- Mở rộng thị trường tìm kiếm và cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Giảm chi phí liên quan đến vận chuyển, lưu kho, bằng cách tìm kiếm nhà cung
cấp trong nước gần xí nghiệp
- Củng cố mối quan hệ với nàh cung cấp truyền thống, thiết lập các mối quan hệ
với nhà cung cấp mới.
- Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
như ti, báo trí .nhằm thu hút và củng cố thêm các nhà cung cấp mới
- Mạnh dạn vay vốn, liên doanh, liên kết với các đối tác trong nước và nước ngoài
có uy tín để đổi mới công nghệ, nâng cao công suất và năng lực sản xuất , nâng cao
chất lượng, giảm giá thành sản xuất và chi phí lưu thông.
21 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3371 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định nhu Cầu nguyên vật liệu những bất cập & giải pháp ở Công ty Bánh Kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Hoạch định nhu Cầu nguyên vật liệu những bất
cập & giải pháp ở Công ty Bánh Kẹo Hải Châu
Lời nói đầu
Ngày nay con người càng dần đỏi hỏi những sản phẩm đạt chất lượng cao, có lợi cho sức
khoẻ, mẫu mã phải đẹp. Đây chính là cái tiền đề cho việc xuất hiện các doanh nghiệp tư
nhân ngày càng nhiều để phục vụ người tiêu dùng trong hầu hết lĩnh vực của cuộc sống nó
tạo ra một bước cạnh tranh mới trong nền kinh tế, các công ty nói chung đặc biệt là các
công ty nhà nước phải luôn tìm hiểu thị trường để đưa ra những kế họch kihn doanh phù
hợp.
Công ty Bánh Kẹo Hải Châu là một trong những doanh nghiệp đó tiền thân là Công ty Hải
Châu được thành lập trong những năm cả nước kháng chiến với sợ giúp đỡ của hai tỉnh
thượng hải và quảng châu trung quốc và bộ công nghiệp & phát triển nông thôn. Trong
thời kỳ mới thành lập công ty với dây chuyền sản xuất rất thô sơ, nên có ít sản phẩm ra thị
trường và hiệu quả kinh doanh thấp. Nhưng trong nền kinh tế thị hiện nay, Công ty Bánh
Kẹo Hải Châu đã luôn luôn đổi mới công nghệ để theo kịp nhu cầu của thị trường.
Với dây chuyền hiện đại hiện có Công ty Bánh Kẹo Hải Châu đã cho ra đời những sản
phẩm bánh kẹo đạt tiêu chuẩn từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước. Để có những
thành công trên công ty đã luôn có những chính sách & kế hoạch hợp lý nhằm làm giảm
chi phí trong toàn bộ quy trình sản xuất từ khâu đầu vào cho đến đầu ra của sản phẩm đặc
biệt là khâu đầu vào vì hầu hết nguyên vật liệu của công ty là ngoại nhập. Nên chỉ một
biến động của nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
Sau 35 năm hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm của Công ty Bánh Kẹo Hải Châu
đã nhiều lần đạt huy chương vàng tại các kỳ hội chợ, đồng thời đã đắp ứng được người tiêu
dùng cả về chất lượng, giá thành mà cả mẫu mã, bên cạnh đó công ty luôn coi mình vẫn
chưa đáp ứng được người tiêu dùng nên đã đẩy mạnh công tác kỹ thuật nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm để đáp ứng hơn nữa nhu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng.
Trong thời gian thực tập ở công ty, tại phòng kế hoạch, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo
cùng với các phòng ban trong công ty & giáo viên hướng dẫn
PGS_TS Phạm Quang Huấn tôi đã đi sâu nghiên cứu hoàn thiện bản báo cáo thc tập của
mình. Nhưng do hạn hẹp về điều kiện và thời gian nghiên cứu nên bản báo cáo chỉ xoay
quanh những vấn đề với đề tài :“Hoạch định nhu Cầu nguyên vật liệu những bất cập &
giải pháp ở Công ty Bánh Kẹo Hải Châu”
Ngoài lời nói đầu và kết luận, báo cáo được trình bày theo các phần dưới đây:
Phần thứ nhất:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong sản xuất và kinh doanh
I. Quá trình hình thành và phát triển:
II. Tình hình phân bổ và sử dụng lao động, máy móc:
III. Công tác lập kế hoạch nguyên vật liệu:
Phần thứ hai:
Thực trạng và kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh
I. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh :
Phần thứ ba:
định hướng và giảI pháp thời gian tới
I. Thuận lợi, khó khăn của Công ty trong việc hoạch định nhu cầu nguyên vạt liệu:
1. Khó khăn.
2. Thuận lợi.
II. Định hướng.
1. Định hướng.
