Bảo đảm xăng dầu có vị trí rất quan trọng, góp phần tạo điều kiện cho
các nhà trường quân đội hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, vì thếhoạt động bảo
đảm xăng dầu phải được thực hiện thành nề nếp chính quy, phải được thực
hiện tốt trên tất cả các khâu và phải được mọi cấp, mọi lực lượng có sử dụng
xăng dầu tham gia. Hiện nay, ở các đơn vị học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng, bảo đảm xăng dầu đang có nhiều phát triển, từng bước đòi hỏi
phản hoàn thiện các biện pháp.
Văn bản QLNN là nhóm văn bản mang tính quyền lực nhà nước, có vai
trò to lớn trong hoạt động của bộ máy nhà nước. Bằng việc ban hành và thực
hiện văn bản quản lý nhà nước, các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được pháp luật quy định, phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động
giúp cho bộ máy nhà nước vận hành nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao,
đồng thời điều chỉnh các quan hệ xã hội, điều tiết các quá trình xã hội theo
mục đích định trước.
Hệ thống VBQLNN về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường
xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng được xây
dựng, ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ, các hoạt động nghiệp vụ liên
quan tới công tác bảo đảm xăng dầu, giúp các nhà trường thực hiện tốt hai
nhiệm vụ chiến lược là giáo dục đào tạo và sẵn sàng chiến đấu. Trong quá
trình thực hiện, bên cạnh những ưu điểm, hệ thống này còn có những bất cập
cần khắc phục. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống VBQLNN về bảo
đảm xăng dầu được tác giả đề xuất cần có sự tiến hành đồng bộ nhằm mang
lại hiệu quả cao trong bảo đảm xăng dầu thường xuyên hiện nay, góp phần
đáp ứng tốt nhiệm vụ chính trị của các nhà trường quân đọi và xây dựng
ngành xăng dầu vững mạnh trong tình hình mới.
126 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 764 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà trường trực thuộc Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng dầu thế giới và trong nước luôn biến động phức tạp; khả năng
90
ngân sách hằng năm đảm bảo cho ngành có hạn, v.v. Để hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao, ngành xăng dầu xác định phải tập trung nâng cao
năng lực toàn diện, tạo cơ sở tiếp tục đổi mới, nâng cao hơn nữa chất lượng,
hiệu quả công tác xăng dầu.
Cơ quan, đơn vị xăng dầu các cấp quán triệt sâu sắc các nghị quyết, chỉ
thị của cấp trên, nhất là Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về “Chiến lược
bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới”, Nghị quyết 623-NQ/QUTW của Quân ủy
Trung ương về “Công tác Hậu cần quân đội đến năm 2020 và những năm tiếp
theo”; đồng thời, bám sát phương hướng nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, làm
cơ sở nâng cao năng lực nghiên cứu, đề xuất, chủ động thực hiện tốt chức
năng tham mưu cho lãnh đạo, chỉ huy các cấp, nhất là cấp chiến lược về công
tác xăng dầu. Ngành xăng dầu hướng trọng tâm vào nghiên cứu, đề xuất các
chủ trương, giải pháp, nhằm xây dựng, kiện toàn tổ chức, biên chế cơ quan
xăng dầu các cấp phù hợp với quy hoạch tổ chức quân đội; đẩy mạnh đổi mới,
hoàn thiện phương thức bảo đảm xăng dầu, nâng cao hiệu quả công tác tạo
nguồn; xây dựng hệ thống quy chế, quy định về quản lý, bảo đảm xăng dầu;
huy động nguồn lực đầu tư nâng cao khả năng bảo đảm xăng dầu của các cấp,
v.v.
- Xuất phát từ vị trí, vai trò của các học viện, nhà trường quân đội
Quân đội nhân dân Việt Nam có hệ thống học viện và nhà trường hoàn
chỉnh, đáp ứng được yêu cầu đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên kỹ thuật ở
mọi cấp cho quân đội, đào tạo cao học và nghiên cứu sinh tiến sỹ quân sự, đào
tạo kỹ sư, nhân viên kỹ thuật phục vụ dân sự, đồng thời là những cơ sở nghiên
cứu khoa học, kỹ thuật nói chung và khoa học, kỹ thuật quân sự nói riêng.
Hiện nay, Việt Nam có các học viện, nhà trường đào tạo sĩ quan cho tất cả các
ngành, cơ quan, đơn vị thuộc BQP. Về mặt tổ chức, có các Học viện lớn và
một số trường đại học trực thuộc BQP. Các học viện và trường đại học quân
sự được phân cấp theo chức trách, nhiệm vụ đào tạo sĩ quan. Học viện Quốc
91
phòng là cơ sở duy nhất đào tạo sĩ quan cấp chiến lược. Các học viện còn lại
đào tạo sĩ quan cấp chiến dịch, chiến thuật. Các trường sĩ quan đào tạo sĩ quan
chỉ huy cấp phân đội. Nhiệm vụ đào tạo của các học viện, nhà trường trực
thuộc BQP bao gồm đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ, đào tạo kỹ sư, cử nhân khoa học,
nhân viên kỹ thuật, đồng thời là những cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ
nói chung và khoa học, công nghệ quân sự nói riêng. Để đảm nhiệm những
trọng trách lớn lao do Đảng, Nhà nước và Bộ Quốc phòng giao phó, trong
những năm tới đây, hệ thống học viện, nhà trường trực thuộc BQP (sau đây
gọi tắt là hệ thống nhà trường quân đội) được giao phó thực hiện những nhiệm
vụ sau:
Một là, hoàn thiện quy hoạch hệ thống nhà trường và nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo trong Quân đội. Trước xu thế đổi mới,
phát triển mạnh mẽ giáo dục - đào tạo, trong bối cảnh hội nhập, các cơ quan
chức năng, tiếp tục nghiên cứu, xây dựng Quy hoạch hệ thống nhà trường
quân đội, cơ sở đào tạo sau đại học đến năm 2020, đảm bảo tinh, gọn, phù
hợp với yêu cầu xây dựng quân đội, hòa nhập với hệ thống giáo dục quốc dân
và hội nhập quốc tế. Trước mắt, đẩy mạnh triển khai thực hiện các đề án xây
dựng trường trọng điểm quân đội, trường trọng điểm quốc gia theo lộ trình, kế
hoạch đã được phê duyệt. Cùng với đó, các nhà trường đẩy mạnh kiện toàn tổ
chức, biên chế, tăng cường công tác quản lý giáo dục - đào tạo, xây dựng nhà
trường chính quy, mẫu mực; cơ quan, khoa giáo viên, đơn vị vững mạnh toàn
diện, đáp yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục - đào tạo ngày càng cao, góp phần xây
dựng quân đội “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”, bảo vệ
vững chắc tổ quốc trong tình hình mới.
Cục Nhà trường phối hợp với cơ quan chức năng, các viện, học viện,
nhà trường nghiên cứu, triển khai tích cực, đồng bộ các biện pháp và chuẩn bị
điều kiện cần thiết tham mưu cho Bộ Quốc phòng đề nghị Chính phủ quyết
định nâng cấp và thành lập một số viện, trung tâm, trường đại học, cao đẳng
92
nghề, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cùng với đó, Cục Nhà trường phối hợp chặt chẽ
với các nhà trường tiến hành rà soát, nghiên cứu, giúp Bộ Quốc phòng hoàn
chỉnh và ban hành hệ thống định chế quản lý giáo dục và đào tạo trong quân
đội, trọng tâm là hoàn thành Điều lệ Công tác Nhà trường Quân đội (sửa đổi),
khắc phục tình trạng chồng chéo trong phân công, phân cấp quản lý, chỉ đạo,
đầu tư và công tác bảo đảm.
