Cổng AND V1 sẽ có tín hiệu ra khi đồng thời V11 có xung và VF>0. Lúc đó biến áp xung BA1
có xung điều khiển T1. Cổng và V2 có tín hiệu ra khi đồng thời V11 có xung và VE>0. Lúc đó biến áp xung BA2 có xung điều khiển T2
Kết quả là T1 được cấp chùm xung điều khiển khi UF>0 trùng với UV>0 và T2
được cấp chùm xung điều khiển khi UE>0 trùng với UV< 0 .
Nếu như các xung điều khiển T1và T2 bị dịch pha 180 o thì có thể đảo đầu điện
áp vào của biến áp đồng pha hoặc đổi đầu cấp vào của khuyếch đại A4.
42 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3735 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hệ truyền động điều chỉnh điện áp xoay chiều và động cơ không đồng bộ 3 pha, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n điện áp
Các điều hòa dòng điện đƣợc tính theo biểu thức:
221
'
QnR
V
I nn
- Bộ điều áp xoay chiều tiêu thụ công suất phản kháng 3V.I1.sin
, do mồi trễ
, các điện áp cơ bản trên tải vA’ , vB’ , vC’ lệch pha với điện áp vA , vB , vC tƣơng
ứng. Mặt khác tải R – L nên dòng điện lệch pha với điện áp tải.
4. Phƣơng án các thyristor nối tam giác
Ta có thể thay đổi các thyristor nối hình sao thành hình tam giác nhƣ ở hình 1.5
Nếu các pha của tải có cúng góc lệch pha và modun gấp 3 lần, với cùng góc mở
thì
dòng điện trên dây và điện áp trên các cực của thyristor không thay đổi.
Dòng điện trong tam giác gồm các thyristor jA, jB, jC có dạng sóng khác với các
dạng sóng dòng điện dây tƣơng ứng iA , iB , iC. Cũng vậy dạng sóng điện áp uA’, uB’,
uC’ trên các pha nối hình tam giác khác với dạng sóng uA’, uB’, uC’ khi nối sao. Lý do
là khi iA , iB , iC chuyển thành jA, jB, jC các thành phần tạo nên hệ thống thứ tự thuận
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 7
NGUYỄN HỮU LINH
lệch pha nhau
6
theo chiều thuận, trong khi đó các thành phần thứ tự ngƣợc (điều hòa
5, 7, 11 …) lệch pha nhau theo chiều ngƣợc.
Tuy nhiên các biểu thức sau luôn đúng:
U’ =
3
V’ ; I =
3
J
U1’ = 3 V1’ ; I1 = 3 J1 ; Un’ = 3 Vn’ ; In = 3 Jn
Hình 1.4
So sánh sơ đồ ở hình 1.5 với sơ đồ ở hình 1.1 ta thấy, ở 1 tải đã cho, các dòng
điện trong các pha và điện áp trên cực của chúng có cùng giá trị và hình dáng, nhƣng
dòng điện trong thyristor giảm đi và do vậy điều kiện tín hiệu điều khiển cũng dễ dàng
hơn.
Ta nhận thấy sự dẫn của ThA , ThB’, ThC xác định cách nối giữa các cực A’, B’, C’
nhƣ khi ThAB, ThBC’ dẫn
vA’ = vA ; vB’ = vB ; vC’ = vC ; iA > 0 ; iB 0
Sự dẫn điện của ThA , ThB’ có cùng ảnh hƣởng nhƣ ThAB
vA = vA’ =
2
BA vv
; iA = - iB > 0 ; vC’ = iC = 0
Với cùng các giá trị
và
đã cho, các đại lƣợng liên quan đến nguồn, tải, các
dòng iA, iB, iC và điện áp vA’ , vB’ , vC’ giống nhau. Chỉ có các thyristor nối tam giác là
có các ƣu điểm sau :
- Với chế độ 1 : Chỉ có 1 hay 2 Thyristor dẫn (so với 2 hay 3 của sơ đồ hình 1.1)
- Với chế độ 2 : Chỉ có 1 Thyristor dẫn (so với 2 của sơ đồ hình 1.1)
- Với chế độ 3 : Chỉ có 1 Thyristor dẫn hoặc không có (so với 2 hoặc không của
sơ đồ hình 1.1)
Ƣu điểm thứ 2 của việc nối tam giác các Thyristor là làm đơn giản hóa tín hiệu
điều khiển. Không cần thiết xung điều khiển rộng hoặc xung khẳng định để đàm
bảo sơ đồ hoạt động. Chỉ cần 1 xung đơn là đủ. Tuy nhiên nếu các Thyristor nối
tam giác sẽ có điện áp ngƣợc cực đại phải chịu là từ 1.5Vm đến 3 Vm. Đây là
nhƣợc điểm của sơ đồ các Thyristor nối tam giác.
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 8
NGUYỄN HỮU LINH
Hình 1.5: Sơ đồ các thyristor nối tam giác
II. NHÓM TAM GIÁC TỪ BA BỘ ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU MỘT PHA
Có một phƣơng án khác tạo nên bộ điều áp 3 pha bao gồm ba bộ điều áp một pha
nối tam giác nhƣ sơ đồ hình 1.6. Cách nối này cho phép loại trừ các điều hòa bậc ba và
bội ba trong dòng điện.
Để có thể sử dụng trực tiếp các kết quả của bộ điều áp 1 pha ta sử dụng các ký hiệu
của 1 pha và them chỉ số A, B, C.
Điện áp do nguồn cung cấp:
vA = Vmsin , vB = Vmsin
)
3
2
(
, vC = Vmsin
)
3
4
(
Các phần Thyristor đƣợc mồi ở một phần sáu chu kỳ theo trình tự sau :
ThA , ThC’, ThB , ThA’ , ThC , ThB’. Thyristor ThA nhận xung điều khiển tại =
.
Các điện áp vA’, vB’, vC’ là điện áp trên các pha của tải, còn vThA, vThB, vThC là điện áp
trên các nhóm của Thyristor. Các dòng iA , iB , iC giống nhau ở một phần ba hoặc hai
phần ba chu kỳ.
Nhóm tam giác từ ba bộ điều áp một pha đảm bảo triệt tiêu điều hòa bậc ba và bội
ba trong các dòng điện do nguồn cung cấp. Các điều hòa này trùng pha trong ba dòng
iA , iB , iC. Dòng điện dây iA1 = iA - iC, iB1 = iB – iA, iC1 = iC – iB.
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 9
NGUYỄN HỮU LINH
Hình: 1.6
Dòng điện trong sơ đồ có dạng sóng khác với dòng điện các pha của tải và tỉ số
điều hòa giảm đi. Hình 1.6 trình bày dạng song dòng điện khi góc mồi
3
, tải thuần
trở.
Các điều hòa dòng điện dây : I1L = 3 I1, I5L = 3 I5, I7L = 3 I7...nhƣng I3L = I9L = 0.
Hình :1.6a. Dạng sóng của dòng điện theo sơ đồ hình 1.6
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 10
NGUYỄN HỮU LINH
III. BỘ ĐIỀU ÁP BA PHA HỖN HỢP
Trên sơ đồ hình 1.7 ta nhận thấy mỗi pha có một Thyristor đc thay thế bằng 1 điốt.
Không có dây trung tính làm cho giá trị trung bình của tổng dòng điện pha của tải và
điện áp trên cực của nó luôn bằng không.
Hình: 1.7
1. Sự hoạt động của sơ đồ
Nếu ta ký hiệu vA, vB, vC là điện áp nguồn
vA = Vmsin , vB = Vmsin
)
3
2
(
, vC = Vmsin
)
3
4
(
Thyristor ThA đƣợc mồi ở =
, còn ThB ở
=
+
3
2
và ThC
=
+
3
4
.
Ba dòng điện iA , iB , iC giống nhau ở một phần ba chu kỳ nhƣng ở nửa chu kỳ âm
khác với nửa chu kỳ dƣơng, do vậy điện áp v’A, v’B, v’C và của các Thyristor vThA ,
vThB , vThC vì có điốt nên không có các giá trị âm.
- Nếu tải thuần trở, có ba chế độ làm việc liên tiếp sau đây khi
từ 0 đến
6
7
Khi 0 <
<
2
: ba hoặc hai linh kiện dẫn
Khi
2
<
<
2
3
: ba, hai hoặc không có linh kiện dẫn
Khi
2
3
<
<
6
7
: hai hoặc không có linh kiện dẫn
- Nếu tải R – L có môđun Z và góc pha
, để làm thay đổi trị hiệu dụng của dòng
điện iA , iB , iC từ cực đại V/Z đến không thì góc mồi
phải tăng từ
đến
6
7
.
