Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp thành công đều biết phát huy và sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực của mình. Ngày nay, m ọi tổ chức doanh nghiệp đều coi nguồn nhân
lực là “tài sản” của chính mình, mà mục tiêu của mọi doanh nghiệp đều là lợi nhuận, mà
tăng lợi nhuận chính là tăng tài sản của doanh nghiệp lên. Vậy nên các doanh nghiệp đều
muốn tăng “tài sản” nguồn nhân lực của mình lên, để thực hiện được mục tiêu đó, đào tạo
và phát triển chính là giải pháp hữu hiệu nhất.
NICC là một doanh nghiệp mới được thành lập, đã đạt được những bước phát triển
đáng khích lệ trong phát triển kinh doanh. Mặc dù rất được quan tâm và có thể nói là đã
xây dựng được quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khá tốt nhưng vẫn còn một
số hạn chế cần khắc phục. Tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề về đào tạo phát triển tại NICC
sẽ có thể hiểu được phần nào thực trạng này ở các doanh nghiệp hiện nay. Được sự hướng
dẫn giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn, Th.s Nguyễn Hoài Anh, cán bộ nhân viên
NICC và vận dụng những kiến thức mà tôi đã học được, chuy ên đề đã bước đầu phân tích
và đưa ra được một số giải pháp để hoàn thiện. Hy vọng nó sẽ giúp NICC thực hiện công
tác đào tạo phát triển của mình ngày càng tốt hơn nữa.
66 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 8706 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n bộ, tiêu chuẩn chức danh để xác định mục
tiêu cho đào tạo. Tuy vậy, với quy trình đào tạo như trên có thể thấy là mục tiêu đào tạo
còn chưa rõ ràng, chưa xác định cụ thể. Các văn bản thường chỉ đưa ra được số lượng đào
tạo và các mục tiêu chung chung như: nâng cao hiệu quả quản lý, nâng cao khả và hiệu
quả làm việc, khả năng đàm phán, bổ sung kiến thức, thoả mãn nhu cầu học tập thăng
tiến… chứ chưa có mục tiêu rõ ràng như: Đào tạo cái đó để làm gì, trong bao lâu? Theo
mục tiêu chiến lược nào? Đào tạo xong sẽ được bố trí sử dụng ra sao?
Việc xác định mục tiêu không rõ ràng khiến cho công tác xác định đối tượng đào
tạo gặp nhiều khó khăn. Để khắc phục, NICC cần đưa bước xác định mục tiêu đào tạo vào
quy trình và tách ra thành một bước độc lập, không gộp vào các bước khác để thực hiện
được dễ dàng và tránh được sai sót nhiều hơn.
3.2.3 Xác định đối tượng đào tạo
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 43
Đối tượng đào tạo được xác định dựa trên kế hoạch đào tạo, nhu cầu cá nhân và
đặc điểm chuyên môn của họ. Theo quy chế đào tạo và phát triển NLĐ của NICC được cử
đi đào tạo phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Tất cả các đối tượng đang làm việc tại NICC;
Chấp hành tốt nội quy lao động của phòng và của NICC, có trách nhiệm cao trong
công tác, hoàn thành tốt công việc được giao, có nguyện vọng và cam kết làm việc lâu dài
tại NICC;
Nằm trong kế hoạch đào tạo;
Có kiến thức nền tảng đủ điều kiện tiếp thu chương trình đào tạo;
Đáp ứng đầy đủ các điều kiện, yêu cầu của cơ sở đào tạo.
Chuyên ngành dự kiến đào tạo phù hợp với công việc chuyên môn hiện tại.
Nhìn chung, cơ sở xác định đối tượng đào tạo tại NICC được quy định khá rõ
ràng và thực hiện tương đối tốt. Do có quy chế xác định rõ ràng các loại đối tượng được
đào tạo nên tạo được sự tin tưởng và hài lòng, không gây mất đoàn kết nội bộ. Mặc dù
vậy, do các bước xác định nhu cầu đào tạo và mục tiêu đào tạo thực hiện chưa tốt nên
cũng ảnh hưởng tới việc xác định đối tượng đào tạo. Trong thực tế có nhiều trường hợp
đủ tiêu chuẩn và điều kiện cho đi đào tạo nhưng không đúng mục tiêu và nhu cầu đào tạo
nên không được đào tạo và ngược lại. Nhiều người lao động coi việc được đi đào tạo là để
nghỉ ngơi thư giãn chứ không phải để học tập nâng cao kiến thức. Trong khi triển khai
thực hiện các khoá đào tạo, NICC cần chú ý bố trí thời gian các khoá học và những người
được đi đào tạo sao cho hợp lý để công việc vẫn thực hiện tốt, không bị gián đoạn .
3.2.4 Xây dựng chương trình, lựa chọn phương pháp đào tạo và giáo viên giảng
dạy
Sau khi xác định được nhu cầu, mục tiêu và đối tượng đào tạo, tuỳ theo mục đích,
độ khó, tính chất phức tạp của kiến thức, kĩ năng trong khoá học mà người phụ trách đào
tạo sẽ xây dựng chương trình, lựa chọn phương pháp và giáo viên cho phù hợp với mục
tiêu và điều kiện của mình, sau đó trình lên Giám đốc xem xét phê duyệt.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng:
Phòng TCHC tiến hành xác định nhu cầu đào tạo và định hướng công tác đào tạo
bồi dưỡng trong năm căn cứ vào:
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 44
o Chiến lược kinh doanh trong năm hoặc vài năm tới do HĐQT và Giám đốc
NICC đã phê duyệt;
o Tiêu chuẩn chức danh đối chiếu với báo cáo thống kê trình độ NLĐ;
o Đánh giá nhân viên và kế hoạch quy hoạch cán bộ đã được Giám đốc NICC
phê duyệt hàng năm.
Phòng TCHC thông báo chủ trương và định hướng công tác đào tạo bồi dưỡng
trong năm tới các phòng liên quan. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của phòng, lãnh đạo
các phòng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng trong năm của phòng dựa
trên nhu cầu thực tế, tập hợp và gửi về phòng TCHC .
Phòng TCHC tổng hợp nhu cầu đào tạo của NICC, phối hợp với các phòng liên
quan xác định các lĩnh vực cần ưu tiên và cân đối các nguồn lực để trình Giám đốc NICC
phê duyệt và thông báo cho các phòng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong năm vào tháng
cuối của quý.
Các phương pháp chủ yếu thường được lựa chọn của NICC là:
- Đào tạo dài hạn trong nước (Đại học tại chức, văn bằng 2…)
- Đào tạo ngắn hạn trong nước
- Các chương trình bồi dưỡng, hội thảo
- Đào tạo phát triển và đào tạo lại
Do thường lựa chọn hình thức đào tạo ngoài công việc nên giáo viên cũng thường
thuê ngoài, đa phần là giáo viên do chính các trung tâm đào tạo cung cấp. Các hình thức
đào tạo trong công việc hoặc do NICC tự tổ chức thường rất ít. Năm 2007, NICC chỉ tự
tổ chức được 2 khoá học và một khoá tập huấn ngắn hạn là công nhân xây dựng và kỹ
thuật thi công nền mà thôi. Một số khoá miễn phí khác do sở LĐTBXH tổ chức.
Tuy vậy, nội dung và phương pháp đào tạo ngoài công việc của NICC là rất phong
phú và đa dạng. Chi tiết các khoá đào tạo có tại bảng kế hoạch đào tạo năm 2009.
Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng bao gồm:
Giảng viên bên ngoài: là giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Giảng viên nội bộ: là các chuyên viên tư vấn cấp cao của NICC, ban lãnh đạo
NICC
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 45
Giảng viên đào tạo phải lựa chọn phải có kinh nghiệm thực tiễn và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, có phương pháp sư phạm và đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Phòng TCHC
có trách nhiệm phối hợp với các Ban giám đốc của NICC quy định tiêu chuẩn cụ thể đối
với giảng viên, bồi dưỡng giảng viên nội bộ và phối hợp với phòng Tài chính Kế toán quy
định các chế độ cho các giảng viên nội bộ và các học viên. Giảng viên nội bộ được hưởng
các chế độ đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các chế độ khác
theo quy định.
Vấn đề giảng viên đào tạo cũng gặp chút khó khăn khi phải thuê phần lớn giảng
viên ngoài; giảng viên và người học chưa tìm được một cách học phù hợp nhất, chưa thực
sự hiểu nhau trong các vấn đề. Kinh phí dành cho giảng viên bên ngoài tương đối lớn nên
làm cho chi phí đào tạo cao, hiệu quả chung của đào tạo phát triển cũng bị ảnh hưởng.
3.2.5. Dự tính chi phí đào tạo
Chi phí dành cho đào tạo là một trong những yếu tố tác động trực tiếp, quyết định
sự thành công đào tạo phát triển và của mọi công ty. Việc dự tính kinh phí cho đào tạo
được nhóm chuyên trách đào tạo của Phòng TCHC lập và trình Giám đốc phê duyệt. Sau
đó kinh phí sẽ được phòng Tài chính - Kế toán quyết toán. Nguồn kinh phí cho đào tạo
phát triển ở NICC hàng năm thường chiếm khoảng từ 0,6%-0,8% doanh thu kế hoạch.
Năm 2008 tổng kinh phí dành cho đào tạo khoảng 47 000 000đ là chỉ chiếm 0.42% tổng
doanh thu. Dự kiến 2009 là khoảng 130 600 000 đồng chiếm khoảng 0,71% kế hoạch
doanh thu năm 2009.
Nhìn chung, kinh phí dành cho đào tạo phát triển hàng năm ở NICC là không lớn,
có nhiều khoá đào tạo được tổ chức rất đơn giản và tốn rất ít kinh phí. Tuy nhiên với đặc
thù ngành xây dựng và quy mô công ty thì như vậy là khá cao. Điều này thể hiện lãnh đạo
NICC biết chú trọng vào công tác đào tạo, nâng cao kiến thức cho người lao động. Số
lượng các khóa đào tạo hàng năm được tổ chức tương đối nhiều. Năm 2008, số lượng
người được đi đào tạo là 107 người, chiếm hơn 31% trên tổng số lao động 345 người của
NICC năm 2008.
Tuy được quan tâm và đầu tư nhưng NICC cũng cần phải dự tính và tổ chức các
khóa thật hợp lý, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu đào tạo. Tránh tình trạng được đầu tư
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 46
theo số lượng, thành tích, tổ chức được nhiều khoá đào tạo nhưng lại gây lãng phí, thiếu
hiệu quả.
3.2.6. Tổ chức thực hiện đào tạo
Sau khi xác định nhu cầu, mục tiêu đối tượng đào tạo, và xây dựng kế hoạch thì
các cán bộ Phòng TCHC đã tiến hành tiếp xúc với các cơ sở đào tạo, trung tâm cung cấp
dịch vụ đào tạo để xác định kinh phí thực tế và xây dựng chương trình đào tạo. Tuy việc
tổ chức thực hiện rất chủ động nhưng tiến độ thực hiện vẫn chậm. Do số lượng các khóa
học nhiều, lại chủ yếu là đào tạo ngoài công việc nên phụ thuộc nhiều vào bên ngoài. Mặt
khác, số lượng khoá học lớn nhưng trên Phòng TCHC lại thiếu cán bộ phụ trách mảng
đào tạo, các bộ phận nhiều khi thực hiện không theo quy trình và không khoa học nên
không chính xác buộc phòng TCHC phải xem xét và thực hiện lại. Một nguyên nhân nữa
là do việc bố trí sắp xếp công việc của cán bộ thực hiện đào tạo còn chậm, không linh
hoạt, thiếu khoa học. Để khắc phục, NICC cần tuyển thêm cán bộ phụ trách đào tạo, bồi
dưỡng thêm kiến thức cho cán bộ phòng TCHC để họ thực hiện công việc một cách khoa
học và chính xác hơn. Mặt khác, NICC cũng cần chú trọng tới việc đào tạo nội bộ nhiều
hơn thông qua việc cử người đi tiếp thu về phổ biến để tránh phụ thuộc quá nhiều vào bên
ngoài và chủ động được thời gian.
Bảng 11: Thống kê các chương trình đào tạo dự kiến năm 2009
STT Nội dung
Số
lượng
(người)
Nơi đào tạo Chi phí
1 Giám sát công trình 5 ĐH Xây dựng HN 15
2 Kỹ thuật thi công nền 6 ĐH Xây dựng HN 14,4
3 Hợp đồng thương mại 4 ĐH Kinh tế Quốc dân 10
4 Nghiệp vụ đấu thầu 8 Trung tâm CDMS 8
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 47
5 Thủy công 7 ĐH Thủy lợi 15,4
6 Địa chất công trình 6 ĐH Xây dựng HN 21
7 Quản trị tài chính 2 ĐH Kinh tế Quốc dân 4
8 An toàn lao động 2 ĐH Công đoàn 3
9 Công nhân xây dựng 52 CĐ GTVT Thái Nguyên 24
10 Giám đốc chuyên nghiệp 1 ĐH Kinh tế Quốc dân 6
11 Chủ nhiệm dự án 2 ĐH Thủy lợi 8
12
Tiền lương và chế độ chính
sách
1 Sở LĐTBXH Thái nguyên 0,6
13
XD chương trình đào tạo
1
Trung tâm phát triển kĩ năng
quản lý MTC HN
1,2
Tổng 97 lượt người 130,6
( Nguồn: thống kê NICC)
Nhận xét: mặc dù là doanh nghiệp nhỏ mới thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu
nhưng với tính chất quan trọng đặc thù của ngành xây dựng, lãnh đạo công ty đã có nhiều
quan tâm nhất định và dành 1 lượng kinh phí tương đối lớn (so với quy mô) dành cho
công tác đào tạo. Tuy nhiên có thể nhận thấy rõ số lượng các khóa đào tạo chuyên môn kỹ
thuật chiếm phần lớn chương trình đào tạo của công ty, lĩnh vực quản lý vĩ mô cho lãnh
đạo vẫn chưa được quan tâm đúng mực, điều này sẽ bộc lộ hạn chế rõ khi quy mô ngày
càng mở rộng.
3.2.7 Đánh giá chương trình và hiệu quả đào tạo
Hiệu quả công tác đào tạo chính là việc công ty đạt được điều gì so với trước khi
đào tạo. Đó có thể là kĩ năng, kiến thức người lao động được nâng cao, có thể là thay đổi
các hành vi tích cực hơn so với trước đây, cũng có thể là thay đổi thái độ làm việc giúp
người lao động tích cực và làm việc hiệu quả hơn.
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 48
Đánh giá chương trình và hiệu quả chính là kiểm tra xem chương trình đào tạo
thực hiện có tốt, có hiệu quả hay không. Hiện nay tại NICC công tác đánh giá dựa trên
các phương pháp đó là:
- Quản lý phần mềm thống kê đào tạo: Phần mềm này sẽ cho biết số lượng, nội dung
các khoá đào tạo, số lượng người và số lượt người đã được đi đào tạo. Trong quá trình
đào tạo, người lao động cũng sẽ được điểm danh rồi lưu vào phần mềm này. Qua đó đánh
giá được số lượng, nội dung, các khoá đào tạo, số lượt người được đi đào tạo đã đạt với
mục tiêu và nhu cầu đặt ra hay chưa, thái độ của người lao động như thế nào.
