Khi dùng chủ để ẩn để làm giàu thông tin cho quer y; thực nghiệm được tiến hành
trên cả hai bộ topic. Một bộ topic được sinh từ các văn bản lấy từ wikipedia.org;
một là bộ topic được sinh trực tiếp từ các query trong query logs. Bộ topic lấy từ
wikipedia do dựa trên những văn bản dài và nhiều thông tin hơn nên ngữ nghĩa của
các từ trong topic khá gần nhau và tốt hơn hẳn so với bộ topic sinh từ chính query
logs (do các query ngắn và mang ít thông tin).
55 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2660 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hệ thống tư vấn website cho máy tìm kiếm dựa trên khai phá query log, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
s, trong đó cj là người có cùng sở thích với c. Ví dụ, để
gợi ý một bộ phim cho người dùng c, đầu tiên hệ thống cộng tác tìm những người dùng
khác có cùng sở thích phim ảnh với c. Sau đó, những bộ phim được họ đánh giá cao sẽ
được dùng để tư vấn cho c.
Có rất nhiều hệ thống cộng tác đã được phát triển như: Grundy, GroupLens (tin
tức), Ringo (âm nhạc), Amazon.com (sách), Phoaks (web)… Các hệ thống này có thể
chia thành hai loại: dựa trên kinh nghiệm (heuristic-based hay memory-based) và dựa
trên mô hình (model-based).
8
Hình 4. Tư vấn dựa trên cộng tác [17]
1.3.2.1. Hệ thống cộng tác dựa trên kinh nghiệm
Các thuật toán dựa trên kinh nghiệm dự đoán hạng của một sản phẩm dựa trên toàn bộ
các sản phẩm đã được đánh giá trước đó bởi người dùng. Nghĩa là, hạng của sản phẩm
s với người dùng c (rc,s ) được tổng hợp từ đánh giá của những người dùng khác về s
(thường là N người có sở thích tương đồng nhất với c).
𝑟𝑐 ,𝑠 = aggr 𝑟𝑐′ ,𝑠 với 𝑐′ ∈ 𝐶 (tập N người dùng cùng sở thích với c)
Một số ví dụ về hàm tổng hợp (aggregate):
(𝑎) 𝑟𝑐 ,𝑠 =
1
𝑁
𝑟𝑐′ ,𝑠
𝑐′∈𝐶
(𝑏) 𝑟𝑐 ,𝑠 = 𝑘 × 𝑠𝑖𝑚(𝑐, 𝑐
′) × 𝑟𝑐′ ,𝑠
𝑐′∈𝐶
(𝑐) 𝑟𝑐 ,𝑠 = 𝑟𝑐 + 𝑘 × 𝑠𝑖𝑚(𝑐, 𝑐
′) × (𝑟𝑐′ ,𝑠 −
𝑐′∈𝐶
𝑟𝑐′ )
Với: k = hệ số chuẩn hóa
sim(c, c’) = độ tương đồng (về sở thích) giữa người dùng c và c’
𝑟𝑐 , 𝑟𝑐′ = trung bình của các đánh giá được cho bởi người dùng c và c’
Có nhiều cách để tính độ tương đồng (về sở thích) giữa hai người dùng, nhưng
trong hầu hết các phương pháp, độ tương đồng chỉ được tính dựa trên các sản phẩm
9
được cả hai người cùng đánh giá. Hai phương pháp phổ biến nhất là dựa trên độ tương
quan (correlation-based) và dựa trên cosin (cosine-based).
Đặt 𝑆𝑥𝑦 = 𝑠 ∈ 𝑆| 𝑟𝑥 ,𝑠 ≠ ∅ & 𝑟𝑦 ,𝑠 ≠ ∅ là tập các sản phẩm được đánh giá bởi cả
hai người dùng x, y.
Công thức dựa trên độ tương quan của Pearson [27]:
𝑠𝑖𝑚 (𝑥, 𝑦) =
(𝑟𝑥 ,𝑠 − 𝑟𝑥 ) × (𝑟𝑦 ,𝑠 − 𝑟𝑦 )𝑠∈𝑆𝑥𝑦
(𝑟𝑥 ,𝑠 − 𝑟𝑥 )2 × (𝑟𝑦 ,𝑠 − 𝑟𝑦 )2𝑠∈𝑆𝑥𝑦𝑠∈𝑆𝑥𝑦
Với phương pháp dựa trên cosin, hai người dùng được biểu diễn bởi 2 vector m
chiều, với m = |Sxy|. Độ tương đồng giữa 2 vector được tính bởi công thức:
𝑠𝑖𝑚(𝑥, 𝑦) = cos( 𝑥 ,𝑦 ) =
𝑥 . 𝑦
𝑥 × 𝑦
=
𝑟𝑥 ,𝑠 × 𝑟𝑦 ,𝑠𝑠∈𝑆𝑥𝑦
𝑟𝑥 ,𝑠2𝑠∈𝑆𝑥𝑦 × 𝑟𝑦 ,𝑠
2
𝑠∈𝑆𝑥𝑦
1.3.2.2. Hệ thống cộng tác dựa trên mô hình
Khác với phương pháp dựa trên kinh nghiệm, phương pháp dựa trên mô hình (model-
based) sử dụng kĩ thuật thống kê và học máy trên dữ liệu nền (các đánh giá đã biết) để
xây dựng nên các mô hình. Mô hình này sau đó sẽ được dùng để dự đoán hạng của các
sản phẩm chưa được đánh giá.
Breese trong [14] đề xuất hướng tiếp cận xác suất cho lọc cộng tác (collaborative
filtering), trong đó công thức sau ước lượng đánh giá của người dùng c về sản phẩm s
(thang điểm đánh giá từ 0 đến n):
𝑟𝑐 ,𝑠 = 𝐸 𝑟𝑐 ,𝑠 = 𝑖 × Pr(𝑟𝑐 ,𝑠 = 𝑖|𝑟𝑐 ,𝑠′ , 𝑠′ ∈ 𝑆𝑐)
𝑛
𝑖=0
Billsus và Pazzani trong [12] đề xuất phương pháp lọc cộng tác trên nền học
máy, trong đó rất nhiều các kĩ thuật học máy (như mạng nơron nhân tạo) và các kĩ
thuật trích chọn đặc trưng (như SVD – một kĩ thuật đại số nhằm làm giảm số chiều của
ma trận) có thể được sử dụng.
Ngoài ra còn nhiều hướng tiếp cận khác như mô hình thống kê, mô hình bayes,
mô hình hồi quy tuyến tính, mô hình entropy cực đại…
10
Hệ thống tư vấn cộng tác khắc phục được nhiều nhược điểm của hệ thống dựa
trên nội dung. Một điểm quan trọng là nó có thể xử lý mọi loại dữ liệu và gợi ý mọi
loại sản phẩm, kể cả những sản phẩm mới, khác hoàn toàn so với những gì người dùng
từng xem.
1.3.3. Phương pháp lai ghép
Một vài hệ tư vấn kết hợp cả phương pháp cộng tác và dựa trên nội dung nhằm tránh
những hạn chế của cả hai. Có thể phân thành bốn cách kết hợp như sau:
o Cài đặt hai phương pháp riêng rẽ rồi kết hợp dự đoán của chúng.
o Tích hợp các đặc trưng của phương pháp dựa trên nội dung vào hệ thống cộng
tác
o Tích hợp các đặc trưng của phương pháp cộng tác vào hệ thống dựa trên đặc
trưng
o Xây dựng mô hình hợp nhất, bao gồm các đặc trưng của cả hai phương pháp.
1.3.3.1. Kết hợp hai phương pháp riêng rẽ
Có hai kịch bản cho trường hợp này:
o Cách 1: Kết hợp kết quả của cả hai phương pháp thành một kết quả chung
duy nhất, sử dụng cách kết hợp tuyến tính (linear combination) hoặc voting
scheme.
o Cách 2: Tại mỗi thời điểm, chỉ chọn phương pháp cho kết quả tốt hơn (dựa
trên một số độ đo chất lượng tư vấn nào đó). Ví dụ, hệ thống DailyLearner
system chọn phương pháp nào đưa ra gợi ý với độ chính xác (confidence)
cao hơn.
