Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển đã và đang từng bước hội nhập hơn
với thế giới. Lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu với thị trường rộng lớn đầy tiềm năng ngày
càng trở nên màu mỡhứa hẹn nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu.Tuy nhiên thị trường thế giới vẫn chứa đựng nhiều rủi ro nhất là trong giai
đoạn Việt Nam đang ở bước đầu giai đoạn hội nhập. Để đạt được hiệu quả cao trong
kinh doanh xuất nhập khẩu ngoài công tác nghiên cứu thị trường thì doanh nghiệp cần
củng cố hơn nữa nội lực để có thể đủ sức cạnh tranh trên thương trường quốc tế.
50 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2422 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty trách nhiệm hữu hạn Việt An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có thay đổi so với quá khứ. Do đó điều hiển nhiên là ban lãnh đạo công ty phải quyết định
cần dành bao nhiêu nguồn lực của công ty để đạt được những mục tiêu đã đề ra.
- Phương pháp kết hợp: Hai phương pháp trên đều có những mặt lợi và bất lợi do
đó một phương pháp dự toán dựa trên sự kết hợp cả hai phương pháp có thể đạt được một
số kết quả tốt nhất.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 18
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
VIỆT AN
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH Việt An
Tên công ty: Công ty TNHH Việt An
Tên viết tắt: ANVIFISH
Trụ sở: Quốc lộ 91, khóm Đông Thạnh, phường Mỹ Thới, TP. Long Xuyên, tỉnh
An Giang.
Công ty TNHH Việt An thành lập ngày 22/07/2004 với tên pháp nhân Công ty
TNHH An Giang BaSa. Ngày 04/01/2005 công ty đăng ký thay đổi tên: Công ty TNHH
Việt An.
Ngành nghề kinh doanh: khai khác, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến thuỷ hải sản, mua
bán thuỷ hải sản, sản xuất thức ăn gia súc.
Tổng số công nhân (tính đến ngày 31/12/2006): 60 nhân viên quản lý, công nhân
1.200 người
Công ty TNHH cho Việt An là một doanh nghiệp có quy mô lớn trong lĩnh vực chế
biến thuỷ sản, công ty đã và đang thu mua một lượng rất lớn các basa và cá tra. Sản phẩm
chủ yếu là chế biến cá Basa và cá Tra Fillet đông lạnh.
Cùng với công tác sản xuất chế biến, công ty luôn chú trọng đến việc xử lý chất
thải, đảm bảo thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo kế toán, các chính sách thuế cho nhà nước.
Thực hiện đầy đủ chính sách tiền lương, các chế độ khác theo quy định hiện hành của nhà
nước cho công nhân lao động.
3.2 Bộ máy tổ chức
Xây dựng bộ máy công ty với tiêu chí hoạt động gọn nhẹ, đảm bảo thông tin nhanh,
kịp thời cho các phòng ban, cho nên công ty đã xây dựng mô hình bộ máy theo kiểu trực
tuyến.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 19
Sơ đồ tổ chức quản lý
3.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
- Hội đồng thành viên: Là bộ phận bao gồm những người sáng lập ra công ty, có
quyền quyết định cao nhất trong mọi hoạt động của công ty.
- Ban giám đốc: Phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo về tổ chức, hoạch định và quyết
định chiến lược sản xuất kinh doanh. Hoạt động theo sự chỉ đạo của hội đồng thành viên
thực hiện ký kết các hợp đồng xuất khẩu. Sắp xếp tổ chức nhân sự cho phù hợp với yêu
cầu thực tế của doanh nghiệp. Giám đốc là người do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm trước hội đồng thành viên về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh
- Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc tổ chức và
quản lý nhân sự. Thực hiện tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển của
công ty. Tổ chức công tác bảo vệ, phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh lao động.
- Phòng kế toán : Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc thực hiện chế độ tài
chính, thực hiện công tác thống kê, kiểm soát tài chính ở công ty. Quản lý vốn kinh doanh,
kiểm tra tình hình kế hoạch thu – chi tài chính, kiểm tra việc sử dụng và bảo quản vốn, tài
sản, vật tư.
- Phòng kế hoạch: lập các kế hoạch và thực hiện cung ứng vật tư, nguyên vật liệu,
bao bì… thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế tương ứng với các nhà cung cấp.
- Phòng Xuất nhập khẩu: Thực hiện ký kết hợp đồng mua bán thành phẩm với tất
cả các khách hàng trong và ngoài nước. Lập các chiến lược kế kinh doanh, marketing, bán
hàng và cạnh tranh.
- Phòng kỹ thuật: Tổ chức thực hiện vận hành máy móc thiết bị phục vụ quá trình
sản xuất được liên tục, đảm bảo máy móc thiết bị luôn vận hành tốt. Tổ chức thực hiện bảo
dưỡng máy móc thường xuyên, phải chuẩn bị những phụ tùng thay thế khi xảy ra sự cố.
Báo cáo chính xác, kịp thời tình hình hư hỏng của máy móc thiết bị cho Ban giám đốc để
có biện pháp kịp thời xử lý.
- Phòng thí nghiệm: Kiểm tra toàn bộ các mẫu từ khâu nguyên liệu đến khâu
thành phẩm, kiểm tra trước khi đóng gói bao bì nhập kho thành phẩm và khi xuất bán.
Hội Đồng Thành viên
Ban Giám đốc
P. Kinh doanh XNK P. Kế toán P. Tổ chức nhân sự P. Kế hoạch
Ban Thu mua P. Kỹ thuật P. Thí nghiệm Xí nghiệp SX
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 20
- Ban thu mua: Thực hiện thu mua và vận chuyển cá từ các chủ bè, nhà cung cấp.
- Xí nghiệp sản xuất: Sản xuất và điều hành suốt quá trình sản xuất, điều phối lao
động hợp lý nhằm vận hành và khai thác hết khả năng công suất của dây chuyền sản xuất.
3.4 Những thuận lợi của công ty TNHH Việt An
- Về cung ứng vật liệu, mặt bằng sản xuất: Với đặc thù là ngành chế biến thuỷ
sản cho nên vấn đề nguyên liệu đầu vào là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến quyết định
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng như các doanh nghiệp khác Việt An
có nguồn cung ứng nguyên nhiên liệu tại chỗ dồi dào ổn định.
- Về lao động: Công ty tận dụng được nguồn lao động dồi dào sẵn có tại địa
phương. Tuy mới đi vào hoạt động được hai năm nhưng công ty đã xây dựng cho minh đội
ngũ công nhân viên nhiều kinh nghiệm, lực lượng công nhân lành nghề, nhiệt tình trong
công việc, góp phần đưa công ty ngày càng phát triển.
- Về thị trường: Mặt hàng cá Basa và cá tra của Việt Nam hiện nay rất được thị
trường nước ngoài biết đến và ưa chuộng. Mặt khác hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO
đồng thời Quốc hội Mỹ vừa phê chuẩn quy chế “Bình thường hoá thương mại vĩnh viễn”
(PNTR) cho Việt Nam, đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam
nói chung và Việt An nói riêng, sản phẩm cá Basa, cá tra Fillet đông lạnh có thể tiến sâu
vào thị trường lớn và đầy tiềm năng này.
3.5 Những khó khăn của công ty TNHH Việt An
Việt An là doanh nghiệp tương đối còn non trẻ trong ngành chế biến thuỷ hải sản,
do đó chịu sức cạnh tranh với các doanh nghiệp đi trước là rất lớn.
