Chương này đãth ực hiện mô phỏng khá đầy đủ các kỹ thuật phân tập, từ đó ta có cái
nhìn tổng quan về kỹ thuật phân tập Không gian -Thời gian, cụ thể là ở phần 1 đã cho ta
thấy được nguyên lýhoạt động của các kỹthu ật phân tập, ở phần 2 cho ta thấy được khả
năng làm tăng chất lượng ber của hệ thống có sử dụng phân tập bởi bộ thu Beamformer,
còn ở phần 3 cho ta thấy được lợi ích của các bộ tổ hợp trong bộ thu Rake. Như vậy, ta có
thể kết luận: Nếu hệ thống WCDMA sử dụng giải pháp phân tập này sẽ cải thiện chất
lượng ber của hệ thống rất nhiều, từ đó nâng cao được dung lượng của hệ thống.
78 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2472 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hệ thống mạng di động WCDMA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của ma
trận đối xứng
ssuu
RR 1 .Giá trị riêng lớn nhất là max thoả mãn
wwRR
ssuu max
1 (3.25)
Đó cũng chính là giá trị lớn nhất của SINR .Vector riêng INRMSw đáp ứng với giá trị
max là vector trọng số tối ưu làm cho giá trị SINR tại ngõ ra của mảng là lớn nhất.
Vì vậy ,giải pháp MSINR cho vector trọng số tối ưu được tính bởi vector
riêng tương ứng với các giá trị riêng tổng quát sau:
.RMSINuuMSINRss wRwR (3.26)
29
Chúng ta có thể thấy rằng ma trận hiệp phương sai của nhiễu giao thoa và tiếng ồn
đã được giới thiệu trong biểu thức trước được dùng để xác định cấu trúc không gian
của tín hiệu nhiễu .Ma trận
uu
R cũng được dùng trong việc xác định vector trọng số
bằng cách giải bài toán giá trị riêng wwR
ss
.MSINR beamforming có thể được
xem là kỹ thuật xác định giá trị lớn nhất của SNR trong trường hợp nhiễu tác động
là nhiễu màu, hay MSNR beamforming là trường hợp đặc biệt của MSINR trong
điều kiện nhiễu tác động là nhiễu không gian trắng.
Trong việc phân tích sau đây, nếu tín hiệu đến được xác định bởi góc tới là d
,ma trận hiệp phương sai của tín hiệu được biết như sau :
),()(2 dHdss aadER (3.27)
Từ (3.26) ta có thể viết lại như sau
MSINRMSINdHduu wwaadER maxR21 )()( (3.28)
Ta đặt
max
R
2 )(
MSINd
H wadE
,Vector trọng số MSINR được cho như sau
).( 0
1
R aRw uuMSIN
(3.29)
Một lần nữa ta có thể nhận thấy rằng ma trận hiệp phương sai (của nhiễu giao thoa
và tiếng ồn ) cùng với vector trọng số MSNR được dùng để tính trọng số MSINR.
Như thế biểu thức cho vector trọng số dễ dàng được thay đổi theo góc tới của các
đường tín hiệu khác nhau.
3.3.2 Xác định giá trị cực đại của tỉ số tín hiệu trên nhiễu (MSINR)
Nếu tín hiệu thu được bao gồm cả nhiễu giao thao và tiếng ồn, ma trận hiệp
phương sai của tín hiệu thu được biểu diễn như sau :
uussxx
RRR (3.30)
Tỉ số tín hiệu/nhiễu giao thoa +tiếng ồn (RSINR) trở thành
RSINR=1+SINR (3.31)
Như vậy việc làm cực đại giá trị RSINR sẽ làm cực đại SINR, và như thế sẽ
không có sự phân biệt giữa 2 giá trị này trong phương pháp tìm giá trị của vector
trọng lượng. Ta phát biểu giải pháp MRSINR như sau:
Giải pháp MRSINR dùng phương pháp vector riêng để tìm ra vector trọng
lượng tối ưu của chuổi các giá trị riêng đơn giản (GE: Generalized Eigenvalue):
.MRSINRuuMRSINRxx wRwR (3.32)
Phương trình (3.32) là phương trình đầy đủ cho trường hợp nhiễu tác động vào tín
hiệu là nhiễu màu (noise colored) .Trong trường hợp này việc xác định MSNR dựa
30
vào việc phân chia ma trận hiệp phương sai của tín hiệu thu thành 2 không gian con
trực giao và tìm giá trị vector riêng sao cho nó trực giao với thành phần nhiễu và
đáp ứng với thành phần tính hiệu cần thu. Hai không gian con trong trường hợp này
của MRSINR beamforming chúng trực giao với nhau và là không gian con của ma
trận hiệp phương sai tín hiệu với nhiễu. Điều này cho phép dễ dàng điều chỉnh
vector trọng số sao cho phù hợp với cấu trúc không gian của tín hiệu không mong
muốn.
3.4 Kỹ thuật MMSE Beamforming
Kỹ thuật MMSE (Minimum Mean Squared Error) được dùng để tìm ra giá trị
của vector trọng lượng MMSEw mà làm cực tiểu sự sai lêch giữa tín hiệu mẫu ban đầu
với tín hiệu tổ hợp. Sự sai đó được định nghĩa bởi phương trình sau :
),()()( kxwkdke H (3.33)
Với d là một mẫu tín hiệu tại anten đầu tiên, w là vector trọng lượng của mảng,
x là vector tín hiệu thu được tại mảng anten , k biểu thị cho mẩu tín hiệu đang xét .
Vì thế MMSE được cho như sau
2)(keEJ (3.34)
Từ 3.33 ta viết lại như sau :
2
)()( kxwkdEJ H
*)()()()( kxwkdkxwkdE HH
wkxkxwkxwkdkxkdkdE HHHH )()()()()()()( *2 (3.35)
wRwrwwrkdE
xx
H
xd
HH
xd
2)(
Với )()( kxkxER H
xx
là ma trận hiệp phương sai của tín hiệu , )()( * kdkxEr xd
Là vector tương quan chéo giữa vector tín hiệu thu được x và tín hiệu mẫu d. MSE
J nhỏ nhất khi 0)( J . Với gradient vector được định nghĩa như sau :
*2)( w
J
(3.36)
Với *w
là dẫn xuất liên hợp đối với vector w .
Vì thế ta có thể viết
0|)(
MMSEw
J (3.37)
022 MMSExxxd wRr
31
xdMMSExx rwR (3.38)
Từ 3.38 ta có thể viết lại như sau :
xdxxMMSE rRw
1 (3.39)
Nếu tín hiệu thu được bao gồm cả nhiễu giao thoa và tiếng ồn thì
uussxx
RRR (3.40)
Nếu tín hiệu và nhiễu đến với một góc tới là d ,ta có
)()(2 dHdss aadER (3.41)
)(2 dxd adEr
Bằng cách áp dụng Woodbury’s Identity [2], ta được
1
12
1
)()(1
1
uu
duud
Hxx
R
aRadE
R
(3.42)
Như thế, trọng số MMSE được tính như sau
),( 0
1 aRw
uuMMSE
(3.43)
với
duud
H aRadE
dE
12
2
)(1
(3.44)
So sánh 2 biểu thức (3.43) với biểu thức (3.29), ta thấy vector trọng số MMSE chỉ
khác MSINR bởi một số thực vô hướng. Khi SINR tại ngõ ra của beamformer
không phụ thuộc vào số thực vô hướng này, vector trọng số của MMSE sẽ làm cực
đại SINR.
