Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
khẳng định "Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước" trên cơ sở đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa và cơ cấu
lại doanh nghiệp nhà nước, đồng thời tạo điều kiện về hành lang pháp lý cũng
như môi trường kinh doanh để doanh nghiệp nhà nước cạnh tranh, tồn tại và
phát triển.
105 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2332 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Phước Kiều, dệt lụa Mã Châu, mộc Kim
Bồng, rau Trà Quế,... gắn với việc xây dựng các thương hiệu về dịch vụ của
doanh nghiệp.
Nói chung, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước thường
phải dựa vào ngành nghề kinh doanh và đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp
mình để đề ra những mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn.
* Mục tiêu dài hạn:
- Hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp luôn thích ứng với
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng cả về chất lượng, mẫu mã, giá cả, tiến độ
giao hàng, thời gian bảo hành, các dịch vụ chăm sóc...
Đối với Quảng Nam, các doanh nghiệp cần khai thác và xây dựng những
thương hiệu của hàng hoá sản phẩm, dịch vụ mang lợi thế của miền vùng.
- Liên tục củng cố vị thế doanh nghiệp bởi những lợi thế cạnh tranh.
- Tạo giá trị tăng thêm cho xã hội và đóng góp thực chất vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chấp hành luật pháp và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, thuế
với nhà nước.
- Tối đa hoá lợi nhuận đối với doanh nghiệp, tăng thu nhập bình quân
đối với công nhân viên, người lao động và đóng góp tích cực cho xã hội vì
mục tiêu và lợi ích cộng đồng.
- Giải quyết ổn định việc làm cho người lao động.
* Mục tiêu ngắn hạn:
- Sản xuất sản phẩm phải theo nhu cầu của mọi đối tượng.
- Thiết bị công nghệ phải được tăng cường đầu tư kịp thời nhằm đáp
ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện nhanh chóng các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước
đối với người lao động và các hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp.
- Từng bước cải thiện giá thành trong cơ cấu chi phí đối với sản phẩm
và các dịch vụ yểm trợ.
- Duy trì lợi thế cạnh tranh và tiếp tục mở rộng thị trường giữ vững sự
ủng hộ của chính quyền, các ngành, khách hàng và công luận.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực để bổ sung cho các hoạt động của
doanh nghiệp.
- Các chỉ số kinh doanh về doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu
nhập bình quân đầu người năm sau phải cao hơn năm trước.
3.2.2. Xây dựng các chính sách kinh doanh nhằm thực hiện các
mục tiêu chiến lược và tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp
- Chính sách cũng là những kế hoạch theo nghĩa chung và đó chính là
những qui ước để hướng dẫn và khai thông cách suy nghĩ và hành động của
mọi thành viên trong quá trình thực hiện các mục tiêu chiến lược của doanh
nghiệp. Song, chính sách đơn thuần là do các nhà quản lý doanh nghiệp đưa
ra, nên chúng không trở thành những điều khoản bất di, bất dịch mà phải năng
động, uyển chuyển phù hợp với điều kiện cụ thể của môi trường kinh doanh
và tình trạng doanh nghiệp trong những thời điểm cụ thể. Trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, có rất nhiều chính sách khác nhau vừa
mang tính độc lập tương đối vừa có sự liên hệ hỗ trợ lẫn nhau mà bất kì doanh
nghiệp nào, kinh doanh ở bất kỳ ngành nghề nào cũng cần đến và được hiểu
như là những giải pháp thiết yếu vô cùng quan trọng, tựu trung là những chính
sách sau:
+ Chính sách sản xuất
- Chính sách này thể hiện những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc
tăng cường cải tiến các phương pháp sản xuất trên cơ sở đầu tư đổi mới thích
hợp công nghệ, kỹ thuật, thiết bị, phương tiện...nhằm quản lý và nâng cao
chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Chẳng
hạn nhóm doanh nghiệp hoạt động xây dựng, cần tăng cường đầu tư thiết bị
thi công như cần cẩu, dàn giáo, cofa, máy đầm, máy trộn,... thường xuyên
nâng bậc tay nghề cho công nhân, phát huy truyền thống người thợ nề đất
Quảng nhằm tạo ra những sản phẩm hoàn hảo đủ sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp ngoài tỉnh. Nhóm các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực
công nghệ chế biến và dịch vụ cần đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sản
phẩm phù hợp với nhu cầu thị hiếu tiêu dùng, tăng cường các chính sách
khuyến mãi phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả.
- Xây dựng các hình thức kích thích như phát động các đợt thi đua gắn
với các chế độ thưởng phạt, nhằm tăng năng suất lao động, tiết kiệm ngày
công, giờ công và vật tư nguyên liệu để từng bước hạ giá thành trên cơ sở cơ
cấu hợp lý chi phí sản xuất.
- Thường xuyên khảo sát thu thập thông tin về kết quả sử dụng sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ từ người tiêu dùng để tiếp tục hoàn thiện theo mong
muốn của khách hàng. Thông qua đó từng bước khẳng định thương hiệu sản
phẩm và thương hiệu doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Nguồn vật tư, nguyên liệu sử dụng để sản xuất cần được xác lập mối
quan hệ với các nhà cung ứng có uy tín, nhằm đảm bảo được độ tin cậy về
chất lượng của yếu tố đầu vào. Tuy nhiên phải thực hiện kiểm nghiệm, kiểm
định mẫu trước khi đưa vào sản xuất.
- Trên cơ sở những định hướng từ các mục tiêu dài hạn, hoạch định kế
hoạch sản xuất thường niên phân bổ theo quý, năm, nhằm xác định cụ thể các
điều kiện bảo đảm sản xuất ổn định.
+ Chính sách sản phẩm
Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nói chung luôn gắn liền với nhu cầu sử
dụng của người tiêu dùng và cần xem nó như một khái niệm có hệ thống bao
gồm những yếu tố vật chất và phi vật chất. Thực hiện tốt chính sách sản phẩm
sẽ bảo đảm doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu an toàn, phát triển và
tối đa hoá lợi nhuận. Ngược lại, nếu chính sách sản phẩm không bảo đảm một
khả năng tiêu thụ chắc chắn thì cũng có nghĩa rằng doanh nghiệp mất đi thị
trường và như vậy quá trình sản xuất của doanh nghiệp xem như là quá mạo
hiểm. Do đó các doanh nghiệp cần xây dựng chính sách sản phẩm theo các
nội dung sau:
- Hoàn thiện và nâng cao các đặc tính sử dụng của sản phẩm thích
ứng với nhu cầu của người tiêu dùng theo hướng: Nâng cao các thông số về
độ bền, độ an toàn của sản phẩm trong quá trình sử dụng hoàn thiện về cấu
trúc, kỹ thuật cũng như thường xuyên thay đổi kiểu dáng, mẫu mã; hạn chế
sử dụng những chi tiết vật dụng rẻ, mau hỏng, ít phù hợp với mong muốn
đa số của người tiêu dùng. Nói chung sản phẩm sản xuất ra phải theo đúng
các tiêu chuẩn của hệ thống chất lượng ISO 9001-2000 và các qui định của
pháp luật.
