lập một phòng Marketing để chuyên trách nhiệm
vụ này. Phòng Marketing có chức năng tham mưu cho giám đốc về thị trường, về
khách hàng và về tiêu thụ sản phẩm.
Dưới đây là bảng đề xuất xây dựng cơ cấu phòng Marketing cho Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex:
Bảng 17: Đề xuất cơ cấu của phòng Marketing
Chức danh Số người Trình độ Chuyên môn
Trưởng phòng 1 Đại học Marketing
Phó phòng 1 Đại học Marketing
Chuyên viên nghiên cứu thị trường 1 Đại học Marketing
Chuyên viên thiết kế 1 Đại học Thiết kế mỹ thuật
Chuyên viên quảng cáo 1 Đại học Marketing
Nhân viên quản lý hồ sơ 1 Cao đẳng Văn thư lưu trữ
Cần xác định nhiệm vụ cho phòng Marketing là:
Điều tra nghiên cứu thị trờng và hành vi người tiêu dùng,
Phân khúc thị trường, xác định thị trường mục tiêu và triển khai các biện
pháp thâm nhập thị trường.
Xây dựng các chính sách tiêu thụ sản phẩm, chiến lược tiêu thụ, chiến lược
giá cả và thiết lập các kênh phân phối.
Năm là:Nghiên cứu chính sách định giá sản phẩm
Với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không hai loại giá thường được
sử dụng trong các hợp đồng kinh doang xuất nhập khẩu là giá CIF và FOB. Mỗi loại
giá đều có ưu nhược điểm khác nhau, việc sử dụng một mức giá nào đó vào thực tế
kinh doanh là tuỳ thuộc vào điều kiện vận tải của từng quốc gia, đặc điểm của hàng
hoá kinh doanh. Thông thường một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
thường căn cứ vào số lượng, chất lượng của hàng hoá để lựa chọn một trong hai
loại giá trên và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex cũng không
nằm trong ngoại lệ. Việc áp dụng hai loại giá này của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Hàng không Airimex còn nhiều khi chưa được hợp lý, điều này thể hiện làm
giá mua cao dẫn tớii giá vật tư, vốn hàng cao.Sau đây là một số biện pháp để giúp
cho Công ty hoàn thiện hơn trong việc định giá sản phẩm.
Đối với các loại hàng hoá số lượng nhỏ, trọng tải nhẹ nhưng phức tạp phải
chuyên chở bằng các phương tiện tàu biển đặc biệt thì Công ty nên áp dụng giá CIF
cảng Hải Phòng hoặc càng Sài Gòn bởi lí do sau.:
Một là: Lực lượng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex
còn mỏng, chưa có hệ thống đại lý chi nhánh ở các nước nhập khẩu nên việc thuê
tàu, mua bảo hiểm cho hàng hoá gặp nhiều khó khăn. Do mọi giao dịch không có sự
liên hệ trực tiếp mà đều phải thông qua Telex, Fax nên thường mất nhiều thời gian
làm chậm tiến độ giao hàng. Vì vậy trong điều kiện này rất khó để áp dụng giá FOB
Hai là: Ngành vận tải đường biển ở nước ta chưa phát triển, chưa tạo được
uy tín với bạn hàng thế giới. Việc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
phải giành nhiều thời gian và các chhi phí tìm kiếm nhà cung ứng tối ưu, phải tìm
kiếm người vận tải, người bảo hiểm sẽ làm tăng chi phí giao dịch mà hiệu quả chưa
chắc đã tối ưu hơn khi áp dụng giá CIF
Đối với những lô hàng lớn, cả về giá trị và số lượng bao gồm các thiết bị
phục vụ cho máy bay như:khối tự động lái, phụ tùng động cơ, máy bơm nạp dầu
nhờn và các thiết bị quản lý bay như: kính thuỷ lực, cáp Rada, thiết bị hạ cánh, vệ
tinh, hệ thống thu thời tiết. Với những loại hàng hoá này, để đảm bảo an toàn và
mang lại hiệu quả một cách tối đa cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
thì chúng ta nên sử dụng giá FOB.
3.2.2 Biện pháp giảm chi phí lưu thông của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Hàng không
Lợi nhuận và chi phí kinh doanh là hai mặt đối lập của quá trình kinh doanh,
muốn đạt được lợi nhuận tối đa thì phải làm sao giảm chi phí kinh doanh một cách
tối đa. Giảm chi phí kinh doanh đòi hỏi phải có những biện pháp giảm các khoản
mục tạo thành chi phí kinh doanh như giảm đơn giá hàng mua, giảm chi phí lưu
thông.