3.5 So sánh MSINR và MMSE Beamforming trong một trường hợp đơn giản
Phần này sẽ tiến hành so sánh việc thực hiện 2 phương pháp MSINR và
MMSE trong một trường hợp đơn giản. Tín hiệu truyền đi bị ảnh hưởng bởi 2 nhiễu
giao thoa và nhiêu nhiệt, với bộ thu tín hiệu dùng anten ULA 4 phần tử, khoảng
cách giữa các anten là nữa bước sóng sóng mang. Với góc đến của tín hiệu là 30o ,
hai nhiễu truyền đến với góc đến là 60o và -60o .Sau đây là biểu đồ minh hoạ cho 2
phương pháp:
32
Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện đồ thị bức xạ của anten ULA
theo các kỹ thuật MSINR và MMSE
Hình 3.2 Giản đồ BER theo các kỹ thuật MSINR và MMSE
33
Kết luận chương
Trong chương này chúng ta đã nghiên cứu các kỹ thuật khác nhau trong bộ
Beamfermer. Các kỹ thuật đó là MSNR, MSINR và MMSE. Trong đó hai kỹ thuật
MSNR và MSINR đều dùng phương pháp giải bài toán tìm giá trị riêng của ma trận,
còn kỹ thuật MMSE thì dựa vào tính tương quan giữa tín hiệu thu và tín hiệu mẫu.
Mục đích chính của 3 kỹ thuật trên đều là làm giảm tỷ số tín hiệu/nhiễu tại đầu ra
của bộ thu Beamformer. Mỗi kỹ thuật trên đều có những lợi điểm khác nhau ở cấp
độ tính toán. Trong chương tiếp chúng ta sẽ nghiên cứu các thuật toán khác nhau
cho từng kỹ thuật trên.
34
CHƯƠNG 4
CÁC THUẬT TOÁN BEAMFORMING
Giới thiệu chương
Chương này chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu các thuật toán khác nhau để giải bài
toán tìm vector trọng lượng w của mảng anten theo các kỹ thuật khác nhau đó là kỹ
thuật MSNR ,MSINR và MMSE. Đối với 2 kỹ thuật MSNR và MSINR thì việc giải
bài toán tìm w được thực hiện bằng cách tìm vector riêng của ma trận (bài toán SE
đối với kỹ thuật MSNR và bài toán GE đối với kỹ thuật MSINR), còn đối với kỹ
thuật MMSE thì thực hiện theo nguyên lý tìm w sao cho trung bình bình phương sai
lệch giữa tín hiệu thu và tín hiệu mẫu là nhỏ nhất. Có nhiều phương pháp để thực
hiện các kỹ thuật trên. Sau đây ta sẽ nghiên cứu các phương pháp đó.
4.1 Định nghĩa ma trận đánh giá độ phức tạp tính toán
Trước khi đi nghiên cứu các thuật toán để giải quyết vấn đề các giá trị riêng đơn
giản, chúng ta cần định nghĩa một chuẩn hay còn gọi là một đơn vị để đánh giá độ
phức tạp trong tính toán của những thuật toán đó .
Xét 2 vector x và y có dạng như sau:
TNimagNrealimagreal jxxjxxx ......11
TNimagNrealimagreal jyyjyyy .....11
Lúc đó tích scalar của 2 vector đó có dạng sau:
N
i
i
imag
i
real
i
real
i
imag
i
imag
i
imag
i
real
i
real
H yxyxjyxyxyx
1
(4.1)
Ta nhận thấy khi thực hiện tính tích scalar của 2 vector có kích thước N 1 bao
giờ cũng phức tạp hơn khi tính toán tích 2 vector có kích thước (N-1) 1 . Ta định
nghĩa )( NO là một đại lượng để đánh giá độ phức tạp trong tính toán của các phép
tính scalar, với là số lần thực hiện tích tích scalar, N là kích thước của vector.
Trong tài liệu này chúng ta sẽ sử dụng )( NO làm đơn vị để so sánh độ phức tạp
trong tính toán của các thuật toán.
4.2 Thuật toán cho kỹ thuật MSNR
Trong kỹ thuật MSNR có 3 phương pháp chính để giải bài toán giá trị riêng đơn
giản đó là :
Phương pháp sức mạnh (power)
Phương pháp bội số nhân Lagrange
35
Phương pháp Liên hợp Gradien
Sau đây là nội dung từng phương pháp.
4.2.1 Phương pháp power
Đây là phương pháp hiệu quả nhất để giải các bài toán SE, phương pháp này
được định nghĩa bởi biểu thức cập nhật như sau :
)()(
)(
1)1( iwkR
i
iw
ss
(4.2)
với giá trị riêng được tính lặp lại như sau
)()(
)()()(
)(
iwiw
iwkRiw
i H
ss
H
(4.3)
i là tham số lặp theo mẫu tín hiệu k. Khi i , ta sẽ tìm được giá trị
riêng và vector riêng phù hợp.
Khi tín hiệu đến thay đổi, ma trận hiệp phương sai của tín hiệu cũng thay đổi theo,
lúc đó phương trình cập nhật của ma trận hiệp phương sai được tính như sau :
)()()1()( kskskRfkR H
ssss
(4.4)
f gọi là hệ số bỏ quên, với f được chọn sao cho 0< f <1.
Từ trên, ta nhận thấy rằng vector riêng là điểm mấu chốt để thực hiện
Beamforming, chúng ta có thể định nghĩa phương trình tính toán cho phương pháp
power như sau (dùng phương pháp lặp).
)()()1( kwkRkq
ss
(4.5)
)1(
)1(
)1(
kq
kq
kw
Chú ý rằng tham số lặp i đã suy giảm thành tham số snapshot index k. Tuy lúc này
không cần phải tính giá trị riêng đáp ứng cho từng tích số thực scalar. Song, ta nhận
thấy rằng độ phức tạp trong tính toán của phương pháp power là O(N2+N) với N là
số lượng các phần tử trong vector phức hợp. Chúng ta có thể có thuật toán khác để
cập nhật ma trận hiệp phương sai với mức độ phức tạp trong tính toán là O(1.5N2) .
Để thực hiện phương pháp này, trước tiên ta phải chọn một giá trị bắt đầu cho
việc tính toán các giá trị lặp. Mỗi một tín hiệu nào trong không gian N tín hiệu đều
có thể được biểu diễn bởi một dãy tổ hợp các vector riêng như sau :
1
0
N
i
ii
qas (4.6)
Ở đây
1210
,....,,,
N
qqqq là những vector riêng tương ứng với các giá trị riêng
1210 ,...., N . Nếu điều kiện ban đầu 00 a , thì phương pháp power sẽ được
36
hội tụ (tìm được vector riêng và giá trị riêng thích hợp), và để cho quá trình nhanh
chóng được hội tụ thì giá trị dự đoán ban đầu q0 phải phù hợp, trong trường hợp
này thì hệ số a0 phải khác nhiều so với các hệ số khác. Tín hiệu tại ngõ ra của các
bộ tương quan trong CDMA sẽ đáp ứng được diều đó do có sự điều khiển độ lợi.
Như vậy, chọn
)0(
)0()0(
s
sw là giá trị bắt đầu tốt nhất cho các thuật toán lặp để giải
quyết bài toán SE. Với )0(s là mẫu đầu tiên của vector tín hiệu tại ngỏ ra của bộ
giải trải phổ (despreader). Trong đồ án này chúng ta sẽ dùng điều kiện ban đầu trên
trong tất cả các thuật toán dùng để giải bài toán SE cũng như GE dựa vào Eigen-
Beamforming .
Nếu chúng ta dùng giá trị tức thời của ma trận hiệp phương sai
)()()( kskskR H
ss
(đã có sẵn ở đầu ra của bộ thu), phương pháp power có thể được
cho bằng các biểu thức sau :
)1(
)1(
)1(
)()()1(
)()()(
*
kq
kq
kw
kskykq
kskwky H
(4.7)
Điều này đã làm giảm bớt độ phức tạp trong tính toán của phương pháp power
xuống còn O(3N). Tuy nhiên, để làm đơn giản độ phức tạp trong tính toán này sẽ
gặp nhiều khó khăn và trong việc mô phỏng các kết qua tính toán chúng ta cũng
không dùng phương pháp này.