Hai là, tiếp tục chuẩn hóa quy trình, nội dung, chương trình đào tạo và
tổ chức phương pháp dạy - học phù hợp với đối tượng đào tạo. Trong những
năm qua, quy trình, chương trình, nội dung đào tạo trong các nhà trường Quân
đội đã có nhiều đổi mới, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Do đó, các học
viện, nhà trường cần tiếp tục chuẩn hóa quy trình, nội dung, chương trình đào
tạo theo Chỉ thị số 01/CT-BQP, ngày 13-01-2014 của Bộ Quốc phòng. Trong
đó, chú trọng điều chỉnh giảm tỷ lệ khối kiến thức giáo dục đại cương, tăng
khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp; rút ngắn thời gian lên lớp, tăng thời
gian thực hành, tự học, tự nghiên cứu; gắn thực tiễn nghề nghiệp với
nghiêncứu khoa học, nâng cao trình độ, năng lực cho người học. Các học
viện, nhà trường được giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học chú trọng xây dựng
quy chế, nội dung, chương trình đào tạo thạc sĩ theo quy chế mới của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; chú trọng chương trình liên thông giữa đào tạo thạc sĩ với đào
tạo cán bộ chỉ huy cấp trung, sư đoàn, đào tạo thạc sĩ từ cử nhân cấp phân đội.
Cục Nhà trường phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn các
học viện, nhà trường mở các mã ngành đào tạo mới cho giai đoạn 2015 -
2020; chỉ đạo thống nhất đưa nội dung quản lý nhà nước, phòng chống tham
nhũng, công nghệ thông tin, công tác tài chính quân đội vào chương trình đào
tạo theo Đề án 137 và chỉ thị của Bộ Quốc phòng. Đồng thời, phối hợp với cơ
quan chức năng rà soát, điều chỉnh và chuẩn hoá hệ thống chương trình đào
tạo cho các đối tượng ngắn hạn, hoàn thiện, chuyển loại cán bộ; chuẩn hóa
93
chương trình đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật sơ cấp, chỉ huy trưởng
quân sự xã, phường, thị trấn và giáo viên quốc phòng và an ninh phù hợp với
quy trình, chương trình mới.
Để nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, các nhà trường quân đội cần
đổi mới mạnh mẽ hơn nữa phương pháp dạy - học; trong đó, tăng cường vận
dụng phương pháp dạy học tích cực và ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy; gắn đào tạo tại nhà trường với huấn luyện tại đơn vị; tập trung đổi
mới nội dung thi, kiểm tra, nâng cao chất lượng thực tập, diễn tập tổng hợp
cuối khóa theo Hướng dẫn 1026/HD-NT ngày 08-12-2014 của Cục Nhà
trường. Mặt khác, các nhà trường phải chú trọng đổi mới phương pháp học
của học viên, từng bước biến quá trình đào tạo trở thành quá trình tự đào tạo.
Ba là, chú trọng kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục là nhân tố có
ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Bởi vậy, các trường
cần tiếp tục đẩy mạnh kiện toàn, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, độ tuổi, chuyên ngành,
chuẩn hóa về chất lượng theo tiêu chuẩn của Nhà nước, quy định của Bộ
Quốc phòng và có lượng dự trữ phù hợp. Cục Nhà trường tiếp tục tham mưu,
chỉ đạo tổ chức xét đề nghị công nhận chức danh nhà giáo quân đội theo đúng
quy định; đề xuất với Bộ Quốc phòng và Nhà nước có những chính sách phù
hợp thu hút nhân tài, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục phát huy hết khả năng trong công tác quản lý, giảng dạy và
nghiên cứu khoa học.
Bốn là, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, vũ khí, trang thiết bị dạy học,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục - đào tạo. Nhu cầu về cơ sở vật chất, vũ
khí, trang bị, thao trường, bãi tập, giáo trình, tài liệu,bảo đảm cho giáo dục -
đào tạo rất lớn; trong khi đó, khả năng ngân sách có hạn. Thực hiện chủ
trương “nhà trường phải đi trước đơn vị”, cùng với quản lý, sử dụng có hiệu
94
quả nguồn ngân sách được phân bổ, các nhà trường cần tích cực huy động các
nguồn lực theo đúng quy định để đầu tư nâng cấp, chuẩn hóa, hiện đại hóa
trang bị, thiết bị dạy học theo quy định của nhà nước, phù hợp với đặc thù đào
tạo quân sự.
Năm 2016, bám sát định hướng của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc
phòng, Cục Nhà trường tập trung chỉ đạo các nhà trường quân đội xây dựng
và thẩm định Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2016 - 2020; phối hợp với cơ quan
chức năng lập dự toán, báo cáo Bộ tăng đầu tư xây dựng các trung tâm huấn
luyện, phòng học chuyên dùng, phòng thí nghiệm hiện đại; hiện đại hóa thao
trường, bãi tập; bổ sung vũ khí, trang bị mới, hiện đại cho các trường, v.v. đáp
ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Từ những vấn đề nêu trên, đòi hỏi các nhà trường quân đội phải tăng
cường cải cách, củng cố về tổ chức bộ máy; nâng cao chất lượng của đội ngũ
cán bộ, nhân viên, giảng viên nhà trường; hoàn thiện về thể chế, cơ chế hoạt
động, trong đó có hệ thống thủ tục hành chính, các văn bản, chính sách, quy
chế, quy trình hoạt động; nâng cao hiệu quả công tác tổ chức điều hành hoạt
động của các nhà trường; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động chỉ đạo, điều hành của các nhà trường; áp dụng các công cụ, phương
pháp quản lý tiên tiến, hiện đại; áp dụng, triển khai thực hiện cơ chế "một
cửa" trong việc giải quyết công việc, v.v.
3.2. Giải pháp đối với hệ thống văn bản quản lí nhà nước về
bảo đảm xăng dầu trong quân đội
3.2.1. Rà soát hệ thống văn bản về bảo đảm xăng dầu
Để thực hiện mục tiêu pháp điển hóa hệ thống VBQLNN về bảo đảm
xăng dầu thì hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản có vai trò và ý nghĩa hết
sức quan trọng, vì:
- Phục vụ trực tiếp cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật
95
Mục đích của hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản là nhằm sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc loại bỏ các quy định, các văn bản quy phạm pháp luật
không còn phù hợp, trái pháp luật, có chồng chéo, mâu thuẫn để xây dựng
một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hoàn thiện, thống nhất, bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp, phục vụ cho hoạt động quản lý Nhà nước, đảm bảo
các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản tạo cơ sở pháp lý cho việc hoàn
thiện văn bản pháp luật, làm cho văn bản đó được cải tiến so với văn bản
trước đây, tạo sự tương thích, hài hòa giữa văn bản mới với hệ thống pháp
luật hiện hành, giúp phát hiện những kẽ hở, những lỗ hổng của thể chế, những
vấn đề chưa được pháp luật điều chỉnh để đề xuất ban hành văn bản đáp ứng
yêu cầu quản lý, làm ngày càng hoàn thiện hệ thống pháp luật.
- Giúp cho cơ quan thi hành pháp luật có điều kiện nắm bắt dễ dàng,
nhanh chóng những quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời giúp cho các
đối tượng chịu tác động có điều kiện tiếp cận, hiểu biết pháp luật về từng vấn
đề, từng lĩnh vực mà họ quan tâm (sản phẩm của hoạt động rà soát, hệ thống
hóa là tập hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, còn hiệu lực
thi hành, được sắp xếp theo chuyên đề, lĩnh vực để cơ quan, công chức và
nhân dân thuận tiện trong việc tra cứu và áp dụng).