Khi
tăng, sự biến thiên của
theo chế độ giảm đi. Khi
= 31
06, chế độ này
biến mất.
2. Các đặc tính
Các điện áp v’A, v’B, v’C ngoài thành phần cơ bản còn có cả các điều hòa bậc chẵn
và lẻ, trừ điều hòa bậc ba và bội ba.
Trên hình 1.8 Trình bày đặc tính điện áp hiệu dụng của các điều hòa theo góc mồi
ứng với 2 trƣờng hợp tải thuần trở
= 0 và tải R – L
=
4
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 11
NGUYỄN HỮU LINH
Hình 1.8
Ta nhấn mạnh điều hòa bậc ba có ảnh hƣởng quan trọng.
Sơ đồ tiêu thụ công suất phản kháng ngay cả khi tải thuần trở.
Công suất biểu kiến : S = 3VI
Công suất biến dạng : D = 3V.
2
1
2 II
Công suất tác dụng : P = 3VI1
cos
Công suất phản kháng : Q = 3VI1 sin
3. So sánh các bộ điều áp ba pha
Cũng nhƣ bộ chỉnh lƣu, độ điều áp làm thay đổi lƣới điện xoay chiều cung cấp cho
nó, tạo nên các điều hòa dòng điện và tiêu thụ công suất phản kháng.
Mặc dù khó so sánh vì chế độ sử dụng của chúng khác nhau, nhƣng bộ điều áp 3
pha có 6 thyristor không gây ảnh hƣởng tới lƣới bằng cầu chỉnh lƣu ba pha có điều
khiển. Bộ điều ấp ba pha hỗn hợp cũng k gây ảnh hƣơng tới lƣới bằng cầu chỉnh lƣu
ba pha bán điều khiển.
Đối với ba loại điều áp ba pha, ta đã đƣa ra các đặc tính đối với các điều hòa điện
áp nhƣng k đƣa ra đặc tính dòng điện, bởi vì khi tải R – L các điều hòa quá bé không
tiện biểu diễn cùng tỉ lệ xích với điều hòa cơ bản. Khi tải R – L, ta có thể tìm đc biểu
thức các dòng điện điều hòa theo điện áp :
2
1
1
1 QR
V
I
221
'
QnR
V
I nn
với Q =
L/R
.do đó tỉ số :
22
2
1
1
1
1
'' Qn
Q
VV
I
I
n
n
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 12
NGUYỄN HỮU LINH
Hình 1.9
Nói chung các điều hòa dòng điện càng yếu khi tải có tính điện cảm càng lớn và bậc
điều hòa càng cao.
4. Lựa chọn bộ điều áp xoay chiều
Đối với các thiết bị có công suất trung bình và lớn, các dòng điện điều hòa có vai
trò quan trọng trong việc lựa chọn bộ điều áp. Việc lựa chọn giới hạn bởi hai sơ đồ 6
thyristor.
- Bộ điều áp ba pha
- Ba bộ điều áp một pha ghép tam giác.
Sơ đồ ba bộ điều áp một pha nối tam giác không tốt đối với dòng điện tải so với
bộ điều áp ba pha, nhƣng đối với dòng điện lƣới lại tốt hơn. Sơ đồ ba bộ điều áp một
pha nối tam giác một pha nối tam giác làm cho dòng điện pha có điều hòa bâc ba và
bội ba nhƣng trong dòng điện dây chúng bị triệt tiêu. Do vậy ta có thể đi đến kết luận :
- Khi việc giảm các điều hòa dòng điện lƣới đóng vai trò quan trọng thì thƣờng
chọn các sơ đồ ba bộ điều áp một pha nối tam giác
- Khi chất lƣợng điện áp trên tải quan trọng thì thƣờng chọ bộ điều áp ba pha. Đó
là trƣờng hợp cung cấp cho các máy điện quay, bởi vì các may điện quay sẽ là việc
xấu khi điện áp bậc ba hoặc bội ba. Các điện áp này tạo nên hệ thống thứ tự không.
Khi công suất giảm đi, cần giảm chi phí dối với các thyristor và mạch điều khiển,
khi đó bộ điều áp ba pha có nhiều khả năng ;
- Đặt giữa lƣới và tải, cho phép thay đổi pha khi chuyển từ tam giác sang hình
sao mà không cần thay đổi điện áp.
- Đặt sau tải cho phép nối hình tam giác ba nhóm thyristor, làm giảm dòng và
cho phép giảm kích cỡ của thyristor
- Đặt sau tải và có một cực chung cho tất cả các thyristor, điều này làm cho việc
điều khiển dễ dàng, nhất là khi thay thế 6 thyristor bằng 3 triac.
Khi vấn đề các điều hòa dòng điện không không quan trọng thì bộ điều áp ba pha
và các phƣơng án của nó có lợi hơn phƣơng án nối tam giác.ba bộ điều áp một pha.
- Bộ điều áp ba pha hỗn hợp chỉ đƣợc sử dụng trong các sơ đồ công suất nhỏ vì
ảnh hƣởng quan trọng của các điều hòa. Điều hòa bậc cao sẽ tạo nên moomen phản
kháng lớn đối với máy điện quay.
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 13
NGUYỄN HỮU LINH
5. Lƣu ý về bộ bù tĩnh:
Bộ bù tĩnh là một ứng dụng của bộ điều áp ba pha. Để tạo nên một nguồn công suất
phải kháng biến thiên liên tục, ngƣời ta mắc song song các tụ để tạo nên dung kháng
cực đại cần thiết với một điện kháng ba pha điều khiển bằng bộ điều áp.
Bộ điều áp này cho phép biến đổi công suất phản kháng của cuộn điện kháng, do
đó làm thay đổi công suất phản kháng của bộ tụ điện – điện kháng.
Trong thiết bị này tụ điện đóng vai trò tạo nên dung kháng và đồng thời có dung
kháng nhỏ với dòng điện điều hòa bậc cao, do vậy nó lọc cac điều hòa dòng điện lấy từ
lƣới.
Một số nhà chế tạo mong muốn tạo nên thiết bị điều chỉnh công suất phản kháng
bằng bộ điều áp bằng cách thay đổi giá trị điện dung của tụ điện. Họ sử dụng các
Thyristor làm việc ở chế độ đóng mở, cho phép loại trừ các điểm dòng điện tăng đột
ngột bằng cách bù dòng điện có tính chất điện dung tại thời điêm bất lợi này.
Đôi khi ngƣời ta sử dụng bộ điều áp để cung cấp điện áp biến thiên cho máy biến
áp mà điện áp thứ cấp đƣợc chỉnh lƣu có điện áp biến thiên liên tục từ cực đại đến
không
Sơ đồ này dùng để tạo nên dòng chỉnh lƣu rất lớn ở điện áp rất thấp hoặc tạo nên
điện áp rất cao.
Khi công suất của lƣới lớn hơn công suất bộ điều áp rất nhiều, do đó ảnh hƣờng
của bộ điều áp xoay chiều đến lƣới không đáng kể, đôi khi ngƣời ta sử dụng bộ điều áp
nối tam giác hở hay còn gọi là “ bộ điều áp tiết kiệm”, trong đó một trong ba nhóm
thyristor đƣợc thay bằng nối trực tiếp.
IV. ĐỘNG CƠ XOAY CHIỀU BA PHA:
1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động:
Động cơ gồm có hai phần chính là stator và rotor. Stato gồm các cuộn dây của
ba pha điện quấn trên các lõi sắt bố trí trên một vành tròn để tạo ra từ trƣờng quay.
Rôto hình trụ có tác dụng nhƣ một cuộn dây quấn trên lõi thép. Khi mắc động cơ vào
mạng điện xoay chiều, từ trƣờng quay do stato gây ra làm cho rôto quay trên trục.
Chuyển động quay của rôto đƣợc trục máy truyền ra ngoài và đƣợc sử dụng để vận
hành các máy công cụ hoặc các cơ cấu chuyển động khác.
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 14
NGUYỄN HỮU LINH
2. Phân loại
Động cơ điện xoay chiều đƣợc sản xuất với nhiều kiểu và công suất khác
nhau.
