2.1. Về phía ộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội điều chỉnh, thay đổi lại nội dung
chương trình môn học cho phù hợp với nhu cầu và thực tiễn xã hội. Việc triển
khai các nội dung giáo dục pháp luật về quyền con người đến với mọi tầng
lớp học sinh, sinh viên là vô cùng quan trọng góp phần hình thành nhận thức,
hành vi, thói quen cho các em. Do đó, nội dung chương trình giáo dục pháp
luật về quyền con người cần phải được bổ sung cụ thể các nội dung mới và
phương pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng. Giáo dục pháp luật về
quyền con người cũng là một quyền con người được ghi nhận trong nhiều văn
kiện pháp lý quốc tế quan trọng do đó, trách nhiệm của các quốc gia là phải
xây dựng được chương trình, kế hoạch cụ thể về giáo dục pháp luật về quyền
con người đó là đưa nội dung giáo dục pháp luật về quyền con người vào hệ
thống giáo dục. Đây là sự cần thiết có tính tất yếu khách quan bởi trong một
xã hội dân chủ, một nhà nước của dân, do dân và vì dân thì nhân quyền là
những giá trị có tính tiền đề cần được cả xã hội và người dân nhất là thế hệ trẻ
nhận thức đúng đắn. Mặt khác hiện nay, các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề
nhân quyền để âm mưu chống phá nhà nước Việt Nam và có những luận điệu
vu khống đối với vấn đề nhân quyền ở Việt Nam làm ảnh hưởng đến hình ảnh
cũng như mối quan hệ quốc tế của Việt Nam trên nhiều phương diện. Việc
đưa vào giảng dạy, đào tạo có tính phổ cập về quyền con người một mặt nhằm
nâng cao nhận thức cho thế hệ trẻ tiến bộ và để thế giới có thông tin, hiểu biết
đầy đủ hơn về vấn đề nhân quyền ở Việt Nam. Bên cạnh đó, khung chương
trình giáo dục nghề nghiệp ở nước ta hiện nay còn nhiều bất cập mà một trong
những bất cập đó là sự thiếu hụt về nội dung giáo dục nhân quyền đi ngược
lại với xu thế phát triển của thế giới. Việc đưa nội dung giáo dục nhân quyền
vào chương trình đào tạo của các trường cao đẳng nghề cũng cần có sự lựa99
chọn các hình thức khác nhau. Đối với các trường cao đẳng nghề là cơ sở đào
tạo không chuyên luật trước hết cần đưa nội dung giáo dục nhân quyền vào
chương trình giảng dạy như một môn học tự chọn để sinh viên có thể nghiên
cứu nếu có nhu cầu. Môn học nhân quyền trong các trường cao đẳng nghề cần
đạt mục tiêu là giáo dục cho học sinh các kiến thức cơ bản về nhân quyền như
khái niệm về quyền con người, có thể đưa lý luận về nhân quyền vào giảng
dạy cho sinh viên và hướng cho sinh viên nghiên cứu khoa học về nhân
quyền, so sánh, đối chiếu, nhìn nhận nhân quyền trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, trang bị cho sinh viên tư duy nhân quyền và hình thành nhận thức đúng
đắn về giáo dục nhân quyền, bao gồm các nội dung cơ bản là:
Khái quát về quyền con người, quyền công dân;
Pháp luật quốc tế về quyền con người;
Chính sách của Việt Nam về quyền con người, pháp luật quốc gia và
cơ chế bảo vệ - thúc đẩy quyền con người;
Mỗi trường có một đặc thù và theo đuổi mục tiêu đào tạo riêng do đó
việc xây dựng đề cương môn học của từng trường phải được đặt trong tổng
thể một chương trình đào tạo tích hợp để có thể đạt được các tiêu chuẩn của
chuẩn đầu ra.
129 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 744 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có vị trí tương xứng cần phải có
trong nhà trường. Vì vậy, để nâng cao chất lượng của công tác giáo dục pháp
luật về quyền con người cần phải thực hiện tốt các biện pháp sau:
* Đối với nhà trường: Quán triệt trong cán bộ giảng viên nhận thức về
vai trò, vị trí công tác giáo dục pháp luật về quyền con người, tuyển và đào
tạo các giảng viên chính quy chuyên ngành luật, đưa giảng viên dạy bộ môn
pháp luật đi tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ; thường xuyên kiểm tra
việc thực hiện chương trình, giáo án, dự giờ các tiết lên lớp của giảng viên,
đầu tư mua sắm sách báo tài liệu liên quan đến pháp luật; tạo điều kiện cho
giảng viên tham khảo và cập nhật kiến thức phục vụ cho việc giảng dạy quyền
con người; tổ chức các buổi thao giảng, hội giảng nhằm đánh giá rút kinh
nghiệm tiết dạy về nội dung, phương pháp, kết quả tiếp thu kiến thức của sinh
viên về quyền con người.
* Đối với giảng viên: Giảng viên là lực lượng quyết định việc nâng cao
chất lượng giáo dục, do đó giảng viên nói chung và giảng viên giảng dạy bộ
môn pháp luật nói riêng phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành,
thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phải có nhận thức
đúng đắn về vai trò, vị trí môn học, phải xác định trách nhiệm của bản thân,
chú trọng đầu tư cho giảng dạy. Đối với các giảng viên giảng dạy pháp luật
phải không ngừng học tập, nghiên cứu mở rộng kiến thức pháp lý, nâng cao
năng lực giảng dạy, lấy học viên làm trung tâm thực hiện dân chủ hóa trong
88
dạy và học. Cùng với việc tự ý thức học tập của sinh viên, thì giáo viên cần
hướng dẫn, tạo mọi điều kiện cần thiết về tài liệu, thời gian, áp dụng những
biện pháp khuyến khích học tập, động viên sinh viên kịp thời để học sinh,
sinh viên hăng say, ham h i học tập, tự tìm hiểu những kiến thức về pháp luật
về quyền con người. Dù sử dụng phương pháp dạy học nào, giảng viên cũng
phải lấy sinh viên làm trung tâm. Muốn vậy, giảng viên cần phải chuẩn bị tốt
giáo án, cũng như các tình huống xảy ra trong thực tế, dẫn dắt sinh viên giải
quyết vấn đề, tham gia tranh luận, nâng cao sự hiểu biết của sinh viên. Trong
điều kiện hiện nay, trường còn gặp khó khăn, thiếu thốn về cơ sở vật chất,
giáo viên cần tích cực sưu tầm, sáng tạo, cải tiến đồ dùng dạy học để gây
hứng thú cho học sinh, sinh viên. Bên cạnh đó, công tác đào tạo cần có chính
sách đãi ngộ hợp lý để đội ngũ giảng viên giảng dạy môn pháp luật yên tâm
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt là chính sách phụ cấp cho giáo
viên giảng dạy bộ môn pháp luật nâng cao lên tương ứng với giảng viên giảng
dạy bộ môn chính trị nhằm khuyến khích tinh thần tự học, tự nghiên cứu,
tham gia sinh hoạt khoa học. Với thực tế trong những năm qua, đội ngũ giảng
viên giảng dạy pháp luật ở Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk đã lớn mạnh,
trưởng thành trên nhiều mặt cả về số lượng và chất lượng. Đội ngũ giảng viên
này có trình độ chuyên môn, có học vị cao ngày càng tăng, chất lượng chuyên
môn ngày càng tốt hơn nhưng bên cạnh những ưu điểm đó vẫn còn những hạn
chế nhất định. Để đảm bảo chất lượng công tác giáo dục pháp luật đối với đội
ngũ giảng viên, tác giả xin đề xuất một số biện pháp sau: Thường xuyên bổ
sung, nâng cao trình độ pháp lý, trình độ khoa học, những tri thức ngoài
chuyên ngành cho giảng viên giảng dạy pháp luật như là: Học tập lý luận
chính trị ở trình độ cao cấp chính trị hoặc cử nhân chính trị, thông qua việc
học tập này giúp cho giảng viên rèn luyện, hình thành cho mình những bản
lĩnh chính trị, phong cách của người giảng viên giảng dạy pháp luật từ đó áp
89
dụng nó vào trong công tác giảng dạy; Học tập kiến thức pháp luật ở trình độ
sau đại học. Hiện nay, trình độ giáo viên chủ yếu là cử nhân, thạc sỹ ít và tiến
sỹ là không có, để nâng cao hiệu quả cho công tác giáo dục pháp luật thì lãnh
đạo Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk cần phải có kế hoạch, chính sách, chế độ
cho giảng viên thực hiện công tác học tập sau đại học. Ngoài ra để nâng cao
trình độ cho giảng viên, thì giảng viên cần tham gia các chương trình tập huấn
ở trung ương tổ chức, học tập các Nghị quyết của Đảng, dự triển khai văn bản
pháp luật mới của địa phương tổ chức hoặc tham gia dự hội thảo khoa học có
liên quan đến lĩnh vực pháp luật. Chú trọng bồi dưỡng kiến thức cơ bản về
khoa học, giáo dục, lý luận dạy học và phương pháp giảng dạy. Đội ngũ giảng
viên giảng dạy bộ môn pháp luật thường là tốt nghiệp các chuyên ngành luật,
do đó kiến thức pháp luật chuyên môn về sư phạm không được đào tạo một
cách bài bản, chuyên môn đẫn đến việc giảng dạy pháp luật không đúng
phương pháp sư phạm, chất lượng bài giảng không cao. Để khắc phục được
tình trạng này các trường phải thường xuyên tổ chức các cuộc thi giáo viên
gi i cấp trường, dự giờ tạo điều kiện cho đội ngũ giảng viên làm sâu sắc thêm
nội dung bài giảng, qua việc kết hợp phương pháp dạy học góp phần nâng cao
công tác giáo dục pháp luật.