- Đáp ứng các yêu cầu, cam kết của Việt Nam trong hội nhập kinh tế
quốc tế là xây dựng, hoàn thiện và minh bạch hệ thống pháp luật, tạo sự hài
hòa, tương thích giữa pháp luật quốc gia với hệ thống thể chế quốc tế mà Việt
Nam thừa nhận.
3.2.2. Hoàn thiện hình thức hệ thống văn bản quản lí nhà nước về
bảo đảm xăng dầu
Như đã trình bày và phân tích ở chương 2, hệ thống VBQLNN về công
tác xăng dầu trong quân đội chủ yếu bao gồm các Thông tư hướng dẫn, bên
cạnh đó, các văn bản pháp luật có liên quan còn nhiều nội dung chưa phù hợp,
96
thống nhất, cần phải có sự điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung. Do vậy, cần thiết
phải xây dựng và ban hành Nghị định quy định về công tác xăng dầu trong
quân đội để làm rõ tính chất khác biệt của công tác này đối với các nhiệm vụ
quốc phòng, quân đội so với các hoạt động dân sự khác. Những nội dung
chính của Nghị định sẽ là sự kế thừa các quy định tại Thông tư 241/2011/TT-
BQP, Thông tư số 84/2014/TT-BQP, Thông tư số 42/2014/TT-BQP,Thông tư
số 59/2015/TT-BQP; đồng thời bổ sung thêm các quy định về tiêu chuẩn kĩ
thuật các chủng loại xăng dầu đặc biệt sử dụng trong ngành quân đội; các cơ
chế quản lí, sử dụng xăng dầu đặc thù với nhiệm vụ ngành, v.v.
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng ban hành văn bản hành chính
về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong các
học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy của các đơn vị, phòng ban;
tăng cường vai trò lãnh đạo của người chỉ huy
Để nâng cao chất lượng ban hành văn bản hành chính về bảo đảm xăng
dầu cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực
thuộc Bộ Quốc phòng (nhà trường quân đội), cần có sự quan tâm đến công tác
xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy tinh gọn, xác định rõ ràng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của từng đơn vị, tránh trùng lặp hay thiếu sót công việc trong
hoạt động của các nhà trường. Cụ thể như sau:
- Nghiên cứu tổ chức và sắp xếp hợp lý hệ thống quản lý, chỉ huy; qua đó
điều chỉnh và phân cấp quản lý, phân định rõ thẩm quyền, chức năng, nhiệm
vụ, mối quan hệ giải quyết công việc, tạo ra cơ chế điều hành thông suốt, có
hiệu quả trong quá trình hoạt động. Xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của
từng cơ quan, đơn vị để xây dựng tổ chức, biên chế phù hợp, tránh chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ; đồng thời, kiên quyết cắt giảm các tổ chức, bộ
phận không cần thiết.
97
- Trên cơ sở về tổ chức bộ máy của các trường đại học theo quy định của
Bộ Giáo dục và đào tạo, xét đặc thù của các nhà trường quân đội, cần xác
định đúng cơ cấu tổ chức, số lượng các bộ phận, đơn vị chuyên môn để đảm
bảo tiến hành các công việc của nhà trường.
- Xây dựng bộ phận thanh tra – pháp chế độc lập làm nhiệm vụ thẩm
định về mặt nội dung, thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản trước khi kí ban
hành. Đây là khâu quan trọng trong quy trình ban hành văn bản hành chính.
Nhiệm vụ thẩm định văn bản của bộ phận thanh tra – pháp chế giúp xác định
rõ trách nhiệm của những người tham gia ban hành văn bản và đây là một trong
những giải pháp quan trọng trong việc nâng cao chất lượng ban hành văn bản
hành chính.Một số nhà trường quân đội chưa chú trọng bước này, vì thế đã làm
ảnh hưởng đến chất lượng văn bản hành chính do nhà trường ban hành.
Trong quá trình tổ chức hoạt động, lãnh đạo các nhà trường quân đội
cần ban hành chỉ đạo cán bộ, nhân viên thuộc đơn vị quản lí nhận thức đúng
về vai trò của hệ thống VBQLNN về bảo đảm xăng dầu trong các hoạt động
thường xuyên. Thực hiện đầy đủ, đúng trình tự các quy định về quy trình xây
dựng, ban hành, thể thức và kĩ thuật văn bản hành chính về bảo đảm xăng
dầu. Trong quá trình thực hiện hoạt động nghiệp vụ của từng đơn vị có liên
quan tới công tác xăng dầu, nếu có bất kì vướng mắc phát sinh, cần kịp thời
báo cáo lãnh đạo học viện, nhà trường để tập hợp, tham mưu trình cấp có
thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Công tác quản lí xăng dầu của các nhà trường có liên quan đến khả
năng bảo đảm xăng dầu, vì vậy, sự chỉ đạo của cấp trên đối với cấp dưới phải
được thực hiện thống nhất trong mọi khâu công tác nghiệp vụ. Quản lí xăng
dầu liên quan chặt chẽ với cá hoạt động quản lí, sử dụng xe, máy của người
chỉ huy và phạm vi trách nhiệm quản lí, sử dụng xăng dầu của các ngành có
liên quan. Các kế hoạch, nhiệm vụ có liên quan đến sử dụng xe, máy, v.v. đều
được người chỉ huy phê duyệt. Vì thế, sự quan tâm đúng mức, đề cao trách
98
nhiệm của người chỉ huy trong điều động sử dụng phương tiện hợp lí, duy trì
nghiêm chế độ, điều lệ hoạt động của ngành xăng dầu sẽ là yếu tố quan trọng
nâng cao hiệu quả quản lí xăng dầu. Đối với các cơ quan có liên quan và đơn
vị thuộc quyền, việc chấp hành nề nếp, chế độ, thực hiện tốt phạm vi trách
nhiệm quản lí, phối hợp hiệp đồng chặt chẽ với ngành xăng dầu trong quá
trình công tác là yếu tố thường xuyên tác động đến hiệu quả của công tác
quản lí. Quá trình quản lí xăng dầu gắn liền với việc duy trì, điều hành chặt
chẽ, thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc, chế độ quy định của ngành. Lãnh
đạo cần quan tâm xây dựng công tác xăng dầu chính quy về mọi mặt từ biên
chế tổ chức, hệ thống bảng biểu, sổ sách thống kê, các loại hóa đơn, chứng từ
thống nhất theo mẫu biểu quy định chung của ngành. Các khâu tiếp nhận,
chứa trữ, quản lí, bảo quản, cấp phát, sử dụng, thống kê thanh quyết toán phải
được tiến hành theo đúng nguyên tắc, thủ tục.