- Phải xây dựng thương hiệu sản phẩm trên cơ sở công nghệ sản xuất
sản phẩm được khách hàng mục tiêu chấp nhận đồng thời phải đổi mới hợp lý
chủng loại sản phẩm để kích thích thị hiếu tiêu dùng nhằm giữ vững ưu thế
chiếm lĩnh thị trường trước những đối thủ cạnh tranh.
- Đẩy mạnh các hoạt động khuyến mại thông qua chính sách maketing
nhằm giới thiệu sản phẩm, khai thác nhu cầu tiêu dùng để xác định khả năng
mở rộng thị phần chiếm giữ thông qua các hình thức quảng cáo, phương thức
tiêu thụ sản phẩm và các dịch vụ yểm trợ.
+ Chính sách nguồn vốn
Đây là chính sách cực kỳ quan trọng vì lẽ không đủ vốn để triển khai
hoạt động thì các mục tiêu của chiến lược kinh doanh xem như không thể
thực hiện và do vậy doanh nghiệp cần tập trung nghiên cứu những khả năng
tạo vốn theo các hướng sau:
- Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính các doanh nghiệp cần xây
dựng và trình duyệt Điều lệ tổ chức hoạt động của doanh nghiệp nhà nước,
trong đó dựa vào ngành nghề kinh doanh và qui mô hoạt động của doanh
nghiệp mình mà xác định vốn điều lệ. Trên cơ sở đó, đề xuất với lãnh đạo tỉnh
cấp đủ nguồn vốn điều lệ. Đối với tỉnh Quảng Nam do khó khăn về ngân sách
có thể cấp vốn thông qua đầu tư hạ tầng để khai thác quỹ đất.
- Huy động nguồn vốn từ các đối tác tiềm năng thực hiện liên doanh,
liên kết thông qua hình thức phát hành trái phiếu, bán cổ phần.
- Duy trì giữ vững mối quan hệ chặt chẽ, uy tín với các ngân hàng
thương mại cổ phần, đồng thời liên hệ với các ngân hàng thương mại nước
ngoài, các tổ chức tài chính quốc tế để tranh thủ các nguồn vốn theo kênh lãi
suất thấp, thời hạn sử dụng dài, điều kiện vay vốn không ràng buộc.
- Dựa trên tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà xác
định mức khấu hao tài sản cố định cũng như phân bổ hợp lý lợi nhuận nhằm
tích luỹ bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
+ Chính sách cạnh tranh
Quy luật kinh tế cơ bản của nền kinh tế thị trường chính là cạnh tranh.
Thông qua cạnh tranh mà doanh nghiệp từng bước nâng cao năng lực hoạt
động và khẳng định vị thế của doanh nghiệp mình trên thị trường, nhờ đó mà
tồn tại và phát triển. Đối với doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Quảng Nam trên
thực tế năng lực cạnh tranh còn rất hạn chế mà tiến trình hội nhập nền kinh tế
thế giới ngày càng đến gần đòi hỏi ở mỗi doanh nghiệp sự bức phá trên cơ sở
những chính sách cạnh tranh cần thiết, như là:
- Chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhất thiết phải được duy trì
và từng bước cải thiện, nâng cao theo nhu cầu phát triển của nền kinh tế kéo
theo nhu cầu phát triển của người tiêu dùng.
- Giá cả sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại với các đối thủ cạnh tranh
chỉ bằng hoặc thấp hơn và phải đáp ứng được với khách hàng và thị trường.
- Thời gian cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải đúng theo tiến
độ cam kết với khách hàng và phải cung ứng ra thị trường thích hợp với thời
điểm lựa chọn của nhà tiêu dùng.
- Tăng cường các dịch vụ yểm trợ trong thời gian bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, thu thập và xử lý nhanh chóng, chính xác các thông tin phản hồi từ thị
hiếu người tiêu dùng đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp.
- Xây dựng mạng lưới kênh thông tin trên hệ thống thị trường tiềm
năng để nắm bắt thực tế cung - cầu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại
mà doanh nghiệp kinh doanh nhằm gia tăng các phương pháp sản xuất sản
phẩm, hàng hoá, đồng thời ngăn chặn được những nguy cơ từ các đối thủ
cạnh tranh.
+ Chính sách nhân sự và giao tế
- Mục tiêu của chính sách nhân sự là nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ quản
lý có đủ năng lực để điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả; tạo ra đội
ngũ cán bộ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ có trình độ tác nghiệp, trình độ
công nghệ cao đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Còn giao tế là một hoạt động tất yếu của kinh doanh, vì lẽ trong hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp thường có các mối quan hệ ngang và dọc.
Thực hiện chính sách giao tế chính là tạo ra hình ảnh tốt trong vô lượng mối
quan hệ của doanh nghiệp. Do vậy, đối với chính sách nhân sự, cần thường
xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản trị kinh doanh về hệ thống luật pháp
cho cán bộ quản lý chủ chốt và cán bộ tác nghiệp, bồi dưỡng và nâng cao trình
độ công nghệ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề đồng thời có kế
hoạch thường xuyên tổ chức thi thay nghề, nâng bậc thợ cho công nhân.
- Trong công tác tuyển dụng, cần tổ chức công tác thi tuyển, khảo sát
kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành, năng lực ứng xử đảm bảo đáp ứng
được nhu cầu công việc tuyển dụng.
- Còn giao tế là thực hiện mở rộng quan hệ với các Bộ, Ngành Trung
ương, với lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, với địa phương mà doanh
nghiệp hoạt động, với khách hành, với thị trường, với công luận và cả với các
đối thủ cạnh tranh nhằm giữ vững mối quan hệ bền chặt để phối hợp hoạt
động, mang lại hiệu quả.
3.2.3. Đổi mới thiết bị, công nghệ và nhanh chóng ứng dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
- Một trong những điểm yếu của doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng
Nam trong thực trạng hoạt động kinh doanh giai đoạn 2001-2005 là thiết bị
công nghệ còn quá cũ kỹ, lạc hậu, năng suất thấp, kém hiệu quả. Đổi mới thiết
bị công nghệ và ứng dụng kịp thời những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực
tiễn các hoạt động kinh doanh chính là giải pháp nhằm khắc phục tích cực
tình trạng yếu kém của doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Quảng Nam, từng bước
củng cố và chiếm giữ vị thế doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc
tế. Tuy nhiên, để có thể mang lại hiệu quả trong kinh doanh từ việc đổi mới
thiết bị công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, doanh nghiệp cần
chú trọng nghiên cứu, lựa chọn và quyết định đầu tư theo hướng:
- Tăng cường đổi mới thiết bị công nghệ nhưng phải lựa chọn loại thiết
bị công nghệ phù hợp với năng lực quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị công nghệ không phức tạp,
quy trình vận hành đơn giản, tiết kiệm điện năng, không gây ô nhiễm môi
trường sinh thái và đặc biệt là suất đầu tư phải hợp lý với thời gian sử dụng,
khấu hao, thu hồi vốn.
