Với phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng mã hàng như hiện nay tại
nhà máy và việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp
là tương đối chính xác và hợp lý phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh. Kế
toán sau khi tính và phân bổ chi phí sản xuất chung thì đưa vào bảng tính giá
thành điều này cũng hợp lý nhưng kế toán không lập bảng phân bổ chi phí sản
xuất chung điều này cũng khôngảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
Nhưng theo em kế toán nên lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung sau đó từ
bảng phân bổ chi phí sản xuất chung đưa vào bảng tính giá thành sản phẩm.
83 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2389 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty xuất nhập khẩu da giầy Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mới công
tác quản lý xây dựng kế hoạch một cách nhanh gọn và có hiệu quả. Do sản phẩm
làm ra đạt yêu cầu về chất lượng nên đã đến được các thị trường như Pháp, Đức,
và công ty Foottech, Hồng Kông, đã ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm 5 năm liền.
Có thể nói sự hình thành và phát triển của nhà máy có nhiều thăng trầm nhưng
cho đến nay nhà máy đem lại nhiều thành tựu đáng kể. Cụ thể năm 1998 tổng sản
phẩm của nhà máy tăng 285,87% so với năm 1997 kim ngạch xuất khẩu đạt
1043424USD và đảm bảo việc làm cho gần 600 lao động, cán bộ công nhân viên
toàn nhà máy. Năm 1999 sản lượng đạt 450.000 đôi giày, doanh thu đạt 15 tỷ.
Năm 2000 sản lượng đạt 500.000 đôi giầy, doanh thu đạt 18 tỷ. Thành công bước
đầu khẳng định bước đi đúng đắn của nhà máy khi chuyển sang sản xuất giầy vài
xuất khẩu. Đó là kết quả phấn đấu không mệt mỏi, lăn lộn với thị trường, chủ
động trong sản xuất kinh doanh của tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy sau
nhiều năm nghỉ việc.
Hiện nay nhà máy giầy da xuất khẩu Hà Nội có tên chính thức là chi nhánh
Công ty xuất nhập khẩu da giầy Sài Gòn tại Hà Nội có trụ sở đặt tại đường Lĩnh
nam- Thanh trì- Hà Nội là một đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế phụ
thuộc do công ty xuất nhập khẩu da giầy Sài Gòn quản lý và đầu tư với tư cách là
chủ sở hữu.
2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh
a. Tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh
- Giám đốc chi nhánh công ty tại Hà Nội là đại diện cao nhất chịu trách nhiệm
toàn bộ trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh quản lý và bảo vệ tài sản chi
nhánh thực hiện những chế độ với người lao động theo luật định.
Giám đốc chi nhánh do giám đốc công ty bổ nhiệm
Giúp việc cho giám đốc chi nhánh có phó giám đốc do giám đốc công ty bổ
nhiệm.
- Bộ máy văn phòng chi nhánh (gồm có các phòng ban quản lý, tổ cơ điện, đội
xe, đội bảo vệ) thực hiện mọi công tác liên quan đến lao động tiền lương, định
mức sản phẩm, BHXH, công tác hạch toán kế toán sản xuất, kế hoạch kinh doanh
xuất nhập khẩu, vật tư, giá thành, bảo vệ và phòng cháy chữa cháy, an toàn lao
Giám đốc
Phó Giám đốc
Tổng
hợp
XNK
Kỹ
thuậ
t
Kế
hoạch-
kinh
doanh
Kế toán
tài
chính
Ban
cơ
điện
Ban
bảo
vệ
Đội
xe
Phân
xưởng
chuẩn
bị
Phân
xưởng
may I
Phân
xưởng
may II
Phân
xưởng
gò TP
Phân
xưởng
cao su
động… Các nhân viên văn phòng chi nhánh do giám đốc tuyển chọn. Đối với
chức danh trưởng phòng ban, đội trưởng do giám đốc công ty ra quyếtđịnh bổ
nhiệm thông qua đề xuất của giám đốc và đảng uỷ chi nhánh. Các chức danh còn
lại do giám đốc chi nhánh quyết định.
- Phân xưởng chuẩn bị: Quản đốc do giám đốc công ty bổ nhiệm thông qua đề
xuất của giám đốc và đảng uỷ chi nhánh, các chức danh còn lại của phân xưởng
do giám đốc chi nhánh ký quyết định.
- Phân xưởng may I và may II: Quản đốc do giám đốc công ty bổ nhiệm thông
qua đề xuất của giám đốc và đảng uỷ chi nhánh, các chức danh còn lại của phân
xưởng do giám đốc chi nhánh ký quyết định.