3.3.2. Hoàn thiện quy trình ban hành văn bản hành chính
Xây dựng quy trình ban hành văn bản hành chính là điều cần thiết đối
với hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức. Thực tế tại các nhà trường quân đội
chưa có quy định hay quy chế cụ thể hệ thống hóa quy trình ban hành văn bản
hành chính, việc ban hành văn bản chủ yếu dựa trên thói quen, nếp cũ từ
những người đi trước. Việc xây dựng quy trình ban hành văn bản hành chính
cần dựa trên quy định chung tại Nghị định 110/2004/NĐ-CP và Nghị định số
09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 110/2004/NĐ-CP. Tác giả đề xuất quy trình ban hành văn bản
hành chính trong các nhà trường quân đội như sau (xem sơ đồ 3.1.):
99
Sơ đồ 3.1. Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản hành chính
Bước 1: Sáng kiến văn bản và khởi thảo văn bản
Chất lượng của văn bản phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Để thực
hiện văn bản thì việc phân công cụ thể các bộ phận, cá nhân chịu trách nhiệm là
hết sức cần thiết. Thành viên tham gia soạn thảo văn bản phải là những cán bộ có
trình độ, hiểu biết về pháp luật và có trách nhiệm với công việc được giao.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và kế hoạch công tác để đề xuất sáng
kiến văn bản. Sau đó cần xác định nội dung công việc mà văn bản điều chỉnh,
đối tượng văn bản, quyết định tên loại văn bản phù hợp với mục đích ban
hành văn bản. Cần thu thập thông tin khác nhau liên quan đến đối tượng ban
hành văn bản như thông tin pháp lí, thông tin thực tiễn, điều tra xã hội, v.v.
Sau khi xây dựng dự thảo văn bản, cần xin ý kiến của thủ trưởng đơn vị
Ban giám hiệu
Kí duyệt
Sáng kiến văn bản
- Nhu cầu thực tiễn và
kế hoạch công tác
- Phân công soạn thảo
Thu thập thông tin, khởi
thảo VB(Chuyên viên)
Chỉnh sửa
Chỉnh
sửa
Trưởng đơn vị
chức năng
Duyệt nội dung VB
Kí nháy
CB pháp chế
Kiểm tra tính pháp lí
Lấy ý kiến đơn vị có
liên quan
Trưởng phòng thanh
tra-pháp chế/
Lãnh đạo VP
Thẩm định tính pháp lí
Đóng dấu, phát hành
và lưu trữ văn bản
100
chuyên môn và các đơn vị có liên quan (trong trường hợp cần thiết). Trên
thực tế, đối với các văn bản hành chính thông thường như công văn, thông
báo thì việc lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan không bắt buộc, có thể bỏ
qua. Việc lấy ý kiến chỉ nên áp dụng đối với các văn bản có nội dung quan
trọng, phạm vi ảnh hưởng lớn, lâu dài như Quy chế hoạt động của nhà trường,
Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế dân chủ, v.v. Đối với các văn bản bắt buộc
phải thực hiện việc lấy ý kiến thì người chịu trách nhiệm phải thực hiện các
công việc sau:
- Gửi dự thảo văn bản đến các đơn vị có liên quan, đối tượng lấy ý kiến
thường là cá nhân, đơn vị sẽ chịu tác động của văn bản và phòng thanh tra –
pháp chế hoặc chuyên gia về lĩnh vực chuyên môn mà văn bản đề cập.
- Tiếp nhận ý kiến phản hồi, tiếp thu và biên tập, hoàn chỉnh dự thảo văn bản.
Việc lấy ý kiến tham gia xây dựng dự thảo là góp phần hoàn thiện dự
thảo văn bản, nâng cao chất lượng văn bản. Cần đa dạng hóa các hình thức lấy
ý kiến như tổ chức các cuộc họp, gửi công văn lấy ý kiến, v.v. Để hoạt động
lấy ý kiến có chất lượng thì việc lấy ý kiến cần được tiến hành có trọng tâm,
tránh hiện tượng lấy ý kiến quá hẹp hay quá tràn lan.
Bước 2: Xem xét và kiểm tra trước khi kí
Sau khi được thủ trưởng đơn vị chuyên môn thông qua và kí nháy, văn
bản được chuyển tới bộ phận thanh tra – pháp chế để kiểm tra lại tính pháp lí,
nội dung và thể thức văn bản. Trên thực tế, theo quy định tại Nghị định
110/2004/NĐ-CP thì lãnh đạo văn phòng là người có trách nhiệm trong việc
kiểm tra tổng thể văn bản trước khi trình lãnh đạo kí duyệt. Tuy nhiên, ở quy
trình đề xuất này, tùy thuộc vào cách thức tổ chức của nhà trường và sự ủy
quyền của lãnh đạo văn phòng mà thẩm quyền này có thể được ủy quyền cho
trưởng bộ phận thanh tra – pháp chế.
101
Bước 3: Kí văn bản
Sau khi dự thảo văn bản hành chính được thông qua và có chữ kí nháy
của trưởng bộ phận thanh tra – pháp chế hoặc lãnh đạo văn phòng, văn bản sẽ
được chuyển qua trình Ban giám hiệu nhà trường kiểm tra lần cuối trước khi
kí ban hành.
Bước 4: Công bố, gửi và lưu văn bản
Văn bản được lãnh đạo kí duyệt được chuyển cho văn thư vào sổ, nhân
bản, đóng dấu, phát hành và lưu văn bản.
3.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
hành chính
Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản hành chính đóng vai
trò quan trọng trong việc nghiên cứu, ban hành văn bản mới, đồng thời cũng
giúp cho tổ chức, cá nhân trong việc tra cứu văn bản được thuận lợi. Công tác
này là cơ sở, điều kiện để từng bước hoàn thiện công tác xây dựng và ban
hành văn bản hành chính, góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lí của
nhà nước. Vì vậy, công tác này cần được thực hiện thường xuyên theo trình tự
chặt chẽ, khoa học.
Đối với các văn bản hành chính do nhà trường ban hành, việc rà soát
góp phần loại bỏ những văn bản đã hết hiệu lực thi hành, phát hiện những văn
bản mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không phù hợp với các yêu cầu về thể thức,
kĩ thuật trình bày theo quy định của nhà nước. Nhà trường quân đội cần:
- Thành lập bộ phận thanh tra – pháp chế, có nhiệm vụ kiểm tra lại thể
thức, nội dung văn bản trước khi ban hành.
- Xây dựng kế hoạch định kì tổ chức rà soát trong toàn trường về việc
ban hành văn bản hành chính.
Sau khi thực hiện kiểm tra, rà soát văn bản, trưởng bộ phận thanh tra –
pháp chế cần có sự đánh giá về chất lượng ban hành văn bản hành chính; phân
102
tích ưu, nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục những
tồn tại, yếu kém.
Công tác kiểm tra còn có nghĩa là kiểm tra việc thực hiện văn bản nhằm
phát hiện những nội dung không phù hợp với thực tế, thiếu tính khả thi để kịp
thời điều chỉnh văn bản, nhằm đảm bảo yêu cầu về nội dung của văn bản.
3.3.4. Hoàn thiện nội dung công tác quản lí xăng dầu
Thực hiện tốt công tác quản lí xăng dầu nói chung và bảo đảm xăng dầu
nói riêng có ý nghĩa lớn, quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ của ngành
xăng dầu cũng như hoạt động chung của các nhà trường. Vì vậy, cần hoàn
thiện nội dung này trong tất cả các khâu từ tiếp nhận, vận chuyển, chứa trữ,
cấp phát, sử dụng và trong quá trình bảo quản. Cụ thể như sau:
- Quản lí sử dụng xăng dầu
Đây là nội dung quan trọng quyết định đến hiệu quả công tác quản lí
xăng dầu trong toàn nhà trường. Quản lí sử dụng xăng dầu có nhiều khâu,
trong đó quản lí hạn mức sử dụng xăng dầu là khâu then chốt quyết định đến
hiệu quả quản lí, tiết kiệm xăng dầu. Để quản lí sử dụng xăng dầu có hiệu
quả, cần tập trung thực hiện tốt các nội dung sau:
+ Phân cấp quản lí hạn mức sử dụng xăng dầu
Lãnh đạo nhà trường quản lí hạn mức sử dụng xăng dầu hàng năm theo
sự phân cấp của Cục Xăng dầu theo kế hoạch từng quý, 6 tháng và cả năm.