Theo sơ đồ nối điện có thể phân ra làm 2 loại:
- Động cơ 3 pha.
- Động cơ 1 pha.
- Và nếu theo tốc độ có thể phân thành 2 loại:
- Động cơ đồng bộ.
- Động cơ không đồng bộ.
3. Động cơ điện xoay chiều 3 pha
Từ trƣờng quay đƣợc tạo ra bằng cách cho dòng điện ba pha chạy vào ba nam
châm điện đặt lệch nhau trên một vòng tròn. Cách bố trí các cuộn dây tƣơng tự nhƣ
trong máy phát điện ba pha, nhƣng trong động cơ điện ngƣời ta đƣa dòng điện từ ngoài
vào các cuộn dây 1, 2, 3.
Khi mắc động cơ vào mạng điện ba pha, từ trƣờng quay do stato gây ra làm cho
rôto quay trên trục. Chuyển động quay của rôto đƣợc trục máy truyền ra ngoài và đƣợc
sử dụng để vận hành các máy công cụ hoặc các cơ cấu chuyển động khác.
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 15
NGUYỄN HỮU LINH
CHƢƠNG II: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU
BA PHA
I. Thiết kế bộ điều áp xoay chiều ba pha:
1. Thiết kế mạch lực:
Mạch xoay chiều ba pha hiện nay trong thực tế thƣờng gặp 3 sơ đồ sao: Hình 2.1
a, b, c.
Các loại này bao gồm tải đấu sao trung tính ( Hình 2.1 a), tải đấu sao không
trung tính (Hình 2.1 b), tải đấu tam giác (Hình 2.1 c). Tải đấu sao có trung tính có ƣu
điểm là sơ đồ giống hệt ba mạch điều áp một pha điều khiển dịch pha theo điện áp
lƣới, do đó điện áp trên các van bán dẫn nhỏ hơn vì điện áp đặt vào van bán dẫn là
điện áp pha. Nhƣợc điểm của sơ đồ này là trên dây trung tính có tồn tại dòng điện điều
hòa bậc cao, khi góc mở của van khác 0 có dòng tải gián đoạn và loại sơ đồ nối này chỉ
thích hợp với loại tải ba pha có bốn đầu dây ra.
Các sơ đồ ko trung tính (Hình 2.1 b, c) có nhiều điểm khác so với sơ đồ trung tính.
Ở đây dòng điện chạy giửa các pha với nhau, nên đồng thời phải cấp xung điều khiển
Hình 2.1: Sơ đồ điều áp xoay chiều ba pha bằng cặp thyristor
Mắc song song ngƣợc
c
a
b
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 16
NGUYỄN HỮU LINH
cho hai thyristor của hai pha một lúc. Việc cung cấp xung điều khiển nhƣ thế, đôi khi
gắp khó khăn trong mạch, ngay cả việc đổi thứ tự pha nguồn lƣới cũng có thể làm cho
sơ đồ không hoạt động.
Hiện nay,với những tải có công suất trung bình, các sơ đồ điện áp ba pha bằng
các cặp thyristor nhƣ (Hinh 2.1) đƣợc thay thế bằng các sơ đồ Triac nhƣ (Hình 2.2).
Hình 2.2: Điều áp ba pha bằng Triac
Nhƣ đã giới thiệu trên, Triac về nguyên lý điều khiển giống hệt các cặp thyristor mắc
song song ngƣợc. Vì vậy, sử dụng các sơ đồ (Hình 2.1) hay (Hình 2.2) tùy thuộc vào
khả năng linh kiện có loại nào. Ngoài ra (Hình 2.2) có ƣu điểm hơn về mặt điều khiển
đối xứng và đơn giản về cách ghép.
Đối với những tải không có yêu cầu về điều khiển đối xứng ngƣời ta có thể sử
dụng sơ đồ cặp thyristor –điốt.
Mặc dù vậy, sơ đồ này ứng dụng thực tế không nhiều. Bởi vì khi không có xung
điều khiển vẩn có thể có dòng chạy qua tải.
Trong trƣờng hợp cho phép điều khiển không đối xứng chúng ta có thể sử dụng
sơ đồ điều khiển hai pha nhƣ (Hình 9.3).
b
a
c
Hình 2.3: Sơ đồ điều áp ba pha đơn giản
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 17
NGUYỄN HỮU LINH
Ƣu điểm của sơ đồ (hình 2.3) là số lƣợng van bán dẫn ít hơn, và mạch điều
khiển cũng đơn giản hơn. Nhƣợc điểm của sơ đồ là điều khiển không đối xƣng, nên
đƣờng cong dòng điện và điện áp các pha không giống nhau, vì vậy giá trị hiệu dụng
của điện áp và dòng điện khác nhau rõ rệt. Loại sơ đồ này chỉ phát huy tác dụng khi tải
và nguồn đƣợc phép làm việc không đối xứng và có số lƣợng van bán dẫn bị hạn chế .
Khi sử dụng điều áp xoay chiều cho động cơ không đồng bộ ngoài chế độ đóng
cắt, điều khiển tốc độ, còn cần cả đảo chiều quay.
Trong động cơ không đồng bộ, khi đảo chiều quay cần đổi thứ tự pha. Sơ đồ
điều khiển có đảo chiều quay động cơ không đồng bộ nhƣ (Hình 2.4).
Khi có chiều quay thuận ta cấp xung điều khiển cho T1,T2,T7,T8,T9,T10; các pha
lƣới A1, B1, C1 đƣợc nối tƣơng ứng với các cuộn A, B, C của động cơ. Khi ở chiều
quay ngƣợc ta cấp xung điều khiển cho T3,T4,T5,T6,T9,T10. các pha lƣới A1, B1, C1
đƣợc nối tƣơng ứng B, A, C của động cơ.
Thiết kế sơ đồ mạch động lực của bộ điều áp xoay chiều ba pha chúng ta phải
thực hiện hang loạt các bài toán tổng hợp. Ngay cả ở chế độ xác lập thì dòng điện và
điện áp trên các van bán dẫn cũng chỉ là chế độ gần với xác lập. Trong phần thiết kế
này chúng ta chỉ xét bộ điều áp làm việc ở chế độ xác lập.
Khi lựa chọn các van bán dẫn cho sơ đồ điều áp ba pha theo dòng điện và điện
áp, tổn hao công suất P nhƣ đã xét, đƣợc xác định theo đƣờng cong dòng điện chạy
qua van. Tổn hao công suất trên van là tổn hao theo chiều thuận khi van dẩn. Lúc này
P phụ thuộc vào các giá trị dòng điện trung bình, hiệu dụng của van và theo đƣờng
cong đặc tính Vôn – Ampe của van ta tìm đƣợc P. Tuy nhiên đƣờng đặc tính Vôn –
Ampe không phải của van nào cũng có cho nên gần đúng chúng ta chọn hơi dƣ thì lấy:
P = IHD U
Hình 2.4: Sơ đồ điều áp ba pha có đổi thứ tự pha
A1
B1 C1
T
1
T
2
T
3
T
4
T
5
T
6
T
7
T
8
T
9
T1
0
A
B
C
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 18
NGUYỄN HỮU LINH
Thông số P này ảnh hƣởng rất lớn tới diện tích cánh tản nhiệt mà chúng ta sẽ
thiết kế sau này.
2. Tính chọn van ban dẫn:
a.Tính chọn van theo dòng điện.
Trong điều áp xoay chiều dòng điện chạy qua tải thƣờng xác định là dòng hiệu
dụng. Thông số dòng điện để cho van bán dẫn đƣợc tính là dòng điện lớn nhất trong
qua trình làm việc. Trong điều khiển xung pha, dòng điện lớn nhất khi góc mở van
bán dẫn nhỏ nhất. Góc mở nhỏ nhất của van bán dẫn thƣờng nhận trị số =0 khi dòng
điện tải là dòng điện hình sin.
Công suất định mức Pđm , điện áp định mức Uđm, hệ số công suât cos, hiệu
suất .
Dòng điện hiệu dụng chạy qua van bán dẫn khi tải đấu Y ( Hình 2.1 b, 2.2 b ).
A
U
P
I
f
dm
HD 74,26
85,0.8,0.220.3
12000
cos3
Trong đó: Uf là điện áp pha’
Dòng điện tính đƣợc là dòng điện để chọn Triac. Nếu sơ đồ chọn là các sơ độ
Triac Ivlv=IHD.Nếu sơ đồ chọn là sơ đồ ghép thyristor song song ngƣợc thì dòng điện
chọn thyristor. Ở đây ta chọn sơ đồ ghép Thyristor song song ngƣợc.