Bên cạnh đó thị trường xuất khẩu còn tương đối nhỏ hẹp, thị trường tiêu thụ nội địa
thấp do có nhiều sản phẩm thay thế, do giá bán của sản phẩm tương đối cao so với thu
nhập của người dân.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 21
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH VIỆT AN
4.1 Doanh thu
Bảng 4.1: Doanh thu 2005 và 2006 (đvt: đồng)
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2006/2005
Doanh thu 83.025.847.710 342.261.483.598 312,23%
Trên bình diện thương mại doanh nghiệp phát triển mạnh, doanh thu thuần tăng
312,23% và không có bất cứ hàng bán nào bị trả lại thể hiện được tính chất lượng của sản
phẩm bán ra. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào doanh
thu mà doanh nghiệp đó đạt được, điều này cho thấy khả năng cạnh tranh của Việt An là
tốt trong năm 2006.
Thị trường Năm 2005 Năm 2006
Hoa Kỳ 80% 50%
Châu Âu 20% 40%
Trong nước 0% 10%
Có thể thấy thị trường của công ty phát triển rất mạnh, nếu như trong năm 2005 thị
trường chủ yếu là Hoa Kỳ thì sang năm 2006 đã mở rộng ra các quốc gia Châu Âu và cả
thị trường trong nước. Việc mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và thị trường cùng
những chính sách tiếp thị, bán hàng có hiệu quả là nguyên nhân không những giúp doanh
thu tăng mạnh còn góp phần giảm rủi ro nếu chỉ tập trung vào một sản phẩm và một thị
trường chủ yếu. Tuy nhiên các chính sách này đòi hỏi sử dụng nguồn lực lớn nếu không có
cơ cấu hợp lý dễ dẫn đến tình trạng bất ổn định về mặt tài chính.
4.2 Giá vốn hàng bán và lãi gộp
Bảng 4.2: Giá vốn hàng bán và lãi gộp (đvt: đồng)
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Giá vốn hàng bán 69.279.880.318 296.330.106.871 328%
Lãi gộp 13.745.967.392 45.931.376.727 234%
Doanh thu 83.025.847.710 342.261.483.598 312%
Giá vốn/doanh thu (%) 83% 87% 4%
Lãi gộp/doanh thu (%) 17% 13% -4%
Cùng với sự tăng trưởng mạnh của doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng theo, tuy
nhiên điều đáng chú ý ở đây là tỷ lệ tăng trưởng của giá vốn cao hơn tỷ lệ tăng của doanh
thu. Từ đó làm cho tỷ lệ lãi gộp trong doanh thu cũng giảm đi đáng kể, đây là vấn đề rất
quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quản lý
tốt hơn giá vốn hàng bán trong năm sau nhằm tăng tỷ lệ lãi gộp hơn nữa.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 22
Biểu đồ 4.1: Giá vốn hàng bán và lãi gộp
45,931
296,330
13,745
69,279
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
2005 2006
Năm
T
r.
đ
ồn
g
Lãi gộp Giá vốn hàng bán
4.3 Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Bảng 4.3: Chi phí bán hàng quản lý doanh nghiệp (đvt: đồng)
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Lãi gộp 13.745.967.392 45.931.376.727 234%
Chi phí bán hàng 7.915.835.331 26.191.802.552 231%
Chi phí QLDN 2.146.589.317 3.155.511.043 47%
Doanh thu 83.025.847.710 342.261.483.598 312%
Chi phí BH, QLDN trong doanh thu 12% 9% -3%
Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp tăng rất mạnh đặc biệt là chi phí bán hàng
tăng 231%. Xem trong bảng cân đối số phát sinh ta thấy sự tăng này chủ yếu 2 do hai yếu
tố: tăng lương (mức lương tăng 110%) và tăng chi phí quảng cáo tiếp thị (tăng 80%). Để
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp đã tuyển thêm nhân viên bán hàng
và quản lý, bên cạnh đó gia tăng chi phí quảng cáo tiếp thị làm tăng doanh số bán sản
phẩm.
Biểu đồ 4.2: Chi phí BH, QLDN và doanh thu
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
2005 2006 Năm
T
r.
đ
ồn
g
Chi phí BH, QLDN
Doanh thu
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 23
4.4 Lợi nhuận
Bảng 4.4: Lợi nhuận trên doanh thu
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Lợi nhuận sau thuế -867.463.600 3.197.186.288 469%
Doanh thu 83.025.847.710 342.261.483.598 312%
Lợi nhuận/doanh thu -1,04% 0,93% 1,98%
Nếu năm 2005, 100 đồng doanh thu mang về không đủ bù đắp các khoản chi phí;
thì năm 2006 100 đồng doanh thu mang về đã tích luỹ được 0,93 đồng lợi. Đây là thành
tích rất nổi bật cho thấy khả năng hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ lệ lợi
nhuận trên doanh thu còn thấp, cần năng cao tỷ lệ này hơn nữa.
Bảng 4.5: Cơ cấu lợi nhuận
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 3.683.542.744 16.584.063.132 350%
Thu nhập hoạt động tài chính (4.551.006.344) (13.386.876.845) 194%
Tỷ lệ thu nhập HĐTC / lợi nhuận
SXKD -124% -81% 43%
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy, chi phí từ hoạt động
tài chính qua mỗi năm là rất cao, đây chủ yếu là số tiền lãi vay phải trả cho các nhà đầu tư,
các khoản này tạo gánh nặng và sức ép lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hình
thành lợi nhuận.
4.5 Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Bảng 4.6: Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Lợi nhuận sau thuế -867.463.600 3.197.186.288 -469%
Vốn chủ sở hữu 10.000.000.000 50.000.000.000 400%
Lợi nhuận / Vốn chủ sở
hữu -9% 6% 15%
Do năm 2005, doanh nghiệp không có lãi nên việc tăng vốn chủ ở đây là do các
thành viên sáng lập góp thêm vốn. Việc tăng thêm 4 lần vốn chủ đã thể hiện hiệu quả của
nó qua việc tránh lỗ và mang về lợi nhuận. Nhưng cần lưu ý, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ
năm 2006 chỉ là 6%, đây là con số làm cho các nhà đầu tư không đánh giá cao hiệu quả của
vốn chủ sở hữu.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 24
4.6 Khả năng sinh lời của tổng nguồn vốn
Bảng 4.7: Khả năng sinh lời của tổng vốn
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Lợi nhuận sau thuế -867.463.600 3.197.186.288 -469%
Tổng nguồn vốn 112.620.731.583 212.607.649.522 89%
Lợi nhuận / tổng nguồn vốn -0,77% 1,50% 2,27%
Khi so sánh lợi nhuận với tổng nguồn vốn, ta thấy tỷ lệ phần trăm tăng lên trong
năm 2006. Tuy nhiên việc tăng thêm 89% tổng nguồn vốn chỉ mang về thêm 2,27% tỷ lệ
lợi nhuận trên tổng nguồn vốn.
4.7 Lưu chuyển tiền tệ
Bảng 4.8: Lưu chuyển tiền tệ (đvt: đồng)
Năm 2005 Năm 2006
Tiền đầu kỳ 0 4.497.031.055
Từ hoạt động kinh doanh (30.316.829.451) (84.125.337.290)
Từ hoạt động đầu tư (22.918.864.027) (1.689.413.529)
Từ hoạt động tài chính 57.732.724.533 89.712.088.625
Tăng giảm tiền 4.497.031.055 3.897.337.806
Tiền cuối kỳ 4.497.031.055 8.394.368.861
Trong hai năm, tiền từ hoạt động kinh doanh luôn âm, nguyên nhân là do tiền thu từ
khách hàng không đủ bù đắp các khoản chi cho nhà cung cấp, trả lương cho người lao
động.
Năm 2005, nhu cầu tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư đều
rất lớn, doanh nghiệp phải dùng tiền từ hoạt động tài chính (tiền vốn góp và vay) để trang
trải .