4.2.2 Phương pháp bội số Lagrange
Phương pháp này dùng để tính toán vector trọng số tối ưu bởi việc xử lý đơn
giản các giá trị riêng. Với mục đích là tìm vector trọng số w làm cực đại giá trị
wRw
ss
H với ràng buộc 1wwH . Như thế ta có hàm như sau :
),1()( wwwRwwJ H
ss
H (4.8)
Với là bội số nhân lagrange cho sự ràng buộc 1wwH
Như thế, phương pháp này sẽ tìm giá trị cực đại của hàm wJ với sự ràng buộc
1wwH . Nếu như có sử dụng phương pháp lặp để tìm vector trọng số w sao cho nó
làm cho cực đại wJ , chúng ta có thể viết như sau :
kkwkw
2
11 (4.9)
37
Ở đây là một số thực dương được chọn cho sự hội tụ của thủ tục trên , là
gradient vector của hàm wJ với tham số đáp ứng Hw . Vì thế phương trình cập
nhật cho vector trọng số được có như sau :
kwIkkRkwkw
ss
1 (4.10)
Với I là ma trận đơn vị NN . Ta nhận thấy phương trình (4.10) có dạng một
cấp số nhân, để đảm bảo cho sự hội tụ về một giá trị của vector trọng số w thì phải
thoả mãn điều kiện sau :
1,.....,2,1,20
0
Ni
i
(4.11)
110 ... N là những giá trị riêng của ma trận hiệp phương sai ssR .
Một khi sự ràng buộc đã được thoả mãn tại mỗi bước lặp, trong biểu thức (4.10)
ta có thể dùng phương trình ràng buộc 111 kwkwH . Do đó ta có thể đưa ra
giải pháp để giải quyết k như sau [11]:
Hình 4.1 Lưu đồ thuật toán của phương pháp bội số lagrange
:00 sw Giá trị đầu
kskskRfkR H
ssss
1
a
acbbk
kwkdkdkdc
kwkdb
a
kRwkd
H
ss
H
2
2
1
1
11
1
kw
kwkw
kwkkdkwkw H
38
a
acbbk
2
(4.12)
Với kwkRkwba
ss
H 1, (4.13)
kwkRkwkwkRkwc
ss
H
ss
H 2. 2
Ma trận hiệp phương sai của tín hiệu bây giờ cũng giống như biểu thức (4.4)
)()()1()( kskskRfkR H
ssss
(4.14)
Đầu tiên, chọn giá trị ban đầu
0
00
s
sw . Vector trọng số kw sẽ được tìm ra
sau nhiều lần lặp. Hình (4.1) mô tả lưu đồ thuật toán của phương pháp bội số
lagrange .
Chúng ta có thể thấy rằng cứ mỗi lần lặp trong phương pháp bội số lagrange, độ
phức tạp tính toán là NNO 5.42 2 . Như thế độ phức tạp tính toán được đánh giá tỷ
lệ với bình phương số phần tử anten trong mảng . Chúng ta có thể làm giảm độ
phức tạp trong tính toán và làm cho nó tỷ lệ tuyến tính với các phần tử trong mảng
bằng cách chỉ sử dụng vector tín hiệu tức thời để đánh giá ma trận hiệp phương sai
[11] ,như vậy ta có :
.kskskR H
ss
Vector trọng số cập nhật trở thành như sau :
kskykwkkw *..11 (4.15)
Ở đây
a
acbbk
2
(4.16)
kskwkykskyckyba H ,2,1, 222 (4.17)
Ban đầu, chọn
0
00
s
sw sau đó giá trị của vector trọng số sẽ được tính lại sau
mỗi lần lặp.
Sau đây là lưu đồ thuật toán của phương pháp bội số lagrange đã được cải tiến .
39
Ta nhận thấy độ phức tạp trong tính toán của phương pháp này sau khi được cải
tiến là O(4N) .Vậy độ phức tạp tính toán đã được giảm xuống và tỷ lệ tuyến tính
với N.
4.2.3 Phương pháp liên hợp Gradient
Phương pháp liên hợp gradient (CGM) là phương pháp tốt nhất để giải các
phương trình ma trận dạng yxA . , với ma trận A và y đã biết trước .Trong
phương pháp này phương trình cập nhật của vector trọng số của mảng có dạng như
sau :
.1 ivipiwiw (4.18)
Độ lợi ip được xác định sao cho nó làm cực đại hàm số sau, với mẫu tín hiệu
index k=1, 2,….
iwiw
iwkRiw
iwJ H
ss
H
(4.19)
với ràng buộc 1iwiwH . Ở đây i là tham số lặp trong một mẫu được cho.
Hàm iwJ đạt cực đại khi cho lặp i = 1, 2,…. đối với mẫu Snapshots index k. Quá
:00 sw Giá trị đầu
Vector tín hiệu mới ks
a
acbbk
kskyc
kyb
a
kskwky H
2
22
2
2
1
1
11
..11
kw
kwkw
kskykwkkw
Hình 4.2 Lưu đồ thuật toán của phương pháp bội số lagrange đã được đơn giản.
40
trình lặp được tiếp tục cho mỗi mẩu tín hiệu và vector trọng số sẽ được cập nhật sau
mỗi lần lặp bằng biểu thức (4.18).
Độ lợi ip làm cực đại iwJ phải thoả mãn điều kiện sau :
01
iwJ
ip
(4.20)
Từ phương trình (4.18) & (4.19) và xét trong điều kiện 1iwiwH , chúng ta có
thể có [9]:
A
ACBBip
2
42
, (4.21)
với
iaidicibA ReRe
idiibB (4.22)
iciiaC ReRe
và
iwkRiwi
ss
H
ivkRivibivkRiwia
ss
H
ss
H , (4.23)
ivividiviwic HH ,
Ở đây Re[*] là phần thực của các số liên hợp phức .
Từ trên ta thấy cần phải xác định vector chi phương iv cho tham số lặp i .
Vector chỉ phương được xác định sao cho nó liên hợp với vector liên hợp trước đó
và đáp ứng với ma trận hiệp phương sai kR
ss
.Vậy biểu thức cập nhật đối với
vector chỉ phương là :
iviiriv 11 (4.24)
Ở đây r là vector biểu thị giá trị lỗi tức thời và phương trình cập nhật của nó có
dạng sau :
1111 iwkRiwiir
ss
(4.25)
Giá trị riêng lớn nhất được cập nhật bởi :
111 iwkRiwi
ss
H (4.26)
Hệ số i được cho như sau :
ivkRiv
ivkRir
i
ss
H
ss
H 1
(4.27)
41
Bằng cách sử dụng tham số lặp i theo mẫu tín hiệu k .Vector trọng số sẽ được tính
sau cuối mỗi chu kì lặp. Các giá trị bắt đầu của thủ tục (CGM) được sử dụng là :
0
00
s
sw
0000 wRw
ss
H (4.28)
000000 wRwrv
ss
Sau đây là lưu đồ thuật toán của phương pháp này.
42
Từ lưu đồ thuật toán trên (h4.3) ta nhận thấy cần phải thực hiện nhiều phép nhân
ma trận, và độ phức tạp trong tính toán tỷ lệ với bình phương số phần tử anten trong
mảng. Ta có thể thấy độ phức tạp tính toán trong trường hợp này là
O(4N2+10.5N) , điều này khó có thể chấp nhận được trong thực tế. Để làm giảm độ
1
1
1
1
kw
kwkw
kvkpkwkw
Giá trị ban đầu
kskskRfkR H
ssss
1
kvkvkd
kvkwkc
kvkRkvkb
kvkRkwka
kwkRkwk
H
H
ss
H
ss
H
ss
H
A
ACBBkp
kckkaC
kdkkbB
kakdkckbA
2
4
ReRe
ReRe
2
kvkkrkv
kvkRkv
kvkRkr
k
kwkRkwkkr
kwkRkwk
ss
H
ss
H
ss
ss
H
11
1
1111
111
Hình 4.3 Lưu đồ thuật toán của phươgn pháp liên hợp gradient
43
phức tạp, chúng ta có thể xác định giá trị tức thời kskskR H
ss
như đã làm
trong phương pháp bội số nhân lagrange. Điều này sẽ làm giảm được độ phức tạp
tính toán của phương pháp này ở một cấp độ nào đó. Sau đây là biểu đồ thuật toán
của phương pháp liên hợp gradient đã được đơn giản hoá. Ta nhận thấy độ phức tạp
tính toán còn lại là O(9.5N).(Hình 4.4)
New signal vector ks
kvkvkd
kvkwkc
kkb
kkyka
kyk
kskvkkskwky
H
H
HH
2
2
,
kvkkrkv
kb
kkzk
kskykwkkr
kyk
kskrkzkskwky HH
11
111
1
1,1
1
2
1
1
A
ACBBkp
kckkaC
kdkkbB
kakdkckbA
2
4
ReRe
ReRe
2
1
11
1
kw
kwkw
kvkpkwkw
Giá trị ban đầu
Hình 4.4 Lưu đồ thuật toán của phương pháp liên hợp Gradient đã đơn giản
44
4.2.4 Đánh giá chung các phương pháp
Phương pháp Độ phức tạp tính toán
Power O(N2+N)
Bội số nhân Lagrange O(2N2+4.5N)
Cải tiến của phương pháp
bội số nhân lagrange
O(4N)
Liên hợp gradient O(4N2+10.5N)
Cải tiến phương pháp liên
hợp gradient
O(9.5N)
4.2.5 Áp dụng kỹ thuật MSNR Beamformer cho đường lên WCDMA
Phần này cung cấp nguyên lý hoạt động của bộ thu Beamformer-Rake dựa trên
kỹ thuật MSNR được áp dụng cho đường tín hiệu lên trong hệ thống WCDMA.