- Thiết bị, công nghệ lựa chọn đầu tư phải đáp ứng được các yếu tố đầu
vào không phụ thuộc như nguyên vật liệu để sử dụng sản xuất sản phẩm, hoặc
là phụ tùng thay thế không ràng buộc tính xuất xứ, không lỗi thời nhanh, đặc
biệt là sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra đáp ứng được nhu cầu phổ biến của
đông đảo người tiêu dùng bởi các chỉ số về chất lượng, kiểu dáng và giá cả.
Chẳng hạn như Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam trong
quá trình đầu tư xây dựng mới các nhà máy nước sạch cần lựa chọn công
nghệ thế hệ mới, vận hành đơn giản, nguyên liệu không phụ thuộc, diện tịch
chiếm đất không nhiều, tiết kiệm điện năng, tiết kiệm chi phí nhưng nước
sạch sản xuất ra phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn của WHO, nghĩa là phải
uống được ngay. Hay như Công ty Dược Vật tư Y tế Quảng Nam phải biết
phát huy lợi thế của cây Sâm Ngọc Linh tại địa phương Quảng Nam, cần đầu
tư mới công nghệ thiết bị để gia công chế biến các loại biệt dược từ Sâm
Ngọc Linh để xuất khẩu, Công ty Du lịch Thương mại Hội An cần tiếp tục
nâng cấp buồng, phòng, các dịch vụ ăn uống, giải trí để phục vụ khách sau khi
Việt Nam giai nhập WTO và tranh thủ lợi thế của năm du lịch bởi con đường
di sản Miền Trung và cơ hội của những thành công sau Hội nghị cấp cao
APEC lần thứ 14.
- Trong thời đại của cuộc Cách mạng về công nghệ thông tin đồng thời
với những biểu hiện đang hướng đến của nền kinh tế trí thức, đòi hỏi ở mỗi
doanh nghiệp nhà nước của tỉnh Quảng Nam phải trang bị hệ thống thiết bị
máy vi tính thế hệ mới để vừa sử dụng cập nhật, tác nghiệp công việc chuyên
môn, nghiệp vụ, vừa thu thập, xử lý thông tin trên hệ thống doanh nghiệp,
đồng thời khai thác hệ thống dữ liệu, thông tin của các đối tác, của thị trường
tiềm năng và cả của các đối thủ cạnh tranh thông qua hệ thống mạng, trang
Web,.v.v...Chính những thông tin kinh tế được thu thập, xử lý kịp thời sẽ giúp
cho doanh nghiệp đề ra những quyết sách đúng đắn nhằm đón bắt những cơ
hội và phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro.
- Đổi mới thiết bị, công nghệ phải nhằm hiện đại hoá và hiệu suất hoá
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở tăng năng suất
lao động, tiết kiệm được hao phí lao động, tiết kiệm được chi phí, nâng cao
được năng lực cạnh tranh nhưng phải chú ý đến hiện tượng dôi dư lao động
do quá trình tự động hoá của công nghệ thiết bị hiện đại.
- Tuỳ theo tính chất và đặc tính kỹ thuật của hàng hoá, sản phẩm trong
quá trình sản xuất cũng như nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng, đồng thời
với quy mô vòng đời của dự án mà doanh nghiệp quyết định sự lựa chọn thiết
bị công nghệ nhập ngoại hay thiết bị công nghệ được chế tạo ngay trong nước
dưới hình thức liên doanh nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư.
- Tiếp thu và ứng dụng nhanh những tiến bộ khoa học kỹ thuật phù hợp
với lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, mạnh dạng khai thác
và hợp tác bởi sự trợ giúp kỹ thuật từ bên ngoài doanh nghiệp như là: các tổ
chức tư vấn, các trung tâm kiểm nghiệm, thực hành, các đoàn khảo sát nghiên
cứu công nghệ mới... trong nước và quốc tế.
- Chủ động linh hoạt trong việc đầu tư nghiên cứu và phát triển khoa
học, công nghệ từ những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, từ thực tiễn hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các hội thảo chuyên đề, thu
hút và đánh thức hàm lượng chất xám của mọi thành viên trong doanh nghiệp
cùng tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ, nhằm góp phần tạo ra lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Xây dựng và đăng kí với hội đồng khoa học - công nghệ tỉnh những
đề tài nghiên cứu khoa học có tính chất ứng dụng phục vụ cho các lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả ứng dụng tại
doanh nghiệp cần phổ biến rộng rãi ngoài địa phương khẳng định thương hiệu
sản phẩm từ đề tài nghiên cứu khoa học.
- Xây dựng và đăng kí bảo hộ thương hiệu sản phẩm và thương hiệu
doanh nghiệp với cơ quan bảo hộ cấp nhà nước để khẳng định ưu thế cạnh
tranh của doanh nghiệp từ thương hiệu sản phẩm và tiếp tục phát triển thương
hiệu như là một tài sản vô hình của doanh nghiệp hình thành từ quá trình
nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ.
3.2.4. Lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp
Đó là những khả năng mà bất kì loại hình doanh nghiệp nào, hoạt động
kinh doanh trên lĩnh vực nào cũng cần hướng đến. Một doanh nghiệp có tình
hình tài chính lành mạnh xuyên suốt cũng như con người có đầy đủ sức khoẻ,
sẵn sàng vượt qua mọi trở ngại để đạt được những mục tiêu đã định trước.
Đây là giải pháp mang tính chất quyết định sự tồn tại, phát triển hoặc nguy cơ
của một doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh, được hiểu là
điều kiện cần và đủ. Không ít doanh nghiệp nhà nước của tỉnh Quảng Nam
trong giai đoạn 2001-2005 và cả hiện nay hoạt động kinh doanh kém hiệu quả
hoặc không có hiệu quả, một trong những nguyên nhân chính vẫn là tình trạng
tài chính của doanh nghiệp không được lành mạnh. Nhiều doanh nghiệp nợ
đến hạn không hoàn trả được thậm chí lãi vay của ngân hàng có doanh nghiệp
cũng nợ kéo dài đến 2-3 năm với tổng tiền lãi vay lên đến gần 2 tỷ đồng.