1.3.3.2. Thêm đặc trưng của mô hình dựa trên nội dung vào mô hình cộng tác
Một số hệ thống lai (như Fab) dựa chủ yếu trên các kĩ thuật cộng tác nhưng vẫn duy trì
hồ sơ về người dùng (theo dạng của mô hình dựa trên nội dung). Hồ sơ này được dùng
để tính độ tương đồng giữa hai người dùng, nhờ đó giải quyết được trường hợp có quá
ít sản phẩm chung được đánh giá bởi cả hai người. Một lợi ích khác là các gợi ý sẽ
không chỉ giới hạn trong các sản phẩm được đánh giá cao bởi những người cùng sở
11
thích (gián tiếp), mà còn cả với những sản phẩm có độ tương đồng cao với sở thích của
chính người dùng đó (trực tiếp).
1.3.3.3. Thêm đặc trưng của mô hình cộng tác vào mô hình dựa trên nội dung
Hướng tiếp cận phổ biến nhất là dùng các kĩ thuật giảm số chiều trên tập hồ sơ của
phương pháp dựa trên nội dung. Ví dụ, [29] sử dụng phân tích ngữ nghĩa ẩn (latent
semantic analysis) để tạo ra cách nhìn cộng tác (collaborative view) với tập hồ sơ
người dùng (mỗi hồ sơ được biểu diễn bởi một vector từ khóa).
1.3.3.4. Mô hình hợp nhất hai phương pháp
Trong những năm gần đây đã có khá nhiều nghiên cứu về mô hình hợp nhất. [10] đề
xuất kết hợp đặc trưng của cả hai phương pháp vào một bộ phân lớp dựa trên luật
(rule-based classifier). Popescul và cộng sự trong [25] đưa ra phương pháp xác suất
hợp nhất dựa trên phân tích xác suất ngữ nghĩa ẩn (probabilistic latent semantic
analysis). [6] giới thiệu mô hình hồi quy Bayes sử dụng dây Markov Monte Carlo để
ước lượng tham số.
Độ chính xác của hệ thống tư vấn lai ghép có thể được cải tiến bằng cách sử dụng
các kĩ thuật dựa trên tri thức (knowledge-based) như case-based reasoning. Ví dụ, hệ
thống Entrée dùng những tri thức về nhà hàng, thực phẩm (như: đồ biển không phải là
thức ăn chay).. để gợi ý nhà hàng thích hợp cho người dùng. Hạn chế chính của hệ
thống dạng này là nó cần phải thu thập đủ tri thức, đây cũng là nút thắt cổ chai (bottle-
neck) của rất nhiều hệ thống trí tuệ nhân tạo khác. Tuy nhiên, các hệ thống tư vấn dựa
trên tri thức hiện đang được phát triển trên các lĩnh vực mà miền tri thức của nó có thể
biểu diễn ở dạng mà máy tính đọc được (như ontology). Ví dụ, hệ thống Quickstep và
Foxtrot sử dụng ontology về chủ đề của các bài báo khoa học để gợi ý những bài báo
phù hợp cho người dùng.
Một vài bài báo như [9] đã thực hiện so sánh hiệu năng của hệ thống lai ghép với
các hệ thống dựa trên nội dung hoặc cộng tác thuần túy và cho thấy hệ thống lai ghép
có độ chính xác cao hơn.
12
Phương pháp
Các kĩ thuật sử dụng
Dựa trên kinh nghiệm Dựa trên mô hình
Dựa trên nội dung +TF-IDF
+Phân cụm
+Phân lớp bayes
+Phân cụm
+Cây quyết định
+Mạng nơron nhân tạo
Cộng tác +k-Láng giềng gần nhất
+Phân cụm
+Lí thuyết đồ thị
+Mạng bayes
+Phân cụm
+Mạng nơron nhân tạo
+Hồi quy tuyến tính
+Mô hình xác suất
Lai ghép +Kết hợp tuyến tính kết quả
+Tích hợp đặc trưng của một
phương pháp vào mô hình của
phương pháp còn lại.
+Xây dựng mô hình hợp nhất hai
phương pháp.
Bảng 2. Ba phương pháp tư vấn [4]
1.4. Sơ bộ về hệ tư vấn trong khóa luận
Hệ thống được xây dựng trong khóa luận là một hệ thống tư vấn website. Nhưng thay
vì đứng như một ứng dụng riêng rẽ, hệ thống sẽ được tích hợp ngay vào máy tìm kiếm
để trực tiếp đưa ra những tư vấn phù hợp với nội dung query của người dùng.
Phương pháp được sử dụng để đưa ra tư vấn cho một query là dựa vào các lựa
chọn của những người dùng đã từng tìm về chủ đề đó. Vì thế, có thể xếp hệ thống vào
nhóm các hệ tư vấn cộng tác (collaborative).
Với hầu hết các hệ tư vấn cộng tác thường thấy, từng người dùng cụ thể được xác
định rõ ràng (qua hồ sơ cá nhân) và các sản phẩm thường được người dùng đánh giá
13
trực tiếp (ví dụ: cho điểm). Nhưng trong hệ tư vấn website cho máy tìm kiếm, cả hai
việc trên đều không thể thực hiện được. Hầu hết tất cả các máy tìm kiếm hiện nay đều
không yêu cầu người dùng phải đăng kí tài khoản vì việc buộc phải đăng nhập hệ
thống là một cản trở không dễ chịu. Do đó, không thể phân biệt được người dùng với
nhau mà chỉ có thể ―cố gắng‖ phân biệt các phiên sử dụng (session) của họ bằng cách
phân tích log của máy tìm kiếm (dựa vào các thông tin về IP, trình duyêt, thời gian
…). Hơn nữa, do tìm kiếm đã trở thành một việc rất phổ biến và được thực hiện liên
tục nhiều lần, người dùng luôn muốn nhận được kết quả thật nhanh và không muốn
vướng vào các chi tiết rườm ra nên việc yêu cầu người dùng chấm điểm hay đánh giá
các kết quả được trả về cũng không khả thi.
Vì những lý do trên, thay vì xác định đối tượng là người dùng, hệ thống được đề
xuất trong báo cáo xác định đối tượng là các query. Hai query tương đồng có vai trò
như hai người dùng cùng sở thích. Những website (url) được click tương ứng với
query có vai trò như những sản phẩm được người dùng đánh giá cao (vì chỉ có một vài
website được click trên tổng số kết quả trả về). Các thông tin về query tương đồng và
url được click được khai thác từ query log của máy tìm kiếm.
14
Chương 2. Bài toán khai phá query log và ứng dụng
2.1. Cấu trúc query log
Query log bao gồm thông tin về những lượt tìm kiếm của người dùng được máy tìm
kiếm lưu lại. Khác với server log thông thường, query log có thêm thông tin về nội
dung query và các website được người dùng click. Mỗi máy tìm kiếm có một cách lưu
log khác nhau và thường rất ít khi công bố ra ngoài (một lí do là vì vi phạm sự riêng tư
của người dùng). Hình 5 & 6 là một phần query log của AOL được công bố năm 2006
[7] và cấu trúc log của Google, được công bố trên website của công ty này [18].
Hình 5. Một phần query log của AOL [7]
q
URL
IP
Cookie
Browser
Time
= cars
= www.google.com/search?q=cars
= 72.14.253.103
= PREF=ID=03b1d4f329293203:LD=en:NR=10…
= Firefox/2.0.0.4;Windows NT 5.1
= 25 Mar 2007 10:15:32
Hình 6. Cấu trúc log của Google [18]
Tuy khác nhau nhưng query log thường có các trường sau:
Query:
Truy vấn mà người dùng gửi tới máy tìm kiếm. Ví dụ: “race cars”, “vietnam
15
landscape”, “swine flu” …Một số máy tìm kiếm giới hạn số từ trong query (Google
cho phép query dài tối đa 32 từ).
Url được click và vị trí của url
Địa chỉ url người dùng click và vị trí của nó (trường ItemRank của AOL query
log) trong danh sách kết quả máy tìm kiếm trả về cho query vừa được gửi.Ví dụ, với
query “champion league”, các url được click là: www.uefa.com (ở vị trí 1) và
soccernet.espn.go.com (ở vị trí 4, theo kết quả của Google).
Địa chỉ IP:
Địa chỉ IP của người dùng (ví dụ:141.243.1.172) hoặc tên DNS (ví dụ: wpbfl2-
45.gate.net). Từ IP có thể biết được địa chỉ (quốc gia, vùng) của người dùng và nhà
cung cấp dịch vụ internet cho họ (Internet Service Provider). Khi công bố query log ra
công chúng, các máy tìm kiếm buộc phải ―nặc danh hóa‖ (anonymizing) trường này để
không làm lộ danh tính và các thông tin cá nhân của người dùng. Như ở trên, trong
query log được AOL công bố, trường IP được thay thế bằng AnonID (định danh ẩn).
