Luận văn Hiệu quả kinh tế mô hình trồng bơ booth xen trong vườn cà phê trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk

Đối với hộ nông dân có dự định triển khai mô hình trồng chuyên canh hoặc xen canh cây bơ booth vào vườn cà phê thì không nên chặt bỏ hết vườn cây cà phê đang cho thu hoạch mà nên quy hoạch vườn cây theo hướng trồng xen canh từ 100- 120 cây bơ/ha hoặc trồng chuyên canh từ 200- 250 cây/ha. Trên cơ sở quy hoạch đó, thực hiện đào hố, trồng và chăm sóc cùng với chăm sóc cây cà phê để thực hiện phương châm “Lấy ngắn nuôi dài”. Trên địa bàn thị xã Buôn Hồ hiện nay, chu kỳ sản xuất cây cà phê đã đến tuổi phải thay thế. Những vườn cà phê nào nằm trong giai đoạn phải tái canh lại cà phê theo quy hoạch của địa phương thì nên quy hoạch trồng xen cây ăn trái như bơ booth, sầu riêng, hoặc hồ tiêu để xen vào vườn cà phê, nhằm đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích, tăng thu nhập, giảm thiểu rủi ro cho người nông dân.

doc116 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 2244 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hiệu quả kinh tế mô hình trồng bơ booth xen trong vườn cà phê trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho nông hộ. Cũng giống như HQKT mô hình sản xuất hồ tiêu, cà phê chuyên canh tác giả phân tích ở phần trên, thì HQKT mô hình trồng bơ booth xen trong vườn cà phê bằng phương pháp hạch toán hàng năm cho thấy sự biến động các chỉ tiêu năng suất, giá trị sản xuất, chi phí, thu nhập hỗn hợp và lợi nhuận bình quân trên một hecta theo từng độ tuổi vườn cây trong TKKD. Kết quả và hiệu quả kinh tế mô hình trồng bơ booth t xen rong vườn cà phê qua từng năm được thể hiện ở số liệu Bảng 3.13 và diện tích, năng suất, sản lượng, bơ của một số Quốc gia trên thế giới từ năm 2003 đến năm 2012 thể hiện ở Phụ lục 1.1 và Phụ lục 1.2. Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế mô hình trồng bơ Booth xen trong vườn cà phê (Tính bình quân Ha) Đơn vị tính: Nghìn đồng Năm Năng suất (Tạ/ha) Giá trị sản xuất (GO) Chi phí bằng tiền Khấu hao TSCĐ (A) Tổng chi phí (TC) Thu nhập hỗn hợp (MI) Lợi nhuận (P) Bơ Cà phê 4 20 15 137.050 27.500 2.039,3 54.539,3 107.510,7 82.510,7 5 50 25 300.750 27.500 2.039,3 54.539,3 271.210,7 246.210,7 6 70 30 404.300 27.500 2.039,3 54.539,3 374.760,7 349.760,7 7 80 30 447.700 27.500 2.039,3 54.539,3 418.160,7 393.160,7 8 90 30 491.100 27.500 2.039,3 54.539,3 461.560,7 436.560,7 9 100 30 534.500 27.500 2.039,3 54.539,3 504.960,7 479.960,7 10 100 35 551.250 27.500 2.039,3 54.539,3 521.710,7 496.710,7 11 100 35 551.250 27.500 2.039,3 54.539,3 521.710,7 496.710,7 12 110 35 594.650 27.500 2.039,3 54.539,3 565.110,7 540.110,7 13 110 30 577.900 27.500 2.039,3 54.539,3 548.360,7 523.360,7 14 120 30 621.300 27.500 2.039,3 54.539,3 591.760,7 566.760,7 15 130 30 664.700 27.500 2.039,3 54.539,3 635.160,7 610.160,7 16 130 30 664.700 27.500 2.039,3 54.539,3 635.160,7 610.160,7 17 130 25 647.950 27.500 2.039,3 54.539,3 618.410,7 593.410,7 18 120 25 604.550 28.025 2.039,3 55.064,3 574.485,7 549.485,7 19 110 25 561.150 28.025 2.039,3 55.064,3 531.085,7 506.085,7 20 100 20 501.000 28.025 2.039,3 55.064,3 470.935,7 445.935,7 21 90 20 457.600 28.025 2.039,3 55.064,3 427.535,7 402.535,7 22 80 20 414.200 30.125 2.039,3 57.164,3 382.035,7 357.035,7 23 70 20 370.800 30.125 2.039,3 57.164,3 338.635,7 313.635,7 24 50 20 284.000 30.125 2.039,3 57.164,3 251.835,7 226.835,7 25 30 15 180.450 30.125 2.039,3 57.164,3 148.285,7 123.285,7 BQC 90,5 26,1 480.129,5 28.072,7 2.039,3 55.112 450.017,5 425.017,5 Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả *Về năng suất: Năng suất bơ booth trồng xen trong vườn cà phê cũng biến động theo độ tuổi vườn cây. Năm tứ 4 cây bơ booth bắt đầu cho cho quả bói năng suất trung bình đạt 20 tạ/ha; năng suất cây cà phê ở năm thứ 4 cũng đạt 15 tạ/ha, không thay đổi lớn so với mô hình trồng chuyên canh. Qua số liệu điều tra, tính toán của tác giả và qua tham vấn của những hộ có nhiều kinh nghiệm thực tiễn triển khai mô hình thì năng suất bơ booth từ năm thứ 9 đến năm thứ 20 là thời kỳ cây cho năng suất cao nhất, từ 100- 130 tạ/ha/năm và đạt sản lượng trung bình trong suốt TKKD là 90,5 tạ/ha. Năng suất cà phê trung bình trong suốt TKKD là 26,1 ha/năm, giảm hơn so với mô hình trồng cà phê chuyên canh 4,4 tạ/ha/năm. *Về giá trị sản xuất Với mức giá bình quân mà các hộ sản xuất bán sản phẩm trong năm 2015, với giá cà phê 33.500 đồng/kg, bơ booth 43.400 đồng/kg thì năm thứ 4 bình quân GTSX mô hình trồng xen sẽ thu được 137 triệu đồng, năm thứ 5 có GTSX là 300,075 triệu đồng, gấp gần 2,2 lần so với năm thứ 4. Giá trị sản xuất tăng lên và đạt giá trị lớn nhất từ năm thứ 15 đến năm thứ 17, giá trị sản xuất trung bình mô hình trồng bơ booth xen trong vườn cà phê trên địa bàn thị xã Buôn Hồ đạt trên 480 triệu đồng/ha/năm. *Về chi phí sản xuất Cũng giống như mô hình trồng hồ tiêu, cà phê chuyên canh, chi phí sản xuất cây bơ booth bao gồm: chi phí mua phân bón, thuốc BVTV, mua nhiên liệu để tưới nước, công lao động, chi phí khác và khấu hao vườn cây. Tổng chi phí đầu tư bao gồm chi phí tự có của gia đình, chi phí bằng tiền để mua các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất và chi phí khấu hao vườn cây. Tổng chi phí đầu tư TKKD mô hình trồng xen bơ booth vào vườn cà phê tương đối ổn định từ 54 đến 57 triệu đồng/ha/năm. Các hộ tận dụng được công lao động, tự chủ động được nguồn phân chuồng, phân xanh thì chi phí bằng tiền chỉ từ 27,5 đến 30 triệu đồng/ha/năm, bằng hoặc thấp hơn chi phí đầu tư mô hình trồng cà phê chuyên canh. *Thu nhập hỗn hợp Các hộ sản xuất mô hình trồng bơ booth xen trong vườn cà phê sử dụng lao động gia đình để thực hiện chăm sóc vườn cây, nên họ không hạch toán công lao động gia đình vào tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, thu nhập hỗn hợp là một chỉ tiêu thường được sử dụng trong đánh giá kết quả sản xuất. Mức thu nhập hỗn hợp biến đổi qua các năm bỡi vì các khoản chi phí đầu tư hầu như không tăng lên trong khi năng suất bơ booth và cà phê lại liên tục thay đổi theo tuổi cây. Trung bình các hộ sản xuất mô hình trồng bơ booth xen trong vườn cà phê thu được mức thu nhập hỗn hợp bình quân chung 450 triệu đồng/ha/năm, cao hơn gấp nhiều lần so với mô hình sản xuất cà phê chuyên canh. *Về lợi nhuận Cũng như giá trị sản xuất và thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận các hộ triển khai mô hình trồng cây bơ booth xen trong vườn cà phê thay đổi theo độ tuổi của vườn cây. Lợi nhuận hàng năm chịu ảnh hưởng trực tiếp của năng suất và giá bán 02 loại sản phẩm bơ booth và cà phê. Năm thứ nhất trong TKKD mô hình này trên địa bàn thị xã Buôn Hồ thì đã có lợi nhuận 82,5 triệu đồng; bình quân lợi nhuận trong suốt TKKD của mô hình đạt đến 425 triệu đồng/ha/năm. Nếu như giá bán bơ booth có giảm đi, giá cà phê ổn định hoặc ngược lại thì lợi nhuận sản xuất mô hình mang lại sẽ chắc chắn cao hơn so với sản xuất mô hình trồng chuyên canh cây cà phê. Nội dung này tác giả sẽ phân tích HQKT bằng phương pháp đầu tư dài hạn có tính đến yếu tố rủi ro ở phần sau. 3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình bằng phương pháp phân tích đầu tư dài hạn Hồ tiêu, cà phê và cây bơ booth là cây công nghiệp lâu năm nên chi phí sản xuất và lợi nhuận thu được khác nhau theo từng độ tuổi vườn cây. Để đảm bảo tính so sánh được về giá trị tiền tệ của các khoản chi phí và lợi nhuận thu được ở các năm khác nhau thì việc hiện tại hóa giá trị được thực hiện. Theo phương pháp phân tích đầu tư dài hạn, HQKT sản xuất các mô hình được đánh giá qua các chỉ tiêu NPV, IRR và BCR. Kết quả phân tích được thể hiện ở số liệu Bảng 3.14. Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế sản xuất các mô hình bằng các chỉ tiêu phân tích dài hạn Chỉ tiêu ĐVT Mô hình Chuyên canh hồ tiêu Chuyên canh cà phê Xen bơ booth trong cà phê NPV 1.000đ/ha 270.000 16.958 261.031 IRR % 38,79 20,27 68,56 BCR Lần 3,34 1,32 5,91 Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả Bảng 3.14 cho thấy, với mức lãi suất chiết khấu 10,6%, giá trị hiện tại ròng NPV đối với mô hình sản xuất hồ tiêu chuyên canh sẽ là 270 triệu đồng/ha/năm, mô hình sản xuất cà phê chuyên canh là 16,95 triệu đồng/ha/năm và đối với mô hình sản xuất trồng bơ booth xen trong vườn cà phê là 261 triệu đồng/ha/năm. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR đối với mô hình sản xuất hồ tiêu chuyên canh sẽ là 38,79%, mô hình sản xuất cà phê chuyên canh là 20,27% và đối với mô hình sản xuất trồng bơ booth xen trong vườn cà phê là 68,56%, cả 3 mô hình có tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR đều lớn hơn nhiều so với lãi suất chiết khấu ngân hàng r =10,6%. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (BCR) theo thứ tự các mô hình lần lượt đạt được là 3,34 lần đối với mô hình trồng chuyên canh cây hồ tiêu; 1,32 lần đối với mô hình trồng chuyên canh cây cà phê và 5,91 lần đối với mô hình trồng bơ Booth xen trong vườn cà phê. Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên chi phí đối với mô hình trồng bơ Booth xen trong vườn cà phê là lớn nhất. Qua phân tích cho thấy các chỉ tiêu NPV, IRR và BCR có sự khác nhau giữa các mô hình, nhưng với kết quả này một lần nữa tác giả khẳng định mô hình trồng bơ booth xen trong vườn cà phê sẽ cho HQKT cao và ít rủi ro hơn so với mô hình trồng hồ tiêu và cà phê chuyên canh. Để phân tích cụ thể hơn, tác giả đề cập đến một số kịch bản rủi ro ảnh hưởng đến HQKT các mô hình cụ thể sau. 3.3.3. Các kịch bản rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất các mô hình Cây hồ tiêu, cà phê và bơ booth là nhóm cây lâu năm, có chu kỳ sản xuất dài nên rủi ro có thể gặp phải và ảnh hưởng đến HQKT các mô hình là tương đối cao. Trên cơ sở kết quả điều tra, phỏng vấn 60 hộ tham gia sản xuất các mô hình chuyên canh cây hồ tiêu, chuyên canh cây cà phê và mô hình trồng bơ booth xen trong vườn cà phê; qua tham vấn các chuyên gia, nhà quản lý có kinh nghiệm,thì một số rủi ro thường nảy sinh trong sản xuất các mô hình trên địa bàn thị xã Buôn Hồ nói riêng và trong ngành nông nghiệp nói chung bao gồm: (i) năng suất cây trồng biến động do ảnh hưởng bỡi thiên tai và sâu bệnh, (ii) chu kỳ sản xuất thay đổi do kỹ thuật canh tác, (iii) giá cả các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất tăng, (iv) lãi suất chiết khấu ngân hàng tăng. Để thấy rõ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến HQKT sản xuất các mô hình, các kịch bản về phân tích độ nhạy và kịch bản về phân tích tình huống các chỉ tiêu NPV, IRR và BCR được thể hiện. Kịch bản phân tích độ nhạy cho biết sự biến động các chỉ tiêu NPV, IRR và BCR khi các yếu tố rủi ro xuất hiện. Các thông tin về yếu tố rủi ro được đưa vào phân tích kịch bản như sau: * Đối với năng suất - Năng suất hồ tiêu: Trên cơ sở số liệu điều tra, số liệu tham vấn chuyên gia, và số liệu thu thập được từ trang thông tin điện tử FAOSTAT, 2016. Tác giả giả định năng suất hồ tiêu trung bình biến động từ 31,5 tạ/ha ( Theo số liệu thu thập được từ trang thông tin điện tử FAOSTAT, 2016) đến 37 tạ/ha ( Theo số liệu điều tra các mô hình tại thị xã Buôn Hồ). Trên cơ sở so sánh, tác giả chọn mức năng suất hồ tiêu biến động tăng từ 10%- 20% và giảm từ 10% đến 20% so với số liệu tính toán khi chưa có tác động đến yếu tố rủi ro về năng suất. - Tương tự, năng suất cà phê và bơ booth tác giả cũng giả định chọn mức năng suất cà phê và Bơ booth biến động tăng từ 10%- 20% và giảm từ 10% đến 20% so với số liệu tính toán khi chưa có tác động đến yếu tố rủi ro về năng suất. * Chi phí sản xuất Trong những năm qua, giá các yếu tố đầu vào biến động theo xu hướng tăng. Điều này dẫn đến chi phí sản xuất các mô hình tăng lên, tạo ra sự rủi ro cho các hộ tham gia sản xuất mô hình nói chung và cho nông hộ nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu sự biến động các yếu tố đầu vào, tác giả nghiên cứu sự biến động các chỉ tiêu phân tích trong điều kiện giá yếu tố đầu vào tăng 10% và 20%. * Đối với chu kỳ sản xuất Trong thực tế chu kỳ sản xuất bị tác động bỡi nhiều yếu tố. Nếu cây hồ tiêu, cà phê, và cây bơ booth không được chăm sóc tốt hoặc bị các loại sâu bệnh gây hại nặng thì chu kỳ sản xuất sẽ giảm xuống. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu, tác giả xem xét trường hợp chu kỳ sản xuất giảm còn 20 năm. *Lãi suất chiết khấu Trong phạm vi phân tích của luận văn, tác giả sử dụng lãi suất chiết khấu 10,6%. Thực tế, nhiều hộ sản xuất các mô hình phải huy động vốn với các mức lãi suất cao hơn, chính vì vậy, luận văn sẽ phân tích sự thay đổi các chỉ tiêu tài chính trong trường hợp lãi suất chiết khấu thay đổi 8% và 14,7%/năm. Kết quả kịch bản phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu NPV,IRR và BCR cho thấy các chỉ tiêu NPV,IRR và BCR của các mô hình tương đối nhạy cảm với các yếu tố rủi ro. Sự biến động các chỉ tiêu phân tích được thể hiện ở Bảng 3.15. Bảng 3.15. Kịch bản phân tích độ nhạy NPV, IRR và BCR ( Tính bình quân ha) Chỉ tiêu Mô hình Chuyên canh hồ tiêu Chuyên canh cà phê Bơ xen cà phê NPV IRR BCR NPV IRR BCR NPV IRR BCR (Nghìn đồng) (%) (Lần) (Nghìn đồng) (%) (Lần) (Nghìn đồng) (%) (Lần) 1. Năng suất thay đổi Tăng 10% 308.503,9 41,4 3,7 23.969,0 23,5 1,5 292.439,8 72,6 6,5 Tăng 20% 347.007,3 43,8 4,0 30.979,0 26,4 1,6 323.848,5 76,3 7,1 Giảm 10% 231.497,1 36,0 3,0 9.948,8 16,7 1,2 229.622,3 64,3 5,3 Giảm 20% 192.993,7 33,1 2,7 2.938,7 12,6 1,1 198.213,5 59,7 4,7 2. Giá đầu vào thay đổi Tăng 10% 263.671,0 38,3 3,2 13.162,3 18,3 1,2 257.269,0 67,8 5,5 Tăng 20% 257.341,4 37,7 3,0 9.365,7 16,3 1,2 253.507,0 67,0 5,2 3. Chu kỳ sản xuất 20 năm 258.928,3 38,8 3,3 16.427,8 20,2 1,3 249.886,0 68,6 5,9 25 năm 270.000,5 38,8 3,3 16.958,9 20,3 1,3 261.031,0 68,6 5,9 4. Lãi suất chiết khấu thay đổi 8% 363.324,2 38,8 3,7 25.997,5 20,3 1,4 344.110,6 68,6 6,4 10.6% 270.000,5 38,8 3,3 16.958,9 20,3 1,3 261.031,0 68,6 5,9 14.70% 172.132,6 38,8 2,8 7.479,4 20,3 1,2 174.687,2 68,6 5,2 * Biến động về năng suất Năng suất sản phẩm nông nghiệp nói chung và sản phẩm hồ tiêu, cà phê và bơ booth sản xuất các mô hình đề cập trong nội dung luận văn nghiên cứu của tác giả nói riêng là một rủi ro thường xảy ra. Sự thay đổi các điều kiện thời tiết do gió bão, sâu bệnh cũng như kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch bảo quản sản phẩm không đúng cáchđều ảnh hưởng đến HQKT thông qua việc ảnh hưởng đến năng suất sản phẩm các mô hình. Với mức lãi suất chiết khấu 10,6%. Năng suất hồ tiêu, cà phê và bơ booth đều giảm lần lượt 10%, và 20% thì: - Giá trị NPV của mô hình sản xuất hồ tiêu lần lượt giảm 231,497 triệu đồng/ha/năm và 192,993 triệu đồng/ha/năm. Chỉ tiêu IRR lần lượt giảm 36% và 33,1%. Chỉ tiêu BCR lần lượt giảm 3 lần và 2,7 lần; - Giá trị NPV của mô hình sản xuất cà phê lần lượt giảm 9,948 triệu đồng/ha/năm và 2,938 triệu đồng/ha/năm; Chỉ tiêu IRR lần lượt giảm 16,7% và 12,6%. Chỉ tiêu BCR lần lượt giảm 1,2 lần và 1,1 lần; - Giá trị NPV của mô hình sản xuất trồng bơ booth xen trong vườn cà phê lần lượt giảm 229,622 triệu đồng/ha/năm và 198,213 triệu đồng/ha/năm. Chỉ tiêu IRR lần lượt giảm 64,3% và 59,7%. Chỉ tiêu BCR lần lượt giảm 5,3 lần và 4,7 lần. Ngược lại, khi điều kiện thời tiết thuận lợi, chăm sóc, thu hái đúng kỹ thuật làm cho năng suất lần lượt tăng lên 10%, 20% thì giá trị NPV các mô hình sản xuất lần lượt tăng từ 308,503 triệu đồng/ha/năm và 347,007 triệu đồng/ha/năm đối với mô hình hồ tiêu; tăng từ 23,969 triệu đồng/ha/năm và 30,979 triệu đồng/ha/năm đối với mô hình cà phê; tăng từ 292,439 triệu đồng/ha/năm và 323,848 triệu đồng/ha/năm đối với mô hình trồng bơ booth xen trong vườn cà phê. Qua phân tích nêu trên cho thấy, khi năng suất các loại cây trồng trong các mô hình tăng hay giảm thì chỉ tiêu IRR và BCR của mô hình trồng bơ booth xen trong vườn cà phê vẫn có giá trị cao nhất. * Khi giá đầu vào sản xuất tăng Khi giá đầu vào sản xuất tăng 10% và 20% sẽ làm chi phí sản xuất các mô hình hàng năm đều tăng 10% và 20%. Điều này dẫn đến sự sụt giảm đáng kể chỉ tiêu NPV, IRR và BCR. - Giá trị NPV mô hình hồ tiêu giảm lần lượt 263,671 triệu đồng/ha/năm và 257,341 triệu đồng/ha/năm. Chỉ tiêu IRR lần lượt giảm 38,3% và 37,7%. Chỉ tiêu BCR lần lượt giảm 3,2 lần và 3,0 lần; - Giá trị NPV mô hình cà phê giảm lần lượt 13,162 triệu đồng/ha/năm và 9,365 triệu đồng/ha/năm. Chỉ tiêu IRR lần lượt giảm 18,3% và 16,3%. Chỉ tiêu BCR không thay đổi và bằng 1,2 lần; - Giá trị NPV mô hình trồng bơ booth xen trong vườn cà phê giảm lần lượt 257,269 triệu đồng/ha/năm và 253,507 triệu đồng/ha/năm. Chỉ tiêu IRR lần lượt giảm 67,8% và 67%. Chỉ tiêu BCR lần lượt giảm 5,5 lần và 5,2 lần; Qua phân tích nêu trên cho thấy, khi chi phí giá đầu vào sản xuất tăng 20% thì giá trị NPV, IRR và BCR của các mô đều giảm.Tuy nhiên, nếu các hộ sản xuất các mô hình thực hiện tốt các biện pháp tổ chức sản xuất sẽ giảm được chi phí và vẫn có hiệu quả. * Chu kỳ sản xuất biến động Chu kỳ sản suất biến động cũng là một rủi ro thường xảy ra trong quá trình triển khai thực hiện các mô hình sản xuất. Chu kỳ sản xuất cũng bị tác động bỡi nhiều yếu tố như gió bão, kỹ thuật chăm sóc vườn cây, sâu bệnh hại gây ra. Chu kỳ sản xuất bị rút ngắn hay kéo dài đều làm cho các chỉ tiêu NPV, IRR và BCR biến động. Chu kỳ sản xuất cây hồ tiêu, cà phê và cây bơ booth giảm xuống còn 20 năm thì: - Giá trị NPV mô hình hồ tiêu giảm còn 258,928 triệu đồng/ha/năm, Chỉ tiêu IRR giảm 38,8% và Chỉ tiêu BCR là 3,3 lần; - Giá trị NPV mô hình cà phê giảm còn 16,427 triệu đồng/ha/năm, Chỉ tiêu IRR giảm 20,2% và Chỉ tiêu BCR là 1,3 lần; - Giá trị NPV mô hình trồng bơ booth xen trong vườn cà phê giảm còn 249,886 triệu đồng/ha/năm. Chỉ tiêu IRR giảm 68,6% và Chỉ tiêu BCR bằng 5,9 lần; Qua phân tích kết quả nêu trên cho thấy, sở dĩ mức giá trị NPV giảm nhiều hơn so với mức tăng giá trị NPV khi chu kỳ sản xuất cùng biến động tăng, giảm 5 năm là do những năm cuối của chu kỳ kinh doanh năng suất cây trồng các mô hình đều thấp hơn những năm giữa của chu kỳ sản xuất. *Lãi suất chiết khấu biến động Lãi suất chiết khấu biến động cũng là rủi ro trong quá trình triển khai đầu tư các mô hình sản xuất. Lãi suất ngân hàng tăng hay giảm phụ thuộc cơ bản vào chính sách tiền tệ điều tiết vĩ mô của Chính phủ. Qua số liệu tính toán của tác giả ở Bảng 3.15 cho thấy, khi lãi suất chiết khấu ngân hàng giảm xuống 8%/năm và tăng lên 14,7%/năm, không ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu IRR ở các mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên, Chỉ tiêu NPV và BCR biến động lớn khi lãi suất chiết khấu ở mức 8%/năm và 14,7%/năm ở các mô hình lần lượt: - Giá trị NPV mô hình hồ tiêu giảm từ 363,324triệu đồng/ha/năm, xuống còn 172,132 triệu đồng/ha/năm. Giá trị NPV mô hình cà phê giảm từ 25,997 triệu đồng/ha/năm, xuống còn 7,479 triệu đồng/ha/năm. Giá trị NPV mô hình bơ booth xen trong vườn cà phê giảm từ 344,110 triệu đồng/ha/năm, xuống còn 174,687 triệu đồng/ha/năm. - Giá trị BCR mô hình hồ tiêu giảm từ 3,7 lần, xuống còn 2,8 lần. Giá trị BCR mô hình cà phê giảm từ 1,4 lần xuống còn 1,2 lần. Giá trị BCR mô hình bơ booth xen trong vườn cà phê giảm từ 6,4 lần xuống còn 5,2 lần. Qua phân tích việc biến động giá trị NPV và BCR ở 3 mô hình nghiên cứu cho thấy, lãi suất chiết khấu của các ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến hiệu quả kinh tế của từng mô hình. Đặc biệt những mô hình sản xuất có quy mô vốn lớn, phần vốn tự có của các chủ đầu tư, các nông hộ ít, chưa đảm bảo được tỷ lệ cơ cấu vốn nhất định thì đây thực sự là một rào cản trong đầu tư. Thực tế qua phân tích ở 03 mô hình cho thấy mô hình sản xuất hồ tiêu chuyên canh cần quy mô vốn lớn hơn 2 mô hình còn lại, bỡi vậy khi lãi suất chiết khấu ngân hàng tăng lên 14,7% thì giá trị thu nhập hiện tại ròng (NPV) giảm xuống thấp hơn giá trị NPV mô hình sản xuất bơ booth xen cà phê mặc dù điều kiện lãi suất chiết khấu ngân hàng tăng như nhau là 14,7%. 