Năm 2006, tiền dùng cho hoạt động đầu tư đã giảm đáng kể, tuy nhiên tiền chi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh lại lớn hơn nhiều so với tiền thu được từ khách hàng. Doanh
nghiệp lại phải dùng tiền từ đầu kỳ và từ hoạt động tài chính để trang trải.
Có thể thấy tình hình lưu chuyển tiền tệ trong năm 2005 là có thể chấp nhận được
đối với doanh nghiệp mới thành lập. Nhưng sang năm 2006, mặc dù tiền cuối kỳ là tăng
khá nhiều so với năm trước, nhưng đó là tiền từ hoạt động tài chính, trong khi tiền từ hoạt
động kinh doanh lại là một con số âm, nguyên nhân chủ yếu là khoản tiền trả cho nhà cung
cấp lớn hơn tiền thu được từ khách hàng. Đây là tình trạng không tốt, cần có biện pháp
khắc phục ngay.
4.8 Cơ cấu tài chính
Bảng 4.9: Vốn luân chuyển (đvt: đồng)
Năm 2005 2006
Tài sản cố định &
XDCB dở dang 40.662.146.874 95.175.800.786
Tổng vốn dài hạn 32.299.991.726 93.076.605.371
Vốn luân chuyển 0 -8.362.155.148 0 -2.099.195.415
Vốn luân chuyển là kết quả của việc so sánh tài sản cố định với tổng vốn dài hạn
(vay dài hạn và vốn chủ sở hữu). Trong cả hai năm tài sản cố định luôn lớn hơn tổng vốn
dài hạn, điều này có nghĩa doanh nghiệp đã dùng khoản nợ ngắn hạn để đầu tư cho tài sản
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 25
cố định. Tình hình này sẽ rất bất lợi vì khi hết hạn vay doanh nghiệp phải tìm ra nguồn vốn
khác để thay thế, giải pháp này tạo sự bất ổn định tài chính.
Tuy nhiên đây là doanh nghiệp mới thành lập và đang phát triển nhanh, hơn nữa sự
chênh lệch giữa tài sản cố định và tổng vốn dài hạn là không lớn lắm và giảm trong năm
2006, nên tình hình này chỉ là một hiện tượng nhất thời, không đáng ngại.
Bảng 4.10: Nhu cầu vốn luân chuyển
Năm 2005 2006
Phải thu + tồn kho 67.461.553.654 109.037.479.875
Nợ ngắn hạn 80.320.739.857 119.531.044.146
Nhu cầu vốn luân chuyển -12.859.186.203 -10.493.564.271
Qua hai năm, nhu cầu vốn luân chuyển luôn âm, cho thấy nguồn vốn ngắn hạn thừa
so với nhu cầu ngắn hạn và vốn luân chuyển âm: nguồn vốn dài hạn không đủ tài trợ nhu
cầu dài hạn. Như vậy doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn bù đắp cho sự thiếu hụt
vốn dài hạn.
Bảng 4.11: Vốn bằng tiền (đvt: đồng)
Năm 2005 2006
Nhu cầu vốn luân chuyển -12.859.186.203 -10.493.564.271
Vốn luân chuyển -8.362.155.148 -2.099.195.415
Vốn bằng tiền 4.497.031.055 8.394.368.861
Biểu đồ 4.3: Vốn luân chuyển - Nhu cầu VLC -
Vốn bằng tiền
VBT
VBT
-15,000
-10,000
-5,000
0
5,000
10,000
2005 2006
Năm
T
r.
đ
ồ
n
g
NCVLC VLC VBT
Tới đây, ta có thể thấy sự phát triển của doanh nghiệp đã được thực hiện trên cơ
cấu tài chính chưa an toàn: Đầu tư dài hạn với vốn ngắn hạn (chủ yếu là vay ngắn hạn),
thiếu nguồn vốn dài hạn (vốn luân chuyển âm).
2005 2006
Vốn chủ sở hữu 9.132.536.400 51.564.649.883
Nguồn vốn dài hạn 23.167.455.326 41.511.955.488
Tổng nợ 126.655.650.509 202.554.955.122
Để xét sự độc lập tài chính và khả năng vay, ta so sánh vốn chủ sở hữu với các
khoản nợ:
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 26
- So sánh vốn chủ sở hữu với nợ dài hạn: tiêu chuẩn an toàn thường được chấp
nhận là nợ dài hạn bằng với vốn chủ. Trong năm 2006, doanh nghiệp đã vay rất
nhiều so với năm trước, và số vay dài hạn này vẫn còn thấp hơn vốn chủ sở
hữu.
- So sánh vốn chủ sở hữu với tổng nợ: tiêu chuẩn an toàn thường được chấp nhận
là tổng nợ không lớn hơn 2 lần vốn chủ sở hữu. Do khoản vay ngắn hạn luôn
lớn và tăng trong năm 2 nên tổng nợ đã cao hơn 2 lần vốn chủ sở hữu rất nhiều.
Mặc dù trong năm 2007, vốn vay dài hạn thấp hơn vốn chủ sở hữu nhưng mức tổng
nợ đã gấp 3,9 lần vốn chủ nên khả năng vay thêm vốn dài hạn thấp.
4.9 Khả năng thanh toán
Khi phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu đầu tiên được tính là khả năng
thanh toán. Chỉ tiêu này đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Bảng4.12: Khả năng thanh toán
2005 2006
Vốn bằng tiền 4.497.031.055 8.394.368.861
Khoản phải thu 8.555.794.659 43.782.225.368
Tồn kho 55.611.594.729 62.977.082.930
TS lưu động khác 3.294.164.266
2.278.171.577
Nợ ngắn hạn 80.320.739.857 119.531.044.146
Vốn bằng tiền / nợ ngắn
hạn 0,06 0,07
TS lưu động / nợ ngắn hạn 0,90
0,98
Biểu đồ 4.4: Vốn bằng tiền - Nợ ngắn hạn
VBT VBT
Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
2005 2006 Năm
Tr. đồng
VBT Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh: So sánh vốn bằng tiền với nợ ngắn hạn. Ở đây ta thấy
vốn bằng tiền luôn nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Tỷ số này luôn thấp và thấp hơn trong năm thứ
hai. Nguyên nhân của việc này chính là việc doanh nghiệp vay ngắn hạn lớn, năm sau lớn
hơn năm trước.
Khả năng thanh toán tổng quát: So sánh tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Cũng
giống như tỷ số trên tỷ số này cũng thấp, vốn bằng tiền và khoản phải thu có tăng nhưng
không lớn so với nợ ngắn hạn.
Qua phân tích hai tỷ số trên có thể nhận thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp
là thấp, rủi ro kinh doanh cao. Trong năm 2006, nếu các chủ nợ đòi tiền doanh nghiệp thì
quỹ tiền mặt chỉ có thể trả được 7% số nợ ngắn hạn, trong trường hợp tất cả tài sản lưu
động quay vòng bình thường thì cũng chỉ trả được 98% số nợ. Cần lưu ý, hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động đây chủ yếu là nguồn cá nguyên liệu đã mua
đang đi đường, đặc điểm loại hàng này là khả năng thanh lý rất thấp. Cho nên nếu loại
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 27
hàng tồn kho ra thì khả năng thanh toán tổng quát chỉ là 0,45 trong năm 2006. Điều này
cho thấy, doanh nghiệp không đủ khả năng trả nợ ngắn hạn. Với các khoản nợ ngắn hạn
lớn sự tồn tại của doanh nghiệp phần lớn phụ thuộc trong tay các chủ nợ ngắn hạn.
4.10 Tổng kết tình hình tài chính
Trong lĩnh vực thương mại:
- Thị trường phát triển mạnh.