2. Mục tiêu.
III. Một số giải pháp trong thời gian tới.
Phần thứ nhất:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong sản xuất và kinh doanh
I. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 2.9.1965 dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Công Nghiệp Nhẹ và hai tỉnh
Thượng Hải, Quảng Châu - Trung Quốc, nhà máy bánh kẹo Hải Châu trước đây hay
Công ty bánh kẹo Hải Châu hiện nay được thành lập. công ty bánh kẹo Hải Châu là một
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty mía đường I - Bộ Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Công ty bánh kẹo Hải Châu nằm trên đường Minh Khai với diện tích mặt bằng hiện
nay là 55.000 m2. Trong đó khu vực văn phòng chiếm 3000 m2, nhà xưởng 23000 m2 kho
bãi 3000 m2 và khu công cộng là 26000 m2
Trải qua hơn 35 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã đi qua chặng đường đầy những
thăng trầm và thử thách khắc nghiệt như chiến chanh phá hoại của đế quốc mỹ và kể cả
nhữnag thử thách mới trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Quá trình hình thành và phát
triển của công ty được chia làm 3 giai đoạn:
1.1.1- Giai đoạn đầu từ năm 1965-1975:
Nhà máy vừa sản suất vừa chống chiến tranh phá hoại miền bắc lần thứ nhất của đế
quốc Mỹ. Lúc này nhà máy có 3 phân xưởng:
Phân xưởng kẹo có hai dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây chuyền là 4,5 tấn
. ngày sản suất các loại kẹo như kẹo cứng, kẹo mềm ( chanh, cam, cà phê )
Phân xưởng bánh gồm một dây chuyền máy cơ giới với công suất là 7,5tấn . ngày
chuyên sản suất bánh quy (quy hương khảo, quy dứa, quy bơ, quýt ) và bánh lương khô.
Phân xưởng mì sợi với 6 dây chuyền sản suất, cônag suất mỗi dây chuyền từ 7,5 đến 9
tấn ngày.
Những năm tháng một mất một còn, các phân xưởng của nhà máy vẫn kiên cường bán
trụ một phần nhà xưởng và máy móc bị hư hại, Bộ Công Nghiệp thực phẩm ( cũ ) quyết
định tách phân xưởng kẹo chuyển về nhà máy miến Hà Nội để thành lập nhà máy Hải Hà (
nay là bánh kẹo Hải Hà thuộc Bộ Công Nghiệp ).
Với tổng số lao động là 850 người nhưng chủ yếu là lao động thủ công, đặc trưng của
giai đoạn này là nhà máy hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp, điều hành
theo mệnh lệnh, mặt hàng đơn đIệu, công nghệ thấp kém. Hàng hoá chủ yếu phục vụ cho
chiến trường, do vậy thời kỳ này hiệu quả kinh doanh của nhà máy rất thấp nếu không
muốn nói là không có hiệu quả kinh doanh. Đây là giai đoạn đầu tiên phát triển nên trang
thiết bị của nhà máy còn thiếu thốn, song đây là cơ sở vật chất ban đầu tạo tiền đề cho sự
phát triển sau này.
1.1.2 - Giai đoạn từ năm 1975-1990 :
Sau ngày Miền Nam giải phóng lúc này hàng hoá giữa hai Miền Nam và Bắc đã
được lưu thông các loại kẹo của phía Nam luôn xuất hiện trên thị trường phía Bắc sản
phẩm đó được người tiêu dùng ưa chuộng với mẫu mã đẹp, lạ mắt về màu sắc lôi cuốn.
Đồng thời bánh kẹo của nước ngoài cũng tràn qua biên giới vào thị trường nước ta. Hoà
chung với nhịp điệu phát triển của nền kinh tế, công ty bánh kẹo Hải Châu đã đặt ra cho
mình nhiệm vụ là phải sản xuất, cung cấp những mặt hàng lương thực – thực phẩm chế
biến là chủ yếu. Để có những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, năm 1976 Bộ
Công Nhgiệp Nhẹ đã sát nhập nhà máy Sữa Đậu Lành ở Mậu Sơn –Lạng Sơn với nhà máy
Hải Châu để sản xuất các sản phẩm sữa đậu lành và bột canh
Năm 1978 nhà máy Hải Châu đã thành lập một phân xưởng mỳ ăn liền trên cơ sở
Bộ Công Nghgiệp nhẹ đã điều động cho nhà máy 4 dây chuyền sản xuất mỳ ăn liền từ nhà
máy Sam Hoa ở thành phố Hồ Chí Minh, nhưng do dây chuyền sản xuất đã quá cũ cho
nên các dây chuyền không được dử dụng hết ( Choc một dây chuyền hoạt động được.
Được sự cho phép của Bộ 2 dây chuyền sản xuất còn lại đã được bán thanh lý còn lại hai
dây chuyền sản xuất sau một thời gian cũng bị ngưng trệ vì sản phẩm sản xuất ra không
đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Từ năm 1979-1990 sản phẩm bột canh của nhà máy luôn luôn có mặt trong bữa ăn
của từng gia đình, từ thành thị đến nông thôn năng xuất trong thời gian này từ 500 tấn .