- Phân xưởng cao su: Quản đốc do giám đốc công ty bổ nhiệm thông qua đề
xuất của giám đốc và đảng uỷ chi nhánh, các chức danh còn lại ở phân xưởng do
giám đốc chi nhánh ký quyết định.
- Phân xưởng gò ráp hoàn chỉnh: Quản đốc do giám đốc công ty bổ nhiệm
thông qua đề xuất của giám đốc và đảng uỷ chi nhánh, các chức danh còn lại ở
phân xưởng do giám đốc chi nhánh ký quyết định.
Các phòng ban và phân xưởng trên hoạt động theo sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc chi nhánh.
b. Bộ phận sản xuất của chi nhánh
Chi nhánh Công ty xuất nhập khẩu da giầy Sài Gòn tại Hà Nội là đơn vị sản
xuất kinh doanh hạch toán kinh tế phụ thuộc có tư cách pháp nhân đầy đủ. Chi
nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc công ty xuất nhập khẩu da giầy
Sài Gòn. Trong chi nhánh hiện có các phân xưởng sau:
+ Phân xưởng chuẩn bị (phân xưởng pha cắt)
+ Phân xưởng cán cao su (phân xưởng đế giầy)
+ Hai phân xưởng may mũ giầy
+ Phân xưởng gò ráp
Nhiệm vụ chủ yếu của các phân xưởng
Phân xưởng chuẩn bị: Phân xưởng luôn tiếp nhận nguyên liệu chính với các
loại vải may giầy để pha cắt theo đúng yêu cầu, quy cách mẫu mã, chủng
loại, sản phẩm của phân xưởng sau khi hoàn thành được chuyển cho phân
xưởng may. Vì vậy phân xưởng chuẩn bị còn được gọi là phân xưởng pha
cắt.
Phân xưởng may: Phân xưởng này trực tiếp nhận chuyển giao sản phẩm
Sơ đồ quy trình công nghệ chính để sản xuất sản phẩm
3. Tình hình chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở chi nhánh công ty xuất nhập khẩu da giầy Sài Gòn tại Hà
Nội
a. Tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh công ty xuất nhập khẩu da giầy Sài
Gòn.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, tình hình nhân sự nên bộ máy kế toán công
ty được tổ chức theo kiểu ghép việc, một người có thể nhận nhiều phần hành kế
toán khác nhau.
Về mô hình tổ chức công tác kế toán của chi nhánh công ty là mô hình tập
trung.
Tổ chức bộ máy kế toán:
Pha cắt
BTP
May mũ
hoàn chỉnh
Cán cao su
đế
Gò ráp đôi
giầy hoàn
chỉnh
Trưởng phòng kế
toán
Bộ phận kế
toán TSCĐ,
hàng tồn
kho vật
tư hàng
Bộ phận kế
toán thanh
toán tiền
công, BHXH,
KPCĐ các
Bộ phận kế
toán tập
hợp chi
phí và
tính giá
Bộ phận kế
toán tổng
hợp và
kiểm tra
kế toán
Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận như sau:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng: Có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán
thực thi theo đúng chế độ chính sách, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra hoạt động của
các nhân viên kế toán. Đồng thời kế toán trưởng theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ.
- Kế toán tổng hợp: Thực hiện công tác kế toán tổng hợp (ghi sổ cái, nhật ký
chứng từ, bảng kê) lập báo cáo kế toán
- Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho
nguyên vật liệu. Đồng thời kiêm thủ quỹ có trách nhiệm giữ quỹ tiền mặt, thu chi
tiền mặt ghi sổ quỹ.
- Kế toán thanh toán tiền lương, BHXH, KPCĐ: làm nhiệm vụ theo dõi chi trả
lương cho cán bộ công nhân viên và thanh toán BHXH, kinh phí công đoàn.
- Kế toán các khoản thanh toán: Có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu, chi bằng
tiền mặt, séc chuyển khoản.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh để tính giá thành sản phẩm,
đồng thời chịu trách nhiệm hạch toán quá trình nhập xuất kho thành phẩm, doanh
thu bán hàng và các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến quá trình tiêu thụ thành
phẩm.
b. Hình thức ghi sổ kế toán
Dựa vào đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kế toán, trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của nhân viên, dựa vào cơ cấu sản xuất công ty xuất nhập khẩu da
giầy Sài Gòn- chi nhánh Hà Nội tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký
chứng từ với hệ thống sổ bao gồm nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10 và các
bảng kê 1,2,3,4,6,11 bảng phân bố 1,2,3 sổ chi tiết để tổng hợp vào sổ cái.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Chi
phí sản xuất được tập hợp theo các khoản mục
Hệ thống tài khoản sử dụng trong kế toán của công ty hoàn toàn giống với các
doanh nghiệp công nghiệp khác do bộ tài chính đưa ra.