Công ty phải xây dựng kế hoạch chi tiết chi từng yếu tố chi phí và chỉ được
chi tiêu trong phạm vi mức chi phí đã duyệt. Để hoàn thành kế hoạch tiết kiệm chi
phí cần tìm ra nguyên nhân các mặt cìn tồn tại của các yếu tố chi phí không hợp lý
để đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời.
Chi phí lưu thông là một khoản chi lớn, thường xuyên nên việc đưa ra các
biện pháp để giảm chi phí lưu thông là rất cần thiết đối Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Hàng không.
Thứ nhất: Giảm chi phí vận tải, bốc dỡ hàng hoá.
Rút ngắn quãng đường vận tải bình quân và lựa chọn đúng đắn phương tiện
vận chuyển hàng hoá. Bằng cách làm đơn giản này sẽ giảm đáng kể chi phí vận tải
bao gồm chi phí vận tải chặng chính và chi phí vận tải chặng sau. Với những hàng
hoá trọng lượng nhẹ, giá trị nhỏ, không cồng kềnh nên sử dụng máy bay làm
phương tiện chuyên chở, còn đối với các thiết bị bay, và thiết bị phục vụ bay thì nên
sử dụng phương tiện vận chuyển đường biển.
Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động mua và bán hàng hoá để chủ động tiến hành
các hoạt động dịch vụ.
Phân bố hợp lý mạng lưới kinh doanh tạo cho hàng hoá có đường vận động
hợp lý và ngắn nhất.
Cần có khâu chuẩn bị tốt để đóng gói hàng hoá, bao gói sản phẩm phù hợp.
Tổ chức công tác bốc dỡ hàng hoá ở hai đầu tyến vận chuyển và hợp tác chặt
chẽ với cơ quan vận chuyển. Sử dụng phương thức vận chuyển tiên tiến.
Thứ hai: Giảm chi phí bảo quản thu mua
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex cần tổ chức bộ máy
kinh doanh và mạng lưới kinh doanh có quy mô phù hợp vớikhối lượng hàng hoá
luân chuyển, tăng cường quản lý và sử dụng tốt tài sản dùng trong kinh doanh
Thực hiện đúng kỷ luật tài chính, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
trong bảo quản
Tăng cường nâng cao, bồi dưỡng trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên làm công tác kho. Yêu cầu cán bộ làm công việc này phải am hiểu
hàng hoá để có biện pháp bảo quản cho phù hợp.
Thứ ba: Giảm chi phí hao hụt cho hàng hoá
Hao hụt hàng hoá có liên quan đến nhiều khâu, nhiều yấu tố, đặc biệt phải
quan tâm đến điều kiện kỹ thuật. Để giảm chi phí hao hụt có thể áp dụng các biện
pháp sau:
Kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng hàng hoá nhập kho. Có sự phân loại
hàng hoá và biện pháp bảo quản thích hợp ngay từ đầu.
Cải tiến kỹ thuật bảo quản hàng hoá ở kho, trạm, cửa hàng. Củng cố, hoàn
thiện kho tàng
Xây dựng định mức hao hụt và quản lý chặt chẽ các yếu tố có liên quan đến
hao hụt tự nhiên. Tăng cường trách nhiệm cho công nhân bảo quản, bảo vệ hàng
hoá.
Thứ tư: Giảm chi phí hàng chính
Cải tiến bộ máy quản lý hành chính cho phù hợp với sự phát triển của Công
ty, giảm bớt các chi phí hành chính rườm rà không cần thiết. Áp dụng các tiến bộ
khoa học trong quản lý hành chính bảo đảm thông tin chính xác.
Ngoài ra còn có các chi phí lễ tân, tiếp khách, hội nghị, đối ngoại giao dịch
và các chi phí bằng tiền khác nhưng cần gắn chúng với hiệu quả kinh doanh. Công
ty nên thực hiện chính sách giao việc cho từng bộ phận chuyên trách, mỗi phòng
ban bộ phận phải chịu trách nhiệm với cấp trên về các khoản tài chính được giao để
hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh với chi phí thấp nhất mà vẫn mang lại hiệu quả
cho Công ty.