Các đơn vị trong nhà trường quản lí hạn mức sử dụng đến từng nhiệm vụ.
Cá nhân được giao nhiệm vụ quản lí việc sử dụng xăng dầu đến từng
chuyến xe, giờ máy hoạt động.
+ Quản lí từ khâu dự trữ, lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch
sử dụng xăng dầu trên cơ sở hạn mức sử dụng xăng dầu đã được lãnh đạo phê
duyệt.
+ Khi triển khai nhiệm vụ, kế hoạch công tác có liên quan đến sử dụng
xăng dầu phải có lệnh điều động hoặc sử dụng phương tiện, tiến hành lập dự
103
trù nhu cầu để làm căn cứ tính toán bảo đảm xăng dầu cho các nhiệm vụ. Sau
khi hoàn thành nhiệm vụ thì phải thanh toán xăng dầu đã sử dụng.
+ Nắm vững các yếu tố về nhiệm vụ đơn vị, kế hoạch công tác của các
ngành, kiểm tra đôn đốc việc chấp hành điều lệ, chế độ quản lí sử dụng xăng dầu.
- Quản lí ngân sách xăng dầu
Ngân sách xăng dầu là một phần của ngân sách quốc phòng, được bảo
đảm để chi tiêu cho các hoạt động nghiệp vụ và thực hiện mua bán xăng dầu,
phương tiện kĩ thuật xăng dầu bảo đảm cho hoạt động thường xuyên, sẵn sàng
chiến đấu và chiến đấu của đơn vị. Việc sử dụng ngân sách xăng dầu theo quy
định của hoạt động ngân sách nhà nước và theo sự hướng dẫn, quản lí của cơ
quan tài chính. Nhà trường quân đội cần tiến hành lập dự toán ngân sách xăng
dầu trong quý (cụ thể chi tiết đến từng tháng), các chế độ, tiêu chuẩn, định
mức, giá cả thị trường đối với các loại xăng dầu tại thời điểm lập dự toán chi
ngân sách. Số lượng ngân sách phân cấp cho đơn vị để tự khai thác, tổ chức
mua xăng dầu theo hình thức kí hợp đồng mua bán xăng dầu cần theo đúng
thể thức và nội quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế, đấu thầu và các
hướng dẫn chuyên môn của Cục Xăng dầu.
- Thống kê xăng dầu, phương tiện kĩ thuật, vật tư xăng dầu
Đây là nội dung quan trọng, có mối liên hệ tác động trực tiếp đến việc
hoàn thành nhiệm vụ của ngành xăng dầu. Vì vậy, đòi hỏi mọi cán bộ, nhân
viên xăng dầu phải có trách nhiệm quản lí chặt chẽ về số lượng xăng dầu,
phương tiện kĩ thuật, vật tư xăng dầu nói chung và xăng dầu hoạt động
thường xuyên nói riêng.
Thường xuyên nắm vững thực lực xăng dầu, phương tiện kĩ thuật, vật
tư xăng dầu, nắm vững các diễn biến hàng ngày như xuất, nhập, tồn. Công tác
quản lí phải toàn diện, chặt chẽ, có hệ thống và cụ thể tới từng loại xăng dầu,
phương tiện kĩ thuật, vật tư xăng dầu trong kho. Khi xuất, nhập xăng dầu,
phương tiện kĩ thuật, vật tư xăng dầu đòi hỏi phải được ghi chép, thống kê
104
đầy đủ vào hệ thống chứng từ, sổ sách theo đúng quy định. Các loại chứng từ,
biểu mẫu, sổ sách thống kê phải đầy đủ về số lượng, phải phản ánh chính xác
sự vận động hàng ngày của xăng dầu, phương tiện kĩ thuật, vật tư xăng dầu và
phải được giữ gìn bảo quản, lưu giữ theo chế độ.
Khi giao nhận, kiểm kê phải tiến hành đúng thủ tục hành chính và có
xác nhận của các bên tham gia. Khi bàn giao phải chấp hành nghiêm các quy
định, phải cụ thể, chi tiết về số lượng, chủng loại xăng dầu, phương tiện kĩ
thuật, vật tư xăng dầu, báo cáo kịp thời những hiện tượng hưu hỏng, mất mát.
- Quản lí chất lượng xăng dầu
Cán bộ, nhân viên xăng dầu phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi và có
các biện pháp nhằm bảo đảm tốt chất lượng xăng dầu. Công tác kiểm tra chất
lượng phải được tiến hành đầy đủ trong quá trình tiếp nhận, cấp phát và quá
trình bảo quản, thực hiện định kì theo quy định. Phải thường xuyên làm tốt
công tác kiểm tra, theo dõi, so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định để
phát hiện biến chất, xuống cấp, kịp thời tìm rõ nguyên nhân, có biện pháp
khắc phục kịp thời.
- Công tác an toàn xăng dầu
Bảo đảm an toàn phải thực hiện chặt chẽ, nghiêm ngặt trong mọi khâu
công tác theo quy định, tập trung vào các nội dung chính: an toàn phòng
chống cháy, nổ, sự cố, bục vỡ bể chứa, đường ống; an toàn bảo hộ lao động;
bảo vệ môi trường; công tác tuần tra canh gấc, bảo vệ kho, trạm, tuyến ống,
công trình xăng dầu.
- Công tác kiểm tra ngành xăng dầu
Nội dung kiểm tra bao gồm: hệ thống sổ sách, biểu mẫu, phiếu lệnh,
chứng từ nhập xuất và công tác thống kê, báo cáo xăng dầu; công tác kiểm tra
chất lượng xăng dầu; tình hình sử dụng kinh phí; công tác tiết tiệm xăng dầu;
việc chấp hành điều lệ, chế độ và các hướng dẫn, quy định của ngành xăng
105
dầu về quản lí xăng dầu; việc ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công
nghệ, sáng kiến, cải tiến kĩ thuật trong dự trữ xăng dầu, v.v.
3.3.5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kĩ năng
xây dựng văn bản hành chính
Việc tổ chức cho cán bộ, nhân viên trong các nhà trường quân đội học
tập, nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ hành chính, nhất là công tác
xây dựng và ban hành văn bản hành chính là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn
hiện nay. Hiện nay, có nhiều chương trình bồi dưỡng về lĩnh vực này, nhưng
do nặng về lý thuyết nên thiếu tính thực tế, hiệu quả thấp. Chương trình bồi
dưỡng về xây dựng văn bản cần mở rộng hơn để phổ biến kiến thức này cho
nhiều người. Đó là cơ sở để phát hiện các sai trái trong văn bản; những người
có trách nhiệm soạn thảo văn bản và giám sát công việc này cần được bồi
dưỡng thường xuyên để tránh các sai lầm không đáng có.
Để nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên nhà trường, cần tiến
hành một số công tác sau:
- Tăng cường trang bị kiến thức về xây dựng và ban hành văn bản thông
qua các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, bồi dưỡng chuyên đề, v.v. Đối tượng cần
thiết là đội ngũ lãnh đạo, cán bộ, nhân viên trực tiếp vào công tác xây dựng và
ban hành văn bản hành chính của nhà trường. Đề xuất với các học viện, nhà
trường cần cử cán bộ phụ trách về xăng dầu hàng năm đi học các khóa bồi
dưỡng kiến thức về quản lí nhà nước, về văn bản quản lí nhà nước để bảo đảm
tiếp cận đầy đủ các quy định của nhà nước về hệ thống văn bản quản lí nhà
nước, về xây dựng và ban hành văn bản quản lí. Đặc biệt cần tập huấn thường
xuyên cho cán bộ quản lí xăng dầu và các phòng ban có liên quan các kĩ năng
xây dựng văn bản hành chính.