Về hệ thống chứng từ, báo cáo kế toán gồm các phiếu nhập xuất kho, hoá đơn,
phiếu thu, chi… bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bản
thuyết minh báo cáo tài chính tuân theo chế độ kế toán- tài chính hiện hành.
Sơ đồ: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức nhật ký chứng từ tại
chi nhánh công ty xuất nhập khẩu da giầy Sài Gòn- Hà Nội
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
II. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở chi nhánh công ty xuất nhập khẩu da giầy Sài gòn- Hà Nội
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ 1,2,3
Bảng kê
5
Bảng kê
6
Bảng kê
4
Nhật ký chứng từ
số 7
Thẻ tính
Z
Sổ cái
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất muốn chính xác và hữu hiệu thì
phải dựa trên những căn cứ lựa chọn. Đây là khâu đầu tiên và hết sức quan trọng
khởi đầu cho công việc tiếp theo của kế toán. Hơn nữa việc xác định đúng đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất có ý nghĩa quyết định tới kết quả của thông tin
chi phí cung cấp cho quản lý doanh nghiệp. Vì vậy dựa vào đặc điểm tổ chức kinh
doanh, quy trình công nghệ và yêu cầu của công tác quản lý chi nhánh công ty
xuất nhập khẩu da giầy Sài Gòn đã lưạ chọn đối tượng hạch toán chi phí theo từng
mã hàng.
1.2. Đối tượng tính giá thành ở đơn vị
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong việc tính
giá thành sản phẩm. Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của chi nhánh mà chi
nhánh lựa chọn đối tượng tính giá thành phù hợp. Đó là các sản phẩm của từng
mã giầy, mỗi mã giầy lại quy định mẫu mã khác nhau.
Đơn vị tính giá thành là đôi, đây là đơn vị tính phù hợp với tính chất của ngành
giầy. Kỳ tính giá thành tại chi nhánh là theo tháng và tính chung cho các mã hàng
thực hiện trong tháng
2. Trình tự và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Với quy mô sản xuất kinh doanh, chi nhánh sử dụng phương pháp hạch toán
chi phí sản xuất theo từng mã hàng.
Sau khi nhận được một đơn đặt hàng (hợp đồng sản xuất) phòng kế hoạch sản
xuất lập ra một kế hoạch sản xuất dựa vào tình hình cụ thể để chính thức bắt đầu
thực hiện đơn đặt hàng. Do đặc thù của đơn đặt hàng với khối lượng lớnvà nhiều
mẫu mã khác nhau nên nhà máy thường quy định sản xuất một số mã hàng nhất
định trong từng tháng với số lượng, quy cách, mẫu mã theo đơn đặt hàng.
Dựa vào kế hoạch sản xuất đã thông qua giám đốc ký duyệt phòng kế hoạch
sản xuất tiến hành lập định mức xuất dùng vật tư cho từng phân xưởng. Đây thực
chất là quá trình chuẩn bị sản xuất.
Để nắm được tình hình chi phí sản xuất của nhà máy và phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm, nhà máy tổ chức tập hợp chi phí theo khoản mục
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất và đóng
1 vai trò quan trọng trong giá thành sản phẩm. Tại chi nhánh công ty xuất nhập
khẩu da giầy Sài Gòn- Hà Nội nguyên vật liệu được sử dụng gồm nhiều chủng
loại khác nhau có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng cho các mục
đích khác nhau. Do đó hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao nguyên vật liệu cấu thành lên
sản phẩm.
Nguyên vật liệu trực tiếp tại chi nhánh bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: Vải các loại, cao su, dây giầy, chỉ...
+ Nguyên vật liệu phụ: Tem, bìa, giấy nhét mũ, giấy bọc giầy, băng dính, mác
các loại...
+ Nhiên liệu: Dầu, xăng, kẽm, bột nhẹ...
+ Phụ tùng thay thế: ống hơi cao su, khoá hơi đồng, xích tải...
+ Bao bì: thùng, hộp, túi nilon...
Nguyên vật liệu của nhà máy gồm nhiều loại được hạch toán trên TK 152 và
được chi tiết như sau:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1527: Bao bì
TK 153: Công cụ dụng cụ
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 621 được mở chi tiết theo từng mã hàng
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất
Bên Có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giá trị nguyên vật liệu
xuất dùng không biết nhập lại kho.
TK 621: Không có số dư
Là một loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực
tiếp vào từng mã hàng theo giá thực tế của từng loại vật liệu. Vật liệu là tài sản
lưu động cần đánh giá chính xác nên kế toán sử dụng phương pháp nhập trước
xuất trước (FIFO) để phản ánh giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn kho.