- Doanh thu tăng rất nhanh, nhưng khoản phải thu cuối năm lại giảm hơn năm
trước cho thấy khả năng quản lý công nợ tốt và có được các khách hàng uy tín.
Trong lĩnh vực chi phí và lợi nhuận:
- Tỷ lệ giá vốn trên doanh thu tăng dẫn đến tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu giảm,
doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ nguyên nhân và có biện pháp khắc phục. Chi phí
bán hàng và quản lý tăng rất mạnh nhưng tỷ trọng trong doanh thu lại giảm đi,
đây là thành tích đáng ghi nhận.
- Đã khắc phục được tình trạng âm lợi nhuận, tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu vẫn chưa cao do gánh nặng chi phí lãi vay.
Trong lĩnh vực tài chính:
- Cả 2 năm doanh nghiệp đều có nhu cầu về vốn dài hạn, doanh nghiệp sử dụng
một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ dài hạn (đầu tư tài sản cố định). Cho
thấy tài sản cố định không được tài trợ một cách lành mạnh.
- Khả năng thanh toán thấp đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh nguyên nhân
chủ yếu do vốn bằng tiền ít và vay ngắn hạn lớn. Cùng với khả năng độc lập tài
chính không cao, trong năm tiếp theo doanh nghiệp khó có khả năng vay dài
hạn hay gia tăng vay ngắn hạn nếu không gia tăng vốn chủ sở hữu.
Như vậy sau 2 năm thành lập, doanh nghiệp đã có những bước phát triển mạnh, mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được nguồn lợi nhuận. Sự phát triển này đã tạo nên
tính bất ổn định về mặt tài chính, tài sản cố định được tài trợ không lành mạnh, khả năng
thanh toán thấp. Mức độ bất ổn định này có thể chấp nhận được ở các doanh nghiệp đang
trên đà phát triển, tuy nhiên doanh nghiệp nên xây dựng cơ cấu tài chính an toàn hơn để
phát triển bền vững và lâu dài.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 28
CHƯƠNG 5: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH NĂM 2007
5.1 Dự báo doanh thu
Dự báo doanh thu là bước đầu tiên và rất quan trọng trong việc hoạch định tài
chính. Đây là công việc khó, đòi hỏi người dự báo thu thập nhiều nguồn thông tin, sử dụng
phương pháp dự báo hợp lý và một yếu tố hết sức quan trọng đó là kinh nghiệm. Có nhiều
phương pháp dự báo như: dự báo theo bình quân di động, san bằng số mũ giản đơn,
phương pháp Brown…lựa chọn phương pháp dự báo phù hợp với doanh nghiệp là điều
không dễ dàng. Để có được phương pháp dự báo doanh thu tốt nhất ta xem xét các yếu tố
sau:
- Doanh nghiệp chỉ mới đi vào hoạt động chưa đầy hai năm, số liệu doanh thu
các kỳ trong quá khứ là ít để sử dụng các phương pháp dự báo dựa theo sự tiến
triển của các số liệu quá khứ.
- Doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm chủ yếu dựa trên các đơn đặt hàng, do đó khối
lượng đơn đặt hàng hai năm trước và các đơn đặt hàng chưa thực hiện là một
trong những cơ sở cho việc dự báo.
- Việt An nhận định sau khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo nhiều cơ hội cho
việc xuất khẩu nên quyết định nhận nhiều đơn đặt hàng hơn nữa từ Hoa Kỳ và
Châu Âu. Cụ thể doanh số ở thị trường Hoa Kỳ tăng 15% và Châu Âu tăng
20%. Thêm vào đó để khai thác tiềm năng trong nước doanh số trong nước dự
kiến sẽ tăng thêm 5%.
- Do chiến lược mở rộng thị trường Châu Âu nên chính sách giá sẽ ưu đãi nhiều
hơn cho thị trường Châu Âu, cụ thể: giá các loại sản phẩm sẽ tăng 10% ở thị
trường Hoa Kỳ, 8% ở thị trường Châu Âu và 10% thị trường trong nước.
- Dựa trên những nhận định về tình hình nền kinh tế Hoa Kỳ, Châu Âu, chính
sách lãi suất của Cục Dự Trữ Liên Bang Hoa Kỳ, chính sách tỷ giá của Chính
phủ Việt Nam, doanh nghiệp nhận định tỷ giá hối đoái năm 2007 sẽ có xu
hướng sau: tỷ giá USD/VND tăng 4% và EUR/VND tăng 5%.
Dựa vào các cơ sở trên doanh nghiệp dự báo doanh thu sẽ tăng 25% trong năm 2007.
5.2 Báo cáo tài chính dự kiến năm 2007
Một khi doanh thu đã được dự báo, bước tiếp theo là dự báo báo cáo tài chính. Hiện
nay có hai phương pháp thường được sử dụng: Phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh
thu và phương pháp chi tiêu theo kế hoạch.
- Phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh thu: là phương pháp khá đơn giản. Về
cơ bản nó dựa trên giả thuyết cho rằng tất cả các chi phí thành phần sẽ chiếm
một tỷ lệ ổn định trong doanh thu bán ra trong tương lai, không thay đổi so với
tỷ lệ của chúng trong quá khứ.
- Phương pháp chi tiêu theo kế hoạch: là phương pháp dự báo dựa trên những
thông tin có liên quan đến thời kỳ có liên quan mà doanh nghiệp dự kiến xây
dựng báo cáo tài chính cho nó.
Có thể nhận thấy cả hai phương pháp trên đều có những điểm lợi và bất lợi, vì
trong báo cáo tài chính có một số khoản mục có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với doanh thu,
việc dự đoán chi tiêu tương lai cho chúng là không cần thiết và đôi khi kém chính xác do
các yếu tố chủ quan. Và cũng có những khoản mục trong báo cáo tài chính không tăng tỷ lệ
thuận với doanh thu sử dụng phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh thu lại không chính
xác. Do đó phương pháp được sử dụng ở đây là kết hợp hai phương pháp trên nhằm đem
lại báo cáo tài chính dự kiến tốt nhất.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 29
Dựa vào báo cáo tài chính trong năm 2005 và 2006, chúng ta tính toán tỷ trọng chi
phí và tài sản so với doanh thu để tìm ra tỷ lệ áp dụng phù hợp cho năm 2007
Bảng 5.1: Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu trong quá khứ
Khoản mục Thực tế
năm 2005
Thực tế
năm 2006
Tỷ lệ áp dụng
năm 2007
Giá vốn hàng bán 83.44% 86.58% 83.44%
Chi phí bán hàng 9.53% 7.65% 7.65%
Tiền 5.42% 2.45% 5.42%
Khoản phải thu 10.30% 12.79% 10.30%
Tồn kho 66.98% 18.40% 18.40%
Tài sản lưu động khác 3.97% 0.67% 0.67%
Tài sản cố định ròng 48.19% 27.54% 27.54%
Phải trả người bán 37.37% 5.25% 5.25%
Phải trả khác 1.96% 0.73% 1.96%
5.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến
Bảng 5.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến (đvt: đồng)
Số liệu quá khứ Dự kiến 2007
2006 Cơ sở dự báo
1. Doanh thu 342.261.483.598 Tăng trưởng 427.826.854.498
2. Gía vốn hàng bán 296.330.106.871 83,44% 356.994.768.424
3. Lợi nhuận gộp 45.931.376.727 70.832.086.074
4. Chi phí bán hàng 26.191.802.552 7,65% 32.739.753.190
5. Chi phí quản lý 3.155.511.043 CTKH 3.944.388.804
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
SXKD 16.584.063.132 34.147.944.080
7. Thu nhập tài chính 265.755.480 CTKH 332.194.350
8. Chi phí lãi vay 13.300.000.000 mang sang 13.300.000.000
9. Chi phí tài chính khác 352.632.325 CTKH 440.790.406
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
tài chính (13.386.876.845) (13.408.596.056)
11. Thu nhập khác - CTKH 400.000.000
12. Chi phí khác - CTKH 300.000.000
13. Lợi nhuận khác - 100.000.000
14. Lợi nhuận trước thuế 3.197.186.287 20.839.348.024
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp (14
x 14%) - 2.917.508.723
16. Lợi nhuận giữ lại tăng thêm
(∆RE) 3.197.186.287 17.921.839.300
Giá vốn hàng bán: lấy doanh thu dự kiến năm 2007 nhân 83,44% vì giá vốn hàng bán
chiếm 83,44% doanh thu.