năm (1979) lên 1320 tấn (1990) (đến năm 94 là 2300tấn . năm ), bên cạnh đó Hải Châu
còn có những trở ngại tưởng chừng không vực nổi như là các sản phẩm không đủ sức cạnh
tranh về mẫu mã, bao bì quá đơn điệu, thiết bị lạc hậu nguyên vật liệu không đảm bảo
chất lượng …
1.1.3 - Giai đoạn từ năm 1991-2000:
Sau một thời gian chìm sâu trong sản xuất kinh doanh kế hoạch hoá tập trung nay
công ty phải đối mặt với những thách thức gay gắt : Môi trường sản xuất kinh doanh ít
nhiều bị tác động bởi ảnh hưởng nền kinh tế có nhiều biến động phức tạp. Máy móc thiết
bị lạc hậu, dây chuyền sản xuất lỗi thời xuống cấp để thích ứng với thời kỳ sản xuất mới
ban lãnh đạo công ty đã mạnh dạn vay các nguồn vốn để đầu tư cho chiều sâu, mở rộng
sản xuất, mua các thiết bị công nghiệp mới : Cụ thể là từ 1991-1994 nhà máy mua 3 dây
chuyền sản xuất : Dây chuyền bánh quy đài loan với công xuất 2,12tấn . ca số tiền là 9.7 tỷ
đồng Việt Nam, dây chuyền bánh kem sốp, dây chuyền phủ sôcôla cho kem sốp và bánh
quy của cộng hoà liên bang đức với công xuất 1 tấn trên ca số tiền là 9 tỷ đồng Vệt Nam &
3 tỷ, dây chuyền bao gói nam Triều Tiên số tiền là 500 triệu. Thực hiện sắp xếp sản xuất
theo chủ trương mới, nhà máy bánh kẹo Hải Châu được thành lập thành công ty bánh kẹo
Hải Châu ( theo giấy phép kinh doanh ngày 29.9.94 ) với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
xác định là :
kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo,
kinh doanh cá sản phẩm mỳ ăn liền,
kinh doanh các sản phẩm bột gia vị,
kinh doanh các sản phẩm nước uống có cồn, không cồn,
kinh doanh vật tư, nguyên liệu, bao bì nghành công nghiệp thực phẩm,
xuất khẩu trực tiếp với nước ngoài những mặt hàng trên
Từ năm 95-99 công ty đã có một bước đột phá mới đó là : công ty đã lắp đặt một số
dây chuyền sản xuất khác như là : Dây chuyền bột canh iốt với công xuất 2-4 tấn . ca, 2
dây chuyền sản xuất kẹo cứng và kẹo mềm với công suất 2,4-3 tấn . ca (dây chuyền này
công ty liên doanh với Bỉ ), dây chuyền in phun điện tử, hai máy đóng gói kẹo, bên cạnh
đó nhà máy còn chuyển mặt bằng công xuất các dây chuyền : Bánh quy đài loan từ 2,12
lên 3,2 tấn . ca …
Trong 2 năm gần đây công ty đầu tư thêm một số dây chuyền của Cộng Hoà Liên
Bang Đức : Mua 1 dây chuyền kẹo với trị giá 3 tỷ đồng và cải tiến dây chuyền phủ sôcôla
từ 800sp.1ca lên 1500sp.1ca mục đích để sản phẩm ngày càng được hoàn thiện hơn và hiệu
quả kinh doanh ngày càng cao.
II. Bộ máy tổ chức quản lý:
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Bánh Kẹo Hải Châu
1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty :
Với công nghệ mới và trên cơ sở sắp xếp lại quá trình lao động hợp lý, tổng số
công nhân viên toàn công ty là 1010 người. Bộ máy quản lý của công ty gồm hai cấp :
công ty & cấp phân xưởng và được bố chí theo cơ cấu trực tuyến chức năng, hệ thống này
gắn các chuyên gia làm việc chức năng với các chỉ huy trực tuyến khi ra các quyết định
quản trị liên quan đến chức năng mà họ phụ trách nên khắc phục được hạn chế tách rời
việc chuẩn bị và ra quyết định, nhờ vậy cũng khắc phục được tình trạng tách rời nguời ra
quyết định với người thực hiện quyết định. Bên cạnh đó còn có ưu điểm là các mệnh lệnh,
nhiệm vụ và thông báo tổng hợp được chuyển lần lượt từ lãnh đạo doanh nghiệp đến cấp
dưới cho đến tận cấp dưới cùng một cách trực tiếp do đó đảm bảo tính thống nhất trong
quản lý. Bên cạnh đó nó cũng đòi hỏi hao phí nhiều thời gian trong quá trình ra các quyết
định và cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ chỉ huy trực tuyến với các cán bộ chức
năng.