- Thường xuyên mở các hội thảo, tọa đàm về văn bản, thể thức và kĩ
thuật trình bày văn bản để cán bộ, nhân viên có điều kiện học hỏi, trao đổi,
giúp đỡ lẫn nhau. Giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến, giải thích những quy
106
định mới về xây dựng và ban hành văn bản, những yêu cầu về nội dung, quy
trình, thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản.
3.3.6. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ,
nhân viên các học viện, nhà trường về vai trò, ý nghĩa của văn bản
hành chính
Cần không ngừng nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, nhân viên
nhà trường về chức năng, vai trò của văn bản nói chung và văn bản hành
chính nói riêng. Cần thiết để cán bộ, nhân viên nhà trường hiểu rõ rằng chất
lượng văn bản hành chính ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
nhà trường quân đội. Việc tuân thủ các quy định về nội dung, thể thức, quy
trình ban hành văn bản hành chính không chỉ là việc tuân thủ các quy định
của pháp luật mà còn thể hiện văn minh làm việc của mỗi quốc gia. Do vậy,
cần nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân viên trực tiếp làm việc, tiếp xúc với
văn bản về chức năng, vai trò của văn bản, đặc biệt là ý nghĩa của việc tuân
thủ quy trình ban hành văn bản hành chính đối với chất lượng của văn bản.
Để thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ,
nhân viên nhà trường về vai trò, ý nghĩa của công tác ban hành văn bản hành
chính, nhà trường quân đội cần:
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên tìm hiểu về văn bản
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trao đổi với cơ quan, đơn vị khác.
- Tổ chức hội thảo, tọa đàm về văn bản, những khó khăn, thuận lợi của
công tác ban hành văn bản hành chính trong nhà trường.
- Hoàn thiện quy định về soạn thảo và ban hành văn bản hành chính của
nhà trường.
107
3.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra văn bản
Công tác kiểm tra văn bản nhằm phát hiện những nội dung sai trái pháp
luật để điều chỉnh kịp thời việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ văn bản nhằm
đảm bảo tính hợp pháp và thống nhất của hệ thống văn bản. Trên cơ sở các
quy định về kiểm tra văn bản tại Nghị định 110/NĐ-CP, để nâng cao chất
lượng hoạt động kiểm tra văn bản của các nhà trường quân đội trong công tác
xăng dầu, cần thực hiện những hoạt động sau:
- Nhận thức đúng và đầy đủ tầm quan trọng của công tác kiểm tra, xử lí
văn bản hành chính
Lãnh đạo cần nhận thức đúng và đủ sự cần thiết, tầm quan trọng của
công tác kiểm tra, xử lí văn bản, thấy rõ tác hại của việc để xảy ra lỗi trong
quá trình ban hành văn bản hành chính để từ đó nâng cao vai trò, trách nhiệm
của cán bộ, nhân viên nhà trường trong việc phát hiện, kiểm tra, xử lí văn bản
mắc lỗi. Đặc biệt cần quán triệt tâm lí e ngại trong đấu tranh, phát hiện và xử
lí văn bản hành chính có nội dung trái luật, có sự sai sót về thể thức văn bản
hành chính, v.v.
- Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác kiểm tra, xử lí
văn bản
Như đề xuất ở trên về việc thành lập bộ phận thanh tra - pháp chế nhằm
thực hiện nhiệm vụ thẩm định tính pháp lí của văn bản. Với chức năng, nhiệm
vụ như vậy, bộ phận này cần có đội ngũ cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ kiểm
tra theo hướng chuyên trách. Vì thế, cần lựa chọn và bố trí cán bộ có đủ năng
lực, đảm bảo vững về kiến thức pháp lí, chuyên sâu về nghiệp vụ để thực hiện
công tác kiểm tra văn bản hành chính. Đồng thời, thực hiện tốt việc rà soát, hệ
thống hóa văn bản hành chính, phát hiện kịp thời các văn bản không hợp
pháp, hợp lí, có sai sót về thể thức và kĩ thuật trình bày để kiến nghị sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản.
108
3.3.8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác ban hành
văn bảnhành chính
Một trong các định hướng cải cách hành chính của Chính phủ là
chương trình quốc gia ứng dụng công nghệ - thông tin vào hoạt động QLNN.
Việc ứng dụng này có ý nghĩa to lớn đối với công tác soạn thảo và ban hành
văn bản như tăng năng suất lao động, tiết kiệm được thời gian trong hoạt động
soạn thảo văn bản; giảm nhẹ được sức lao động của người soạn thảo văn bản;
ban hành được những văn bản chuẩn theo quy định của nhà nước (cỡ chữ,
phông chữ, v.v.).Để chất lượng văn bản của các nhà trường trong công tác
xăng dầu ngày càng được nâng cao, sự đầu tư trang thiết bị và tài liệu phục vụ
soạn thảo và ban hành văn bản là cần thiết. Các trang thiết bị, các phương tiện
bảo đảm cho công tác quản lí và soạn thảo văn bản cần được đầu tư như: triển
khai mạng nội bộ để trao đổi thông tin giữa các đơn vị, bộ phận; để lãnh đạo
nhanh chóng nắm bắt được các thông tin giữa các đơn vị chuyên môn thuộc
thẩm quyền của mình, từ đó ra các quyết định quản lí chính xác, kịp thời; để
tổ chức các cuộc họp, hội nghị, các buổi giao ban thuận lợi, v.v.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác ban hành văn bản
hành chính sẽ giúp thay đổi phương thức giao tiếp của cán bộ, nhân viên nhà
trường. Tác giả đề xuất việc triển khai phần mềm quản lí văn bản trong công
tác soạn thảo văn bản, áp dụng cho các phòng ban trong các nhà trường quân
đội. Phần mềm quản lí văn bản sẽ giúp cho các phòng ban, đơn vị, cá nhân có
thể trao đổi thông tin liên tục mà không bị ngắt quãng, gián đoạn. Việc ứng
dụng phần mềm sẽ giúp hình thành cơ sở dữ liệu về thông tin, văn bản trong
hoạt động thường xuyên của nhà trường; giúp cho việc triển khai văn bản điện
tử được thuận lợi; các bước trong quy trình ban hành văn bản hành chính sẽ
nhanh chóng hơn, tiết kiệm thời gian chuyển giao văn bản giữa các đơn vị,
tiết kiệm chi phí in ấn; giảm bớt số lượng văn bản ban hành mà vẫn bảo đảm
được đúng tiến độ và chất lượng văn bản.