Trong đường lên của hệ thống WCMDA, các kênh tín hiệu được định dạng thành
khung và được nhận biết bởi chỉ thị kết hợp khuôn dạng truyền tải (TFCI) mang ở
kênh điều khiển vật lý riêng (DPCCH). Vì thế, vector trọng số của kênh điều khiển
và kênh dữ liệu phải được tính riêng lẽ. Đầu tiên, kênh điều khiển được tổ hợp và
giãi mã. Mã trãi phổ của kênh tín hiệu được nhận biết, máy thu sẽ tiến hành nén phổ
và tính vector trọng số cho kênh dữ liệu. Để đơn giản trong tính toán, ta giả thiết
rằng đã nhận biết được thông tin điều khiển tín hiệu (TFCI). Thực hiện phép toán
tính vector trọng số của kênh điều khiển , dùng vector đó để định dạng beam cho
kênh dữ liệu tương ứng đồng thời dùng làm giá trị bắt đầu cho việc tính toán ở kênh
điều khiển tiếp theo. Để đảm bảo cho quá trình tính toán, tín hiệu điều khiển
DPCCH phải được đồng bộ với tín hiệu tại anten thu đầu tiên (reference anten). Sau
đó, phải chắc chắn rằng, vector trọng số phải có giá trị thực tại anten đầu tiên, như
thế sẽ không có sự liên quan về pha của tín hiệu trong Eigen-beamforming. Sau đây
là mô hình của bộ thu :
45
Hình 4.5 Bộ thu Beamformer-Rake (đường lên WCDMA) dùng kỹ thuật MSNR
4.3 Giải pháp tính toán cho kỹ thuật MSINR
4.3.1 Giới thiệu:
Trong phần này sẽ giới thiệu các thuật toán khác nhau để giải bài toán tìm giá trị
lớn nhất của tỷ số tín hiệu/nhiễu giao thoa & nhiễu nhiệt (SINR). Bắt đầu với việc
làm sáng tỏ bài toán nhóm các giá trị riêng GE (Generalized Eigenvalue) cho hệ
thống CDMA. Tiếp theo là những giải thuật để giải bài toán GE. Bộ thu
Beamforming_Rake dựa vào cấu trúc không gian để xử lý tín hiệu thu cho ra giá trị
MSINR cực đại tại đầu ra của bộ thu tín hiệu đường lên.
4.3.2 MSINR Beamforming trong hệ thống CDMA
Có khá nhiều kỹ thuật MSINR Beamforming khác nhau được dùng trong hệ
thống di động CDMA. Trong đó, quá trình xử lý độ lợi trong các bộ tương quan
CDMA thường được dùng để giải bài toán về vấn đề giá trị riêng. Phần này sẽ làm
sáng tỏ 3 kỹ thuật khác nhau được ứng dụng đó là: giải pháp lọc số tiếp cận (CFA),
phương thức cải tiến CFA và giải thuật mã hóa cổng (CGA).
4.3.2.1 Giải pháp lọc số tiếp cận (CFA)
Đồng bộ
Đồng bộ
RC
RC
wH
MSNR
Beamformer
SE
s
scr
ic
scr
ic
d
ic
d
ic
*
,il
1
DPCCH
Processing
N
Known after DPCCH processing
Finger#1
46
Hình 4.6 Giãi trải phổ trong CDMA
Ta có :
mxmxER H
xx
.
HmumsmumsE .
mumsEmumsEmumuEmsmsE HHHH (4.29)
Từ trên ta có
uussxx
RRR (4.30)
Tương tự
uuxxyy
RRGR (4.31)
Từ đó ta có
xxyyss
RR
G
R
1
1 (4.32)
Và
yyxxuu
RRG
G
R
1
1 (4.33)
Dùng các biểu thức trên để đánh giá các ma trận hiệp phương sai của tín hiệu và
nhiễu, đồng thời dùng chúng để giải bài toán GE.
4.3.2.2 Phương pháp cải tiến CFA (M-CFA)
Ứng dụng bài toán GE cho MSINR ta có
MSINRuuMSINRss wRwR (4.34)
Từ các biểu thức (4.32), (4.33), (4.34) ta được :
MSINRyyxxMSINRxxyy wRRGGwRRG 11
1
MSINRxxMSINRyy wR
GwR
1
1 (4.35)
Biểu thức (4.35) có thể viết lại như sau :
MSINRxxMSINRyy wRwR ' (4.36)
Từ (4.36) ta thấy không cần phải tính ma trận hiệp phương sai của tín hiệu mong
muốn và tín hiệu nhiễu giao thoa ta cũng tính được RMSINw . Ta chỉ cần định dạng ma
trận hiệp phương sai của tín hiệu đầu vào và tín hiệu đầu ra của các bộ tương quan
47
và dùng chúng để giải bài toán GE. Như thế giá trị cực đại MSINR được tính như
sau:
wRw
wRw
SINR
uu
H
ss
H
out (4.37)
1
1
outxx
H
yy
H
SINR
GG
wRw
wRw
(4.38)
Ta nhận thấy 0wRw
xx
H , 0w . Vì vậy vector trọng lượng nào làm cực đại giá
trị biểu thức
wRw
wRw
xx
H
yy
H
cũng sẽ làm cực đại giá trị
wRw
wRw
SINR
uu
H
ss
H
out
Nếu G >1 (luôn có trong hệ thống WCDMA do có sự tăng ích xử lý độ lợi), vector
trọng lượng tối ưu cho giải pháp MSINR được dễ dàng tính được bằng cách giải bài
toán giá tị riêng của phương trình (4.36). Sau đây là mô hình của bộ thu CFA
MSINR Beamformer-Rake.
Hình 4.7 Bộ thu CFA MSINR Beamformer-Rake (đường lên WCDMA)
4.3.2.3 Giải thuật mã hoá cổng (CGA)
Giải thuật mã hoá cổng CGA cũng là một giải thuật dung để làm cực đại tỷ số
RSINR thu được. Khi tín hiệu đến được giải trải phổ, tín hiệu sau giải trải phổ bao
RC Đồng bộ
scr
ic
d
ic
Decimation
RC Đồng bộ
scr
ic
d
ic
Decimation
Hw
MSINR
Beamfor
ming
s
u
1
N
N
1
N
1
1
DPCCH Processing
N
Finger#1
48
gồm tín hiệu hữu ích ở dạng băng hẹp và tín hiệu nhiễu giao thoa và nhiễu nhiệt ở
băng tần rộng. Tín hiệu này sẽ được lọc để đánh giá ma trận hiệp phương sai của tín
hiệu cần thu và tín hiệu nhiễu. Hình dưới mô tả quá trình đó.