Chi phí bán hàng: tính như giá vốn hàng bán.
Chi phí quản lý: ước tính tăng 25%
Thu nhập tài chính: ước tính tăng 25%
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 30
Chi phí tài chính khác: ước tính tăng 25%
Thu nhập khác: nguồn thu chủ yếu từ hoạt động cho thuê kho.
Chi phí khác: chi tiêu chủ yếu từ chi phí cho thê kho bãi
Thuế thu nhập doanh nghiệp: lãi suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 14% do vẫn còn được
ưu đãi thuế.
5.2.2 Bảng cân đối kế toán dự kiến
Bảng 5.3: Bảng cân đối kế toán dự kiến (đvt: đồng)
Năm 2006 Cơ sở dự báo 2007
Doanh thu 342.261.483.598 427.826.854.498
Tài sản
1. Tiền 8.394.368.861 % doanh thu 5,42% 23.172.911.857
2. Khoản phải thu 43.782.225.368 % doanh thu 10,30% 44.087.459.721
3. Tồn kho 62.977.082.930 % doanh thu 18,40% 78.721.353.663
4. Tài sản lưu động khác 2.278.171.577 % doanh thu 0,67% 2.847.714.471
5. Tổng tài sản lưu động 117.431.848.736 148.829.439.712
6. TSCĐ ròng 95.175.800.786 % doanh thu 27,54% 117.840.252.383
7. Tổng tài sản 212.607.649.522 266.669.692.094
Nợ và vốn chủ sở hữu
8. Phải trả người bán 17.983.817.719 % doanh thu 5,25% 22.479.772.149
9. Phải trả khác 2.509.637.964 % doanh thu 1,96% 8.384.023.903
10. Vay ngắn hạn 99.037.588.463 mang sang 99.037.588.463
11. Tổng nợ ngắn hạn 119.531.044.146 129.901.384.514
12. Nợ dài hạn 41.511.955.488 mang sang 41.511.955.488
13. Tổng nợ 161.042.999.634 171.413.340.002
14. Lợi nhuận giữ lại 1.564.649.888 + (∆RE) 19.486.489.188
15. Vốn chủ sở hữu 50.000.000.000 mang sang 50.000.000.000
17. Tổng nguồn vốn 212.607.649.522 240.899.829.191
18. Vốn cần thêm (AFN) 25.769.862.904
AFN được tính bằng cách lấy tổng tài sản dự kiến trừ (-) cho tổng nguồn vốn dự kiến
Theo như bảng cân đối kế toán dự kiến năm 2007, tổng tài sản lớn hơn tổng nguồn
vốn nên doanh nghiệp có nhu cầu về vốn, cụ thể là cần thêm 25.769.862.904 VNĐ. Như đã
phân tích ở chương “Phân tích tình hình tài chính”, qua hai năm phát triển doanh nghiệp đã
có những bước phát triển mạnh nhưng cơ cấu tài chính chưa an toàn và mục tiêu tài chính
trong năm 2007 là từng bước xây dựng cơ cấu tài chính an toàn. Tuy nhiên việc này đòi
hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận giảm tỷ suất sinh lời, Việc hoạch định tài chính dựa trên
việc xem xét các cơ cấu tài chính sau đây:
1. Tổng nợ vay / tổng nguồn vốn.
2. Hạn mức vốn luân chuyển
3. Khả năng thanh toán tổng quát
Vốn cần thêm có thể huy động bằng ba nguồn: vay ngắn hạn, vay dài hạn, và tăng
vốn chủ sở hữu.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 31
5.2.3 Hạn mức tổng nợ vay trên nguồn vốn
Bảng 5.4:Tỷ lệ tổng nợ/ tổng vốn (đvt: đồng)
2005 2006
Tổng nợ vay 70.837.455.326 140.549.543.951
Tổng vốn 112.620.731.583 212.607.649.522
Tỷ lệ tổng nợ / tổng vốn 0,63 0,66
Trong hai năm 2005 và 2006, tỷ lệ tổng nợ / tổng vốn đã tăng lên khá ít, trong năm
2007 nhằm tăng thêm niềm tin đối với nhà đầu tư doanh nghiệp đã cam kết sẽ giữ tỷ lệ này
ở mức 0,6. Điều này có nghĩa là tổng nợ vay của doanh nghiệp không được vượt quá 60%
tổng giá trị tài sản. Theo bảng cần đối kế toán dự kiến, tổng tài sản năm 2007 là
266.669.692.094 VNĐ, tổng mức nợ vay tối đa là 0,60 x 266.669.692.094 =
160.001.815.257 VNĐ. Nếu vay ngắn hạn và vay dài hạn giữ nguyên như mức năm 2006,
thì tổng vốn vay của doanh nghiệp là 99.037.588.463 + 41.511.955.488 = 140.549.543.951
VNĐ. So với hạn mức trên, số vốn vay thêm mà doanh nghiệp được phép vay tối đa là
19.452.271.306 VNĐ.
Tổng giá trị tài sản dự kiến 264.862.217.087
Tỷ số nợ vay trên vốn cho phép tối đa 0,65
Tổng hạn mức nợ vay tối đa 172.160.441.107
Cơ cấu nợ dự kiến
a. Vay ngắn hạn 99.037.588.463
b. Vay dài hạn 41.511.955.488
c. Tổng vốn vay 140.549.543.951
Số vốn vay được phép tăng thêm tối đa 19.452.271.306
Trong khi tổng vốn cần thêm là 25.769.862.904 VNĐ, số nợ vay được phép tăng
tối đa là 19.452.271.306 VNĐ cho nên vốn chủ sở hữu phải tăng tối thiểu là
25.769.862.904 - 19.452.271.306 = 6.317.591.598 VNĐ. Tóm tắt như sau:
Tổng vốn cần thêm 25.769.862.904
Nợ vay được tăng tối đa 19.452.271.306
Vốn chủ sở hữu tăng tối thiểu 6.317.591.598
5.2.4 Hạn mức vốn luân chuyển
Bảng5.5: Vốn luân chuyển(đvt: đồng)
Năm Năm 2005 Năm 2006
Tài sản cố định &
đầu tư dài hạn 40.662.146.874 95.175.800.786
Tổng vốn dài hạn 32.299.991.726 93.076.605.371
Vốn luân chuyển 0 -8.362.155.148 0 -2.099.195.415
Vốn luân chuyển qua các năm vẫn âm, để tạo sự phát triển ổn định doanh nghiệp
nên xây dựng vốn luân chuyển không âm. Để cho vốn luân chuyển không âm thì tổng vốn
dài hạn tối thiểu phải bằng tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tài sản cố định và đầu tư dài
hạn dự kiến năm 2007 là 117.840.252.383 VNĐ và tổng vốn dài hạn dự kiến
110.998.444.676 VNĐ, cho nên tổng vốn dài hạn phải tăng tối thiểu là 117.840.252.383 -
110.998.444.676 = 6.841.807.706 VNĐ.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 32
Tài sản cố định ròng 117.840.252.383
Tổng vốn dài hạn dự kiến 110.998.444.676
Vốn dài hạn tăng tối thiểu 6.841.807.707
Nếu vốn dài hạn tăng ở mức tối thiểu, trong khi nhu cầu vốn cần thêm là
25.769.862.904 VNĐ, thì vay ngắn hạn chỉ được tăng ở mức tối đa là 25.769.862.904 -
6.841.807.706 = 18.928.055.197 VNĐ.