Phần mềm sử dụng ở máy của người dùng (user agents):
Trường này lưu thông tin về tên, phiên bản của trình duyệt cũng như tên, phiên
bản của hệ điều hành được người dùng sử dụng.Ví dụ:―Firefox/2.0.0.4;Windows NT 5.1”.
Thời gian:
Thời gian người dùng gửi query tới máy tìm kiếm. Thông thường, như trong
Google hay AOL, thời gian được ghi theo định dạng [DD/Mon/YYYY/: HH:MM:SS
offset] với:
DD/Mon/YYYY: chỉ ngày tháng năm.
HH:MM:SS : thể hiện 24h trong ngày.
Offset: chỉ độ lệch múi giờ so với giờ GMT (Greenwich Mean Time).
Ví dụ:” 22/May/2009:16:03:00 +0700” chỉ thời điểm 16:03:00 ngày 22 tháng 5
năm 2009, tại múi giờ GMT+7 (Bangkok-Hanoi-Jakarta). Ở một số máy tìm kiếm
khác, như AltaVista, trường thời gian được lưu ở dạng timestamp, là số milli giây từ
một mốc thời gian trong quá khứ (baseline) đến thời điểm query được gửi. Ví dụ, nếu
chọn mốc thời gian là 00:00:00 ngày 1/1/1995 thì thời điểm 12:00:02 28/10/2004 có
timestamp = 20822005
16
Cookie:
Được máy tìm kiếm lưu ở máy người dùng để nhận biết một số thông tin về họ.
Ví dụ, trường cookie của Google lưu sở thích của người dùng về ngôn ngữ tìm kiếm
và số kết quả mong muốn trong mỗi trang.
“Cookie = PREF=ID=03b1d4f329293203:LD=en:NR=10…”
Theo [18], để đảm bảo tính bí riêng tư, sau 18 tháng, Google sẽ xóa thông tin về
cookie và IP của người dùng. Ví dụ, các thông tin đó sẽ được đưa về dạng
IP=72.14.253.XX và Cookie=PREF=XXXXXXXX.
2.2. Khai phá query log
Từ những thông tin trong query log, có thể áp dụng rất nhiều các phương pháp thống
kê và khai phá dữ liệu (như tìm luật liên kết, tìm mẫu có thứ tự …) để phân tích thói
quen sử dụng, xu hướng, sở thích… của người dùng. Những thông tin thu được không
chỉ hữu ích cho việc cải tiến chất lượng tìm kiếm mà còn giúp nghiên cứu hành vi của
người dùng trên internet.
2.2.1. Một số dạng thống kê
Thống kê sơ bộ: tổng hợp những thông tin cơ bản về toàn bộ bộ query log như
độ lớn, thời gian thu thập, số bản ghi, số query … Bảng 3 và 4 là ví dụ về thống
kê sơ bộ với bộ query log được AOL công bố năm 2006 [7] và bộ query log lưu
hành nội bộ của AltaVista [28]:
Độ lớn ~500MB
Thời gian thu thập 01/03/2006 – 31/05/2006
Tổng số bản ghi 36.389.567
Tổng số query 21.011.340
Số query riêng biệt (sau khi chuẩn hóa) 10.154.742
Số lần click url 19.442.629
Số query không click vào url nào 16.946.938
Số lần mở trang kết quả tiếp theo 7.887.022
Số người dùng riêng biệt 657.426
Bảng 3. Thống kê sơ bộ trên query log của AOL [7]
17
Độ lớn ~280GB
Thời gian thu thập ~6 tuần
Tổng số bản ghi 993.208.159 (~1 tỉ)
Số yêu cầu có độ dài > 0 843.445.731
Số query có độ dài > 0 575.244.993
Số query riêng biệt (độ dài > 0) 153.645.050
Số phiên làm việc 285.474.117
Bảng 4. Thống kê sơ bộ trên query log của AltaVista [28]
Số từ trung bình trong query: Theo [28], độ dài trung bình của một query trong
bộ log của AltaVista là 2.35 từ. Với AOL, độ dài này là 2.34 (theo [7]). Có thể
thấy query thường có độ dài rất ngắn, chủ yếu từ 2-3 từ. Sau khi phân tích
query log của MSN, [15] phân loại các query dài (từ 5-12 từ) vào 5 nhóm như
bảng 5:
Hình 7. Tỉ lệ từ/query trong
query log của AltaVista [28]
Bảng 5. Phân loại query dài trong MSN log [15]
Tổng số query: 14.921.286
Số query dài (5 đến 12 từ): 1.423.664
Loại Số lượng Tỉ lệ
Câu hỏi 106.587 7.49%
Query có chứa toán tử 78.331 5.50%
Gộp các query ngắn 918.482 64.52%
Cụm danh từ dài hoặc câu
trích dẫn (quote)
320.263 22.50%
Những từ được search nhiều nhất: thể hiện sự quan tâm và xu hướng của
người dùng trong tìm kiếm thông tin trên internet. Ở các quốc gia khác nhau
hay tại thời điểm khác nhau, người dùng có thể có những mối quan tâm khác
nhau. Bảng 6 là những từ được tìm kiếm nhiều nhất trên Google vào năm 2006,
tại Anh năm 2008 và tại Brasil năm 2008 [19]:
0
từ, 20.6%
1
từ, 25.8%
2 từ, 26%
3 từ, 15%
>3
từ, 12.6%
18
Google 2006 Google tại Anh, 2008 Google tại Brasil, 2008
1. bebo
2. myspace
3. world cup
4. metacafe
5. radioblog
6. wikipedia
7. video
8. rebelde
9. mininova
10. wiki
1. facebook
2. bbc
3. youtube
4. ebay
5. games
6. news
7. hotmail
8. bebo
9. yahoo
10. jobs
1. orkut
2. jogos
3. download
4. fotos
5. youtube
6. videos
7. musicas
8. musica
9. msn
10. globo
Bảng 6. Những từ được tìm nhiều nhất trên Google [19]
Tỉ lệ lặp lại của query: cho biết số lần lặp lại của một query. Hình 8 là thống kê
của AltaVista [28] trong thời gian 6 tuần. Ở đây, hai query được coi là giống
nhau nếu chúng chứa những từ giống nhau, không quan tâm tới thứ tự từ và các
toán tử.
Hình 8. Tỉ lệ lặp lại query trong log của AltaVista [28]
Phân bố query theo giờ trong ngày: Hình 9 là phân bố query được gửi tới
máy tìm kiếm AOL [24]. Nhận thấy tỉ lệ query cao nhất là trong khoảng thời
gian từ 20h tới 24h.
63.7%
16.2%
6.5%
13.6%
0
10
20
30
40
50
60
70
1 lần 2 lần 3 lần >3 lần
19
Hình 9. Phân bố query trong ngày của AOL [24]
Độ dài mỗi phiên: thống kê số lượng query trong mỗi phiên tìm kiếm (session)
của người dùng. Hình 10 là thống kê của AltaVista [28], số query trung bình
trong một phiên là 2.02 (gần 78% các phiên chỉ có 1 query)
Hình 10. Số query trong một phiên trong query log của AltaVista [28]
Nội dung query: phân loại nội dung query theo các chủ đề. Thông tin này giúp
nắm bắt được thói quen tìm kiếm và những nội dung được nhiều người quan
tâm. Bảng 7 và 8 là phân loại nội dung query của 2 máy tìm kiếm AOL và
Excite. Có thể thấy các chủ đề về giải trí luôn chiếm tỉ lệ lớn.