- Các bài thi, bài kiểm tra, sát hạch và các báo cáo kết quả học tập
Sau khi hoàn thành khoá học, các học viên sẽ phải thi để lấy chứng chỉ của các trung
tâm đào tạo và làm bản báo cáo kết quả đào tạo nộp lên Phòng TCHC để đánh giá. Các
bài kiểm tra, bài thi sát hạch sẽ được Phòng TCHC tổ chức sau đó nhằm đánh giá khả
năng tiếp thu kiến thức của người học rồi lập bảng đánh giá trình Giám đốc.
- Căn cứ kết quả công việc trong quá trình làm việc theo đánh giá của quản lý các
phòng ban.
Quản lý các phòng ban có trách nhiệm theo giỏi, kiểm tra tình hình thực hiện, kết quả
công việc và thái độ hành vi của người được đào tạo rồi báo cáo lên phòng TCHC.
- Căn cứ kết quả bình xét thi đua hàng quý, năm và các danh hiệu khác đạt được.
Thực chất, đây chính là đánh giá kết quả thực hiện công việc, thái độ, hành vi của những
người được đào tạo qua sự đánh giá của tổ chức, đồng nghiệp.
- Căn cứ kết quả công việc của cá nhân khi tham gia làm việc theo dự án, nhóm,
công trình.
- Bản tổng kết đánh giá hiệu quả đào tạo được lập vào cuối năm, trước khi lập kế
hoạch đào tạo năm tiếp theo. Bản tổng kết này sẽ tổng hợp trong tất cả các khóa đào tạo
trong năm rồi đánh giá xem hiệu quả công tác đào tạo chung trong năm thực hiện.
- Phiếu đánh giá về sự hài lòng của người lao động với khoá đào tạo.
Nhìn chung công tác đánh giá tại NICC thực hiện tương đối tốt, các phương pháp
đánh giá tương đối nhiều và phong phú, các kết quả đánh giá khá chính xác nhưng NICC
vẫn chỉ đang căn cứ trên các phương pháp kiểm tra gián tiếp là chính mà chưa có các
phương pháp kiểm tra trực tiếp cụ thể khi nhân viên thực hiện. Do vậy trong tương lai
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 49
NICC cần thiết kế thêm các phương pháp đánh giá trực tiếp thực hiện công việc của
người lao động để công tác đánh giá đào tạo ngày càng hoàn thiện và hiệu quả hơn.
4. Đánh giá chung công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại NICC
Là một công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, trong những năm đầu
thành lập NICC gặp vô vàn những khó khăn thách thức. Với tổng số vốn SXKD ít ỏi
ban đầu là 23,5 tỷ đồng, lại kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng rất cần nhiều vốn, lĩnh
vực tư vấn đòi hỏi trình độ chuyên môn và uy tín lớn và chịu sự cạnh tranh khốc liệt
của các doanh nghiệp xây dựng lớn của cả trong và ngoài tỉnh. Trong khi đó năm 2008
lại xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, giá nguyên vật liệu xây dựng diễn biến
thất thường, thiên tai liên tiếp, thời tiết khắc nghiệt (lĩnh vực xây dựng chịu ảnh hưởng
rất nhiều từ thời tiết). Tuy đứng trước nhiều khó khăn, bất ổn như vậy nhưng NICC đã
không ngừng phát triển và lớn mạnh. Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân, đời
sống người lao động không ngừng được nâng cao.
Các thành tựu chung mà công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại NICC đã
đạt được:
- Nguồn nhân lực công ty đã được nâng cao về trình độ, kĩ năng làm việc, về cơ
bản đáp ứng cho nhu cầu phát triển của công ty và nhu cầu từng dự án cụ thể.
- Về quản lý đào tạo phát triển: đội ngũ cán bộ Phòng TCHC ngày càng được
hoàn thiện về mọi mặt, đặc biệt là các cán bộ phụ trách mảng đào tạo phát triển, công
tác tổ chức quản lý đào tạo thực hiện hiệu quả hơn.
- Trình độ nguồn nhân lực công ty được nâng lên đóng góp một phần không
nhỏ vào kết quả hoạt động kinh doanh. Doanh thu và thu nhập bình quân của người lao
động luôn vượt mức kế hoạch đặt ra và đạt mức cao. Vấn đề an toàn lao động xây
dựng cũng được chú trọng và có những cải thiện đáng kể. Trong năm 2008 chỉ có hai
trường hợp tai nạn trong lao động trong đó có 1 ca tử vong (đều là LĐPT). Đời sống
cán bộ công nhân viên được nâng lên đáng kể.
Để có được sự thành công đó, ngoài sự cố gắng nổ lực của toàn bộ cán bộ công
nhân viên toàn công ty còn là nhờ kết quả của sự quan tâm, chú trọng đến các biện
pháp đào tạo phát triển, nâng cao kiến thức, kĩ năng cho người lao động ngay từ bước
đầu thành lập của NICC. Đến nay, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực luôn
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 50
là một trong những mục tiêu nhiệm vụ chiến lược hàng đầu rất được quan tâm và đầu
tư kinh phí của NICC. Qua phân tích thực trạng và đánh giá công tác đào tạo, phát
triển tại NICC, có những ưu điểm và hạn chế sau:
Ưu điểm:
Thứ nhất, về cơ bản, công tác đào tạo và phát triển đã đáp ứng kịp thời nhu cầu bức
bách mà công việc và môi trường kinh doanh đặt ra. Bổ sung các kiến thức, kĩ năng còn
thiếu một cách kịp thời, phát triển các kiến thức mới cần thiết cho nguồn nhân lực để đáp
ứng một cách tốt nhất nhu cầu phát triển và sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Qua
đào tạo, công ty đã có một lực lượng lao động trong các phòng có trình độ khá cao (trình
độ đại học và sau đại học chiếm 54,05%). Bên cạnh đó, lực lượng lao động phần lớn là
lao động trẻ (97,1% lao động dưới 40 tuổi) rất năng động, sáng tạo, nhanh nhẹn và được
đào tạo bài bản nên tiếp thu kiến thức nhanh, vận dụng có hiệu quả vào công việc, lực
lượng lao động phổ thông có tay nghề khá cao, có kiến thức an toàn lao động. Đây là một
lợi thế rất lớn của NICC.
Thứ hai, lĩnh vực đào tạo và phát triển rất được ban lãnh đạo công ty quan tâm và đầu
tư thích đáng. Người lao động luôn được tạo mọi điều kiện thuận lợi cần thiết có thể để
được đào tạo phát triển. Các chế độ quyền lợi và nghĩa vụ. Kinh phí dành cho đào tạo
hàng năm chiếm tỷ lệ lớn, giúp tổ chức được các khoá đào tạo có chất lượng và hiệu quả
cao.
Thứ ba, bộ máy thực hiện đào tạo phát triển tại NICC được tổ chức khá bài bản, tuy là
công ty mới thành lập nhưng đã xây dựng được một hệ thống quy trình đào tạo và các văn
bản chính sách phục vụ cho đào tạo như quy chế đào tạo phát triển, quy chế quản lý
nguồn nhân lực, các chính sách bố trí sử dụng người lao động được đào tạo, các hệ thống
tiêu chuẩn để xác định nhu cầu, mục tiêu, và đối tượng đào tạo… khá chi tiết và cụ thể.
Thứ tư, các khóa đào tạo được tổ chức rất quy mô và phong phú đa dạng về nội dung,
hình thức. Công tác đánh giá chương trình và hiệu quả đào tạo thực hiện khá tốt, thực
hiện độc lập và có tính hệ thống. Các phương pháp đánh giá tương đối sát và khoa học,
phù hợp với điều kiện tại NICC.
