Luận văn Giao tiếp trong khoa công nghệ trường Đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh cơ sở Thanh Hóa

Qua toàn bộ những nội dung nghiên cứu trong đề tài, có thể rút ra một số kết luận sau đây: - Giao tiếp là sự tác động qua lại giữa con người với con người, mà qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý được thể hiện ở sự trao đổi thông tin, sự ảnh hưởng, sự rung cảm và sự hiểu biết lẫn nhau. - Giao tiếp trở thành một vấn đề rộng lớn có ý nghĩa quan trọng trong khoa học, cuộc sống và sự phát triển của mỗi cá nhân. Đối với sinh viên công Nghệ, giao tiếp không những có vai trò quan trọng trong sự nghiệp hình thành và phát triển nhân cách mà còn là bộ phận cấu thành hoạt động công việc, là thành phần chủ đạo trong cấu trúc năng lực tổ chức công việc của người kỹ sư, cử nhân kỹ thuật tương lai. Chính vì vậy, nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Công Nghệ là tất yếu và mang tính cấp thiết.

doc68 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2100 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giao tiếp trong khoa công nghệ trường Đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh cơ sở Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cầu giao tiếp của nam cao hơn ở nữ. Qua việc tìm hiểu, tôi thấy nhìn chung, sinh viên nữ của Khoa Công Nghệ rất ít. Điều này có thể ảnh hưởng ít nhiều đến nhu cầu giao tiếp của nữ sinh viên. Đối với nam sinh viên, thì môi trường kỹ thuật thích hợp hơn, có lòng yêu nghề, yêu trường cao hơn, vì vậy phần nào cũng ảnh hưởng đến nhu cầu giao tiếp của nam sinh. Tóm lại, qua điều tra phân tích kết qủa thu được , chúng ta thấy sinh viên khoa Công Nghệ đều có mong muốn, có nhu cầu giao tiếp với người khác. Biểu hiện ở: - Thích sống giữa mọi người; - Muốn tham gia vào công việc chung; - Muốn mở rộng phạm vi giao tiếp; - Có nguyện vọng giúp đỡ người khác; - Có thể hy sinh hứng thú riêng vì bạn; - Có rung động mạnh khi mối quan hệ tốt bị rạn nứt; - Có nhu cầu tâm sự với bạn bè, nhu cầu về tình bạn; - Muốn thiết lập mối quan hệ nhân ái với mọi người; Cũng qua điều tra, tôi nhận thấy rằng, nhu cầu giao tiếp của sinh viên Khoa Công Nghệ hiện nay là chưa được thoả mãn. Điều đó có thể do một số nguyên nhân như: Phạm vi giao tiếp của sinh viên còn hạn chế, do địa điểm của trường đặt tại vùng nông thôn; giao tiếp chưa mang lại kết quả cao trong học tập mà chỉ mới ảnh hưởng phần nào tới học tập; thời gian học tập và khối lượng kiến thức các môn học lớn; hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao của nhà trường, của khoa chưa thực sự phong phú, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của sinh viên… Nội dung giao tiếp Khi nghiên cứu nội dung giao tiếp của sinh viên Khoa Công Nghệ, Trường Đại Học Công Nghiệp thành Phố Hồ chí Minh Cơ sở Thanh Hóa, tôi đã sử dụng bảng “Nội dung giao tiếp của sinh viên” của Th.s Lê Quang Sơn (Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng), gồm mười tám nội dung giao tiếp thường gặp. Kết quả điều tra cho thấy, nội dung giao tiếp của sinh viên rất đa dạng, phong phú: Từ nội dung học tập, phương pháp học tập, đến việc phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm; từ thời sự, chính trị đến sinh hoạt hàng ngày; từ tình bạn, tình yêu đến nhận xét về người khác; từ tệ nạn xã hội đến thời trang, nghệ thuật, thể thao… Kết quả của việc điều tra về nội dung giao tiếp của sinh viên Khoa Công Nghệ được thể hiện cụ thể trong bảng số liệu sau: Bảng 2.5. Nội dung giao tiếp của sinh viên Khoa Công nghệ TT Mức độ Nội dung giao tiếp Thường xuyên Đôi khi Chưa bao giờ Bậc * SL % SL % SL % 1 Nội dung học tập 183 91,5 17 8,5 2 1 2.9 1 2 Phương pháp học tập 171 85,5 22 11 5 2,5 2.84 2 3 Tay Nghề 150 75 40 20 13 6,5 2.68 5 4 Tình bạn 159 79,5 23 11,5 17 8,5 2.71 4 5 Tình yêu 157 78,5 25 12,5 29 14,5 2.61 6 6 Hôn nhân 26 13 142 71 33 16,5 1.97 14 7 Thời trang 15 7,5 127 63,5 59 29,5 1.78 16 8 Sinh hoạt hàng ngày 162 81 31 15,5 5 2,5 2.79 3 9 Giới tính 46 23 49 24,5 40 20 2.09 12 10 Phim ảnh, các trò giải trí 121 60,5 43 21,5 30 15 2.47 7 11 Việc Làm thêm 35 27,5 40 20 125 62,5 1.55 17 12 Việc phấn đầu, tu dưỡng, rèn luyện 154 77 91 45,5 55 27,5 2.33 9 13 Các tệ nạn xã hội 52 26 95 47.5 57 28,5 1.98 13 14 Các vấn đề thời sự, chính trị 81 40,5 87 43,5 23 11,5 2.3 10 15 Thể thao 91 45,5 91 45,5 22 11, 2.34 8 16 Nhận xét, đánh giá về người khác 64 32 63 31,5 46 23 2.1 11 17 Việc làm khi ra trường 50 25 59 29,5 87 43,5 1.81 15 18 Các vấn đề khác 14 7 57 28.5 128 64 1.43 18 Nhiệm vụ quan trọng số một của sinh viên không gì khác chính là học tập. Làm cách nào để đạt được kết quả cao trong học tập là điều trăn trở và quan tâm của hầu hết các bạn sinh viên. Chính điều này đã lý giải cho vị trí thứ nhất của “Nội dung học tập” (với = 1) và thứ hai của “Phương pháp học tập” (với = 2) trong các nội dung giao tiếp thường xuyên của sinh viên Khoa Công Nghệ . Là sinh viên Công Nghệ nên những vấn đề xung quanh “Tay Nghề” cũng trở thành đề tài giao tiếp quen thuộc của các bạn sinh viên trong khoa với mức độ thường xuyên xếp vị trí thứ 5 ( = 5). Bên cạnh đó, những vấn đề quen thuộc của giới trẻ như tình bạn, tình yêu, sinh hoạt hàng ngày cũng là những nội dung được đề cập nhiều trong giao tiếp của các bạn sinh viên. Một trong những vấn đề khá quan trọng đối với sinh viên hiện nay là “Việc làm khi ra trường” lại ít được các bạn nhắc đến với vị trí 15 trong các nội dung ( = 15). Những vấn đề như: “Thời trang”, “việc làm thêm”, “Các vấn đề khác” được xếp ở những bậc cuối cùng trong 18 chủ đề (với lần lượt bằng: 16, 17, 18) nội dung giao tiếp. Điều này có thể lý giải một phần bởi sinh viên trong khoa chiếm đa số là sinh viên nam và cơ sở ở vùng quê nên Thời trang hay những vấn đề việc làm thêm ít được quan tâm trong các cuộc trò truyện. Như vậy, nội dung giao tiếp và thứ bậc của chúng có liên quan chặt chẽ đến lứa tuổi thanh niên, với nội dung và tính chất của hoạt động chủ đạo là học tập và rèn luyện, với đặc trưng nghề được đào tạo của sinh viên Đại học Công Nghiệp Thành Phos Hồ chí Minh cở sở Thanh Hóa. Trong đó, nội dung và phương pháp học tập được sinh viên trao đổi nhiều nhất. Ngoài ra, những nội dung có liên quan mật thiết và gần gũi thuộc về yêu cầu đào tạo của sinh viên công Nghệ cũng được sinh viên thường xuyên bàn đến, đó là chủ đề Tay Nghề kỹ thuật, xây dựng, phấn