Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là một niệm vụ không thể thiếu
được trong một doanh nghiệp. Qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty ta thấy nổi bật mặc dù Công ty gặp nhiều khó khăn như: Vốn và đặc biệt
khó khăn lớn nhất là sự cạnh tranh gay gắt của thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Song dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ- lãnh đạo của Công ty cùng sự nỗ lực
không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty. Công ty đã hoàn thành
tốt các chỉ tiêu kinh tế, đời sống xã hội mà kế hoạch đề ra cũng qua phân tích đã
thấy được một số vấn đề bất cập trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà trong một
vài năm tới Công ty cần khắc phục.
91 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2460 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược phát triển của công ty thương mại lâm sản Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỹ thuật “ Hệ thống xương và bắp thịt” của sản xuất kinh doanh.
Do đó ở một vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó lại tuân theo tính quy
luật riêng nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm trong công tác
tài chính doanh nghiệp ( Công ty ). Một trong những biện pháp quản lý sử dụng
vốn một cách có hiệu quả là phải nghiên cứu các phương pháp phân loại và kết cấu
của tài sản cố định.
3. Tình hình tài chính của Công ty.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2001
stt chỉ tiêu mã số đầu năm cuối năm
A Tslđ và đầu tư ngắn hạn 100 93319797867 92390133095
59
I Tiền 110 47384767253 46543068995
1 Tiền mặt tại quỹ 111 46485142988 46142305188
2 Tiền gửi ngân hàng 112 550112374 295241088
3 Tiền đang chuyển 113 349511891 105522719
II đầu tư ngắn hạn 120 6000000 6000000
1 đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 6000000 6000000
III Các khoản phải thu 130 12872123373 14137920993
1 Phải thu của khách hàng 131 527424231 1427947719
2 Thuế gtgt được khấu trừ 133 1913721 13183538
3 Phải thu nội bộ 134 12314097630 12671585791
4 Các khoản phải thu khác 138 28687791 25203945
IV Hàng tồn kho 140 939711804 1649618226
1 Nguên liệu vật liệu tồn kho 142 201594433 95675242
2 Công cụ dụng cụ 143 44687684 26913504
3 Thành phẩm tồn kho 145 59724841 64218657
4 Hàng hoá tốn kho 146 632768840 1461502301
5 Hàng gửi đi bán 147 936006 1308522
V Tslđ khác 150 32117195437 30053524881
1 Tạm ứng 151 31576646921 29092104213
2 Chi phí trả trước 152 539548516 940420668
3 Các khoản kí quỹ kí cược
ngắn hạn
155 1000000 21000000
B Tslđ đầu tư dài hạn 200 1572260722 1271302230
I Tslđ 210 1572260722 1271302230
1 Tslđ hữu hình 211 1572260722 1271302230
Nguyên giá 212 2603300354 2483534866
Giá trị hao mòn luỹ kế 213 1031039632 1212232636
Tổng tài sản 250 48596135421 47952339129
Nguồn vốn
A Nợ phải trả
I Nợ ngắn hạn 310 46189947871 45377656259
1 Vay ngắn hạn 311 29675839500 27649870843
2 Phải trả người bán 313 3282332940 3803587004
3 Thuế và các koản phải nộp nn 315 542599002 419977526
4 Phải trả công nhân viên 316 89083634 74702177
5 Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 12314097630 12671585791
6 Các khoản phải trả phải nộp 318 285995165 502193828
60
khác
II Nợ khác 330 255739090
1 Chi phí phải trả 331 255739090
B Nguồn vốn chủ sở hữu 400 2406187550 2574682870
I Nguồn vốn quỹ 410 2255100510 2446490513
1 Nguồn vốn kinh doanh 411 2000000000 2000000000
2 Quỹ đầu tư phát triển 414 217943349 217943349
3 Quỹ dự phòng tài chính 415 37157161 37157161
4 Lợi nhuận chưa phân phối 416 191390003
II Nhuồn kinh phí quỹ khác 420 151087040 128192357
1 Quỹ khen thưởng phúc lợi 422 151087040 128192357
Tổng nguồn vốn 430 48596135421 47952339129
Như vậy tổng tài sản của Công ty cuối năm so với đầu năm giảm
643796292 VNĐ do các yếu tố sau tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cuối kỳ
giảm so với đầu kỳ là 929664772 VNĐ, trong cơ cấu tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn, lượng giảm chủ yếu là do tài sản lưu động khác giảm 2063670556 và tài
sản cố định và đầu tư dài hạn giảm300958492 Nguyên nhân chính của tình trạng
trên là trong thời gian vừa qua Nhà nước mới ban hành luật thuế VAT (thuế
GTGT) có ảnh hưởng tới việc xuất nhập của Công ty. Bên cạnh đó hàng tồn kho
tăng 709906422 và các khoản phải thu tăng 1265797620 so với đầu năm. việc này
là điều đáng mừng cho công ty bởi vì chỉ tiêu hàng tồn kho là đối tượng giúp công
ty dự trữ hàng, bảo toàn tài sản cố định và dùng để thế chấp vay vốn ngân
hàng.bên cạnh đó công ty cần phải có những phương pháp và chinh sách tốt hơn
để việc kinh doanh ngày được tót hơn .
* khả năng tự chủ của Công ty:
Dựa vào các chỉ tiêu sau:
Giá trị TSCĐ + đầu tư dài hạn
+Tỷ suất đầu tư =
tài sản
61
1.271.302.230
+Tỷ suất đầu tư cuối năm 2001 = =0.02651
47.952.339.129
Vốn chủ sở hữu
+ Tỷ xuất tài trợ =
nguồn vốn
2.406.187.550
+ Tỷ suất tài trợ đầu năm 2000 = = 0,04951
48.596.135.421
2.574.682.870.
+ Tỷ suất tài trợ cuối năm 2001 = = 0,05369
47.952.339.129
Ta thấy tỷ suất tài trợ cuối năm 2001là 0,05369 lớn hơn tỷ suất tài trợ đầu
năm 2001 là 0,00418. Nguồn vốn của công ty giảm 643796292 VND. Nguyên
nhân là do nợ ngắn hạn giảm của công ty là 812.291.612 VND
Vốn chủ sở hữu của công ty cuối năm so với đầu năm tăng 68.495.320
VND. Các khoản pải thu của khách hàng cuối kỳ so với đầu năm tăng
1.265.797.620 và hàng tồn kho tăng709.906.422 VND. Với kết quả trên ta thấy
công ty rất có nhiều bạn hàng đặt hợp đồng mua hàng hoá của công ty, điều này
đem lại nhiều thuận lợi cho công ty nhưng bên cạnh đó công ty phải thúc đẩy sát
xao công tác thu hồi vốn, giúp công ty ngày càng tự chủ hơn.
62
* Khả năng thanh toán của Công ty:
Để đánh giá tình hình tổ chức tiêu thụ của Công ty thuận lợi hay khó khăn
đối với các khoản công nợ ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
TSlĐ + đầu tư ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời = –––––––––––––
nợ ngắn hạn
93.319.797.867
Đầu năm 2001 = –––––––– = 2,02
46.189.947.871
92.390.133.095
Cuối năm 2001 = –––––––– = 2,036
45.377.656.259
Như vậy các kết quả đều lơn hơn 1, chu kỳ sau lớn hơn chu kỳ trước, điều
đó chứng tỏ Công ty có đủ tài sản lưu động để dùng làm tài sản thế chấp cũng như
thanh toán với ngân hàng và các đối tượng cho vay ngắn hạn, khả năng thanh toán
của Công ty cũng ngày càng khá hơn.