3.3.4. Một số gợi ý chính sách phát triển mô hình trồng bơ Booth xen trong vườn cà phê Qua phân tích HQKT và nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất bơ booth, tác giả đề xuất một số chính sách như sau: 3.3.4.1. Về chính sách vĩ mô a. Quy hoạch vùng sản xuất Qua phân tích hiệu quả kinh tế, chúng ta thấy rằng mô hình trồng bơ booth xen trong vườn cà phê có hiệu quả cao với rủi ro thấp hơn trồng chuyên tiêu. Vì vậy, việc quy hoạch, quản lý quy hoạch vùng sản xuất sẽ giúp mở rộng và hình thành những vùng sản xuất tập trung là đặc biệt quan trọng. Thị xã Buôn Hồ có tiềm năng đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu thời tiết rất thích hợp cho việc đầu tư phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, hồ tiêu, ca cao, cao su nên đa số diện tích đất canh tác có cây lâu năm hiện hữu. Việc chuyển đổi cây trồng tiềm ẩn nhiều rủi ro nên trồng xen cây bơ trong vườn cà phê là giải pháp khả thi mang lại hiệu quả kinh tế cao. Như vậy, việc khai thác và sử dụng nguồn lực đất đai vào phát triển sản xuất các cây trồng có hiệu quả kinh tế cao như mô hình trồng bơ Booth xen trong vườn cà phê sẽ giúp nâng cao đời sống người dân, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu xói mòn đất đai thì cần có chính sách; - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm và chiến lược sử dụng đất dài hạn trên cơ sở xem xét các yếu tố quy hoạch cụ thể, có căn cứ khoa học. Tổ chức quản lý quy hoạch vùng sản xuất và quy hoạch sử dụng đất chặt chẽ, định hướng cho nông dân phát triển cây trồng vật nuôi phù hợp theo quy hoạch; - Đối với những diện tích cà phê già cỗi, cần có kế hoạch trồng tái canh theo hướng trồng bơ Booth xen trong vườn cà phê. b. Chính sách phát triển công nghệ chế biến Hiện tại, sản phẩm bơ booth chủ yếu tiêu dùng tươi trên thị trường nội địa và xuất khẩu qua Trung Quốc. Vấn đề chế biên sau thu hoạch với các sản phẩm bột bơ, tinh dầu bơ đang còn bỏ ngỏ. Việc phát triển công nghệ chế biến này sẽ đảm bảo vấn đề đầu ra bền vững cho ngành bơ nơi đây. Vì vậy, Nhà nước cần có chính sách quy hoạch, kêu gọi thu hút các nhà đầu tư xây dựng nhà máy chế biến, bảo quản trái bơ tại Đắk Lắk theo tiêu chuẩn cao, sạch, đủ điều kiện xuất khẩu trái bơ – Đặc sản của Buôn Hồ, Đắk Lắk, Việt Nam ra thị trường quốc tế; đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ, bảo quản, phân loại giữ tươi trái bơ đủ điều kiện cung cấp ra thị trường trong nước và xuất khẩu. Khi lượng bơ quả đã đủ lớn triển khai đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ chế biến dầu bơ, bột bơ, c. Thị trường Nhà nước có chính sách tạo điều kiện, hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ hợp tác tổ chức đăng ký nhãn mác, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa để quảng bá sản phẩm bơ Booth Buôn Hồ, Đắk Lắk phạm vi trong nước và tiến đến xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. d. Vốn tín dụng - Nhà nước triển khai nhiều chính sách, chương trình, dự án cho vay ưu đãi để hộ sản xuất chủ động lựa chọn, quyết định trong hoạt động vay vốn để phục vụ sản xuất; - Chính quyền địa phương phải đẩy nhanh việc rà soát cấp đổi, cấp mới, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng cho các nông hộ để tạo điều kiện cho hộ sản xuất thực hiện thế chấp vay vốn phục vụ sản xuất; - Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục cho vay, mở rộng áp dụng cho vay tín chấp thông qua các tổ/hội hoặc chính quyền địa phương để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân; - Các Ngân hàng, tổ chức tín dụng có cơ chế thông thoáng trong việc cho vay vốn, tập trung tăng cường công tác giám sát việc sử dụng, hổ trợ, hướng dẫn hộ sản xuất lập kế hoạch sản xuất, sử dụng vốn có hiệu quả nhất. c. Nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông - Các Tổ chức khuyến nông tăng cường chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật để giúp cho nông dân nâng cao kiến thức, ứng dụng vào thực tiễn hoạt động sản xuất; - Trung tâm khuyến nông, Trạm khuyến nông cần phối hợp với UBND các xã, phường, các Hợp tác xã, các câu lạc bộ sản xuất bơ để xác định nội dung cần truyền đạt theo chủ đề cụ thể như: chăm sóc bơ ở thời kỳ KTCB, chăm sóc vườn cây ở thời kỳ kinh doanh, cách phòng trừ sâu bệnh hại, thu hái, đóng gói, bảo quản sản phẩm. Trên cơ sở đó tiến hành tập huấn cho các “hộ nông dân nòng cốt” và cán bộ khuyến nông xã; - Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn, là các mô hình mẫu về áp dụng tiến bộ về giống, kỹ thuật bón phân hợp lý, tưới nước tiết kiệm, sản xuất theo mô hình VietGAP, để hộ sản xuất tham quan học tập; - Trong dài hạn, trung tâm Khuyến nông cần xây dựng quy trình sản xuất mô hình trồng bơ xen trong vườn cà phê phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương; 3.3.4.2. Nâng cao kiến thức cho hộ sản xuất Nâng cao HQKT và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất mô hình trồng bơ Booth trong vườn cà phê hộ sản xuất thường lựa chọn quy mô, cách thức sản xuất dựa trên điều kiện nguồn lực và khả năng của gia đình.. Vì vậy, cần triển khai, - Quy hoạch mật độ trồng xen từ 100- 120 cây bơ/ha, mật độ cà phê còn lại khoảng 900- 1.000 cây/ ha; bơ là loại cây có thân mềm, dễ gãy nên xung quanh vườn cần trồng bổ sung cây chắn gió như muồng đen, cây keo; - Quy hoạch xây dựng hệ thống tưới nước tiết kiệm từ nguồn nước các các trình thủy lợi, nước sông suối tự nhiên hoặc khai thác từ nguồn nước ngầm đủ để tưới cho cây cà phê và phục vụ tưới cho cây bơ trong 3 năm đầu; - Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn về kiến thức và kỹ thuật trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm bơ, cà phê. Thông qua đó