Nâng cao kiến thức thực tiễn cho giảng viên giảng dạy bộ môn pháp
luật. Kiến thức thực tiễn của giảng viên chính là một trong những nguyên
nhân chủ đạo thu hút được người học và bài giảng có chất lượng cao. Để thực
hiện việc nâng cao kiến thức cho giảng viên cần phải thực hiện các nội dung
sau:
-Thực hiện việc đi thực tế tại các địa phương, hoặc các cơ quan hoạt
động pháp luật, thông qua đó giảng viên giảng dạy pháp luật không những
nắm vững thực tế mà còn có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với những tình huống
pháp luật xảy ra trong thực tiễn, giúp ích cho quá trình giảng dạy sau này.
90
- Giảng viên giảng dạy pháp luật phải tự bản thân nghiên cứu thực tế
nâng cao kiến thức pháp luật cho chính mình.
- Nghiên cứu thực tế thông qua việc tham quan, học tập kinh nghiệm ở
nước ngoài.
- Nâng cao chất lượng đời sống cho giảng viên để giảng viên có thể yên
tâm trong công tác giảng dạy.
* Đối với Đoàn thanh niên. Đoàn thanh niên là tổ chức chính trị của
tuổi trẻ, là trường học để giáo dục chính trị, đạo đức, văn hóa và pháp luật cho
sinh viên. Thông qua tổ chức đoàn, sinh viên được hoạt động trong một tập
thể. Thông qua vai trò của Đoàn để nâng cao kiến thức cũng như kiến thức
pháp luật cho sinh viên, để làm được điều đó Đoàn thanh niên cần phải: Xây
dựng tổ chức đoàn vững mạnh, đặc biệt là cũng cố và nâng cao chất lượng
hoạt động của các chi đoàn trong nhà trường. Xây dựng chương trình hoạt
động của Đoàn phong phú về nội dung và đa dạng về hình thức nhằm thu hút
đông đảo đoàn viên tham gia. Xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn có phẩm chất
đạo đức tốt, có năng lực công tác, có nhiệt huyết, được đoàn viên thanh niên
tín nhiệm, thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn về kiến thức pháp luật về
quyền con người và kỹ năng hoạt động đoàn. Phát huy vai trò tiên phong
gương mẫu của đoàn viên trong phong trào thanh niên. Đảm bảo nguồn kinh
phí hoạt động cho đoàn, động viên, khen thưởng kịp thời đối với cán bộ đoàn.
+ Đối với gia đình: Đề cao và phát huy vai trò của gia đình trong việc
nâng cao ý thức pháp luật về quyền con người cho học sinh, sinh viên trường
cao đẳng nghề Đắk Lắk. Bên cạnh những hình thức phối hợp bắt buộc giữa
gia đình và nhà trường theo quy định thì tùy vào nơi nhà trường có thể bổ
sung, thay đổi cho phù hợp với điều kiện của mình.
3.2.3. Đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật cho học
sinh, sinh viên
91
Học sinh, sinh viên thường ở độ tuổi 16 - 22. Họ bước vào đời với vốn
kiến thức và hiểu biết về nhiều mặt còn hạn chế, đặc biệt là những kiến thức
về chính trị xã hội, trong đó có kiến thức về quyền con người. Nhiều học sinh,
sinh viên khi được h i về quyền con người đều trả lời rất mơ hồ. Chính vì vậy
mà nhiệm vụ đặt ra hiện nay là, cần đổi mới nội dung và hình thức giáo dục
về quyền con người cho học sinh, sinh viên. Việc đổi mới hình thức, phương
pháp giáo dục sẽ tạo ra động lực để chủ thể giáo dục pháp luật và đối tượng
giáo dục pháp luật phát huy được hết tiềm năng và trí tuệ của mình, tạo ra
không khí mới trong giảng dạy và học tập. Qua đó tạo điều kiện cho HSSV
tiếp thu tri thức pháp luật tốt hơn, rèn luyện hành vi và kỹ năng thực hiện
pháp luật.
Để đào tạo cho đất nước những con người gi i chuyên môn và vững
vàng về nhận thức chính trị thì phương châm gắn giáo dục chuyên môn với
giáo dục nhận thức chính trị là việc làm không thể thiếu. Trong xu thế mới,
việc tiếp cận các phương tiện hiện đại trong đào tạo sẽ giúp học sinh, sinh
viên nhanh chóng làm chủ các phương tiện truyền thông mới.
Cần tăng cường tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề về quyền con
người và quyền tự do báo chí, tự do tư tưởng cho học sinh, sinh viên. Thông
qua các hoạt động thực tế sẽ giúp họ có được môi trường rèn luyện để áp
dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống. Cần tạo môi trường thuận lợi
cho học sinh, sinh viên tham gia các diễn đàn để họ có thể bày t ý kiến, bộc
lộ tư tưởng về các vấn đề xã hội. Vấn đề quyền con người cũng từ đó được
bộc lộ rõ nét hơn. Thông qua đó họ hiểu rõ hơn về quyền tự do ngôn luận, tự
do báo chí, luật báo chí và hệ thống luật pháp của Việt Nam. Cần coi trọng
hơn nữa việc sử dụng hệ thống mạng xã hội trong việc định hướng cho học
sinh, sinh viên Việt Nam hiện nay cũng như trong thời gian tới.
92
Nhiệt huyết của tuổi trẻ cộng với nhận thức non trẻ dễ dẫn đến những
sai lầm. Không thể trách các em nếu chúng ta không chủ động trang bị cho
các em bên cạnh những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp là những nhận thức
về lập trường tư tưởng và sự hiểu biết về quyền con người.