Hình 4.8 Sơ đồ nguyên lý cho giải pháp CGA
Và sau đây là mô hình bộ thu CGA MSINR Beamformer-Rake:
Hình 4.9 Mô hình bộ thu CGA MSINR Beamformer-Rake (đường lên
WCDMA)
4.3.3 Các giải thuật dùng để giải bài toán GE
Trong phần này sẽ mô tả các giải thuật adaptive khác nhau được dùng để tính
toán bài toán GE.
RC Đồng bộ
scr
ic
d
ic
RC Đồng bộ
scr
ic
d
ic
Hw
MSINR
Beamfor
ming
s
u
1
N
N
1
N
1
1
DPCCH Processing
N
Finger#1
*
,il
HPF
HPF
49
4.3.3.1 Phương pháp power:
Phương pháp này dùng thuộc tính dương của ma trận để giảm bớt vấn đề giá trị
riêng phức tạp thành vấn đề giá trị riêng đơn giản hơn. Phương pháp này cũng áp
dụng tương tự như chương trước. Ma trận hiệp phương sai của tín hiệu giao thoa và
nhiễu có thể làm mất theo cách sau:
H
uu
RRR . (4.39)
R là hệ số cholesky [199] của ma trận
uu
R , vì thế ta có
wRwRRRR HHH
ss
11 (4.40)
Ta định nghĩa các giá trị sau:
wR
RRR
H
ss
1
11
(4.41)
Vì vậy biểu thức (4.40) được viết lại như sau:
(4.42)
Phương trình (4.42) trở thành phương trình đặc trưng của bài toán tìm giá trị riêng
đơng giản SE. Từ (4.42) ta có thể tính được giá trị bằng các phương pháp trong
phần trước. Từ đó suy ra giá trị w cần tính bởi phương trình sau:
wRH (4.43)
4.3.3.2 Phương pháp hệ số nhân Lagrange:
Phương pháp bội số nhân Lagrange tính toán vector trọng lượng tối ưu xoay
quanh vấn đề tìm giá trị riêng lớn nhất của một ma trận. Mục đích của phương pháp
này là tìm vector trọng lượng tối ưu làm cực đại giá trị wRw
ss
H với ràng buộc
wRw
uu
H =1. Từ đó ta định nghĩa hàm sau :
wRwwRwwJ
uu
H
ss
H 1 (4.44)
là bội số lagrange cho giá trị wRw
uu
H =1. Để tìm ra vector trọng lượng
làm cực đại hàm wJ , ta định nghĩa hàm sau:
kkwkw
2
11 (4.45)
k là gradient vector của hàm wJ đáp ứng theo Hw và được viết như sau
wRwRk
uuss
2 (4.46)
kwRwRkwkw
uuss
1 (4.47)
50
Từ (4.46) ta thấy cần phải tìm bội số nhân Lagrange sau mỗi lần cập nhật. Nếu
wRw
uu
H =1, giá trị phải thoả mãn 111 kwRkw
uu
H .
0
2 22223
wRRwwRRw
wRRRwwRRRRRwwRw
uuss
H
ssuu
H
ssuuss
H
uussuussuu
H
uu
H
(4.48)
Từ trên, để tìm được hệ số nhân lagrange ta phải giải phương trình bậc hai với
hệ số là tích các ma trận hiệp phương sai, như thế thì độ phức tạp của phép toán sẽ
rất lớn. Để tránh phải giải trực tiếp phương trình trên, ta có thể sửa đổi để làm giảm
bớt độ phức tạp tinh toán và lúc này bội số nhân có thể được tính như sau:
a
acbb
2
(4.49)
22a
*2 Re zb
*22 Re2 zzc
uuH , xu H , uwH , xwz H
Với giá trị ở biểu thức (4.48) , vector trọng số cập nhật được viết như sau
kwkukukwkxkxkwkw HH 1 (4.50)
Chú ý rằng, u được lấy mẫu ở tốc độ chip, trong khi tín hiệu nén phổ x được lấy
mẫu ở tốc độ symbol, vì thế vector u cũng được lấy mẫu ở tốc độ kí hiệu symbol để
có sự đồng bộ giữa u và x .
Sau đây là lưu đồ thuật toán của phương pháp:
51
4.3.3.3 Phương pháp đảo ma trận (AMI)
Trong phần này sẽ đề xướng một giải thuật mới để giải quyết bài toán GE.
Phương pháp mới này được gọi là phương pháp đảo ma trận. Bắt đầu phương pháp
bởi việc phân ma trận hiệp phương sai tín hiệu giao thoa và tiếng ồn
uu
R thành 2
phần như sau :
D
uu
O
uuuu
RR R
Với D
uu
R là một ma trận mà các phần tử của nó xác định theo ma trận
uu
R nhưng các
phần tử trên đường chéo của nó bằng 0, còn O
uu
R là ma trận có các phần tử ngoài
đường chéo bằng 0 còn các phần tử trên đường chéo xác định theo
uu
R .Như vậy ta
có:
1
11
1
kw
kwkw
kwkukukwkxkxkwkw HH
:00 sw Giá trị bắt đầu
Giá trị mới : kuks ,
a
acbb
zzc
zb
a
xwz
uw
xu
uu
H
H
H
H
2
*22
*2
22
..Re2
.Re.
Hình 4.10 Lưu đồ thuật toán phương pháp GLM (MSINR)
52
wRRwR O
uu
D
uuss
(4.51)
wwRRR O
uuss
D
uu
1
(4.52)
Ta có biểu thức cập nhật cho vector trọng số sau:
k
kwkRkkRkR
kw
O
uuss
D
uu
1
1 (4.53)
k
kwkRkkRkR
kwkw uuss
D
uu
1
1 (4.54)
Trong biểu thức trên giá trị 1kR D
uu
được tính theo giá trị của
uu
R , còn giá trị riêng
k được tính lặp lại theo biểu thức
kwkRkw
kwkRkw
k
uu
H
ss
H
.
Các ma trận hiệp phương sai được cập nhật bởi các biểu thức sau:
kskskRfkR H
ssss
1
kukukRfkR H
uuuu
1 (4.55)
Ban đầu, chọn giá trị 00 sw .
Nếu tín hiệu giao thoa và nhiễu không gian trắng thì
Nuuu IkkR
2 ,
N
O
uu
R 0 ,
Nu
D
uu
I
k
kR 2
1 1
. (4.56)
Lúc đó, (4.53) trở thành :
k
kwkkRI
kkw
NssN
u
01
1
2
kk
kwkRI
u
ssN
2
kwkR
k
kw
ss'
11
; kkk u 2'
Tương tự
kwkkwk
kwkRkw
k H
u
ss
H
2
kwkkw
kwkRkw
k H
ss
H
' (4.57)
Sau đây là lưu đồ thuật toán của phương pháp:
53
Bây giờ ta có thể làm giảm độ phức tạp tính toán băng cách phân tích sau:
k
kk
den
num
(4.58)
với kwkRkwk
ss
H
num
kwkskskRfkw H
ss
H 1
kwkskskwkwkRkwf HH
ss
H 1
kwkskskwkwkRkwfk HH
ss
H
num 111
Nếu đặt kwksk H , ta có
21 kkfk numnum (4.59)
21 kkfk denden với kwkuk H
Biểu thức (4.53) được viết lại như sau:
kzkwkw 1 (4.60)
:00 sw Bắt đầu
kukukRfkR
kskskRfkR
H
ssss
H
ssss
1
1
kwkRkw
kwkRkw
k
ss
H
ss
H
Đánh giá : kR D
ss
1
11
1
1
kw
kwkw
k
kwkRkkRkR
kwkw ssss
D
ss
Hình 4.11 Lưu đồ thuật toán của phương pháp AMI
54
k
kwkRkkRkR
kz uuss
D
uu
1
kwkRkkR
k
kR
uuss
D
uu
1
kwkukukRfkkskskRf
k
kR H
uu
H
ss
D
uu
11
1
kwkukukwkRf
kwkskskwkRf
kkRkz
H
uu
H
ssD
uu
1
111 (4.61)
Ta có thể có :
kwkskskwkRfkwkskskwkRfkv H
ss
H
ss
111
kskkvf 1 (4.62)
Chọn giá trị khởi đầu là: 000 sv
Tương tự:
kukkyfkwkukukwkRfky H
uu
11 (4.63)
Chọn giá trị khởi đầu là: 000 uy
Vì vậy, ta có:
kykv
k
kRkz D
uu
11 (4.64)
Giản đồ sau, minh hoạ giải pháp DMI đã được đơn giản hoá
55
4.4 Giải pháp tính toán cho kỹ thuật MMSE
4.4.1 Giới thiệu
Trong các phần trước đã khảo sát các kỹ thuật Beamformer_Rake dựa trên các kỹ
thuật MSNR và MSINR. Phần này sẽ xét đến một kỹ thuật mới đó là tối thiểu trung
bình bình phương sai lệch (MMSE).