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 51
Hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác đào tạo phát triển tại NICC còn bộc lộ
những mặt hạn chế nhất định. Qua phân tích đánh giá có thể chỉ ra những hạn chế cần
khắc phục sau:
Thứ nhất, chưa xây dựng được cho mình được một quy trình đào tạo thật khoa học
và phù hợp. Các bước thực hiện còn chưa có sự tách biệt rõ ràng, sơ đồ quy trình thực
hiện còn chưa đầy đủ, chưa cập nhật sát với những quy trình đào tạo mới, hiện đại.
Thứ hai, thực trạng công tác đào tạo hiện nay tại NICC là tiến hành bị động, chỉ
căn cứ trên nhu cầu của phòng, xây dựng các chương trình đào tạo chưa sát với nhu cầu
thực tế, nội dung, kiến của nhiều khoá học được tổ chức vẫn chưa phù hợp với yêu cầu,
còn thiếu các phương pháp đào tạo và trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác giảng dạy…
Do phương pháp đào tạo ngoài công việc là chính nên NICC tốn khá nhiều chi phí dành
cho đào tạo, kiến thức học được nhiều khi chỉ là lý thuyết ít có tính chất áp dụng.
Thứ ba, NICC mới chỉ xây dựng được kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực hàng năm
mà không có kế hoạch dài hạn xuất phát từ mục tiêu kinh doanh nên công tác đào tạo
chưa mang lại hiệu quả cao và tính chiến lược vẫn còn hạn chế.
Thứ tư, việc xác định mục tiêu, đối tượng đào tạo chưa tốt, chưa chính xác. Đối
tượng đào tạo chỉ được căn cứ trên các quyết định từ các phòng và chỉ tiêu của công ty mà
chưa tham khảo ý kiến được từ phía người lao động. Nhu cầu đào tạo của người lao động
chưa được đáp ứng ở mức tốt nhất tuy các nhu cầu tự đi đào tạo đã được đưa vào trong
quy chế đào tạo và các sách khuyến khích khác.
Thứ năm, đội ngũ cán bộ phụ trách mảng nhân sự không được đào tạo đúng
chuyên ngành, chưa được đào tạo chuyên sâu. Toàn bộ 100% cán bộ tại Phòng TCHC đều
không tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành do đó đương nhiên công tác đào tạo phát
triển sẽ gặp nhiều khó khăn.
Thứ sáu, về phía người lao động được đào tạo chưa nhận thức hết được ý nghĩa của
việc đào tạo và phát triển, của việc nâng cao kĩ năng, kiến thức cho mình. Theo đó, người
học có tư tưởng chỉ quan tâm đến bằng cấp, chứng chỉ thu được sau khoá đào tạo mà
mình nhận được để tìm kiếm cơ hội thăng tiến mà không chú trọng đến kiến thức thực tế
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 52
mà mình nhận được sau các khoá đào tạo, gây lãng phí cực kỳ lớn về tiền của và thời
gian cho công ty.
Nguyên nhân
- Khách quan:
Sự phát triển nhanh chóng của xã hội, môi trường kinh doanh đặc biệt kiến thức về
đấu thầu, về tư vấn xây dựng, kiến thức về an toàn lao động cho từng lớp lao động. Từ
đây nảy sinh nhu cầu đào tạo rất lớn nên việc đào tạo phát triển phải được đầu tư thích
đáng. Trong khi nhu cầu đào tạo thay đổi nhanh thì các cơ sở đào tạo lại phát triển không
đáp ứng được nên thường phải tổ chức các khóa đào tạo tại các địa phương khác gây tốn
kém. Nhiều cơ sở mới mọc lên nhưng không đạt được các tiêu chuẩn cần thiết gây khó
khăn cho doanh nghiệp chọn lựa. Hiện nay, chất lượng giáo dục đào tạo tại Việt Nam còn
nhiều hạn chế. Phương pháp, kiến thức đào tạo lạc hậu, đào tạo tách rời, không gắn với
thực tế dẫn đến đào tạo xong vẫn không làm được việc, không ứng dụng được vào thực
tiễn. Các trang thiết bị phục vụ quá cũ kĩ, lạc hậu nên người học không thể tiếp cận được
các kiến thức về xây dựng hiện đại, không học được những cái mới, cái tiên tiến của thế
giới.
Các cơ chế chính sách liên quan đến giáo dục và đào tạo còn chậm thay đổi, lạc
hậu. Do hạn chế kinh phí nên giáo dục và đào tạo không được đầu tư thích đáng. Bên
cạnh đó, các chính sánh đối với đào tạo phát triển chưa khuyến khích được người lao
động tích cực học tập nâng cao trình độ, các chính sách sử dụng người tài vẫn chưa được
thực hiện tốt. Ngành xây dựng ở nước ta chủ yếu dựa theo kinh nghiệm thực tế nên ít
được bổ sung kiến thức mới. Đặc biệt cái quy tắc “sống lâu lên lão làng” còn bao trùm và
triệt tiêu đi động lực phấn đấu học tập của người lao động, điều này ảnh hưởng không nhỏ
đến tư tưởng của các nhà quản lý trong các doanh nghiệp và không ít người lao động.
Xã hội còn mang nặng tư tưởng bao cấp và coi trọng bằng cấp, do đó không ít
doanh nghiệp và người lao động chỉ quan tâm đến bằng cấp mà ít quan tâm đến kiến thức,
kĩ năng mình được đào tạo, dẫn đến khi thực hiện, hiệu quả đào tạo phát triển không cao.
- Chủ quan:
Do chủ trương, định hướng phát triển công tác đào tạo, phát triển của NICC chưa
tốt. Đặc biệt công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực và đào tạo dài hạn chưa thực hiện
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 53
được nên nhiều khi thực hiện một cách bị động. Kế hoạch chỉ có hàng năm, thậm chí là
phát sinh tại chỗ nên thực hiện không theo được một định hướng rõ ràng, có khi kế hoạch
trong các năm lại có sự không đồng nhất về mục đích nên làm giảm hiệu quả đào tạo
chung của các năm xuống. Đào tạo không có kế hoạch cũng rất dễ gặp phải những sai lầm
cũ của các năm trước làm cho công tác đào tạo không đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Đội ngũ cán bộ phụ trách mảng nhân sự còn thiếu và còn yếu, lao động tại NICC
phần lớn là lao động trẻ, thiếu kinh nghiệm. Lao động tuy có trình độ khá cao nhưng
không đào tạo đúng chuyên ngành nhân sự nên không có được kiến thức chuyên sâu. Do
đó xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện đào tạo còn nhiều khó khăn hạn chế nhất
định.
Do tốc độ, quy mô phát triển của NICC tăng lên nhanh chóng, các lĩnh vực kinh
doanh liên tục hoàn chỉnh và phát triển nên công tác quản lý ngày càng phức tạp hơn. Bên
cạnh đó, việc phát triển mở rộng khiến cho tình trạng thiếu lao động càng trầm trọng hơn.
Công ty thường phải thuê lao động ngoài khi có nhiều hợp đồng. Đây là một trong những
nguyên nhân gây khó khăn rất lớn cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực của NICC.
Chính sách, chương trình đào tạo cho người lao động mới quan tâm đến việc nâng
cao kiến thức, kĩ năng cho người lao động mà chưa quan tâm nhiều đến đào tạo toàn diện
cho người lao động.