Để có thể kinh doanh có hiệu quả trong thời gian đến, doanh nghiệp
nhà nước của tỉnh Quảng Nam cần tập trung thực hiện giải pháp lành mạnh
hoá tài chính của doanh nghiệp mình theo hướng:
- Thực hiện nghiêm những qui định của nhà nước và qui chế quản lý tài
chính của công ty nhà nước theo Nghị định 199/2004 NĐ-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ, trong đó tập trung chú trọng một số nội dung chủ yếu như là:
thực hiện lập báo cáo tài chính, quý, 6 tháng, năm kịp thời, chính xác và trung
thực, phản ảnh đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình trạng
tài chính của doanh nghiệp, xác định hiệu suất kinh doanh và đưa ra bảng cân
đối tài chính trong năm kế hoạch, đồng thời thực hiện kiểm toán độc lập đối
với báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp.
- Quản lý chi tiết và chặt chẽ quá trình sử dụng vốn và tài sản doanh
nghiệp thực sự có hiệu quả, đồng thời phải kiểm soát các khoản nợ phải thu,
nợ phải trả. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động thi công xây lắp cần
có giải pháp thu hồi công nợ đối với các công trình xây dựng đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước. Cần kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
thành lập Ban xử lý nợ xây dựng cơ bản tồn đọng kéo dài, có hướng giải
quyết thanh toán cho doanh nghiệp, khắc phục tình trạng doanh nghiệp nợ dây
dưa của ngân hàng và phải trả lãi vay hàng năm gây thiệt hại cho doanh
nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ tài chính
đối với nhà nước, các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao
động, trích lập đúng và đủ các quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, phúc
lợi, quỹ đầu tư phát triển và quỹ trợ cấp mất việc làm.
- Trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh, tập trung phân tích điều
chỉnh các chỉ số thuộc nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế thuần tuý
trong kinh doanh như là: Hiệu suất sử dụng vốn bằng bao nhiêu vòng trong kì
luân chuyển nhằm kiểm soát được dòng ngân quỹ đủ để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh và khả năng thanh toán nợ đến hạn phải luôn luôn 1. Bên
cạnh đó là nhóm các chỉ tiêu phản ảnh tỉ suất lợi nhuận từ vốn và doanh thu,
nghĩa là khả năng sinh lợi từ tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh ngiệp trong
năm tài chính và tỉ suất lợi nhuận tạo ra từ tổng doanh thu trong kì báo cáo. Một
khi các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận từ vốn và doanh thu đạt và vượt hơn so với
định mức cho phép và tịnh tiến năm sau cao hơn năm trước thì hẳn nhiên là
doanh nghiệp đã có đủ khả năng loại trừ được rủi ro trong kinh doanh.
- Tăng cường các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng vốn thông qua quá
trình tự tích lũy bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác lập trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân khi sử dụng vốn của doanh
nghiệp theo các chế định tài chính của kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa kể cả với khách hàng, các đơn vị trực thuộc và các thành viên trong
nội bộ doanh nghiệp. Nghĩa là phải có điều kiện bảo đảm khả năng thanh toán
vốn dựa theo hệ thống các tiêu chí được Thủ tướng Chính phủ quy định tại
Quyết định 271/ TTg ngày 31 tháng 12 năm 2003 để ứng dụng đánh giá hiệu
quả kinh doanh và đặt ra cho doanh nghiệp những mục tiêu để phấn đấu.
- Giữ vững mối quan hệ chặt chẽ và năng động đối với các ngân hàng
thương mại để khai thông kênh luân chuyển vốn ngắn hạn. Thông qua đầu tư
từ các dự án có nguồn vốn ưu đãi, nguồn vốn vay dài hạn, có đối ứng hoặc hỗ
trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn liên doanh liên kết để vừa mở rộng
ngành nghề kinh doanh, vừa chiếm giữ thêm thị phần, giải quyết thêm việc
làm cho người lao động, vừa hình thành được tài sản để đảm bảo khả năng
quan hệ tín dụng. Tuy nhiên, để giữ được uy tín với ngân hàng thương mại
nơi giao dịch, doanh nghiệp cần phải có giải pháp thu hồi công nợ đúng hạn
để hoàn trả nợ vay cho ngân hàng theo đúng cam kết trong khế ước. Tránh tối
đa tình trạng nợ quá hạn và nợ lãi vay kéo dài vì như thế chỉ số uy tín của
doanh nghiệp sẽ nhanh chóng bị giảm suốt.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Nhà nước từ Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Nam thông qua các chính sách ưu đãi đầu tư, giảm thuế thu nhập trong thời
gian dự án mới đưa vào hoạt động và đặc biệt là khai thác chênh lệch quỹ đất
thông qua hình thức đổi đất lấy hạ tầng để bổ sung thêm nguồn vốn cho doanh
nghiệp, tập trung chủ yếu ở các dự án khai thác quỹ đất tại khu đô thị mới
Điện Nam - Điện Ngọc, khu đô thị thành phố Tam Kỳ, thị xã Hội An, thị trấn
Nam Phước, thị trấn Hà Lam, khu kinh tế mở Chu Lai,... đồng thời thông qua
kết quả hoạt động kinh doanh huy động sử dụng các nguồn vốn từ việc phát
hành cổ phiếu trong doanh nghiệp.
- Tăng cường các biện pháp kiểm soát chi phí kinh doanh từ các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh đến chi phí dùng cho công tác
quản lý cần phải được tiết kiệm hợp lý chắc chắn sẽ dẫn đến sự thay đổi cơ
cấu giá thành theo hướng giảm và nếu như giá bán sản phẩm không thay đổi
thì tỷ suất lợi nhuận trên một sản phẩm sẽ tăng lên và như vậy hiệu quả kinh
doanh mang lại sẽ cao hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tiết kiệm chi phí quản
lý trong kinh doanh sẽ không làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
- Hạn chế tối đa các khoản nợ khó đòi, nợ tồn đọng kéo dài vì thực chất
đó là những khoản chiếm dụng vốn của doanh nghiệp, vừa không thực hiện
được chức năng sinh lợi về vốn, vừa bỏ qua những cơ hội kinh doanh mà
ngược lại doanh nghiệp còn phải trả lãi vay cho ngân hàng thương mại từ
nguồn vốn bị chiếm dụng, theo đó, doanh nghiệp sẽ không đạt được mục tiêu
về hiệu quả kinh doanh
3.2.5. Thực hiện tốt công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
và thu hút nhân tài
Nguồn nhân lực là một trong những thành tố quan trọng, kết hợp với
quá trình sử dụng tài nguyên thiên nhiên, vật tư, tiền vốn với những sáng chế
khoa học tạo ra cho xã hội những sản phẩm tiêu dùng, những của cải vật chất.
