Luận văn Hệ thống VRV (variable refrigerant volum)

Bụi từ các lò sấy và nghiền nguyên liệu được các chụp hút cục bộ hút dẫn qua hệ thống Xiclon khô lọc sơ bộ các hạt bụi có kích thước lớn các hạt bụi bé còn lại và khí thảI tiếp tục được dẫn qua Xiclon ướt lọc bụi một lần nữa .Nước thải có chứa bụi được dẫn về bể trung hoà bằng vôi

pdf32 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3359 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hệ thống VRV (variable refrigerant volum), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn HỆ THỐNG VRV (VARIABLE REFRIGERANT VOLUM) 2 phần I b hệ thống VRV (Variable Refrigerant Volum). VRV là một hệ thống thiết bị điều hoà không khí trung tâm hết sức hiện đại, một phát minh quan trọng của hãng ĐHKK nổi tiếng thế giới Daikin -Nhật bản năm 1982. Môi chất lạnh (Gas R22) được bay hơi trực tiếp ở các indoor, số lượng tối đa của indoor trong một hệ thống một outdoor có thể lên tới 16 bộ.Sau khi bốc hơi và trao đổi nhiệt với không khí trong phòng ,hơi môi chất lạnh được máy nén ở outdoor hút về và nén lên dàn ngưng tụ .ở đây,dưới áp suất cao và sau khi trao đổi nhiệt với môi trường bên ngoài, hơi môi chất lạnh ngưng tụ lại thành dạng lỏng và sau khi qua lọc ẩm sẽ lại đi vào các indoor qua các van tiết lưu (Thermo expansion valve) ở mỗi indoor .Cứ như vậy chu trình lại được tiếp tục . **Ưu điểm của phương án này là . + Tiết kiệm điện năng : Vào cuối những năm 70,để đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượng ,rất nhiều quốc gia trên thế giới đã đầu tư nghiên cứu những giải pháp tìm nguồn năng lượng mới hoặc tiết kiệm việc tiêu hao những năng lượng đang được sử dụng. Máy ĐHKK VRV của hãng Daikin- Nhật bản là một phát minh thành công cho mục đích đó .Cụ thể: - Máy nén có thể tự động điều chỉnh tốc độ nhanh, chậm qua đó thay đổi công suất bằng tần số phù hợp với tải sử dụng . Công suất được thay đổi từ 15% - 100%, gồm 21 cấp tương đương từ 30 -116 Hz .Do đó,mức sử dụng điện năng có thể nói là tối ưu sự lãng phí điện do máy chạy ở chế độ công suất trục không phù 3 hợp với tải là hoàn toàn không sảy ra. - Khi khởi động hoặc khởi động lại, máy được thiết kế luôn khởi động ở tần số thấp (42 Hz), do đó giảm tối đa dòng khởi động +Tiết kiệm không gian lắp đặt: Hệ thống ĐHKK trung tâm VRV là một trong những hệ thống đem lại những điều kiện tối ưu cho việc lắp đặt.Thể hiện ở chỗ: - Chỉ cần tối thiểu 2m2 diện tích đặt máy trung tâm cho một máy công suất đến 100000BTU/h và chỉ cần duy nhất một khuvực đặt máy (tầng thượng) - Chỉ cần khoảng cách tối thiểu100mmgiữa bụng dầm và trần giả để đi đường ống kỹ thuật , kể cả cách nhiệt . + Điều khiển hiện đại , thuận lợi : Đối với người sử dụng , việc sử dụng máy ĐHKK (indoor) tại khu vực mình đang làm là hết sức đơn giản, giống như máy ĐHKK tại nhà .Đó là dùng điều khiển từ xa có dây dẫn hoặc dùng điều khiển từ xa không có dây dẫn với đầy đủ các chức năng tắt , mở máy, cải đặt nhiệt độ phòng, lựa chọn tốc độ quạt, đặt chế độ hẹn giờ, thay đổi hướng gió thổi... Đối với người vận hành khả năng lựa chọn việc điều hành hệ thống cũng hết sức rộng rãi. Có thể đặt mode điều khiển từ xa từ một trung tâm điều hành để từ đó có thể theo dõi hoạt động của tất cả các máy mẹ (outdoor) và các máy con (indoor) . Cũng có thể chọn phương án điều hành tất cả các máy con và máy mẹ trong hệ thống bằng cách nhóm các máy con lại thành nhóm tối đa 64 nhóm rồi điều khiển từ một máy con nào đó + Giảm thiểu chi phí thời gian thi công lắp đặt: So với những phương án thiết kế khác, phương án ĐHKK trung tâm VRV có chi phí đầu tư lắp đặt rất thấp do không yêu cầu nhiều chủng loại , kích cỡ 4 cũng như công năng của các loại vật tư . Toàn bộ vật tư lắp đặt chủ yếu cho hệ thống VRV chỉ bao gồm : - ống đồng . - Cách nhiệt ống. - Nối ống. - Dây điện các loại. - Hộp điều khiển. + Tính đồng bộ cao: Máy ĐHKK trung tâm VRV là một sản phẩm khá hoàn hảo .Do đó ,như đã nói ở trên , hệ thống ĐHKKsử dụng máy VRV không đòi hỏi nhiều các loại vật tư , thiết bị phụ , phụ kiện lắp đặt như