4.4.2 Tiêu chí kỹ thuật của phương pháp MMSE.
Vector trọng lượng MMSE đã được đề cập trong chương được tính như sau:
xdxxMMSE rRw
1 (4.65)
1
xx
R nghịch đảo của ma trận hiệp phương sai ( kxkxER H
xx
) của vector
tín hiệu thu được và kdkxEr xd * là vector sai số tương quan giữa tín
hiệu thu và tín hiệu chuẩn (interference signal) d.
:00 sw Giá trị đầu
Giá trị vector mới : kuks ,
k
kk
kkfk
kkfk
kwkuk
kwksk
den
num
denden
numnum
H
H
2
2
1
1
1
11
.1
1
.1
1
1
*
kw
kwkw
kd
kykv
kkwkw
kuconjkukdfkd
kykkyfky
kskkvfkv
Hình 4.12 Lưu đồ thuật toán của phương pháp
Linear AMI (MSINR)
56
4.4.2.1 Phương pháp trực tiếp tính ma trận đảo (DMI):
Ma trận hiệp phương sai tín hiệu thu, được đánh giá bằng cách lấy trung bình L
mẫu
k
Lkl
H
xx
lxlx
L
kR
1
1 (4.66)
lx là mẫu tín hiệu index l trong L mẫu tín hiệu thu được đánh giá.
Tương tự, vector tương quan được tính như sau:
L
Lkl
xd ldlxL
kr
1
*1 (4.67)
ld * liên hợp của mẫu tín hiệu thực được gửi đến.
Giải pháp DMI [7] tính toán ma trận nghịch đảo của ma trận hiệp phương sai
xx
R ,
sau đó áp dụng giải pháp Wiener để tính vector trọng lượng MMSE ( MMSEw ) . Dựa
vào biểu thức (4.66) & (4.67) ta có:
krkRkw xdxxMMSE
11 (4.68)
Việc trực tiếp tính toán ma trận đảo yêu cầu độ phức tạp tính toán rất cao, như thế
sẽ làm chậm tiến trình xử lí tín hiệu, sau đây là giải pháp đơn giản hơn thay thế cho
việc phải tính trực tiếp giá trị ma trận đảo :
kxkRkx
kRkxkxkR
kRkR
xx
H
xx
H
xx
xxxx 11
11
1 1
11
11
(4.69)
,101 IR
xx
.0
Biểu thức cập nhật (4.69) được gọi là kỹ thuật nghịch đảo ma trận mẫu (SMI), [8],
[9]. Độ phức tạp tính toán ở phương trình (4.69) lúc này là NNO 25.3 .
Trong trường hợp kênh tín hiệu không thay đổi nhiều thì không cần thiết phải cập
nhật vector trọng lượng cho mỗi mẫu tín hiệu thu được mà có thể chỉ dùng chung
một vector trọng lượng cho L mẫu tín hiệu thu. Như thế, ma trận hiệp phương sai
của tín hiệu và vector tương quan được đánh giá bằng cách lấy trung bình từ khối
nhiều mẫu thu. Từ đó, sẽ có nhiều kỹ thuật khác nhau được áp dụng để tính vector
trọng lượng MMSE [6], [13]. Sau đây là các bước tính toán được thực hiện theo
phương pháp DMI :
11 LN
Nl
H
xx
i
Start
i
start
lxlx
L
iR
1
*1 LN
Nl
xd
i
start
i
start
ldlx
L
ir (4.70)
57
iRiRiR H
xx
(4.71)
iriyiR xd
iyiwiR MMSEH (4.72)
i là index block (khối tín hiệu lấy mẫu i), istartN là mẫu tín hiệu đầu tiên trong
index block i, iR là hệ số cholesky của i
xx
R .
4.4.2.2 Phương pháp tính từng bước
Phương pháp này có cách tính đơn giản hơn phương pháp DMI, dùng để thay thế
cho phương pháp DMI. Các bước của phương pháp như sau: [10], [12]
1. Chọn giá trị ban đầu của w là 0w , 0w là vector cột kích thước 1N .
2. Dùng vector kw ( giá trị ban đầu 0w được dùng cho k=1) hiện thời để
tính gradient vector cho lần lặp thứ k.
3. Tính toán vector trọng lượng tiếp theo 1kw bằng cách thay đổi giá trị
phỏng đoán ban đầu.
4. Trở lại bước 2 và tiếp tục.
Ở phương pháp này, bằng cách thay đổi liên tục vector trọng lượng kw trong quá
trình tính toán gradient vector, dần dần sẽ dẫn tới tối thiểu hàm minJ . Giá trị kw
làm tối thiểu minJ chính là vector trọng số tối ưu MMSEw của phương pháp MMSE.
Nếu đã đánh giá được vector kw trong lần lặp thứ k , thì đánh giá tiếp theo của
vector trọng lượng 1kw cho lần lặp thứ (k+1) được xác định như sau:
kJkwkw
2
11 (4.73)
với là một hằng số dương nhỏ, thường gọi là kích thước bước.
kwRrkJ
xxxd
22 (4.74)
Vì vậy, phương trình cập nhật là :
kwRrkwkw
xxxd
1 (4.75)
Nếu dùng ma trận hiệp phương sai và vector tương quan chéo, thì gradient vector
trong mỗi lần lặp được tính như sau:
kwkxkxEkdkxEkJ H *2
kekxE
kxkwkdkxE
kwkxkdkxE
H
H
*
*
*
2
2
2
(4.76)
Vì vậy, biểu thức cập nhật có dạng sau :
58
kekxkwkw *
2
11 (4.77)
4.4.2.3 Phương pháp LMS
Ở phần trên đã thực hiện phép toán tính toán chính xác giá trị gradient vector
bằng cách chọn giá trị bước lặp thích hợp. Tuy nhiên, với phương pháp trên, để
tính toán chính xác gradient vector cần biết chính xác ma trận hiệp phương sai tín
hiệu, vector tín hiệu và vector tương quan chéo giữa tín hiệu thu và tín hiệu mẫu. Vì
thế, để tính toán chính xác gradient vector cần xác định nhiều giá trị cần thiết.
Phương pháp LMS, cung cấp một giải pháp đánh giá gradient vector rất đơn giản
như sau :
kekxkJ *2 (4.78)
Phương trình cập nhật vector trọng lượng của phương pháp LMS có dạng sau:
..1 * kekxkwkw (4.79)
Sau đây là phương trình định nghĩa cho phương pháp LMS:
kekxkwkw
kxkwkdke H
*1
(4.80)
Như vậy, độ phức tạp tính toán của phương pháp LMS còn lại là O(2N) .
Đó chính là đặc tính nổi trội của phương pháp LMS.