3.2.4. Đầu tư nguồn tài chính cho hoạt động giáo dục pháp luật về
quyền con người
Nguồn lực về tài chính là cần thiết đối với tất cả các lĩnh vực hoạt động
trong đó có công tác giáo dục pháp luật về quyền con người. Nhiệm vụ đào
tạo nguồn nhân lực và huy động nguồn tài chính thuộc trách nhiệm của các
quốc gia, như Tuyên ngôn thế giới về giáo dục và đào tạo quyền con người đã
nêu ra, theo đó: Giáo dục nhân quyền là trách nhiệm của quốc gia và hoạt
động này đòi h i phải có sự đầu tư thích hợp về các điều kiện cơ sở vật chất
như giáo trình, tài liệu... do đó, nhà nước cần phải trích một khoản ngân sách
quốc gia cho hoạt động này. Ngoài ra, nhà trường có thể chủ động tự huy
động nguồn tài chính từ nhiều phía như các nguồn tài trợ từ nước ngoài, từ
các cơ quan quốc tế, từ các tổ chức phi chính phủ hoặc huy động từ nhân dân.
Tiền đề vật chất cần thiết như:
- Hệ thống giáo trình: Là yếu tố cần thiết nhất trong hoạt động giảng
dạy và học tập về nhân quyền. Hiện nay, trừ một số trường có giáo trình tự
biên soạn còn hầu hết các trường đều thiếu giáo trình giảng dạy về nhân
quyền, trong công tác giảng dạy và học tập về nhân quyền, chủ yếu giảng viên
và sinh viên tự nghiên cứu trong các tài liệu tham khảo thu lượm được từ
nhiều nguồn khác nhau trong đó còn tồn tại nhiều quan điểm trái chiều khiến
cho học sinh, sinh viên không thể nắm bắt hết được và giảng viên cũng gặp
khó khăn khi truyền tải tới học sinh, sinh viên. Do vậy nhiệm vụ đặt ra là cần
biên soạn giáo trình chuẩn về nhân quyền cho các trường cao đẳng nghề.
93
- Hệ thống tài liệu: Tài liệu nghiên cứu là một phần quan trọng trong
hoạt động giáo dục pháp luật về quyền con người bởi đây là lĩnh vực còn mới
mẻ với Việt Nam nên khi nghiên cứu, giảng dạy và học tập chủ yếu dùng tài
liệu tiếng nước ngoài vì vậy nhiệm vụ trước mắt đặt ra là cần phải dịch sách
khoa học về quyền con người, trước tiên cần dịch những tác phẩm kinh điển
trên thế giới về quyền con người, tài liệu của Liên Hợp Quốc và các cơ quan
hữu quan của Liên Hợp Quốc về nhân quyền dùng làm tài liệu cho giảng viên,
sinh viên tham gia học tập; tiếp đến lựa chọn những nghiên cứu của các tác
giả thực sự có uy tín của nước ngoài để dịch. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu,
giảng viên và sinh viên nên phát triển nghiên cứu lý thuyết về quyền con
người, nghiên cứu so sánh vềquyền con người, nghiên cứu về quyền con
người ở Việt Nam... bổ sung vào kho tàng tài liệu nhân quyền thế giới đồng
thời cung cấp cho các trường đại học phục vụ công tác giáo dục nhân quyền.
- Hệ thống thông tin thư viện nhân quyền: Cần thiết phải đưa thêm
nhiều tài liệu về nhân quyền vào thư viện chung của trường. Ngoài ra, các
trung tâm thư viện nhân quyền lớn (như thư viện nhân quyền thuộc quyền
quản lý của Viện nghiên cứu quyền con người của Học viện Chính trị Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, thư viện nhân quyền thuộc Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội...) nên mang tính chất mở, tạo điều kiện cho sinh viên, giảng
viên các trường đại học khác có thể tiếp cận tài liệu.
3.2.5. Đ y mạnh hợp tác, trao đổi kinh nghiệm quốc gia, quốc tế trên
l nh vực giáo dục nhân quyền
Hợp tác nói chung là một xu thế của thời đại, nó cần thiết cho tất cả các
lĩnh vực trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa và nó còn tạo ra nhiều cơ
hội giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm. Đối với lĩnh vực giáo dục nhân
quyền, sự trao đổi hợp tác quốc gia, quốc tế lại càng cần thiết vì bản thân
nhân quyền đã là một vấn đề mang tính toàn cầu, là những giá trị phổ quát
94
mang tính chung cho toàn nhân loại do đó, hoạt động giáo dục về nhân quyền
cũng có nhiều điểm tương đồng trong nước cũng như giữa các quốc gia, khu
vực. Hợp tác đào tạo trong lĩnh vực này sẽ tạo ra cơ hội giao lưu học tập, trao
đổi kinh nghiệm giữa các trường trong nước cũng như các quốc gia, khu vực
từ đó nâng cao hiệu quả công tác giáo dục quyền con người hướng tới mục
tiêu xây dựng nền văn hóa nhân quyền chung cho con người trong đó nhân
quyền luôn được bảo vệ và thúc đẩy ở mọi nơi. Mặt khác một trong những
nguyên nhân dẫn đến nền giáo dục nhân quyền còn nhiều hạn chế là thiếu sự
hợp tác, trao đổi kinh nghiệm giữa các trường với nhau và với quốc tế trong
lĩnh vực này do đó nước ta không tranh thủ được các cơ hội mà việc trao đổi,
hợp tác quốc tế về giáo dục nhân quyền mang lại như chúng ta sẽ được các tổ
chức quốc tế giúp đỡ trong cung cấp tài liệu liên quan, các chuyên gia trong
lĩnh vực nhân quyền và giáo dục nhân quyền trong khi hoạt động giáo dục
nhân quyền của nước ta còn mới mẻ, thiếu nguồn tài liệu và những chuyên gia
trong lĩnh vực này; bên cạnh đó hợp tác quốc tế tạo cơ hội học tập kinh
nghiệm của các quốc gia có nền giáo dục nhân quyền phát triển về mô hình
giáo dục, phương pháp giáo dục; hợp tác còn giúp nước ta tranh thủ được
các nguồn lực quốc tế về tài chính Vì những lý do trên nên nước ta nói
chung và hệ thống các trường cao đẳng nghề nói riêng cần thiết phải tăng
cường trao đổi, hợp tác với các quốc gia, tổ chức khu vực, các tổ chức quốc tế
trong lĩnh vực giáo dục nhân quyền.
3.2.6. Đ y mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong l nh vực nhân
quyền và giáo dục nhân quyền trong các trường cao đẳng nghề
Nhân quyền là những giá trị chung của nhân loại và mang tính phổ quát
do đó hiện nay, xoay quanh vấn đề này còn có nhiều quan điểm chưa thống
nhất, thêm vào đó nhân quyền nói chung và giáo dục nhân quyền nói riêng
còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia. Chính vì vậy, trong
95
công tác giáo dục nhân quyền chúng ta không thể chỉ bê nguyên tài liệu từ
nước ngoài vào giảng dạy mà còn cần sự chắt lọc kiến thức để lựa chọn
những học thuyết đúng đắn, cần có những nghiên cứu khoa học mang tính lý
luận và thực tiễn về vấn đề nhân quyền của Việt Nam, cần có một nền giáo
giáo dục nhân quyền phù hợp với truyền thống dân tộc, đường lối chính xác
của Đảng và pháp luật quốc gia đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế-văn
hóa-xã hội của Việt Nam. Tuy nhiên trên thực tế, hệ thống kiến thức về nhân
quyền được giảng dạy trong các trường đại học thời gian qua chủ yếu là sự
cóp nhặt, dịch tài liệu nước ngoài, rất thiếu những nghiên cứu chuyên sâu về
nhân quyền và giáo dục nhân quyền ở Việt Nam. Chính vì vậy nhiệm vụ đặt
ra là cần đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về nhân quyền và giáo dục nhân
quyền trong hệ thống các trường đại học, theo đó cần:
- Khuyến khích các nhà nghiên cứu, các chuyên gia trong lĩnh vực nhân
quyền, giảng viên các trường đại học, sinh viên quan tâm đến vấn đề nhân
quyền thực hiện công tác nghiên cứu khoa học theo các hướng:
• Phát triển việc nghiên cứu lý thuyết về quyền con người ở các khía
cạnh là sự hình thành, phát triển của lý thuyết về quyền con người trên thế
giới; những vấn đề lý thuyết đương đại về nhân quyền
• Phát triển nghiên cứu so sánh về nhân quyền, cần so sánh về quyền
con người ở Việt Nam với các nước trên thế giới; nghiên cứu tình hình thực
thi quyền con người, pháp luật thực thi quyền con người, pháp luật quyền con
người ở một số quốc gia trên thế giới có nền nhân quyền phát triển.