HDvlv II
2
1
=13.37A
Trong đó: Ivlv là dòng điên làm việc của van.
Lựa chọn điều kiên tỏa nhiệt van bán dẫn lúc đó dòng điện van cần chọn là:
Idmv=kIIvlv
Trong đó kI là hệ số xét tới điều kiện tỏa nhiệt van
Khi chọn theo dòng điện, ngoài việc tính chọn theo dòng điện làm việc dài hạn
nhƣ đã tính ở trên, dòng điện này có đƣợc tính chọn theo điều kiện phát nhiệt của van
bán dẫn. Một số loại tải, bản thân chế độ làm việc của chúng có dòng điện quá độ Iqđ
khá lớn, chẳng hạn nhƣ động cơ điện không đồng bộ. Khi mở máy động cơ không
đồng bộ dòng điện lớn từ 5-7 lần dòng định mức. Khi chọn van bán dẫn dòng điện quá
độ này đƣợc xét nhƣ thế nào?.
Khi dòng điện quá độ này xảy ra trong khoảng thời gian ngắn, cỡ vài giây, quán
tính nhiệt chƣa đũ quá nhiệt cho van lúc đó chúng ta chỉ cần kiểm tra Iqđ < Ix (Ix là
dòng điện xung của van bán dẫn).
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 19
NGUYỄN HỮU LINH
Đƣợc phép bỏ qua quán tính nhiệt của van bán dẫn là vì: khi chọn van, chúng ta
có hệ số kI đủ lớn, bản thân kI này nói lên rằng chúng ta đã chọn dòng điện của van
bán dẫn lớn hơn dòng điện làm việc thực của chúng. Với điều kiện tỏa nhiệt nào đó,
thời gian qua tải ngắn hạn chƣa đủ để quá nhiệt, lúc đó chỉ cần đảm bảo dòng điện
chạy qua không vƣợt quá dòng cực đại là đƣợc.
Khi dòng điện quá độ xãy ra trong thời gian dài hơn, lúc đó cần xét tới dòng
điện quá độ, bằng cách thay đổi hệ số kI lớn hơn. Việc xét ảnh hƣởng của dòng quá độ
phải khảo sát một bài toán nhiệt khá phức tạp, nhƣ tính ra công suất lúc quá độ, tính
đƣợc thời gian quá độ, có diện tích bề mặt tỏa nhiệt, điệu kiện làm mát nghĩa là giải
phƣơng trình :
P =
dt
d
CA
Trong đó : P tổn hao trên van bằng Rv i
2
lv biến thiên
A là hệ số tỏa nhiệt đặc trƣng cho điều kiện làm mát
C là nhiệt dung của van và cánh tỏa nhiệt
là độ chênh nhiệt với môi trƣờng
Trong trƣờng hợp này nếu thời gian quá độ đến hàng nhiều phút, thì dòng điện
van có thể phải chọn theo dòng điện quá độ, nếu thời gian quá độ nhỏ không đến hàng
phút thì dòng điện đƣợc lựa chọn bằng cách thay đổi Ki ở một mức độ nhất định nào
đó là đủ.
b.Tính chọn van theo điện áp :
Với các sơ đồ điều áp ba pha không trung tính, điện áp của van bán dẫn nên chọn
theo điện áp dây của lƣới. Do đó điện áp làm việc cực đại Ulv của van bán dẫn đƣợc
tính:
fdlv UUU 62
=537,4V
Trong đó: Ud - điện áp dây của lƣới ba pha.
Uf - điện áp pha
Điện áp của van bán dẫn Uv đựơc chọn:
Uv=Kdt.Ulv
Trong đó Kdt hệ số dự trữ điện áp thƣờng chọn Kdt>1,6. Chọn Kdt=1,8.
Tuỳ theo khả năng thiết bị mà ta có hệ số Kdt có thể càng lớn càng tốt .
Sau khi tính đƣợc dòng điện và điện áp, tra các sổ tra cứu hoặc bảng...., trong tài
liệu này, chọn đƣợc linh kiện cần tìm, kiểm tra lại linh kiện này theo dòng điện quá độ.
c. Bảo vệ các linh kiện bán dẫn:
Cũng nhƣ các thiết bị bán dẫn khác, ở đây bảo vệ van bán dẫn cũng cần có các
loại bảo vệ nhƣ (Hình 2.5). Các loại bảo vệ thông dụng, bao gồm bảo vệ ngắn mạch
bằng Aptomat AT, dòng điện định mức của Aptomat đƣợc chọn bằng (1,1 - 1,3) lần
dòng điện định mức của tải, dòng điện ngắn mạch của Aptomát đƣợc chỉnh lớn hơn
dòng điện quá độ của tải IQĐ nhƣng nhỏ hơn dòng điện xung của van bán dẫn Ixv
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 20
NGUYỄN HỮU LINH
IQĐ < IATNM < Ixv
- Bảo vệ xung điện áp từ lƣới bằng mạch R1C1 đƣợc chọn nhƣ chƣơng 8.
- Bảo vệ xung điện áp do chuyển van R2C2 cũng có thể đƣợc chọn gần đúng:
R2= (5 30) , C2 = (0,5 4)F.
Ta thiết kế mạch động lực cho khởi động mềm động cơ không đồng bộ roto dây
quấn có các thông số sau:
P=12kw, n=1420v/phút , =0,85,
cos = 0,8; Y-380V. fđm=50Hz.
Thời gian mở máy của động cơ không quá lớn tkđ= 3s . Mặt khác dòng điện ở đây
đáng kể, nên việc chọn Triac để điều khiển sẽ phải tăng cấp điều kiện làm mát. Vì vậy
ở đây chúng ta chọn sơ đồ với các cặp tiristo nối song song ngƣợc nhƣ (Hình 2.6).
Dòng điện động cơ:
A
U
P
I
d
dm
dc
81,26
85,0.8,0.380.3
12000
.cos3
Dòng điện chạy qua mỗi Tiristo
ZA ZB ZC
R2 R2 R2
C2 C2 C2
C1 C1
C1
R1
R1
R1
Hình 2.5 : Mạch động lực và các thiết bị bảo vệ
của điện áp xoay chiều 3 pha
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 21
NGUYỄN HỮU LINH
A
I
I dclvT
41,13
2
81,26
2
.
Dòng điện làm việc của Tiristo 88,4A là đáng kể, do đó tổn hao trên Tiristo khá
lớn, nên chọn điều kiện làm mát cho Tiristo là có cánh toả nhiệt, có quạt đối lƣu không
khí. Với điều kiện này Tiristo cho làm việc với dòng điện đến 50% dòng điện định
mức. Dòng điện của Tiristo cần chọn:
A
I
I lvTdmT
81,26
50
100.41,13
50
100..
.
Điện áp của Tiristo khi ở trạng thái khoá
V
UU dTlv
537380.2
2
Điện áp định mức của Tiristo cần chọn:
V
UKU TlvdtTdm
966537.8,1
.
Tiristo mắc vào lƣới xoay chiều 50Hz nên thời gian chuyển mạch của Tiristo
không có ảnh hƣởng lớn đến việc chọn Tiristo.
Từ các thông số trên ta chọn Tiristo loại N029RH10 có các thông số:
R2 R2 R2
C2 C2 C2
C1 C1
C1
R1
R1
R1
Hình 2.6 : Sơ đồ động lực điều khiển khởi động động cơ không đồng bộ
A1 B1 C1
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 22
NGUYỄN HỮU LINH
Uđm = 1000 V Uđk = 2,5 V Tcp = 125
0
C
Iđm = 30 A ITG = 160 mA U = 1,93 V
IX = 0,5 KA Idò = 5 mA Iđk=0.15 A
3. Thiết kế mạch điều khiển
Hiện nay mạch điều khiển chỉnh lƣu thƣờng đƣợc thiết kế theo nguyên tắc
thẳng đứng tuyến tính
Khi điện áp xoay chiều đặt vào anot của thyristor, để có thể điều khiển đƣợc góc
mở của thyristor trong vùng điện áp dƣơng (+) anot, ta cần tạo điện áp tựa tam giác và
thƣờng đƣợc gọi là điện áp răng cƣa. Nhƣ vậy ta cần có trong vùng điện áp dƣơng
anot.