Phải quan tâm đào tạo đội ngũ chuyên gia có năng lực, Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Hàng không Airimex còn gặp phải nhiều vấn đề về nghiệp vụ trong đàm
phán kinh doanh, ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài. Trình độ nghiệp vụ
thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế…. còn yếu kem. Trình độ ngoại ngữ chưa
đáp ứng được yêu cầu trong giao dịch, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Airimex cần tạo điều kiện để nâng cao trình độ cho các chuyên gia và tạo môi
trường thuận lợi và có chế độ đãi ngộ người tài hợp lý để phát huy tính chủ động,
sáng tạo của đội
3.2.3 Biện pháp hạn chế các rủi ro, tổn thất trong kinh doanh của Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Để hạn chế các tổn thất trong kinh doanh cần có biện pháp chủ động phòng
ngừa rủi ro. Muốn chủ động phòng ngừa rủi ro Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Hàng không Airimex nên chủ động phòng ngừa từ môi trường sinh ra nó nghĩa là
phải thường xuyên nghiên cứu sự biến động của môi trường kinh doanh
Cách khác Công ty có thể áp dụng là né tránh rủi ro, bằng việc nghiên cứu để
lựa chọn những mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và lựa chọn thị trường
sao cho đảm bảo an toàn nhất. Với cách này cần có sự đầu tư nghiên cứu chu kỳ
sống của sản phẩm, cần tránh kinh doanh những sản phẩm đã vào thời kỳ suy giảm
của chu kỳ sống hoặc lĩnh vực kinh doanh , những thị trường có quá nhiều bất trắc
và nguy hiểm. Khi né tránh rủi ro thì cũng đồng nghĩa với nó là doanh nghiệp cũng
không thu được lợi nhuận trong mặt hàng kinh doanh đó. Điều khó khăn nhất là
việc xác định những lợi ích kinh tế có thể thu được và những chi phí tổn thất phải
gánh chịu nếu như rủi ro xảy ra.
Có rất nhiều loại rủi ro và mỗi loại rủi ro cần có một biện pháp phòng ngừa,
né tránh để giảm tổn thất cho doanh nghiệp:
Với rủi ro về mặt chính trị, thể hiện ở chế độ chính trị không ổn định tình
hình nội bộ thường xảy ra bạo động, nội chiến, hoặc chiến tranh với các quốc gia
khác thường dẫn tới chính phủ sụp đổ hoặc thay đổi thì Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Hàng không Airimex không nên có quan hệ thương maị với các quốc gia này.
Sự suy thoái kinh tế của một quốc gia cũng làm cho sức mua của cá nhân và doanh
nghiệp giảm đi. Mức cung tiền tệ cao, tỷ giá hối đoái giảm kết quả là việc bán hàng
ở các nước lạm phát sẽ làm cho thu nhập của doanh nghiệp bị giảm mạnh và số vốn
của doanh nghiệp mất trắng.
Khi kinh doanh trên thị trườngquốc tế Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng
không Airimex không chỉ hiểu pháp luật nước mình mà còn phải hiểu pháp luật của
nước đối tác. Có rất nhiều rủi ro phát sinh từ hệ thống pháp luật. Trong cơ chế thị
trường, luật pháp được coi là chuẩn mực mà mọi người phải thực hiện và ai vi phạm
sẽ bị xử lý theo chế tài. Luật pháp cần phải đẩy đủ, rõ ràng, minh bạch và ổn định.
Nếu pháp luật thay đổi liên tục cũng gây những rủi ro. Trong kinh doanh quốc tế
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex nên có những luật sư cố vấn
hiểu pháp luật của nước sở tại.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không cần phải tìm hiểu nền văn hoá,
phong tục tập quán, cũng như lối sống, thị hiếu, tín ngưỡng của dân tộc đó. Một
cách cư xử không phù hợp cũng gây ra những thiệt hại hoặc mất cơ hội kinh doanh.