Tổng vốn cần thêm 25.769.862.904
Tổng vốn dài hạn tăng tối thiểu 6.841.807.707
Vay ngắn hạn tăng tối đa 18.928.055.197
4.2.5 Hạn mức khả năng thanh toán tổng quát
Cùng với hạn mức về tổng nợ của doanh nghiệp, còn có hạn mức về khả
năng thanh toán tổng quát.
Bảng5.6:Khả năng thanh toán tổng quát (đvt: đồng)
2005 2006
Vốn bằng tiền 4.497.031.055 8.394.368.861
Khoản phải thu 8.555.794.659 43.782.225.368
Tồn kho 55.611.594.729 62.977.082.930
TS lưu động khác 3.294.164.266
2.278.171.577
Nợ ngắn hạn 80.320.739.857 119.531.044.146
TS lưu động / nợ ngắn hạn 0,90 0,98
Cả hai năm hệ số khả năng thanh toán tổng quát đều dưới 1, nhằm tăng tính an toàn hơn
trong khả năng thanh toán doanh nghiệp quy định đối với hệ số này năm 2007 sẽ tối thiểu
1,1. Trong khi đó các tài sản lưu động dự kiến năm 2007 là 148.829.439.712 VNĐ, nên các
khoản nợ ngắn hạn không được vượt quá 148.829.439.712 ÷ 1,1 = 135.299.490.647 VNĐ.
1. Tài sản lưu động dự kiến 148.829.439.712
2. Khả năng thanh toán tổng quát tối thiểu 1,1
3. Mức tối đa của các khoản nợ ngắn hạn 135.299.490.647
4. Giá trị các khoản nợ ngắn hạn dự kiến 129.901.384.514
5. Mức được phép tăng tối đa vay ngắn hạn 5.398.106.133
Như vậy để đạt được hệ số khả năng thanh toán tổng quát là 1,1 doanh
nghiệp sẽ phải tăng tối đa vốn vay ngắn hạn 5.398.106.133 VNĐ. Tóm tắt như sau:
Tổng vốn vay được phép huy động tối đa 19.452.271.306
Vay ngắn hạn tăng tối đa 5.398.106.133
Nếu tăng tối đa vay ngắn hạn thì vay dài
hạn tăng tối đa 14.054.165.173
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 33
5.2.6 Hoàn chỉnh báo cáo tài chính dự kiến
Dựa vào các hạn mức trên ta có nhiều lựa chọn nguồn huy động tuy nhiên để có lựa
chọn cụ thể chúng ta cần tìm hiểu thêm những điều kiện sau đây:
- Việc huy động để có thêm 6.317.591.598 VNĐ vốn chủ sở hữu từ những thành
viên sáng lập đã là một nỗ lực rất lớn. Do vậy doanh nghiệp lựa chọn vốn chủ sở
hữu tăng ở mức tối thiểu nhất. Tức là doanh nghiệp sẽ lựa chọn huy động thêm
6.317.591.598 VNĐ vốn chủ sở hữu cho nhu cầu vốn cần thêm dự kiến trong
năm 2007.
- Việc tăng nhiều vốn vay dài hạn tuy rằng không tạo áp lực tìm kiếm nguồn vốn
thay thế nhưng lại tạo áp lực chi trả lãi vay vì vay dài hạn có mức lãi vay cao hơn
vay ngắn hạn và từ đó cũng làm giảm lợi nhuận. Nên doanh nghiệp lựa chọn mức
tăng vay ngắn hạn tối đa và vì vậy mức tăng vay dài hạn là tối thiểu.
Tổng kết các điều kiện trên ta có cơ cấu huy động vốn cần thêm như sau:
Tỷ lệ Giá trị (VNĐ) Lãi suất bình quân dự kiến
Tăng vốn chủ sở hữu 25% 6.317.591.598
Tăng vay ngắn hạn 21% 5.398.106.133 8%
Tăng vay dài hạn 55% 14.054.165.173 10%
Tổng 100% 25.769.862.904
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 34
Bảng 5.7: Bảng cân đối kế toán dự kiến điều chỉnh lần I (đvt: đồng)
Năm 2006 Cơ sở dự báo 2007 Điều chỉnh lần I 2007
Doanh thu 342.261.483.598 427.826.854.498 1ST PASS
Tài sản
1. Tiền 8.394.368.861 % của doanh thu 5,42% 23.172.911.857 23.172.911.857
2. Khoản phải thu 43.782.225.368 % của doanh thu 10,30% 44.087.459.721 44.087.459.721
3. Tồn kho 62.977.082.930 % của doanh thu 18,40% 78.721.353.663 78.721.353.663
4. Tài sản lưu động khác 2.278.171.577 % của doanh thu 0,67% 2.847.714.471 2.847.714.471
5. Tổng tài sản lưu động 117.431.848.736 148.829.439.712 148.829.439.712
6. TSCĐ ròng 95.175.800.786 % của doanh thu 27,54% 117.840.252.383 117.840.252.383
7. Tổng tài sản 212.607.649.522 266.669.692.094 266.669.692.094
Nợ và vốn chủ sở hữu
8. Phải trả người bán 17.983.817.719 % của doanh thu 5,25% 22.479.772.149 22.479.772.149
9. Phải trả khác 2.509.637.964 % của doanh thu 1,96% 8.384.023.903 8.384.023.903
10. Vay ngắn hạn 99.037.588.463 mang sang 99.037.588.463 5.398.106.133 104.435.694.596
11. Tổng vay ngắn hạn 119.531.044.146 129.901.384.514 135.299.490.647
12. Vay dài hạn 41.511.955.488 mang sang 41.511.955.488 14.054.165.173 55.566.120.661
13. Tổng nợ 161.042.999.634 171.413.340.002 190.865.611.308
14. Lợi nhuận giữ lại 1.564.649.888 + (∆RE) 19.486.489.188 19.486.489.188
15. Vốn chủ sở hữu 50.000.000.000 mang sang 50.000.000.000 6.317.591.598 56.317.591.598
17. Tổng nguồn vốn 212.607.649.522 240.899.829.191 266.669.692.095
18. Vốn cần thêm (AFN) 25.769.862.904 0
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 35
Điều chỉnh ảnh hưởng của tài trợ
Các bảng báo cáo tài chính đã hoàn tất nhưng chúng chưa phản ánh các khoản chi phí
trả lãi vay cho các nguồn vốn vay huy động thêm. Các chi phí này là các khoản điều chỉnh,
làm giảm lợi nhuận giữ lại trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến và cả bảng cân
đối kế toán dự kiến. Do đó bước tiếp theo là điều chỉnh các khoản này.
Nguồn vốn vay ngắn hạn 5.398.106.133 VNĐ có lãi suất trung bình dự kiến là 8%, chi
phí lãi vay ngắn hạn sẽ là 5.398.106.133 x 8% = 431.848.491 VNĐ. Tương tự chi phí lãi vay
dài hạn sẽ là 14.054.165.173 x 10% = 1.405.416.517 VNĐ. Tổng chi phí lãi vay tăng thêm
431.848.491 + 1.405.416.517 = 1.837.265.008 VNĐ. Chi phí lãi vay tăng thêm này ảnh
hưởng đến các khoản mục của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể là thuế và lợi
nhuận giữ lại.