A. Chọn khâu đồng pha
Ngày nay các vi mạch đƣợc chế tạo càng nhiều, chất lƣợng ngày càng cao, kích
thƣớc ngày càng gọn, ứng dụng các vi mạch vào thiết kế đồng pha có thể cho ta chất
lƣợng điện áp tựa tốt và để hạn chế các nhƣợc điểm là việc mở, khóa các tranzitor
trong vùng điện áp lân cận 0 là thiếu chính xác, làm cho việc nạp và xả tụ trong vùng
điện áp lƣới gần 0 không đƣợc nhƣ ý muốn nên trên cơ sở đó hiện nay chúng ta thƣờng
dùng sơ đồ khuất đại thuật toán (KĐTT), đƣợc mô tả ở hình a.
Hình A: Khâu đồng pha (KĐTT)
B. Chọn khâu so sánh:
Để xác định đƣợc thời điểm cần mở của thyristor chúng ta cần so sánh hai
tính hiệu Udk và Urc . việc so sách tín hiệu đó có thể đƣợc thực hiện bằng tranzitor
và khâu khuất đại thuật toán . Tại thời điểm Udk = Urc đầu đầu ra của bộ so sánh lật
trạng thái.
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 23
NGUYỄN HỮU LINH
Khuếch đại thuật toán có hệ số khuếch đại vô cùng lớn, chỉ cần một tín hiệu rất nhỏ
đầu vào, đầu ra đã có điện áp nguồn nuôi, nên ứng dụng khuếch đại thuật toán làm
khâu so sánh la hợp lý nên ta có sơ đồ hình B . Hiện nay sơ đồ này đƣợc dùng rất
thƣờng xuyên ƣu điểm của sơ đồ này là có thể phát xung điều khiển chính xác tại
Udk = Urc.
Hình B.: khâu so sánh
C. Khâu tạo xung khuếch đại:
Với nhiệm vụ tạo xung phù hợp để mở thyristor nhƣ đã nêu nhƣ trên, tầng
khuất dại cuối thƣờng đƣợc thiết kế tranzitor công suất. trong thực tế ta thƣờng dùng
tầng khuất đại cuối cùng bằng darlington ( hình C) ở sơ đồ này ta có thể đáp ứng đƣợc
yêu cầu khuếch đại công suất, khi hệ số khuếch đại đƣợc nhân lên theo thong của
tranzitor.
Hình C: khâu khuếch đại cuối cùng
Mạch điều khiển điều áp ba pha giống mạch điều khiển của điều áp một pha khi tải
đấu sao có trung tính. Vì lúc đó dòng điện tải đƣợc chạy giữa pha với trung tính. Giả
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 24
NGUYỄN HỮU LINH
sử có một van hay một pha không có dòng điện cũng không làm ảnh hƣởng tới hoạt
động của các van bán dẫn còn lại.
ở mạch ba pha không trung tính dòng điện chạy qua tải là dòng điện chạy giữa
các pha với nhau. Tại mỗi thời điểm phải có hai pha hoặc ba pha có van bán dẫn,
không khi nào chỉ một pha có van bán dẫn dẫn cả.
Cấp xung điều khiển cho điều áp xoay chiều có thể cấp bằng xung đơn hoặc
xung chùm. Cấp xung điều khiển loại nào tuỳ thuộc chế độ làm việc của tải. Thƣờng
gặp hiện nay trong điều áp ba pha có hai cách điều khiển :
- Xung điều khiển cấp đơn nhƣng phải đệm xung điều khiển.
- Xung điều khiển cấp bằng chùm xung.
D. Điều khiển bộ điều áp ba pha với xung đơn
* Khi van động lực là Tiristo
Khi góc điều khiển của các van bán dẫn lớn đồng thời có hai Tirisstor cùng
dẫn, nhƣ vậy xung điều khiển phải đƣợc cấp đồng thời cho cả hai Tirisstor, hơn nữa
hai van đƣợc dẫn ấy phải đƣợc cấp xung theo kiểu một xung chính cần mở với một
xung đệm, nguyên tắc đệm xung phải theo đúng thứ tự pha. Nhƣ việc cấp xung trên
(Hình 2.7)
X1- một chữ số xung cần mở T1.
X6-1 xung đệm từ T6 sang T1.
Trên Hình 2.7 vẽ lại đƣờng cong điện áp tải Hình 9.9 với góc mở van bán dẫn
lớn (
6
4
). Để có đƣờng cong điện áp pha A nhƣ hình vẽ, chúng ta cần cấp xung
điều khiển theo thứ tự nhƣ Hình 2.7. Mỗi Tiristo trong một chu kỳ đƣợc cấp hai
xung điều khiển, trong đó xung trƣớc X1 là xung chính quyết định góc mở của nó, còn
xung thứ hai X6-1 là xung đệm đƣợc nhận từ Tiristo cần mở của pha khác tới. Điện áp
và dòng điện ở đây gián đoạn, vì vậy không có xung đệm X1-4 T1 không thể mở một
van trong bộ điều áp ba pha đƣợc.
Chúng ta hãy lý giải điều này qua mạch động lực Hình 2.6 và dạng xung điều
khiển và điện áp tải Hình 2.7.
Tại t2 góc
6
4
của T1(UA>0) phát xung X1 điều khiển T1 ,đồng thời đệm xung T
4
-
X1-4 (xung thứ hai của T4 ) lúc này với UA>>UB (điện áp pha A dƣơng hơn pha B). T1
và T4 cùng dẫn, chừng nào UA còn dƣơng hơn UB. Điện áp trên tải pha A nếu coi tải
đối xứng thì UA=1/2UAB. Đến t'2 do điện áp UB dƣơng hơn UA (nếu bỏ qua ảnh hƣởng
điện cảm coi góc không đáng kể) nên T1 và T4 bị khoá tại t'2.
Đến t3 là góc
6
4
của T6 (UC<0), ta phát xung X6 điều khiển T6 đồng thời
theo đúng thứ tự pha đệm xung T1, X6-1 lúc này do UC<<UA (điện áp C âm hơn A) nên
T1 và T6 cùng dẫn, tƣơng tự nhƣ trên hai tiristo này sẽ cùng dẫn chừng nào UC âm hơn
UA. Nhƣ vậy đến t3' khi điện áp UA trở nên âm hơn UC, (bỏ qua thành phần điện cảm
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 25
NGUYỄN HỮU LINH
của tải nên bỏ qua góc trễ ) T6, T1 phân cực ngƣợc sẽ tự khoá, ta có điện áp trên tải
UA1=1/2 UAC
Hình 2.7: hình dạng đƣờng cong điện áp tải với các xung
Điều khiển van
Tƣơng tự nhƣ T1 , T2 đƣợc mở bởi xung chính tại t5 cùng với T3 và đƣợc mở với
xung đệm của T5 tại t6
Từ những khảo sát ở trên thấy rằng tại thời điểm phát lệnh mở van mà không có
xung đệm cho Tiristo ở pha kế tiếp theo thứ tự pha và ở nhóm ngƣợc lại, thì các Tiristo
không thể dẫn đƣợc.
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 26
NGUYỄN HỮU LINH
Khi góc mở van nhỏ, dòng điện tải ít gián đoạn hơn, lúc đó xung đệm chỉ có ý
nghĩa tại thời điểm khởi động ban đầu thôi. Do dòng điện liên tục đƣợc đến cuối chu
kỳ, nên xung đệm của các van là không có ý nghĩa khi đã khởi động xong.
Trên Hình 2.8 , nếu nhƣ tại
6
phát xung mở T1, mà T4,T6 chƣa dẫn, lúc này
điện áp UA dƣơng hơn và UB âm hơn, dòng điện sẽ phải chạy từ A qua T1 - tải - T4 về
B, nhƣng T4 chƣa dẫn, nếu không có xung điều khiển X1-4 cả T1 và T4 đều không dẫn.
Yêu cầu bắt buộc tại đây phải có xung đệm X 1-4 cho T4. Khi T1 đã dẫn rồi thì xung
đệm thứ hai cho van T1 - X6-1 khi mở T6 sẽ không còn ý nghĩa nữa. Ta có thể nhìn
thấy điều này khi tại
2
là góc
6
của T6 ,lúc này cấp xung điều khiển T6 có đệm
xung T1 , nhƣng vì T1 dẫn rồi nên xung đệm X6-1 tại đây không còn ý nghĩa nữa. Tóm
lại trong điều áp 3 pha, khi góc mở nhỏ, xung đệm chỉ có ý nghĩa ở chu kỳ đầu, ngay
sau khi đóng điều khiển, Khi góc mở lớn, điện áp gián đoạn nhiều, thì bắt buộc phải có
xung đệm mới hoạt động đƣợc.