Ban Giám Đốc : Gồm một Giám Đốc và hai Phó Giám Đốc với các chức
năng nhiệm vụ sau:
Giám đốc : Phụ trách chung công tác quản lý toàn bộ công tác sản xuất và
kinh doanh của công ty, chụi trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên về mọi hoạt động
của công ty cụ thể giám đốc có các nhiệm vụ :
Chỉ đạo phòng tổ chức lao động, tiền lương
Chỉ đạo phòng kế hoạch vật tư phụ trách cônag tác vật tư, bao bì tiêu
thụ
Chỉ đạo phòng kỹ thuật và trưởng ban xây dựng cơ bản phụ trách
công tác tiến bộ khoa học kỹ thuật và đầu tư xây dựng cơ bản
Chỉ đạo trưởng phòng kế toán tài vụ phụ công tác tài chính.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : Tham mưu cho Giám Đốc về các mặt
công tác :
Công tác kỹ thuật
Bồi dưỡng nâng cao trình độ công nghệ
Bảo hiểm xã hội
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Phó giám đốc kinh doanh : Tham mưu cho Giám Đốc về các mặt công tác
Kinh doanh tieu thụ sản phẩm
Hành chính và bảo vệ
Điều hành kế hoạch tác nghiệp của các phân xưởng
Các Phòng Ban
Phòng tổ chức lao động : Tham mưu cho Giám Đốc về các mặt công tác :
Công tác tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương
Soạn thảo các nội quy chế quản lý, các quyết định, công văn,
Chỉ thị
Tuyển dụng, điều động lao động
Công tác bảo hộ lao động
Thảo các quyết định, các chế độ, chính sách
Công tác hồ sơ nhân sự
Phòng kỹ thuật : Tham mưu cho Giám Đốc về các mặt công tác :
Tiến bộ kỹ thuật
Quản lý quy trình công nghệ sản xuất và quy trình kỹ thuật
Nghiên cứu các mặt hàng mới, mẫu mã và bao bì mới
Quản lý và xây dựng kế hoạch tu sửa thiết bị
soạn thảo các quy trình, quy phạm kỹ thuật
giảI quyết các sự cố máy móc, cônag nghệ sản xuất
Tổ chức đào tạo công nhân và cán bộ kỹ thuật
Phòng kế hoạch vật tư : Tham mưu cho Giám Đốc về các mặt công tác :
Xây dựng kế hoạch tổng hợp (1 năm, dài hạn và kế hoạch tác nghịêp )
Kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên vật liệu
Công tác tiêu thụ sản phẩm
Phòng hành chính : Tham mưu cho Giám Đốc về các mặt công tác :
Hành chính quản trị
Đời sống
Y tế, sức khoẻ
Nhà trẻ mẫu giáo
Phong bảo vệ: Tham mưu cho Giám Đốc về các mặt công tác:
Bảo vệ, tự vệ đảm bảo an ninh, trật tự cho toàn công ty
Thực hiện nghĩa vụ quân sự với địa phương
Phòng kinh tế: Tham mưu cho Giám Đốc về các mặt công tác:
+ Các vấn đề liên quan đến kinh tế của doanh nghiệp
Ban xây dựng cơ bản : Tham mưu cho Giám Đốc về các mặt công tác :
Kế hoạch xây dựng nhà xưởng, kho tàng
Thực hiện sửa chữa nhỏ trong công ty
Tại các xí nghiệp, phân xưởng đều có giám đốc xí nghiệp hay quản đốc xí nghiệp, quản
đốc phân xưởng trực tiếp quản lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình. Ngoài ra công ty còn có những cửa hàng trực tiếp giới thiệu sản phẩm & kinh doanh
tổng hợp ngay trên địa bàn của công ty, để nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng thời có thể
thăm dò, nắm bắt nhu cầu của thị trường để định hướng tổ chức kế hoạch hợp lý hiệu quả.
III.Tình hình phân bổ và sử dụng lao động
Biểu 1: Tình hình phân bổ lao động của Công ty
Nguồn tài liệu theo thống kê thực tế
Qua Biểu 1 dễ dàng nhận thấy tình hình phân bổ lao động của Công ty tương đối ổn
định trong những năm gần đây.
2. L
ao dộng nữ
1. L
ao động nam
III. P
hân theo giới tính
2.3 T
rên đại học
2.2 Đ
ại học, C
ao đẳng
2.1 T
rung cấp
2. L
ao động gián tiếp:
1.3 C
N
C
N
1.2 C
N
K
T
1.1 T
H
C
N
1. L
ao động trực tiếp
II. P
hân theo trình độ
2. H
ợp đồng
1. C
hính thức
I. T
heo biên chế
T
ổng số lao động
P
hân loại
T
ình hình lao động của công ty vàI năm
gần đây
510
235
1
63
27
91
445
105
104
654
158
587
745
S
ố
lượng 1998 68,4
31,5
0,13
8,4
3,6
12,2
59,8
14,1
14
87,8
21,2
78,8
100
C
ơ
cấu
538
247
1
74
34
109
458
110
108
676
160
625
785
S
ố
lượng 1999 68,5
31,5
0,12
9,4
4,3
13,9
58,3
14
13,7
86,1
20
80
100
C
ơ
cấu
655
303
1
84
35
120
583
115
110
838
275
683
958
S
ố
lượng 2000 68,4
31,6
0,10
8,8
3,65
12,5
60,8
12
11,5
87,5
28,7
71,3
100
C
ơ
cấu
687
323
1
91
47
139
600
140
131
871
283
727
1010
S
ố
lượng 2001 31.98
68.02
0.01
9.04
4.66
13.8
59.38
13.85
12.96
86.2
28.02
71.98
100
C
ơ cấu
%
105,
5
105
100
117,
126
120
103
105
104
103,
101,
106,
105,
99.9
8
S
o sánh
133
123
100
113,
103
110,
127,
104,
102
124
172
109,
122
00.9
9
104,
9
106,
100
108,
134,
115,
102,
121,
119,
103,
102,
106,
105,
01.0
0
Số lao động trực tiếp năm 1998 là 539 người, đến năm 1999 tăng thêm 52 người, số ít
chuyên về kỹ thuật còn phần lớn tham gia vào sản xuất. Số lao động gián tiếp năm 1998 là,
năm 1999 tăng lên, trong đó người có trình độ Đại học, Cao đẳng chiếm đa số.
Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh thực phẩm công nghiệp, nên việc đào tạo bồi
dưỡng trình độ tay nghề cho lao động là hết sức quan trọng trước hết đôị ngũ làm công tác
kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm.
III. Việc lập kế hoạch mua nguyên vật liệu:
Phòng kế hoạh sản xuất &kinh doanh và phòng kế hoạch vật tư trình phương án cho
phòng kế toán xem xét. Phương án nào có sức thuyết phục nhất, có thể thực hiện được , sẽ
xem xét điều này thể hiện qua chữ ký của kế toán trưởng sau đó trình lên giám đốc ký
duyệt, phòng kinh tế tiến hành phương án đó ở khâu nhập khẩu nguyên vật liệu
Kế hoạch sản xuất của Công ty bao gồm: do Tổng Công ty giao phần còn lại do Công
ty đặt ra trên cơ sở phân tích tình hình tiêu thụ tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các
đại lý lớn của Công ty ở các tỉnh thành trong cả nước. Để đảm bảo đầy đủ nguyên vật liệu
cho sản xuất được liên tục, phòng kế hoạch sản xuất thường xuyên khảo sát thị trường và
dựa vào những con thông kỹ thuật để định mức từng loại nguyên vật liệu cho từng sản
phẩm. Kế hoạch mua vật tư được Công ty lập ra dựa trên cơ sở phân tích tình hình sản xuất
kinh doanh của các năm trước và theo thời vụ. Vì thế công tác lập kế hoạch nguyên vật
liệu rất cần kinh nghiệm của các cán bộ trong phòng kế hoạch kết hợp với sự chỉ đạo của
lãnh đạo Công ty.
Phần thứ hai: Thực trạng và kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty
bánh kẹo hảI châu.
I.Cơ sở vật chất, vốn và nguồn vốn:
1. Vốn và nguồn vốn :
Qua Biểu 2 cho thấy, tổng số vốn của Công ty tăng dần qua các năm, Trong đó lượng vốn
cố định tăng lên nhưng cơ cấu tỷ trọng của nó lại giảm xuống, lượng vốn lưu động dùng
để sản xuất và lưu thông tăng cả về cơ cấu số lượng và phát triển bình quân 11,18%.năm.
Nguồn vốn của Công ty chủ yếu là vốn vay ngân hàng và tự có ( chiếm khoảng 64% -
67% trong cơ cấu vốn) trung bình năm sau cao hơn năm trước là 10,87% còn lạI là vốn
vay ngân hàng (từ 33% - 36% trong cơ cấu vốn ) trung bình tăng 11,05% Cụ thể năm 1998
vốn tự có là 13.866 triệu đồng năm 1999 là 14.550 triệu đồng, năm 2000 là 16.215 triệu
đồng, năm 2001 là 16.401 triệu đồng. Còn vốn ngân sách nhà nước là : năm 1998 là 6407
triệ đồng ,năm 1999 là 8023 triệu đồng , năm 2000 là 8023 triệ đồng , năm 2001 là 8409
triệu đồng , ngoài ra việc chiếm dụng vốn của các đại lý cũng làm tăng thêm nguồn vốn
hoạt động của Công ty.
Nhưng việc nợ nhiều mà chủ yếu là vốn cố định nên với tổng số vốn lưu động hiện có
chỉ cho phép Công ty hoạt động trong chừng mực nhất định. Hơn nữa, việc chiếm dụng
vốn của các đại lý làm cho việc thu hồi vốn chậm trễ, gây cản trở tới việc quay vòng vốn.
1. V
ốn do ngân sách nhà
nước cấp
II. T
heo nguồn:
2. V
ốn lưu động
1. V
ốn cố định
I. T
heo tính chất:
T
ổng số vốn
P
hân loại
B
iểu 2: tình hình vốn của công ty qua các năm
1998-2001
6407
6866
13407
20273
G
iá trị 1998 31,60
33,86
66,13
100
C
ơ cấu
%
8023
8023
14550
22573
G
iá trị 1999 35,54
35,54
64,45
100
C
ơ cấu
%
8023
8023
16251
24274
G
iá trị 2000
34
34
66
100
C
ơ cấu
%
8549
8549
15875
24424
G
iá trị 2001 33
35
65
100
C
ơ cấu
%
125,2
117
108,5
11,3
99.98
%
S
o sánh
0 0
111,7
107,5
00.99
%
106,5
106,5
97,7
109,3
01.00
%
2. Cơ sở vật chất ( máy moc thiết bị ):
Công ty bánh kẹo HảI Châu từ khi ra đời đến nay, thời gian chưa phảI là dàI nhưng cũng
không phảI là ngắn.Được thành lập từ thời kỳ kế hoạch hoá tập trung nay chuyển sang nền
kinh tế thị trường đa số các trang thiết bị của Công ty đều đã lạc hậu. Do đó để bắt nhịp
với phương thức hoạt động kinh doanh mới Công ty đã đầu tư máy móc thiết bịhiện đạI
nhập từ nhiều nước trên thế giới. Từ năm 1999-2000 Công ty đã đầu tư khá tôt s cho tàI
sản cố định. Nhìn vào biểu 3 ta thấy Công ty đã mua một dây chuyền sôcôla thanh và viên
của Công Hoà Liên Bang Đức ( về giá trị chưa được thu thập ) nhằm nâng cao cả về chất
lượng lẫn sản lượngcủa sản phẩm. Có thể khẳng định rằng thiết bị máy móc của Công ty
so với Công ty khác trong nước là khá hiệ đại.