Điều chỉnh ảnh hưởng lợi nhuận giữ lại: Do ảnh hưởng điều chỉnh chi phí lãi vay, lợi
nhuận giữ lại sẽ giảm xuống 1.580.047.907 VNĐ trên cả báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và bảng cân đối kế toán.
Điều chỉnh bảng cân đối kế toán giai đoạn 3: Do lợi nhuận giữ lại bị giảm đi như đã
nêu, làm cho nguồn vốn thiếu hụt đi 1.580.047.907 VNĐ. Phần thiếu hụt này sẽ được tài trợ
bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 36
Bảng 5.8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến hoàn chỉnh (đvt: đồng)
Dự kiến 2007 Điều chỉnh lần I 2007
1ST PASS
1. Doanh thu 427.826.854.498 427.826.854.498
2. Gía vốn hàng bán 356.994.768.424 356.994.768.424
3. Lợi nhuận gộp 70.832.086.074 70.832.086.074
4. Chi phí bán hàng 32.739.753.190 32.739.753.190
5. Chi phí quản lý 3.944.388.804 3.944.388.804
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 34.147.944.080 34.147.944.080
7. Thu nhập tài chính 332.194.350 332.194.350
8. Chi phí lãi vay 13.300.000.000 1.837.265.008 15.137.265.008
9. Chi phí tài chính khác 440.790.406 440.790.406
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (13.408.596.056) (15.245.861.064)
11. Thu nhập khác 400.000.000 400.000.000
12. Chi phí khác 300.000.000 300.000.000
13. Lợi nhuận khác 100.000.000 100.000.000
14. Lợi nhuận trước thuế 20.839.348.024 19.002.083.016
15. Thuế thu nhập DN (14 x 14%) 2.917.508.723 2.660.291.622
16. Lợi nhuận giữ lại tăng thêm 17.921.839.300 16.341.791.393
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 37
Bảng 5.9: Bảng cân đối kế toán dự kiến hoàn chỉnh (đvt: đồng)
2007 Ảnh hưởng tài trợ 2007 Điều chỉnh lần II 2007
Doanh thu 1ST PASS 2ND PASS FINAL
Tài sản
1. Tiền 23.172.911.857 23.172.911.857 23.172.911.857
2. Khoản phải thu 44.087.459.721 44.087.459.721 44.087.459.721
3. Tồn kho 78.721.353.663 78.721.353.663 78.721.353.663
4. Tài sản lưu động khác 2.847.714.471 2.847.714.471 2.847.714.471
5. Tổng tài sản lưu động 148.829.439.712 148.829.439.712 148.829.439.712
6. TSCĐ ròng 117.840.252.383 117.840.252.383 117.840.252.383
7. Tổng tài sản 266.669.692.094 266.669.692.094 266.669.692.094
Nợ và vốn chủ sở hữu
8. Phải trả người bán 22.479.772.149 22.479.772.149 22.479.772.149
9. Phải trả khác 8.384.023.903 8.384.023.903 8.384.023.903
10. Vay ngắn hạn 104.435.694.596 104.435.694.596 104.435.694.596
11. Tổng nợ ngắn hạn 135.299.490.647 135.299.490.647 135.299.490.647
12. Vay dài hạn 55.566.120.661 55.566.120.661 55.566.120.661
13. Tổng nợ 190.865.611.308 190.865.611.308 190.865.611.308
14. Lợi nhuận giữ lại 19.486.489.188 -1.580.047.907 17.906.441.281 17.906.441.281
15. Vốn chủ sở hữu 56.317.591.598 56.317.591.598 1.580.047.906 57.897.639.504
17. Tổng nguồn vốn 266.669.692.095 265.089.644.188 266.669.692.094
18. Vốn cần thêm (AFN) 0 1.580.047.906 0
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 38
5.3 Phân tích rủi ro
Chúng ta đã thiết lập được các bảng báo cáo tài chính dự kiến, đã dự định được nhu
cầu vốn cần thêm cho hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007. Các kết quả có được giúp
chúng ta có những cái nhìn sơ bộ về hoạt động của doanh nghiệp cũng như phương hướng
cho cơ cấu tài chính. Tuy nhiên các kết quả này dựa trên việc chúng ta giả thiết một số yếu tố
có khả năng xảy ra nhất và dĩ nhiên những giả thiết này cũng có thể xảy ra theo những hướng
khác nhau. Và để có được cái nhìn tổng quát hơn chúng ta thực hiện phân tích rủi ro đối với
các yếu tố của báo cáo tài chính.
Phân tích rủi ro ở đây sử dụng phân tích xác suất, hay mô phỏng, những giá trị của
nhân tố rủi ro sẽ xuất hiện một cách bất định, ngẫu nhiên, không định trước được. Và vì vậy
các kết quả có được cũng mang yếu tố xác suất. Công cụ dùng để mô phỏng ở đây là phần
mềm Crystall Ball 7.2.
5.3.1 Giả thiết về doanh thu:
- Trong năm 2007, doanh nghiệp có thể gặp những hàng rào kỹ thuật ngăn cản việc
thực hiện hợp đồng với những khách hàng ở thị trường Châu Âu và Hoa Kỳ và nếu
tình hình này xảy ra có thể làm giảm 20% doanh thu dự kiến. Xác suất tình hình
này xảy ra là 10%.
- Xác suất doanh thu đạt được như mức dự kiến là 70%.
- Trong những trường hợp còn lại thị trường có chiều hướng tốt doanh thu có thể đạt
hơn 15% so với dự kiến.
Ta thực hiện định nghĩa biến doanh thu, sử dụng chức năng Define Assumption của
Crystal Ball.
Hình 5.1: Định nghĩa biến doanh thu
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 39
5.3.2 Giả thuyết về giá vốn hàng bán
- Theo như dự báo, giá vốn hàng bán thường chiếm tỷ lệ cố định trong doanh thu, tỷ
lệ này dự kiến năm 2007 là 83,44%. Đây cũng là tỷ lệ mà Việt An phấn đấu đạt
được vì vậy xác suất để đạt được mức này là 60%.
- Nguồn cung cấp có nhiều bất ổn về giá cả và số lượng. Nguyên nhân của việc này
dựa trên nhận định người nông dân Đồng bằng sông Cửu Long nuôi cá tra, basa
theo phong trào không có kế hoạch cụ thể do đó dễ dẫn đến tình trạng bất ổn định.
Giá xăng dầu năm 2007 có thể tăng lên hơn 10% do nhà nước sẽ cho phép các
doanh nghiệp xuất khẩu xăng dầu tự định giá. Vì vậy doanh nghiệp nhận định giá
vốn hàng bán có thể tăng hơn 7% so với dự kiến với xác suất 35%. Và chỉ có 5%
xác suất giá vốn có thể giảm 5% so với dự kiến.
Dựa vào các giả thuyết trên chúng ta định nghĩa biến giá vốn hàng bán như sau:
Hình 5.2: Định nghĩa biến giá vốn hàng bán
Đối với các khoản mục còn lại trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp xác định rằng xác suất như dự kiến ban đầu là rất cao và
nếu có sự thay đổi thì đó là những thay đổi rất nhỏ không đáng kể.
5.3.3 Thực hiện mô phỏng
Sau khi đã định nghĩa những biến cần xác suất cần thiết, để thực hiện mô phỏng chúng
ta cần định nghĩa biến dự báo. Biến dự báo ở đây là biến lợi nhuận, chúng ta thực hiện định
nghĩa như hình:
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 40
Hình 5.3: Định nghĩa biến dự báo lợi nhuận
Sau đó chúng ta định nghĩa biến dự báo là AFN
Hình 5.4: Định nghĩa biến dự báo AFN
Như vậy đến đây công đoạn chuẩn bị đã hoàn tất, ta tiến hành chạy mô phỏng, kết quả
như sau:
- Với các kết quả mô phỏng cho thấy lợi nhuận giữ lại có thể dao động từ giá trị nhỏ
nhất là -87.335.512.647 VNĐ và cao nhất là 86.882.230.666 VNĐ.