các hệ thống khác . Công việc lắp đặt đường ống không phức tạp lắm thời gian thi công ngắn. Ngoài ra những ưu điểm khác của hệ thống ĐHKK trung tâm VRV không thể không nhắc đến là : - giảm thiểu khả năng mất nhớt do đi theo gas ở bên đường nén bằng cách sử dụng bộ tách nhớt gắn trên đường nén . - Vào những ngày mát trời , đồng thời với khi hệ thống hoạt động non tải dễ xảy ra hiện tượng ngập tải máy nén lúc khởi động hoặc khởi động lại . Nhưng với những máy nén của hệ thống VRV thì có thể yên tâm hoàn toàn vì máy luôn được cài đặt ở chế độ khởi động mềm (tức là khởi động với tốc độ thấp) - Sau khi lắp đặt, trong lúc vận hành chạy thử, những trục trặc nếu có của hệ thống, những lỗi nếu có của người lắp đặt .... cách sử lý những trục trặc sẽ được hiện lên bằng kí hiệu trên màn hình tinh thể lỏng của bộ điêù khiển từ xa của mỗi cụm máy. Điều này giúp nhiều cho người thi công và vận hành khi sử dụng máy . 5 - Chiều dài đường ống gas/liquid của các máy ĐHKK kiểu Split chỉ được tối đa 15m và chênh lệnh độ cao giữa các indoor , outdoor chỉ khoảng 5m, thì ở hệ thống VRV chiều dài max của ống nối outdoor/indoor lên tới 100m và chênh lệch cao độ indoor/outdoor là 50m ** Nhược điểm của phương án này là : - Giá thành máy ĐHKK trung tâm VRV còn khá cao, do được đánh giá là một trong những hệ thống thiết bị "thông minh ", vận hành tối ưu nhất trong các hệ thống ĐHKK trung tâm. Tuy nhiên, nhờ vào những ưu thế vào tiết kiệm điện năng, tiết kiệm không gian, thời gian thi công, chi phí lắp đặt... chắc chắn sẽ giảm đáng kể nhũng chi phí đầu tư tiếp theo khi công trình đưa vào sử dụng . - Chưa có máy ở dải công suất cao để lựa chọn . Hệ thống ĐHKK trung tâm (water cooled chiller). Đây là hệ thống điều hoà trung tâm dùng nước làm chất tải lạnh. Nước được làm lạnh ở phòng máy sau đó nhờ hệ thống đường ống dẫn được đưa đến các FCU (Fan Coil Unit) .Quạt gắn tại các FCU sẽ thổi không khí tuần hoàn qua các dàn để xử lí nhiệt độ cũng như độ ẩm. Phòng máy được bố trí trên nóc của toà nhà. Hệ thống điều hoà máy lạnh sử dụng hệ thống giải nước .Nhiệt độ và tốc độ gió trong mỗi phòng được điều khiển bằng THERMOSTART. Các phòng sử dụng các FCU kiểu treo trần. Số lượng fancoil trong mỗi phòng được tính toán bố trí kết hợp với các cửa gió để phân phối đồng đều gió trong phòng. Hệ thống cung cấp khí tươi cấp khí sạch vào khoang trần nơi có gắn các FCU. *Ưu điểm của phương án này là : - Máy điều hoà trung tâm kiểu water chiller có tuổi thọ cao (15 - 20 năm). 6 - Tại khu vực cần điều hoà, nhiệt độ và tốc độ gió mỗi phòng có thể điều chỉnh thông qua các Room - Thermostart tác động tới FCU. - Việc lắp đặt hệ thống không ảnh hưởng tới mỹ quan bên ngoài công trình. *Nhược điểm của phương án này là : - Chi phí ban đàu tương đối cao . - So với các phương án khác chi phí lắp đặt cao , thời gian lắp đặt dài . - Khả năng tự điều chỉnh công suất theo phụ tải không có . - Tiêu thụ điện năng khá lớn : 1,19Kw/Ton lạnh - Đòi hỏi không gian tối thiểu cho lắp đặt đường ống nước lạnh từ bụng dầm đến trần giả là 300mm(làm giảm độ cao của phòng). - Đòi hỏi người vận hành phải có trình độ chuyên môn nhất định và nhất thiết phải được đào tạo . - Cần tới hai nơi đặt máy ( Tầng thượng : Đặt tháp giải nhiệt và bơm nước; Tầng trệt đặt máy Chiller ) Một số hãng sản xuất chế tạo hệ thốngVRV thông dụng như: DAIKIN, CARRIER,... Hệ VRV là hệ thống điều hoà không khí trung tâm hoạt động theo nguyên tắc sử dụng các máy INDOOR và OUTDOOR. Cục outdoor được đặt ở ngoài công trình (theo đúng nghĩa tên gọi của nó trong tiếng Anh ) thông thường người ta đặt trên tầng mái để vừa tiện việc điều chỉnh vừa tiết kiệm không gian .Cục indoor đặt bên trong công trình thông thường được đặt trong trần giả. Tuy nhiên phải hạn chế độ chênh lệch về độ cao giữa in door và outdoor không vượt quá 50 m. Cục outdoor bao gồm :Máy nén ,thiết bị ngưng tụ,van tiết lưu,quạt làm mát....Cục này làm nhiệm vụ thực hiện quá trình nén môi chất lạnh toả ra áp suất bay hơi và áp suất ngưng tụ và nó còn đóng 1 trong 2 vai trò là dàn