109
3.3.9. Mẫu hóa một số văn bản hành chính
Soạn thảo văn bản đúng thể thức và chuẩn hóa các biểu mẫu văn bản
hành chính vừa là một vấn đề vừa mang tính pháp lí vừa mang tính khoa học
và kinh tế. Văn bản trình bày đúng mẫu sẽ đảm bảo kết cấu thích hợp giữa các
thành phần văn bản, thể hiện chính xác các yêu cầu cần có của văn bản, tạo ra
sự thống nhất, nghiêm túc của văn bản, giữ được mối quan hệ pháp lí giữa các
cơ quan, cá nhân có quan hệ trao đổi văn bản trong phạm vi hoạt động của
mình, theo chức năng, quyền hạn được giao. Mẫu hóa văn bản cũng sẽ giúp
tiết kiệm thời gian cho người soạn thảo và có tác dụng hạn chế sự tùy tiện,
làm sai lệch ý kiến chỉ đạo trong quá trình nội dung văn bản, nâng cao chất
lượng ban hành văn bản. Vì thế, cần xây dựng hệ thống mẫu văn bản hành
chính, đăng tải công khai trên cổng thông tin điện tử của nhà trường để các
đơn vị, cá nhân có thể sử dụng chung một cách thuận lợi, thống nhất. Giải
pháp này sẽ giảm thời gian soạn thảo của cán bộ soạn thảo, vừa đảm bảo tính
thống nhất và quy chuẩn về thể thức văn bản.
- Đối với văn bản hành chính cá biệt: mẫu hóa một số Quyết định cá biệt
cho đúng với quy định về thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản hành chính
quy định tại Thông tư 01/TT-BNV và Thông tư 92/TT-BQP.
- Đối với văn bản hành chính thông thường:
Với các văn bản hành chính không theo mẫu thường xuyên được ban
hành như: Công văn, Thông báo, Tờ trình, Báo cáo, Biên bản, Đề án, Phương
án, Hợp đồng thì nên mẫu hóa một số Báo cáo (Báo cáo sơ kết, tổng kết, Báo
cáo chuyên đề); Biên bản (Biên bản hội nghị, Biên bản bàn giao, nghiệm thu);
Công văn nhằm tạo nên sự thống nhất giữa các đơn vị, phòng ban trong quá
trình xây dựng và ban hành văn bản.
Với các văn bản hành chính đã có mẫu trước đây được in sẵn và lưu
hành như Giấy đi đường, Giấy giới thiệu, Phiếu gửi, v.v. thì cần rà soát để tìm
110
cách khắc phục những bất cập trong quá trình sử dụng. Trên cơ sở đó chuẩn
hóa lại các mẫu văn bản này để áp dụng thống nhất trong toàn cơ quan.
Tiểu kết chương 3
Trong chương này, tác giả trên cơ sở phân tích các quan điểm, cơ sở về
hoàn thiện hệ thống VBQLNN về công tác xăng dầu nói chung và bảo đảm
xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực
thuộc BQP đã đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
VBQLNN về bảo đảm xăng dầu, đặc biệt chú trọng tới các giải pháp có tính
khả thi cao đối với các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng, đó là:
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy của các đơn vị, phòng ban; tăng cường
vai trò lãnh đạo của người chỉ huy;
- Hoàn thiện quy trình ban hành văn bản hành chính;
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản hành chính;
- Hoàn thiện nội dung công tác quản lí xăng dầu;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kĩ năng xây dựng văn
bản hành chính;
- Tăng cường công tác kiểm tra văn bản;
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân viên
các học viện, nhà trường về vai trò, ý nghĩa của văn bản hành chính;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác ban hành văn bản hành chính;
- Mẫu hóa một số văn bản hành chính.
111
KẾT LUẬN
Bảo đảm xăng dầu có vị trí rất quan trọng, góp phần tạo điều kiện cho
các nhà trường quân đội hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, vì thếhoạt động bảo
đảm xăng dầu phải được thực hiện thành nề nếp chính quy, phải được thực
hiện tốt trên tất cả các khâu và phải được mọi cấp, mọi lực lượng có sử dụng
xăng dầu tham gia. Hiện nay, ở các đơn vị học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng, bảo đảm xăng dầu đang có nhiều phát triển, từng bước đòi hỏi
phản hoàn thiện các biện pháp.
Văn bản QLNN là nhóm văn bản mang tính quyền lực nhà nước, có vai
trò to lớn trong hoạt động của bộ máy nhà nước. Bằng việc ban hành và thực
hiện văn bản quản lý nhà nước, các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được pháp luật quy định, phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động
giúp cho bộ máy nhà nước vận hành nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao,
đồng thời điều chỉnh các quan hệ xã hội, điều tiết các quá trình xã hội theo
mục đích định trước.
Hệ thống VBQLNN về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường
xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng được xây
dựng, ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ, các hoạt động nghiệp vụ liên
quan tới công tác bảo đảm xăng dầu, giúp các nhà trường thực hiện tốt hai
nhiệm vụ chiến lược là giáo dục đào tạo và sẵn sàng chiến đấu. Trong quá
trình thực hiện, bên cạnh những ưu điểm, hệ thống này còn có những bất cập
cần khắc phục. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống VBQLNN về bảo
đảm xăng dầu được tác giả đề xuất cần có sự tiến hành đồng bộ nhằm mang
lại hiệu quả cao trong bảo đảm xăng dầu thường xuyên hiện nay, góp phần
đáp ứng tốt nhiệm vụ chính trị của các nhà trường quân đọi và xây dựng
ngành xăng dầu vững mạnh trong tình hình mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu văn bản
1. Bộ Công thương (2009), Thông tư số 36/2009/TT-BCT ngày
14/12/2009 của Bộ Công thương ban hành Quy chế đại lý kinh doanh xăng
dầu;
2. Bộ Công thương (2014), Thông tư 38/2014/TT-BCT ngày 24/10/2014
của Bộ Công thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định 83/2014/NĐ-
CP về kinh doanh xăng dầu;
3. Bộ Nội vụ (2011), Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản hành chính;
4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Quyết định số 13/2007/QĐ-
BKHCN ngày 06/7/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành
“Danh mục phương tiện đo phải kiểm định”;
5. Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN 6776:2005 Xăng không chì - Yêu
cầu kỹ thuật do Tiểu ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC28/SC1 “Nhiên liệu
lỏng” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xét duyệt, Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành;
6. Bộ Khoa học và Công nghệ (2009), Thông tư số 01/2009/TT-BKHCN
ngày 20/3/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định danh mục sản
phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của
Bộ Khoa học và Công nghệ;
7. Bộ Khoa học và Công nghệ (2009), Thông tư số 20/2009/TT-BKHCN
ngày 30/9/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành và thực
hiện “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu
sinh học”;
8. Bộ Khoa học và Công nghệ (2015), Thông tư số15/2015/TT-BKHCN
ngày 25/8/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường, chất
lượng trong kinh doanh xăng dầu;
9. Bộ Quốc phòng (2001), Chỉ thị số 3451/2001/CT-BQP ngày
21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác
rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trong Quân đội;
10. Bộ Quốc phòng (2005), Chỉ thị số 189/2005/CT-BQP ngày
06/12/2005 của Bộ Quốc phòng về việc triển khai thực hiện công tác kiểm tra,
xử lý văn bản QPPL trong Quân đội;
11. Bộ Quốc phòng (2005), Quyết định số 11/2005/QĐ-BQP ngày
12/01/2005 về việc ban hành Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản QPPL trong
Bộ Quốc phòng;
12. Bộ Quốc phòng (2008), Quyết định số 46/2008/QĐ-BQP ngày
20/3/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế kiểm tra và xử lý
văn bản QPPL trong Bộ Quốc phòng;