Biểu 3: Một số thiết bị chính trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty
TT Tên tài sản
Nơi
cung
cấp
Công suất Hiện trạng
1 Dây chuyền sx bánh kem sốp CHLB
Đ
1 Tấn.ca Tự động sản xuất, bao gói
thủ công
2
Dây chuyền sx bánh kem sốp CHLB
Đ
1,6 Tấn.ca Tự động sản xuất
3 Dây chuyền sxbánh kem sốp & phủ
sôcôla
CHLB
Đ
0,5 Tấn.ca Tự động sản xuất
4 Dây chuyền sx kẹo cứng CHLB
Đ
2,4 Tấn.ca Tự động sản xuất, bao gói
thủ công
5 Dây chuyền sx kẹo mềm CHLB
Đ
3 Tấn.ca Tự động sản xuất, bao gói
thủ công
6 Dây chuyền sx sôcôla thanh &viên CHLB
Đ
0,3 Tấn.ca Tự động sản xuất, bao gói
thủ công
7 Dây chuyền sx bánh quy sốp, kem TQ 2,5-3Tấn.ca Tự động sản xuất
8 Dây chuyền sx bánh quy sốp, kem ĐL 2,8 Tấn.ca Tự động sản xuất, bao gói
thủ công
9 Dây chuyền sx bột canh Iốt AUS 2-4Tấn.ca Tự động sản xuất
10 ……. 888,636
Nguồn tài liệu: Phòng Kế hoạch –
Tài vụ
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
1>Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty,
ở Biểu 4 cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, tổng doanh thu tiêu thụ tăng
lên hàng năm. Năm 1998 là 117,9 tỷ đồng, năm 1999 là 129,583 tỷ đồng ( tăng 10,09%),
năm 2000 là 137,401 tỷ đồng(tăng 10,6%), năm 2001 là 143,093 tỷ đồng (tăng 10,41%).
Do đó lợi nhuận cũng tăng theo, năm 1998 là 0,657 tỷ đồng, năm 1999 là 1,752 tỷ
đồng(26,66%), năm 2000 3,450 tỷ đồng (tăng 19,69%), năm 2001 là 4,341 tỷ đồng (tăng
12,58%). Đây là dấu hiệu đáng mừng của Công ty.
Với số lượng vay lớn nên lượng tiền trả lãi cao đã ảnh hưởng tới thu nhập của Công ty.
Sản xuất mang tính chủ động cao, khi dự báo được nhu cầu của thị trường Công ty mới
có kế hoạch sản xuất.
Sản lượng cũng tăng qua các năm, năm 1998 sản xuất 11.045 tấn, năm 1999 là 12.463 tấn
(tăng 11,28%), năm 2000 tăng lên 12.950 tấn (tăng 10,39%) năm 2001 là 15.350 tấn (tăng
11,18%) . Như vậy, chứng tỏ sản phẩm của Công ty đã phần nào đáp ứng được sở thích
của người tiêu dùng, chất lượng, giá cả phù hợp.
Tuy lượng tồn kho không nhiều, nhưng vẫn còn. Công ty nên cần phải đẩy mạnh tiêu
thụ để làm sao sản lượng tồn kho là thấp nhất, sản lượng tiêu thụ ngày càng tăng. Để triển
khai chiến lược tiêu thụ đã hoạch định, Công ty đã tiến hành lập kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
Hàng quý, hàng năm Phòng kế hoạch vật tư lập kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu
Giá thành một đơn vị sản phẩm của Công ty cũng được thể hiện trong bảng này, nhìn
chung mức tăng giữa các năm không đáng kể.