Do nhận thức của người lao động về đào tạo phát triển còn chưa đúng đắn. Người
lao động chưa nhận thức được hết ý nghĩa thực tiễn của việc đào tạo phát triển, còn mang
tư tưởng coi trọng bằng cấp nên còn nhiều người đi học chỉ mang tính thủ tục, lấy bằng,
chứng chỉ, học cho qua là chính, không quan tâm mấy đến kiến thức. Trường hợp người
lao động được cử đi đào tạo bỏ học, nhờ người điểm danh hộ vẫn xảy ra. Vẫn còn tình
trạng người lao động coi việc được đi đào tạo là cơ hội để nghỉ ngơi thư giãn… Điều này
cho thấy tính tự giác và nhận thức còn rất kém của người lao động đối với vấn đề đào tạo
và phát triển thêm kiến thức, kĩ năng cho chính mình.
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 54
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG MIỀN BẮC NICC
I. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN TẠI NICC
1. Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của NICC
Để góp phần xây dựng công ty vững mạnh, NICC đã xây dựng kế hoạch phát triển
dài hạn phù hợp với chiến lược phát triển của ngành, mà nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là
bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của công ty trong tương lai. Dự kiến các năm tới sẽ tiếp
tục giữ vững thị trường trong tỉnh và vươn mạnh ra ngoài tỉnh để đạt doanh thu ở mức 20
tỷ đồng/năm, bổ sung vốn điều lệ ở mức xấp xỉ 30 tỷ đồng vào cuối năm 2010.
Bảng 12: Một số chỉ tiêu kế hoạch 2009
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn : Thống kê NICC)
Mục tiêu năm 2009 của NICC là:
Đạt doanh thu đạt 18,5 tỷ đồng, phấn đấu giữ vững năng suất lao động cao, vốn
điều lệ đạt 24,5 tỉ đồng, nâng tổng giá trị vốn SXKD lên 35 tỷ đồng nhằm tăng năng lực
trong kinh doanh đấu thầu và phát triển mạnh trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Lợi nhuận
đạt 7,6 tỉ đồng. Chia cổ tức cho cổ đông 15% và 1% chia thưởng cho người lao động có
Chỉ tiêu KH năm 2009 KH năm 2010
Doanh thu 18,5 20,5
Lợi nhuận 7,6 8,8
Nộp ngân sách 2,3 2,6
Vốn điều lệ 24,5 28
Tổng giá trị vốn SXKD 35 38,5
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 55
nhiều thành tích và thu hút nhân tài. Triển khai nhiều dự án ra các tỉnh lân cận như Bắc
Giang, Bắc Kạn, Tuyên Quang,... Hoàn thành các chỉ tiêu về kinh tế, đảm bảo đời sống
người lao động ổn định ở mức cao hơn năm 2008.
Nhiệm vụ năm 2009:
Hoàn thiện các lĩnh vực kinh doanh dự kiến, tăng cường đầu tư các công trình dân
dụng, thủy lợi phục vụ dân sinh. Mở rộng quan hệ hợp tác với các công ty xây dựng và
cung cấp vật tư xây dựng. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, công cụ,
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của đội ngũ
cán bộ, nhân viên.
Chiến lược phát triển NICC đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2025 trở thành công
ty xây dựng lớn của miền Bắc thông qua việc chiếm lĩnh thị trường trong tỉnh, phát triển ra
thị trường ngoại tỉnh đối với mảng đầu tư xây dựng và thi công công trình, phát triển nhanh,
bền vững với uy tín lớn, chú trọng tham gia xây dựng các công trình an sinh, phúc lợi để
quảng bá thương hiệu công ty.
2. Định hướng đào tạo phát triển trong tương lai của NICC
Xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn:
Thực trạng công tác đào tạo hiện nay tại NICC là tiến hành bị động, chỉ căn cứ trên
nhu cầu của các phòng, xây dựng các chương trình đào tạo chưa sát với nhu cầu thực tế,
không có kế hoạch dài hạn xuất phát từ mục tiêu kinh doanh nên công tác đào tạo chưa
mang lại hiệu quả cao. Do vậy, để nâng cao hiệu quả cho công tác đào tạo, phát huy vai
trò của đào tạo trong việc hỗ trợ các mục tiêu kinh doanh và xây dựng được kế hoạch đào
tạo dài hạn cho NICC, nên NICC định hướng tiến hành xây dựng và hệ thống các yêu cầu
đào tạo chuẩn và dựa trên tình hình thực tiễn của ngành, của công ty.
Việc xây dựng các yêu cầu đào tạo chuẩn sẽ giúp việc phân tích nhu cầu đào tạo và
xây dựng chương trình đào tạo sát với yêu cầu của mục tiêu kinh doanh, sẽ xác định được
NICC đang ở giai đoạn nào của sự phát triển, tương quan về chất lượng nguồn lực của
NICC với nguồn lực của ngành xây dựng trong và ngoài tỉnh.
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 56
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
Qua thời gian nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại NICC tôi đã tìm ra được các nguyên nhân chính làm hạn chế hiệu
quả công tác đào tạo phát triển tại đây. Để hoàn thiện hơn tôi xin đưa ra một số giải pháp
sau:
1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phòng TCHC, bổ sung thêm cán bộ nhân sự
cho Phòng TCHC và các phòng khác.
Thực tế chất lượng nguồn nhân lực tại NICC chưa đáp ứng được yêu cầu về số
lượng và chất lượng so với quy mô và tốc độ phát triển kinh doanh cũng như yêu cầu
trong ngành, nhất là lĩnh vực tư vấn. Với mục tiêu dài hạn của NICC đặt ra rất cao nên
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một yêu cầu bức bách. Thực hiện đào tạo và
phát triển là một giải pháp để NICC có thể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho mình.
Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực đào tạo phát triển chính là phòng TCHC, do đó để
nâng cao được hiệu quả của đào tạo và phát triển thì phòng cần phải có một đội ngũ cán
bộ được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên sâu, có kinh nghiệm để thực hiện công việc.
Tuy nhiên, theo điều tra phỏng vấn hiện nay 100% cán bộ nhân sự tại Phòng TCHC tốt
nghiệp đại học từ những chuyên ngành khác, chủ yếu là các trường kỹ thuật, xây dựng
nên thực sự cũng gặp nhiều khó khăn. Không những vậy, phòng TCHC còn thiếu người
và đảm nhận quá nhiều chức năng. Ở các phòng khác thì thường không có cán bộ chuyên
trách nên khi xác định nhu cầu, mục tiêu thường không chính xác dẫn đến việc các đối
tượng được đi đào tạo được lựa chọn dường như chỉ dựa trên nguyên tắc: những người đủ
tiêu chuẩn, rảnh rỗi được đi và người đó đã được cử đi đào tạo khoá nào hay chưa mà
thôi. Để triển thực hiện giải pháp này cần thực hiện các bước:
1.1. Thực hiện đào tạo, nâng cao thêm kiến thức, kinh nghiệm về nhân sự cho các
cán bộ tại phòng TCHC
Tổ chức nhiều hơn các khoá đào tạo về quản trị nhân lực, lựa chọn các khoá đào tạo
có chất lượng cao, có thể cử đi đào tạo dài hạn để cán bộ phòng TCHC nâng cao được
hiệu quả thực hiện công việc. Tăng cường tổ chức và tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị
về quản trị nhân lực. Có thể cử cán bộ tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn để cập nhật
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 57
thêm kiến thức. Đặc biệt, nên có những chương trình bổ sung kiến thức về vai trò của việc
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho tất cả các nhân viên để nâng cao nhận thức của
người lao động về vấn đề này giúp họ có ý thức và trách nhiệm hơn khi được cử đi đào
tạo.