Là một Công ty kinh doanh những sản phẩm công nghệ cao nên rủi ro về mặt
công nghệ cũng cần được Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex
quan tâm. Với trình độ khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay, mỗi sản
phẩm bị hao mòn vô hình từng giờ, làm sản phẩm liên tục bị lạc hậu, bị sức ép cạnh
tranh từ những sản phẩm thay thế hay sản phẩm cải tiến.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không cần lập một quỹ dự phòng tài
chính. Quỹ này lập ra nhằm bảo toàn vốn kinh doanh, trả lương cho cán bộ công
nhân viên trong thời kỳ kinh doanh khó khăn, trợ cấp đào tạo nghề và bù đắp khi
xảy ra rủi ro tổn thất và đáp ứng các nhu cẩu chi tiêu khác của Công ty.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex còn cần đa dạng hoá
hình thức kinh doanh và mặt hàng kinh doanh.
Đa dạng hoá hình thức kinh doanh để tăng nhanh số vòng quay của vốn
nhằm tăng kết quả của hoạt động kinh doanh, là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty
Hiện nay, Công ty chủ yếu chỉ áp dụng hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác hộ
các Công ty trong ngành Hàng không. Trên thực tế còn có nhiều hình thức nhập
khẩu khác cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Với cương vị của mình Công ty nên
áp dụng phương pháp nhập khẩu hàng đổi hàng để thu phí uỷ thác của cả người xuất
khẩu và người nhập khẩu.
Việc Công ty liên doanh, liên kết với các hãng sản xuất máy bay, phụ tùng
bảo dưỡng, sửa chữa máy bay, động cơ để tăng thêm lợi nhuận và mở rộng mối
quan hệ với bạn hàng kinh doanh. Điều này đã đạt hiệu quả trong góp vốn cổ phần
với hãng Hàng không cổphần PACIFIC AIRLINES tạo một khoản thu về tài chính
trong năm 2001. Trong thời gian tới Công ty cần tìm kiếm đối tác kinh doanh, liên
kết nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không cần đa dạng hoá mặt hàngkinh
doanh trên cơ sở mặt hàng chuyên ngành. Đây là cách thức kinh doanh an toàn và
phổ biến nhất để nâng cao doanh thu. Qua thực tế năm 2006 cho thấy kinh doanh
đạt hiệu quả một phần từ việc kinh doanh các mặt hàng ngoài trang thiết bị phục vụ
ngành Hàng không. Việc kinh doanh các mặt hàng khác vừa tạo điều kiện tăng
doanh thu cho doanh nghiệp vừa tạo thế chủ động trong kinh doanh, tránh được sự
phụ thuộc vào các bạn hàng truyền thống tức là sự phụ thuộc vào đầu tư mua sắm
trang thiết bị, máy móc của các đơn vị bạn và của ngành.
Trong điều lệ thành lập Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Airimex có quy định được phép kinh doanh tổng hợp các mặt hàng nên cần phải tận
dụng quy chế này cùng với các chính sách của Nhà nước ở từng thời kỳ mà mở rộng
cơ hội, mở rộng mặt hàng nhập khẩu ô tô, xe máy, tivi…Việc nhập khẩu những mặt
hàng mới cần phải có sự nghiên cứu cẩn thận và là một công việc hết sức khó khăn.
Nhứng vấn đề mà nhà kinh doanh không thể bỏ qua khi nhập khẩu một mặt hàng
mới là:
- Đặc điểm hàng hoá: Về chủng loại mẫu mã, chất lượng, kỹ thụât, đặc điểm tiêu
thụ, tính thời vụ…
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh đã và đang kinh doanh mặt hàng này.
- Chính sách của Nhà nước đối với mặt hàng đó như thế nào.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ở trong nước như thế nào, sản phẩn, ngành kinh
doanh đó đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống.
Việc mở rộng mặt hàng kinh doanh nâng cao được sử dụng vốn, quay vòng vốn, từ
đó tạo cơ hội tìm kiếm lợi nhuận. Khi đa dạng hoá ngành hàng kinh doanh đồng
nghĩa với nó là mở rộng các mối quan hệ, tạo thêm việc làm, thu nhập chi người lao
động.
3.3 Một số kiến nghị của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty, Nhà nước
cần hoàn thiện hệ thống pháp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Kịp
thời cu Để xuất nhập khẩu thiết bị máy móc chuyên nghành hàng không được tốt,
ngoài nỗ lực của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex thì các cơ
quan nhà nước và các đơn vị cấp trên và Tổng công ty Hàng Không Việt Nam cần
có những chính sách và biện pháp thích hợp nhằm tạo điều kiện cho hoạt động của
công ty được thuận lợi.