77.6%
13.5%
4.4% 4.5%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
1 query 2 query 3 query >3 query
20
Chủ đề Tỉ lệ
Giải trí 13%
Mua sắm 13%
Sex 10%
Nghiên cứu 9%
Máy tính 9%
Sức khỏe 5%
Nhà cửa 5%
Du lịch 5%
Game 5%
Tài chính 3%
Thể thao 3%
Địa điểm ở Mỹ 3%
Lễ hội 1%
Nội dung khác 16%
Bảng 7. Phân loại chủ đề query
của AOL [8]
Chủ đề Tỉ lệ
Giải trí 19.9%
Sex 16.8%
Thương mại, kinh tế, du
lịch
13.3%
Máy tính, internet 12.5%
Sức khỏe, khoa học 9.5%
Con người, địa điểm 6.7%
Xã hội, văn hóa, tôn giáo 5.7%
Giáo dục 5.6%
Nghệ thuật 5.4%
Chính phủ 3.4%
Nội dung khác 4.1%
Bảng 8. Phân loại chủ đề query của
Excite [8]
2.2.2. Khai phá luật
Phân tích các mẫu thường xuất hiện (frequent pattern mining) là một trong những
phương pháp nghiên cứu trong ngành khai phá dữ liệu (data mining) với đa dạng các
ứng dụng. Một trong những ứng dụng của chính là việc khám phá ra những mẫu
(pattern ) hay gặp trong dữ liệu log. Mục đích của việc khai phá log này nhằm lấy
được những thông tin liên quan đến người dùng dựa vào những việc họ đã làm. Nó có
thể phục vụ tốt cho mục đích tư vấn, quảng cáo, tạo ra những thông tin mang tính động
đối với người dùng.
Hai thuật toán thường được sử dụng là Tìm luật kết hợp (Association Rule
mining ) và Phân tích mẫu có thứ tự (Sequential pattern mining).
21
Hình 11. Khai phá luật trong query log [1]
Luật kết hợp là luật thể hiện những liên kết ẩn giữa các thuộc tính. Một luật kết
hợp có dạng ―Nếu có A thì có B‖. Phương pháp tìm luật kết hợp được áp dụng
trong [1] để dự đoán quy luật tìm kiếm của người dùng. Ví dụ: nếu query trước
tìm về chủ đề “chính trị” thì có 45% khả năng query thứ hai sẽ tìm về chủ đề
“kinh tế”.
Mẫu có thứ tự cũng gần giống như luật kết hợp nhưng quan tâm đến tới thứ tự
xuất hiện của các thành phần trong luật. Khai phá mẫu có thứ tự được dùng
trong [1] để tìm ra những url nào thường xuất hiện sau những từ khóa nhất định.
Ví dụ: rất nhiều query chứa từ khóa “game” click vào url computergame.com
thì luật dạng game computergame.com có ý nghĩa cao và phản ánh được sở
thích của người dùng.
22
2.3. Ứng dụng của khai phá query log
Những kết quả có được từ khai phá query log được ứng dụng rất nhiều không chỉ trong
máy tìm kiếm (Google, Yahoo, AOL…) mà còn trong các website thương mại
(Amazon, Netflix…) để phục vụ mục đích cải tiến chất lượng tìm kiếm cũng như để
kinh doanh, quảng cáo… Một vài ứng dụng như:
Mở rộng query (query expansion):
Query thường rất ngắn (chỉ từ 2-3 từ) nên nó thường không cung cấp đủ thông tin
cần thiết để có thể chọn ra website phù hợp với mong muốn của người dùng. Từ đó
dẫn tới yêu cầu phải dự đoán và mở rộng nội dung query. Các phương pháp mở rộng
query trước đó thường tập trung vào việc phân tích các văn bản. Hang Cui và cộng sự
trong [16] đã đưa ra một phương pháp mới dựa trên các thông tin tương tác của người
dùng được lưu lại trong query log. Ý tưởng chính của phương pháp này là tìm ra sự
tương quan giữa các từ trong query và các từ trong văn bản bằng cách phân tích quan
hệ giữa query và website được click .
Tìm mẫu query (query template):
Hiện nay, hầu hết các máy tìm kiếm đều là dạng dựa trên từ khóa (keyword-
based), một vấn đề được đặt ra là làm sao hiểu được ý nghĩa của các từ khóa trong
query? Kevin-Chang và cộng sự trong [5] đã đề xuất bài toán tìm ra các mẫu (cấu trúc)
thường gặp của query, từ đó giúp hiểu được mục đích mà nó hướng tới. Ví dụ, query
―jobs in boston‖ có mục đích tìm về công việc và ―boston‖ là địa điểm mong muốn
(#địa_điểm). Có thể bắt gặp rất nhiều những query có cấu trúc tương tự theo mẫu
―jobs in #địa_điểm‖ chỉ khác giá trị của #địa_điểm.
Khi hiểu được mục đích mà query hướng tới, máy tìm kiếm có thể đưa người
dùng đến thẳng trang web phù hợp dù có thể nó không chứa các từ khóa có trong
query. Hơn nữa, khi biết cấu trúc của query (ví dụ, #địa_điểm = ―boston‖, #thông_tin
= ―thời tiết‖), máy tìm kiếm còn có thể thực thi ngay yêu cầu của user (sử dụng các
thông tin trong query để làm tham số).
Xếp hạng lại kết quả:
Có hai vấn đề thường gặp trong máy tìm kiếm: 1) các kết quả có thứ hạng cao
nhất đôi khi không chứa những thông tin phù hợp với mục đích của người dùng và 2)
các trang web mới xuất hiện tuy phù hợp nhưng lại không có thứ hạng cao. Do đó,
23
Zhuang và Cucerzan trong [31] đã đề xuất một phương pháp xếp hạng mới (Q-Rank)
để xếp hạng lại (rerank) kết quả của máy tìm kiếm dựa trên việc xác định ngữ cảnh của
query nhờ query log.
Tư vấn website:
Việc xây dựng hệ tư vấn website cho máy tìm kiếm dựa trên khai phá query log
đã được chúng tôi đề xuất trong nghiên cứu khoa học năm 2009 [1]. Hệ thống được
xây dựng trong khóa luận là một bước phát triên của hệ thống cũ.
24
Chương 3. Mô hình
3.1. Các công trình liên quan
3.1.1. Phân cụm query
Việc phân cụm một tập query gặp nhiều khó khăn hơn việc phân cụm một tập văn bản
thông thường (ví dụ: nội dung của trang web), do query thường ngắn, mang ít ý nghĩa
nhưng lại có độ nhập nhằng cao. Ta có thể thấy, cùng một query gửi đến máy tìm kiếm
nhưng lại hướng đến những mục đích hoàn toàn khác nhau.Ví dụ : query ―java‖ có thể
tìm về đảo Java hoặc ngôn ngữ lập trình Java. Hay các query khác nhau nhưng lại có
cùng mục đích tìm kiếm.Ví dụ: “đại học công nghệ” và “college of technology” cùng
hướng tới trang coltech.vnu.edu.vn.
Một vài phương pháp phân cụm cho query được sử dụng trong máy tìm kiếm (ví
dụ, Encarta, AOL), dựa trên mối quan hệ giữa query và url được click:
Phương pháp 1: Theo Beeferman trong [11], việc phân cụm được dựa vào hai
nhận xét về quan hệ giữa query và url được click:
o Nhận xét 1: Nếu hai url khác nhau được click bởi cùng một query thì chúng
có quan hệ với nhau . Ví dụ: hình 12.
Hình 12. Quan hệ giữa 2 query cùng click 1 url
o Nhận xét 2: Nếu hai query khác nhau cùng click vào một url thì chúng có
quan hệ với nhau. Ví dụ: hình 13.
vnu.edu.vn
đh quốc gia
vietnam
national univ
25
Hình 13. Quan hệ giữa 2 url được click bởi cùng 1 query
Phương pháp này có thể phân cụm đồng thời cả query và url. Kết quả thu được
có dạng : một cụm query tương ứng với một cụm url. Ví dụ: hình 14.
Độ tương đồng giữa các query và url được tính dựa vào độ tương đồng giữa các
đỉnh trong đồ thị phân đôi. Với N(x), N(y) lần lượt là tập hợp các láng giềng (các đỉnh
kề) của đỉnh x và y trong đồ thị; độ tương đồng của x và y được xác định bởi công
thức:
vietnam news
vnexpress.netvnn.vn
Hình 14. Đồ thị phân đôi query – url [11]
26
𝝈(𝒙,𝒚) ≝
𝑵(𝒙) ∩ 𝑵(𝒚)
𝑵(𝒙) ∪ 𝑵(𝒚)
, 𝒊𝒇 𝑵(𝒙) ∪ 𝑵(𝒚) > 0
𝟎, 𝒏𝒈ượ𝒄 𝒍ạ𝒊
Phương pháp 2: Được Wen, Nie và Jiang đưa ra trong [30], phương pháp này sử
dụng 2 nhận xét về nội dung query và quan hệ của nó với url được click :
o Nhận xét 1 (sử dụng nội dung query): Nếu hai query chứa các từ giống nhau
hoặc tương tự nhau, thì chúng có quan hệ với nhau. Ví dụ: hình 15.