bay hơi trong qúa trình làm nóng và dàn ngưng tụ trong quá trình làm lạnh. 7 Cục indoor bao gồm dàn bay hơi quạt ,van.... Cục này chỉ đóng vai trò là dàn trao đổi nhiệt nó sẽ là dàn bay hơi trong quá trình làm mát và dàn ngưng tụ trong quá trình làm nóng Một đặc điểm rất đáng chú ý của hệ thống VRV là hệ thồng điều khiển . Hệ thống này tương đối phức tạp vì phải đảm bảo yêu cầu chính xác tối ưu và có hệ thống . Với hệ thống điều khiển này chúng ta có thể điều khiển cùng một lúc tới 128 indoor bằng một hệ điều khiển trung tâm vì vậy chúng ta có thể điều khiển các điều kiện trong phòng từ bên ngoài cách xa tới 1 km . Ngoài ra còn sử dụng các điều khiển riêng biêt cho từng indoor đôi khi nếu cần thiết có thể sử dụng 2 bộ điều khiển cho 1 indoor .Đây cũng là một lĩnh vực khá mới mẻ mà chúng em nhận thấy mình phaỉ tiếp tục tìm hiểu vấn đề trong quá trình gần đây nhất. Trong hệ này người ta sử dụng gas làm chất tải lạnh,một cục outdoor có thể tải nhiều cục indoor (tối đa có thể tới 16 cục),độ chênh cao trình có thể tới 50m, môi chất lạnh sử dụng cũng là một mối quan tâm lớn không chỉ của người sản suất,người tiêu dùng mà là của tất cả những người quan tâm đến môi trường hiện nay chúng ta phải lựa chọn những môi chất lạnh không những đảm báo các yêu cầu kỹ thuật mà còn phải quan tâm đến các yếu tố khác như khả năng tác động xấu đến sức khoẻ gây nên các căn bệnh nguy hiểm như bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da thậm chí nguy hiểm hơn đó là bệnh ung thư cũng như các tác động xấu đến môi trường như sự phá huỷ tầng ozon...v...v.. Vi dụ: Các indoor thường dùng trong hệ VRV của DAIKIN: Máy treo treo trần: fxym40k,50k,63k,80k,100k,125k,200k,250k. 8 fxd20k,25k,32k,40k,50k,63k,80k,100k,125k. (chỉ số 40k -- 40kcal/h...) Các outdoor thường dùng trong hệ VRV của DAIKIN: ký hiệu máy MáY DAIKIN Hệ VRV OUTDOOR CôNG SUấT đIệN (KW) CôNG SUấT LạNH (KCAL/H) cooling only rsx5k 3.5 12500 rsx8k 3,5+2,2 20000 rsx10k 3,5+3,75 25000 heat pump rsxy5k 3.5 12500 rsxy5k 3,5+2,2 20000 rsxy5k 3,5+3,75 25000 Heatrecorvery rsey8k 3+3 20000 rsey10k 3,75+3,75 25000 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống vrv 9 nhìn vào bảng trên chúng ta có thể thấy được công suất lạnh của từng indoor và việc lựa chọn các indoor là dựa vào công suất lạnh này.Tuy nhiên một điểm rất quan trọng mà chúng ta phải quan tâm và cân nhắc đến khi lựa chọn đó là :hình dáng,cách lắp của nó có phù hợp với điều kiện công trình hay không, cũng như khả năng thi công trong công trình như thế nào . Thông thường có các cách lắp phổ biến sau :treo trần ,treo tường lắp trên sàn .Mỗi cách lắp có ưu nhược điểm riêng và lựa chọn cách lắp nào là phụ thuộc phần lớn vào điều kiện công trình cũng như thi công. Trong thực tế công trường phổ biến hơn cả là giải pháp lắp trần vì nó có thể dễ dàng thực hiện bằng cách làm trần giả, trong hệ thống trần giả người ta thường bố trí đường ống phân phối khí từ indoor tới các miệng thổi và hệ thống thu khí tuần hoàn 10 Hệ chiller Ngoài ra trong các công trình người ta còn sử dụng hệ thống điều hoà không khí trung tâm dạng chiller Nguyên lý hoạt động của các hệ chiller nhìn chung giống nhau đó là đều tạo ra nước nóng hoặc lạnh từ bên ngoài sau đó cung cấp vào các dàn trao đổi nhiệt trong nhà (đó chính là các fancoil ở các phòng cần điều hoà). Việc vận chuyển, tuần hoàn nước từ chiller tới các fancoin được thực hiện bởi các bơm với áp lực được tính toán cần thiết đủ để thực hiện nhiệm vụ này . CHILLER là một hệ thống máy nén,thiết bị bay hơi, thiết bị ngưng tụ,van tiết lưu....CHILLER có hai loại ,loại làm mát bằng nước và loại làm mát bằng không khí . Loại làm mát bằng không khí có cấu tạo cồng kềnh hơn loại bằng nước , vì trong đó có cả hệ thống dàn quạt cho thiết bị ngưng tụ ở ngay bên trong nó .Các quạt làm mát thường bố trí ở bên trên của máy ,hút không khí xung quanh môi trường để làm mát bình ngưng tụ .Nước từ các fancoil trở về CHILLER (nước nóng) trao đổi nhiệt với CHILLER , rồi được bơm trở lại . Loại làm mát bằng nước có cấu tạo