4.4.3 Mô hình bộ thu MMSE Beamformer-Rake trong WCDMA
Sau đây là mô hình bộ thu MMSE Beamformer-Rake trong đường lên hệ thống
WCDMA. Tín hiệu thu được tại các anten được đưa qua bộ lọc thông dãi, tín hiệu
được đồng bộ khung, sau đó được giải mã trãi (scrembing code). Tiếp đến kênh dữ
liệu và kênh điều khiển của tín hiệu được giải trải phổ riêng. Thông số kênh điều
khiển được dùng để tính vector trọng lượng MMSEw , sau đó vector trọng lượng được
dùng để tổ hợp cho tín hiệu ngỏ ra :
59
Hình 4.13 Mô hình bộ thu MMSE Beamformer-Rake trong WCDMA
Kết luận chương:
Trong chương này đã nghiên cứu rất kỹ các giải thuật tính toán khác nhau cho
các kỹ thuật Beamforming, đồng thời tiến hành so sánh các giải thuật ở độ phức tạp
tính toán. Đối với kỹ thuật MSNR thì phương pháp cải tiến liên hợp gradient có độ
phức tạp tính toán bé nhất là O(9.5N), còn đối với kỹ thuật MSINR thì phương pháp
cải tiến AMI có độ phức tạp tính toán là O(8.5N) và độ phức tạp tính toán của
phương pháp LMS trong kỹ thuật MMSE là ít nhất (2N). Trong chương tiếp theo sẽ
thực hiện chương trình mô phỏng để đánh giá chất lượng của hệ thống có sử dụng
phân tập và đánh giá tính chính xác của các giải thuật, từ đó chọn ra được phương
pháp tính thích hợp với độ phức tạp tính toán thấp và chất lượng ber cao để áp dụng
cho hệ thống WCDMA.
c
ic
RC Đồng bộ
scr
ic
j
d
ic
d
ic
RC Đồng bộ
scr
ic
j
c
ic
wH
Computat
-ion
wMMSE
1
1
N
N
Reference
signal
*
,il
Finger#1
Anten N
60
CHƯƠNG 5
CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG
5.1 Giới thiệu chương trình.
Trong chương này, nội dung chủ yếu được trình bày là lưu đồ thuật toán và kết
quả của chương trình mô phỏng hệ thống WCDMA có sử dụng kỹ thuật phân tập
không gian - thời gian. Chương trình mô phỏng được thực hiện bằng ngôn ngưc
Matlap, rất thuận tiện cho việc tính toán các đại lượng số phức và các hàm ma trận.
Chương trình mô phỏng bao gồm 3 phần chính
Phần 1:
- Khảo sát và vẽ đồ thị bức xạ búp sóng anten dãy 1 chiều và 2 chiều.
- Thực hiện tính toán vector trọng lượng của mảng anten dãy theo góc đến của tín
hiệu và nhiễu giao thoa bằng các kỹ thuật khác nhau MSNR và MSINR, rồi vẽ đồ
thị bức xạ của anten dãy theo kiểu búp sóng và độ lợi bức xạ (gain).
- Thực hiện tính giá trị SINR đầu vào và đầu ra của bộ Beamformer.
Phần 2:
- Khảo sát tỷ số tín hiệu trên nhiễu SINR đầu ra theo tỷ số SNR đầu vào (khi số
nhiễu giao thoa và INR không đổi) theo các kỹ thuật MSINR và MMSE.
- Thực hiện vẽ giản đồ BER cho hệ thống ứng dụng kỹ thuật MSINR và MMSE +
trải phổ.
Phần 3:
- Thực hiện mô phỏng khảo sát chất lượng các bộ tổ hợp ( SC, MRC và EGC )
trong bộ thu Rake.
- So sánh chất lượng 3 bộ tổ hợp đó.
Hai quá trình trên đều thực hiện điều chế tín hiệu bằng phương pháp điều chế
16QAM trên kênh Rayleigh AWGN chậm. Chất lượng của các bộ tổ hợp được tính
bằng tỷ lệ lỗi symbol SER theo số lượng anten thu và theo tỷ số SNR đầu vào.
Phần 4:
- Thực hiện mô phỏng chất lượng kênh truyền của hệ thống WCDMA có sử
dụng kỹ thuật phân tập và không sử dụng kỹ thuật phân tập.
61
5.2 Các lưu đồ thuật toán .
Mô phỏng
Bắt đầu
Giới thiệu Kết thúc
Vẽ đồ
thị beam
theo các
kỹ thuật
điều
khiển
Khảo sát
các kỹ thuật
điều khiển
MSINR &
MMSE
Khảo sát
các bộ
tổ hợp
SC, EGC
& MRC
Ứng
dụng
trong
WCDM
A
Hình 5.1 Lưu đồ thuật toán chương mô phỏng
Bắt đầu
Nhập thông số vào:
N: Số anten
d : Khoảng cách giữa các
anten
Theta : Góc đến của tín hiệu
Tính giá trị beam
Vẽ đồ thị beam
Kết thúc
Bắt đầu
Nhập thông số vào:
N: Số anten hàng và anten cột
Tính giá trị beam
Vẽ đồ thị beam
Kết thúc
Hình 5.2 Lưu đồ vẽ đồ thị beam
anten dãy 1-D
Hình 5.3 Lưu đồ vẽ đồ thị beam
anten dãy 2-D
62
Bắt đầu
Tính giá trị w :
wNull, wMSINR, wMMSE
Check1=? 0 2
1
Beam=
G(wnull)
Beam=
G(wMSINR)
Beam=
G(wMMSE)
Vẽ đồ thị
Kết thúc
Hình 5.4 Lưu đồ thuật toán vẽ đồ thị beam của anten dãy
Theo các kỹ thuật điều khiển Null-Sterring, MSINR & MMSE
Thông số vào :
Số anten : N
Góc đến tín hiệu : Theta
Số lýợng nhiễu đồng kênh : noise
Góc đến từng nhiễu đồng kênh.
Chọn thông số cần tính
-Chọn kiểu vẽ đồ thị : check
-Chọn giải pháp điều khiển:
check1
63
Bắt đầu
Thông số vào:
Số anten: N
Góc đến tín hiệu: Theta
Góc đến&INR nhiễu 1: Theta1&INR1
Góc đến &INR nhiễu 2: Theta2&INR2
Tính wMMSE & wMSINR
x=randint(+1,-1,len)
PN=randint(1,factor)
y=traipho(x,PN)
Trans=y+awgn+interference
out=giaitraipho(trans,PN)
out_decide=decide(out)
err =
symerr(out_decide,x)
ber(i)=err/len
i>Lap
Kết thúc
Xuất
Đúng
i=i+1
Sai
Hình 5.5 Lưu đồ đếm lỗi của hệ thống trải phổ có phân tập
64
Bắt đầu
x=randint(1,len)
y1=y*fading
trans=y1+awgn
y=dmodce(x,16-qam)
out_0 =
ddmodce(trans)
rec_sc=
Combine_sc(trans)
out_sc=
ddmodce(rec_sc)
rec_egc=
Combine_ egc(trans)
rec_mrc=
Combine_mrc(trans
)
out_egc =
ddmodce(rec_egc)
out_mrc =
ddmodce(rec_mrc)
Err_0 =
symerr(out_0,x)
Err_sc =
symerr(out_sc,x)
Err_egc =
symerr(out_egc,x)
Err_mrc =
symerr(out_mrc,x)
ber_0(i)=
Err_0/len
ber_sc(i)=
Err_sc/len
ber_egc(i) =
Err_egc/len
ber_mrc(i) =
Err_mrc/len
i>Block
Xuất
i=i+1
Sai
Đúng
Kết thúc
Hình 5.6 Lưu đồ thuật toán khảo sát ber các bộ tổ hợp
65
5.3 Kết quả mô phỏng
Hinh 5.7 Giao diện chính chương trình mô phỏng
Hình 5.8 Giới thiệu chương trình mô phỏng
Phần 1: Khảo sát búp sóng anten dãy
66
Hình 5.9 Giao diện chính phần 1
- Phần ‘Mô hình anten dãy’:Chọn kiểu 1D hoặc 2D để xem mô hình anten dãy
1D&2D.
- Phần ‘Anten dãy 1-D’ : Thực hiện vẽ đồ thị bức xạ của anten dãy 1-D theo khoảng
cách d giữa các anten và góc đến của tín hiệu, với vector trọng lượng của mảng
có các trọng số là bằng nhau. Nhấn run chạy ta được đồ thị sau:
Hình 5.10 Đồ thị bức xạ của anten với d & khác nhau.