Hình 15. Hai query có chứa từ tương tự nhau
o Nhận xét 2 (sử dụng url được click): Nếu hai query khác nhau cùng click vào
một url thì chúng có quan hệ với nhau. Ví dụ: hình 12.
Độ tương tự dựa trên nội dung truy vấn (similarityw-keyword) có thể sử dụng các độ đo
trong các phương pháp phân cụm thông thường, như độ đo cosin:
𝒔𝒊𝒎𝒊𝒍𝒂𝒓𝒊𝒕𝒚𝒘−𝒌𝒆𝒚𝒘𝒐𝒓𝒅 (𝒑,𝒒) =
𝒄𝒘𝒊(𝒑) ∗ 𝒄𝒘𝒊(𝒒)
𝒌
𝒊=𝟏
𝒘𝒊
𝟐(𝒑)𝒎𝒊=𝟏 ∗ 𝒘𝒊
𝟐(𝒒)𝒏𝒊=𝟏
Trong đó:
o cwi(p), cwi(q) là trọng số của từ khóa chung thứ i trong query p và q
o wi(p) là trong số từ khóa thứ i trong query q. Trọng số từ khóa có thể sử dụng
độ đo TF-IDF.
Độ tương tự dựa trên url được click (similaritysingle-doc) được tính bởi công thức:
𝒔𝒊𝒎𝒊𝒍𝒂𝒓𝒊𝒕𝒚𝒔𝒊𝒏𝒈𝒍𝒆−𝒅𝒐𝒄 (𝒑,𝒒) =
𝑹𝑫(𝒑,𝒒)
𝑴𝒂𝒙(𝒓𝒅(𝒑), 𝒓𝒅(𝒒))
fastest super car
expensive super car
27
Trong đó:
o RD(p,q) là số lượng url cùng đươc click bởi cả query p và q.
o rd(p), rd(q) là số lượng url được click bởi mỗi query p và q.
Độ tương đồng này rất hữu ích để xác định các query khác nhau nhưng hướng tới
nội dung gần nhau.
Hai phương pháp tính độ tương đồng trên tuy khác nhau, nhưng trong phân cụm
query thì hai phương này lại bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Vì vậy ta có công thức độ
tương đồng tổng hợp:
similarity = a * similarityw-keyword + b * similaritysingle-doc
(các hệ số a, b được xác định qua thực nghiệm).
Phương pháp 3: Để giải quyết vấn đề query ngắn và ít ngữ nghĩa, query được
làm giàu (bổ sung thông tin) trước khi phân cụm [1]. Có hai cách để làm giàu query:
o Sử dụng url được click: Thêm các url được click vào nội dung query nhằm
làm rõ hơn mục đích mà query hướng tới.
Ví dụ: query “britney spears”, click vào britneyspearsperfume.net sẽ
được biểu diễn lại thành: “britney spears britneyspearsperfume.net”.
Như vậy query này hướng tới một loại mỹ phẩm chứ không phải thông
tin về một ca sĩ.
o Sử dụng phân tích chủ đề ẩn: Xác định các từ trong query thuộc vào chủ đề
(topic) nào, qua đó làm rõ nội dung của query.
Ví dụ: query “putin annual income” được bổ sung chủ đề mà các từ
thuộc vào: “putin politics annual income finance”. Có thể thấy query
này hướng tới nội dung kinh tế (finance) và chính trị (politics).
Query sau khi được bổ sung thông tin sẽ được phân cụm bởi các phương pháp thông
thường như: Kmean, HAC, …
3.1.2. Phân tích chủ đề ẩn
3.1.2.1. Mô hình phân tích chủ đề
Phân tích chủ đề là một bước tiến quan trọng trong mô hình hóa văn bản. Nó dựa trên
ý tưởng:
28
o Mỗi văn bản (document) là một phân phối xác suất theo chủ đề (topic)
o Mỗi chủ đề lại là một phân phối theo từ (word).
Biểu diễn từ và văn bản bằng phân phối xác suất có nhiều ưu điểm quan trọng so
với phương pháp Mô hình không gian đơn giản (simple space model). Ý tưởng cơ bản
của mô hình chủ đề là sử dụng một tiến trình xác suất để sinh ra văn bản mới.
Đầu tiên, để tạo một văn bản mới, ta chọn một phân phối chủ đề cho văn bản.
Nghĩa là mỗi văn bản được tổng hợp bởi nhiều chủ đề khác nhau với phân phối khác
nhau.
Sau đó, để sinh ra các từ trong văn bản, ta chọn ngẫu nhiên các từ dựa trên phân
phối của từ trên những chủ đề đã được chọn ở bước trước. Tiến trình sinh văn bản
được minh họa trong hình sau:
Ngược lại, với một tập văn bản cho trước, ta có thể tìm ngược lại được tập chủ
đề đã sinh ra các văn bản đó và tính được phân phối của các từ trong mỗi chủ đề. Các
phương pháp thống kê được sử dụng để mô hình hóa tiến trình sinh văn bản và ước
lượng các tham số trong mô hình. Hai ví dụ về phân tích chủ đề sử dụng mô hình ẩn là
Phân tích xác suất ngữ nghĩa ẩn (probabilític latent semantic analysis – pLSA) và
Phân phối dirichlet ẩn (Latent Dirichlet Allocation).
pLSA còn được biết đến như Đánh chỉ mục xác suất ngữ nghĩa ẩn
(probabilistic latent semantic indexing – pLSI), là một kĩ thuật thống kê để phân tích
các dữ liệu thường xuất hiện cạnh nhau. Nó được phát triển dựa trên LSA và được bổ
sung thêm mô hình xác suất. pLSA mô hình hóa xác suất của các dữ liệu đồng xuất
hiện như là một phân phối đa thức độc lập có điều kiện (conditionally independent
multinomial distributions).
Theo Blei, Ng [13], dù pLSA một bước tiến trong việc mô hình hóa text theo
xác suất nhưng nó chưa hoàn thiện. Lí do là pLSA chưa phải là một mô hình xác suất
được xác định rõ ràng ở mức văn bản (document). Hệ quả là nó gặp vấn đề khi xác
định xác suất với những văn bản nằm ngoài tập huấn luyện (trainning set). Hơn nữa,
nó còn dẫn tới việc tăng tuyến tính số tham số của mô hình so với độ lớn của tập văn
bản (corpus). LDA là mô hình phân tích chủ đề có thể xử lý được những vấn đề đó. Vì
thế tôi đã chọn LDA để sử dụng trong khóa luận. Hình 16 giới thiệu những bước cơ
bản trong tiến trình sinh của LDA.
29
Hình 16. Tiến trình sinh văn bản LDA [2]
3.1.2.2. Phân phối Dirichlet ẩn (Latent Dirichlet Allocation)
LDA là mô hình sinh văn bản được giới thiệu bởi Blei, Ng và cộng sự [13] với pLSA
về ý tưởng cơ bản là dựa trên việc coi văn bản là sự pha trộn của các chủ đề. Nhưng
LDA là một mô hình Bayes ba mức: mức corpus, mức văn bản (document), mức từ
(word).
Hình 17 & 18 mô tả tiến trình sinh văn bản bằng phương pháp LDA:
Hình 17. Kí hiệu khối lặp lại [13]
30
Các kí hiệu:
M : số văn bản trong corpus:
MdddD ,...,, 21
K : số chủ đề
V : số từ trong tập từ vựng
Nm : độ dài của văn bản dm
zm,n : chủ đề của từ wn trong văn bản dm
wm,n : từ thứ n trong văn bản dm.
và tham số ở mức corpus
m
: phân phối chủ đề trên mỗi văn bản dm
k
: phân phối từ trên chủ đề của k
Trong mô hình trên, mỗi khối thể hiện sự lặp lại. Khối ngoài cùng thể hiện văn
bản (tập corpus gồm M văn bản). Khối trong thể hiện sự lặp lại việc chọn chủ đề (zm,n)
và từ (wm,n) trong mỗi văn bản.Với văn bản dm:
o Chọn
m
» Dirichlet()
o Với mỗi từ trong văn bản wn,m (n 𝜖 [1,Nm]):
Hình 18. Mô hình LDA [13]
31
Chọn topic zn,m » Multinomial(
m
)
Chọn từ wn,m từ xác suất p(wn,m|zn,m,
k
), xác suất đa thức có điều
kiện trên topic zn,m.