1.2. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng lao động
Thực hiện tốt công tác tuyển dụng lao động để có thể tuyển được những người lao
động có trình độ cao, đặc biệt là bổ sung các cán bộ nhân sự cho phòng TCHC để cải
thiện năng lực giúp họ thực hiện chức năng đào tạo tốt hơn nhằm nâng cao chất lượng lao
động bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công ty. NICC cũng cần chú ý các
biện pháp để thu hút các sinh viên xuất sắc sắp tốt nghiệp các chuyên ngành về xây dựng,
quản trị nhân lực và kinh tế lao động về cho mình nhằm trẻ hóa hơn nữa đội ngũ lao động
phục vụ những mục tiêu chiến lược trong tương lai. Những năm gần đây, ban lãnh đạo
NICC (đặc biệt là các thành viên HĐQT trước đây làm việc cho các trường ĐH) đã tích
cực liên hệ với các trường ĐH để đưa những sinh viên phù hợp về với công ty. Đây là
một động thái hết sức đúng đắn, tuy nhiên do chính sách lương bổng cũng như một số yếu
tố về vị thế và vị trí địa lý của công ty nên kết quả thực hiện còn chưa được như mong
muốn.
1.3. Đào tạo thêm cho người lao động
Đào tạo thêm cho người lao động mới được tuyển trước khi bổ sung cho các phòng
khác, để nhân viên mới được tuyển có được những kĩ năng làm việc thực tế và có kinh
nghiệm hơn. Những người này cần được đào tạo thêm và bố trí họ làm việc tại Phòng
TCHC kết hợp với tham khảo thực tế các công trình công ty đang thi công một thời gian
để các cán bộ có kinh nghiệm hướng dẫn và giám sát thêm cho tới khi đạt yêu cầu mới
gửi xuống các phòng. Ngoài ra, NICC cần có những chính sách thu hút và đãi ngộ người
tài một cách xứng đáng để khi có được họ thì họ sẽ yên tâm làm việc và cống hiến hết
mình cho công ty. Các chính sách đãi ngộ có thể là về tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi,
điều kiện, môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến… nếu các chính sách này thực hiện tốt
chắc chắn bộ máy nhân sự nói riêng và NICC nói chung sẽ thực sự thu hút và phát huy
được hết khả năng của những nhân tài này.
Để thực hiện tốt giải pháp này:
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 58
o Ban lãnh đạo NICC cần:
- Ban hành các quy chế chính sách tạo thuận lợi cho phòng TCHC thực hiện chức
năng nhiệm vụ một cách thuận lợi nhất.
- Phân định chức năng nhiệm vụ rõ ràng của các phòng trong đào tạo phát triển
- Xây dựng và đề ra những chiến lược phát triển và chiến lược nguồn nhân lực một
cách bài bản, khoa học và có tầm nhìn đặc biệt là các chiến lược dài hạn.
- Dành một khoản kinh phí đủ lớn cho đào tạo phát triển
o Phòng TCHC cần:
- Hoàn thiện bộ máy vận hành của mình;
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân viên phòng mình có thể tham gia các khoá
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức. Nhất là các khóa bồi dưỡng kiến thức về nhân lực;
- Xây dựng và tổ chức các khoá đào tạo theo mục tiêu kế hoạch đã định;
- Phối hợp thực hiện với các phòng liên quan;
- Khuyến khích người lao động tích cực nâng cao kiến thức cho mình.
o Các phòng khác:
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người lao động đi đào tạo
- Đánh giá chính xác nhu cầu, mục tiêu và đối tượng rồi lập danh sách gửi lên
phòng TCHC.
- Phối hợp với các phòng liên quan để tổ chức thực hiện đào tạo.
2. Cần xây dựng kế hoạch, chiến lược đào tạo và phát triển trong dài hạn cho NICC
2.1 .Thực hiện kế hoạch hoá nguồn nhân lực cả trong ngắn hạn và dài hạn
NICC mới chỉ xây dựng được cho mình kế hoạch nguồn nhân lực trong ngắn hạn,
gây ra sự không ổn định và chủ động được nguồn nhân lực trong từng dự án của mình. Kế
hoạch hoá nguồn nhân lực bao gồm: Ước tính xem cần bao nhiêu người, có trình độ như
thế nào để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ đã đặt ra.. Ước tính có bao nhiêu người sẽ
làm việc cho mình và lựa chọn các giải pháp để có được nguồn nhân lực đúng yêu cầu tại
một thời điểm trong tương lai. Một khi NICC có được kế hoạch hoá nguồn nhân lực trong
dài hạn thì sẽ chủ động hơn trong các kế hoạch sản xuất kinh doanh, đặc biệt, từ đó NICC
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 59
sẽ xây dựng luôn các chương trình đào tạo phát triển đơn giản nhằm đáp ứng các nhu cầu
về số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực trong từng dự án cụ thể.
2.2. Xây dựng chiến lược cho đào và tạo phát triển nguồn nhân lực trong dài hạn
Có được kế hoạch hoá nguồn nhân lực sẽ giúp NICC xây dựng được chiến lược đào tạo
và phát triển trong dài hạn. Từ đó, NICC sẽ có được một mục tiêu đã được chuẩn hoá từ
trước để thực hiện trong từng năm, giúp chủ động hơn trong công tác đào tạo phát triển
nguồn nhân lực cho mình, hoàn thành được các mục tiêu kinh tế.
3. Hoàn thiện quy trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Quy trình đào tạo phát triển tại NICC vẫn chưa thực sự hoàn chỉnh, muốn nâng cao
được hiệu quả của đào tạo phát triển thì cần có một quy trình đào tạo thật khoa học và phù
hợp.
3.1 Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định nhu cầu đào tạo cần thực hiện theo đúng những tiêu chuẩn xác định mà
NICC đã đặt ra, ngoài ra dựa vào so sánh giữa phân tích công việc và đánh giá thực hiện
công việc sẽ xác định được chính xác hơn nhu cầu thực tế. Phân tích công việc là thiết kế
bản mô tả công việc, bản xác định yêu cầu công việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công
việc. Từ bản phân tích công việc sẽ xác định rõ được những nhiệm vụ, chức năng phải
thực hiện, yêu cầu về trình độ, kĩ năng, năng lực và trách nhiệm đòi hỏi cần phải có để
thực hiện công việc có hiệu quả. Qua đánh giá thực hiện công việc sẽ xác định được
những hành vi thực tế của người lao động, những cái gì đã đạt được và những mặt hạn
chế. Từ đây, các yếu tố cần đào tạo thêm sẽ được xác định rõ ràng giúp xác định nhu cầu
chính xác hơn.
Tại NICC hiện tại chưa có các bản phân tích và đánh giá thực hiện công việc, nên
cần thực hiện ngay để nhu cầu đào tạo được xác định một cách chính xác nhất.
Để thực hiện cần chú ý một số điểm sau:
Trước hết cần phải có những cán bộ đủ tiêu chuẩn và năng lực, am hiểu sâu và có
kinh nghiệm trong việc xây dựng các bản đánh giá trên, nếu cần thiết thì thuê các công ty
chuyên về tư vấn, tuyển dụng nhân sự làm. Ban lãnh đạo NICC cần tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho họ thực hiện như: thông tin trong các công việc, các phòng, chiến lược
phát triển kinh doanh, tài chính nguồn lực… để họ có thể thực hiện tốt nhiệm vụ.
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 60
Đánh giá thực hiện công việc cần xác định đây không đơn thuần là cơ sở để thưởng
phạt mà là dùng để tìm ra các nguyên nhân dẫn đến không hoàn thành công việc. Các
nguyên nhân khách quan là gì? Tác động như thế nào? Các nguyên nhân chủ quan? Người
lao động thiếu và yếu cái gì?... Để xác định các vấn đề gì cần phải được đào tạo bổ sung
hoặc nâng cao.
3.2 Xác định mục tiêu đào tạo
Sau khi phân tích và xác định xong nhu cầu đào tạo thì cần phải cụ thể hoá thành
những mục tiêu cụ thể rõ ràng để thực hiện chứ không phải cứ chung chung như hiện nay.