• Nghiên cứu bối cảnh hóa quyền con người ở Việt Nam: những yếu tố
đặc thù của nền nhân quyền ở Việt Nam; những thuận lợi và khó khăn trong
việc thực hiện quyền con người ở Việt Nam
• Nghiên cứu liên ngành về quyền con người
96
- Thúc đẩy sự quan tâm đối với vấn đề nhân quyền và giáo dục nhân
quyền của sinh viên và tạo điều kiện cho họ thực hiện khóa luận tốt nghiệp
liên quan đến nhân quyền.
- Có sự liên kết chặt chẽ giữa các nhà khoa học trong các lĩnh vực để
xây dựng đề cương nghiên cứu, đăng ký tuyển chọn những đề tài về quyền
con người và thực tiễn của từng khu vực, vùng miền của nước ta.
- Mở rộng trao đổi học tập kinh nghiệm với các nước trên thế giới để có
những đồng thuận trong quan điểm, quan niệm về lĩnh vực nhân quyền và
giáodục nhân quyền từ đó thúc đẩy nhân quyền phát triển và chung tay xây
dựng nền giáo dục nhân quyền hướng tới sự phát triển bền vững của con
người.
- Tạo động lực nghiên cứu cho giảng viên, sinh viên trong nghiên cứu
và giảng dạy về nhân quyền thông qua công tác tìm kiếm các nguồn tài trợ
trong và ngoài nước, mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tài trợ; phối hợp
các loại hình tài trợ như tài trợ nghiên cứu với với tài trợ giảng dạy, học tập
của giảng viên, sinh viên với tài trợ hướng dẫn của giảng viên
97
K T LUẬN VÀ KI N NGHỊ
1. Kết luận
Dưới góc độ khoa học Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, xuất phát từ
mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề giáo dục
pháp luật về quyền con người cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng nghề
Đắk Lắk và đạt được những kết quả chính sau đây: Luận văn đã tập trung
phân tích, làm sáng t cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật về quyền con người
cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk, bao gồm: khái niệm,
những đặc trưng cơ bản, vai trò của giáo dục pháp luật về quyền con người
cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk. Quá trình giáo dục
pháp luật về quyền con người cho sinh viên trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk
được tạo thành bởi các yếu tố: mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương
pháp, hình thức giáo dục pháp luật. Hoạt động giáo dục pháp luật về quyền
con người cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk luôn chịu
sự tác động, ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Dựa trên kết quả điều tra
xã hội hóa với đối tượng là giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh, sinh viên
trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk, căn cứ vào những thông tin, tư liệu, tác giả
đã phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật về quyền con người cho
học sinh, sinh viên trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk trên hai mặt: những kết
quả đạt được và những hạn chế, bất cập của hoạt động này; chỉ ra được
nguyên nhân của thực trạng đó. Từ thực trạng giáo dục pháp luật về quyền
con người cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk, trên cơ sở
các phương hướng giải pháp chung, tác giả đã đưa ra một số giải pháp tăng
cường giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, sinh viên trường
Cao đẳng nghề Đắk Lắk nói riêng và cho sinh viên các trường cao đẳng nghề
trong tỉnh nói chung trong những năm tới góp phần vào công tác nghiên cứu
và giáo dục về quyền con người.
98
2. Kiến nghị
2.1. Về phía ộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội điều chỉnh, thay đổi lại nội dung
chương trình môn học cho phù hợp với nhu cầu và thực tiễn xã hội. Việc triển
khai các nội dung giáo dục pháp luật về quyền con người đến với mọi tầng
lớp học sinh, sinh viên là vô cùng quan trọng góp phần hình thành nhận thức,
hành vi, thói quen cho các em. Do đó, nội dung chương trình giáo dục pháp
luật về quyền con người cần phải được bổ sung cụ thể các nội dung mới và
phương pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng. Giáo dục pháp luật về
quyền con người cũng là một quyền con người được ghi nhận trong nhiều văn
kiện pháp lý quốc tế quan trọng do đó, trách nhiệm của các quốc gia là phải
xây dựng được chương trình, kế hoạch cụ thể về giáo dục pháp luật về quyền
con người đó là đưa nội dung giáo dục pháp luật về quyền con người vào hệ
thống giáo dục. Đây là sự cần thiết có tính tất yếu khách quan bởi trong một
xã hội dân chủ, một nhà nước của dân, do dân và vì dân thì nhân quyền là
những giá trị có tính tiền đề cần được cả xã hội và người dân nhất là thế hệ trẻ
nhận thức đúng đắn. Mặt khác hiện nay, các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề
nhân quyền để âm mưu chống phá nhà nước Việt Nam và có những luận điệu
vu khống đối với vấn đề nhân quyền ở Việt Nam làm ảnh hưởng đến hình ảnh
cũng như mối quan hệ quốc tế của Việt Nam trên nhiều phương diện. Việc
đưa vào giảng dạy, đào tạo có tính phổ cập về quyền con người một mặt nhằm
nâng cao nhận thức cho thế hệ trẻ tiến bộ và để thế giới có thông tin, hiểu biết
đầy đủ hơn về vấn đề nhân quyền ở Việt Nam. Bên cạnh đó, khung chương
trình giáo dục nghề nghiệp ở nước ta hiện nay còn nhiều bất cập mà một trong
những bất cập đó là sự thiếu hụt về nội dung giáo dục nhân quyền đi ngược
lại với xu thế phát triển của thế giới. Việc đưa nội dung giáo dục nhân quyền
vào chương trình đào tạo của các trường cao đẳng nghề cũng cần có sự lựa
99
chọn các hình thức khác nhau. Đối với các trường cao đẳng nghề là cơ sở đào
tạo không chuyên luật trước hết cần đưa nội dung giáo dục nhân quyền vào
chương trình giảng dạy như một môn học tự chọn để sinh viên có thể nghiên
cứu nếu có nhu cầu. Môn học nhân quyền trong các trường cao đẳng nghề cần
đạt mục tiêu là giáo dục cho học sinh các kiến thức cơ bản về nhân quyền như
khái niệm về quyền con người, có thể đưa lý luận về nhân quyền vào giảng
dạy cho sinh viên và hướng cho sinh viên nghiên cứu khoa học về nhân
quyền, so sánh, đối chiếu, nhìn nhận nhân quyền trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, trang bị cho sinh viên tư duy nhân quyền và hình thành nhận thức đúng
đắn về giáo dục nhân quyền, bao gồm các nội dung cơ bản là:
Khái quát về quyền con người, quyền công dân;
Pháp luật quốc tế về quyền con người;
Chính sách của Việt Nam về quyền con người, pháp luật quốc gia và
cơ chế bảo vệ - thúc đẩy quyền con người;
Mỗi trường có một đặc thù và theo đuổi mục tiêu đào tạo riêng do đó
việc xây dựng đề cương môn học của từng trường phải được đặt trong tổng
thể một chương trình đào tạo tích hợp để có thể đạt được các tiêu chuẩn của
chuẩn đầu ra.