giúp hộ nắm bắt được các kiến thức về mức độ và cách thức đầu tư các yếu tố đầu vào, chăm sóc cũng như bệnh lý để tìm ra nguyên nhân và có biện pháp khắc phục kịp thời; - Tổ chức các lớp tập huấn về lập kế hoạch sản xuất nhằm giúp cho hộ nâng cao kiến thức về tổ chức sản xuất, ra quyết định hợp lý trong việc sử dụng các nguồn lực. Hướng dẫn hộ sản xuất ghi nhật ký nông hộ để đảm bảo khâu quản lý chi phí và tiêu thụ sản phẩm. Qua đó, giúp hộ giảm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất. - Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về kiến thức khoa học công nghệ mới trong sản xuất bơ. Tạo điều kiện để hộ sản xuất nắm bắt thông tin giá cả và cung cầu thị trường về sản phẩm bơ, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dự báo trung và dài hạn về thị trường, giá cả, các chính sách có liên quan. Đa dạng hóa các hình thức cung cấp thông tin như thông qua loa đài phát thanh, truyền hình địa phương, các bản tin tại nhà văn hóa thôn, buôn; - Hướng dẫn cho hộ sản xuất tiếp cận với các công cụ như: sản xuất theo đơn đặt hàng (hợp đồng), tham gia bảo hiểm nông nghiệp. Việc tham gia bảo hiểm nông nghiệp sẽ giúp hộ giảm thiểu được rủi ro trong quá trình sản xuất cũng như rủi ro thị trường. Bên cạnh đó, thông qua bảo hiểm nông nghiệp sẽ tạo cho hộ sản xuất có thói quen tuân thủ đúng quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa; - Tăng cường mối quan hệ liên kết giữa các hộ sản xuất bơ. Có nhiều cách thực hiện như thành lập, khuyến khích hộ tham gia vào câu lạc bộ sản xuất bơ, tổ chức tham quan để học tập kinh nghiệm từ những mô hình sản xuất giỏi. Qua đó giúp hộ tiếp thu kỹ thuật sản xuất, chia sẻ kinh nghiệm trong sản xuất; - Tăng cường vai trò và nội dung hoạt động của các câu lạc bộ sản xuất. Ngoài việc sinh hoạt, chia sẻ kinh nghiệm giữa các hộ sản xuất trong câu lạc bộ, cần tăng cường mối quan hệ liên kết với các câu lạc bộ sản xuất bơ ở các địa phương khác trong tỉnh cũng như cả nước để chia sẻ kinh nghiệm từ khâu sản xuất, thu hoạch, chế biến, đóng gói, bảo quản, lưu thông và tiêu thụ sản phẩm; - Thực hiện đa dạng hóa sản xuất, kết hợp sản xuất nông nghiệp với hoạt động phi nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi để tăng thu nhập. Điều này giúp hộ sử dụng có hiệu quả yếu tố nguồn lực và giảm được rủi ro sản xuất và rủi ro thị trường. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Trên cơ sở phân tích thực trạng sản xuất mô hình trồng xen bơ booth trong vườn cà phê ở thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk, luận văn đã đề xuất một số chính sách dựa trên các căn cứ: Nhu cầu, khả năng sản xuất tiêu thụ sản phẩm bơ quả trong nước và phục vụ cho xuất khẩu; Định hướng, mục tiêu phát triển cây bơ Booth và các loại cây ăn quả có giá trị; Thực trạng sản xuất các mô hình trồng chuyên canh cà phê, hồ tiêu và trồng bơ Booth xen trong vườn cà phê trên địa bàn thị xã Buôn Hồ. Để nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro sản xuất mô hình bơ Booth xen cà phê cần thực hiện đồng bộ một số chính sách vĩ mô và vi mô. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số chính sách: (i) Chính sách vĩ mô bao gồm chính sách quy hoạch và quản lý quy hoạch vùng sản xuất, chính sách phát triển công nghệ chế biến, về thị trường, chính sách đầu tư, tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông. (ii) Nâng cao kiến thức cho người sản xuất bao gồm hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho nông hộ, quy hoạch xây dựng vườn bơ xen cà phê, kỹ thuật chọn giống, sử dụng phân bón, thuốc BVTV, tổ chức chăm sóc, bảo vệ vườn cây, thu hoạch và chế biến KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1. Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk có lợi thế về phát triển cây công nghiệp lâu năm như cà phê, hồ tiêu, cao su, và đặc biệt trong thời gian gần đây các hộ nông dân triển khai nhiều mô hình sản xuất trồng chuyên canh hoặc xen cây bơ booth vào vườn cà phê mang lại HQKT rất cao. Hiện nay, quy mô sản xuất cây bơ booth trên địa bàn chưa lớn, nhưng tiềm năng phát triển có thể lên đến hàng nghìn hecta. Cây bơ booth, trên địa bàn thị xã Buôn Hồ phát triển đầu tiên là Phường Đạt Hiếu và sau đó phát triển rộng đến các phường An Lạc, Đoàn Kết và nay các hộ nông dân đã triển khai đều khắp trên các xã, phường thuộc thị xã. Năng suất bơ booth trồng trên địa bàn thị xã rất cao, vào năm thứ 4 đã cho trên 20 tạ/ha, cây bơ booth phát triển tốt, ít sâu bệnh. So với bơ truyền thống thì chất lượng bơ booth thơm ngon, cơm vàng, béo, ít nước, vỏ dày nên sâu rệp khó xâm nhập; thời gian khi hái đến khi quả chín từ 7 đến 10 ngày nên thuận tiện cho việc thu hái, bảo quản và vận chuyển; thời gian thu hoạch từ tháng 9 đến tháng 11 hàng năm, lệch vụ so với các loại bơ truyền thống thu hái từ tháng 4 đến tháng 6 hàng năm. Đây là cơ sở quan trọng để phát triển, quảng bá thương hiện bơ booth Buôn Hồ và mở rộng thị trường. 2. Hoạt động sản xuất bơ booth trên địa bàn thị xã chủ yếu được tổ chức theo mô hình sản xuất nông hộ. Những điều kiện về đặc điểm của chủ hộ, các nguồn lực và tình hình chung của địa phương thuận lợi cho phát triển cây bơ booth. 3. Về hiệu quả mô hình sản xuất bơ booth trong thời gian qua là sự khởi đầu và đã mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho các hộ triển khai mô hình. Mặc dù cây cà phê là cây trồng chủ lực trên địa bàn thị xã, nhưng bình quân mỗi hecta cà phê trong điều kiện chưa tính đến yếu tố rủi ro thì hộ sản xuất chỉ thu được mức thu nhập hỗn hợp 71 triệu đồng/ha/năm và lợi nhuận 46 triệu đồng/ha/năm. Các chỉ tiêu tài chính NPV = 16,958 triệu đồng/ha, IRR = 20,27% và BCR = 1,32 lần. Trong khi đó, sản xuất mô hình bơ booth xen trong vườn cà phê bình quân mỗi hecta, hộ sản xuất thu được mức thu nhập hỗn hợp 450 triệu đồng/ha/năm và lợi nhuận 425 triệu đồng/ha/năm. Các chỉ tiêu tài chính NPV = 261,031triệu đồng/ha, IRR = 68,56% và BCR = 5,91 lần, cao hơn rất nhiều lần so với các hộ triển khai mô hình trồng cà phê chuyên canh, điều này chứng tỏ hiệu quả và khả năng sinh lời của cây bơ booth là rất lớn. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất bơ booth chỉ ra rằng hộ triển khai mô hình có thể tăng thêm năng suất khi gia tăng các yếu tố phân bón, kỹ thuật chăm sóc, thu hái và bảo quản sản phẩm để đạt được lợi nhuận cao nhất. 4. Về rủi ro trong mô hình sản xuất bơ booth xen canh trong quá trình sản xuất, hộ cũng gặp nhiều rủi ro. Rủi ro do ảnh hưởng của thời tiết, sâu bệnh, kỹ thuật chăm sóc, sẽ ảnh hưởng đến năng suất và chu kỳ sản xuất của cây bơ. Rủi ro thị trường, do biến động giá đầu vào, đầu ra, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và hiệu quả kinh tế sản xuất mô hình. Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất trong mô hình. Hầu hết các hộ tham gia mô hình đã nhận thức được và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, phần lớn các giải pháp áp dụng đều dựa trên kinh nghiệm, mang tính tự phát. 5. Để nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro, hộ nông dân triển khai mô hình sản xuất bơ booth chuyên canh hoặc xen canh trong vườn cây cà phê cần phải thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp: (i) Giải pháp về kỹ thuật sản xuất; (ii) Giải pháp giảm thiểu rủi ro do thời tiết, khí hậu; (iii) Giải pháp giảm thiểu rủi ro do sâu bệnh; (iv) Giải pháp nâng cao năng lực cho hộ sản xuất; (v) Giải pháp về chính sách vĩ mô của Nhà nước. 2. Kiến nghị - Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương Nhà nước và chính quyền địa phương cần có các chính sách phù hợp để khuyến khích các tổ chức, các hộ dân triển khai mô hình sản xuất trồng xen cây bơ booth trong vườn cà phê, hồ tiêu, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và mở rộng xuất khẩu trên cơ sở khai thác được tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Các vấn đề cụ thể bao gồm, quy hoạch vùng sản xuất cây ăn trái, chính sách hổ trợ tín dụng, chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách khuyến nông và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ vùng sản xuất. - Chính quyền địa phương cần phối hợp, chỉ đạo cơ quan khuyến nông theo dõi hoạt động sản xuất các mô hình, trên cơ sở đó hổ trợ cho người sản xuất về kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh, kỹ thuật sản xuất: cắt tỉa cành, cách đầu tư chăm bón, sử dụng thuốc BVTV, cách thu hái, bảo quản sản phẩm cũng như thông tin về thị trường để giúp hộ sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro. - Đối với hộ sản xuất mô hình trồng bơ booth xen trong vườn cà phê Tăng cường tham gia các lớp tập huấn; liên kết, tổ chức xây dựng các Hợp tác xã hay câu lạc bộ sản xuất bơ booth ở địa phương để học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi kiến thức trong sản xuất bơ. Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật sản xuất để vườn cây phát triển tốt cho năng suất cao, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm để cung cấp ra thị trường trong nước, phục vụ xuất khẩu và mang tính bền vững. Nâng cao kiến thức về thị trường và tiếp cận các công cụ quản lý rủi ro như Bảo hiểm nông nghiệp; đăng ký, cam kết sản xuất theo hợp đồng đặt hàng. 3. Khuyến nghị Đối với hộ nông dân có dự định triển khai mô hình trồng chuyên canh hoặc xen canh cây bơ booth vào vườn cà phê thì không nên chặt bỏ hết vườn cây cà phê đang cho thu hoạch mà nên quy hoạch vườn cây theo hướng trồng xen canh từ 100- 120 cây bơ/ha hoặc trồng chuyên canh từ 200- 250 cây/ha. Trên cơ sở quy hoạch đó, thực hiện đào hố, trồng và chăm sóc cùng với chăm sóc cây cà phê để thực hiện phương châm “Lấy ngắn nuôi dài”. Trên địa bàn thị xã Buôn Hồ hiện nay, chu kỳ sản xuất cây cà phê đã đến tuổi phải thay thế. Những vườn cà phê nào nằm trong giai đoạn phải tái canh lại cà phê theo quy hoạch của địa phương thì nên quy hoạch trồng xen cây ăn trái như bơ booth, sầu riêng, hoặc hồ tiêu để xen vào vườn cà phê, nhằm đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích, tăng thu nhập, giảm thiểu rủi ro cho người nông dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: Bùi Nữ Hoàng Anh (2013), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại Yên Bái giai đoạn 2012 -2020, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên. Nguyễn Thị Minh Châu (2008), Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu Việt Nam trường hợp điển hình ở vùng Đông Nam Bộ, Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Cục thống kê tỉnh Đăk Lăk (2014), Niên giám thống kê 2014, NXB Cục thống kê Đắl Lăk. Nguyễn Văn Hóa (2015), Bài giảng Kinh tế hộ và trang trại, dành cho học viên cao học ngành Kinh tế nông nghiệp. Nguyễn Văn Ngãi, Lê Vũ, Đoàn Ngọc Trung và Đặng Lê Hoa (2006), Nghiên cứu lợi thế so sánh sản phẩm cao su miền Đông Nam Bộ, trích trong Nghiên cứu lợi thế so sánh của các sản phẩm đặc trưng ở vùng sinh thái Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 122. Tuyết Hoa Niê Kdăm (2004), Kinh tế nông nghiệp, Đại học Tây Nguyên. Lê Văn Gia Nhỏ (2005), Báo cáo phân tích kinh tế ngành hàng hồ tiêu, báo cáo tổng hợp đề tài nhánh đề tài KH&CN cấp Nhà nước: Nghiên cứu các giải pháp KHCN và thị trường để phát triển vùng hồ tiêu nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp Miền Nam. Sở KH&CN tỉnh Đắk Lắk (2005), Phân tích chuỗi gía trị bơ Đắk Lắk, chương trình phát triển MPI-GTZ. Nguyễn Quang Thụ (2000), Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê ở Đắk Lắk, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. Tổng cục thống kê (2014), Niên giám thống kê 2014, NXB TK Hà Nội. Bùi Dũng Thể (2014), Lựa chọn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật để phát triển cây cao su đáp ứng yêu cầu phát triển nông thôn mới vùng gò đồi Bắc Trung Bộ, Báo cáo đề tài KH&CN cấp Bộ, Đại học Huế. Phạm Thế Trịnh, Đào Châu Thu và Trần Minh Tiến (2014), “Hiệu quả kinh tế mô hình trồng xen mắc ca trong vườn cà phê trên đất đỏ bazan tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 12, số 3. Nguyễn Khắc Quỳnh (2010), Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai thương phẩm của các hộ nông dân vùng đồng bằng Sông Hồng, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Lê Thị Xuân Quỳnh (2011), Rủi ro trong sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị chính sách, đề tài KH&CN cấp Bộ, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương. UBND thụ xã Buôn Hồ (2015), Đánh giá kết quả triển khai thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm (2010-2015), phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu giai đoạn 2015-2020. UBND thị xã Buôn Hồ (2015), Báo cáo kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp năm 2015 và triển khai kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân năm 2015-2016. Viện kiến trúc quy hoạch Đô