đấu, rèn luyện, về đạo đức, chính trị, tư tưởng, về tình hình công nghệ hiện nay,…. Mức độ cởi mở của cá nhân Mức độ cởi mở của cá nhân là một phần không thể thiếu trong quá trình giao tiếp của mỗi người. Đánh giá mức độ cởi mở của cá nhân chính là đi tìm hiểu sâu hơn nữa về nhu cầu giao tiếp, phong cách giao tiếp của sinh viên. Để điều tra mức độ cởi mở của cá nhân, tôi đã sử dụng bảng hỏi gồm 16 câu, có 3 mức độ trả lời là: “Đúng”, “Đôi khi”, “Không đúng”. Với mỗi câu trả lời “Đúng” được hai điểm, “Đôi khi” được một điểm, và “Không đúng” được không điểm. Sau đó tính tổng số điểm đạt được rồi tra vào bảng phân chia mức độ cởi mở của cá nhân.Với mỗi mức đều có một lý giải riêng về mức độ cởi mở của cá nhân. Cụ thể về phần diễn giải được trình bày trong phần phụ lục. Mức độ cởi mở cá nhân của sinh viên nữ Khoa Công Nghệ Qua điều tra, đánh giá tôi đã thu được kết quả như sau trên 73 nữ sinh viên Khoa Công Nghệ. Bảng 2.6. Mức độ cởi mở cá nhân của sinh viên nữ Khoa công Nghệ Mức độ Năm I II III IV V VI VII SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% I (12người) 0 0 1 8.33 3 25 2 16.67 5 41.67 1 8.33 0 0 II (12người) 1 8.33 3 25 5 41.67 2 16.67 1 8.33 0 0 0 0 III (19người) 1 5.26 2 10.52 5 26.31 4 21.05 5 26.31 1 5.26 0 0 IV (30người) 0 0 3 10 6 20 10 33.33 10 33.33 1 3.33 0 0 ∑ (73người) 2 2.73 9 12.32 19 26.02 20 27.39 21 28.76 3 4.11 0 0 Nhìn chung, sinh viên nữ Khoa công nghệ hầu hết đạt mức III, IV, V trong các mức độ của nhu cầu giao tiếp (60/73người - chiếm 82.17%). Ba mức độ này đều có một đặc điểm chung đó là chỉ những người cởi mở, ham hiểu biết, thích trò truyện. Trong đó, sinh viên năm I có tỷ lệ ở ba mức này cao nhất trong bốn năm (8/12người - chiếm 83.34%). Mức độ VII không có sinh viên nào. Đây là mức chỉ người nói nhiều, có những phản ứng tiêu cực trong giao tiếp. Điều này cũng dễ lý giải bởi đặc điểm về giới. Mức độ I là mức độ có tỷ lệ sinh viên thấp thứ hai sau mức độ VII (2/73 người - chiếm 2.73%). Ở những mức độ khác, tỷ lệ sinh viên nữ ở các năm cũng có sự chênh lệch. Đây là trắc nghiệm về đặc điểm cá nhân nên không thể tránh khỏi sự chênh lệch này. Như vậy, ở các năm học khác nhau, thì mức độ cởi mở của sinh viên nữ Khoa Công Nghệ là khác nhau. Cũng qua bảng số liệu, ta thấy sinh viên nữ năm I và sinh viên nữ năm IV có mức độ cởi mở của cá nhân cao hơn hẳn sinh viên nữ năm II và năm III (tỷ lệ sinh viên nữ đạt mức I của năm I và IV là 0%, còn năm II và III là 8.33% và 5.26%). Sinh viên nữ năm II có mức độ cởi mở cá nhân là thấp nhất (tỷ lệ sinh viên nữ năm II ở mức I và II là cao nhất: 8.33% và 25%). Sự chênh lệch này cũng phù hợp với nhu cầu giao tiếp của sinh viên nữ đã phân tích ở trên. Do nhu cầu giao tiếp của sinh viên nữ năm II là thấp nhất nên mức độ cởi mở của cá nhân họ cũng rất thấp. Trái lại sinh viên nữ năm I và sinh viên nữ năm IV có nhu cầu giao tiếp cao nên mức độ cởi mở cá nhân của họ cũng cao (tỷ lệ sinh viên nữ đạt mức IV và V là cao nhất 66.66%). Mức độ cởi mở cá nhân của sinh viên nam Khoa Công Nghệ Dưới đây là bảng số liệu điều tra về mức độ cởi mở cá nhân của sinh viên nam Khoa Công Nghệ: Bảng 2.7. Mức độ cởi mở cá nhân của sinh viên nam Khoa công Nghệ Mức độ Năm I II III IV V VI VII SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% I (26người) 0 0 2 7.69 3 11.53 11 42.31 8 30.76 2 7.69 0 0 II (20người) 0 0 4 20 3 15 9 45 4 20 0 0 0 0 III (45người) 0 0 4 8.89 8 17.78 15 33.33 14 31.11 2 4.44 2 4.44 IV (36người) 0 0 3 8.33 7 19.44 12 33.33 11 30.56 2 5.56 1 2.78 ∑ (127người) 0 0 13 10.24 21 16.54 47 37.01 37 29.31 6 4.72 3 2.36 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, ở mức độ I - Mức độ cởi mở của cá nhân thấp nhất, không có sinh viên nam nào. Nhóm mức độ tích cực trong các mức độ cởi mở của cá nhân (mức II, IV, V), có tỷ lệ sinh viên lớn (105 người - chiếm 82.68%). Sinh viên năm I, có tỷ lệ sinh viên đạt mức độ III, IV, V cao nhất trong tổng số sinh viên nam khoa công Nghệ (22/26 người - chiếm 84.60%). Sinh viên năm II có tỷ lệ sinh viên ở mức II cao nhất trong các năm (4/20 người - chiếm 20%). Đây cũng là mức độ chỉ những người có mức độ cởi mở của cá nhân chưa cao. Vậy là giống như sinh viên nữ, sinh viên nam cũng có sự chênh lệch về mức độ cởi mở của cá nhân giữa các năm. Đồng thời mức độ này cũng hoàn toàn phù hợp với nhu cầu giao tiếp của sinh viên nam đã nghiên cứu ở trên. Sự khác nhau về mức độ cởi mở cá nhân giữa sinh viên nam và sinh viên nữ Khoa Công nghệ Để đánh giá một cách toàn diện hơn nữa, tôi lập bảng so sánh giữa mức độ cởi mở cá nhân của sinh viên nữ và sinh viên nam khoa Công Nghệ trên bảy mức độ và thu được kết quả như sau: Bảng 2.8. So sánh mức độ cởi mở cá nhân giữa sinh viên nam và sinh viên nữ Khoa công Nghệ Mức độ Giới I II III IV V VI VII SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Nữ 2 2.73 9 12.32 19 26.02 20 27.39 21 28.76 3 4.11 0 0 Nam 0 0 13 10.24 21 16.54 47 37.01 37 29.13 6 4.72 3 3.26 Ta có thể biểu diễn qua biểu đồ như sau: Qua bảng số liệu và đặc biệt là qua biểu đồ, ta có thể dễ dạng nhận thấy là mức độ cởi mở của sinh viên nam và sinh viên nữ Khoa Công Nghệ có sự chênh lệch. Sinh viên nam có mức độ cởi mở của cá nhân cao hơn so với sinh viên nữ. Điều này có thể được giải thích bởi một số nguyên nhân chính như: Sự khác biệt về giới tính; sự chênh lệch lớn về số lượng nam và nữ trong khoa. Nhưng nói chung, mức độ cởi mở của sinh viên Khoa Công Nghệ là khá cao. Trong quá trình điều tra, tiếp xúc, tôi nhận thấy hầu hết các bạn đều là những người cởi mở, thích trò chuyện, thích thể hiện quan điểm cá nhân về các vấn đề khác nhau, thích tham gia vào các hoạt động của lớp, của khoa, và của trường tổ chức,… Khả năng giao tiếp Khả năng giao tiếp là một phẩn rất quan trọng trong phần điều tra thực trạng nhu cầu và kỹ năng giao tiếp của sinh viên Khoa Công Nghệ Trường Đại Học Công Nghiệp thành Phố hồ chí Minh Cơ sở Thanh Hóa. Việc tìm hiểu, đánh giá một cách chính xác và nghiêm túc khả năng giao tiếp sẽ giúp cho việc rèn luyện các kỹ năng giao tiếp của sinh viên đạt hiệu quả cao hơn. Để thực hiện điều tra khả năng giao tiếp của sinh viên Khoa công Nghệ, tôi sử dụng bảng hỏi gồm hai mươi tám câu. Có hai phương án trả lời: “Đúng” khi câu hỏi phù hợp với ý kiến của người được điều tra, và “Không” khi câu hỏi không phù hợp với ý kiến của người được điều tra. Trả lời “Đúng” ở các câu: 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 12, 13, 14, 15, 16, 18, 19, 21, 22, 24, 25, 27 được một điểm. Trả lời “Không” ở các câu: 2, 9, 11, 16, 17, 20, 23, 26 được một điểm. Nội dung mỗi câu hỏi được trình bày trong phiếu điều tra ở phần phụ lục. Kỹ năng giao tiếp trong phiếu điều tra bao gồm bốn nhóm: Nhóm I (Thể hiện tính chủ động, tích cực trong giao tiếp), nhóm II (Thể hiện tính bị động trong giao tiếp), nhóm III (Thể hiện sự cân bằng phù hợp trong giao tiếp), nhóm IV (Thể hiện năng lực diễn đạt bằng ngôn ngữ trong giao tiếp). Mỗi nhóm gồm các câu khác nhau trong đó thể hiện các kỹ năng khác nhau, đồng thời có sự đánh giá về mức độ của mỗi nhóm theo bảng phân chia mức độ và bảng phân chia nhóm theo các câu hỏi khác nhau. Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IV Câu hỏi số Câu hỏi số Câu hỏi số Câu hỏi số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 Ở những phần điều tra trên, chúng ta đều nhận thấy luôn luôn có sự chênh lệch giữa nam và nữ về nhu cầu giao tiếp, mức độ cởi mở của cá nhân và kỹ năng giao tiếp cũng không ngoại lệ. Thực trạng khả năng giao tiếp của sinh viên nữ Khoa Công Nghệ Thực trạng khả năng giao tiếp của sinh viên nữ Khoa công Nghệ được thể hiện rõ nét qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 2.9. Khả năng giao tiếp của sinh viên nữ Khoa Công Nghệ Nhóm Năm học Mức độ I(12 người) II(12 người) III(19 người) IV(30người) SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Nhóm I Cao 1 8.33 0 0 1 5.26 1 3.33 Tương đối cao 3 25 1 8.33 5 26.31 10 33.33 Trung bình 6 50 6 50 10 52.63 15 50 Thấp 3 25 5 41.66 3 15.78 4 13.33 Nhóm II Cao 0 0 0 0 0 0 0 0 Tương đối cao 1 8.33 2 16.67 1 5.26 9 30 Trung bình 7 58.33 7 58.33 15 78.94 14 46.66 Thấp 4 33.33 3 25 3 15.78 7 23.33 Nhóm III Cao 0 0 0 0 0 0 0 0 Tương đối cao 2 16.66 1 8.33 2 10.52 4 13.33 Trung bình 8 66.67 5 41.66 13 68.42 22 73.33 Thấp 2 16.66 6 50 4 21.05 4 13.33 Nhóm IV Cao 0 0 0 0 0 0 2 6.66 Tương đối cao 2 16.66 2 16.66 2 10.52 7 23.33 Trung bình 6 50 7 58.33 12 63.15 13 43.33 Thấp 4 33.33 3 25 5 26.32 8 26.66 Ta thấy một điểm nổi bật trong bảng số liệu trên, đó là tại các nhóm II, III, IV ở mức độ cao, không có sinh viên nữ nào. Ở nhóm I, năm I có tỷ lệ sinh viên đạt mức cao là cao nhất (1/12 người - chiếm 8.33%), năm II không có sinh viên nào đạt mức cao trong cả bốn nhóm kỹ năng giao tiếp. Mức tương đối cao ở tất cả các nhóm của tất cả các năm cũng chiếm tỷ lệ khiêm tốn, chỉ từ 8.33% - 33.33%. Trong đó, hai tỷ lệ cao nhất thuộc về sinh viên năm IV ở nhóm I (33.33%) và nhóm II (30%). Ngược lại, tỷ lệ sinh viên đạt mức thấp và trung bình của các năm ở các nhóm khá lớn từ 60% - 90%. Qua bảng số liệu, ta cũng thấy rằng sinh viên năm IV có tỷ lệ sinh viên đạt mức cao và tương đối cao ở bốn nhóm là cao nhất so với năm I, năm II và năm III. Sinh viên năm II có tỷ lệ sinh viên đạt mức trung bình và thấp cao nhất trong các năm ở cả bốn nhóm (từ 83% -91%). Các nhóm khác nhau thì tỷ lệ sinh viên tại các năm đạt các mức độ khác nhau là khác nhau. Cụ thể là sinh viên năm I và năm III có tỷ lệ sinh viên đạt mức trung bình và thấp ở nhóm II cao nhất trong cả bốn nhóm . Trong khi đó sinh viên năm II và năm IV lại có tỷ lệ sinh viên đạt mức thấp và trung bình cao nhất ở nhóm I và nhóm III. Như vậy, nhìn chung khả năng giao tiếp của sinh viên nữ Khoa Công Nghệ chưa cao (đa số sinh viên đạt loại thấp và trung bình), có sự chênh lệch về khả năng giao tiếp giữa các năm. Ở mỗi kỹ năng giao tiếp khác nhau lại có sự chênh lệch khác nhau… Để có sự đánh giá khái quát nhất về mức độ khả năng của sinh viên nữ Khoa công Nghệ ở cả 4 nhóm kỹ năng trong giao tiếp, chúng ta có bảng số liệu và biểu đồ sau: Bảng 2.10. Mức độ khả năng giao tiếp của sinh viên nữ Khoa Cong Nghệ Mức độ Cao Tương đối cao Trung bình Thấp Tỷ lệ (%) 5.82 15.30 53.54 25.34 Trong ba nhóm I, II, III bao gồm các kỹ năng giao tiếp khác nhau, (chi tiết được trình bày trong phần phụ lục), qua điều tra, tôi đã thu được bảng số liệu thể hiện khả năng giao tiếp của sinh viên nữ khoa Công Nghệ trong từng nhóm kỹ năng cụ thể. Bảng 2.11. Kỹ năng giao tiếp của sinh viên nữ trong từng nhóm Nhóm I Nhóm II Nhóm III A B C D E F G H I SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 23 31 34 46 34 46 11 16 17 23 17 23 23 31 28 39 45 62 Ghi chú A - Biết kiềm chế và kiểm tra người giao tiếp với mình B - Biết thuyết phục C - Biết chủ động điều khiển quá trình giao tiếp D - Biết nghe người nói chuyện với mình E - Nhạy cảm trong giao tiếp F - Biết cách tiếp xúc và thiết lập được mối quan hệ với người khác G - Biết cân bằng nhu cầu của cá nhân và đối tượng trong khi tiếp xúc H - Biết tự chủ về xúc cảm và hành vi của mình trong giao tiếp I - Biết cách thay đổi cần thiết trong qúa trình giao tiếp Từ bảng số liệu ta có biểu đồ sau: Qua biểu đồ và bảng số liệu ta thấy, ở cả ba nhóm, kỹ năng cụ thể trong từng nhóm mà sinh viên nữ Khoa Công Nghệ đạt được là chưa cao. Cao nhất là kỹ năng “Biết cách thay đổi cần thiết trong giao tiếp” ở nhóm III cũng chỉ đạt 61.5%. Kỹ năng “Biết thuyết phục” và “Biết chủ động điều khiển quá trình giao tiếp” đều đạt 46%. Điều này có nghĩa là hơn nửa số nữ sinh Khoa Công Nghệ thiếu hai kỹ năng quan trọng này. Tiếp theo là đến kỹ năng “Biết tự chủ về xúc cảm và hành vi của mình trong giao tiếp” với tỷ lệ 38.5%, kỹ năng “Biết cân bằng nhu cầu của cá nhân và đối tượng trong khi tiếp xúc”- 31%. Ba kỹ năng có tỷ lệ sinh viên nam đạt được thấp nhất là : “Biết cách tiếp xúc và thiết lập được mối quan hệ với người khác” – 23%, “Nhạy cảm trong giao tiếp” – 23%, và cuối cùng là “Biết nghe người nói chuyện với mình” – 15.5%. Những kết quả trên cũng hoàn toàn phù hợp với mức độ khả năng giao tiếp của sinh viên nữ Khoa Công Nghệ đã xét ở trên. Cũng từ thực trạng này, chúng ta thấy cần rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho sinh viên nữ ở rất nhiều mặt. Đặc biệt là tính chủ động trong giao tiếp. Thực trạng khả năng giao tiếp của sinh viên nam Khoa Công Nghệ Qua kết quả điều tra về nhu cầu giao tiếp và mức độ cởi mớ của cá nhân, sinh viên nam Khoa Công Nghệ đều thể hiện sự chênh lệch về mức độ giữa các khối lớp, khả năng giao tiếp cũng không ngoại lệ. Dưới đây là bảng kết quả nghiên cứu về khả năng giao tiếp của sinh viên nam Khoa Công Nghệ qua 127 phiếu điều tra thu được. Bảng 2.12. Khả