2.2. Về phía Bộ Tƣ pháp, Bộ Nội vụ
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, củng cố đội ngũ giảng viên, cán
bộ làm công tác quản lý học sinh, sinh viên và cán bộ làm công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật về quyền con người trong nhà trường.
Tăng cường biên soạn tài liệu tham khảo, tài liệu hỗ trợ phổ biến, giáo
dục pháp luật về quyền con người trong nhà trường.
2.3. Về phía Nhà trƣờng
Nhà trường cần tập trung hơn nữa đến công tác giáo dục pháp luật về
quyền con người, Ban Giám hiệu cần lên kế hoạch, tạo ra sự chủ động phối
100
hợp giữa các lực lượng trong trường như Phòng Công tác học sinh – sinh
viên, Phòng Đào tạo, Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng, Khoa Khoa
học cơ bản và Đoàn thanh niên để thực hiện tốt công tác giáo dục pháp luật về
quyền con người.
Cần đa dạng hóa các hình thức giáo dục pháp luật quyền con người để
thu hút học sinh, sinh viên tham gia. Bên cạnh đó việc giáo dục pháp luật cần
gắn với quyền lợi và nhiệm vụ của học sinh, sinh viên để góp phần nâng cao
nhận thức của các em về pháp luật về quyền con người. Trong các cuộc thi
tìm hiểu pháp luật cần hướng cho các em tham gia với vai trò là người tổ
chức, người điều khiển hay người thực hiện để phát huy tính tích cực của học
sinh, sinh viên.
Nhà trường cần bổ sung nhiều hơn nữa sách giáo khoa, tài liệu hướng
dẫn và đặc biệt là các sách, báo, tạp chí pháp luật về quyền con người. Ngoài
ra, thông qua các hoạt động ngoại khoá để phổ biến nội dung giáo dục pháp
luật về quyền con người cho học sinh, sinh viên.
2.4. Về phía các lực lƣợng giáo dục khác
Các lực lượng giáo dục khác cần tạo điều kiện tốt nhất và thường xuyên
quan tâm, phối hợp với nhà trường trong công tác giáo dục và đào tạo học
sinh, sinh viên cũng như công tác giáo dục pháp luật về quyền con người.
S n sàng chia sẻ, hỗ trợ về mặt kinh phí, vật chất và trang thiết bị để
nhà trường có thể tổ chức quá trình giáo dục pháp luật về quyền con người
cho học sinh, sinh viên đạt hiệu quả cao./
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban Bí thư (2010), Chỉ thị số 44-CT/TW ngày 20/7/2010 của Ban Bí thư
về công tác nhân quyền trong tình hình mới.
2. Bộ Tư pháp (2011), “Xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật trong nước về quyền con người”, Quyết định số
3821/QĐ-BTP ngày 12/09/2011 của Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án tổng thể
“Thực hiện Chỉ thị số 44-CT/TW ngày 20/7/2010 của Ban Bí thư về công
tác nhân quyền trong tình hình mới và thực hiện các khuyến nghị được Hội
đồng Nhân quyền Liên hợp quốc thông qua theo cơ chế kiểm điểm định kỳ
(UPR)”.
3. Bộ Tư pháp (2012), “Sổ tay tìm hiểu pháp luật trong nước về quyền con
người”, Tiểu đề án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nước
về quyền con người, NXB Tư pháp.
4. Bùi Nguyên Khánh (2011), “Phương pháp giáo dục quyền con người –
Kinh nghiệm từ các chương trình giáo dục quyền con người của Liên Hợp
Quốc”, Giáo dục quyền con người, Những vấn đề lý luận và thực tiễn,
NXB Khoa học xã hội.
5. Bùi Thị Đào (2008), “Lồng ghép vấn đề quyền con người trong giảng
dạy môn Luật Hành chính”, Tạp chí Luật học, (6).
6. Cao Thị Oanh (2011), “Nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục
quyền con người”, Giáo dục quyền con người, Những vấn đề lý luận và
thực tiễn, NXB Khoa học xã hội.
7. Chính phủ (2011), Nghị định số 05/2011/NĐ-CP Về công tác dân tộc.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX, Nxb. Chính trị Quốc gia.
102
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
10. Đặng Ngọc Hoàng (2000), Thực trạng và phương hướng đổi mới giáo
dục pháp luật hệ đào tạo trung học chính trị ở nước ta hiện nay, Luận văn
thạc sỹ Luật học, Hà Nội.
11. Đinh Xuân Thảo (1996), Giáo dục pháp luật trong các trường Đại học
và Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta
hiện nay, Luận án Tiến sỹ Luật học, Hà Nội.
12. Đỗ Minh Khôi (2011), “Giảng dạy và nghiên cứu về pháp luật quyền
con người tại trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh”, Giáo dục
quyền con người, Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã
hội.
13. Hoàng Thị Kim Quế (2007), Lý luận chung Nhà nước và pháp luật,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
14. Hoàng Thị Kim Quế (2011), “Bàn về hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp
luật ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Khoa học pháp lý - Trường Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh, (4).
15. Hoàng Thị Kim Quế (2012), “Những vấn đề đặt ra trong nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 nhìn từ góc độ thực hiện Hiến pháp”,
Tạp chí Kiểm sát, (22).
16. Hoàng Thị Kim Quế (2012), “Trách nhiệm nhà nước trong việc thừa
nhận, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân”, Tạp chí Nhà
nước và pháp luật, (11).
17. Hoàng Thị Kim Quế (2012), “Văn hóa hiến pháp, Những giá trị nền
tảng của xã hội pháp quyền, dân chủ”, Tạp chí Khoa học pháp lý, (4).
103
18. Hoàng Thị Kim Quế (2012), “Ý thức hiến pháp trong nhà nước pháp
quyền – nhận thức và những đặc trưng cơ bản”, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp, (12).
19. Jacques Mourgon (1995), Quyền con người, Trung tâm nghiên cứu
Quyền con người – Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
20. Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội (2011), “Tuyên bố Viên và
Chương trình hành động năm 1993”, Giới thiệu các văn kiện pháp lý quốc
tế về quyền con người, Nxb. Lao động - Xã hội.
21. Khoa Luật Đại Học Quốc gia Hà Nội (2011), Giáo trình Lý luận và
pháp luật về Quyền con người, Nxb. Chính trị Quốc gia Hà Nội.
22. Kofi Atta Annan (2008), “Thông điệp của Tổng thư ký Liên hợp quốc
nhân ngày Nhân quyền thế giới 10/12/2000”, Thông cáo báo chí Liên hợp
quốc.
23. Lê Khả Phiêu (2000), “Bảo vệ và phát triển quyền con người lý tưởng
phấn đấu của người cộng sản”, Thông tin quyền con người, Trung tâm
Nghiên cứu quyền con người - Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
24. Liên hiệp quốc (1994), Nghị quyết số 49/184 ngày 23/12/1994 của Đại
hội đồng Liên hiệp quốc tuyên bố thực hiện Thập kỷ giáo dục quyền con
người của trong khuôn khổ kế hoạch hành động của Thập kỷ giáo dục
quyền con người giai đoạn 1995 - 2004.
25. Liên hiệp quốc (1994), Nghị quyết số 59/113A ngày 10/12/1994 của
Đại hội đồng Liên hiệp quốc tuyên bố về Chương trình thập kỷ giáo dục
quyền con người giao đoạn 1995 – 2004.
26. Nguyễn Đăng Dung, Phạm Hồng Thái, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng
(2012), Hỏi đáp về quyền con người, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
27. Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng (2011), Giáo trình
Lý luận và pháp luật về quyền con người, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.
104
28. Nguyễn Đức Minh (2010), “Giáo dục quyền con người ở Cộng hòa
Liên bang Đức”, Tạp chí Luật học, (4).