- Phần ‘Anten dãy 2-D’: Thực hiện vẽ đồ thị beam 3-D của anten dãy 2-D.
Nhấn ‘Run’ ta được kết quả sau:
67
Hình 5.11 Đồ thị beam dạng tuyến tính của anten dãy 2D
Hình 5.12 Đồ thị beam dạng dB của anten dãy 2-D
-Phần “ GIẢI PHÁP ĐIỀU KHIỂN BEAM ANTEN DÃY”:
Thực hiện vẽ beam theo góc đến tín hiệu và nhiễu giao thoa bằng các kỹ thuật điều
khiển beam khác nhau là Null-Sterring, MSINR và MMSE. Kết quả chạy như sau:
68
Hình 5.13 Đồ thị beam dạng gain
Hình 5.14 Đồ thị beam dạng búp sóng
Hình (5.13 & 5.14 ) Đồ thị bức xạ của anten dãy 6 phần tử ( dạng gain và dạng búp)
được điều khiển bởi phương pháp Null-Sterring khi tín hiệu đến ở góc 30 độ, 5 tín
hiệu nhiễu giao thoa đến với góc 15,45,60,90,120 độ. Ta thấy búp anten có hướng
về góc 30 độ song vẫn chưa cực đại tại góc đó. Sau đây sẽ là kết quả điều khiển của
69
phương pháp MSINR . Ta có thể nhận thấy hướng búp anten cực đại tại góc đến 30
độ của tín hiệu (hình 5.15&5.16).
Hình 5.15 Đồ thị dạng gain được điều khiển bởi phương pháp MSINR
Hình 5.16 Đồ thị dạng búp sóng được điều khiển bởi kỹ thuật MSINR
Từ hình (5.13, 5.14, 5.15, 5.16) ta nhận thấy phương pháp MSINR hướng beam tới
góc tín hiệu tốt hơn phương pháp Null-Sterring. Tương tự các hình tiếp là đồ thị
beam được điều khiển bởi phương pháp MMSE, hướng búp cũng cực đại tại góc
đến 30 độ.
70
Hình 5.17 Đồ thị bức xạ dạng beam điều khiển bởi kỹ thuật MMSE
Hình 5.18 Đồ thị bức xạ dạng búp được điều khiển bởi kỹ thuật MMSE
Hình 5.17 & 5.18 Đồ thị beam của anten được điều khiển bởi phương pháp MMSE.
Ta nhận thấy búp sóng của anten cũng hướng cực đại tại góc 30 độ (góc đến của tín
hiệu)
71
Phần 2:
Hình 5.19 Giao diện chính phần 2
Nhập số anten, tín hiệu đến (góc đến), Interference1&2 (góc đến), INR1&2 (dB)
Hình 5.20 Khảo sát SINR đầu ra theo SNR&INR đầu vào.
72
Nhận xét : Hình 5.20 cho thấy SINR đầu ra của bộ thu có sử dụng phân tập lớn hơn
SINR đầu vào, tức là kỹ thuật phân tập đã làm tăng tỷ số SINR đầu ra so với SINR
đầu vào.
Hình 5.21Giản đồ Ber hệ thống trải phổ (phân tập và không phân tập)
Nhận xét : Chất lượng ber của hệ thống có sử dụng kỹ thuật phân tập tăng lên đáng
kể như ta thấy trên hình 5.21. Đường ber màu xanh là đường ber của hệ thống trải
phổ không dùng phân tâp, 2 đường ber màu đỏ và màu xanh lá cây là hệ thống có sử
dụng phân tập.
73
Phần 3: Khảo sát chất lượng các bộ tổ hợp (SC, EGC, MRC)
Hình 5.22 Giao diện chính phần 3
Hình 5.23 Đồ thị SER của bộ tổ hợp SC theo số anten và SNR
Nhận xét: Chất lượng SER của bộ tổ hợp SC tăng lên khi số anten tăng lên.
74
5.24 Đồ thị SER của bộ tổ hợp EGC theo số anten và SNR
5.25 Đồ thị SER của bộ tổ hợp EGC theo số anten và SNR
Nhận xét: Chất lượng SER của bộ tổ hợp SC tăng lên khi số anten tăng lên.
75
Hình 5.26 So sánh 3 bộ tổ hợp
Nhận xét: Trong 3 bộ tổ hợp thì bộ tổ hợp MRC cho chất lượng SER tốt nhất, vì thế
bộ tổ hợp MRC đã được chọn để làm bộ tổ hợp trong bộ thu Rake.
76
Phần 4: Chất lượng kênh truyền WCDMA có sử dụng kỹ thuật phân tập
Hình 5.27 Giao diện chính phần 4
Phần “Dữ liệu vào”: Tuỳ chọn: Dữ liệu vào (nhị phân) được nhập bằng tay.
Ngẫu nhiên: Dữ liệu được chọn ngẫu nhiên theo số bit đầu
vào.
Phần “Mã hoá”: Chọn kiểu mã hoá TCM hoặc mã cuộn. ‘Chuổi phát’: Phát tín hiệu
sau khi được mã hoá.
Phần “Trải phổ”: Trải phổ tín hiệu theo hệ số trải 32 hoặc 256, mã trải được chon
ngẫu nhiên.
Phần “Điều chế”: Điều chế tín hiệu theo 2 kiểu BPSK và QPSK.
Phần “Tín hiệu ra”: Xuất ra tín hiệu sau khi đã được giãi điều chế, giãi trải, giãi mã.
77
Hình 5.28 Demo mã hoá TCM
Hình 5.29 Xem các giản đồ Ber theo lý thuyết
Kết luận chương:
Chương này đã thực hiện mô phỏng khá đầy đủ các kỹ thuật phân tập, từ đó ta có cái
nhìn tổng quan về kỹ thuật phân tập Không gian -Thời gian, cụ thể là ở phần 1 đã cho ta
thấy được nguyên lý hoạt động của các kỹ thuật phân tập, ở phần 2 cho ta thấy được khả
năng làm tăng chất lượng ber của hệ thống có sử dụng phân tập bởi bộ thu Beamformer,
còn ở phần 3 cho ta thấy được lợi ích của các bộ tổ hợp trong bộ thu Rake. Như vậy, ta có
thể kết luận: Nếu hệ thống WCDMA sử dụng giải pháp phân tập này sẽ cải thiện chất
lượng ber của hệ thống rất nhiều, từ đó nâng cao được dung lượng của hệ thống.
78
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Bằng việc áp dụng kỹ thuật phân tập Không gian-Thời gian , hệ thống
WCDMA đã khắc phục được nhược điểm chính của nó là nhiễu fading đa đường,
nhiễu giao thoa đồng kênh và các loại nhiễu khác. Bằng việc xử lý phân tập, hệ
thống WCDMA đã cải thiện được chất lượng kênh truyền thông qua việc cải thiện
tỷ số SINR tại đầu ra của bộ thu từ đó nâng cao được dung lượng của hệ thống .
Với 80 trang đồ án bao gồm phần lý thuyết và mô phỏng đã chứng minh kết
quả lý thuết được trình bày và cho chúng ta một cái nhìn tổng quan về kỹ thuật xử
lý anten dãy trong hệ thống WCDMA. Không chỉ trong hệ thống WCDMA mà hầu
hết các hệ thống thông tin di động không dây đều có thể áp dụng được kỹ thuật
phân tập không gian thời gian để nâng cao chất lượng kênh truyền từ đó tăng dung
lượng hệ thống.
Song có một điều chưa hoàn chỉnh của kỹ thuật phân tập này đó là nó chỉ mới
thiết kế phân tập 2-D cho đường lên tín hiệu trong WCDMA chứ chưa có kỹ thuật
phân tập 2-D cho đường xuống tín hiệu. Vì vậy, hướng phát triển đề tài là: “Nghiên
cứu, thiết kế kỹ thuật phân tập Không gian-Thời gian cho đường xuống của tín hiệu
trong hệ thống WCDMA”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- noi_dung_1234pdf_7012.pdf