Biểu 4: kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu đvt 1998 1999 2000 2001
1. Giá trị tổng sản lợng (sp các loại) Tỷ 92.744 104.873 109.948 114.802
Bánh các Loại nt 23.186 26.2183 27.487 28.7005
Kẹo các loại nt 5.7965 6.55456 6.87175 51.6609
Bột canh các loại nt 1.44913 1.63864 1.71794 34.4406
2.Tổng doanh thu(có thuế) nt 117.9 129.583 137.401 143.093
3. Lợi nhuận thực hiện nt 0.657 2.53 2.9 3.364
4. Các khoản nộp ngân sách nt 8.438 8.645 8.5 6.409
5. Giá thành đơn vị sản phẩm : đồng 31589 31409 31847 31484
Bánh các Loại nt 13537 13647.6 13647.6 13492
Kẹo các loại nt 11636.7 11731.7 11731.7 11598
Bột canh các loại nt 6415.32 6467.72 6467.72 6394
6. Giá bán đơn vị sản phẩm đồng 30546 30726 30288 30651
Bánh các loại nt 13742.8 13823.7 13626.7 13790
Kẹo các loại nt 10380.3 10441.5 10292.6 10416
Bột canh các loại nt 6422.92 6460.77 6368.67 6445
7. Tổng CPSX Tr 107169 116615 130073 142210.86
8. Vốn kinh doanh nt 20273 47000 99640 231164.8
9. Sức sản xuất đồng 1.1627 1.2712 1.45137 1.568521
10. Suất hao phí Nt 0.86 0.7866 0.70521 0.6480921
11. Tốc độ chuyển Vốn Vòng 2.7068 2.5085 2.324 2.138
12.Thu nhập bq CBCNCV. tháng 1000 850 900 950 1000
Phần thứ ba: định hướng và giảI pháp thời gian tới
I. Thuận lợi và khó khăn của Công ty trong việc
1>Thuận lợi
Lãnh đạo cùng tập thể CBCNV nắm được quy luật vận động của nền kinh tế thị
trường, tìm được hướng đi & có những giải pháp nhanh, kiên quyết, chuyển hướng
đầu tư thích hợp, tiếp thu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới
vào sản suất & phát triển sản suất, nắm bắt thông tin kịp thời, khai thác mở rộng
thị trừơng tiêu thụ, sử lý nhanh nhậy trong quản lý, điều hành hoạt động của công
ty. Nội bộ đoàn kết nhất trí, phối hợp giữa chính quyền đoàn thể tạo sức mạnh để
vươn lên đạt kết quả sản suát kinh doanh những năm qua khẳng định sự quyết tâm
cao phát huy nội lực & những cố gắng đóng góp to lớn của lãnh đạo, cán bộ công
nhân viên Công ty
a. Các yếu tố khách quan làm tăng giá thành,giảm lợi nhuận năm 2001 của
công ty:
+ So với năm 2000 giá đường tăng cao bình quân là 2055đ. kg, tỷ giá ngoại tệ
tăng cao khoảng 700đ/USD giá một số nguyên vật liệu nhập tăng do giá thị trường
tăng (sữa bột nguyên liệu tăng từ 10000-12000đ. kg bột mì tăng 5060USD.tấn)
hoặc do nhà nước điều chỉnh thuế nhập khẩu, giá bán xăng dầu tăng xấp xỉ 400đ.lít.
+ Khâu tiêu thụ sản phẩm: cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo trong cả nước diễn
ra ngày càng quyết liệt cả về chủng loại, mãu mã, giá bán .Việc đầu tư vào sản suất
bánh kẹo một cách ồ ạt, không có sự hoạch định trên tầm vĩ mô đã gây ra tình trạng
cung vượt cầu về nhiều chủng loại bánh kẹo. Nạn hàng giả, hàng nhái, mượn
tênngày càng phổ biến gây ảnh hưởng không tốt đến uy tín về chất lượng sản
phẩm & thị phần của công ty trên thị trường.
+ Khó khăn khác: hoa quả trên thị trường luôn dồi dào, nhiều chủng loại và giá
bán rẻ dẫn đén việc tiêu thụ bánh kẹo gặp nhiều khó khăn. Sức mua của một bộ
phận lớn dân cư bị giảm sút do ảnh hưởng chung về kinh tế khu vực & do nông sản
thực phẩm được mua lại dẫn đến tình trạng rớt giá, điều kiện thời tiết gần đây diẽn
biến phức tạp, bất thường, thiên tai liên tiếp xảy ra ở nhiều vùng trong nhiều thời
gian cũng gây khó khăn, trở ngại cho viẹc têu thụ sản phẩm
Tất cả các yếu tố đó đòi hỏi công ty phải thục hiện nhiều biện pháp, tăng cường
nhiều chi phí cho khâu bán hàng để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm,mục tiêu sản suất
kinh doanh
Những giải pháp để thực hiện nhệm vụ còn lại kế hoạch sản suất kinh doanh năm
2001:
Tăng cường công tác tiếp thị, marketing nhằm giữ vững và phát triển thị
trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, từng bước tiếp cận, tìm bạn hàng nước
ngoài để xuất khẩu sản phẩm, trước mắt là xuất khẩu sang các nước trong khu vực.
Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, bán hàng tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm,
văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh, văn phòng đại diện tại Đà Nẵng,
ưu tiên phát triển thị trường đối với các mặt hàng còn dư năng lực sản suất.
Triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư mới, tiếp tục nghiên cứu và cải tiến
thiết bị, công nghệ nhằm giữ vững & và nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới,
đa dạng hoá sản phẩm triên những dây chuyền thiết bị hiện có, đẩy nhanh tiến độ
cải tiến bao bì, mẫu mã để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Tăng cường các biện pháp quản lý, hợp lý hoá sản suất sử dụng máy móc
thiết bị, năng lực sản suất nhằm tăng năng suất lao động. Tăng sản lượng sản phẩm,
giảm chi phí cố định trên 1đơn vị sản phẩm.