29. Nguyễn Hữu Lệ (1995), Một số vấn đề về Nhà nước pháp quyền, Luận
án chuẩn hóa trình độ thạc sỹ, Hà Nội.
30. Nguyễn Hữu Trí (2001), Giáo dục quyền con người, quyền công dân ở
nước ta hiện nay – Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ Luật học, Hà
Nội.
31. Nguyễn Linh Giang (2011), “Giáo dục quyền con người – một quyền
cơ bản của con người”, Giáo dục quyền con người, Những vấn đề lý luận
và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội.
32. Nguyễn Thị Báo (2008), “Một số vấn đề về giáo dục quyền con người ở
Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Cộng sản điện tử, (12).
33. Nguyễn Thị Báo (2010), “Giáo dục quyền con người tại các cơ sở đào
tạo không chuyên Luật ở Việt Nam hiện nay”, Giáo dục quyền con người,
những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học –xã hội.
34. Nguyễn Văn Dũng (2011), “Những vấn đề thực tiễn đặt ra khi triển
khai các hoạt động giáo dục quyền con người tại Việt Nam”, Giáo dục
quyền con người, Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã
hội.
35. Nguyễn Văn Mạnh, Nguyễn Thị Báo (2007), “Giáo dục quyền con
người trong các cơ sở đào tạo đại học không có chuyên ngành Luật – Vấn
đề và giải pháp”, Tạp chí Khoa giáo, (1).
36. Phạm Hữu Nghị (2011), “Các tiền đề, điều kiện đảm bảo giáo dục
quyền con người”, Giáo dục quyền con người, Những vấn đề lý luận và
thực tiễn, NXB Khoa học xã hội.
37. Phạm Khiêm Ích – Hoàng Văn Hảo (1995), Quyền con người trong thế
giới hiện đại, Viện TTKHXH - TTNCQCN Hà Nội.
105
38. Phạm Ngọc Anh (2007), “Quyền con người ở Việt Nam hiện nay –
Thực trạng và giải pháp đảm bảo phát triển”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (8).
39. Phùng Thế Vắc – Đinh Thị Mai (2011), “Nghiên cứu giảng dạy quyền
con người, quyền công dân ở Học viện An ninh nhân dân”, Giáo dục quyền
con người, Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội.
40. Quốc hội (2010), Luật người khuyết tật.
41. Quốc hội (2013), Hiến pháp Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
42. Sở Tư pháp tỉnh Đắk Lắk (2016), Kế hoạch số 02/KH-STP ngày
25/01/2016 của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Lắk thực hiện công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, hương ước, quy ước trong ngành Tư pháp
năm 2016.
43. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày
14/03/2011 ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 44-CT/TW
ngày 20/7/2010 của Ban Bí thư về công tác nhân quyền trong tình hình
mới.
44. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày
09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chương trình hành động
thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng (khóa XI) về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW
ngày 09-12-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân từ năm 2012
đến năm 2016.
45. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 918/QĐ-TTg ngày
11/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và
thành phần Ban Chỉ đạo về Nhân quyền.
106
46. Trung tâm nghiên cứu quyền con người, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh (2002), Tuyên ngôn thế giới và 2 công ước năm 1966 về
quyền con người, Nxb. Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
47. Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk (2016), Báo cáo tổng kết năm học
2015-2016, Đắk Lắk.
48. Trường ĐH Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật quốc tế, NXB Công
an Nhân dân.
49. Trương Thị Thu Hà (2011), Đánh giá các điều kiện đảm bảo cho giáo
dục quyền con người ở Việt Nam hiện nay, NXB Khoa học xã hội.
50. UBND tỉnh Đắk Lắk (2012), Quyết định số 2464/QĐ-UBND ngày
26/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk Ban hành Kế hoạch thực
hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày
19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) trên địa bàn tỉnh từ
năm 2012 đến năm 2016.
51. UBND tỉnh Đắk Lắk (2016), Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày
12/01/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, hương ước, quy
ước năm 2016.
52. UBND tỉnh Đắk Lắk (2016), Quyết định số 1281/QĐ-UBND ngày
09/5/2016 về việc kiện toàn Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp
luật tỉnh Đắk Lắk.
53. Viện Ngôn ngữ học (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb. Văn hóa -
Thông tin.
54. Viện Thông tin Khoa học xã hội (1998), “Tuyên ngôn Độc lập (Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ)”, Quyền con người - Các văn kiện quan trọng, Nxb.
Văn hóa - Thông tin.
107
55. Võ Khánh Vinh (2011), Giáo dục quyền con người, Những vấn đề lý
luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội.
56. Vũ Công Giao (2001), Cơ chế của Liên Hợp Quốc về nhân quyền, Luận
án thạc sỹ Luật học, Hà Nội.
57. Vũ Thị Minh Chi – Nguyễn Anh Đào (2008), “Giáo dục quyền con
người là giáo dục tính chủ thể đối với quyền”, Tạp chí Nghiên cứu con
người, (5).
58. Wolfgang Benedek (chủ biên) (2008), Tìm hiểu về quyền con người –
Tài liệu hướng dẫn về giáo dục quyền con người, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.
Tiếng Anh
59. Nancy Flowers (2000), The human rights education handbook, Human
Rights Resource Center - University of Minnesota.
60. OHCHR (2006), Freequently Asked Questions on a Human Rights-
based Approach to Development Cooperation, New York and Geneva.
108
Phụ lục 1
PHI U TRƢNG CẦU Ý KI N
(Dành cho học sinh, sinh viên)
Để hoạt động giáo dục pháp luật về quyền con người đạt hiệu quả và
góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường,
em hãy cho biết ý kiến của bản thân về một số vấn đề sau:
Thông tin cá nhân:
1. Họ và tên:.
2. Năm sinhgiới tính
3. Lớp.Trình độ....
1. Theo em, mục đích của công tác giáo dục pháp luật về quyền con người
cho học sinh, sinh viên là gì? (em hãy đánh dấu x vào một ô lựa chọn).
TT Mục đích
Ý kiến học sinh,
sinh viên
1 Giáo dục ý thức nhân cách cho học sinh, sinh viên
2 Để nhà trường không có học sinh, sinh viên kỷ luật
3
Để trang bị kiến thức pháp luật về quyền con người
cho học sinh, sinh viên
4
Hình thành tình cảm, lòng tin vào pháp luật về
quyền con người
5
Hình thành động cơ, hành vi, thói quen xử sự hợp
pháp, tích cực của học sinh, sinh viên
2. Theo em giáo dục pháp luật về quyền con người có vị trí, vai trò nào
trong các tiêu chí sau? (Đánh dấu x vào một ô em lựa chọn)
109
TT Vị trí, vai trò
Mức độ
Rất quan
trọng
Quan
trọng
Bình
thƣờng
Không
quan trọng
1
Nâng cao hiệu lực quản lý
của nhà trường
2
Nâng cao ý thức pháp luật,
văn hóa pháp lý về quyền
con người cho cán bộ, giáo
viên và học sinh, sinh viên
3
Giáo dục đạo đức, lối sống,
hình thành nhân cách, rèn
luyện hành vi ứng xử cho
học sinh, sinh viên
4
Thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện
3. Trong quá trình học tập tại trường em quan tâm nhất đến lĩnh vực pháp luật
nào? (Lựa chọn một ô và đánh dấu x)