thị - Nông thôn - Bộ Xây dựng (2015), Quy hoạch chung xây dựng thị xã Buôn Hồ đến năm 2015. Đỗ Văn Xê (2010), “Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình canh tác nông nghiệp: nghiên cứu trường hợp huyện Cai Lậy - Tiền Giang”, Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, số 13. Internet: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%B2_th%E1%BB%8Bt Cổng thông tin điện tử Chính phủ: Cổng thông tin điện tử trích từ website: www.faostat.fao.org PHỤ LỤC Phụ lục 1.1. Diện tích sản xuất bơ một số Quốc gia trên Thế giới Đơn vị tính: Ha Tên quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 BQC Colombia 15.540 15.967 16.108 17.641 18.833 18.470 19.255 21.592 24.514 25.552 19.347 Indonesia 17.338 15.536 17.133 15.629 17.224 19.802 19.979 20.507 21.653 22.980 18.778 Israel 5.750 5.100 4.810 4.970 5.100 6.270 6.480 6.565 6.780 6.280 5.811 Mexico 95.399 100.000 103.119 105.477 110.377 112.479 121.491 123.403 126.598 130.308 112.865 South Africa 13.000 12.750 14.000 12.500 13.000 16.000 14.500 15.000 13.800 16.350 14.090 Spain 9.646 9.722 9.907 9.801 9.980 10.023 10.016 10.434 10.558 10.500 10.059 United States of America 27.074 27.790 27.357 29.070 29.684 29.473 26.819 24.253 24.261 25.000 27.078 Chile 23.800 24.000 26.700 26.700 26.800 33.800 33.500 34.057 36.388 37.000 30.275 Tổng Cộng 207.547 210,865 219,134 221.788 230.998 246.317 252.040 255.811 264.552 273.970 238.302 Nguồn: FAOSTAT, 2016 Phụ lục 1.2. Năng suất bơ một số Quốc gia trên Thế giới ( Tính bình quân Ha) Tên quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 BQC 5 NĂM CUỐI Colombia 105 107 107 109 103 100 98 95 88 86 93 Indonesia 148 143 133 153 117 123 129 109 127 128 123 Israel 103 143 178 171 168 85 131 106 111 117 110 Mexico 95 99 99 108 104 103 101 90 100 101 99 South Africa 59 45 76 49 50 52 53 55 55 56 54 Spain 79 78 76 81 82 73 72 93 79 73 78 United States of America 78 59 104 85 65 36 101 65 98 98 80 Chile 59 67 60 77 78 36 69 49 43 43 48 Đơn vị tính: Tạ/Ha Nguồn: FAOSTAT, 2016 Phụ lục 2.1. Lãi suất Ngân hàng STT Năm Lãi suất NHNN (%) Lãi suất NHCSXH (%) Lãi suất BQ (%) 0 2005 14,30 8 11,2 1 2006 13,70 8 10,9 2 2007 13,20 8 10,6 3 2008 12,90 8 10,5 4 2009 12,58 8 10,3 5 2010 16,17 6,5 11,3 6 2011 19,72 6,5 13,1 7 2012 15,91 6,5 11,2 8 2013 13,31 6,5 9,9 9 2014 12,12 6,5 9,3 10 2015 10,85 6,5 8,7 Lãi suất trung bình 14,07 7,18 10,6 Nguồn số liệu Ngân hàng Agribank & NHCS Buôn Hồ Phụ lục 3.1. Chi phí các yếu tố đầu vào trồng hồ tiêu Thời kỳ KTCB tại Thị xã Buôn Hồ ( Tính bình quân ha) Yếu tố đầu vào ĐVT Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng cộng 1. Gốc trụ Trụ 1,600 0 0 1,600 2. Hom giống Hom 3,200 0 0 3,200 3. Phân bón Phân lân Kg 500 0 0 500 Phân NPK Kg 100 500 600 1.200 Phân chuồng Kg 10.000 15.000 20.000 45.000 Vôi Kg 400 100 100 600 4. Lao động Công 366 366 235 967 Lao động gia đình Công 266 266 200 732 Lao động thuê ngoài Công 100 100 35 235 Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả Phụ lục 3.2. Chi phí các yếu tố đầu vào trồng cà phê Thời kỳ KTCB tại Thị xã Buôn Hồ ( Tính bình quân ha) Yếu tố đầu vào ĐVT Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng cộng 1. Đào hố Hố 1.100 0 0 1.100 2. Cây giống Cây 1.100 0 0 1.100 3. Phân bón Phân lân Kg 250 0 0 250 Phân NPK Kg 100 500 600 1.200 Phân chuồng Kg 10.000 0 15.000 25.000 Vôi Kg 200 0 0 200 4. Lao động Công 148 134 134 416 Lao động gia đình Công 100 100 100 300 Lao động thuê ngoài Công 48 34 34 116 Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả Phụ lục 3.3 Chi phí các yếu tố đầu vào trồng bơ Booth Xen canh cà phê thời kỳ KTCB tại Thị xã Buôn Hồ ( Tính bình quân ha) Yếu tố đầu vào ĐVT Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng cộng 1. Đào hố Hố 1.100 0 0 1.100 2. Cây giống Cây 1.100 0 0 1.100 Cà phê Cây 1.000 0 0 1.000 Bơ Booth Cây 100 0 0 100 3. Phân bón Phân lân Kg 250 0 250 500 Phân NPK Kg 100 500 600 1.200 Phân chuồng Kg 10.000 0 15.000 25.000 Vôi Kg 200 0 0 200 4. Lao động Công 148 134 134 416 Lao động gia đình Công 100 100 100 300 Lao động thuê ngoài Công 48 34 34 116 Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả Phụ lục 3.4 Chi phí các yếu tố đầu vào trồng hồ tiêu Thời kỳ kinh doanh ở thị xã Buôn Hồ Năm Phân bón (kg) Lao động (công) NPK Phân chuồng Lân Vôi Tổng LĐ LĐGĐ 4 650 10.000 250 100 266 200 5 650 10.000 250 100 266 200 6 700 10.000 250 100 266 200 7 700 10.000 250 100 266 200 8 750 10.000 250 100 266 200 9 750 10.000 250 100 266 200 10 750 10.000 250 100 266 200 11 800 10.000 250 100 266 200 12 800 10.000 250 100 266 200 13 800 10.000 250 100 266 200 14 800 10.000 250 100 266 200 15 800 10.000 250 100 266 200 16 800 10.000 250 100 266 200 17 800 10.000 250 100 266 200 18 800 10.000 250 100 266 200 19 800 10.000 250 100 266 200 20 800 10.000 250 100 266 200 21 900 10.000 250 100 266 200 22 900 10.000 250 100 266 200 23 1,000 10.000 250 100 266 200 24 1,100 10.000 250 100 266 200 25 1,200 10.000 250 100 266 200 Phụ lục 3.5 Chi phí các yếu tố đầu vào trồng cà phê Thời kỳ kinh doanh ở thị xã Buôn Hồ Năm Phân bón (kg) Lao động (công) NPK Phân chuồng Lân Vôi Tổng LĐ LĐGĐ 4 1.250 5.000 250 100 166 100 5 1.250 5.000 250 100 166 100 6 1.250 5.000 250 100 166 100 7 1.250 5.000 250 100 166 100 8 1.250 5.000 250 100 166 100 9 1.250 5.000 250 100 166 100 10 1.250 5.000 250 100 166 100 11 1.250 5.000 250 100 166 100 12 1.250 5.000 250 100 166 100 13 1.250 5.000 250 100 166 100 14 1.250 5.000 250 100 166 100 15 1.250 5.000 250 100 166 100 16 1.250 5.000 250 100 166 100 17 1.250 5.000 250 100 166 100 18 1.300 5.000 250 100 166 100 19 1.300 5.000 250 100 166 100 20 1.300 5.000 250 100 166 100 21 1.300 5.000 250 100 166 100 22 1.500 5.000 250 100 166 100 23 1.500 5.000 250 100 166 100 24 1.500 5.000 250 100 166 100 25 1.500 5.000 250 100 166 100 Phụ lục 3.6 Chi phí các yếu tố đầu vào trồng Bơ Booth Xen canh cà phê thời kỳ kinh doanh ở thị xã Buôn Hồ Năm Phân bón (kg) Lao động (công) NPK Phân chuồng Lân Vôi Tổng LĐ LĐGĐ 4 1.250 5.000 250 100 166 100 5 1.250 5.000 250 100 166 100 6 1.250 5.000 250 100 166 100 7 1.250 5.000 250 100 166 100 8 1.250 5.000 250 100 166 100 9 1.250 5.000 250 100 166 100 10 1.250 5.000 250 100 166 100 11 1.250 5.000 250 100 166 100 12 1.250 5.000 250 100 166 100 13 1.250 5.000 250 100 166 100 14 1.250 5.000 250 100 166 100 15 1.250 5.000 250 100 166 100 16 1.250 5.000 