Ngược lại, khi có văn bản cho trước, việc suy luận và ước lượng tham số cho mô
hình sinh được thực hiện bằng phương pháp lấy mẫu Gibbs với công cụ JGibbsLDA.
3.2. Mô hình
3.2.1. Mô hình tổng quan
Mô hình hệ tư vấn website cho máy tìm kiếm gồm hai phần chính: xử lý online và
offline.
3.2.1.1. Phần xử lý ngoại tuyến (offline)
Input: Tập query logs
Output: Các cụm query + tập url tư vấn tương ứng cho từng cụm
o Bước 1: Tiền xử lý query và url
Đưa query và url về một chuẩn thống nhất
Loại bỏ các query trùng lặp
o Bước 2: Phân cụm tập query
Làm giàu (bổ sung thông tin) cho query
Phân các query tương đồng vào cụm
o Bước 3: Xác định tập url có thể dùng để tư vấn cho từng cụm
Chọn ra tập url tốt để đại diện cho cụm
3.2.1.2. Phần xử lý trực tuyến (online)
Input: Query mới
Output: Tập url tư vấn tương ứng với query
o Bước 1: Tiền xử lý query
Đưa query về dạng thống nhất
o Bước 2: Phân cụm query mới
Phân query vào một trong các cụm đã có
32
o Bước 3: Xếp hạng lại (rerank) tập url tư vấn trong cụm theo query mới.
Đưa ra N url thích hợp nhất (có hạng cao nhất) với query đó
Hình 19. Sơ đồ hệ thống tư vấn website
33
3.2.2. Phần xử lý ngoại tuyến
Hình 20. 3 bước xử lý ngoại tuyến
3.2.2.1. Tiền xử lý
Query và url được đưa về dạng chuẩn, thống nhất
o Query:
Đưa về chữ thường.
Ví dụ: “New York Major” “new york major”
Loại bỏ từ dừng (stop word).
Ví dụ: a, an, the …
Loại bỏ các kí tự đặc biệt
Ví dụ: + - ~ ! …
Đưa về từ gốc (stemming).
Ví dụ: ladies lady, playing play, cooked cook …
Sau đó, các query trùng với query đã có sẽ bị loại bỏ vì chúng không có ý nghĩa
trong việc phân cụm.
o Url: chỉ giữ lại domain chính, bỏ giao thức và các đường dẫn phía sau
Ví dụ: vnexpress.net
3.2.2.2. Phân cụm tập query
Query được làm giàu (bổ sung thông tin) trước khi phân cụm. Có hai cách cách làm
giàu query được sử dung:
o Sử dụng url được click: Thêm các url được click vào nội dung query nhằm
làm rõ hơn mục đích mà query hướng tới.
1. Tiền xử lý
query và url
2. Phân cụm
tập query
3. Xác định
tập url tư vấn
34
o Sử dụng bộ chủ đề ẩn: Xác định các từ trong query thuộc vào chủ đề (topic)
nào, qua đó làm rõ nội dung của query.
Query sau khi được bổ sung thông tin sẽ được phân cụm bởi các phương pháp thông
thường như: Kmean, HAC, … Ở đây, Kmean được chọn vì độ phức tạp chỉ là O(n*log
n) (của HAC là O(n2))
o Các query được biểu diễn ở dạng vector trọng số từ TF.
o Độ tương đồng giữa hai query được tính bằng độ đo cosin. Xét 2 query:
Q = (q1 , q2,…, qn) và P = (p1 , p2,…, pn); trong đó qi và pi lần lượt là trọng số
của từ i trong query Q và P.Khi đó độ tương tự giữa query P và Q là:
𝑠𝑖𝑚𝑖𝑙𝑎𝑟𝑖𝑡𝑦(𝑃,𝑄) = (𝑝1 − 𝑞1)2 + (𝑝2 − 𝑞2)2 +⋯+ (𝑝𝑛 − 𝑞𝑛)2 = (𝑝𝑖 − 𝑞𝑖)2
𝑛
𝑖=1
o Số cụm được xác định dựa trên khảo sát tập query đầu vào.
3.2.2.3. Xác định tập url tư vấn
Mục tiêu ở bước này là chọn ra tập url tốt để đại diện cho mỗi cụm.
Một cách đơn giản là chọn ra những url được click nhiều hơn một ngưỡng nào đó.
Ko phải ngẫu nhiên mà người dùng lại click vào một url, họ chỉ chọn khi thấy nội
dung của nó sát với những gì họ đang tìm kiếm.Vì vậy, khi một url (website) được
click nhiều lần bởi nhiều người dùng, chứng tỏ nó có độ tương đồng cao với nội dung,
chủ đề của cả cụm.
3.2.3. Phần xử lý trực tuyến
Hình 21. 3 bước xử lý trực tuyến
1. Tiền xử lý
query
2. Phân cụm
query mới
3. Xếp hạng lại
tập url tư vấn
35
3.2.3.1. Tiền xử lý query
o Query được :
Đưa về chữ thường.
Loại bỏ từ dừng (stop word).
Loại bỏ kí tự đặc biệt
Đưa về từ gốc (stemming).
3.2.3.2. Phân cụm query mới
o Biểu diễn query dưới dạng vector trọng số từ TF
o Làm giàu thông tin cho query.
o Phân query vào một trong các cụm đã có bằng cách:
Tính khoảng cách từ vector biểu diễn query tới các vector tâm cụm
Query được phân vào cụm có khoảng cách giữa nó với tâm cụm là nhỏ
nhất
3.2.3.3. Xếp hạng lại tập url tư vấn
o Các url trong tập url tư vấn được xếp hạng lại (rerank) theo query mới. Để
xếp hạng url, tôi đưa ra cách xác định giá trị hạng dựa vào:
Độ tương đồng giữa query mới q với các query qi (𝑖 = 1, 𝑛 ) đã có trong
cụm theo độ đo cosin, kí hiệu: sim(q, qi)
Giả sử url u trong tập url tư vấn, được chọn (click) bởi người dùng sử
dụng query q1, q2 thì hạng của u được tính bởi công thức:
𝑟𝑎𝑛𝑘(𝑢) =
1
𝑠𝑖𝑚(𝑞, 𝑞1)
+
1
𝑠𝑖𝑚(𝑞, 𝑞2)
Các url có rank(u) càng cao thì càng phù hợp với query q và được đưa lên
trước trong danh sách tư vấn. Hình 22 mô tả việc xếp hạng url dựa vào độ tương
đồng giữa các query.
o Top-N url có hạng cao nhất được sử dụng để tư vấn cho người dùng
36
Hình 22. Sử dụng quan hệ giữa các query để tính hạng url
Chương 4. Thực nghiệm và đánh giá
4.1. Môi trường
Môi trường thực nghiệm:
Thành phần Chỉ số
CPU Core 2 Duo T7500 2.2Ghz
RAM 2 GB
HDD 250 GB
OS Vista Ultimate 64 bit
Bảng 9. Môi trường thực nghiệm
4.2. Dữ liệu và công cụ
o Dữ liệu: 1 GB query logs được lấy từ máy tìm kiếm MSN, với 12 triệu
query & url được click. Các query đều bằng tiếng anh.
query
q1
• url u1
• url u2
• url u3
query
q2
• url u2
query
q3
• url u1
• url u5
query
q4
• url u1
• url u3
Query mới
q
37
Hình 23. Một phần query log của MSN [20]
Qua khảo sát tập query logs, nhận thấy phần lớn query có độ dài từ 2-3. Query có
độ dài 1 chiếm tới 17.6 %, query có độ dài 2 chiếm 25.9% và query có độ dài 3 chiếm
25.1%. Độ dài trung bình của query là 2.79.
Hình 24. Phân bố chiều dài query trong MSN log [1]
o Công cụ:
Tìm chủ đề ẩn: JGibbsLDA [22]
Phân cụm: Lingpipe [23]
Các thành phần khác của hệ tư vấn (tiền xử lý, xác định tập url tư vấn,
rerank url…): Bộ công cụ do tôi tự xây dựng.