TSlĐ + đầu tư ngắn hạn - hàng tồn kho
+ Khả năng thanh toán nhanh = –––––––––––––––––
nợ ngắn hạn
93.319.797.867- 939.711.804
- Đầu năm 2001 = –––––––––––––––– = 2
46.189.947.871
63
92.390.133.095 - 1.649.618.226
- Cuối năm 2001 = –––––––––––––– = 1,99
45.377.656.259
Các kết quả cho thấy khả năng thanh toán nhanh của Công ty rất tốt điều
này cho thấy khả năng kinh doanh của công ty ngày càng tiến triển hơn, vì công ty
đã thực hiện việc thanh toán rất tốt. để đạt được kết quả tốt hơn ban lãnh đạo công
ty cần có biện pháp chiến lược trong quá trình kinh doanh của mình.
3.1 Đặc điểm nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
Bảng 4: nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
Nội dung
Thực hiện 1999 Thực hiện 2000 Hực hiện 2001
Đơn vị
triệu đồng
Tỷ trọng
%
Đơn vị
triệu đồng
Tỷ trọng
%
Đơn vị
triệu đồng
Tỷ
trọng
%
Theo cơ cấu
Vốn lưu động
Vốn cố định
610
1150
34,7
65,3
650
1200
35,1
64,9
700
1300
35
65
Tổng vốn 1760 1850 2000
Qua bảng: Ta thấy cơ cấu nguồn vốn của Công ty tương đối hợp lý cụ thể:
Vốn lưu động năm 2000 tăng 40 triệu đồng so với năm 1999 hay tỷ kệ tăng
6,5%.
Còn năm 2001 tăng 50 triệu đồng về tỷ lệ tăng 7,7% so với năm 2000 so với
năm 1999 thì năm2001 tăng 90 triệu đồng về tỷ lệ tăng 14,8%.
Vốn cố định:
Năm 2000 tăng 50 triệu đồng về tỷ lệ tăng 4,3% so với năm 1999.
Năm 2001 tăng 100 triệu đồng về tỷ lệ tăng 8,3%so với năm 2000
Năm 2001 tăng 150 triệu đồng về tỷ lệ tăng 13% so với năm 1999
64
Điều này chứng tỏ nguồn vốn của Công ty đã có sự tăng lên qua các năm là
điều kiện rất tốt để có điều kiện phục vụ cho Công ty mở mang thêm nhu cầu sản
xuất và kinh doanh các mặt hàng kinh doanh của mình ngày càng thêm phong phú
hơn.
3.2. Biện pháp bảo toàn và phát triển thêm vốn của Công ty.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường việc
bảo toàn và phát triển vốn đối với Công ty ( doanh nghiệp ) đều rất quan trọng và
vì vậy cũng rất khó khăn. Để bảo toàn và phát triển vốn của mình Công ty đã có
những biện pháp sau:
*Bảo toàn vốn:
Thực hiện đúng quy chế sử dụng tài sản cố định như bảo dưỡng, mua sắm
máy móc thiết bị nhằm duy trì và nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định
cho phù hợp với quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tiến hành hạch toán thường xuyên đúng đủ giá trị vật tư hàng hoá theo giá
trị thực tế diễn biến của giá cả vật liệu thành phẩm và giá thành sản phẩm.
Thường xuyên tiến hành kiểm tra kho chứa hàng.
* Phát triển vốn.
Tăng sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận từ đó trích một phần lợi nhuận để
đầu tư thêm vào vốn cố định.
Tăng cường vốn vay ngân hàng và các tổ chức khác để đầu tư thêm vào tài
sản cố định, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất hàng hoá.
Khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học nâng cao trình độ nhằm giúp họ
có những quyết định đúng đắn chính xác trong việc ra quyết định đầu tư hoặc vay
vốn vào đúng chỗ và đúng lúc.
3.3 Nguồn tài trợ Công ty.
Chủ yếu là do Công ty tự vận động làn ăn kinh doanh có lãi trên cơ sở vốn
nhà nước cấp và cho vay. Từ khả năng trình độ của tập thể cán bộ công nhân viên
65
trong Công ty luôn cố gắng phấn đấu để trưởng thành đi lên từ chính năng lực của
bản thân, lợi nhuận thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tinh thần
tương thân tương ái hàng năm Công ty trích lập các quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi... từ lợi nhuận doanh thu, kêu gọi cán bộ công nhân viên hưởng ứng phong trào
đồng bào bị thiên tai bão lụt ở miền trong, mua và sử dụng các sản phẩm của các
trẻ em tật nguyền, hội người mù....
II. DOANH THU, LỢI NHUẬN TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ
DOANH NGHIỆP.
1. Doanh thu lợi nhuận.
Mục tiêu cuối cùng của bất kỳ Công ty ( doanh nghiệp ) sản xuất kinh doanh
nào cũng là doanh thu và lợi nhuận cao. Trong 3 năm trở lại đây Công ty đã đạt
một số kết quả đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại một nguồn
lợi nhuận tương đối đảm bảo cho đời sống của các cán bộ công nhân Công ty làm
trong nghĩa vụ đối với nhà nước.
Bảng 5: Kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm
Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001
Tổng doanh thu Triệu đồng 12345 50050 40194
Lợi nhuận Triệu đồng 125 178 400
Thu nhập bình quân/
người Triệu đồng 853300 900.000 9.500.000
125
Năm 1999: P’ = --------- x 100% = 1 %.
12345
Tỷ suất lợi nhuận (P’) =100 % x
Lợi nhuận
Doanh thu
66
178
Năm 2000: P’ = --------- x 100% = 0,35 %.
50050
400
Năm2001: P’ = --------- x 100% = 0,99 %.
40194
Nhận thấy năm 1999 cứ 100đ doanh thu thì Công ty thu được 1 đồng lợi
nhuận nhưng đến năm 2000 giảm xuống cứ 100 đ doanh thu thì Công ty thu được
0,35 đồng lợi nhuận. Đến năm 2001 lãi tăng lên cứ 100 đ doanh thu thì Công ty thu
được 1 đồng lợi nhuận.
Nhìn chung qua bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
tuy cũng có sự biến đổi đáng kể mặc dù doanh thu có sự tăng giảm qua các năm
nhưng lợi nhuận và thu nhập bình quân / người đều tăng nên qua các năm, mặc dù
như vậy nhưng Công ty cần cố gắng hơn trong việc sản xuất kinh doanh để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
2. Các quỹ cơ bản của Công ty.
Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất.
Tạo ra khả năng tài chính cho Công ty chủ động giải quyết những vấn đề
hợp lý hoá sản xuất kinh doanh và cải tiến kỹ thuật. Quỹ này được sử dụng vào các
việc sau.
- Cải tiến một phần máy móc thiết bị thay thế thiết bị cũ và mua thiết bị mới,
cải tiến nhỏ quy trình công nghệ sản xuất...