Thực hiện triệt để tiết kiệm trong quy trình sản suất kinh doanh giảm tỷ lệ
hao hụt nguyên vật liệu, phấn đấu giảm chi phí sản suất trên cơ sở nghiên cứu, ứng
dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ rà soát, chỉnh lý các định mức kinh tế
kỹ thuật cho phù hợp.
Bảo toàn & sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, quỹ đất đai, cơ sở vật chất
hiện có tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm bớt lãi vay bằng cách giảm mức
dự trữ nguyên vật liệu & thành phẩm ở mức hợp lý, đẩy mạnh tiến bộ tiêu thụ sản
phẩm để giảm tối đa dư nợ bán hàng.
- Về phía Công ty: Sản phẩm chưa đạt độ đồng đều, kế hoạch sản xuất bố trí đôi
lúc chưa cân đối giữa cung - cầu thị trường, có lúc thiếu sản phẩm dẫn đến tình
trạng chạy theo số lượng nên chất lượng bia kém, có lúc thừa dẫn đến lượng tồn kho
tăng. Công tác tiêu thụ bia còn trông chờ vào thị trường, có lúc còn bị động, chưa có
kế hoạch triển khai chiếm lĩnh thị trường lâu dài. Khả năng tài chính hạn hẹp nên
việc phân bổ ngân sách chi cho công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại còn hạn
chế, chưa có quy mô lớn nên còn nhiều người tiêu dùng chưa biết đến sản phẩm và
còn do dự khi dùng sản phẩm của Công ty.
II. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh bia trong thời gian tới
1> Định hướng phát triển
- Làm chủ công nghệ, máy móc, thiết bị hiện có; nâng cao công suất hoạt động của
máy móc; ứng dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ mới vào sản xuất .
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì hàng hoá để tạo nên sự
hấp dẫn và gây ấn tượng với khách hàng.
- Phấn đấu giảm các chi phí sản xuất và lưu thông hàng hoá, tổ chức mạng lưới bán
hàng hợp lý và khoa học.
- Liên doanh, liên kết với các đối tác trong nước và ngoài nước để phát triển sản
xuất kinh doanh bia, đổi mới công nghệ và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh,
đào tạo cán bộ.
- Giải pháp chi phí quản lý, sử dụng nguyên vật liệu bằng việc tìm kiếm nhà cung
cấp trong nước.
1> Mục tiêu phát triển
2>
III. Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu tạI
Công ty bánh kẹo HảI Châu:
- Mở rộng thị trường tìm kiếm và cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Giảm chi phí liên quan đến vận chuyển, lưu kho, bằng cách tìm kiếm nhà cung
cấp trong nước gần xí nghiệp
- Củng cố mối quan hệ với nàh cung cấp truyền thống, thiết lập các mối quan hệ
với nhà cung cấp mới.
- Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
như ti, báo trí….nhằm thu hút và củng cố thêm các nhà cung cấp mới
- Mạnh dạn vay vốn, liên doanh, liên kết với các đối tác trong nước và nước ngoài
có uy tín để đổi mới công nghệ, nâng cao công suất và năng lực sản xuất , nâng cao
chất lượng, giảm giá thành sản xuất và chi phí lưu thông.
- Đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý, kỹ sư, công nhân của Công ty để hoàn thiện
công tác quản trị doanh nghiệp, đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ.
1> Đối với Nhà nước
- Hiện nay vẫn còn một số cơ sở sản xuất bia chất lượng kém. Bởi vậy các cơ quan
kiểm nghiệm chất lượng bia, quản lý thị trường cần phải tăng cường công tác kiểm
tra và sử lý để ngăn chặn tệ nạn sản xuất kinh doanh chất lượng kém, hàng giả, hàng
nhái.
- Các ngành chức năng hạn chế cấp giấy phép sản xuất kinh doanh cho những
người sản xuất thủ công, có công nghệ lạc hậu.
- Hạn chế và tiến tới ngừng nhập khẩu những công nghệ sản xuất lạc hậu trung
bình (kể cả liên doanh đầu tư nước ngoài).
- Tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty về mặt bằng sản xuất, vay vốn phát triển sản
xuất kinh doanh và mở rộng mạng lưới đại lý, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.
- Đầu tư nghiên cứu, phát triển nguồn nguyên liệu trong nước thay thế một phần
nguyên liệu nhập cho sản xuất sản phẩm bánh kẹo.
Kết luận
Trên thực tế sản phẩm của Công ty còn tiêu thụ ở mức khiêm tốn do vậy cần phải
có chiến lược khai thác những thị trường hiện có và những thị trường triển vọng;
Cần đẩy mạnh các hoạt động marketing, nâng cao trình độ của đội ngũ tiếp thị sản
phẩm sản phẩm. Ngoài ra Công ty cần làm chủ hệ thống thiết bị dây chuyền sản
xuất hiện đại của Cộng hoà Liên bang Đức hiện có, thường xuyên cải tiến ứng
dụng khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất, đưa công ty phát triển lớn mạnh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Hoạch định nhu Cầu nguyên vật liệu những bất cập & giải pháp ở Công ty Bánh Kẹo Hải Châu.pdf