Được hiểu đó là nhân tố giữ vai trò quan trọng trong sử dụng, phát triển có
hiệu quả các nguồn lực khác vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đề cập đến chức năng kinh tế nhà nước mà trực tiếp là doanh nghiệp
nhà nước thì cùng với quá trình phát triển các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng đồng thời là quá trình đào tạo nguồn nhân lực và thu hút
sử dụng nhân tài, bởi lẽ không thể có một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
có hiệu quả mà ở đó lại không có một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi và một lực
lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao. Đối với doanh
nghiệp nhà nước của tỉnh Quảng Nam đây là giải pháp cần được đặt ra như là
vấn đề cấp thiết, vừa là nhiệm vụ trước mắt, vừa là mục tiêu lâu dài. Đại hội
Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XIX cũng đã nêu lên vấn đề “chăm lo phát
triển toàn diện con người” thành một chủ trương lớn, trong đó đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài được xem là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Tuy
nhiên, phải đào tạo có quy hoạch, có kế hoạch theo định hướng phát triển của
doanh nghiệp trên cơ sở:
- Quy hoạch và có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt kế thừa từ
Trưởng, Phó phòng của Công ty, Giám đốc các đơn vị trực thuộc đến Phó
Giám đốc, Giám đốc Công ty, nhằm đảm bảo cho tiến trình ổn định và phát
triển doanh nghiệp không bị hụt hẫng về đội ngũ cán bộ quản lý chủ chốt. Đối
tượng được quy hoạch đào tạo dự nguồn phải khảo sát từ cơ sở đã tốt nghiệp
đại học có thời gian tham gia chuyên môn tại doanh nghiệp ít nhất là 2-3 năm,
có phẩm chất đạo đức, có ý chí vươn lên và có tinh thần trách nhiệm gắn bó
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Thông qua các hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản, của Công
đoàn, của tổ chức cơ sở Đảng và từ các phòng trào thi đua lao động sản xuất
trong toàn hệ thống của doanh nghiệp mà phát hiện, lựa chọn, tuyển cử nhân
tài, theo đó tiếp tục bồi dưỡng, giáo dục chính trị tư tưởng rèn luyện đạo đức
Cách mạng, quán triệt tinh thần trách nhiệm để định hướng quy hoạch.
- Trên cơ sở quy hoạch, dựa theo đặc điểm của từng đối tượng cần thực
hiện đào tạo theo hình thức cả hệ tập trung và hệ vừa học, vừa làm, cả kiến
thức chuyên môn và lý luận chính trị. Vì là cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà
nước nên cần phải trang bị lý luận về Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ
Chí Minh để nắm vững chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước ta trên
con đường đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là đường lối đổi mới kinh
tế ở nước ta cùng với chủ trương hội nhập nền kinh tế. Phải đào tạo cả trình
độ tác nghiệp lẫn khoa học quản lý, đặc biệt là những lĩnh vực thông dụng
như là tin học ứng dụng, ngoại ngữ giao tiếp, văn hoá trong kinh doanh
đang là những vấn đề hết sức cần thiết đối với đội ngũ cán bộ quản lý
doanh nghiệp. Cá biệt có trường hợp cũng cần phải đào tạo chuyên sâu, đào
tạo sau bậc đại học.
- Ngoài chương trình đào tạo tại trường, cũng nên tạo điều kiện để cho
cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp tham gia các khoá bồi dưỡng ngắn ngày,
các lớp tập huấn nâng cao, các hội thảo chuyên đề trong và ngoài nước, nhất
là các khoá bồi dưỡng, tập huấn với sự có mặt của các chuyên gia nổi tiếng,
nội dung tập huấn liên quan trực tiếp đến ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp. Cần phối, kết hợp với Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam, Trường Dạy
nghề tỉnh Quảng Nam cũng như Trường Đại học Đà Nẵng để thực hiện các
chỉ tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dưới hình thức như là đặt hàng
để sử dụng hợp lý sinh viên, học viên sau khi đào tạo.
- Từ những kiến thức mang tính lý luận được trang bị thông qua đào tạo
tại trường, doanh nghiệp có kế hoạch để đối tượng được đào tạo tham gia các
chương trình thực hành, tập sự những công việc liên quan đến lý luận được
tiếp cận, đồng thời phải thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ trong hệ
thống các Công ty, Xí nghiệp thành viên, các Ban, Phòng của Công ty để học
hỏi trao đổi kinh nghiệm, để khi được phân công phụ trách có thể thành thạo
ngay với công việc được giao.
- Có chính sách đãi ngộ cho những đối tượng được đào tạo như là:
được hưởng đủ các khoản thu nhập trong thời gian đào tạo, được hỗ trợ 100%
học phí theo qui định của trường, hỗ trợ thanh toán chi phí in ấn, tài liệu và
được hưởng các chế độ khen thưởng, phúc lợi khác trong thời gian học tập
như là thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút nhân tài như là: Các
chuyên gia tư vấn kỹ thuật giỏi về ngành nghề, lĩnh vực mà doanh nghiệp
đang hoạt động kinh doanh, các em sinh viên vừa mới tốt nghiệp đại học loại
khá, giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần cầu tiến, cần vận động để
được tiếp đón họ vào làm việc với doanh nghiệp, đặc biệt là đối với những
nhân tài có trình độ ứng dụng nhanh các thành tựu tiến bộ khoa học - kỹ thuật,
công nghệ vào quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
trước hết là phải bảo đảm được thu nhập đủ để tiêu dùng cá nhân, ổn định chỗ
ở và thuận tiện cho việc đi lại.