- Mua sắm chế tạo, thay đổi, bổ sung những bộ phận máy móc thiết bị hoặc
công trình nhằm cải thiện lao động, đảm bảo an toàn trong lao động.
- Bổ sung nhu cầu vốn lao động cần tăng thêm.
- Bù đắp phần thiệt hại về giá trị tài sản cố định chưa khấu hao cơ bản đủ vốn
mà đã bị hư hỏng trước thời gian ( Trong trường hợp xủ lý đối với những tài
67
sản thuộc về đầu tư của nhà nước) nguồn trích lập quỹ khuyến khích và phát
triển sản xuất kinh doanh của Công ty được lấy từ lợi nhuận của Công ty.
Để đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả quỹ này hàng năm Công ty tiến
hành trích lập và sử dụng quỹ.
Quỹ khen thưởng.
Quỹ khen thưởng là một quỹ khuyến khích vật chất kích thích vật chất nâng
cao sự quan tâm của công nhân viên của Công ty đối với kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.quỹ khen thưởng của Công ty được dùng vào các
công việc.
- Khen thưởng tổng kết hàng năm cho công nhân viên chức có thành tích
trong việc hoàn thành kế hoạch, trong đó có kết hợp với việc thưởng danh
hiệu thi đua
- Khen thưởng đột xuất trong năm cho những công nhân viên chức có thành
tích xuất sắc trong các cuộc vận động thi đua hoặc trong từng quá trình sản
xuất nhất định, và khen thưởng cho những đơn vị kinh doanh giỏi đạt doanh
thu cao.
Nguồn trích lập quỹ này được trích từ lợi nhuận của Công ty và do đại hội
công nhân viên chức quyết định.
Quỹ phúc lợi.
Sử dụng vào các số liệu:
- Chi tiền thưởng cho công nhân viên chức nhà ăn, bệnh xá của Công ty.
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt văn hoá và chăm lo sức khoẻ cho cán bộ, công
nhân viên chức trong đơn vị, mua sắm thêm dụng cụ y tế thuốc men cho cơ
sở điều trị của Công ty.
- Cho vay là vốn gia tăng sản xuất kinh doanh nhằm cải thiện sinh hoạt của
công nhân viên.
- Trợ cấp khó khăn đột suất cho công nhân viên chức.
68
- Trích một phần quỹ phúc lợi nộp vào ngân sách địa phương sở tại nhằm
đóng góp xây dựng các công trình phúc lợi công cộng trên địa bàn quận Hai
Bà Trưng.
Quỹ phúc lợi được trích lập từ lợi nhuận của Công ty.
2.4 . Quỹ tài chính.
Được thành lập nhằm dự phòng dùng vào những việc bổ sung cho Công ty
khi gặp những trường hợp bất trắc xảy ra mà Công ty chưa có khả năng tổ chức
nguồn để bù đáp được, giúp Công ty có thể hoạt động sản xuất kinh doanh thường
xuyên liên tục khi xảy ra những sự cố. Nguồn này cũng được trích lập từ lợi nhuận
của Công ty.
2.5. Trích lập và sử dụng các quỹ.
Bảng 8: Trích lập một số quỹ.
Tên quỹ đầu năm Cuối năm Tăng giảm
Quỹ đầu tư phát
triển
217.943.349 217.943.349
Quỹ dự phòng tài
chính
37.157.161 37.157.161
Quỹ khen thưởng
phúc lợi
151.087.040 128.192.357 22.894.683
3. Phân tích báo cáo tài chính Công ty.
Việc Công ty ty sản xuất kinh doanh các mặt hàng về lâm sản như: Gỗ, đồ nội
thất trong nhà, giừơng, tủ, bàn ghế, các đồ dùng khác.... là yếu tố rất tốt là chính
sách đúng đắn và là chiến lược hay. Bên cạnh đó Công ty còn cung cấp một phần
gỗ lớn cho tổng Công ty than Việt Nam. Hay nói tóm lại mặt hàng sản phẩm của
Công ty kinh doanh len lỏi vào khắp các khu vực trong nước và một số nước trên
thế giới với đa dạng phong phú, mẫu mã dẹp, chất lượng tốt.
Chính những sản phẩm này có mặt trên thị trường đã tạo lợi thế cho Công ty
ngày càng phát triển và mở rộng mặt hàng kinh doanh tạo thế đứng vững trên thị
69
trường với mẫu mã đẹp phong phú. Như vậy Công ty đã thu hút được khách hàng
hướng tới sản phẩm của Công ty.Chính sự kinh doanh như vậy đã mang lại lợi
nhuận cao cho Công ty và tăng thu nhập bình quân cho công nhân viên trong Công
ty. Đồng thời đóng góp vào ngân sách nhà nước ngày càng cao hơn.
Báo cáo tài chính sau có thể đánh giá được phần nào kết quả kinh doanh trong
thời gian qua của Công ty.
Bảng 9: Bảng báo cáo tài chính về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm qua
Đơn vị: 1.000.000đ
ST
T Chỉ tiêu
Thực hiện So sánh (%)
1999 2000 2001 2000/1999 2001/2000 2001/1999
1
2
3
4
5
6
7
8
Doanh thu
Chi phí ql
Công ty
Chi phí bán
hàng
Nộp ngân
sách
Lợi nhuận
Thu nhập
bình quân
Số người lao
động
Vốn
vốn lưu động
Vốn cố định
12345
500
1125
1662
125
853300
107
1760
610
1150
50050
785
1052
3187
178
900000
162
1850
650
1200
40194
2028
2566
2251
400
950000
195
2000
700
1300
405,4
157
93,5
191,8
142,4
105,4
151,4
105,1
106,5
104,3
80,3
258,3
243,9
70,6
224,7
105,5
120,4
108,1
107,7
108,3
325,6
405,6
280
135,4
320
111,3
182,2
113,6
114,7
113
Qua báo cáo ta thấy tổng doanh thu qua các năm có sự biến đổi tăng giảm.
Năm 1999 tổng doanh thu của Công ty là 12345 triệu đồng thì năm 2000
tổng doanh thu là 50050 triệu đồng tăng 305,4%. Năm 2001 tổng doanh thu là
40194 triệu đồng giảm so với năm 2000 là 19,7%, tăng so với 1999 là 225,6%.
70
Tương ứng với doanh thu thì tỷ lệ lợi nhuận cũng tăng qua các năm. Cụ thể
1999 là 125 triệu đồng đến năm 2000 là 178 triệu đồng tăng lên so với 1999 là
42,4%. Năm 2001 lợi nhuận là 400 triệu đồng tăng lên so với 2000 là 124,7%.
Điều này cho thấy việc kinh doanh có kết quả tốt và sản phẩm một số mặt hàng có
uy tín với khách hàng và đem lại lợi nhuận cao trong các năm mặc dù doanh thu
qua các năm có sự biến động tăng giảm.
Chi phí các loại đều tăng nhưng lợi nhuận vẫn tăng chứng tỏ Công ty kinh
doanh tốt và một số mặt hàng với chất lượng cao giá thành cao và chi phí thấp bán
ra với số lương lớn nên đem lại lợi nhuận cao, hoặc do năm 2001 công ty kinh
doanh với số lượng ít hơn năm 2000 cho nên doanh thu giảm đi nhưng kinh doanh
mặt hàng tốt chất lượng, giá thành bán ra cao chi phí bình thường cho nên lợi
nhuận vẫn cao. Bên cạnh đó thu nhập bình quân tăng là năm 1999 là 853300 đồng
năm 2000 là 900000 đồng tăng 5,4% so với 1999, năm 2001 là 950000 đồng tăng
5,5 % so với năm 2000.