Hình 2.8 : Hình dạng đƣờng cong điện áp tải và các
xung điều khiển khi
6
H×nh 9.53:
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 27
NGUYỄN HỮU LINH
Trong mạch điều khiển, các xung đệm đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
Việc tạo xung đệm bằng một biến áp xung hai cuộn dây thứ cấp nhƣ Hình 2.9
.cũng có thể đƣợc thực hiện.
Khi có lệnh điều khiển Tiristo T1 từ mạch diều khiển của T1 , thì đồng thời có
xung điều khiển đƣa tới hai Tiristo T1 và T4. Tuy nhiên việc điều khiển nhƣ thế này
cũng gặp nhƣợc điểm nhƣ đã nêu ở trên. Khi một biến áp xung cung cấp cho hai
Tiristo, công suất cấp có thể không nhƣ nhau. Ngoài ra nhƣ trên Hình 2.9, tới cực điều
khiển của mỗi Tiristo có hai cuộn dây thứ cấp của hai biến áp xung lấy từ hai kênh
điều khiển khác nhau. Điều này sẽ làm phức tạp trong chế tạo biến áp lắp đặt , hiệu
chỉnh mạch điều khiển. Vì lý do đó mà việc đệm xung bằng biến áp ít có ứng dụng
trong thực tế.
Phƣơng pháp đệm xung phổ biến là đƣa tới trƣớc tầng khuếch đại, nhƣ Hình
2.10.
Để giải quyết bài toán cấp xung điều khiển đồng thời cho hai Tiristo, trƣớc khi
đƣa tới tầng khuếch đại cần có thêm cổng hoặc H. Tín hiệu từ khâu so sánh của kênh
điều khiển T1 đƣợc đƣa tới cổng hoặc của chính tầng khuếch đại T1 , ngoài ra tín hiệu
M§K
T6
M§K
T1
M§K
T4
T6
T1
tíi T5
Hình 2.9 : Đệm xung bằng biến áp
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 28
NGUYỄN HỮU LINH
này còn đƣợc đƣa tới cổng hoặc của T4 để đệm xung mở T4. Tới cổng vào của H1
ngoài tín hiệu từ mạch điều khiển T1 còn thêm tín hiệu đệm đƣợc nhận từ T6 (Xem
giản đồ xung hình 2.7). Lúc này để điều khiển T1 trong một chu kỳ sẽ có hai xung điều
khiển: một xung thứ nhất do chính mạch điều khiển kênh T1 phát lệnh, xung thứ hai do
kênh điều khiển T6 phát lệnh.
.
Một mạch điều khiển do bộ điều áp xoay chiều ba pha với 6 Tiristo đƣợc giới
thiệu trên Hình 2.11 a cho mạch động lực Hình 2.5.
Nguyên lý tạo xung điều khiển của một Tiristo T1 nhƣ mô tả trên Hình 2.11 b. Điện áp
đồng pha của pha A chỉnh lƣu cả chu kỳ đƣa vào khuyếch đại thuật toán A1 và A2, tạo
nên điện áp tựa UC. Điện áp tựa này đƣợc kéo lên trên trục hoành nhờ VR2 thành điện
áp răng cƣa Urc. . Điện áp răng cƣa Urc so sánh với điện áp điều khiển Uđk. Tại các thời
điểm t1, t2 ,t3, t4, t5, t6 , Uđk=Urc , khuyếch đại A3 lật dấu, ta có điện áp UDA. Khi cả
UDA và UE dƣơng, đầu ra của cổng và V1 có xung ra trong khoảng t1- t2 tín hiệu này
đƣợc đƣa tới H1 và đầu ra của H1 có xung trong khoảng t1 - t2. H1 nhận tín hiệu đồng
thời của cả V1 lẫn V6. Tƣơng tự nhƣ V1 chúng ta có tín hiệu của V6 dịch pha một góc
3
. Kết quả là H1 có hai xung liên tiếp và cách nhau
3
, đầu ra biến áp xung cũng liên
tiếp tƣơng ứng với đầu ra H1.
Trên sơ đồ Hình 2.11 a hai xung điều khiển cho một Tiristo trong mỗi chu kỳ
nhƣ Hình 2.11 b chỉ xuất hiện khi góc điều khiển
3
2
. Nếu
3
2
xung đệm thứ
hai chỉ xuất hiện ở mỗi thời điểm mồi ban đầu, còn các chu kỳ kế tiếp khi van đã mở
liên tục rồi, xung đệm này có thể không xuất hiện nữa.
Mạch điều khiển bộ điều áp ba pha khi van động lực là Triac về nguyên lý gần
nhƣ hoàn toàn giống mạch điều khiển của bộ điều áp bằng 6 Tiristo trên Hình 2.11.
Bởi vì, về nguyên lý Triac chính là hai Tiristo mắc song song ngƣợc. Phần khác nhau
của chúng nằm ở tầng khuyếch đại. Khi van động lực là Triac thì chỉ cần một tầng
khuyếch đại cho một triac mỗi pha. Do đó mạch điều khiển Hình 2.11 lúc này thành
mạch điều khiển Hình 2.12 b.
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 29
NGUYỄN HỮU LINH
Hình 2.11: Sơ đồ mạch điều khiển bộ điều áp ba pha hình 2.5.
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 30
NGUYỄN HỮU LINH
E. Điều khiển điều áp ba pha bằng xung chùm
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 31
NGUYỄN HỮU LINH
Nhƣ đã giới thiệu ở trên, mạch điều khiển điều áp xoay chiều với xung đơn
(một xung tại thời điểm phát lệnh mở van ) có ƣu điểm là đơn giản, và thích hợp với
những tải thuần trở nhƣ: Sợi đốt các lò điện, chiếu sáng ...Với những tải có thành phần
điện cảm nhƣ động cơ không đồng bộ, biến áp... (đặc trƣng của những loại tải này là
có góc trễ giữa điện áp với dòng điện). Để đảm bảo các van bán dẫn mở cả hai chiều
điện áp, khi góc mở nhỏ hơn góc trễ giữa dòng điện và điện áp tải (
) chúng ta
sẽ phải tăng độ rộng xung điều khiển bằng cách tạo xung chùm nhƣ đã giới thiệu ở
trên.
ở mạch điều áp ba pha điều khiển van bán dẫn bằng chùm xung ngoài vịêc giải
quyết dẫn đều các van khi góc lớn còn có thể giải quyết luôn bài toán về đệm xung
điều khiển trong một số trƣờng hợp góc mở. Chúng ta sẽ giải thích trƣờng hợp này
theo đƣờng cong Hình 2.13 sau:
Trên Hình 2.8, để có điện áp tải pha A, tại thời điểm đóng điện chúng ta phải
đệm xung mở T1 cho T4 X1-4 . Nếu điều khiển bằng chùm xung thì việc đệm xung nhƣ
Hình 2.8 là không cần thiết. Từ Hình 2.13 thấy rằng, tại
6
phát xung điều
khiển T1,
lúc này xung chùm của T4 đang phát chờ sẵn, hơn nữa T4 còn đang đƣợc mở
chờ sẵn do T5 và T4 đã có chùm xung điều khiển từ 0. Do đó khi có xung điều khiển T1
thì T1 đƣợc mở cho dòng điện chạy qua pha A ngay, mà không cần phải gửi xung đệm
nhƣ trên Hình 2.8.
Chùm xung điều khiển chỉ thay cho xung đệm trong một dải điều khiển từ 0 đến
120
0. Đối với những tải không cần điều khiển trong khoảng 1200 đến1800 thì giải
A B C
Hình 2.13 : Điều khiển ba pha bằng chùm xung
t
t
t
t
t
t
t
X1
X2
X3
X4
X5
X6
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 32
NGUYỄN HỮU LINH
quyết bằng chùm xung thay thế cho đệm xung là hoàn toàn hợp lý. (Ví dụ nhƣ với tải
là động cơ).