STT Các ngành luật Ý kiến học sinh, sinh viên
1 Luật hình sự
2 Luật dân sự
3 Luật lao động
4 Luật hôn nhân và gia đình
5 Luật nghĩa vụ quân sự
6 Luật hành chính
7 Luật quốc tế
8 Luật kinh tế
9 Luật hiến pháp
110
4. Trong các văn bản pháp luật sau, em hiểu về các văn bản đó ở mức độ nào?
(Chọn một mức độ và đánh dấu x vào ô em lựa chọn)
TT Các VBPL
Mức độ
Nghe Đọc Hiểu
1 Hiến chương Liên hợp quốc (1945)
2 Tuyên ngôn Nhân quyền (1948)
3 Công ước quốc tế về quyền con người năm (1966)
4
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
5 Điều lệ trường Cao đẳng
5. Em hãy cho biết, trong các hành vi sau, hành vi nào học sinh, sinh viên vi
phạm kỷ luật? (Đánh dấu x vào ô em lựa chọn)
TT Hành vi
Ý kiến học
sinh, sinh
viên
1
Tổ chức thi, kiểm tra hộ, hoặc nhờ thi, kiểm tra hộ; làm
hộ, nhờ làm hoặc sao chép tiểu luận, đồ án, khoá luận tốt
nghiệp
2
Hút thuốc, uống rượu bia trong trường học, say rượu bia
khi đến lớp
3
Hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử, chia rẽ, phá hoại đoàn
kết các dân tộc
4
Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể thầy,
cô giáo và cán bộ công chức, bạn học và người khác
111
5
Thành lập, tham gia các hoạt động mang tính chất chính
trị trái pháp luật; tổ chức, tham gia các hoạt động tập thể
mang danh nghĩa Nhà trường khi chưa được Hiệu trưởng
cho phép
6
Mang tài liệu vào phòng thi, đưa đề thi ra ngoài nhờ làm
hộ, ném tài liệu vào phòng thi, vẽ bậy vào bài thi; b thi
không có lý do chính đáng
7
Đăng tải, bình luận, chia sẻ bài viết, hình ảnh có nội dung
dung tục, bạo lực, đồi trụy, xâm phạm an ninh quốc gia,
chống phá Đảng và Nhà nước, xuyên tạc, vu khống, xúc
phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá
nhân trên mạng Intenet; có hành động quấy rối, dâm ô,
xâm phạm nhân phẩm, đời tư của người khác
6. Trong quá trình học tập tại trường em đã vi phạm các hành vi nào sau đây ?
(Đánh dấu x vào ô lựa chọn)
TT Hành vi
Ý kiến
học sinh,
sinh viên
1
Hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử, chia rẽ, phá hoại đoàn
kết các dân tộc
2 Mang tài liệu vào phòng thi
3 Tổ chức thi hộ, học hộ, kiểm tra hộ
4 Buôn bán, vận chuyển, lôi kéo người khác sử dụng ma túy
5 Hút thuốc lá trong giờ học
6 Đánh nhau gây thương tích
112
7 Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, thân thể người khác
8
Đăng tải, bình luận, chia sẻ bài viết, hình ảnh có nội dung
dung tục, bạo lực, đồi trụy, xâm phạm an ninh quốc gia,
chống phá Đảng và Nhà nước
9 Không vi phạm
7. Em hãy cho biết nội dung giáo dục pháp luật về quyền con người trong nhà
trường được triển khai ở mức độ nào? (Đánh dấu x vào ô lựa chọn)
TT
Nội dung giáo dục pháp luật
về quyền con ngƣời
Mức độ
Rất
thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thi
thoảng
Không
bao giờ
1
Giáo dục phòng chống các tệ
nạn xã hội
2
Giáo dục nội quy học sinh,
sinh viên
3
Giáo dục phòng chống nạn
bạo lực học đường
4 Giáo dục quy chế đào tạo
5
Giáo dục luật an toàn giao
thông
6
Giáo dục ý thức tôn trọng
pháp luật, thói quen thực hiện
pháp luật
7
Giáo dục sức kh e, tình yêu
và giới tính
113
8
Tuyên truyền, phổ biến Hiến
pháp nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
8. Em có kiến nghị gì để nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
............................................................................................................................
.............................................................................................................................
............................................................................................................................
Xin cảm ơn sự hợp tác của các em !
114
Phụ lục 2
PHI U TRƢNG CẦU Ý KI N
(Dành cho Cán bộ, giáo viên)
Để hoạt động giáo dục đạt hiệu quả và góp phần vào việc nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường, Thầy (cô) cho biết ý kiến về một số
vấn đề sau:
Thông tin cá nhân:
1. Họ và tên:.
2. Nghề nghiệp:..chức vụ..
3. Trình độ:.
1. Thầy, cô hãy cho biết trong những năm vừa qua nội dung giáo dục của nhà
trường được triển khai như thế nào? (Thầy, cô đánh dấu x vào ô lựa chọn)
TT Nội dung giáo dục pháp luật
Mức độ
Rất
thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thi
thoảng
Không
bao
giờ
1 Giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội
2 Giáo dục nội quy học sinh, sinh viên
3
Giáo dục phòng chống nạn bạo lực học
đường
4 Giáo dục quy chế đào tạo
5 Giáo dục luật an toàn giao thông
6
Giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật,
thói quen thực hiện pháp luật
7 Giáo dục sức kh e, tình yêu và giới tính
8
Tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
115
2. Trong quá trình giảng dạy thầy, cô có sử dụng hình thức tích hợp lồng ghép
giáo dục không? Hiệu quả như thế nào? (Thầy, cô đánh dấu x vào ô lựa chọn)
Nội dung
Ý kiến giáo viên
Có Không
Hình thức dạy học tích hợp giáo dục
pháp luật về quyền con người
Nếu thầy cô có sử dụng hình thức tích hợp lồng ghép giáo dục pháp luật về
quyền con người, xin cho biết hiệu quả ở bảng sau:
STT Mức độ Ý kiến giáo viên
1 Cao
2 Bình thường
3 Không
3. Trong môn học pháp luật học sinh có vi phạm kỷ luật không? Ý kiến của
thầy, cô về vấn đề này như thế nào?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
4. Trong quá trình giáo dục thầy, cô thường sử dụng phương pháp giáo dục
nào? (Thầy, cô đánh dấu x vào ô lựa chọn)
116
STT Phƣơng pháp giáo dục pháp luật Ý kiến giáo viên
1 Phương pháp tạo tình huống giáo dục
2 Phương pháp thuyết trình
3 Phương pháp trực quan
4 Phương pháp diễn giảng
5 Phương pháp đàm thoại
6 Phương pháp thảo luận
7 Phương pháp khen thưởng
8 Phương pháp trách phạt
9 Phương pháp nêu gương
10 Phương pháp đóng vai
5. Thầy cô cho biết các hình thức giáo dục được triển khai trong nhà trường?
(Thầy, cô đánh dấu x vào ô lựa chọn)