Nộp ngân sách nhà nước cũng có sự tăng giảm năm 1999 là 1662 triệu đồng
năm 2000 là 3187 triệu đồng tăng 91,8% năm 2001 là 2251 triệu giảm 29,4% so
với năm 2000 điều này chứng tỏ doanh thu giảm nộp ngân sách giảm và cho thấy
Công ty luôn có ý thức hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.Để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tỷ lệ vốn của Công ty hàng năm
cũng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên so với các Công ty khác nguồn vốn của Công ty
như vậy vẫn hơi nhỏ. Vì vậy Công ty cần cố găng hơn nữa để nâng cao vốn cơ cấu
của mình.
71
PHẦN VII:
QUẢN TRỊ VẬT TƯ KỸ THUẬT.
1. Một số vấn đề lý luận chung.
Như chúng ta đã biết, sản xuất hàng hoá là đặc trưng của nền kinh tế thị
trường nó tuân theo sự điều tiết của quy luật giá trị, các quan hệ cung cầu, các quy
luật cạnh tranh. bất cứ một nhà sản xuất nào đều quan tâm tới lợi nhuận và lấy hiệu
quả kinh tế làm mục tiêu sản xuất. Trong quá trình sản xuất vật tư kỹ thuật là yếu
tố quan trọng không thể thiếu được,
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang từng bước chuyển dần sang nền kinh tế
thị trường, cố sự đIều tiết của nhà nước, nhằm hướng dẫn các thành phần kinh tế
thực hiện theo chính sách của Đảng và chính phủ. Hệ thống pháp luật của nhà nước
đang dần dần hoàn thiện, trong đó có các hoàng loạt các luật về Doanh nghiệp, luật
về công ty cổ phần, luật lao động.
Đối với bất kỳ một Doanh nghiệp nào công tác cung ứng vật tư kỹ thuật là
rất cần thiết, vật tư kỹ thuật là không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đó là các loại nguyên nhiên vật liệu, động lực,bán thành
phẩm, dụng cụ phụ tùng. Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được liên tục, đều đặn, cung cấp thường xuyên, đầy đủ kịp thời về lượng,
thời gian, đúng quy cách phẩm chất,đó là đIều kiện bắt buộc nếu thiếu sẽ không
tiến hành sản xuất được. Vì vậy vật tư kỹ thuật có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt
không thể thiếu được của mọi nền kinh tế xã hội.
Do nhu cầu phát triển ngày càng tăng của các ngành trên toàn bộ nền kinh tế
quốc dân càng làm cho vật tư kỹ thuật trở thành một vấn đề thời sự cấp thiết nóng
bỏng. Do vậy việc thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng chỉ có thể ưu tiên cho các nhu
cầu trọng điểm của nhà nước đồng thời các đơn vị sử dụng phảI đảm bảo đúng
mục đích, đúng định mức và hết sức tiết kiệm.
Báo cáo chính trị tạI đạI hội đảng toàn quốc lần thứ V đã ghi rõ:’’Cải tiến
cung ứng vật tư, đảm bảo cung ứng đồng bộ kịp thời cho sản xuất và đảm bảo vật
72
tư được tiết kiệm với hiệu quả cao’’. Mặt khác việc đảm bảo dự trữ vật tư hợp lý
góp phần làm tăng thêm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Kế hoạnh cung ứng vật tư kỹ thuật là bộ phận hợp thành của bộ kế hoạch
sản xuất, kỹ thuật, tàI chính hàng năm của Doanh nghiệp cho nên chất lượng của
bộ phận kế hoạch này tốt hay xấu ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoàn thành kế
hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, kế hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch ứng dụng
khoa học kỹ thuật.
Vật tư kỹ thuật mà nhu cầu của công ty thương mạI lâm sản hà nội sản xuất
và kinh doanh hàng năm với số lượng tương đối nhiều, Nếu là tốt công tác cung
cấp quản lý dự trữ vật sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất và kinh doanh được diễn
ra thường xuyên và liên tục và tiết kiệm được vốn lưu động góp phần làm tăng hiệu
quả kinh tế của sản xuất.
Cung ứng vật tư kỹ thuật là một hoạt động đảm bảo cho quá trình sản xuất
được liên tục nhịp nhàng, thông qua việc cung cấp đầy đủ đúng thời gian chất
lượng các loạI nguyên vật liệu tư liêu cần cho sản xuất. Cung ứng vật tư tốt là đIều
kiện đảm bảo các mục tiêu đặt ra là sản xuất sản phẩm và doanh thu.
Về mặt tàI chính cung ứng vật tư liên quan chặt chẽ đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động quá trình cung ứng vật tư tốt phải đảm bảo sử dụng vốn lưu động tiết
kiệm quay vòng nhanh. Cung ứng vật tư kỹ thuật có ảnh hưởng đến doanh thu do
chất lượng vật tư góp phần quyết định chất lượng sản phẩm, từ đó tác động đến giá
bán và doanh thu,
2- Công tác mua sắm dự trữ
Việc mua sắm dự trữ vật tư, vật liệu là một trong những hoạt động chính của
quá trình sản xuất. Mua sắm dự trữ vật tư là nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời nguồn
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, tránh tình trạng trì trệ trong sản xuất do thiếu
vật tư, khiến giảm năng suất lao động dẫn tới ảnh hưởng thu nhập của công ty và
người lao động trong công ty.
Trong một chu kỳ sản xuất ngoài lượng nguyên vạt liệu chính mà cán bộ kỹ
thuật tính toán được dựa trên yêu cầu về khối lượng, phẩm chất hàng hoá của đơn
73
vị đặt hàng thì công ty còn bố trí nhập sẵn các nguyên liệu thường sử dụng trong
sản xuất của mình. Chịu tránh nhiệm trong việc mua sắm nguyên vật liệu của công
ty là phòng kế hoạch kinh doanh.
Hoạt động mua sắm dự trữ nguyên vật liệu của phòng kế hoạch kinh doanh
phảI thông qua sự chỉ đạo đồng ý của ban giám đốc của công ty. Lượng nguyên vật
liệu mua sắm dự trữ được mua về rồi đưa vào kho trước khi đưa vào kho có sự
kiểm tra của nhân viên phòng vật tư mục đích kiểm tra chặt chẽ này là công ty
tránh tình trang nhầm lẫn gian lận. Dẫn tới ảnh hưởng tới uy tín của công ty .
Bảng 10: Một số loại vật tư chủ yếu
Stt Loại vật tư Đơn vị tính
m3
Kế hoạch nhập
(mua)
Thực tế nhập
( mua)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Trắc
Cẩm
Bơ mu
Sa mu
Hoàng đàn
Từ đàn
Ngụ
Hương
Đinh lim
Sến
Táu
Trò
~
~
~
~
~
~
~
~
~
~
~
~
2000
1.500
1.850
1.650
1.780
2.220
1.850
1.340
2.130
1.790
1.963
1.640
1.950
1.420.