- Độ tin cậy để lợi nhuận lớn hơn 0 là 66,35%.
- AFN có thể dao động từ giá trị -35.169.554.866 VNĐ đến 56.516.124.827 VNĐ.
- Độ tin cậy để AFN có giá trị từ nhỏ hơn -27.000.000.000VNĐ chỉ là 1.05%. Điều
này có nghĩa là xác suất rất thấp cho trường hợp doanh thu tăng trưởng nhưng
doanh nghiệp không cần huy động thêm nguồn vốn nào.
- Độ tin cậy để AFN lớn hơn 0 – 30.000.000.000VNĐ là 14.2%. Điều này cho thấy
xác suất không cao trong trường hợp AFN vượt mức đã dự kiến.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 41
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 42
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 43
l
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 44
Hình 5.5: Kết quả mô phỏng của Crystal Bal
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 45
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển đã và đang từng bước hội nhập hơn
với thế giới. Lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu với thị trường rộng lớn đầy tiềm năng ngày
càng trở nên màu mỡ hứa hẹn nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu.Tuy nhiên thị trường thế giới vẫn chứa đựng nhiều rủi ro nhất là trong giai
đoạn Việt Nam đang ở bước đầu giai đoạn hội nhập. Để đạt được hiệu quả cao trong
kinh doanh xuất nhập khẩu ngoài công tác nghiên cứu thị trường thì doanh nghiệp cần
củng cố hơn nữa nội lực để có thể đủ sức cạnh tranh trên thương trường quốc tế.
Như đã phân tích ở trên, công ty TNHH Việt An là một công ty non trẻ nhưng
đã có những bước phát triển nhanh cả về mặt quy mô cũng như hiệu quả kinh doanh. Và
đi cùng với sự phát triển đó là cơ cấu tài chính bất ổn định, chưa an toàn. Tuy vậy đây là
vấn đề thường gặp ở những doanh nghiệp có sự phát triển nhanh như Việt An, việc theo
dõi, phân tích các thay đổi và điều chỉnh cho phù hợp là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó
việc lập kế hoạch tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh,
nhất quán các kế hoạch và có được tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả hoạt động.
Kết quả dự báo cũng cho thấy tình hình hoạt động trong năm 2007 rất khả quan,
cơ cấu nguồn vốn tăng thêm được hoạch định theo hướng xây dựng cơ cấu ổn định hơn.
Do doanh nghiệp mới chỉ hoạt động chưa đến 2 năm, nên chưa thể có cái nhìn
tốt nhất về tình hình, xu hướng tài chính của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạch định tài chính khâu dự báo là rất quan trọng, nhưng do
nguồn thông tin và thời gian thực tập có hạn nên khâu dự báo chủ yếu dựa vào thông tin
dự báo của doanh nghiệp.
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 46
Tài liệu tham khảo
Ngô Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ .2005. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp.
Nhà xuất bản tài chính.
Nguyễn Hải Sản. 2004. Quản trị tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản thống kê
Nguyễn Minh Kiều. 2006. Tài chính công ty. Nhà xuất bản thống kê
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 47
Phụ lục
Bảng cân đối kế toán 2006
ĐVT: đồng
TÀI SẢN Số đầu năm Số cuối năm
1
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 71,958,584,709 117,431,848,736
I. Tiền 4,497,031,055 8,394,368,861
1. Tiền mặt 3,714,606,840 7,862,278,839
2. Tiền gửi ngân hàng 782,424,215 532,090,000
3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu 8,555,794,659 43,782,225,368
1. Phải thu khách hàng 8,093,732,127 6,817,983,626
2. Trả trước cho người bán 17,174,061,668
3. Thuế GTGT được khấu trừ 618,517,207 2,100,403,421
4. Phải thu nội bộ 201,373,000 19,788,226,328
5. Phải thu khác 260,689,532 1,953,746
6. Dự phòng phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng mua đang trên đường 52,753,113,902 48,589,072,825
2. Nguyên vật liệu tồn kho
3. Công cụ, dụng cụ trong kho 2,858,480,827 14,388,010,105
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng hóa tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản lưu động khác
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trước 3,294,164,266 2,278,171,577
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 48
hạn
VI. Chi phí sự nghiệp
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 40,662,146,874 95,175,800,786
I. Tài sản cố định 40,010,547,994 94,272,201,906
1. Tài sản cố định hữu hình 20,683,386,833 80,286,249,165
- Nguyên giá 21810165310 76,767,075,228
- Giá trị hao mòn lũy kế -1,126,778,477 -3,519,173,937
2. Tài sản cố định thuê tài chính 12,607,405,997 10,873,522,485
3. Tài sản cố định vô hình
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
2. Góp vốn liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 6,719,755,164 3,112,430,256
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
Chi phi tra truoc dai han 651,598,880 903,598,880
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 112,620,731,583 212,607,649,522
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 103,488,195,183 161,042,999,634
I. Nợ ngắn hạn 80,320,739,857 119,531,044,146
1. Vay ngắn hạn 47,670,000,000 99,037,588,463
2. Vay dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả cho người bán 31,023,701,525 17,983,817,719
4. Người mua trả tiền trước
5. Thuế và các khoản phải nộp 55,518,329
6. Phải trả công nhân viên 1,206,062,542 1,560,993,265
7. Phải trả nội bộ
8. Phải trả và phải nộp khác 365,457,461 948,644,699
II. Nợ dài hạn
1. Vay dài hạn 23,167,455,326 41,511,955,488
2. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 49
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản thừa chờ xử lý
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu 9,132,536,400 51,564,649,883
I. Nguồn vốn – Quỹ
1. Nguồn vốn kinh doanh 10,000,000,000 50,000,000,000
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định
3. Chênh lệch tỷ giá
4. Quỹ phát triển kinh doanh
5. Quỹ dự trữ
6. Lợi nhuận chưa phân phối -8,674,636,000 1,564,649,888
7. Quỹ khen thưởng phúc lợi
8. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 112,620,731,583 212,607,649
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Việt An)
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2005 và 2006
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2005 2006
- Tổng doanh thu
83,044,938,510
342,261,483,598
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 65,000,670,870 252,953,776,876
- Các khoản giảm trừ 19,090,800
+ Chiết khấu
+ Giảm giá
+ Giá trị hàng bán bị trả lại
+ Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
1. Doanh thu thuần 83,025,847,710 342,261,483,598
2. Giá vốn hàng bán 69,279,880,318 296,330,106,871
3. Lợi nhuận gộp 13,745,967,392 45,931,376,727
4. Chi phí bán hàng 7,915,835,331 26,191,802,552
5. Chi phí quản lý Công ty 2,146,589,317 3,155,511,043
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh 3,683,542,744 16,584,063,132
7. Thu nhập hoạt động tài chính 108,432,141 265,755,480
8. Chi phí hoạt động tài chính 4,659,438,485 13,652,632,325
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (4,551,006,344) (13,386,876,845)
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 50
10. Các khoản thu nhập bất thường 6,050,419,974
11. Chi phí bất thường 6,050,419,974
12. Lợi nhuận bất thường
13. Tổng lợi nhuận trước thuế -867,463,600 3,197,186,288
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp
15. Lợi nhuận sau thuế (867,463,600) 3,197,186,288
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Việt An)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH NĂM 2007 TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT AN.pdf