250 100 166 100 17 1.250 5.000 250 100 166 100 18 1.300 5.000 250 100 166 100 19 1.300 5.000 250 100 166 100 20 1.300 5.000 250 100 166 100 21 1.300 5.000 250 100 166 100 22 1.500 5000 250 100 166 100 23 1.500 5.000 250 100 166 100 24 1.500 5.000 250 100 166 100 25 1.500 5.000 250 100 166 100 Phụ lục 3.7 Diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu Việt Nam Từ năm 2003 đến năm 2012 ( Tính bình quân 1 ha) Năm Diện tích Năng suất Sản lượng Giá Tỷ giá VNĐ (Ha) (Tạ/Ha) (Tấn) (USD/tấn) (USD/VNĐ) 2003 30.600 29,1 89.180 1.668,2 22.000 36.700.400 2004 36.200 26,4 95.420 1.131,6 22.000 24.895.200 2005 39.400 26,5 104.390 1.660,0 22.000 36.520.000 2006 40.500 25,3 102.570 1.120,4 22.000 24.648.800 2007 41.100 28,2 116.090 2.971,4 22.000 65.370.800 2008 42.400 30,2 128.000 3.068,6 22.000 67.509.200 2009 44.200 31,7 140.000 2.380,9 22.000 52.379.800 2010 44.300 30,9 137.000 2.849,2 22.000 62.682.400 2011 45.070 32,4 146.000 4.679,1 22.000 102.940.200 2012 47.092 32,3 152.300 6.104,4 22.000 134.296.800 BQC 10 năm 41.086,2 29,3 121.095 2.763,4 22.000 60.794.360 BQC 5 năm cuối 44.612,4 31,5 140.660 3.816,4 22.000 83.961.680 Nguồn: FAOSTAT, 2016 Phụ lục 3.8 Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê Việt Nam Từ năm 2003 đến năm 2012 ( Tính bình quân 1 ha) Năm Diện tích Năng suất Sản lượng Giá Tỷ giá VNĐ (Ha) (Tạ/Ha) (Tấn) (USD/tấn) (USD/VNĐ) 2003 480.500 16,5 793.700 119,5 22,000 2.629.000 2004 479.100 19,1 913.800 104,1 22,000 2.290.200 2005 483.600 17,2 831.000 368,7 22,000 8.111.400 2006 483.200 20,4 985.300 397,2 22,000 8.738.400 2007 488.900 25,6 1.251.000 1.167,9 22,000 25.693.800 2008 500.200 21,1 1.055.811 1.103,3 22,000 24.272.600 2009 507.200 20,9 1.057.540 1.154,2 22,000 25.392.400 2010 511.900 21,6 1.105.700 1.254,4 22,000 27.596.800 2011 543.865 23,5 1.276.506 1.696,0 22,000 37.312.000 2012 574.314 22,5 1.292.389 1.666,7 22,000 36.667.400 BQC 10 năm 505.277,9 20.8 1.056.274,6 903,2 22,000 19.870.400 BQC 5 năm cuối 527.495,8 21.9 1.157.589,2 1.374,9 22,000 30.248.240 Nguồn: FAOSTAT, 2016 PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ SẢN XUẤT Phiếu số:........................ Mã số:............... Phường.......................... Thị xã Buôn Hồ Ngày phỏng vấn:...../3/2016 I. ĐẶC ĐIỂM NÔNG HỘ Họ và tên người trả lời phỏng vấn:............................................... Giới tính:.............. Tuổi Dân tộc: Trình độ học vấn .......... Số khẩu trong gia đình Số lao động: ...... Lao động nam......... II. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA HỘ 2.1. Đất đai của hộ Tổng diện tích đất SXNN:................ m2 Trong đó: Diện tích trồng hồ tiêu thuần:................m2 Diện tích trồng cà phê thuần............. m2 Diện tích bơ xen cà phê ...........m2 2. 2. Vốn sản xuất của hộ Tổng vốn: triệu đồng Trong đó: Vốn tự có: .................triệu đồng; Vốn vay: triệu đồng; 2.3. Phương tiện phục vụ sản xuất Loại phương tiện ĐVT Số lượng Giá trị (Đồng) Năm mua Số năm sử dụng Mục đích sử dụng - Máy xay sát Chiếc - Máy phát điện Cái Bình phun thuốc Cái - Máy bơm nước Cái - Béc tưới nước Cái - Ống nước Cuộn 2.4. Tình hình sản xuất của nông hộ 2.4.1. Thu từ sản xuất của hộ gia đình Nguồn thu Năm trồng Doanh thu năm 2015 Số lượng (Kg) Đơn giá ( Đồng) Thành tiền ( Đồng) Cà phê Bơ Tiêu 2.4.2. Chi phí đầu tư thời kỳ KTCB vườn cây của hộ Hạng mục Năm trồng Thời kỳ KTCB Năm Chi phí ( Đồng) Số năm KTCB Chi phí ( Đồng) Cà phê Bơ Tiêu 2.4.3.Chi phí sản xuất thời kỳ kinh doanh của hộ a) Mô hình cà phê chuyên canh STT Hạng mục Cà phê Số lượng Đơn giá (Đồng) Giá trị (Đồng) I Chi vật chất 1 Urê 2 Lân 3 Kali 4 NPK 5 Phân vi sinh 6 Phân chuồng 7 Phân khác 8 Thuốc BVTV 9 Nhiên liệu 10 Giống II Chi dịch vụ 1 Thuê máy móc 2 Thuê lao động 3 Thuê tưới 4 Lãi vay SX III Chi khác IV Công LĐ gia đình b) Mô hình hồ tiêu chuyên canh STT Hạng mục Hồ tiêu Số lượng Đơn giá (Đồng) Giá trị (Đồng) I Chi vật chất 1 Urê 2 Lân 3 Kali 4 NPK 5 Phân vi sinh 6 Phân chuồng 7 Phân khác 8 Thuốc BVTV 9 Nhiên liệu 10 Giống II Chi dịch vụ 1 Thuê máy móc 2 Thuê lao động 3 Thuê tưới 4 Lãi vay SX III Chi khác IV Công LĐ gia đình c) Mô hình hình Bơ xen cà phê STT Hạng mục Cà phê Bơ Số lượng Đơn giá (VNĐ) Giá trị (VNĐ) Số lượng (Kg) Đơn giá (VNĐ) Giá trị (VNĐ) I Chi vật chất 1 Urê 2 Lân 3 Kali 4 NPK 5 Phân vi sinh 6 Phân chuồng 7 Phân khác 8 Thuốc BVTV 9 Nhiên liệu 10 Giống II Chi dịch vụ 1 Thuê máy móc 2 Thuê lao động 3 Thuê tưới 4 Lãi vay SX III Chi khác IV LĐ gia đình Ghi chú: * Nếu là của nhà thì ghi rõ và không cần ghi đơn giá và giá trị III. THÔNG TIN CỦA HỘ 3.1. Tiếp cận thông tin thị trường Nguồn thông tin tiếp cận giá cả của hộ 1. Ti vi/ đài/ báo [ ] 2. Đài phát thanh của địa phương [ ] 3. Người mua/ đại lý [ ] 4. Nông hộ khác [ ] 5. Các hiệp hội [ ] 6. Không có thông tin [ ] 3.2. Dịch vụ tín dụng Trong năm 2015, gia đình có vay thêm vốn để sản xuất cà phê không? 1. Có [ ] 2. Không [ ] Số lượng vốn vay: ............. triệu đồng Lãi suất: ..........% năm Nguồn vay: 1. Ngân hàng [ ] 2. Tư nhân [ ] Mục đích sử dụng vốn vay: 1. Mua vật tư, phân bón [ ] 2.Mua máy móc [ ]3. Khác [ ] Gia đình có được hưởng chính sách hỗ trợ vay vốn của Chính phủ? 1. Có [ ] 2. Không [ ] 3.3. Dịch vụ khuyến nông Gia đình có tham gia lớp tập huấn kỹ thuật canh tác cà phê, hồ tiêu, bơ hay tập huấn trồng các loại cây trồng khác không? 1. Có [ ] 2. Không [ ] Số lần tham gia: ... Ai được tập huấn: 1. Chồng [ ] 2. Vợ [ ] 3. Con [ ] Hình thức: 1. Huấn luyện kỹ thuật [ ] 2. Hội thảo đầu bờ [ ] 3. Tham quan [ ]4. Xây dựng mô hình điểm [ ] Tiếp cận kiến thức canh tác cà phê của nông hộ: 1. Nhờ được tập huấn khuyến nông [ ] 2. Học từ nông trường [ ] 3. Tự đúc rút kinh nghiệm [ ] 4. Học hỏi từ các hộ khác [ ] 5. Kế thừa kiến thức gia đình [ ] 3.4. Dịch vụ cung cấp đầu vào Gia đình thường mua phân bón ở đâu? 1. Đại lý bán buôn [ ] 2. Đại lý bán lẻ [ ] 3. Cửa hàng nhỏ [ ] Hình thức thanh toán: 1. Bẳng tiền mặt [ ] 2. Bằng cà phê [ ] 3. Khác [ ] Thời điểm trả tiền: 1. Trả ngay [ ]2. Mua chịu không lãi suất [ ] 3. Mua chịu có lãi suất [ ] Khoảng cách từ nhà đến địa điểm mua phân bón: ......... km Gia đình có được hưởng chính sách hỗ trợ phân bón của Chính phủ? 1. Có [ ] 2. Không [ ] Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà đã tham gia trả lời phỏng vấn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc14818016_vo_van_su_9231.doc
Luận văn liên quan