1.940
1.560
1.820
2.150
1.930
1.430
1.872
1.960
2.150
1.760
Qua bảng ta thấy việc thực hiện mua sắm dự trữ vật tư của công ty năm
2001 là rất lớn và đa dạng nhiều loạI. Điều này cho thấy công ty có rất nhiều cố
gắng, để phục vụ tốt cho quá trình sản xuất và kinh doanh các mặt hàng này, đảm
bảo cho dây chuyền sản xuất và kinh doanh được hoạt động thường xuyên và mang
lạI hiệu quả cao cho công ty về lợi nhuận.
Bên cạnh đó ta cũng thấy có nhiều sản phẩm việc thực hiện mua thấp hơn so
với kế hoạch như trắc cẩm xa mu từ đàn đinh lim nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều
mặt hàng, sản phẩm việc mua sắm lạI cao hơn so với kế hoạch như bơ mu hoàng
74
đàn nhụ, hương, sến, táu,trò. Vì việc kinh doanh và sản xuất cũng có nhiều biến đổi
do sức mua các sản phẩm của các loạI gỗ này và nhu cầu của các khách hàng về
việc nhập lạI các loạI gỗ này của công ty cũng khác nhau, có loạI nhu cầu rất lớn
có loạI nhu cầu bình thường vì thề mà công ty đã cân nhắc ky trong việc nhập gỗ
về hợp lý và có hiệu quả nhất cho công ty.
Bảng 11: Khối lượng vật tư.
Nội dung
(tên vật tư)
Số lượng
sản phẩm
(m3)
Số lượng vật tư tiêu
hao cho một số sản
phẩm
Tổng tiêu hao vật tư Số vật tư
tiết kiệm
(m3)
ĐM(m3
)
TTế(m3) ĐM(m3) TTế(m3)
1. Trắc
2.Cẩm
3.Bơ mu
4.Xa mu
5.Hoàng đàn
6. Từ đàn
7.Ngụ
8. Hương
9. Đinh,lim
10. Sến
11. Táu
12 Trò
1950
1420
1940
1560
1820
2150
1920
1430
1872
1960
2150
1760
0.53
0.8
0.85
1.2
2.1
0.52
0.43
0.35
0.68
0.95
1.3
0.75
0.5
0.8
0.8
1.32
2.08
0.5
0.4
0.28
0.65
0.9
1.2
0.7
1033.5
1136
1649
1872
3822
1118
829.9
500.5
1272.96
1862
2795
1320
975
1136
1552
2059.2
3785.6
1075
772
400.4
1216.8
1764
2580
1232
-58.5
0
-97
187.2
-36.4
-43
-57.9
-100.1
-56.16
-98
-215
-88
Tổng 19210.86 18548 -662.86
75
Phân tích tình hình sử dụng vật tư, tức là Xác định việc sử dụng vật tư có
đúng mục đích hay không có đúng định mức hay không ? nhìn vào bảng ta thấy
các nguyên vật liệu mà công ty sử dụng là hợp lý và tiết kiệm định mức,
Chỉ số thực hiện định mức cả năm là:
18548
x 100% = 96.5%
19210.86
Như vậy trong năm 2001 mức tiêu dùng vật tư đã tiết kiệm được (-662.86)
m3 với tỷ lệ giảm 3.5% như vậy là tốt.
4. Bố trí hệ thống kho vật tư hàng hoá trong Công ty.
Kho tàng là nơi để các vật tư hàng hoá của mỗi doanh nghiệp sản xuất nói
chung và Công ty thương mại lâm sản Hà nội nói riêng. Kho tàng phải đảm bảo
điều kiện thuận lợi nhất( nếu có thể) trong việc bốc dỡ vận chuyển và bảo quản vật
tư hàng hoá.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên hiện tại Công ty có các kho chứa hàng
hoá, vật tư với diện tích lớn nhỏ khác nhau.
1. Cửa hàng Lâm sản 13 Hoà Mã Hà nội.
Chuyên kinh doanh các mặt hàng nội thất, hàng mộc và hàng tiêu dùng
khác.
Diện tích 360 m2 sức chứa khoảng gần trăm bộ các loại.
2. Cửa hàng kinh doanh chế biến và bảo quản lâm sản thuộc xí nghiệp kinh
doanh chế biến và bảo quản lâm sản Hà nội. Với diện tích 450m2.
3. Cửa hàng bảo quản nông lâm sản Hà nội thuộc xí nghiệp bảo quản nông
lâm sản Hà nội. Diện tích 680 m2.
4. Cửa hàng kinh doanh xuất nhập khẩu và bảo quản nông lâm sản Miền
Nam thuộc xí nghiệp xuất nhập khẩu và bảo quản nông lâm sản Miền Nam. Diện
tích 1050m2.
76
5. Cửa hàng kinh doanh lâm sản thuộc chi nhánh Công ty tại Bắc Ninh và
Quảng Ninh chuyên kinh doanh các loại mặt hàng nội thất, hàng mộc và hàng tiêu
dùng khác. Diện tích 750m2.
Các đơn vị trực thuộc đều có một cơ cấu tổ chức riêng như một đơn vị kinh
doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình trước giám
đốc Công ty.
Giữa các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong khối kết hợp các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận
cao.
Tất cả các đơn vị kinh doanh này đều thuận lợi cho việc vận chuyển hàng
hoá, sản phẩm khi nhập về hoặc xuất đi khi khách hàng cần.
77
PHẦN VIII: QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP VÀ SẢN XUẤT
Trong nền kinh tế cạnh tranh có tính chất toàn cầu hiện nay, các doanh
nghiệp luôn đặt trong tình trạng cạnh tranh ngày càng khốc liệt vì sự sống còn và
78
phồn vinh thịnh vượng của mình. Vì thế mỗi doanh nghiệp phảI tìm kiếm những cơ
hội của thị trường và nhu cầu của khách hàng để phát triển sản phẩm mới, hoàn
thiện sản phẩm cũ, từ đó đưa ra được những sản phẩm mới nhanh hơn, phân phối
sản phẩm kịp thời mỗi khi có đơn đặt hàng của khách hàng yêu cầu này đòi hỏi
doanh nghiệp này phảI linh hoạt hơn trong tổ chức sản xuất và đIều hành. Do vậy
nhiều doanh nghiệp phảI có xu hướng tính đến giảm bộ máy gián tiếp, tổ chức và
phân công lạI lao động, sắp xếp dây chuyền sản xuất, tuyển dụng và đào tạo công
nhân để đảm bảo mức hiệu quả cao hơn. hoạt động của doanh nghiệp ngày càng
chú trọng hơn về mặt chất lượng, tha6y thế công nghệ mới và tìm kiếm nguồn cung
ứng lớn hơn, ổn định hơn từ các nhà cung cấp. Quản trị sản xuất chính là điều hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể, gắn với những nhiệm vụ cụ thể đã được
phân công trong từng bộ phận cho từng bộ máy hệ thống sản xuất, dịch vụ của
doanh nghiệp như kế hoạch hoạt động, tổ chức, bố trí nhân lực, lãnh đạo kiểm soát
… Tất cả các hoạt động này đều là những thách thức đối với công tác quản trị đIều
hành trong doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu làm tốt thì sẽ giúp doanh nghiệp khai thác
hết mọi khả năng, nguồn lực, giảm thiểu tối đa chi phí tăng uy tín, chất lượng sản
phẩm.