gọn hơn loại trên, vì không có quạt làm mát ,đồng thời diện tích của dàn trao đổi nhiệt bằng nước nhỏ hơn rất nhiều so với dàn trao đổi nhiệt bằng không khí .Nhưng nó có một nhược điểm là có thêm một hệ thống bơm nước giải nhiệt ,vì vậy mà việc quản lý hệ thống có phần phức tạp hơn. Nói chung cả hai loại trên đều sử dụng cho các công trình có công suất lạnh lớn như nhà cao tầng nhà nhiều phòng và rộng.Cả hai hệ thống trên đều cung cấp nước lạnh cho các fancoil bằng bơm nước lạnh.Các fancoil là các loại máy được đặt trong các phòng cần điều hoà ,nó có thể là các máy CASSETTE, máy CEILING MOUNTED.....Nó được cấu tạo bao gồm một dàn trao đổi nhiệt 11 ,một quạt thổi không khí qua dàn trao đổi nhiệt ,các van và các loại hệ thống điều khiển khác. Hệ thống này cũng có thể sử dụng cùng một lúc cả quá trình sưởi và quá trình làm mát tuy nhiên cần phải có hệ thống 5 ống tương đối phức tạp ngoài ra còn cần các hệ thống van để chuyển đổi từ chế độ này sang chế độ khác khá phức tạp Việc điều khiển năng suất lạnh của hệ thống này được thực hiện như sau +Khi tải trọng nhiệt trong phòng giảm lượng nước yêu cầu đến các dàn trao đổi nhiệt ít đi khi đó áp lực trong hệ thống tăng vì lượng nước còn laị trong đường ống tăng .Sự tăng áp suất trên đường ống từ CHILLER tới các fancoil ( đường ống đẩy ) sẽ dẫn đến sự chênh lệch áp suất giữa đường ống hút và đường ống đẩy. Có một thiết bị nối giữa 2 hệ thống đường ống này người ta gọi là thiết bị bypaas trên thiết bị này có gắn van cảm ứng áp suất nhờ van cảm ứng này mà khi độ chênh lệch áp suất giữa 2 đường ống đạt đến một mức nào đó thì bypaas sẽ đựơc mở ra do vậy nước trên đường ống đẩy sẽ chảy sang đường ống hút quay trở lại CHILLER như vậy sẽ làm giảm nhiệt độ nước vào CHILLER( đồng thời cũng giảm luông lượng nước đến các fancoil) Mức độ chênh lệch áp suất càng lớn thì độ mở của bypaas càng lớn khi đó lượng nước trở lại CHILLER càng nhiều dẫn đến nhiệt độ nước vào càng nhỏ khi đó giảm năng suất lạnh .Đến một lúc nào đó thì hệ thống bơm sẽ ngừng hoạt động sau đó đến hệ thống máy nén ngừng hoạt động và các fancoil chỉ sử dụng lượng nước còn lại trong đường ống, điều này tận dụng được quán tính nhiệt của nước và tiết kiệm được năng lượng. Khi tải trọng nhiệt trong phòng tăng hệ thống sẽ tự động hoạt động trở lại . 12 Ví dụ : Các loại máy của hãng carrier Carrier hệ CHILLER (AIRCOOLED PACKAGED WATER CHILLERS- COOLING ONLY) Nhiệt độ nước ra: 7oC Nhiệt độ ngoài OUTDOOR: 35oC Ký hiệu máy công suất lạnh(ton) 30gtn025 24 30gtn035 35.8 30gtn015 15.2 30gtn040 36.2 30gtn045 42 30gtn050 50.9 30gtn060 63.9 13 **** Cần chú ý trong hệ điều hoà trung tâm ta phải xem xét đến vấn đề cấp gió tươi trong phòng để không tạo ra sự chênh lệch lớn giữ không khí hoà trộn và không khi trong phòng gây ảnh hưởng sấu đến sức khoẻ , đồng thoì sử lý lượng khí tươi lấy vào về phương diện bụi , độc hại thì ta thường sử dụng các AHU với lượng lưu lượng lớn để sử lý sơ bộ không khí trước khi sử dụng toạ ra nhiệt độ cũng như độ trong sạch yêu cầu Việc sử dụng AHU còn có ý nghĩa khác đó là tránh việc lấy không khí tươi ở nhiều phòng bởi vì rất khó khăn cho việc lắp đặt cửa lấy gió và thi công phức tạp Máy điều hoà cục bộ. Loại máy này gồm có nhiều loại rất đa dạng nhưng nếu xét theo cấu tạo được chia ra làm 2 lọai cơ bản sau máy điều hoà 1 cục và máy điều hoà 2 cục . Với máy điều hoà 1 cục: Toàn bộ được lắp đặt trong cùng một hộp vì vậy kích thước của các thiết bị trong đó yêu cầu càng nhỏ gọn càng tốt loại máy này có nhiều loại khác nhau như treo trần, treo tường, lắp sàn và hiện nay đang thịnh hành kiều treo trên nóc của mái nhà các loaị chiller garage chiller Cooling tower HÖ thèng VRV HÖ thèng VRV So s¸ n h h Ö t h è n g VRV v µ h Ö t h è n g c h i l l er 14 công suất của máy điều hoà cục bộ cũng khá nhiều tuy nhiên chỉ đáp ứng ở một giới hạn nhỏ và trung bình . Máy điều hoà 2 cục: Với loại máy này thiết bị được chia thành 2 phần tách biệt Phần thứ nhất là outdoor và phần thứ 2 là indoor một outdoor có thẻ gắn với 1 indoor nối giữa 2 