Mục tiêu đào tạo tại NICC cần đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Mục tiêu phải có tính thực tế, tính khả thi và phù hợp với điều kiện của NICC;
- Mục tiêu phải nêu cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu những gì cần đạt được. Chẳng hạn về kĩ
năng đấu thầu, kĩ năng quản lý hay trình độ xử lý nền, địa chất, thổ nhưỡng …;
- Mục tiêu phải có các chỉ tiêu cụ thể chính xác để đánh giá;
- Mục tiêu phải có giới hạn về số lượng, cơ cấu học viên, giới hạn về thời gian, số
lượng khoá và chương trình đào tạo để đảm bảo lao động đáp ứng tiến độ sản xuất kinh
doanh;
- Mục tiêu phải được thống nhất trong toàn bộ NICC, từ các cấp lãnh đạo tới nhân
viên.
Việc xác định mục tiêu rõ ràng, cụ thể cho đào tạo có tác dụng làm cho người học
nhận thức được trách nhiệm của mình đối với công ty từ đó tạo động lực để họ cố gắng
tiếp thu, rèn luyện, học tập được kĩ năng kiến thức nhiều hơn.
3.3 Xác định đối tượng đào tạo
Việc xác định ai là người được đi đào tạo đã được quy định khá rõ ràng nhưng thực
hiện chưa tốt đã dẫn đến việc xác định đối tượng đào tạo còn chưa chính xác. Các chương
trình đào tạo cần phải thể hiện rõ là dành cho ai? Đối tượng như thế nào? Đó là những
người đang thiếu hụt những kiến thức, kĩ năng gì? Người đó có đủ khả năng tiếp thu, sức
khoẻ và thời gian để tham gia hay không? Thái độ của người đó đối với đào tạo thế nào?
Đào tạo xong người đó sẽ làm gì? Sử dụng như thế nào?... Trả lời được các câu hỏi trên
thì chắc chắn bước xác định đối tượng đào tạo tại NICC sẽ chính xác và hiệu quả hơn.
Ví dụ, các khoá đào tạo dài hạn sẽ không chọn các đối tượng đã trên 50 tuổi mà sẽ
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 61
chọn các lao động có độ tuổi trẻ. Bởi vì, khi đó khả năng tiếp thu kiến thức sẽ bị hạn chế
rất nhiều, người lao động ngại việc đi học, đào tạo xong thì họ cũng sẽ không thể cống
hiến được nhiều cho công ty. Nếu vẫn chọn cho họ đi đào tạo dài hạn thì thật thiếu hiệu
quả và lãng phí.
Đối với NICC hiện nay cần đào tạo những đối tượng sau:
- Phòng TCHC: Cần đào tạo kiến thức chuyên sâu về nhân sự và kiến thức về an toàn
lao động (tiếp thu và về phổ biến cho công nhân viên trong công ty) cho cán bộ phụ
trách nhân sự, kiến thức về tiền lương và các quy chế mới liên quan cho cán bộ phụ
trách mảng tiền lương.
- Phòng ĐT – DA: Cần thiết nhất vẫn là nhà quản trị tài chính đủ tầm để phân tích tình
hình tài chính một cách chính xác nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của công ty từ
đó tham mưu cho lãnh đạo các giải pháp đề xuất chiến lược. Tiếp theo cần đào tạo
nghiệp vụ về đấu thầu, đàm phán hợp đồng… tránh việc phụ thuộc quá nhiều vào
trình độ và uy tín các cố vấn của phòng.
- Phòng Kế toán: Đây là phòng có lực lượng mỏng nhất nhưng thực tế khối lượng
công việc không nhiều. Vì vậy chỉ cần đào tạo ngắn hạn những khóa học liên quan
đến thuế, các văn bản hướng dẫn thủ tục thuế, các loại thuế mới và các quy chế về
thuế mới.
- Phòng Kỹ thuật: Bổ sung cho nhóm nhân viên phụ trách hệ thống quản lý chất lượng
công trình xây dựng kiến thức về mảng này nhằm đẩy nhanh việc xây dựng hệ
thống. Ngoài ra cần phải đào tạo, nâng cao năng lực giám sát công trình, các kỹ thuật
mới về thi công nền, thủy công…
3.4 Xây dựng chương trình, lựa chọn phương pháp và giáo viên đào tạo
Để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp hơn nữa, cán bộ phụ trách đào tạo cần
chủ động phối hợp với giảng viên giảng dạy và các trung tâm đào tạo để xây dựng nội
dung đào tạo cho phù hợp và cùng nhau tháo gỡ những vấn đề nảy sinh trong quá trình
học. Muốn vậy Phòng TCHC cần bố trí một cán bộ trẻ, năng động, giao tiếp đàm phán tốt,
có kiến thức nhân sự đi cùng.
Về phương pháp đào tạo, NICC nên quan tâm hơn nữa vào phương pháp đào tạo
trong doanh nghiệp, đa dạng hoá các hình thức đào tạo trong nội bộ nhằm tiết kiệm chi
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 62
phí và tăng tính chủ động. Trong tình hình các khoá đào tạo thực hiện chủ yếu là đào tạo
ngoài công việc, bên cạnh những mặt tích cực còn tồn tại không ít những hạn chế như:
Tốn kém nhiều kinh phí, phần lớn chỉ giảng về lý thuyết, không am hiểu sâu và thực tế
các vấn đề tại NICC, trong qua trình đào tạo, người dạy và người học nhiều khi không
hiểu nhau và khác biệt quan điểm làm cho hiệu quả đào tạo không đạt được như ý. Để
khắc phục tình trạng này NICC cần kết hợp hài hoà giữa 2 phương pháp đào tạo trong và
ngoài công việc. Cần áp dụng các phương pháp đào tạo tiên tiến hiện nay để người học có
thể tiếp thu kiến thức nhanh hơn và có kinh nghiệm thực tế hơn.
Về phần lựa chọn giáo viên, cũng như các phương pháp đào tạo, NICC cần hướng
đến các giáo viên nội bộ nhiều hơn nữa và kết hợp thật hợp lý với giáo viên thuê ngoài
nhằm đạt kết quả tốt nhất.
3.5 Dự tính chi phí cho đào tạo
Quy mô hoạt động kinh doanh của NICC ngày càng mở rộng vì thế nhu cầu đào tạo
ngày càng tăng nhanh. Để đáp ứng nhu cầu NICC cần phải tăng thêm kinh phí đào tạo
hàng năm và quản lý thật tốt, thật tiết kiệm. Các khoản chi, dự chi đều phải rõ ràng cụ thể.
Đồng thời ban lãnh đạo cũng nên kết hợp với phòng TCHC và phòng Tài chính - Kế toán
để xây dựng quy chế kiểm tra, thưởng phạt những ai hoàn thành được mục tiêu và không
hoàn thành được mục tiêu đào tạo để nâng cao ý thức người được đào tạo.
3.6 Tổ chức thực hiện đào tạo
Việc tổ chức thực hiện đào tạo phát triển tại NICC vẫn còn chậm, nguyên nhân là
do NICC không chủ động được tất cả các khoá đào tạo mà phụ thuộc vào các trung tâm
đào tạo bên ngoài cũng như việc phòng TCHC phụ thuộc quá nhiều vào các mối quan hệ
của các thành viên HĐQT trước đây từng làm việc tại các trường ĐH. Bên cạnh đó, việc
bố trí, kết hợp các bước công việc để tổ chức thực hiện đào tạo còn chưa hợp lý, sự phối
hợp giữa các phòng với phòng TCHC chưa tốt đã làm chậm tốc độ thực hiện đào tạo.