Trên Hình 2.14 giới thiệu một mạch điều khiển điều áp ba pha với bộ tạo xung
chùm và đệm xung điều khiển giữa các pha. Việc đệm xung điều khiển giữa các pha
cho ta chùm xung điều khiển của các Tiristo không chỉ trong nửa chu kỳ điện áp
dƣơng Anốt nhƣ trên Hình 9.57 mà chùm xung điều khiển của các Tiristo này sẽ đƣợc
nối dài thêm một góc
6
nữa do việc đệm xung tạo nên. Điều này đặc biệt cần khi góc
mở của Tiristo lớn hơn
3
2
.
* Chọn sơ đồ mạch điều khiển.
Khi khởi động động cơ không đồng bộ hệ số công suất cos luôn thay đổi, góc
trễ giữa điện áp và dòng điện động cơ thay đổi. Do đó sơ đồ mạch điều khiển hợp lý sẽ
là sơ đồ không bị ảnh hƣởng của góc lệch pha giữa dòng điện và điện áp. Với sơ đồ đã
chọn 6 Tiristo trên Hình 2.6 sơ đồ mạch điều khiển chọn bằng chùm xung điều khiển
không cần gửi xung điều khiển nhƣ trên Hình 2.14. Vì động cơ không đồng bộ khi mở
máy góc mở Tiristo ban đầu đảm bảo cho Umm=65%Uđm thì góc mở Tiristo không lớn
hơn
2
do đó việc đệm xung là không cần thiết.
Tính toán các thông số linh kiện trên mạch Hình 2.14 đã đƣợc giới thiệu ở
chƣơng 8.
Nguyên lý điều khiển một mạch điều khiển điều áp xoay chiều một pha trên Hình
2.14 có thể đƣợc giải thích theo các đƣờng cong trên Hình 2.15 nhƣ sau:
Điện áp đồng pha với điện áp xoay chiều hình sin UV đƣợc chỉnh lƣu cả chu kỳ
UA đƣa vào A1 qua R1 dịch đi một trị số lấy qua VR1. Hai điện áp này đƣa qua
khuyếch đại A1 có điện áp ra của A1 là UB. Phần dƣơng của UB tích phân qua khuyếch
đại A2 cho ta điện áp tựa UC. Điện áp tựa UC đƣợc kéo lên trên trục hoành bằng điện
áp lấy từ VR2.Việc kéo điện áp tựa lên trên trục hoành này chỉ nhằm mục đích để điện
áp điều khiển Uđk đồng biến với điện áp ra, nếu không cần làm điều này thì chúng ta
có thể bỏ qua điện áp lấy từ VR2.
Điện áp điều khiển Uđk so sánh với điện áp tựa Urc tìm thời điểm Urc=Uđk . Tại
các thời điểm Urc=Uđk khuyếch đại A3 lật dấu điện áp ra ta có UD nhƣ hình vẽ.
Điện áp UD đƣa tới cổng và V11 cùng với tín hiệu xung chùm liên tục lấy từ A6,
đầu ra của V11 sẽ có chùm xung khi UD>0
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 33
NGUYỄN HỮU LINH
Hình 2.14: Mạch điều khiển khởi động mềm bằng động cơ hình 2.6
H
ìn
h
2
.1
4
:
M
ạc
h
đ
iề
u
k
h
iể
n
k
h
ở
i
đ
ộ
n
g
m
ềm
b
ằn
g
đ
ộ
n
g
c
ơ
h
ìn
h
2
.6
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 34
NGUYỄN HỮU LINH
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 35
NGUYỄN HỮU LINH
Cổng AND V1 sẽ có tín hiệu ra khi đồng thời V11 có xung và VF>0. Lúc đó biến
áp xung BA1 có xung điều khiển T1. Cổng và V2 có tín hiệu ra khi đồng thời V11 có
xung và VE>0. Lúc đó biến áp xung BA2 có xung điều khiển T2
Kết quả là T1 đƣợc cấp chùm xung điều khiển khi UF>0 trùng với UV>0 và T2
đƣợc cấp chùm xung điều khiển khi UE>0 trùng với UV< 0 .
Nếu nhƣ các xung điều khiển T1và T2 bị dịch pha 180
0
thì có thể đảo đầu điện
áp vào của biến áp đồng pha hoặc đổi đầu cấp vào của khuyếch đại A4.
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 36
NGUYỄN HỮU LINH
II. TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ CỦA MẠCH ĐIỀU KHIỂN:
Sơ đồ 1 kênh điều khiển chỉnh lƣu cầu 3 pha đƣợc thiết kế theo sơ đồ hình 2.11. Tính toán
mạch điều khiển thƣờng đƣợc tiến hành từ tầng khuếch đại ngƣợc trở lên.
Mạch điều khiển đƣợc tính xuất phát từ yêu cầu về xung mở thyristor. Các thông số cơ
bản để tính mạch điều khiển.
- Điện áp điều khiển Thyristor : Uđk = 2,5V
- Dòng điện điều khiển Thyristor : Iđk = 0.15A
- Tần số xung điều khiển : fx = 3kHz
- Độ mất đối xứng cho phép : =4
0
- Điện áp nguồn nuôi mạch điều khiển : U = 12V
- Mức sụt biên độ xung : sx = 0.15
1. Tính biến áp xung:
+ Chọn vật liêu làm lõi là sắt ferit HM. Lõi có dạng hình xuyến, làm việc trên một phần của
đặc tính từ hóa có :
=0,3T.
H
=3.0V
+ Tỷ số biến áp xung : thƣờng m = 2 – 3, chọn m = 3
+ Điện áp cuộn thứ cấp máy biến áp xung : U2 = Uđk = 2,5V
+ Điện áp đặt lên cuộn sơ cấp máy biến áp xung : U1 = mU2 = 3.2,5 = 7,5V.
+ Dòng thứ cấp cuộn biến áp xung : I2 = Iđk = 0.15A
+ Dòng sơ cấp cuộn biến áp xung : I1 =
3
15.02
m
I
= 0.05A
+ Độ từ thẩm trung bình tƣơng đối lõi sắt :
3
6
0
10.8
30.10.25,1
3.0
.
H
B
tb
Hình chiếu lõi máy biến áp xung
+ Thể tích lõi thép cần có :
V=Q.l=
2
110 .....
B
IUst xXtb
Thay số : V =
2
663
3.0
05,0.9.15,0.10.167.10.25,1.10.8
= 1.2525.
610
m
3
= 1.2525cm
3
Chọn mạch từ có thể tích V = 1,4 cm3. Với thể tích đó ta có các kích thƣớc mạch từ nhƣ sau:
a = 4,5 mm , b = 6 mm, Q = 0,27 cm
2
= 27mm
2
, d = 12mm , D=21 mm
+ Số vòng dây quấn sơ cấp máy biến áp xung :
Theo định luật cảm ứng điện từ :
U1 =
xt
B
Q
dt
dB
Q
..W..W 11
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 37
NGUYỄN HỮU LINH
W1 =
6
6
1
10.27.3,0
10.167.9
.
.
QB
tU x
= 186 vòng
+ Số vòng dây sơ cấp :
W2 = W1/m = 186/3 = 62 vòng
+ Tiết diện dây quấn thứ cấp :
S1 =
6
10.50 3
1
1
J
I
=0.0083 mm
2
Chọn mật độ dòng điện J1 = 6 A/mm
2
+ Đƣờng kính dây quấn sơ cấp :
d1 =
mm
S
102,0
0083,0.4.4 1
chọn d = 0,1 mm
+ Tiết diện dây quấn quấn thứ cấp :
2
2
2
2 0375,0
4
15,0
mm
J
I
S
Chọn mật độ dòng J2
= 4A/mm
2
+ Đƣờng kính dây quấn thứ cấp :
mm
S
d 0477,0
0375,0.4.4 2
1
Chọn dây có đƣờng kính d2 = 0,18mm
+ Kiểm tra hệ số lấp đầy
03,0
12
62.18,0186.1,0
4
2
22
2
2
11
2
1
2
2211
d
WdWd
d
WSWS
K lđ
Nhƣ vậy cửa sổ đủ diện tích cần thiết.