3.2.6. Hoạt động kinh doanh phải gắn với nâng cao đời sống, ổn
định việc làm đối với người lao động, phải gìn giữ, bảo vệ môi trường
sinh thái cũng như tham gia các vấn đề xã hội vì lợi ích cộng đồng
- Tăng trưởng kinh tế hoặc tối đa hoá lợi nhuận chỉ có thể đáp ứng
được mục tiêu kinh tế thuần tuý của doanh nghiệp nhưng chưa thể được xem
là phát triển kinh tế bền vững một khi việc làm và đời sống của người lao
động không được ổn định, không được từng bước cải thiện và nâng cao; một
khi môi trường sinh thái ngày càng bị huỷ hoại không được gìn giữ, bảo vệ và
các mục tiêu xã hội vì lợi ích cộng đồng không được hệ thống các doanh
nghiệp nhà nước quan tâm. Văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ
XIX cũng đã đề cập cụ thể trong phương hướng nhiệm vụ và các giải pháp
chủ yếu đến năm 2010 rằng: Tích cực giải quyết việc làm, cải thiện đời
sống...và giải quyết tốt các vấn đề xã hội [20, tr.54]. Cũng có nghĩa lãnh đạo
tỉnh Quảng Nam luôn đặt mục tiêu chính trị, xã hội và môi trường song cùng
với mục tiêu phát triển kinh tế nên doanh nghiệp nhà nước của tỉnh Quảng
Nam với tư cách là bộ phận trọng yếu của kinh tế nhà nước thì càng phải tăng
cường trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh gắn với mục tiêu chính trị, xã
hội và môi trường cụ thể là:
- Phải trên cơ sở định hướng các mục tiêu của chiến lược kinh doanh,
doanh nghiệp bảo đảm giải quyết ổn định việc làm đối với người lao động,
thông qua các biện pháp giữ vững các thị trường tiềm năng về sản phẩm của
doanh nghiệp đòi hỏi sử dụng nhiều lao động phổ thông và lao động kỹ thuật,
đồng thời phải năng động mở rộng các hoạt động kinh doanh theo hướng đa
ngành nghề để bố trí, giải quyết việc làm ổn định đối với lao động sau khi đã
được đào tạo lại phù hợp với điều kiện công việc mới. Phải xem việc làm là
sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp, thông qua việc làm, người
lao động góp phần tạo ra sản phẩm, hàng hoá, phục vụ nhu cầu tiêu dùng tạo
ra giá trị tăng thêm cho xã hội. Đối với doanh nghiệp nhà nước vấn đề đảm
bảo ổn định việc làm cho người lao động cũng chính là trách nhiệm xã hội
của bản thân doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Từ kết quả của việc làm ổn định người lao động đã tiêu hao những
năng lượng cần thiết vào sự tăng trưởng của doanh nghiệp với mong muốn
được nhận lại những giá trị vật chất dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng và
các khoản trợ cấp khác (gọi chung là thu nhập) nhằm tái tạo sức lao động cho
bản thân và tiêu dùng cho gia đình người lao động. Trách nhiệm của doanh
nghiệp phải từ kết quả hoạt động kinh doanh mà từng bước cải thiện, nâng
cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp mình thông qua thực
hiện hợp lý, công bằng quá trình phân phối thu nhập. Do nền kinh tế nước ta
đang ngày càng phát triển nên giá sinh hoạt và tiêu dùng ngày càng tăng nên
doanh nghiệp cần chú ý đến phân phối thu nhập phải tương ứng với mức sống
trung bình của người lao động, tất nhiên là phải từ kết quả hoạt động kinh
doanh và mức đóng góp của người lao động. Ngoài ra, người lao động cũng
cần được tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao và nghỉ
ngơi trong điều kiện hợp lý với cái gọi là đời sống tinh thần. Bên cạnh đó, các
chế độ về bảo hiểm, các chính sách về trợ cấp mất việc làm đối với người lao
động phải được doanh nghiệp thực hiện công khai, minh bạch tạo niềm tin để
người lao động an tâm làm việc. Doanh nghiệp nhà nước của tỉnh Quảng Nam
thực hiện tốt việc làm này cũng có nghĩa rằng đã đóng góp một phần vào
phương hướng, nhiệm vụ của Đảng bộ tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006-2010
về “Chăm lo phát triển toàn diện con người”
- Phải tăng cường trách nhiệm gìn giữ và bảo vệ môi trường sinh thái
trong quá trình khai thác sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên vì đó là
một trong những tiêu chí để đánh giá công nhận sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp. Đảng và Nhà nước ta đặt nặng vai trò của doanh nghiệp nhà
nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng chính là
uỷ thác cho doanh nghiệp nhà nước một nhiệm vụ cực kì quan trọng là kinh
doanh có hiệu quả nhưng phải gắn với các biện pháp ngăn chặn tình trạng ô
nhiễm môi trường. Do vậy, các dự án đầu tư của doanh nghiệp đều phải gắn
với kết quả báo cáo tác động môi trường được thẩm định của ngành tài
nguyên môi trường trước khi triển khai thực hiện. Phải đảm bảo các điều kiện
làm việc cho người lao động trong trường hợp lao động bởi môi trường có
ảnh hưởng đến độc hại, kể cả nơi làm việc phải đảm bảo các tiêu chuẩn thông
gió, chiếu sáng. Tránh tuyệt đối và ngăn ngừa có kiểm soát tình trạng ô nhiễm
gây bệnh tật đối với người lao động và dân cư trong vùng dự án. Cần quán triệt
sâu rộng mọi thành viên trong doanh nghiệp từ cán bộ quản lý đến người lao
động luôn nêu cao ý thức thực hiện nghiêm luật bảo vệ môi trường, phải gìn
giữ, bảo vệ để môi trường luôn được xanh - sạch - đẹp. Làm được điều này
cũng có nghĩa rằng doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả về môi trường trong
hoạt động kinh doanh.
- Một vấn đề không kém phần quan trọng trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước của tỉnh Quảng Nam là tham gia
hưởng ứng các mục tiêu xã hội vì lợi ích cộng đồng như là: Các biện pháp xoá
đói giảm nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, xoá nhà tạm, hỗ trợ chương trình
trẻ em nghèo vượt khó, chương trình mang lại nụ cười và ánh sáng cho người
khuyết tật, chương trình khuyến học, chương trình ủng hộ nạn nhân chất độc
màu da cam, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng,.v.v...Tất cả các chương
trình này đều mang tính chất lợi ích cộng đồng từ mục tiêu xã hội mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm gánh vác. Thực hiện tốt công việc này, doanh nghiệp
sẽ được xã hội biết đến như là một thương hiệu thuộc tài sản vô hình và đương
nhiên là sẽ thuận lợi hơn trong đời sống xã hội đối với các mối quan hệ, có
nhiều cơ hội mang lại hiệu quả kinh doanh gấp bội lần cho doanh nghiệp.
3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng, năng lực
quản lý điều hành của Giám đốc và hoạt động trợ giúp của các đoàn thể
trong doanh nghiệp nhà nước
- Đây là giải pháp mang tính chất sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
được cấu thành trong bộ máy quản lý và điều hành của doanh nghiệp nhà
nước, thể hiện vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng, được đúc kết từ thực
tiễn tại một số doanh nghiệp nhà nước của tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn
2001-2005 và hiện nay đang được xem như là những bài học kinh nghiệm rất
cần thiết, cụ thể là:
+ Đối với tổ chức cơ sở Đảng
- Tăng cường sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong doanh nghiệp
nhà nước trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được qui định tại Qui định
96/QĐTW ngày 22/3/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, trong đó cấp uỷ
Đảng phải chịu trách nhiệm về công tác giáo dục chính trị tư tưởng đối với
cán bộ đảng viên và người lao động, trực tiếp quản lý công tác tổ chức cán bộ,
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của doanh nghiệp thông qua việc định
hướng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phải duy trì đều
đặn sinh hoạt định kì của các chi bộ nhằm nâng cao sức chiến đấu của đảng
viên và tổ chức cơ sở Đảng.
- Phải xây dựng thống nhất qui chế làm việc giữa cấp uỷ Đảng với
Giám đốc doanh nghiệp. Thực hiện chế độ giao ban hàng tháng, hàng quí giữa
giám đốc và tập thể Ban thường vụ Đảng uỷ hoặc Chi uỷ để thảo luận và
quyết nghị kế hoạch công tác theo các mục tiêu ngắn hạn đã đề ra.