Cũng giống nhiều doanh nghiệp khác trong và ngoàI ngành sản xuất kinh
doanh hàng lâm sản công ty Thương MạI Lâm Sản Hà Nội trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình bao giờ cũng có kế hoạch sản xuất và tác
nghiệp cũng được nên kế hoạch từ trước để đảm những yêu cầu về tiến độ cung
cấp sản phẩm cho khách hàng, giảm tối thiểu chí phí do0 ngừng hoạt động kể cả
hàng hoá không tiêu thụ được hay tiêu thụ chậm công ty cũng không ngừng sản
xuất kinh doanh. Nếu các mặt hàng kinh doanh đã bán chạy thì cần phân bổ đều
tiết kịp thời cho các cửa hàng kinh doanh.
Hiện nay tạI công ty Thương MạI Lâm Sản Hà Nội đIều phối kế hoạch và
tác nghiệp theo từng quý.
Bảng 12: Bố trí phân công kế hoạch sản xuất cho từng mặt hàng trong tuần
trong quý I năm 2001 của công ty.
79
Tên mặt
hàng
Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 CN
Tủ Ca 2 Ca 1 Ca 2
Giường Ca 1 Ca 2 Ca 1 Ca 1
Bàn ghế Ca 3 Ca 1 Ca 2 Ca 1
Chim
thú
Ca 3 Ca 2
Cánh
cửa
Ca 2 Ca 3 Ca 2
Trạm Ca 1 Ca 3
Mành
giường
Ca 3 Ca 3
Hàng
khác
Ca 3
Tuy nhiên công ty sẽ đIều chỉnh số giờ sản xuất từng sản phẩm dựa vào doanh
số bán hàng của công phòng kế hoạch kinh doanh thống kê vào ngày 31 hàng
tháng.Bên cạnh đó đối với một số loạI mặt hàng công ty chỉ sản xuất theo đơn đặt
hàng vì có số lượng không nhiều mà chủ yếu phục vụ một số nơI sang trọng. Khi
đó kế hoạch sản xuất sẽ được đIều chỉnh để đảm bảo sao cho hang hoá đúng thời
gian quy định và không ảnh đến hoạt động sản xuất sản phẩm khác.
Bảng 13: Sản xuất sản phẩm của các đơn đặt hàng.
Tên sản phẩm Ngày nhận đặt
hàng
Số lượng Ngày sản xuất Ngày giao
hàng
Tủ
Giường
Bàn ghế
Chim thú
Cây cảnh
8/1/02
21/2/02
29/1/02
15/3/02
22/3/02
2 Chiếc
4 chiếc
5 bộ
50 con
15 bộ
9/1/02
22/2/02
30/1/02
17/3/02
24/3/02
20/1/02
5/3/02
30/2/02
10/5/02
15/5/02
80
Đối với những sản phẩm công ty nhận đặt hàng thì khách hàng phảI trả
trước 50% tổng số tiền. Công ty sẽ giao hàng trong vòng từ 8-15 ngày. Khách hàng
phảI thanh toán đầy đủ sau khi đã nhận đủ hàng công ty không cho nợ đối với
những sản phẩm loại này.
Nếu công ty giao hàng chậm khách hàng sẽ được hưởng chiết khấu 25% của
tổng số tiền phải thanh toán. Công ty phảI làm như vậy để giữ được khách hàng và
tăng uy tín cho công ty.
Bảng 14: Nhân lực tại các phân xưởng đơn vị sản xuất kinh doanh.
Tên sản phẩm Số lao động (trực tiếp)
Tủ
Giường
Bàn ghế
Cánh cửa
Hàng khác
3 tổ 15 người
4 tổ 24 người
5 tổ 35 người
2 tổ 14 người
3 tổ 21 người
Để tất các khâu sản xuất được nhịp nhàng hoạt động có hiệu quả cao thì đòi
hỏi phảI có sự quan hệ phối hợp liên kết chặt chẽ với nhau từ khâu nguyên vật liệu,
nhân lực, máy móc thiết bị, khâu sản xuất đến bán hàng, giao hàng đều phảI phối
hợp tốt nhanh đúng theo kế hoạch đề ra. Do đó công ty buộc phảI phân công số
lượng lao động làm việc theo mỗi ca là khác nhau để không bị dư thừa hay thiếu
lao động cho khâu sản xuất và đảm bảo kế hoạch sản xuất được thực hiện đúng đủ
như dự tính ban đầu.
81
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận:
Qua việc nghiên cứu về vấn đề sản xuất kinh doanh của Công ty và vấn đề
tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ ta thấy Công ty có những thuận lợi và khó khăn sau:
+ Về thuận lợi:
Trong những năm qua Công ty đã có những chuyển biến khá mạnh phù hợp
với nền kinh tế thị trường hiện nay của đất nước. Công ty có trình độ tập trung hoá
và chuyên môn hoá cao, cơ sở vật chất kỹ thuật cùng cán bộ công nhân viên có đủ
khả năng sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mặc dù trong những năm gần đây có
nhiều biến chuyển khó khăn trong bước chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp
sang chế độ hạch toán kinh doanh, nhưng Công ty đã cố gắng khắc phục khó khăn
và điều kiện sản xuất kinh doanh, sự ảnh hưởng của thị trường nhất là quan hệ
cung cầu cần tìm ra giải pháp đúng đắn cho sản xuất kinh doanh và phát triển mở
rộng sản xuất kinh doanh và khâu tiêu thụ sản phẩm. Duy trì nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh và quá trình tiêu thụ sản phẩm mà kế hoạch đã đề ra.
+ Khó khăn:
Những khó khăn mà Công ty đang gặp phải là Công ty đang phải đối đầu
với nhiều đối thủ cùng sản xuất kinh doanh ngành hàng của mình. Như các Công ty
nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân về giá cả và chất lượng mẫu mã kiểu dáng
sản phẩm. Với những mặt hàng của các đối thủ sản xuất kinh doanh, chúng rất đa
dạng phong phú về chất lượng kiểu dáng mẫu mã, giá cả có thể thấp hơn so với
mức giá mà Công ty đang áp dụng vì thế đã thu hút được khách hàng và đối tác
làm ăn. Chính vì các yếu tố này mà làm cho Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong
quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Trước
tình hình này Công ty cần xem xét cân nhắc kỹ lưỡng và có định hướng giải pháp
đúng đắn về vấn đề sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm và áp dụng giá cả
hợp lý, để lấy lại thị trường thu hút được khách hàng và đối tác làm ăn và cạnh
tranh được các đối thủ trên thị trường.Chắc rằng với khó khăn và thách thức như
82
vậy, nhưng với bề dày truyền thống cùng sự nỗ lực lớn lao của toàn thể đội ngũ cán
bộ công nhân viên chức Công ty sẽ dành được vị trí xứng đáng trong cơ chế thị
trường đảm bảo cuộc sống cho người lao động và sản xuất kinh doanh hiệu quả,
góp phần nộp ngân sách nhà nước. Qua nghiên cứu thực tế và phân tích tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua, có một số đề xuất như sau:
2. Đề xuất đối với Công ty.