18%
26%
25%
16%
8% 8%
0
5
10
15
20
25
30
Độ dài 1 Độ dài 2 Độ dài 3 Độ dài 4 Độ dài 5 Độ dài >5
38
4.3. Thực nghiệm
Để thử nghiệm, tôi tiến hành xây dựng hệ tư vấn cho các query liên quan tới miền sản
phẩm điện tử vì:
o Tập 12 triệu query rất lớn và hướng tới rất nhiều nội dung khác nhau.
o Do hạn chế về độ phức tạp nên các công cụ tìm chủ đề ẩn, phân cụm.. chỉ có
thể xử lý được vài chục đến vài trăm nghìn query.
o Miền tri thức nhỏ sẽ cho kết quả phân cụm tốt hơn (do các query trong cụm
gần nhau hơn).
o Miền sản phẩm điện tử được nhiều người quan tâm
Do đó cần có thêm bước lọc nội dung query.
4.3.1. Lọc nội dung query
o Tập query logs được loại bỏ các trường không liên quan (trường thời gian,
query ID, vị trí của url trong danh sách kết quả), chỉ giữ lại query và các url
được click.
o Xác định tập sản phẩm gồm các loại sản phầm như: máy tính, điện thoại, ti
vi, đầu cd, máy ảnh… Mỗi loại sản phẩm được xác định bởi tập các keyword
tương ứng.
Sản phẩm Từ khóa
Máy tính computer laptop notebook netbook monitor lcd crt hdd ―hard
disk‖ ―floppy disk‖ cdrom ―dvd drive‖ ―optical drive‖ cpu
―dual core‖ ―core duo‖ amd intel mainboard motherboard vga
―graphic card‖ ram keyboard mouse webcam linux ubuntu
fedora redhat solaris ―mac os‖ ―windows xp‖ antivirus router
firewwall modem adsl wifi lan wan dell ―hp computer‖ lenovo
asus ―sony vaio‖ …
Điện thoại mobile pda ―smart phone‖ ―cell phone‖ nokia ―samsung
mobile‖ ―lg mobile‖ ―sony erricsion‖ iphone blackberry gsm
cdma …
Các thiết bị
khác
camera recorder nikkon kodak fujifilm ―vcd player‖ ―dvd
player‖ tv television ―plasma tv‖ ―satellite tv‖ ―cable tv‖…
Bảng 10. Một số từ khóa liên quan tới miền sản phẩm điện tử
39
o Những query chứa một trong các từ khóa trên sẽ trở thành tập input cho hệ
thống tư vấn. Sau khi lọc, tập kết quả thu được gồm 2639 query.
4.3.2. Xử lý offline
4.3.2.1. Tiền xử lý
o Tiền xử lý với query: đưa về chữ thường, loại bỏ từ dừng, loại bỏ các kí tự
đặc biệt, đưa về từ gốc.
o Tiền xử lý với các url: chỉ giữ lại domain chính (cnn.com, bbc.com…)
4.3.2.2. Phân cụm tập query
o Làm giàu (bổ sung thông tin) cho query
Cách 1: Làm giàu query bằng các url được click.
Cách 2: Làm giàu query bằng bộ chủ đề ẩn. Hai bộ chủ đề được sử dụng:
Bộ 1: có sẵn, được công bố ở [22], xây dựng dựa trên các tài liệu
lấy từ en.wikipedia.org.
- Đặc điểm của các tài liệu này: dài, từ vựng phong phú, đầy
đủ ngữ nghĩa.
- Gồm 200 chủ đề, mỗi chủ đề có 200 từ
Bộ 2: do chúng tôi xây dựng dựa trên chính tập query có được sau
bước nội dung lọc trên miền liên quan tới sản phẩm điện tử (gồm
2639 query). Công cụ sử dụng là JGibbsLDA [22].
- Đặc điểm của query: ngắn, ít ngữ nghĩa, nhập nhằng cao.
- Gồm 10 chủ đề, mỗi chủ đề có 100 từ.
o Phân cụm sử dụng Kmean (công cụ Lingpipe [23]):
Dựa trên số lượng tập query đầu vào, chúng tôi chọn số cụm là 10 do:
Nếu số cụm quá ít độ gần nhau giữa các query trong một cụm sẽ
giảm.
Nếu số cụm quá nhiều số lượng query trong mỗi cụm giảm
tần suất lặp lại của các url thấp, dẫn đến việc không tìm được
những url tốt để đại diện cho nội dung của cụm.
40
o Thực nghiệm phân cụm được thực hiện với 3 trường hợp:
Không làm giàu query
Làm giàu query bằng url được click
Làm giàu query bằng bộ chủ đề ẩn (2 bộ)
Nhận xét:
Khi không làm giàu thông tin cho query; chất lượng phân cụm kém do độ gần nhau
giữa các query trong cụm thấp (vì các query mang ít thông tin về mặt ngữ nghĩa) và
độ tách rời giữa các cụm là không cao.
Khi làm làm giàu thông tin cho query bằng cách thêm các url được click vào cuối
của query thì kết quả đạt được là tốt hơn. Nó có thể nhận dạng được các query khác
nhau nhưng cùng có một mục đích, hoặc query giống nhau nhưng hướng tới những
mục đích khác nhau. Ví dụ: với query “sf.net” và “sourcefore” sau khi qua bước
này sẽ được chuyển thành “sf.net sourcefore.net” và “sourcfore sourcfore.net”.
Rõ ràng là các query này có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Tuy nhiên phương pháp này gặp một vấn đề lớn; với một query mới mà người
dùng gửi đến máy tìm kiếm thì sẽ không thể làm giàu thông tin được cho nó (vì
không biết người dùng sẽ click vào url nào) và dẫn đến việc phân cụm sai.
Khi dùng chủ để ẩn để làm giàu thông tin cho query; thực nghiệm được tiến hành
trên cả hai bộ topic. Một bộ topic được sinh từ các văn bản lấy từ wikipedia.org;
một là bộ topic được sinh trực tiếp từ các query trong query logs. Bộ topic lấy từ
wikipedia do dựa trên những văn bản dài và nhiều thông tin hơn nên ngữ nghĩa của
các từ trong topic khá gần nhau và tốt hơn hẳn so với bộ topic sinh từ chính query
logs (do các query ngắn và mang ít thông tin).
Nhưng khi thực hiện phân cụm, bộ topic lấy từ wikipedia cho một kết quả không
cân xứng: có 1 cụm có 690 query (hơn 1/4 tổng số query); 5 cụm chỉ có từ 50-90
query (không tới 1/20 tổng số query); 5 cụm còn lại trung bình 300 query/cụm.
Nguyên nhân là do các từ trong tập query ít trùng lặp với các từ trong bộ topic lấy
từ wikipedia nên dẫn đến trường hợp một lượng lớn query không có thuộc tính
topic để bổ sung và dồn hết vào một cụm. Lúc này bộ topic thứ hai (lấy từ chính
41
query logs) tuy ngữ nghĩa kém hơn nhưng lại cho kết quả phân cụm tốt hơn. Với
2639 query đầu vào và 10 cụm; mỗi cụm có khoảng 200-300 query.
Bảng tổng hợp:
Query
Không làm
giàu
Bổ sung url
Bổ sung chủ đề ẩn
Bộ chủ đề
Wikipedia
Bộ chủ đề
query logs
Ưu điểm
Phân biệt được:
Query giống
nhau nhưng
khác mục đích.
Query khác
nhau nhưng
cùng mục đích
Chất lượng
(ngữ nghĩa) tốt
hơn
Đều: mỗi cụm
200-300 query
Nhược điểm
Độ gần nhau
trong cụm thấp.
Độ tách rời giữa
các cụm thấp.
Không thể bổ
sung thông tin
url được click
cho query mới
Xuất hiện 1
cụm đột biến
(700 query) và
4 cụm có ít hơn
100 query/cụm
Bảng 11. Tổng hợp thực nghiệm phân cụm query
4.3.2.3. Xác định tập url tư vấn
Tập url tư vấn của một cụm là tập các url có số lần xuất hiện trong cụm lớn hơn
ngưỡng . Chọn là số lần xuất hiện trung bình của các url trong một cụm.
Nếu < 2 (số lần xuất hiện trung bình của các url trong cụm quá thấp) thì đặt lại = 2.
4.3.3. Xử lý online
Sau khi query mới được phân vào cụm; các url trong tập tư vấn của cụm được xếp
hạng lại dựa trên công thức dưới đây (đã được trình bày ở mục 3.2.3.3). Ba url có hạng
cao nhất sẽ được dùng để tư vấn.
𝑟𝑎𝑛𝑘(𝑢) =
1
𝑠𝑖𝑚(𝑞, 𝑞1)
+
1
𝑠𝑖𝑚(𝑞, 𝑞2)
42
4.4. Đánh giá
Xây dựng bộ test gồm: 10 query, mỗi query có 5 url mà người dùng mong muốn nhận
được. Các query này được đưa vào hệ thống với vai trò query mới của người dùng.