TT Hình thức giáo dục pháp luật
Ý kiến
giáo viên
1 Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật về quyền con người
2
Gắn bảng nội quy ở phòng học, ở bảng tin học sinh, sinh
viên, ở thư viện hay ký túc xá
3
Tổ chức cho học sinh, sinh viên giữ gìn an ninh trật tự trong
nhà trường
4 Tổ chức sinh hoạt theo chủ đề pháp luật về quyền con người
5 Tổ chức tuần sinh hoạt công dân - học sinh, sinh viên
6 Chào cờ đầu tuần
7 Đài truyền hình
8 Đọc sách báo, xem phim pháp luật về quyền con người
117
6. Thầy, cô hãy cho biết những biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục?
(Thầy cô đánh dấu x vào ô lựa chọn)
TT Biện pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục pháp luật
Ý kiến giáo
viên
1 Nâng cao trình độ chủ thể giáo dục
2 Đa dạng các hình thức giáo dục
3 Đưa vào đánh giá hạnh kiểm học sinh, sinh viên
4 Đổi mới nội dung giáo dục
5 Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục
6 Thành lập câu lạc bộ pháp luật cho học sinh, sinh viên
7 Thành lập tổ phụ trách công tác giáo dục pháp luật
8 Hoàn thiện điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật
7. Theo thầy, cô trách nhiệm giáo dục thuộc về chủ thể nào? (Thầy, cô đánh
dấu x vào một ô lựa chọn)
TT Chủ thể giáo dục Ý kiến giáo viên
1 Hiệu trưởng
2 Phòng quản lý học sinh, sinh viên
3 Giáo viên giảng dạy
4 Giáo viên chủ nhiệm
5 Ban cán sự lớp
6 Phòng đào tạo
7 Tất cả các chủ thể trên
118
8. Thầy, cô hãy cho biết yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác giáo dục
pháp luật về quyền con người? (Thầy cô đánh dấu x vào một ô lựa chọn)
TT Các yếu tố ảnh hƣởng
Mức độ
Rất ảnh
hƣởng
Ảnh
hƣởng
Bình
thƣờng
Không
ảnh hƣởng
1 Kỹ năng tổ chức của chủ thể
2
Sự nhận thức, tính tích cực,
chủ động của học sinh, sinh
viên
3
Sự tham gia, phối hợp của
các lực lượng giáo dục khác
4 Hình thức giáo dục
5 Nội dung giáo dục
6
Phương pháp giáo dục của
cán bộ, giáo viên
7 Sự quan tâm của nhà trường
8 Môi trường xã hội
9
Cơ sở vật chất và các
phương tiện kỹ thuật
Xin cảm ơn sự hợp tác của quý thầy, cô !
119
Phụ lục 3
BẢNG TỔNG HỢP K T QUẢ ĐIỀU TRA
Phụ lục 1
Câu 1
Tiêu chí Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Tiêu chí 4 Tiêu chí 5
Số lượng 89 65 147 90 108
Tỷ lệ 45,6 33,3 75,3 45,6 55,3
Câu 2
Tiêu chí
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường
Không quan
trọng
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Tiêu chí 1 65 33.3 75 38.4 50 25.7 5 2.6
Tiêu chí 2 77 39.5 70 35.8 45 23.2 3 1.5
Tiêu chí 3 79 40.5 79 40.5 33 16.9 4 2.1
Tiêu chí 4 55 28.2 68 34.9 64 32.8 8 4.1
Câu 3
Tiêu
chí
Tiêu
chí 1
Tiêu
chí 2
Tiêu
chí 3
Tiêu
chí 4
Tiêu
chí 5
Tiêu
chí 6
Tiêu
chí 7
Tiêu
chí 8
Tiêu chí
9
SL 58 23 18 9 0 15 0 69 3
TL 29,7 11,7 9,3 4,6 0 7,7 0 35,4 1,6
Câu 4
Tiêu chí
Nghe Đọc Hiểu
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Tiêu chí 1 0 0,00 0 0,00 0 0,00
Tiêu chí 2 0 0,00 0 0,00 0 0,00
Tiêu chí 3 0 0,00 0 0,00 0 0,00
Tiêu chí 4 0 0,00 12 6,15 0 0,00
Tiêu chí 5 70 35,90 0 0,00 0 0,00
Tiêu chí 6 75 38,46 0 0,00 0 0,00
Câu 5
Tiêu
chí 1
Tiêu
chí 2
Tiêu
chí 3
Tiêu
chí 4
Tiêu
chí 5
Tiêu
chí 6
Tiêu
chí 7
SL 98 35 80 38 85 145 100
TL 50,2 17,9 41,1 19,5 43,6 74,3 51,3
120
Câu 6
Tiêu
chí
Tiêu
chí 1
Tiêu
chí 2
Tiêu
chí 3
Tiêu
chí 4
Tiêu
chí 5
Tiêu
chí 6
Tiêu
chí 7
Tiêu
chí 8
Tiêu chí
9
SL 125 72 45 25 7 6 3 0 55
TL 64,1 37,1 23,07 12,8 3,6 3,07 1,6 0 28,2
Câu 7
Rất thường
xuyên Thường xuyên Thi thoảng Không bao giờ
SL TL SL TL SL TL SL TL
Tiêu chí 1 0 0 12 6,1 145 74,4 38 19,5
Tiêu chí 2 0 0 128 65,6 63 32,3 4 2,1
Tiêu chí 3 0 0 13 6,7 153 78,4 29 14,9
Tiêu chí 4 0 0 123 63 69 35,5 3 1,5
Tiêu chí 5 0 0 18 9,2 152 78 25 12,8
Tiêu chí 6 0 0 98 50,3 92 47,1 5 2,6
Tiêu chí 7 0 0 17 8,7 147 75,5 31 15,8
Tiêu chí 8 0 0 9 4,6 149 76,5 37 18,9
Phụ lục 2
Câu 1
Tiêu chí
Rất thường xuyên Thường xuyên Thi thoảng Không bao giờ
SL TL SL TL SL TL SL TL
Tiêu chí 1 0 0 36 60 21 34,9 3 5,1
Tiêu chí 2 0 0 35 58,3 25 41,7 0 0
Tiêu chí 3 0 0 13 21,6 40 66,8 7 11,6
Tiêu chí 4 0 0 38 63,3 21 35 1 1,7
Tiêu chí 5 0 0 7 11,6 50 83,3 3 5,1
Tiêu chí 6 0 0 39 65 19 31,6 2 3,4
Tiêu chí 7 0 0 11 18,4 45 74,9 4 6,7
Tiêu chí 8 0 0 6 10 47 78,4 7 11,6
Câu 2
Tiêu chí
Có Không
SL TL SL TL
37 61,6 23 38,4
Cao Bình thường Không
SL 35 2 0
TL 94,6 5,4 0
121
Câu 4
Tiêu
chí
Tiêu
chí 1
Tiêu
chí 2
Tiêu
chí 3
Tiêu
chí 4
Tiêu
chí 5
Tiêu
chí 6
Tiêu
chí 7
Tiêu
chí 8
Tiêu
chí 9
Tiêu
chí 10
SL 32 31 31 27 21 20 35 33 15 12
TL 53,3 51,7 51,7 45 35 33,3 58,3 55 25 20
Câu 5
Tiêu
chí
Tiêu
chí 1
Tiêu
chí 2
Tiêu
chí 3
Tiêu
chí 4
Tiêu
chí 5
Tiêu
chí 6
Tiêu
chí 7
Tiêu
chí 8
SL 27 40 25 9 31 29 11 15
TL 45 66,7 41,7 15 51,6 48,3 18,3 25
Câu 7
Tiêu
chí
Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Tiêu chí 4 Tiêu chí 5 Tiêu chí 6 Tiêu chí 7
SL 55 53 54 54 53 54 55
TL 91,5 88,9 90,1 90,4 88,1 89,3 91,6
Câu 8
Tiêu
chí
Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Bình thường Ít ảnh hưởng
Không ảnh
hưởng
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
Tiêu
chí 1
15 25,00 25 41,67 11 18,33 7 11,67 2 3,33
Tiêu
chí 2
31 51,67 17 28,33 7 11,67 5 8,33 0 0,00
Tiêu
chí 3
11 18,33 18 30,00 6 10,00 20 33,33 5 8,33
Tiêu
chí 4
30 50,00 15 25,00 7 11,67 5 8,33 3 5,00
Tiêu
chí 5
34 56,67 10 16,67 9 15,00 5 8,33 2 3,33
Tiêu
chí 6
25 41,67 18 30,00 5 8,33 10 16,67 2 3,33
Tiêu
chí 7
35 58,33 15 25,00 3 5,00 6 10,00 1 1,67
Tiêu
chí 8
20 33,33 15 25,00 7 11,67 14 23,33 4 6,67
Tiêu
chí 9
17 28,33 25 41,67 10 16,67 2 3,33 6 10,00
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giao_duc_phap_luat_ve_quyen_con_nguoi_cho_hoc_sinh.pdf