3.3.1 Kiến nghị đối với Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam
Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam là khách hàng chính của công ty nên
nó có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặt
khác các đơn vị thành viên khác của Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam cũng là
những đối tác, khách hàng, nên mối quan hệ giữa công ty và các đơn vị trên cũng có
những ảnh hưởng nhất định của công ty. Chính vì vậy Tổng Công Ty Hàng Không
Việt Nam cần có những quan tâm hơn nữa đến những hoạt động của công ty như:
Có một cơ chế quản lý xuất nhập khẩu chuyên nghành toàn tổng công ty,
nhằm tránh sự phân tán, manh mún, cạnh tranh không lành mạnh trong nội bộ, khắc
phục được tình trạng không quản lý được đầu vào của quá trình sản xuất đồng bộ,
tránh thất thoát tiêu cực.
Vốn kinh doanh của công ty hiện tại nếu thực hiện theo đúng chỉ thị 59/CP
thì không đủ để hoạt động, do đó tổng công ty cần bổ sung thêm vốn hoặc tạo điều
kiện thuận lợi để công ty được vay vốn từ tổng công ty, hoặc tiếp nhận quỹ tài trợ
quốc tế, hay vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế.
Tạo điều kiện cho công ty trong việc thanh toán, tạo điều kiện cho công ty
giải quyết nhanh chóng những khoản nợ kéo dài.
3.3.2 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước
Nhìn chung toàn bộ các mặt hàng nhập khẩu của công ty là toàn bộ máy
móc, trang thiết bị, phụ tùng máy bay, những mặt hàng đặc chủng này Việt Nam
chưa thể sản xuất được. Do vâỵ, việc Nhà nước đánh thuế cao với những mặt hàng
này là không phù hợp vì nó không giúp bảo hộ trong nước mà còn làm cho ngành
hàng không giảm đi điều kiện để cạnh tranh. Vậy để giúp cho ngành Hàng không
Việt Nam sớm hoà nhập với hàng không khu vực và Thế giới, Nhà nước cần đưa ra
những chính sách trợ giúp sau:
Về thuế nhập khẩu: Hiện nay Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Airimex đang đảm nhận vai trò nhập khẩu thiết bị công nghệ cao trong ngành hàng
không, là những mặt hàng quan trọng phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước.
Nhà nước cần có chính sách ưu tiên hơn nữa trong việc nhập các thiết bị cao cấp
này.
Nhà nước nên đẩy mạnh xúc tiến thương mại, và cung cấp các thông tin về
thị trường thế giới cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Điều này thể hiện qua môi
trường kinh doanh quốc tế thuận lợi và những mối quan hệ quốc tế.
Tạo môi trường cạnh tranh thuận lợi cũng ng cấp thông tin về thị trường
chứng khoán của đối tác cũng như các đối thủ trong kinh doanh.
KẾT LUẬN
Với xu thế phát triển hiện nay, việc giảm chi phí kinh doanh không còn chỉ là
vấn đề quam tâm của doanh nghiệp sản xuất mà nó đã trở thành vấn đề được doanh
nghiệp thương mại chú ý tới và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Airimex cũng không là một ngoại lệ. Là một đơn vị kinh doanh trong ngành Hàng
không - một ngành kinh tế kỹ thuật then chốt của đất nước, Công ty cần nỗ lực hơn
nữa đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, bảo đảm cung cấp
đầy đủ, đáp ứng kịp thời nhu cầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Để tồn tại và phát triển, khẳng định vị trí trên chặng đường kinh doanh cạnh
tranh đầy khốc liệt Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex phải luôn
nỗ lực không ngừng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo dựng một hình ảnh
vững chắc trong lòng khách hàng. Muốn làm được điều này thì Công ty phải từng
bước hạ chi phí kinh doanh xuống mức thấp nhất, từ đó giảm giá hàng bán thu hút
khách hàng mà vẫn không ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty.