13. Bộ Quốc phòng (2011), Thông tư số 28/2011/TT-BQP ngày
18/3/2011 của Bộ Quốc phòng ban hành Quy chế soạn thảo, ban hành, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL;
14. Bộ Quốc phòng (2011), Thông tư số 75/2011/TT-BQP ngày
23/5/2011 quy định về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của Bộ Quốc phòng;
15. Bộ Quốc phòng (2012), Thông tư số 92/2012/TT-BQP ngày
26/7/2012 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về thể thức và kĩ thuật trình bày
văn bản hành chính của các cơ quan, đơn vị trong quân đội;
16. Bộ Quốc phòng (2011), Thông tư số 241/2011/TT-BQP ngày
30/12/2011 của Bộ Quốc phòng ban hành Điều lệ Công tác xăng dầu Quân
đội nhân dân Việt Nam;
17. Bộ Quốc phòng (2014), Thông tư số 42/2014/TT-BQP ngày
06/6/2014 của Bộ Quốc phòng ban hành Quy chế Giao nhận xăng dầu trong
quân đội;
18. Bộ Quốc phòng (2014), Thông tư số 84/2014/TT-BQP ngày
02/7/2014 của Bộ Quốc phòng về việc ban hành Chế độ thống kê, thanh quyết
toán xăng dầu trong quân đội;
19. Bộ Quốc phòng (2015), Thông tư số 59/2015/TT-BQP ngày
14/7/2015 của Bộ Quốc phòng Ban hành định mức hao hụt, tiêu thụ, tiêu hao
xăng dầu trong quân đội;
20. Bộ Tài chính (2015), Thông tư 159/2015/TT-BTC ngày
15/10/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy
định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
21. Bộ Tài chính (2016), Thông tư 106/2016/TT-BTC ngày
29/6/2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hoạt động
xuất, nhập xăng dầu, nguyên liệu để pha chế xăng dầu và hoạt động pha chế
chuyển đổi chủng loại xăng dầu tại Kho ngoại quan xăng dầu;
22. Chính phủ (2009), Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05/6/2009
của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu
chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
23. Chính phủ (2004), Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004
của Chính phủ về công tác văn thư;
24. Chính phủ (2010), Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày
08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư;
25. Chính phủ (2014), Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014
của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu thay thế Nghị định 84/2009/NĐ-CP
ban hành ngày 15/10/2009;
26. Học viện Hậu cần (2014), Quyết định số 82/QĐ-HV ngày
10/01/2014 của Học viện Hậu cần ban hành Quy định công tác xăng dầu tại
Học viện Hậu cần;
27. Quốc hội (2008), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2008;
28. Quốc hội (2015), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2015;
29. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 31/2010/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ngày 19/3/2010 ban hành Quy chế quản lí xăng dầu
dự trữ nhà nước;
30. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn,
định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
31. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (2011), Công văn số
50/TĐC – HCHQ ngày 14/01/2011 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng về việc Hướng dẫn ghi các thông tin trên cột đo nhiên liệu;
32. Tổng cục Hậu cần (2014), Hướng dẫn số 1198/HD-XD ngày
23/10/2014 của Cục Xăng dầu, Tổng cục Hậu cần về việc thực hiện chế độ
thống kê, thanh quyết toán xăng dầu trong quân đội ban hành năm 2014;
33. Trường Sĩ quan Lục quân 1(2012), Quyết định số 1456/QĐ-LQ
ngày 15/5/2012 của Trường Sĩ quan Lục quân 1 về việc ban hành Quy chế
quản lí và sử dụng xăng dầu của Trường Sĩ quan Lục quân 1.
II. Tài liệu sách, bài báo, đề tài khoa học, luận văn
34. Nguyễn Thị Phương Anh (2010), Đánh giá chất lượng văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện (Qua thực tiễn huyện Đông
Anh), Luận văn thạc sĩ Quản lí hành chính công, Học viện Hành chính, Hà
Nội;
35. Tạ Hữu Ánh (1999), Soạn thảo, ban hành và quản lí văn bản
quản lí nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
36. Tạ Hữu Ánh (2002), Công tác hành chính văn phòng trong cơ
quan nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
37. Đại học Luật Hà Nội (2001), Giáo trình kĩ thuật xây dựng văn
bản, NXB Công an nhân dân, Hà Nội;
38. TS. Nguyễn Thị Hà (2012), Nghiên cứu chức năng ngôn ngữ văn
bản quản lí nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
39. TS. Nguyễn Văn Hậu (Chủ biên, 2015), Kĩ năng nghiệp vụ hành
chính, NXB Lao động, Hà Nội;
40. Bùi Minh Hoàng (2010), Đánh giá chất lượng ban hành văn bản
quản lí nhà nước của Ủy ban nhân dân các huyện miền núi ở tỉnh Lào Cai,
Luận văn thạc sĩ Quản lí hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội;
41. Học viện Hành chính Quốc gia (2008), Giáo trình kĩ thuật xây
dựng và ban hành văn bản, NXB Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội;
42. Học viện Hậu cần (2002), Kinh nghiệm bảo đảm xăng dầu theo
phương thức mới ở một số đơn vị, Đề tài khoa học cấp Học viện;
43. Học viện Hậu cần (2009), Một số biện pháp bảo đảm xăng dầu
trong hoạt động thường xuyên của Trường Sĩ quan Lục quân 1, Đề tài khoa
học cấp học viện;
44. Vũ Đình Lãm (2012), Nâng cao chất lượng ban hành văn bản
quản lí nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện thành phố Hà Nội, Luận
văn thạc sĩ Quản lí hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội;
45. Lênin toàn tập, tập 45, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
46. Phan Thanh Liêm (2007), Hoàn thiện công tác và quản lí văn
bản hành chính trong các trường đại học thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Luận văn thạc sĩ Quản lí hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà
Nội;
47. Đặng Anh Minh (2013), Hoàn thiện quy trình ban hành văn bản
hành chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương, Luận văn thạc sĩ Quản
lí hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội;
48. TS. Trần Quang Nên (2005), “Nâng cao chất lượng công tác bảo
đảm xăng dầu trong tình hình hiện nay”, Tạp chí Hậu cần Quân đội;
49. Nguyễn Văn Thâm (2003), Soạn thảo và xử lí văn bản quản lí
nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
50. GS.TSKH. Nguyễn Văn Thâm (2011), Một số vấn đề về văn bản
quản lí nhà nước, lưu trữ - lịch sử và quản lí hành chính, NXB Chính trị -
Hành chính, Hà Nội;
51. TS. Nguyễn Đức Thoại (2004), “Bảo đảm xăng dầu tác chiến
phòng thủ quân khu và mấy vấn đề đặt ra”, Tạp chí Hậu cần, số 2/2004;
52. PGS.TS. Văn Tất Thu (2013), Văn bản và công tác văn bản
trong cơ quan nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
53. Nguyễn Quốc Việt (2005), Nâng cao chất lượng ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của cấp Bộ ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sỹ
quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội;
54. Lê Văn Vinh (2003), Một số giải pháp nâng cao chất lượng công
tác quản lí xăng dầu hoạt động thường xuyên ở binh chủng Tăng – Thiết giáp,
Luận văn thạc sĩ quân sự, chuyên ngành Hậu cần trong các lực lượng vũ
trang, Học viện Hậu cần;
55. Nguyễn Văn Uyên (2002), Nâng cao chất lượng lập kế hoạch
bảo đảm xăng dầu chiến dịch, Luận án tiến sĩ quân sự chuyên ngành Hậu cần
trong các lực lượng vũ trang, Học viện Hậu cần;
56. TS. Bùi Việt Vương, “Bàn về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt
động ở khu vực biên giới”, Tạp chí Khoa học Quân sự, số 9/2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_he_thong_van_ban_quan_li_nha_nuoc_ve_bao_dam_xang_d.pdf