cục này là đuờng ống dẫn môi chất lạnh .Việc tách 2 phần riêng biệt nhằm mục đích để tạo sự gọn nhẹ trong việc lắp thiết bị bên trong công trình và do theo cách chế tạo có thể đặt chúng ở những khoảng cách nhất định do vậy có thể dễ dàng tìm vị trí lắp đặt cho outdoor tạo sự thuận lợi cho quá trình lắp đặt cũng như mỹ quan cho công trình. Tuy nhiên phải khắc phục một nhược điểm là tốn đường dây dẫn môi chất lạnh như vậy tốn kém về mặt kinh tế. Nếu xét theo nguyên tắc hoạt động thì ta có thể chia ra làm 2 loại : máy 1 chiều và máy 2 chiều .Máy 1 chiều là máy chỉ có thể hoạt động theo một chế độ đó là làm lạnh còn máy 2 chiều là máy có thể hoạt động ở cả 2 chế độ làm nóng và làm lạnh . Nguyên tắc hoạt động của loại này phức tạp hơn tuy nhiên có thể đáp ứng được yêu cầu cao hơn trong các công trình. Để xét xem có thể áp dụng được hệ thống này không chúng ta cần biết một số ưu nhựoc điểm chung của hệ thống này : + Ưu -Về mặt kinh tế : giá thành rẻ , chi phí ban đầu thấp , -Về mặt kỹ thuật : dễ quản lý + Nhược -Không đảm bảo được môi trường thông thoáng, khí tươi sạch cho môi trường làm việc của con người . Mặt khác không thể xem nhẹ đường ống gas của các máy nếu đường ống gas đi quá dài thì sẽ ảnh 15 hưởng rất lớn đến hiệu quả làm lạnh của máy. Không thể bố trí loại máy này cho những khu vực không gian quá rộng đòi hỏi mỹ quan cao. Tóm lại mỗi phương án có những ưu nhược điểm riêng và điều kiện áp dụng riêng. Việc lựa chọn phương án nào phụ thuộc vào từng công trình cụ thể tuỳ theo những yêu cầu kinh tế kỹ thuật được đặt ra . Tuy nhiên việc lựa chọn phương án nào cần phải được xem xét dưới tất cả các góc độ để có thể đưa ra một sự lựa chọn phù hợp nhất . Muốn làm được điều này đòi hỏi chúng ta phải có những hiểu biết cụ thể và chi tiết của từng phương án phải cân nhắc được các vấn đề một cách tổng thể dựa trên những kiến thức đã học cũng như kinh nghiệm và trên cả điều kiện thị trường . B/ làm quen với các thiết bị máy móc trong văn phòng Tìm hiểu các thiết bị máy móc trong phòng phục vụ cho công tác tính toán và thiết kế công trình điều hoà không khí .Trong quá trình tính toán thiết kế có sự trợ giúp của máy tính,vì vậy mà công tác tính toán và vẽ có nhiều thuận lợi.Đặc biệt là trong thiết kế cơ quan đã sử dụng các ứng dụng của tin học vào trong công việc.Phần mềm ứng dụng phổ biến hiện nay đang sử dụng đó là AUTOCAD .Trương trình này đã trợ giúp rất lớn trong công tác vẽ thiết kế ,không những vẽ nhanh chính xác mà bản vẽ thiết kế được trình bày đẹp ,phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện nay.Nhìn chung văn phòng thiết kế gọn gàng không cồng kềnh, vì toàn bộ tài liệu bản vẽ có thể lưu trên máy ,công tác quản lý cũng dễ dàng hơn nhiều.Hệ thống máy tính được nối mạng với nhau ,chính vì thế mà việc trao đổi thông tin cũng như bản vẽ của người nay với người khác trên máy tính không mấy khó khăn.Việc vẽ bản vẽ để phục vụ cho công tác đấu thầu, cũng như khi thi công lắp đặt được máy in ra rất nhanh chóng và chính xác. 16 Trong công tác thiết kế,ngoài việc tính toán bằng tay công ty đã có những trương trình tính toán nhiệt và công suất lạnh cho công trình cần điều hoà không khí .Chương trình tính này nó cũng giúp một phần đáng kể trong công tác tính toán,nó được viết dựa trên cơ sở của ngôn ngữ lập trình fox .Việc vào ra số liệu rất dễ dàng trên phông tiếng việt,do vậy người sử dụng rất thuận tiện ít sai,kết quả tính toán cũng chấp nhận được . Làm quen với các thiết bị máy móc trong văn phòng cũng là một công việc chiếm khá nhiều thời gian trong quá trình thực tập và cũng là vấn đề được động chạm đến nhiều trong thực tế công tác sau này. Với đặc điểm là một phòng kỹ thuật đặc biệt lại thuộc lĩnh vực xây dựng nên các chương trình tính toán như foxbro, excel, và chương trình vẽ autocad được sử dụng rất thường xuyên và là một phần không thể thiếu được trong công tác thiết kế cũng như tính toán kinh tế . Đặc biệt trong văn phòng với số lượng nhân viên đông và sự cần thiết trong vấn đề xử lý đồng thời công việc nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng làm việc, tiện lợi trong vấn đề trao đôỉ thông tin và quản lý các số liệu mặt khác lại có thể chia nhỏ công việc thành từng phần riêng biệt để mọi nhân viên có thể cùng làm việc nên việc nối mạng giữa các máy trong văn phòng là rất cần thiết .Tuy nhiên để làm việc trong hệ thống này một cách có hiệu quả và không gây nhhững sự cố có thể ảnh hưởng đến công việc của cả hệ thống nên việc liên kết giữa các máy xử lý ra vào cập nhật các thông tin trên các máy là rất quan trọng và cần thiết phải sử dụng thành thạo chúng. Những kiến thức cơ bản mà nhóm thực tập đã nắm bắt được trong quá trình thực tập có thể được chia thành các phần nhỏ sau : 1 . các phần mềm được sử dụng thường xuyên - Excel phần mềm được sử dụng hiện nay trong văn phòng là excel 7.0 đây là chương trình tính toán dự tóan bóc tách máy móc ,nguyên vật liệu, nhân công rất hiệu quả .Khi sử dụng thành thạo chương trình này cùng với những kiến thức cơ bản về đọc bản vẽ 17 thiết kế chúng em có thể tính toán dự toán một cách đầy đủ, chính xác, và khoa học, tuy nhiên đi liền với việc sử lý tốt bài toàn này em hiểu cần phải có đồng thời những hiểu biết cơ bản về các luật kinh tế các tiêu chuẩn tính toán cụ thể . Bản thân chúng em trong quá trình thực tập những chương trình đó sẽ là một gợi ý giúp em hiểu được những tiện lợi của việc ứng dụng tin học một cách có hiệu quả vào công việc và hướng em đến nhữnh tìm hiểu cụ thể sớm nhất khi có điều kiện. -Autocad Đây có thể nói là phần mềm quan trọng nhất trong công tác thiết kế.Việc vẽ trên máy tính trở thành chủ yếu hiện nay nó vừa nâng cao hiệu qủa công việc vừa làm giảm và tiết kiệm thời gian rất nhiều so với vẽ bàng tay, tăng cao độ chính xác, và đặc biệt thuật tiện trong việc sửa đổi trong điều kiện thay đổi cụ thể của công trình cũng như thay đổi các phương án thiết kế và cũng thuận lợi trong việc lưu giữ xử lý hồ sơ, số liệu . Với những kinh nghiệm đã tích luỹ được từ quá trình vẽ bằng tay cộng thêm những kiến thức học được trong việc sử dụng autocad người sinh viên có thể tự mình hoàn chỉnh bản vẽ của mình trên máy . 2/Những hiểu biết cụ thể về việc sử dụng máy hàng ngày trong văn phòng: Như trình bày ở trên với đặc điểm máy được nối mạng có nhiều điểm khác so với việc sử dụng maý cá nhân thông thường . Để phát huy được ưu điểm của việc nối mạng này cần phải biết cách xử lý thông tin trên toàn bộ hệ thống hạn chế những sai hỏng có thể gây rắc rối cho cả hệ thống ảnh hưởng đến một loạt các công việc biết được cách làm việc đồng thời, xử lý công việc một cách khoa học. C/ phần nhật ký thực tập tại công trường bảo hành thiết bị khách sạn hilton,melia 18 Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tại công ty,chúng tôi được bố trí xuống thực tế tại công trình là khách sạn Hilton ,Melia nơi công ty đang bảo hành và thay thế thiết bị hư hỏng. . Các kỹ sư trong công ty đã trực tiếp xuống công trưỡng xác định nguyên nhân hư hỏng và sửa chữa.Như tại khách sạn Melia do khách sạn tự ý thay đổi động cơ và culi làm đứt dây đai. Dưới đây là các chi tiết thi công lắp đặt đường ống . Hệ thống phân phối không khí gồm các cửa cấp ,cửa hồi và các van điều chỉnh lưu lượng gió ,các van chống cháy lan trên đường ống nối thông các khu vực .Khâu lắp đặt hệ thông phân phối không khí là khâu rất quan trọng vì ảnh hưởng trực tiếp tới mỹ quan bên ngoài công trình và điều kiện tiện nghi của người trong không gian điều hoà. Các FCU được treo bằng các ty ren bắt vào các vít nở trên trần bê tông có đệm cao su chống rung và được kiểm tra cân bằng đảm bảo thoát nước đọng của khay nước ngưng.Vị trí các FCU được treo kết hợp với nội thất để bố trí các cửa thăm bảo dưỡng và tháo nước vệ sinh định kỳ .Tại mỗi FCU nên bố trí thêm khay nước phụ cho phía dưới các phần phụ kiện tránh chảy nước xuống trần do có hỏng hóc đọt xuất. 19 Nhằm mục đích ngăn ngừa sự lan truyền lửa khi hoả hoạn nếu có từ khu vực này sang khu vực khác cuả toà nhà cũng như giảm thiểu một phần chấn động của dòng chảy trong ống sang tường ,sàn thì giữa ống và tường(sàn) người ta phải điền đầy bằng lớp vật liệu chống cháy . VÝt në gÝa t r eo è ng ®øng Thanh ch÷ C Gç ®Öm §Öm cao su GÝa kÑp 20 Trong thi công lắp đặt đường ống thì công đoạn cách nhiệt là công đoạn quan trọng nhất quyết định chất lượng thi công cũng như hiệu quả sau này của công trình. Mục đích cách nhiệt : +Tránh tổn thất nhiệt do chênh lệch nhiệt độ giữa trong và ngoài ống. +Tránh hiện tượng đọng nước trên ống gây sét gỉ ... 