- Thông qua qui chế kiểm tra của cấp uỷ, tăng cường các biện pháp
giám sát quá trình quản trị điều hành các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, kiểm tra kết quả thực hiện Điều lệ Đảng và 4 nhiệm vụ của người
đảng viên, ngăn chặn, giáo dục kịp thời các hiện tượng tiêu cực xã hội có thể
nảy sinh do mặt trái của cơ chế thị trường, thể hiện sự mẫu mực và tính toàn
diện với tư cách là vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong doanh
nghiệp nhà nước.
- Để công tác chỉ đạo, điều hành được tập trung, Bí thư cấp uỷ trong
doanh nghiệp nhà nước nên đồng thời là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc là
Giám đốc Công ty nếu doanh nghiệp nhà nước không có Hội đồng quản trị.
- Lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội xây dựng tổ chức vững mạnh,
thực hiện chức năng nhiệm vụ đúng luật định, phát huy quyền làm chủ của
mọi thành viên tham gia quản lý doanh nghiệp góp phần thúc đẩy quá trình
phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
+ Đối với năng lực quản lý, điều hành của Giám đốc doanh nghiệp:
- Nâng cao vai trò trách nhiệm của Giám đốc doanh nghiệp nhà nước
trong quản lý điều hành các hoạt động của doanh nghiệp theo hướng: năng
động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám quyết định và dám chịu trách nhiệm
trước pháp luật và người lao động về kết quả lỗ lãi trong quá trình hoạt động
kinh doanh.
- Xác lập cơ chế bổ nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc doanh nghiệp nhà nước
một cách thực chất và hiện hữu. Nghĩa là cần xem Giám đốc là một nghề và
do vậy đã là Giám đốc thì phải được đào tạo và thi tuyển. Sự tồn tại của Giám
đốc trong một doanh nghiệp phải căn cứ vào hiệu quả do quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh mang lại. Không nên chấp nhận tình trạng đã là Giám đốc thì cứ
yên vị cho đến tuổi về hưu nếu không vấp phải những sai phạm pháp luật, mặc
dù doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, cứ thua lỗ kéo dài.
- Phải đặt sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhà nước với sự ổn
định việc làm và nâng cao đời sống của người lao động, cùng các mục tiêu xã
hội và môi trường sinh thái thông qua năng lực quản lý và điều hành của
Giám đốc doanh nghiệp và phải có cơ chế về thu nhập cho Giám đốc doanh
nghiệp tương xứng với hiệu quả kinh doanh mang lại, nhằm kích thích những
quyết định đúng đắn, năng động, sáng tạo và để mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp, nhưng đồng thời phải xử lý nghiêm khắc đối với những Giám đốc quá
liều lĩnh, thiếu trách nhiệm đẩy doanh nghiệp rơi vào tình trạng khủng hoảng,
kém hiệu quả.
+ Đối với sự trợ giúp của các đoàn thể
- Phát huy vai trò thủ lĩnh của Chủ tịch Công đoàn và Bí thư Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Quảng
Nam đối với nhiệm vụ đoàn kết tập hợp mọi nguồn lực trong đoàn viên thanh
niên và đoàn viên công đoàn tham gia hưởng ứng tích cực và có hiệu quả các
phong trào thi đua yêu nước với tinh thần trách nhiệm là thành viên doanh
nghiệp.
- Tham gia quản lý và giám sát các hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước trên tinh thần xây dựng dân chủ nhằm phối hợp, thực hiện và hoàn thành
các chỉ tiêu kế hoạch của doanh nghiệp giữ vai trò đại diện quyền và lợi ích
hợp pháp đối với người lao động.
- Thực hiện chức năng trợ giúp cho cấp uỷ Đảng và Giám đốc doanh
nghiệp huy động sử dụng có hiện quả mọi nguồn lực từ các phong trào hành
động Cách mạng, thông qua đó mà phát hiện những nhân tố mới tiếp tục giáo
dục rèn luyện để đào tạo, bổ sung cho tổ chức cơ sở Đảng và doanh nghiệp nhà
nước nguồn nhân lực mới mang yếu tố nội tại để thực hiện nhiệm vụ kế thừa.
- Giải pháp này thực hiện được sẽ giúp cho doanh nghiệp xây dựng được
bầu không khí tập thể đoàn kết thống nhất tạo nên sức mạnh cả về tư tưởng đến
hành động và do vậy mọi khó khăn trở ngại trong kinh doanh sẽ từng bước được
tháo gỡ và hẳn nhiên sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều hiệu quả.
Kết luận chương 3
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Nam
trong những năm qua và hiện tại vẫn còn nhiều khó khăn, qui mô còn nhỏ,
năng lực cạnh tranh thấp, kém hiệu quả. Một trong những nguyên nhân của sự
tồn tại này là do thiếu những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Trên cơ sở những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2006 - 2010 và những năm tiếp theo đã được Đại hội tỉnh
Đảng bộ Quảng Nam lần thứ XIX thông qua, đặc biệt là đẩy mạnh quá trình
đầu tư cơ sở hạ tầng khu kinh tế mở Chu Lai, khu thương mại tự do và phấn
đấu đến năm 2020 Quảng Nam trở thành tỉnh Công nghiệp, đồng thời với sự
kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới sẽ tạo ra những điều
kiện cạnh tranh mới mang tính chất toàn cầu, đòi hỏi doanh nghiệp nhà nước
của tỉnh Quảng Nam phải tập trung hơn nữa mọi nổ lực vươn lên để tự khẳng
định và tồn tại.
Với những giải pháp nêu trên, nếu thực hiện được đồng bộ, hy vọng sẽ
giúp cho doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Nam phát huy được nhiều lợi
thế, đón bắt được cơ hội và tạo được nhiều hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh.
KẾT LUẬN
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
khẳng định "Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước" trên cơ sở đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa và cơ cấu
lại doanh nghiệp nhà nước, đồng thời tạo điều kiện về hành lang pháp lý cũng
như môi trường kinh doanh để doanh nghiệp nhà nước cạnh tranh, tồn tại và
phát triển.
Đối với doanh nghiệp nhà nước của tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn
2001-2005 hầu hết là qui mô vừa và nhỏ, phạm vi hoạt động còn giới hạn, cơ
cấu ngành nghề còn chồng chéo, phân tán, không thể hiện được vai trò mở
đường, dẫn dắt cho các loại hình kinh tế khác, cơ sở vật chất, phương tiện và
điều kiện phục vụ sản xuất kinh doanh chưa được đầu tư tương xứng, công
nghệ thiết bị quá cũ kỹ, lạc hậu, không đảm bảo năng lực cạnh tranh, dẫn đến
hiệu quả kinh doanh còn thấp kém.