Thông qua đề tài này em muốn nêu lên vấn đề quản trị chi phí kinh doanh
cho doanh nghiệp thương mại. Những nội dung và biện pháp được nêu trên đây có
thể áp dụng cho mọi doanh nghiệp thương mai đang kinh doanh trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu để mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh của mình,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Hoàng Minh Đường,
PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc – NXB Lao Động – Xã Hội
2. Giáo trình Chiến Lược Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Thương Mại –
PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, TS Trần Văn Bão – NXB Lao Động- Xã Hội
2006
3. Giáo trình thương mại quốc tế - PGS.PTS Trần Chí Thành
4. Khái luận về quản trị chiến lược – FRED.P.DAVI
5. Quản trị doanh nghiệp - Phạm Vũ Luận
6. Tạp chí thương mại 2006-2007.
7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Hàng không Airimex (2003-2006)
8. Những văn bản quy phạm pháp luật và nguyên tắc hoạt động của Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex
9. Tạp chí Hàng không 2006-2007
10. Thời báo kinh tế Việt Nam các số năm 2007
11. Một sổ trang Web:
- http//.www.thongtinthươngmaivietnam.vn
- http//.www.vinanet.vn
DANH MỤC BẢNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
TT TT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 1 Kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2006 35
2 Bảng 2 Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng 36
3 Bảng 3 Một số thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty 37
4 Bảng 4 Tỷ trọng của tổng chi phí kinh doanh so với doanh thu 39
5 Bảng 5 Tổng hợp chi phí kinh doanh của Công ty 40
6 Bảng 5a Tổng hợp tình hình tăng giảm chi phí kinh doanh 40
7 Bảng 6 Tỷ lệ các khoản mục so với tổng chi phí kinh doanh 41
8 Bảng 7 Tổng chi phí mua hàng 42
9 Bảng 8 Tỷ trọng chi phí nghiên cứu thị trường trong tổng chi phí kinh doanh 46
10 Bảng 9 Tỷ trọng chi phí vật tư, vốn hàng trong tổng chi phí kinh doanh 47
11 Bảng 10 Chi phí lưu thông của Công ty 51
12 Bảng 11 Tỷ trọng chi phí từng khoản mục chi phí lưu thông 51
13 Bảng 12 Bảng tỷ lệ chi phí lưu thông của Công ty 53
14 Bảng 13 Tỷ suất chi nộp thuế so với lợi nhuận 54
15 Bảng 14 Tỷ suất chi cho bảo hiểm so với lợi nhuận 56
16 Bảng 15 Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch chi phí kinh doanh 58
17 Bảng 16 Kế hoạch kim ngạch xuất nhập khẩu trực tiếp 2007 64
18 Bảng 17 Cơ cấu phòng Marketing 70
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ VỀ GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG............................. 3
1.2 Chi phí kinh doanh và giảm chi phí kinh doanh của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không ........................................................... 3
1.2.1 Khái niện và phân loại chi phí kinh doanh...................................................... 3
1.1.3 Sự cần thiết và ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không ............................................................ 5
1.2 Nội dung chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Hàng không ...................................................................................................... 9
1.2.1 Chi phí mua hàng ............................................................................................. 9
1.2.4 Chi phí lưu thông của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không ........... 12
1.2.5 Chi cho bảo hiểm và nộp thuế của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không ...................................................................................... 15
1.3 Đặc điểm của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không ................................ 16
1.3.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không .................................................................................... 16
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Hàng không ............................................................................................. 20
1.3.3 Đặc điểm các nguồn lực của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không ...... 26
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG .............................................................................. 28
2.1 Tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Hàng không những năm qua ..................................................................................... 28
2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không .......... 28
2.1.2 Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không . .................................................................................... 34
2.2 Phân tích thực trạng chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Hàng không ............................................................................................................... 38
2.2.1 Phân tích chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Hàng không ............................................................................................. 38
2.2.2 Thực trạng chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng
không......................................................................................................................... 42
2.3 Đánh giá thực trạng tình hình giảm chi phí kinh doanh của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không ........................................................... 56
2.3.1 Những kết quả đạt được của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không ..... 56
2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân của giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Hàng không ............................................................................. 58
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG .................. 60
3.1 Phương hướng kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không...... 60
3.1.1 Thuận lợi và khó khăn của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không ......... 60
3.1.2 Mục tiêu ............................................................................................................ 62
3.1.3 Phương hướng kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không ............... 65
3.2 Một số biện pháp giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không .................................................................................... 66
3.2.1 Biện pháp giảm chi phí mua hàng của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không ..................................................................................... 66
3.2.2 Biện pháp giảm chi phí lưu thông của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Hàng không .............................................................................................. 72
3.2.3 Biện pháp hạn chế các rủi ro, tổn thất trong kinh doanh của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không ........................................................... 74
3.3 Một số kiến nghị của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không ..................... 77
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 80
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không.pdf