2. Tính tầng khuếch đại cuối cùng
Chọn Tranzito công suất Tr3 loại 2SC9111 làm việc ở chế độ xung, có các thông số sau :
Tranzito loại NPN, vật liệu bán dẫn là Si
Điện áp giữa colecto và bazo khi hở mạch emito : UCBO = 40V
Điện áp giữa emito và bazo khi hở mạch colecto là : UEBO = 4V
Dòng điện lớn nhất ở colecto có thể chịu đựng đƣợc : ICmax = 500mA
Công suất tiêu tán ở colecto : PC = 1.7W
Nhiệt độ lớn nhất ở mặt tiếp giáp : T1= 175
0
C
Hệ số khuếch đại :
=50
Dòng làm việc của colecto : IC3 = I1 = 50 mA
Dòng làm việc của bazo :
mA
I
I CB 1
50
503
3
Ta thấy với loại thyristor đã chọn có công suất điều khiển khá bé : Uđk = 3V, Iđk = 0,15 A
nên dòng colector-bazo của tranzito Tr3 khá bé, trong trƣờng hợp này ta có thể không cần
tranzito Tr2 mà vẫn có đủ công suất tranzito.
Chọn nguồn cấp cho máy biến áp xung : E =
12V. Với nguồn E =
12V phải mắc thêm
điện trở R11 với cực emito của Tr3, R1 :
60
10.50
912
11
3
1
1
I
UE
R
Tất cả các điôt trong mạch điều khiển đều dùng loại 1N4009, có tham số :
Dòng định mức : Iđm = 10mA
Điện áp ngƣợc lớn nhất : UN = 25A
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 38
NGUYỄN HỮU LINH
Điện áp để điot mở thông : Um = 1V
3. Chọn cổng AND
Toàn bộ mạch điều khiển phải dùng 6 cổng AND nên ta chọn hai IC 4081 họ CMOS. Mỗi
IC 4081 có 4 cổng AND. Các thông số :
Nguồn nuôi IC : VCC = 3 - 9V, chọn 12V
Nhiêt độ làm việc : -400C – 800C
Điện áp đáp ứng với mức logic “1” : 2 – 4,5V
Dòng điện : < 1mA
Công suất tiêu thụ : P = 2,5 nW/1 cổng
4. Chọn R10
Điện trở R9 dùng để hạn chế dòng đƣa vào bazo của tranzito Tr3, chọn R9 thỏa mãn điều
kiện
R10
k
I
U
r
5.4
10.1
5,4
3
3
Chọn R10 = 4.5 k
5. Tính bộ tạo xung chùm
Mỗi kênh điều khiển phải dùng 4 khuếch đại thuật toán, dó đó ta chọn 6 IC TL084 do Texas
Instruments chế tạo, các IC này có khuếch đại thuật toán.
Thông số TL084 :
- Điện áp nguồn nuôi : VCC = 18V
- Hiệu điện thế giữa 2 đầu vào : 30V
- Nhiệt độ làm việc : T = -25 -> 85
0
C
- Công suất tiêu thụ : P = 680mW = 0,68W
- Tổng trở đầu vào : Rin = 10
6
M
- Dòng ra : Ira = 30pA
- Tốc độ biến thiên điện áp cho phép :
sV
dt
du
/13
Sơ đồ chân IC TL084 xem hình
Mạch tạo chùm xung có tần số f = 1/2tx = 3kHz hay chu kỳ chùm xung :
s
f
T 334
1
Ta có : T = 2.R8.C2
7
6.21ln
R
R
Chọn R7 = R8 = 33k thì T = 2,2.R9.C2 = 334
s
Vậy R9.C2 = 151,8
s
Chọn tụ C2 = 0,1
s
có điện áp U = 16V -> R9 = 1,518
Để thuận tiện cho việc điều chỉnh khi lắp mạch, ta chọn R8 là biến trở 2 k .
6. Tính chọn tầng so sánh
Khuếch đại thuật toán đã chọn loại TL084
Chọn R5 = R6>
k
I
U
V
V 12
10.1
12
3
Trong đó nếu nguồn nuôi VCC = 12V thì điện áp vào A3 là UV 12V. Dòng vào đƣợc
hạn chế để I lv < 1mA.
Do đó ta chọn R5= R6 =15k , khi đó dòng vào A3
mAI v 8,0
10.15
12
3max
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 39
NGUYỄN HỮU LINH
7. Tính chọn khâu đồng pha
Điện áp tựa đƣợc hình thành do sự nạp của tụ C1. Mặt khác để đảm bảo điện áp tựa có
trong nửa chu kỳ điện áp lƣới là tuyến tính thì hằng số thời gian tụ nạp đƣợc Tr = R3.C1 =
0,005s.
Chọn tụ C1
= 0,1
F
thì điện trở R4 =
6
1 10.1,0
005,0
C
Tr
Vậy R4 = 50.10
3
= 5k
Để thuậ lợi điều chỉnh khi lắp ráp mạch, R3 thƣờng đƣợc chọn là biến trở lớn hơn 50k .
Chọn Tranzito Tr1 loại A564 có các thông số sau :
Tranzito loại PNP, làm bằng Si.
Điện áp giữa colecto và bazo khi hở mạch emito : UCBO = 25V
Điện áp giữa emito và bazo khi hở mạch Colecto : UBEO = 7V
Dòng điện lớn nhất ở colecto có thể chịu đựng : ICmax = 100mA
Nhiệt độ lớn nhất ở mạch tiếp giáp : Tcp = 150
0
C
Hệ số khuếch đại :
=250
Dòng cực đại của bazo :
mA
I
I CB 4,0
250
1.0
3
Điện trở R2 để hạn chế dòng điện đi vào bazo của Tranzito Tr1 đƣợc chọn nhƣ sau :
Chọn R3 sao cho R3
30
10.4,0
12
3
max
B
N
I
U
Chọn R3 = 30
Chọn điện áp xoay chiều đồng pha : UA = 9V
Điện trở R2 để hạn chế dòng đi vào khuếch đại thuật toán A1, thƣờng chọn R2 sao cho
dòng vào khuếch đại thuật toán IV < 1mA. Do đó R2
k
I
U
V
A 9
10.1
9
3
Chọn R2 = 10k
Ta có : R1 = R6
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 40
NGUYỄN HỮU LINH
Mục lục
Lời nói đầu .................................................................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU ............. Error!
Bookmark not defined.
I. BỘ ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU BA PHA: ............... Error! Bookmark not defined.
1. Trƣờng hợp tải thuần trở ................................... Error! Bookmark not defined.
2. Trƣờng hợp tải R – L ........................................ Error! Bookmark not defined.
3. Đặc tính ............................................................ Error! Bookmark not defined.
4. Phƣơng án các thyristor nối tam giác ................ Error! Bookmark not defined.
II. NHÓM TAM GIÁC TỪ BA BỘ ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU MỘT PHA ..... Error!
Bookmark not defined.
III. BỘ ĐIỀU ÁP BA PHA HỖN HỢP .................... Error! Bookmark not defined.
1. Sự hoạt động của sơ đồ ..................................... Error! Bookmark not defined.
2. Các đặc tính ...................................................... Error! Bookmark not defined.
3. So sánh các bộ điều áp ba pha ........................... Error! Bookmark not defined.
4. Lựa chọn bộ điều áp xoay chiều ........................ Error! Bookmark not defined.
5. Lƣu ý về bộ bù tĩnh: .......................................... Error! Bookmark not defined.
IV. ĐỘNG CƠ XOAY CHIỀU BA PHA: ................ Error! Bookmark not defined.
1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động: ....................... Error! Bookmark not defined.
2. Phân loại Động cơ điện xoay chiều ................... Error! Bookmark not defined.
3. Động cơ điện xoay chiều 3 pha ......................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG II: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU ........ Error!
Bookmark not defined.
I. Thiết kế bộ điều áp xoay chiều ba pha: .............. Error! Bookmark not defined.
1. Tính chọn van ban dẫn: ..................................... Error! Bookmark not defined.
2. Thiết kế mạch điều khiển .................................. Error! Bookmark not defined.
TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ CỦA MẠCH ĐIỀU KHIỂN: .... Error! Bookmark
not defined.
1. Tính biến áp xung: ............................................ Error! Bookmark not defined.
2. Chọn cổng AND ............................................... Error! Bookmark not defined.
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4 Trang : 41
NGUYỄN HỮU LINH
3. Tính bộ tạo xung chùm ..................................... Error! Bookmark not defined.
4. Tính chọn tầng so sánh ..................................... Error! Bookmark not defined.
5. Tính chọn khâu đồng pha .................................. Error! Bookmark not defined.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_mon_hoc_truyen_dong_dien__2497.pdf