năng giao tiếp của sinh viên nam Khoa Công Nghệ Nhóm Năm học Mức độ I(26 người) II(20 người) III(45 người) IV(36người) SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Nhóm I Cao 1 3.84 0 0 2 4.44 3 8.33 Tương đối cao 9 34.61 4 20 12 26.67 16 44.44 Trung bình 11 42.31 12 60 24 53.33 13 36.11 Thấp 5 19.23 4 20 7 15.56 4 11.11 Nhóm II Cao 2 7.69 2 10 0 0 2 5.56 Tương đối cao 14 53.84 6 30 10 22.22 17 47.22 Trung bình 7 26.92 9 45 28 62.22 12 33.33 Thấp 3 11.53 3 15 7 15.56 5 13.89 Nhóm III Cao 1 3.84 0 0 2 4.44 0 0 Tương đối cao 6 23.08 4 20 6 13.33 7 19.44 Trung bình 15 57.69 13 65 25 55.56 13 36.11 Thấp 4 15.38 3 15 12 26.67 8 22.22 Nhóm IV Cao 0 0 1 5 1 2.22 4 11.11 Tương đối cao 3 11.53 2 10 7 15.56 9 25 Trung bình 16 61.53 11 55 26 57.78 12 33.33 Thấp 7 26.92 6 30 11 24.44 11 30.56 Từ bảng số liệu, ta thấy rằng: Ở mức cao của tất cả các nhóm đều có sinh viên đạt được. Trong đó, chiếm tỷ lệ cao nhất là sinh viên năm IV với 25% trên bốn nhóm. Riêng sinh viên năm II, không có ai đạt được mức cao ở nhóm I và III. Sinh viên đạt mức trung bình và thấp tuy có giảm so với sinh viên nữ nhưng nhìn chung vẫn khá cao. Trong đó, sinh viên năm III có tỷ lệ sinh viên đạt hai mức này cao nhất trong bốn năm, sau đó đến sinh viên năm II. Cũng giống như sinh viên nữ, sinh viên nam cũng có sự chênh lệch về khả năng giao tiếp giữa các năm. Sinh viên năm IV vẫn là sinh viên có khả năng giao tiếp cao nhất. Giữa các mức độ trong cùng nhóm cũng có sự chênh lệch. Sinh viên nam năm I có khả năng thể hiện tính bị động trong giao tiếp, biểu hiện ở tỷ lệ sinh viên đạt loại cao và tương đối cao ở nhóm II khá lớn (16/26 người - chiếm 57.68%). Trong khi sinh viên nam năm II chưa có khả năng thể hiện tính chủ động, tích cực trong giao tiếp, biểu hiện ở tỷ lệ sinh viên đạt mức trung bình và thấp ở nhóm I cao (16/20 người - chiếm 80%)... Dựa vào bảng số liệu trên, chúng ta hãy cùng xem xét bảng số liệu và biểu đồ sau: Bảng 2.13. Mức độ khả năng giao tiếp của sinh viên nam Khoa Công Nghệ Mức độ Cao Tương đối cao Trung bình Thấp Tỷ lệ (%) 5.76 24.52 49.01 20.71 Qua biểu đồ ta thấy, mặc dù mức độ kỹ năng giao tiếp của sinh viên nam Khoa Công Nghệ có cao hơn sinh viên nữ nhưng nhìn chung mức độ trung bình và thấp ( Trung bình: 49,01%; Thấp:20,71%) vẫn khá cao. Ở mức độ tương đối cao vào cao chỉ chiếm gần 1/3 trong tổng số. Để tìm hiểu một cách chi tiết hơn nữa các kỹ năng giao tiếp trong các nhóm của sinh viên nam Khoa Công Nghệ, tôi có bảng số liệu sau: Bảng 2.14. Kỹ năng giao tiếp của sinh viên nam trong từng nhóm Nhóm I Nhóm II Nhóm III A B C D E F G H I SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 67 53 47 37 62 49 72 57 65 51 77 61 53 42 60 47 66 52 Ghi chú: A - Biết kiềm chế và kiểm tra người giao tiếp với mình B - Biết thuyết phục C - Biết chủ động điều khiển quá trình giao tiếp D - Biết nghe người nói chuyện với mình E - Nhạy cảm trong giao tiếp F - Biết cách tiếp xúc và thiết lập được mối quan hệ với người khác G - Biết cân bằng nhu cầu của cá nhân và đối tượng trong khi tiếp xúc H - Biết tự chủ về xúc cảm và hành vi của mình trong giao tiếp I - Biết cách thay đổi cần thiết trong qúa trình giao tiếp Từ bảng số liệu ta có biểu đồ sau Qua biểu đồ ta thấy, trong các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng “Biết cách tiếp xúc và thiết lập được mối quan hệ với người khác” có tỷ lệ sinh viên nam đạt được cao nhất (61%). Kỹ năng “Biết thuyết phục” có tỷ lệ sinh viên nam đạt được thấp nhất (37%) Trong ba nhóm kỹ năng, nhóm II có tỷ lệ sinh viên nam đạt được cao nhất (57% và 51%). Các kỹ năng khác, mức độ tỷ lệ sinh viên đạt được thay đổi trong khoảng từ 40% - 50%. Số liệu này cũng trùng khớp với số liệu và nhận xét về khả năng giao tiếp của sinh viên nam Khoa Công Nghệ đã nói ở trên. Tóm lại, qua quá trình điều tra về kỹ năng giao tiếp của sinh viên nam và nữ Khoa Công nghệ, tôi có một số nhận xét như sau: Khả năng giao tiếp ở nữ sinh viên có sự chênh lệch lớn giữa các năm. Càng những năm cuối, sinh viên càng thể hiện khả năng giao tiếp cao hơn. Mặc dù vậy, so về mặt bằng trung thì khả năng giao tiếp của sinh viên nữ đạt mức trung bình. Ở sinh viên nam Khoa Công Nghệ cũng có sự chênh lệch giữa các năm về khả năng giao tiếp, đồng thời khả năng giao tiếp của sinh viên nam có cao hơn sinh viên nữ nhưng số lượng sinh viên đạt mức trung bình trong các kỹ năng còn rất cao. Kết luận chung: Qua quá trình điều tra và đánh giá về thực trạng nhu cầu giao tiếp và kỹ năng giao tiếp của sinh viên Khoa Công Nghệ trên cả bốn mặt: Nhu cầu giao tiếp, nội dung giao tiếp, mức độ cởi mở của cá nhân và kỹ năng giao tiếp. Tôi đã rút ra một số những kết luận như sau: Về nhu cầu giao tiếp Nhu cầu giao tiếp là một phần không thể thiếu của sinh viên nói chung và sinh viên Khoa Công Nghệ - Trường ĐHCN TP Hồ Chí Minh cơ sơt thanh Hóa nói riêng. Nhu cầu giao tiếp của sinh viên Khoa Công Nghệ đang tăng theo nhu cầu giáo dục, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và thời đại. Có sự chệnh lệch về nhu cầu giao tiếp giữa sinh viên nam và sinh viên nữ. Sinh viên nam có nhu cầu giao tiếp cao hơn hẳn sinh viên nữ. Có sự chênh lệch về nhu cầu giao tiếp giữa các khối lớp. Trong đó, sinh viên năm I và năm IV có nhu cầu giao tiếp cao hơn sinh viên năm II và năm III. Nhu cầu giao tiếp của sinh viên vẫn chưa được đáp ứng Về nội dung giao tiếp Nội dung giao tiếp của sinh viên Khoa Công Nghệ rất phong phú, đa dạng. Trong đó, nội dung được đề cập nhiều nhất trong các cuộc giao tiếp là “Học tập” ( = 1)và “Phương pháp học tập” ( = 2). Nội dung giao tiếp cúa sinh viên Khoa Công Nghệ thể hiện rõ tính chất của hoạt động chủ đạo trong sinh viên là học tập và rèn luyện. Bên cạnh đó, nội dung giao tiếp cũng mang đậm dấu ấn của lứa tuổi thanh niên (các hoạt động vui chơi, giải trí, tình bạn, tình yêu,…) Về mức độ cởi mở của cá nhân Nhìn chung, mức độ cởi mở cá nhân của sinh viên Khoa Công Nghệ khá cao, phù hợp với nhu cầu giao tiếp tương đối lớn. Có sự chênh lệch về mức độ cởi mở của cá nhân giữa sinh viên nam và sinh viên nữ, giữa các khối lớp. Trong đó, mức độ cởi mở của sinh viên nam cao hơn so với sinh viên nữ. Mức độ cởi mở cá nhân của sinh viên năm IV là cao nhất, sau đó đến sinh viên năm I, năm III và năm II. Về khả năng giao tiếp Khả năng giao tiếp của sinh viên Khoa Công Nghệ chưa cao, với hơn 40% sinh viên