Bảng 11 là kết quả được hệ thống trả lại. Độ chính xác của hệ thống được tính bằng tỉ
lệ url tư vấn trùng với url mong muốn của người dùng.
Query
Url mong muốn
(3-5 url/query)
Url được hệ thống tư
vấn (3 url/query)
Độ chính
xác của hệ
thống
direct tv guide directv.com
direct-tv-guide.org
online.tvguide.com
tv.com
tvguide.com
tv.com
direct-tv-guide.org
online.tvguide.com
100%
cell phone
directory
cellpages.com
phonedirectorysearch.com
cellphoneshop.net
reversephonedirectory.com
phoneaddressdirectory.com
phonedirectorysearch.com
cellphoneshop.net
newyorkcellphone.com
66%
live tv guide tvguide.com
imdb.com
tvguidemagazine.com
wwitv.com
tvguidemagazine.com
tv.com
tvguide.com
imdb.com
66%
internet
explorer
microsoft.com
msdn.microsoft.com
download.cnet.com
en.wikipedia.org
microsoft.com
msdn.microsoft.com
download.cnet.com
100%
lcd tv reviews tv.com
lcdtvbuyingguide.com
reviews.cnet.com
digitaladvisor.com
lcd-tv-reviews.com
tv.com
lcdtvbuyingguide.com
en.wikipedia.org
66%
multimedia reviews.cnet.com microsoft.com 33%
43
keyboard en.wikipedia.org
www.computerworld.com
en.wikipedia.org
techwarelabs.com
mobile home en.wikipedia.org
mobilehomedoctor.com
mobilehome.com
mobilehomeworks.com
mobilehome.com
4-sale-mobile-
home-park.com
33%
digital camera digitalcamera-hq.com
dpreview.com
reviews.cnet.com
kodak.com
dpreview.com
kodak.com
digicamera.com
66%
mp3 player creative.com
apple.com
portableplayerz.com
creative.com
apple.com
anythingbutipod.com
66%
external hard
drive
seagate.com
amazon.com
pcmag.com
tomshardware.com
amazon.com
seagate.com
wdc.com
66%
Bảng 12. Bảng kết quả thực nghiệm
Nhận xét:
Độ chính xác trung bình của hệ thống là: 66%. Đây là một kết quả khá tốt dù tập dữ
liệu sau khi lọc khá nhỏ, chỉ vài nghìn query.
44
Kết luận và định hướng
o Với các kết quả đã đạt được, khóa luận đã đóng góp:
Xây dựng mô hình hệ tư vấn website mới dựa trên khai phá kinh nghiệm
của người dùng. Các kĩ thuật được dùng:
Phân cụm query logs, sử dụng phân tích chủ đề ẩn để làm giàu
thông tin cho query.
Kĩ thuật xếp hạng website (url) tư vấn theo query đầu vào.
Thử nghiệm ban đầu trên miền liên quan tới sản phẩm điện tử cho kết
quả khá tốt.
o Những vấn đề còn tồn tại:
Khối lượng dữ liệu lớn dẫn tới việc những thuật toán tốt nhưng độ phức
tạp cao không thể chạy được. Ví dụ HAC tốt hơn Kmean nhưng do độ
phức tạp cao hơn ( O(n2) so với O(n*logn) ) nên phương pháp được sử
dụng là Kmean.
o Định hướng phát triển:
Tìm cách sử dụng các phương pháp phân cụm khác có hiệu quả cao hơn.
Mở rộng ra các miền thông tin khác ngoài sản phẩm điện tử.
Tích hợp hệ thống vào máy tìm kiếm.
45
Tài liệu tham khảo
Tiếng việt
[1] Nguyễn Song Hà, Chu Anh Minh, Vũ Tiến Thành. Hệ tư vấn website cho máy tìm
kiếm dựa trên khai phá query log, Công trình sinh viên nghiên cứu khoa học, Đại học
Công Nghệ, ĐHQGHN, 2009
[2] Lê Diệu Thu. Online context advertising, Luận văn tốt nghiệp đai học, Đại học
Công nghệ, ĐHQGHN, 2008.
Tiếng Anh
[3] ACM recommender system conference,
[4] G.Adomavicius, A.Tuzhilin. Towards the Next Generation of Recommender
Systems:A Survey of the State-of-the-Art and Possible Extensions, IEEE Transactions
on Knowledge and Data Engineering, 2005
[5] Agarwal G.Kabra Z.Zhang K.C.Chang. Mining Structured Query Templates from
Search Logs. University of Illinois at Urbana Champaign research, 2008.
[6] Ansari, A., S. Essegaier, and R. Kohli. Internet recommendations systems. Journal
of Marketing Research, pages 363-375, 2000.
[7] America Online (AOL) search engine log, 2006,
[8] R.Baeza, F.Silvestri. Web Query Log Mining, ACM SIGIR Conference tutorial,
2009
[9] Balabanovic, M. and Y. Shoham. Fab: Content-based, collaborative
recommendation. Communications of the ACM, 40(3):66-72, 1997
[10] Basu, C., H. Hirsh, and W. Cohen. Recommendation as classification: Using
social and content-based information in recommendation. In Recommender Systems.
Papers from 1998 Workshop. Technical Report WS-98-08. AAAI Press, 1998
[11] D.Beeferman, A.Berger. Agglomerative clustering of a search engine query log.
In Proceedings of ACM SIGKDD International Conference . 2000
[12] Billsus, D. and M. Pazzani. Learning collaborative information filters. In
International Conference on Machine Learning, Morgan Kaufmann Publishers, 1998.
46
[13] D. Blei, A. Ng, and M. Jordan. Latent Dirichlet Allocation. Journal of Machine
Learning Research, 3:993-1022, January 2003
[14] Breese, J. S., D. Heckerman, and C. Kadie. Empirical analysis of predictive
algorithms for collaborative filtering. In Proceedings of the Fourteenth Conference on
Uncertainty in Artificial Intelligence, Madison, WI, 1998.
[15] W.B. Croft. Query Evolution, University of Massachusetts Amherst lecture
[16] H Cui, JR Wen, JY Nie, WY Ma. Query expansion by mining user logs, - IEEE
transactions on knowledge and data engineering, 2003
[17] HB.Deng. Introduction to Recommendation System, China University of
Hongkong seminar, 2006
[18] Google Inc Search privacy,
[19] Google Zeitgeist,
[20] Microsoft Social Network (MSN) query log,
[21] Netflix online movie rental,
[22] CT Nguyen, XH Phan, JGibbslda, A Java and Gibbs Sampling based
Implementation of Latent Dirichlet Allocation, 2007
[23] Lingpipe: suite of Java libraries for the linguistic analysis of human language,
[24] G Pass, A Chowdhury, C Torgeson. A picture of Search, Proceedings of the 1st
international conference on Scalable Information System, 2006
[25] Popescul, A., L. H. Ungar, D. M. Pennock, and S. Lawrence. Probabilistic Models
for Unified Collaborative and Content-Based Recommendation in Sparse-Data
Environments. In Proc. of the 17th Conf. on Uncertainty in Artificial Intelligence,
Seattle, WA, 2001
[26] K.N.Rao. Application Domain and Functional Classification of Recommender
Systems—A Survey, Journal of Library & Information Technology, Vol. 28, No. 3, pp.
17-35, 2008
[27] Resnick, N. Iakovou, M. Sushak, P. Bergstrom, and J. Riedl. GroupLens: An open
architecture for collaborative filtering of netnews. In Proceedings of the 1994
Computer Supported Cooperative Work Conference, 1994
47
[28] C Silverstein, M Henzinger, H Marais, M Moricz. Analysis of a Very Large
AltaVista Query Log, Compaq Systems Research Center, 1998
[29] Soboroff, I. and C. Nicholas. Combining content and collaboration in text
filtering. In 43 IJCAI'99 Workshop: Machine Learning for Information Filtering, 1999
[30] J.R.Wen, JY.Nie, H.Jiang. Query Clustering Using User Logs. ACM Transactions
on Information Systems, Vol. 20, No. 1, January 2002
[31] Z Zhuang, S Cucerzan. Re-Ranking Search Results Using Query Logs
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- HỆ THỐNG TƯ VẤN WEBSITE CHO MÁY TÌM KIẾM DỰA TRÊN KHAI PHÁ QUERY LOG.pdf