21 ống có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 600mm thì dùng phương pháp ghép mí , còn lớn hơn 650mm thì dùng phương pháp ghép bằng bích .Các mối ghép bích đều có gioăng cao su và keo dán kín ,các mối ghép bích và mí dùng với đinh tán nhôm phía ngoài được bơm trát kín bằng silicon. Giá treo ống đứng được thiết kế đặc biệt nhằm tạo điều kiện cố định ống chặt cứng mà vẵn dễ dàng cho công đoạn cách nhiệt về sau. 22 Trên đây là một số vấn đề chúng tôi đã thu nhận được qua quá trình thực tập tại công trình khách sạn Melia-Hà nội,Hilton-Hà nội. d/ Tập bóc tách vật liệu và làm dự toán. 23 vi. Kết luận Trong suốt thời gian thực tập tại công ty,cùng với sự chỉ bảo của các chú ,các anh trong phòng kỹ thuật ,đã giúp chúng em hiểu được một phần nào công việc sau này.Qua đây chúng em cũng nắm bắt những khoa học kỹ thuật thực tế mà trong quá trình học tập và nghiên cứu chỉ trên lý thuyết.Cùng với kiến thức ở trường mà chúng em đã tích luỹ trong suốt 5 năm học ,cộng với sự hiểu biết của mình chúng em đã hoàn thành tốt công việc mà nhà trường và cô giáo giao cho trong quá trình thực tập. Cuối cùng chúng em xin chân thành cám ơn cô ngyễn quỳnh hương,trưởng đại diện công ty carrier cùng các anh các chị phòng thiết kế và phòng kỹ thuật đã giúp đỡ và chỉ bảo chúng em rất nhiệt tình trong thời gian làm việc tại công ty. 24 Phần II. báo cáo tham quan khu công nghiệp Việt trì - phú thọ Sau quá trình thực tập ,chúng tôi được đi tham quan thực tế tại một số nhà máy một mặt để hoàn thiện các kiến thức đã học mặt khác để nắm bắt được thực tế ,thấy được sự kết hợp giữa thực tế và lý thuyết Đoàn sinh viên lớp 41 MTK tham quan các nhà máy công nghiệp-khu công ghiệp Việt Trì Phú Thọ từ ngày 26/2/2001 đến ngày 28/2/2001 Dưới đây là kết quả mà tôi thu được sau khi đi thăm quan các nhà máy : I. Công ty dệt Minh Phương 1.Mặt bằng hiện tại của công ty 1 2 3 4 5 6 7 8 25 1: Phân xưởng dệt 2: Phân xưởng sợi 3: Liên doanh PangRim ( Liên doanh với Hàn Quốc ) 4: Bộ phận cung cấp điện 5: Trạm lạnh 6: Lò hơi 7: Phân xưởng nhuộm 8: Bộ phận điều hành Hiện tại nhà máy dùng hệ thống điều hoà không khí trung tâm với đường ống phân phối đều +Những nơi sinh ra nhiều nhiệt có bộ phận thổi phụ +Hệ thống hút bụi cục bộ cho các máy cán, se sợi ( bụi bông,đất) +Hệ thống lọc bụi ống tay áo . 2.Hệ thống điều tiết không khí do Trung Quốc thiết kế: *Hệ thống này có 4 giàn phun tuỳ theo điều kiện khác nhau mà sử dụng từ 2 đến giàn phun *Nước lạnh cấp cho giàn phun được lấy từ trạm lạnh *Hệ thống tận dụng lại nước lạnh và hồi lại nước lạnh : không có khay chứa nước và lưới lọc nước kiểu tang trống. *Không khí điều hoà được thổi từ các mương ngầm và dẫn lên bằng các ống thẳng đứng phân phối đều khắp phòng. *Do đặc dểm hệ thống ĐTKK này được chế tạo và thiết kế từ những năm 70 nên việc điều hành hệ thống đều nhờ kinh nghiệm và bằng tay không có thiết bị điều khiển tự động. 26 *Vận hành máy nén nhờ các rơle nhiệt *Về mùa đông thiết bị để tạo ra nhiệt sưởi ấm là các dây mayso được đốt nóng bằng điện để đốt nóng không khí thổi vào phòng. Nói chung hệ thống điều tiết không khí và xử lý bụi khí thải đã lạc hậu nhiều thiết bị đã bị hư hỏng, hiệu quả đIều tiết không khí và hút bụi chưa cao. 3.Gian đông lạnh Gồm : * Bình chứa được đặt thấp hơn so với mặt nền 2 m * Gian máy nén +Công suất động cơ máy nén: P=245 Kwh +Máy nén 4 xilanh năng suất lạnh Q= 440 000 Kcal/h/máy +Tác nhân lạnh NH3 * Bình tách dầu * Gian để thiết bị ngưng tự * Giàn bốc hơi kiểu hở * Bơm điều khiển * Buồng điện *Tháp làm mát 3 tầng +Tầng 1: tạo dòng không khí đối