Trong khi củng cố và giữ vững lượng khách hàng hiện thực của Công ty
bằng các chính sách như không ngừng cải tạo hệ thống, cung cách dịch vụ cho
lượng khách hàng đó, hay mở thêm các hoạt động xúc tiến bán hàng cho lượng
khách hàng trung thành với Công ty bằng việc giảm giá, chiết khấu bán hàng...
Công ty cần phải tìm kiếm thêm cho mình những khách hàng mới. Lượng khách
hàng tiềm năng của Công ty không chỉ trong những khu vực Công ty khai phá mà
còn mở rộng hơn sang lĩnh vực khác. Các hoạt động như khuyến mại, quảng cáo...
đều có thể đem lại cho Công ty lượng khách hàng mới biết đến mình và sử dụng
sản phẩm của mình.
Trong đó,Công ty phải nắm vững phương châm “khách hàng là thượng đế”
để nâng cao uy tín của mình về sức hấp dẫn đối với khách hàng, từ đó giúp Công ty
nâng cao khả năng kinh doanh, khả năng cạnh tranh trên thương trường. Ngày
nay,dịch vụ là một trong những chính sách quan trọng để giữ vững lượng khách
hàng và tăng uy tín của Công ty. Dịch vụ ngày nay không đơn thuần để làm vừa
lòng khách hàng bởi dịch vụ trước, trong bán hàng mà cón cả các dịch vụ sau bán.
Trong những dịch vụ trước và trong bán tồn tại từ lâu và không thể thiếu trong
kinh doanh, dịch vụ sau bán mặc dù ra đời chưa lâu nhưng nó là cách thức, yếu tố
quan trọng tạo ra quan hệ tốt với khách hàng, giải quyết tốt các mâu thuẫn với
khách hàng, đó là phương thức giúp Công ty luôn có chỗ đứng vững trên thương
trường củng cố và tăng cường lượng khách hàng hiện có, giúp Công ty tăng lượng
hàng hoá tiêu thụ hay tăng đầu ra cho Công ty, do đó làm tăng doanh thu cho Công
ty. Đối với khách hàng, như đã trình bày trong phần lý luận chung của chuyên đề
gồm hai loại. Khách hàng là các trung gian thương mại và khách hàng là người tiêu
thụ cuối cùng. Với loại khách hàng là các trung gian thương mại, họ thực hiện
83
phương thức bán buôn là chính, hay lượng hàng mua nhiều lại hiểu biết nhiều về
thị trường nên cần chính sách đối xử tốt hơn, chủ yếu là chính sách xoay quanh giá
bán như giảm giá, chiết khấu bán hàng. Ngoài ra đảm bảo cho họ chất lượng hàng
hoá cần thiết, các hoạt động nhận trả hay đổi hàng hoá do lỗi sản phẩm nhanh
chóng và kịp thời luôn kích thích các trung gian thương mại hợp tác lâu dài với
Công ty. Nếu làm mất một hay nhiều khách hàng thuộc loại này, doanh thu của
Công ty sẽ giảm xuống đáng kể.
Loại khách hàng thứ hai là người tiêu dùng cuối cùng, loại khách hàng này
hiện nay ở Việt Nam tăng ngày càng nhiều, đặc biệt với những doanh nghiệp có uy
tín trên thương trường do thông tin ngày một phát triển, họ dễ dàng tiếp xúc, trao
đổi trực tiếp với doanh nghiệp kinh doanh tốt đó, không cần qua các trung gian
khác nữa.
Chúng ta thấy doanh thu bán lẻ của Công ty thương mại lâm sản tăng lên
khá đều đặn, năm 2000 tăng 10% so với năm 1999, doanh thu bán lẻ năm 2001
tăng lên 15,9% so với năm 2000.
Với thực tế như vậy, loại khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng này là
mục tiêu lâu dài cùng với sự phát triển, tiến độ của xã hội. Để tăng lượng khách
hàng này cho Công ty thì việc nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của họ rất quan trọng.
Không như các doanh nghiệp sản xuất thường kinh doanh một số sản phẩm, việc
nghiên cứu nhu cầu thường là đã nghiên cứu rồi, các doanh nghiệp thương mại
phải liên tục nghiên cứu, thay đổi về chất lượng, giá cả, mẫu mã hàng hoá theo thị
hiếu người tiêu dùng để tìm nguồn hàng mới đáp ứng nhu cầu đó. Nhu cầu tiêu
dùng được hiểu là việc thực hiện hoá các nhu cầu và mong muốn và việc sử dụng
sản phẩm hàng hoá dịch vụ bị chế định bởi sức mua và cung ứng. Nhu cầu tiêu
dùng thường xuyên biến đổi theo sự thay đổi của môi trường xung quanh, cho nên
nghiên cứu môi trường và thị trường là công việc cần thiết cho bất cứ doanh nghiệp
nào. Những biến đổi về môi trường tác động lên khách hàng là người tiêu dùng
cuối cùng thường là các yếu tố về thu nhập, và các hoạt động về truyền thống về
văn hoá khác. Để làm tốt và hiệu quả này doanh nghiệp nên thành lập, bổ sung đầu
tư cho một bộ phận riêng đảm nhận công việc một cách chuyên môn hoá về nghiên
84
cứu thị trường. Bộ phận này không chỉ tìm ra những biến đổi của thị trường, nhu
cầu thị trường mà còn tìm kiếm nguồn cung ứng hàng hoá phù hợp với nhu cầu thị
trường, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Như vậy bộ phận chuyên này sẽ
đem lại nhiều hiệu quả hơn cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, với Công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội thành lập mới một
phòng Marketing là điều kiện cần thiết để Công ty phát triển nhanh chóng hơn, đặc
biệt là chuyên môn hoá công việc nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng.
85
KẾT LUẬN CHUNG.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là một niệm vụ không thể thiếu
được trong một doanh nghiệp. Qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty ta thấy nổi bật mặc dù Công ty gặp nhiều khó khăn như: Vốn và đặc biệt
khó khăn lớn nhất là sự cạnh tranh gay gắt của thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Song dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ- lãnh đạo của Công ty cùng sự nỗ lực
không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty. Công ty đã hoàn thành
tốt các chỉ tiêu kinh tế, đời sống xã hội mà kế hoạch đề ra cũng qua phân tích đã
thấy được một số vấn đề bất cập trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà trong một
vài năm tới Công ty cần khắc phục.
Bộ máy quản lý ban lãnh đạo Công ty cần có sự chỉ đạo đúng đắn hợp lý, kỷ
luật, khen thưởng và có định hướng giao nhiệm vụ cho cán bộ công nhân viên
Công ty hoàn thiệt nhanh nhất và đạt kết quả tốt nhất. Quá trình công nghệ sản xuất
sản phẩm các đơn vị sản xuất kinh doanh cần chú trọng đến các khâu làm ra hoàn
thiện một sản phẩm cần có các vấn đề như sau như nguyên liệu, công cụ máy móc,
nhân công và các vấn đề khác đảm bảo một cách tốt nhất. Tất cả các công đoạn tạo
ra một sản phẩm cần phải phối hợp nhịp nhàng ăn khớp với nhau có như vậy mới
tạo ra sản phẩm nhanh, có chất lượng mẫu mã tốt theo yêu cầu.
Hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển Công ty là vấn đề rất cần thiết
đòi hỏi Công ty phải có phương hướng đúng đắn về những vấn đề sau: Phân tích
dự báo nội bộ, phân tích dự báo môi trường kinh tế, môi trường ngành đưa ra
những chiến lược phương pháp phù hợp để tạo cho việc sản xuất kinh doanh và
tiêu thụ sản phẩm của Công ty đạt kết quả tốt nhất.
Về mặt hàng sản xuất kinh doanh cần có sự nghiên cứu và chiến lược đúng
đắn để tạo ra những sản phẩm có chất lượng kiểu dáng mẫu mã phong phú nhằm
đáp ứng nhu cầu của thị trường mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Về mặt tổ chức lao động. Cần có những biện pháp trong quản lý lao động,
mục tiêu là làm giảm tối đa số ngày vắng mặt, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian
lao động có ích và nâng cao trình độ tay nghề lao động.
86
Về mặt tài chính. Cần có những giải pháp trong việc quản lý vốn và sử dụng
vốn một cách hợp lý đem lại hiệu quả cho Công ty.
Về mặt trang thiết bị Công ty cần xúc tiến hoàn thành và đưa vào thực thi dự
án đầu tư nâng cấp thiết bị công nghệ, nhằm khắc phục tình trạng mất cân đối giữa
các khâu trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó chú trọng đến các kho chứa hàng và
tạo sự hấp dẫn những cửa hàng kinh doanh hàng lâm sản để thu hút khách hàng.
Tất cả các khâu này đều phải phối hợp nhịp nhàng với nhau để việc sản xuất
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm một cách tốt nhất và mang lại hiệu quả cao cho
Công ty...
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình thương mại doanh nghiệp.
PGS- PTS : Đăng Đình Đào
2. Giáo trình kinh tế thương mại.
PGS- PTS : Nguyễn Duy Bột.
PGS-PTS : Đăng Đình Đào.
3. Giáo trình Marketing thương mại.
TS : Nguyễn Xuân Quang.
4. Thuật chinh phục khách hàng.
5. Quản trị bán hàng: Lê Thị Hương.
6. Phân tích hoạt động kinh doanh SGK trường ĐHKTQD.
88
MỤC LỤC
Lời nói đầu .................................................................................................. ......1
Phần I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI LÂM SẢN HÀ NỘI.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ............................................... 2
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty............................................................................. 2
3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty..................................................................... 5
4. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty. ..................................................... 6
5. Phương thức tiêu thụ hàng hoá của Công ty. .................................................... 6
6. Thị trường tiêu thụ hàng hoá của Công ty. ....................................................... 6
7. Chiến lược kinh doanh của Công ty. ................................................................ 7
Phần II. ............................................................................................................... 8
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM. ..................................... 8
1. Sơ đồ công nghệ sản xuất hàng mộc. ................................................................ 9
2. Mô tả công nghệ sản xuất. ................................................................................ 10
Phần III. ............................................................................................................. 11
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. ........................ 11
I. PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO MÔI TRƯỜNG. ....................................................................... 11
1. Phân tích và dự báo môi trường kinh tế quốc dân. ............................................ 11
2. Phân tích môi trường ngành. ........................................................................... 14
II- HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN. ................................................................... 14
1. Đánh giá tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh từ năm 1998-2001 .............. 14
2. Một số quan điểm định hướng. ......................................................................... 16
3. Mục tiêu phát triển. .......................................................................................... 17
89
4.Để đạt được các mục tiêu đề ra Công ty đã đề ra một số biện pháp như sau. .... 18
Phần IV. .............................................................................................................. 21
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP.............................................. 21
I. QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP .............................................................. 21
1. Khái niệm công việc. ....................................................................................... 21
2. Phân tích công việc. ......................................................................................... 22
II. TUYỂN CHỌN BỐ CHÍ, SỬ DỤNG NHÂN LỰC. ............................................................ 25
1. Yêu cầu của tuyển chọn. .................................................................................. 25
2. Căn cứ tuyển chọn............................................................................................ 26
3. Các bước tuyển chọn. ....................................................................................... 26
III. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG...................................................... 27
1. Năng suất lao động . ......................................................................................... 27
2. Định mức lao động. .......................................................................................... 28
* Quản trị nhân lực ở Công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội ........................ 28
I. VẤN ĐỀ TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY. .............................. 28
II. VẤN ĐỀ TUYỂN DỤNG CÔNG NHÂN VÀ NHÂN VIÊN CÔNG TY. ............................ 32
1. Cách thức tuyển dụng....................................................................................... 32
2. Mục đích tuyển dụng. ....................................................................................... 33
III. VẤN ĐỀ NĂNG XUẤT LAO ĐỘNG, THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ ĐỊNH
MỨC LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY. .................................................................................. 33
1. Thu nhập của người lao động. .......................................................................... 33
2. Năng suất lao động. .......................................................................................... 36
3. Định mức lao động. .......................................................................................... 37
4. Xây dựng đơn giá tiền lương theo doanh thu ................................................... 43
5. Xác định quỹ tiền lương theo 5 kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương ........ 43
90
6. Tính đơn giá tiền lương theo doanh thu ............................................................ 45
7. Quỹ tiền lương làm thêm giừo.......................................................................... 47
8. Quỹ lương chung ............................................................................................. 46
IV. CÁC HÌNH THỨC KÍCH THÍCH VẬT CHẤT TINH THẦN NGƯỜI LAO ĐỘNG. ........ 46
1. Vật chất. ........................................................................................................... 46
2. Tinh thần. ......................................................................................................... 47
Phần V. ............................................................................................................... 48
QUẢN TRỊ KỸ THUẬT. .................................................................................... 48
1. Quản trị chất lượng sản phẩm. .......................................................................... 48
2. Máy móc thiết bị. ............................................................................................. 49
3. Quản trị máy móc thiết bị ................................................................................. 50
Phần VI. .............................................................................................................. 53
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. ...................................................... 53
I. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG, VỐN CỐ ĐỊNH. ....................................................... 53
1. Vốn lưu động. .................................................................................................. 53
2. Vốn cố định...................................................................................................... 54
3. Tình hình tài chính của Công ty ...................................................................... 54
II. DOANH THU, LỢI NHUẬN, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ DOANH NGHIỆP.
61
1. Doanh thu lợi nhuận. ........................................................................................ 61
2. Các quỹ cơ bản của Công ty. ........................................................................... 62
3. Phân tích báo cáo tài chính Công ty. ................................................................ 64
Phần VII. ............................................................................................................ 67
QUẢN TRỊ VẬT TƯ KỸ THUẬT. ......................................................................67
1. Một số vấn đề lý luận chung ............................................................................ 67
91
2. Công tác mua sắm dự trữ ................................................................................. 68
3. Cấp phát và sử dụng vật tư chung .................................................................... 71
4. Bố trí hệ thống kho vật tư hàng hoá trong Công ty. .......................................... 74
Phần VIII ............................................................................................................ 77
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP ............................................................................ 81
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .....................................................................................................
KẾT LUẬN CHUNG ...............................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI LÂM SẢN HÀ NỘI.pdf