đạt mức trung bình và thấp. Khả năng giao tiếp cũng có sự chênh lệch giữa nam và nữ và giữa các khối lớp. Trong đó, sinh viên nam có khả năng giao tiếp cao hơn sinh viên nữ. Sinh viên năm IV có khả năng giao tiếp cao nhất trong các năm. Trong các kỹ năng giao tiếp cụ thể, kỹ năng “Biết thuyết phục” và “Biết cân bằng nhu cầu giao tiếp của cá nhân và đối tượng trong khi tiếp xúc” có số sinh viên nam đạt được thấp nhất (37% và 42%). Trong khi sinh viên nữ lại hạn chế trong việc “Biết lắng nghe người khác nói chuyện với mình” (16%), “Nhạy cảm trong giao tiếp” (23%), “Biết cách tiếp xúc và thiết lập được mối quan hệ với người khác” (23%). CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG Tình huống giao tiếp trong gia đình Tình huống 1: Bạn đang sống trong kí túc xá và có ý định chuyển ra ở ngoại trú trong học kỳ tới. Nhưng bố mẹ bạn không đồng ý với quyết định này. Trong tình huống đó, bạn sẽ thuyết phục bố mẹ bạn như thế nào? Gợi ý trả lời: Bạn cần nói chuyện với bố mẹ và lắng nghe lý do mà bố mẹ bạn không đồng ý. Hãy nói rằng những lý do đó bạn đã từng nghĩ đến và đưa ra những phương án giải quyết những lo ngại của bố mẹ. Sau đó, bạn nên nêu những ưu điểm của việc ở ngoại trú so với việc sống trong kí túc như: Không bị làm phiền khi bạn tập trung học tập, có một không gian riêng cho sự riêng tư mà không phải phiền đến nhiều người, tránh được những xích mích không cần thiết do không hợp tính cách với bạn cùng phòng,…Và cuối cùng bạn cần đảm bảo kết quả của học kỳ tới sẽ cao hơn học kỳ này. Tình huống 2: Nhân ngày sinh nhật, cô của bạn tặng cho bạn một chiếc áo mới. Nhưng khi vừa nhìn qua, bạn đã không thích chiếc áo. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Tại sao? Gợi ý trả lời: Vẫn vui vẻ nhận món quà và cảm ơn cô. Nếu như không thể khen chiếc áo, bạn có thể nói: “Chiếc áo này trông thật lạ mắt” hay “ Cô đã mua chiếc áo độc đáo này ở cửa hàng nào vậy?” Tình huống 3: Em trai/ Em gái bạn vừa biết tin thi trượt Đại học. Em đang rất buồn. Trong tình huống này, bạn sẽ nói gì để động viên em? Gợi ý trả lời: Trước hết, cần tỏ ra cảm thông với nỗi buồn của em. Sau đó hãy lấy ví dụ về một người bạn của bạn hay một người mà hai người cùng quen biết cũng đã từng thi trượt Đại học, sau đó cố gắng ôn thi lại và có kết quả cao trong kỳ thi sau. Nói với em rằng “thất bại là mẹ thành công” và bạn sẽ luôn bên em, giúp đỡ em để hai người cùng cố gắng đạt kết quả cao trong kỳ thi và năm học tới. Tình huống 4: Do gặp chuyện không vui nên cha hay mẹ bạn mắng bạn vô cớ. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Tại sao? Gợi ý trả lời Tuyệt đối không cãi hay phản ứng lại. Cách tốt nhất đó là bạn hãy im lặng. Cơn giận nào rồi cũng sẽ qua. Khi cha/mẹ bạn đã bình tĩnh, bạn nhẹ nhàng khéo léo nhắc lại để cha/mẹ tránh mắc phải sau này. Tình huống 5: Em trai/Em gái bạn đang xin phép bố mẹ đi học thêm, trong khi bạn biết một nhóm bạn của em đang chờ ngoài để rủ em đi chơi. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Tại sao? Gợi ý trả lời: Vui vẻ ra nói chuyện thân mật với nhóm bạn của em xem dự định của cả nhóm định đi đâu, làm gì. Khi em đi chơi về, nhẹ nhàng hỏi thăm xem buổi đi chơi có vui không. Sau đó nói với em rằng bạn đồng ý việc đi chơi lành mạnh với bạn bè để thư giãn đầu óc sau thời gian học hành căng thẳng, nhưng bạn không đồng tình việc em nói dối bố mẹ để đi chơi. Và bạn chắc chắn rằng bố mẹ cũng đồng ý với bạn. Nhắc nhở em không được nói dối bố mẹ như vậy nữa. Tình huống 6: Bạn về dự đám cưới một người họ hàng ở quê. Khi đến nơi, rất nhiều người họ hàng ở đó biết bạn nhưng bạn biết rất ít người trong số họ. Bạn không biết nên xưng hô, chào hỏi họ như thế nào? Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Bạn hãy tìm một người em họ, em họ hay một người họ hàng thân thiết để hỏi về mối quan hệ của bạn với những người chưa quen để từ đó đưa ra cách xưng hô, chào hỏi cho đúng. Nếu như không có ai, bạn có thể chỉ cần mỉm cười và lễ phép với từ “Dạ” hay “Vâng” với những người hơn tuổi của mình khi họ hỏi bạn. Tình huống 7: Nhà bạn có em nhỏ, một lần bạn của bạn sang chơi cũng mang theo em họ của bạn. Em bé đó nhìn thấy một chú gấu bông rất đáng yêu và muốn giành lấy món đồ chơi đó, còn em bạn thì không muốn cho mượn và bằng mọi cách đuổi em bé đó về. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Lúc này, bạn cần nói cho em hiểu là cần phải chia sẻ đồ chơi cho các bạn. Muốn tránh làm em giận dỗi, khóc hờn bạn phải kiên nhẫn giải thích cho em rằng nếu em cho bạn mượn đồ chơi thì bạn cũng cho em mượn một món đồ khác. Bạn cũng có thể hướng sự chú ý của em tới một thứ khác. Tình huống giao tiếp trong nhà trường Tình huống giao tiếp trong trường Đại học Tình huống 1: Nhân ngày 20/11, bạn được lớp cử lên tặng hoa và chúc mừng cô giáo chủ nhiệm. Sau nhận hoa và lời chúc, cô đề nghị bạn hát tặng cô và lớp một bài. Nhưng bạn không có năng khiếu trong lĩnh vực này. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Có thể xin lỗi cô và cả lớp là bạn không hát được nhưng sẽ đọc tặng cô và cả lớp một bài thơ. Hoặc nói với cô và cả lớp rằng bạn hát không hay và mong cả lớp giúp sức cùng gửi đến cô một bài hát tập thể thật vui vẻ, sau đó bạn có thể bắt nhịp cho cả lớp hát hoặc nhờ một bạn có năng khiếu bắt nhịp. Tình huống 2: Thầy giáo yêu cầu bạn nhận xét bài báo cáo trước lớp của cô bạn thân. Bạn nhận thấy có khá nhiều lỗi trong bài báo cáo đó nhưng không muốn làm mất lòng người bạn thân. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Trước hết, bạn hãy nêu lên những ưu điểm của bài báo cáo, sau đó có thể chuyển sang nhận xét khuyết điểm bằng câu “Bên cạnh đó, bài báo cáo cũng không tránh khỏi một số sai sót sau…”. Bạn hãy nêu lên một vài lỗi điển hình của bài báo cáo mà không nên nếu hết tất cả. Chờ một dịp khác, khi chỉ có hai người trong không khí vui vẻ, bạn hãy khéo léo nhắc nhở để bạn tránh mắc phải những sai lầm đó. Tình huống 3: Do được điểm thấp hơn bạn trong một bài kiểm tra mà một người bạn cùng lớp cho rằng đó không phải là “điểm thật” của bạn và thầy cô đã thiên vị bạn. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Bạn không nên giải thích với người bạn đó, mà cần chứng tỏ rằng họ đã sai bằng cách chăm chỉ học tập và tích cực trong các giờ học môn đó bằng cách thường xuyên lên bảng giải bài tâp hay hăng hái giơ tay phát biểu, đạt được điểm cao trong những bài kiểm tra tiếp theo. Chính những hành động và kết quả đó sẽ chứng tỏ cho cả lớp và chính người bạn đó thấy rằng họ đã sai. Tình huống 4: Trong nhóm làm bài tập lớn của bạn, tất cả các thành viên đều hăng hái, chăm chỉ trừ một người. Người bạn đó luôn có tính ỷ lại và lười biếng. Với cương vị là trưởng nhóm, trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Nói chuyện riêng với bạn đó. Nêu mục tiêu mà nhóm muốn đạt được và những yêu cầu đối với từng thành viên trong nhóm. Khuyên bạn nên vì thành tích của cá nhân và thành tích của tập thể mà cố gắng. Nếu bạn đó vẫn không sửa đổi, có thể đề nghị với thày/cô giáo chuyển bạn sang nhóm khác. Tình huống 5: Khi đang thuyết trình bằng powerpoint trước lớp, bạn phát hiện ra một lỗi chính tả khá tế nhị trên slide của mình. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Nếu như chỉ có một mình bạn phát hiện ra, bạn có thể chuyển nhanh sang slide tiếp theo và nói nhanh nội dung của slide chứa lỗi chính tả đó. Ở trường hợp khác là lỗi chính tả của bạn đã bị mọi người phát hiện, bạn cần xin lỗi cả lớp và sửa nhanh lỗi chính tả đó và tiếp tục bài thuyết trình. Tình huống 6: Khi bảo vệ đề tài của bạn trước lớp, có một câu hỏi khó mà bạn không thể trả lời được. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Trước hết cảm ơn và ghi nhận câu hỏi (“Cảm ơn bạn vì đã đưa ra một câu hỏi rất thú vị. Bạn đã đề cập đến một vấn đề rất hay của đề tài”). Sau đó có thể xin phép được trả lời sau (cần nêu rõ nguyên nhân vì sao không trả lời được như: Phạm vi câu hỏi nằm ngoài phạm vi của đề tài, không đủ thời gian nghiên cứu…) hoặc nêu lại câu hỏi cho cả nhóm để cả nhóm thảo luận và đưa ra câu trả lời. Tình huống 7: Một lần, vì mải đi chơi với nhóm bạn mà bạn thông báo với lớp trưởng xin phép thày giáo cho bạn được nghỉ học vì lí do bạn bị ốm. Nhưng thật không may, trên đường đi chơi về, đang vui vẻ cười cùng nhóm bạn thì bạn phát hiện ra thầy giáo đang đi ngược chiều với bạn và thầy cũng vừa nhận ra bạn. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Trước hết bạn cần lễ phép chào thầy. Sau đó, càng sớm càng tốt bạn xin nói chuyện riêng với thầy, thành thật nhận khuyết điểm và hứa sẽ không bao giờ tái phạm nữa. Tình huống 8: Sắp đến ngày 26 – 3, với tư cách là một Bí thư Chi đoàn, bạn muốn tổ chức cho chi đoàn mình một hoạt động bổ ích nào đó, nhưng kinh phí của chi đoàn bạn quá eo hẹp. Bạn có kế hoạch đi xin kinh phí trên đoàn trường. Trong tình huống này, bạn sẽ thuyết phục Bí thư đoàn trường như thế nào để nhận được tiền trợ cấp đó? Gợi ý trả lời: Bạn cần chuẩn bị sẵn nội dung của cuộc thuyết phục ở nhà. Khi trình bày với Bí thư đoàn trường, bạn cần nói một cách rõ ràng và ngắn gọn kế hoạch tổ chức và những lợi ích mà hoạt động này mang lại cho đoàn viên trong chi đoàn cũng như trong khoa hay trong toàn trường. Đồng thời bạn cũng trình bày những khó khăn về mặt chi phí của hoạt động và mong Bí thư chi đoàn có thể giúp đỡ phần nào đề hoạt động đó được diễn ra tốt đẹp. Tình huống giao tiếp trong khi thực Tình huống 1: Bạn có tật nói ngọng giữa “L” và “N” vì vậy trong lúc báo cáo công việc với tổ trưởng,ca trưởng, mỗi khi có sự nhầm lẫn này, các thành viên khác trong tổ, trong ca lại bấm nhau cười đủ để bạn biết. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào?Tại sao? Gợi ý trả lời: Nói với mọi người rằng “Em biết các mọi người vì tật nói ngọng của em. Em sẽ cố gắng sửa và mong mọi người hãy giúp em sửa cái tật xấu này”. Tình huống 2: Trong một buổi họp, bạn phát hiện thấy bạn của mình báo cáo có một số chỗ sai sót về kiến thức. Trước tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Giải thích tại sao bạn chọn cách đó? Gợi ý trả lời: Sau buổi họp, khéo léo góp ý trực tiếp với người bạn đó. Tình huống 3: Trong khi họp, bạn phát hiện thấy mình có chỗ trong báo cáo chưa chính xác về kiến thức. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Tại sao? Gợi ý trả lời: Khéo léo trở lại chỗ báo chưa chính xác, nêu vấn đề cho mọi người phát hiện và chủ động cùng mọi người chữa cho chính xác. Tình huống 4: Vì là sinh viên thực tập nên bạn được mọi người nơi thực tập quý mến. Trong một lần trò chuyện, mọi người khen bạn làm việc tốt hơn tổ trưởng(chủ yếu là kiến thức về kỹ thuật vì tổ trưởng mới ở trình độ tốt nghiệp trung cấp) và nói xấu về tổ trưởng với bạn. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Trước hết cần cảm ơn mọi người vì những tình cảm mà mọi người đã giành cho bạn. Sau đó cần nhắc khéo với mọi người: Mỗi người có phong cách làm việc riêng, tổ trưởng là người có nhiều năm kinh nghiệm,tuy nhiên có phần không theo kịp kỹ thuật của thời đại nhưng trăm hay không bằng tay quen , không nên khen người này mà thành chê người khác và nói với mọi người rằng tổ trưởng là thợ giỏi nhiều năm, mọi người cứ tiếp xúc rồi sẽ khám phá ra nhiều điều thú vị trong phong cách làm việc của tổ trưởng. Tình huống giao tiếp trong xã hội Tình huống giao tiếp thông thường trong xã hội Tình huống 1: Bạn đang đi trên phố thì nhìn thấy A - Một trong số bạn học hồi phổ thông. Bạn định cất tiếng chào nhưng thấy A vẫn điềm nhiên, không có biểu hiện gì là sẵn sàng chào lại bạn. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Cũng có thể thời gian đã làm cho A không còn nhận ra bạn, trong trường hợp này bạn nên chủ động tiến lại gần chào hỏi và chắc chắn không khó khăn lắm để A nhận lại bạn cũ. Cũng có thể là đúng lúc A bận quá nên không muốn mất thời gian vào việc chào hỏi, trong trường hợp này bạn chỉ cần mỉm cười, gật đầu là đủ. Tình huống 2: Bạn hãy đưa ra lời từ chối trong những tình huống sau: a. Một người mời bạn đi xem phim vào tối thứ 7. b. Một người bạn hỏi mượn tiền của bạn. c. Một người tặng bạn một món quà đắt tiền. Gợi ý trả lời: a. “Xin lỗi cậu nhé! Hôm đó mình có hẹn rồi. Mình hẹn bạn khi khác nhé!” b. “Rất xin lỗi cậu, nhưng tháng này, bố mẹ mình cũng chưa gửi tiền lên” c. “Rất cảm ơn Ông/Bà về món quà! Tôi xin ghi nhận tấm lòng của Ông/Bà dành cho tôi. Nhưng xin phép được gửi lại món quà này vì tôi không có thói quen nhận những món quà có giá trị lớn như vậy. Thật lòng xin lỗi Ông/Bà! Tình huống 3: Trong một cuộc điện thoại ba bên, sau khi nghĩ rằng bên thứ 3 đã gác máy, bạn bắt đầu tán gẫu với người còn lại, nói xấu kẻ vừa gác máy. Nhưng điện thoại chưa bao giờ được gác xuống và dĩ nhiên bên thứ ba nghe được mọi thứ bạn nói. Ngay khi vừa lỡ miệng nói những điều không nên nói, bạn chợt nhận ra “kẻ thứ 3” vẫn đang nghe bạn nói. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Cách tốt nhất là vẫn vờ như không biết gì, vẫn tiếp tục trò chuyện với người nhưng kín đáo chêm vào lời nói của mình vài lời ngợi khen hoặc đánh giá tích cực về người thứ ba. Tình huống 4: Khi đi cùng một người bạn của bạn trên phố. Bạn của bạn gặp người quen. Hai người nói chuyện với nhau. Nhưng bạn của bạn không giới thiệu bạn với người đó. Bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Trong tình huống này, cũng có thể bạn của bạn không muốn bạn phải tốn thời gian vào câu chuyện vô bổ nên đã không giới thiệu bạn với người đó. Bạn có thể bước lùi ra phía sau một bước để hai người họ trò chuyện. Tình huống 5: Tại một quán ăn, bạn phát hiện ra bạn trai của bạn đang ngồi cùng bàn với một cô gái lạ mặt. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Bước đến bên bạn trai, khéo léo nhẹ nhàng đề nghị bạn trai giới thiệu cô gái đó với bạn. Tình huống 6: Tại một bữa tiệc, trong khi giới thiệu, người giới thiệu chợt lúng túng vì quên tên bạn. Trong trường hợp này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Đứng dậy hoặc bước ra phía trước một bước, vui vẻ tự giới thiệu về mình. Tình huống 7: Bạn đưa em nhỏ đi siêu thị. Bé xin đến gian hàng đồ chơi và nằng nặc đòi mua một món đồ chơi đắt tiền. Bạn không đồng ý, bé liền khóc ầm lên và lăn ra đất ăn vạ khiến mọi người xung quanh quay lại nhìn. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Trước hết, bạn nên dắt bé ra khỏi gian hàng và bình tĩnh dỗ dành em. Bạn có thể nói “Chị/Anh biết chỗ này còn nhiều thứ hay hơn nữa. Chị/Anh em mình đi xem nhé!” rồi đưa bé đi xem hay mua kẹo cho bé. Đi đến đâu cũng chỉ cho bé thấy những sự vật mới lạ để bé dần quên món đồ chơi đắt tiền đó. Tình huống 8: Khi đang xếp hàng chờ thanh toán ở siêu thị, bỗng nhiên có một người mua hàng xen vào đứng đằng trước bạn. Trong tình huống đó, bạn sẽ giải quyết như thế nào? Gợi ý trả lời: Bạn nên bình tĩnh và nhẹ nhàng nhắc nhở người đó rằng: “Anh (chị) không nên chen lấn xen ngang trong khi mọi người đều phải xếp hàng chờ đến lượt mình như vậy. Anh (Chị) làm như thế không chỉ ảnh hưởng đến tôi mà còn ảnh hưởng đến tất cả những người đã mất thời gian và công sức đứng chờ phía sau.” Tình huống 9: Trong bệnh viện, mặc dù đã có biển cấm hút thuốc nhưng người đàn ông bên cạnh bạn vẫn ngang nhiên hút hết điếu này đến điếu khác làm khó chịu cho những người xung quanh. Nếu ở tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Nhẹ nhàng nhắc nhở người đàn ông đó ngừng hút thuốc vì đó là hành động đã bị cấm và ảnh hưởng không tốt đến những người xung quanh, đặc biệt là những người có sức khoẻ yếu. Nếu người đó nghiện thuốc và không thể không hút, bạn có thể khuyên anh ta tìm đến một nơi vắng người, thoáng mát và không có biến báo để hút. Tình huống giao tiếp trong qúa trình xin việc, phỏng vấn xin việc và làm thêm Tình huống 1: Trong khi đang trả lời phỏng vấn xin việc. Chuông điện thoại của bạn reo. Trong tình huống đó bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Khi tham gia phỏng vấn bạn nên tắt điện thoại hoặc để điện thoại ở chế độ rung. Nếu không may trong tình huống trên, bạn cần xin lỗi nhà tuyển dụng và nhanh chóng tắt điện thoại để cuộc phỏng vấn được tiếp tục. Tình huống 2: Bạn đang làm thêm cho một tiệm bánh tết, một người khách sau khi nghe bạn tư vấn về sản phẩm của cửa hàng đã đồng ý mua với số lượng lớn và đề nghị hôm sau đến lấy. Trong giờ nghỉ trưa, bạn tranh thủ sang một cửa hàng bánh mứt tết khác để chọn mua loại bánh mà một người họ hàng của bạn nhờ mua. Vừa mua xong, đang khệ nệ mang về thì bạn bắt gặp vị khách nọ. Khi người khách hàng nhìn thấy bạn mua cùng một loại bánh như họ nhưng lại của một nhãn hiệu khác không phải của cửa hàng bạn làm, người khách đó đã rất bực bội và cho rằng mình bị lừa về chất lượng sản phẩm và muốn hủy bỏ đơn hàng. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời Trước hết, bạn nên nói thật cho người khách hàng đó hiểu rằng bạn đang đi mua hàng hộ một người họ hàng rất bảo thủ. Người đó không muốn thay đổi nhãn hiệu mà ông ta sử dụng. Sau đó, bạn có thể vui vẻ mời người khách đó ăn thử cả hai loại bánh để họ tự cảm nhận và quyết định lựa chọn sản phẩm phù hợp với sở thích của mình. Tình huống 3: Ngay khi bước vào phòng phỏng vấn, bạn đã cảm thấy tâm trạng của người phỏng vấn không được tốt. Bạn sẽ làm gì để giảm bớt căng thẳng cho bản thân cũng như làm giảm sự mệt mỏi cho người phỏng vấn? Gợi ý trả lời: Ngôn ngữ cơ thể đóng một vai trò quan trọng trong buổi phỏng vấn. Để cho không khí của buổi phỏng vấn nhẹ nhàng hơn. Bạn nên thực hiện những biện pháp sau: - Nụ cười: Nụ cười khiến mọi người thân thiết hơn. Nó cũng làm bạn tăng thêm sức mạnh và sự tự tin - những yếu tố ghi điểm với nhà tuyển dụng. - Đặt ra những câu hỏi: Nếu bạn cảm thấy những câu trả lời của bạn không thoả mãn câu hỏi của nhà tuyển dụng. Hãy thử một cách khác bằng việc đặt ra những câu hỏi cho họ. Nếu bạn có thể chuyển sự tập trung từ bạn sang nhà tuyển dụng, bạn sẽ có cơ hội trấn tĩnh và suy nghĩ lại. Ngoài ra, khi các nhà tuyển dụng nói, họ có thể hé lộ những mong muốn của mình. - Phản hồi nhanh: Nếu nhà tuyển dụng tỏ ra chán nản, không hài lòng với câu trả lời của bạn. Có thể bạn đã hiểu nhầm ý câu hỏi, hoặc câu hỏi của họ có một số cụm từ không rõ ràng. Trong trường hợp này, bạn nên lịch sự hỏi lại những điều chưa hiểu, sau đó trả lời ngắn gọn và nhanh chóng đưa ra câu hỏi với họ. - Khen ngợi nhà tuyển dụng: Lời khen sẽ làm cho tâm trạng của nhà tuyển dụng tốt hơn. Tuy nhiên, bạn cần chú ý không nên khen ngợi quá nhiều, tốt nhất lời khen của bạn nên đơn giản và an toàn. Ví dụ như “Mọi người ở đây thật thân thiện”. - Tin tưởng vào bản thân: Hãy tin tưởng vào bản thân và làm những gì tốt nhất trong khả năng của bạn. Tình huống 4: Bên ngoài quán ăn, cạnh công ty mà bạn làm thêm, bạn vui vẻ bình phẩm về vị khách hàng bạn đang chuẩn bị làm việc mà không để ý đến những người xung quanh. Khi vào giờ làm việc, bạn hốt hoảng nhận ra vị khách đó là một trong những người “xung quanh” đã lắng nghe câu chuyện của bạn. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Cố gắng làm thật tốt, thật nhanh những công việc liên quan đến vị khách hàng đó. Sau khi đã xong công việc, bạn có thể xin gặp riêng để xin lỗi vị khách hàng đó một cách chân thành (bạn có thể nói rằng do áp lực công việc quá lớn nên bạn đã nói những điều không nên nói. Giờ nghĩ lại bạn thấy thật sự xấu hổ…). Tình huống 5: Bạn hãy trả lời một số câu hỏi sau của nhà tuyển dụng: Hãy tự giới thiệu về Anh/Chị? Điểm yếu của Anh/Chị là gì? Theo nhận định riêng của Anh/Chị, mức lương thích hợp cho vị trí này là bao nhiêu? Nếu được nhận vào vị trí này, Anh/Chị sẽ mang đến cho công ty sự thay đổi gì? Gợi ý trả lời: Hãy bao quát một vài lĩnh vực trong cuộc sống của bạn như: Những năm đầu đời, học vấn, kinh nghiệm, ước mơ về nghề nghiệp… Nội dung trình bày không nên vượt quá hai phút, đừng lan man hay quá chau chuốt. Câu hỏi này thường được nêu lên khi bắt đầu cuộc phỏng vấn, vì thế nếu trả lời tốt, bạn sẽ có nhiều sự tự tin. Với câu này, bạn nên bộc lộ khiếu hài hước của mình nhưng vẫn trả lời được câu hỏi mà không đề cập đến sự tiêu cực nào trong công việc. Ví dụ “Tôi là người không hiểu về máy móc. Vì vậy, nếu chiếc máy photocopy bị hỏng, xin đừng gọi tôi”…. Những câu trả lời về sự cầu toàn và ham việc đã trở nên phổ biến vì vậy sẽ ít gây ấn tượng với nhà tuyển dụng và có thể còn khiến họ nghi ngờ. Bạn nên nâng cao giá trị của mình bằng cách nói rằng bạn muốn được biết thêm về trách nhiệm và nghĩa vụ trong công việc trước khi bàn đến mức lương. Nếu tình thế qúa bắt buộc, bạn có thể trả lời câu hỏi này như sau : “Xin được hỏi mức lương cơ bản cho các công việc tương tự trong công ty là bao nhiêu?”. Đây là một câu hỏi khó, vì bạn không thể có câu trả lời cụ thể nếu không nắm vững một số chi tiết về vị trí công việc, công ty và nến văn hoá. Thậm chí nếu bạn có được câu trả lời, hãy thận trọng khi mô tả về các thay đổi sâu rộng cho công ty. Nếu người phỏng vấn không đưa ra các vấn đề mà bạn cảm thấy tự tin để giải đáp, hãy giải thích khôn khéo rằng bạn cần tìm hiểu thêm về công ty, trao đổi với nhân viên, thực hiện các cuộc đánh giá trước khi đề ra bất kỳ kiến nghị nào. Tình huống 6: Bạn sẽ mặc gì cho buổi phỏng vấn vào ngày mai? Gợi ý trả lời: Mặc một bộ đồ đẹp và lịch sự nhưng không quá cầu kỳ. Màu sắc là màu sáng nhưng không quá sặc sỡ. Với con gái nên trang điểm nhưng không nên trang điểm quá đậm. Đối với nam thì tốt nhất là mặc vest thắt calvat. Bộ đồ của bạn phải thể hiện bạn là một con người lịch sự, ngăn nắp, nhanh nhẹn. Hơn hết bộ đồng phục phải đem lại cho bạn cảm giác thoải mái khi mặc. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nên đề tài mới chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu cơ sở lý luận, thực trạng nhu cầu, kỹ năng giao tiếp của sinh viên Khoa Công Nghệ và xây dựng hệ thống bài tập thực hành các tình huống giao tiếp mà chưa có cơ hội tiến hành thực nghiệm để đánh giá toàn diện. Qua toàn bộ những nội dung nghiên cứu trong đề tài, có thể rút ra một số kết luận sau đây: Giao tiếp là sự tác động qua lại giữa con người với con người, mà qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý được thể hiện ở sự trao đổi thông tin, sự ảnh hưởng, sự rung cảm và sự hiểu biết lẫn nhau. Giao tiếp trở thành một vấn đề rộng lớn có ý nghĩa quan trọng trong khoa học, cuộc sống và sự phát triển của mỗi cá nhân. Đối với sinh viên công Nghệ, giao tiếp không những có vai trò quan trọng trong sự nghiệp hình thành và phát triển nhân cách mà còn là bộ phận cấu thành hoạt động công việc, là thành phần chủ đạo trong cấu trúc năng lực tổ chức công việc của người kỹ sư, cử nhân kỹ thuật tương lai. Chính vì vậy, nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Công Nghệ là tất yếu và mang tính cấp thiết. - Nhu cầu giao tiếp và khả năng giao tiếp của sinh viên Khoa Công Nghệ có sự chênh lệch giữa sinh viên nam và sinh viên nữ, giữa các khối lớp trong khoa. Nhu cầu giao tiếp của sinh viên trong khoa khá cao, trong khi đó, khả năng giao tiếp chỉ đạt mức độ trung bình. Khả năng giao tiếp chưa đáp ứng được nhu cầu giao tiếp của sinh viên. - Nội dung giao tiếp của sinh viên phong phú, đa dạng phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm về ngành học. - Mức độ cởi mở trong giao tiếp của sinh viên cao, tương xứng với nhu cầu giao tiếp đang ngày một tăng nhanh. Kiến nghị Để góp phần nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Khoa Công Nghệ, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau: Nhà trường cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc rèn luyện và nâng cao kỹ năng giao tiếp như: Đảm bảo tốt các phương tiện học tập, có đầy đủ tài liệu học tập, tài liệu tham khảo, sách bài tập, tài liệu kỹ năng giao tiếp,… Nhà trường và Khoa Công Nghệ cần tổ chức những buổi hội thảo khoa học về vấn đề kỹ năng giao tiếp và kỹ năng giải quyết tình huống giao tiếp; có kế hoạch tổ chức mời các chuyên gia về báo cáo các vấn đề mới xung quanh kỹ năng giao tiếp; tổ chức hội thi tay nghề mỗi năm một lần, tạo điều kiện cho sinh viên thể hiện và trao dồi những kỹ năng giao tiếp. Cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa hệ thống bài tập tình huống để nâng cao có hiệu quả kỹ năng giao tiếp cho sinh viên một cách toàn diện (mà không phải chỉ trên một số kỹ năng giao tiếp cơ bản). Hệ thống bài tập cần được xem xét và tiến hành sử dụng trên đối tượng là sinh viên các lớp thuộc Khoa Công Nghệ - Trường ĐHCN TP Hồ chí Minh cơ sở Thanh Hóa trong môn học Giao tiếp để đảm bảo tính khả thi và độ tin cậy. Tăng cường tổ chức các câu lạc bộ sinh viên Công nghệ, nơi sinh viên có thể trao đổi với nhau những quan niệm về tình bạn, tình yêu, về các vấn đề trong cuộc sống. Đặc biệt, nhà trường cần có sự hợp tác chặt chẽ hơn nữa với các doanh nghiệp và các trường dạy nghề, trung cấp nghề , cao đẳng nghề kỹ thuật để tạo thêm nhiều môi trường học tập và giao tiếp mới cho sinh viên. Tóm lại, giáo dục kỹ năng giao tiếp trong nhà trường là một việc làm cần thiết. Lâu nay, nhà trường nhìn chung thiên về dạy chữ, dạy tri thức, ít chú ý dạy cách giao tiếp giữa con người với con người. Trong nhiều giải pháp giáo dục văn hóa giao tiếp cho con người, có lẽ những giải pháp quan trọng nhất, có tính quyết định chất lượng kỹ năng giao tiếp trong nhà trường, văn hóa học đường, đó là giáo dục cái tâm, giáo dục cái đẹp và xây dựng các nguyên tắc giao tiếp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docgiao_tiep_trong_truong_7724.doc