Để có thể thực hiện được vai trò là lực lượng kinh tế nòng cốt đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, bảo đảm cho kinh tế địa phương những cân
đối cơ bản, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững của kinh tế tỉnh nhà,
doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Nam cần thực hiện đồng bộ hệ thống các
giải pháp nêu ở chương 3 trên cơ sở định hướng phát triển doanh nghiệp nhà
nước theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam
lần thứ XIX. Hy vọng sẽ tháo gỡ được những khó khăn vướng mắc, tạo ra
được năng lực cạnh tranh mới, hội đủ điều kiện để tham gia vào quá trình hội
nhập của nền kinh tế và nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Ngô Đức Trung (1998), "Một số vấn đề về quản lý nhằm củng cố và phát
triển doanh nghiệp nhà nước ở Quảng Nam - Đà Nẵng". Sách nghiên
cứu “Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong qúa trình đổi mới”, Tạp
chí sinh hoạt lý luận, Phân viện Đà Nẵng.
2. Ngô Đức Trung (12/2006), "Đào tạo nguồn nhân lực - một trong những giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước tỉnh
Quảng Nam", Tạp chí sinh hoạt lý luận, Phân viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh khu vực 3.
3. Ngô Đức Trung (2007), "Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước
tỉnh Quảng Nam với vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập
cho người lao động", Tạp chí sinh hoạt lý luận, Phân viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh khu vực 3, (số 01).
4. Ngô Đức Trung (2007), "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Nam", Tạp chí Đà Nẵng ngày
nay, (số 01).
5. Ngô Đức Trung (01/2007), "Mối quan hệ giữa Ngân hàng và doanh nghiệp
- một yếu tố cần thiết trong kinh doanh", Chuyên san Tạp chí Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban đổi mới & phát triển doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam, Tổng hợp báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh doanh nghiệp nhà nước trên địa
bàn năm 2001,2002,2003,2004,2005, Quảng Nam.
2. Ban đổi mới & phát triển doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Nam, Tổng
hợp báo cáo tài chính doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn năm 2001,
2002, 2003, 2004, 2005, Quảng Nam.
3. Ban đổi mới & phát triển doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Nam, Báo
cáo tổng hợp tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhà nước năm
2001,2002,2003,2004,2005.
4. Bộ Tài chính (2005), Hướng dẫn một số điều tại Quy chế quản lý tài
chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp khác, Thông tư 33/2005/TT-BTC, Hà Nội.
5. PGS-TS Nguyễn Cúc, PGS-TS Kim Văn Chính (2006), Sở hữu nhà nước
và doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.
6. Chính phủ (1996), chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, Nghị định số
50/CP, Hà Nội.
7. Chính phủ (2001), Chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, Nghị định 63/2001/NĐ-CP, Hà Nội.
8. Chính phủ (1999), Sửa đổi, bổ sung quy chế quản lý tài chính và hạch
toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo
Nghị định số 59/CPngày 03/10/1996 của Chính phủ, Nghị định
27/1999/NĐ-CP, Hà Nội.
9. Chính phủ (1996), Ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh
doanh đối với doanh nghiệp nhà nước, Nghị định 59/CP, Hà Nội.
10. Chính phủ (2004), Ban hành qui chế quản lý tài chính của Công ty nhà
nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác, Nghị
định 199/2004/NĐ-CP, Hà Nội.
11. Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam, Báo cáo Tài chính
Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam các năm
2001,2002,2003,2004,2005, Quảng Nam.
12. Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam, Niên giám thống kê Quảng Nam các
năm 2001,2002,2003,2004,2005 và tư liệu, Quảng Nam.
13. TS Trần Thái Dương (2004), Chức năng kinh tế của nhà nước- lý luận
và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nxb Công An Nhân dân, Hà Nội.
14. Đảng cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, Nxb bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Nghị quyết hội nghị lần thứ III Ban
chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) về tiếp tục sắp xếp, đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng bộ tỉnh Quảng Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ
tỉnh Quảng Nam lần thứ XIX, Quảng Nam.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội Nghị lần thứ 2 ban
chấp hành Trung ương Khoá VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ,
chi bộ cơ sở trong các doanh nghiệp nhà nước, Quy định số 96-
QĐ/TW, Hà Nội
23. Phạm Minh Hạc (2004), Tâm lý người Việt Nam đi vào công nghiệp
hoá, hiện đại hoá - những điều cần khắc phục, Nxb Chính trị Quốc
Gia, Hà Nội.
24. PGS.TS Lê Hồng Hạnh (2002), Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước -
những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25. PGS.PTS Nguyễn Đình Kháng và PTS Vũ Văn Phúc (1999), Những
nhận thức kinh tế chính trị trong giai đoạn đổi mới ở Việt Nam,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Luật Doanh nghiệp nhà nước (1995), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Luật Doanh nghiệp nhà nước (2004), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. PGS.TS Ngô Quang Minh (chủ biên) (2001), Kinh tế nhà nước và quá
trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. GS.TS Lê Hữu Nghĩa, TS Đinh Văn Ân (đồng chủ biên) (2004), Phát
triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam, lý luận và thực tiễn (kỷ
yếu hội thảo khoa học), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. TS Nguyễn Huy Oánh (2004), Tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh với xây
dựng nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. TS Chu Tiến Quang (2005), Huy động và sử dụng các nguồn lực trong
phát triển kinh tế nông thôn – thực trạng & giải pháp, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
32. Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Báo cáo thực hiện kế hoạch dạy
nghề 2001 - 2005 và dự kiến kế hoạch 2006 - 2010.
33. Sở Tài chính Quảng Nam, Tổng hợp, phân tích, báo cáo tình hình tài
chính doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Nam năm 2001, 2002,
2003, 2004, 2005.
34. PGS-TS Lê Văn Tâm, TS Ngô Kim Thành (2004), Giáo trình Quản trị
doanh nghiệp, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
35. TS Nguyễn Thế Thắng (2005), Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã
hội từ góc nhìn xã hội học, Nxb Lao động, Hà Nội.
36. Thủ tướng Chính phủ (1998), Đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới doanh
nghiệp nhà nước, Chỉ thị 20/1998/CT-TTg, Hà Nội.
37. Thủ tướng Chính phủ (2002), Ban hành tiêu chí, danh mục phân loại
doanh nghiệp nhà nước và Tổng Công ty nhà nước, Quyết định số
58/2002/QĐ-TTg, Hà Nội.
38. Thủ tướng Chính phủ (2003), Phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
đến năm 2005, Quyết định số 72/2003/QĐ-TTg, Hà Nội.
39. GS.TS Nguyễn Văn Thưởng (2004), Một số vấn đề kinh tế xã hội Việt
Nam thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
40. Trung tâm đào tạo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng (1999),
Quản Lý Chất Lượng- những vấn đề cơ bản, Hà Nội.
41. Nguyễn Ngọc Tuân (2002), Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn đổi mới phát
triển kinh tế ở nước ta, Nxb Khoa học xã hội, chi nhánh thành phố Hồ
Chí Minh.
42. PGS.TS Trần Văn Tùng (2004), Cạnh tranh kinh tế, Nxb Thế giới, Hà
Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Nam.pdf