Nguyên nhân sâu xa vẫn là chưa có một đội ngũ cán bộ chuyên trách đáp ứng được yêu
cầu của công việc nên giải pháp cho vấn đề này vẫn là nâng cao chất lượng các cán bộ
thực hiện công tác đào tạo và đa dạng thêm các phương pháp đào tạo trong công việc để
giảm bớt sự phụ thuộc quá nhiều vào bên ngoài.
3.7 Đánh giá chương trình và hiệu quả đào tạo
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 63
Công tác đánh giá chương trình và hiệu quả đào tạo được thực hiện khá tốt tại
NICC, các tiêu chuẩn căn cứ đều khá rõ ràng, các phương pháp đánh giá thực hiện tương
đối tốt. Tuy vậy để đánh giá chương trình đào tạo được tốt hơn nữa trong tương lai cần
xây dựng thêm các phương pháp đánh giá mới, có hiệu quả để bổ sung vào. Đặc biệt là
cần có các nghiên cứu để xác định xem hiệu quả của đào tạo phát triển thực sự tác động
đến doanh thu và lợi nhuận NICC như thế nào? Hiệu quả của việc bỏ ra một đồng vốn cho
đào tạo thì thu được bao nhiêu doanh thu? Nếu thực hiện được điều này nữa công ty sẽ
đánh giá được chính xác hiệu quả của đào tạo phát triển và bước này thực sự đã được
hoàn thiện rất tốt.
Việc lấy ý kiến người lao động tham gia các khoá đào tạo cũng vô cùng quan trọng
để biết được họ có được thoả mãn các nhu cầu của mình hay không, có phù hợp hay
không? Kiến thức họ tiếp thu được ra sao? … chính là cơ sở để đánh giá và là tài liệu
tham khảo cho các năm tiếp theo. Một số mẫu phiếu đánh giá sẽ được kèm theo ở phần
phụ lục.
4. Hoàn thiện các quy chế chính sách liên quan đến đào tạo
Các quy chế chính sách liên quan có tác động không nhỏ tới hiệu quả của đào tạo
và phát triển như :
- Quy chế đào tạo phát triển;
- Các chính sách khuyến khích hỗ trợ người được đi đào tạo;
- Chính sách bố trí và sử dụng người lao động sau khi đào tạo xong;
- Quy chế về thưởng phạt đối với lao động đã được đào tạo.
Một khi các chính sách này thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện làm cho người lao động
yên tâm, nhiệt tình và thoả mãn với đào tạo phát triển. Hoàn thiện quy chế đào tạo giúp
người lao động cảm thấy công bằng hơn về đào tạo khi tất cả mọi tiêu chuẩn, tiêu chí
đánh giá, các phương pháp đều được quy định rõ ràng, rành mạch. Tránh được sự nghi
ngờ đố kỵ, tạo sự đoàn kết gắn bó hơn trong tập thể. Chính sách khuyến khích hỗ trợ sẽ
giúp người lao động giảm bớt các khó khăn, thuận lợi hơn khi tham gia đào tạo và nhiệt
tình tham gia, thoải mái tâm lý nên hiệu quả đào tạo cũng sẽ cao hơn. Chính sách thưởng
phạt sẽ khuyến khích và nâng cao trách nhiệm của người được đào tạo.
Còn chính sách bố trí sử dụng người lao động sau khi đào tạo xong sẽ là nguyên
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 64
nhân chính để tạo động lực trong đào tạo và công việc của người lao động. Nếu một
người biết mình sắp được thăng chức và khoá đào tạo này là để giúp mình thực hiện tốt
công việc sắp tới chắc chắn người đó sẽ rất vui sướng và cố gắng hết sức. Hay họ sẽ rất
hăng hái đón nhận các khóa đào tạo một cách tích cực khi người đó biết được sau khi đào
xong, họ sẽ được bố trí một công việc hấp dẫn với mức lương cao và cơ hội thăng tiến…
Cho nên các chính sách này cần phải được hoàn thiện và thực hiện một cách tốt nhất để
nâng cao hiệu quả đào tạo.
5. Các giải pháp khác:
Phân định rõ hơn trách nhiệm của các phòng trong việc quản lý đào tạo, bồi dưỡng
NLĐ sẽ khiến công việc được thực hiện trôi chảy chủ động hơn khi thực hiện, tránh
chồng chéo trách nhiệm.
Có các biện pháp tác động làm thay đổi nhận thức của người lao động đối với đào
tạo phát triển kiến thức cho bản thân để người lao động thực sự có nhận thức đúng đắn về
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tổ chức dành cho mình.
Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp, các tổ chức đào tạo
trong và ngoài tỉnh để cập nhật được với những kiến thức, phương pháp đào tạo hiện đại,
đồng thời mở rộng hợp tác sẽ giúp NICC thực hiện chủ động hơn, tốt hơn các chương
trình đào tạo. Ngoài ra, NICC có thể cùng các doanh nghiệp tổ chức khác giao lưu học hỏi
nhau về kinh nghiệm, các phương pháp... đào tạo để cùng nhau hoàn thiện.
Thuê các chuyên gia tư vấn về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực để họ phối hợp tìm ra
các vấn đề còn tồn tại và vạch hướng đi phù hợp hơn, khắc phục một số vấn đề còn hạn
chế để công tác đào tạo và phát triển tại NICC càng hiệu quả hơn trong tương lai.
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 65
KẾT LUẬN
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp thành công đều biết phát huy và sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực của mình. Ngày nay, mọi tổ chức doanh nghiệp đều coi nguồn nhân
lực là “tài sản” của chính mình, mà mục tiêu của mọi doanh nghiệp đều là lợi nhuận, mà
tăng lợi nhuận chính là tăng tài sản của doanh nghiệp lên. Vậy nên các doanh nghiệp đều
muốn tăng “tài sản” nguồn nhân lực của mình lên, để thực hiện được mục tiêu đó, đào tạo
và phát triển chính là giải pháp hữu hiệu nhất.
NICC là một doanh nghiệp mới được thành lập, đã đạt được những bước phát triển
đáng khích lệ trong phát triển kinh doanh. Mặc dù rất được quan tâm và có thể nói là đã
xây dựng được quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khá tốt nhưng vẫn còn một
số hạn chế cần khắc phục. Tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề về đào tạo phát triển tại NICC
sẽ có thể hiểu được phần nào thực trạng này ở các doanh nghiệp hiện nay. Được sự hướng
dẫn giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn, Th.s Nguyễn Hoài Anh, cán bộ nhân viên
NICC và vận dụng những kiến thức mà tôi đã học được, chuyên đề đã bước đầu phân tích
và đưa ra được một số giải pháp để hoàn thiện. Hy vọng nó sẽ giúp NICC thực hiện công
tác đào tạo phát triển của mình ngày càng tốt hơn nữa.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Giảng viên hướng dẫn, Th.s Nguyễn Hoài
Anh và cán bộ nhân viên tại NICC, đặc biệt là cán bộ phòng TCHC đã nhiệt tình giúp tôi
hoàn thành được chuyên đề này.
Khóa luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoài Anh
SVTH: Võ Minh Phúc Lớp B13QTH 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Võ Thanh Hải, GV Đại học Duy Tân, Giáo trình quản trị nhân lực
2. Th.s Nguyễn Vân Điềm, PGS- TS Nguyễn Ngọc Quân; Trường đại học kinh
tế quốc dân; Giáo trình quản trị nhân lực, NXB Lao động và xã hội, 2004
3. Các văn bản pháp quy về Lao động tiền lương; Bộ lao động thương binh xã
hội
4. Các tài liệu do NICC cung cấp
5. Một số tài liệu trên mạng Internet khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vo_minh_phuc_luanvan__3588.pdf