lưu giữa nước và không khí +Tầng 2: tăng diện tích trao đổi nhiệt +Tầng 3: quạt gió II.Nhà máy hoá chất Việt Trì Sản phảm chủ yếu của nhà máy là xút clo,HCl Dùng phương pháp điện phân muối ăn để tạo ra sản phẩm, tạp chất còn lại sau quá trình công nghệ là Mg, Ca được lắng đọng tạo ra bùn muối. Muối hoà tan : 315g/l Quá OH- : 0,01g/l 27 Quá CO32-: 0,25g/l Dùng CaCl2 để khử SO42- 28 Dây truyền công nghệ sản xuất CaCl2 Khử SO42- Hoà muối ép lọc muối Hoà tan tinh thể Lắng, lọc Làm lạnh & làm sạch H Tổng hợp khí HCl Hấp thụ HCl Làm lạnh HCl 31% Làm lạnh lắng Xút lỏng 30% NaOH Nước muối Rửa bùn Làm lạnh sấy khô Clo Hoá lỏng Clo Clo lỏng Bùn thải + Điện phân _ H2 NaOH Cô đặc xút CaSO4 NaCl Na2CO3 NaOH 29 III. Nhà máy Supe phôt phát Lâm Thao *Các chát độc hại của nhà máy : H2SO4 ,bụi, SO2,So3,khí Clo *Nước thải dùng tuần hoàn *Nhà máy có 2 hệ thống ống khói : + 1 chiếc cao 97m + 1 chiếc cao 67m *Sản phẩm chính là axít H2SO4 đặc & supe phốt phát *Sản phẩm axít H2SO4 tạo thành nhờ cho khí SO2 thải ra lội qua dòng H2SO4 loãng *Sản phẩm supe phốt phát được điều chế từ quặng Apatit *Yêu cầu của điều chế sản phẩm Supe : - Hàm lượng ẩm :1% - Nhiệt độ : +Mùa Đông : 65 700C +Mùa Hè :550 C *Xử lý nước thải bằng phương pháp trung hòa băng vôi *Khí thải được dẫn qua hệ thống dàn phun hấp thụ *Bụi từ các lò sấy và nghiền nguyên liệu được các chụp hút cục bộ hút dẫn qua hệ thống Xiclon khô lọc sơ bộ các hạt bụi có kích thước lớn các hạt bụi bé còn lại và khí thảI tiếp tục được dẫn qua Xiclon ướt lọc bụi một lần nữa .Nước thải có chứa bụi được dẫn về bể trung hoà bằng vôi Quặng Apatit Sấy thùng quay Điều chế bunk e (T0 sấy 2508500C ) Nghiền 30 *Nhà máy sản xuất axít nước thải được xử lý bằng phương pháp trung hoà bằng vôi, nhà máy có các hệ thống đo và đièu khiển tự động các máy sản xuất. *Nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao có 18 đơn vị thành phần : + Xí nghiệp axit 1 + Xí nghiệp axit 2 + Xí nghiệp supe 1 + Xí nghiệp supe 2 + Xí nghiệp cơ khí + Xí nghiệp vận tải + Xí nghiệp điện + Xí nghiệp nước + Xí nghiệp NPK + Phân xưởng oxy + Phân xưởng máy đo +Phân xưởng lắp ráp +Phân xưởng phục vụ +Kho trung tâm +Xí nghiệp di tu bảo dưỡng +Phòng thí nghiệm +Phòng KCS +Phòng đời sống IV. Công ty giáy Bãi Bằng Công ty giấy Bãi Bằng có 5 đơn vị thành viên: +Nhà máy hoá chất +Nhà máy điện , lò hơi +Xí nghiệp cơ khí bảo dưỡng 31 +Xí nghiệp vận tải +Nhà máy giấy: -Chuẩn bị nguyên liệu -Sản xuất bột giáy -Sản xuất giấy Đây là công trình được xây dựng bằng tiền viện trợ của chính phủ và nhân dân Thụy Điển .Đa số các thiết bị đều từ những năm của thập kỷ 70 Công đoạn sản xuất bột giấy theo công nghệ sunphat :75%NaOH & 25%Na2Ssản sinh ra chất ô nhiễm :H2S ,Metyl N cactal (CH3SH) *Đối với nhà máy điện lò hơi +Lò hơi đốt than : Khí thải ra được dẫn qua 6 Xiclon lắng bụi tĩnh điện +Lò hơi thu hồi : Tái tạo hoá chất nấu 90 92% *Nguyên liệu chính: +Tre ,nứa +Gỗ : keo ,mỡ ,bồ đề , bặch đàn Nhiệt độ nấu 168 1700C *Có 3 nồi nấu 140 m3/chiếc *Hệ thống rửa sàng chọn khép kín thu hồi 96% hoá chất *Hệ thống tẩy trắng 4 giai đoạn Khí thải từ các hệ thống tẩy trắng được hút qua hệ thống xử lý bằng phương pháp hấp thụ ,cấu tạo là buồng phun với các mũi phun mù,sau đó khí thải được quạt hút Nguyên Bóc vỏ & Sàng lọc Nấu Tạo sản 32 thải ra ngoài . Nước cung cấp cho các dàn phun được tuần hoàn ,lượng nước tuần hoàn là 20% Các chất thải:  Chất thải rắn : -Xỉ than của phân xưởng động lực,nhà máy điện -Mùn cưa vỏ cây của bộ phận chuẩn bị nguyên liệu -Bùn vôi : 60 - 70 T/ ngày  Nước thải : Mới xử lý được 1/3 tổng số nước thải -Nước thải độc hại chưa được xử lý: 38000  40000 m3/ngày -Công nghệ xử lý nước thải chủ yếu bằng phương pháp hoá học Trong tương lai dự tính nhà máy đàu tư 15,3 triệu USD cho các công đoạn +Nấu bột : áp dụng cong nghệ tẩy oxy +Chưng bốc dịch đen (Litnhin) sử dụng hệ thống chưng bốc kín +Xử lý nước thải bằnh phương pháp sinh học (phương pháp bùn hoạt hoá) trước khi thải ra môi trường.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf100024_7007.pdf