Vật liệu của nhà máy chủ yếu phải mua ngoài nên khi vật liệu được mua về sẽ
được nhập kho theo đúng kho đã quy định và thủ kho phải có trách nhiệm sắp xếp
chúng một cách khoa học, hợp lý đảm bảo yêu cầu bảo quản từng loại vật liệu để
tiện theo dõi cho công tác xuất kho.
Thủ tục xuất kho vật tư: Sau khi được giám đốc phê duyệt phòng kế hoạch sản
xuất kinh doanh tiến hành lập phiếu xuất kho và chuyển xuống kho. Tại kho thủ
kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của phiếu xuất kho từ đó tiến hành xuất
nguyên vật liệu cho sản xuất. Đồng thời thủ kho căn cứ vào các phiếu xuất kho để
lên thẻ kho cho mỗi loại vật tư tại phòng kế toán trong tháng, sau khi tập hợp
được tất cả các loại phiếu xuất kho (biểu 1) kế toán tiến hành kiểm tra việc tính
giá trị của các phiếu xuất kho và tiến hành cộng thẻ kho và vào sổ chi tiết vật tư.
Thẻ kho được lập cho mỗi loại vật tư, một thẻ và cuối tháng lấy dòng tổng cộng
của các cột nhập, xuất, tồn để ghi sổ chi tiết sổ chi tiết vật tư bao gồm nhiều
quyển, mỗi quyển mở cho các loại vật tư cùng công dụng. Đồng thời kế toán lập
bảng tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng mã hàng
(biểu 2)
Biểu số 1: phiếu xuất kho
Ngày 3 tháng 11 năm 2000
Nợ:
Có:
- Họ tên người nhận hàng: Cô Hương ở phân xưởng chuẩn bị
- Lý do xuất kho: Sản xuất mã 1843
- Xuất tại kho: Nguyên liệu
S
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tư
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Bạt 3416 trắng 4985 m 309 309 11071 3420939
2 Bạt 3419 trắng 499 m 350 350 9091 3181850
3 Bạt 3419 chàm m 98 98 9272 908656
4 Vải phin trắng m 188 188 6093 1145484
5 Vải phin mộc m 22 22 4364 96008
6 Chun trắng 1,8cm y 236 236 4417 1042416
7 Bìa catton 0,78 x 1,1 tấm 79 79 4091 323181
8 Cao su xốp 0,7 x 0,2 tấm 135 135 6400 864000
Cộng: 1417 1417 10982534
Biểu số 2: Trích bảng tổng hợp xuất vật tư tháng 11.2000
Mã 1843
Tài khoản Ngày tháng Nội dung TK 621- mã 1843
152 3/11 Cô Hương- Phân xưởng CB nhận
vải phin trắng, phin mộc
1241492
Cộng 10982534
Căn cứ vào bảng tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán ghi vào bảng
phân bổ số 2- Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ (biểu 3) chi tiết cho từng mã
hàng theo định khoản
Nợ TK 621
Có TK 152, 153
Biểu 3: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 11 năm 2000
STT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 152 TK 153
HT TT HT TT
1 TK 621 1912248356
2 Mã 1589 775922
3 Mã 1567 21003885
4 Mã 1630 316253
5 Mã 1622 29465865
6 Mã 1627 40939116
7 Mã 1702 49816172
8 Mã 1703 33110908
Mã 1843 10982534
.
.
.
TK 331 17312460
TK 627 157741224
TK 632 9000000
TK 641 9551691 126000
Cộng: 1948112507 157867224
Bảng phân bổ số 2 dùng để phản ánh giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
trong tháng theo giá thực tế và trong thực tế tháng 11/2000 tại nhà máy số lượng
mã giầy sản xuất nhiều nên nhu cầu vật liệu nhiều do đó vật liệu tồn kho cũng
tương đối lớn. Kế toán lập bảng kê số 3- Bảng tính giá thành thực tế vật liệu, công
cụ dụng cụ (biểu 4), số liệu trong bảng kê căn cứ vào các NKCT có liên quan và
bảng phân bổ số 2.
Biểu số 4: Bảng tính giá thành thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 11 năm 2000
ST
T
Chỉ tiêu TK 152 TK 153
HT TT HT TT
1 I. Số dư đầu tháng 1.98720998
4
411050509
2 II. Số phát sinh trong tháng 1914498273 138617744
3 1. Từ NKCT số 1 (ghi Có TK
111)
3280000 11298000
4 2. Từ NKCT số 2 (ghi Có TK112)
5 3. Từ NKCT số 5 (ghi Có TK
331)
1897876743 102888360
6 4. Từ NKCT số 6
7 5. Từ NKCT số 7
8 6. Từ NKCT số 10: Có TK 141 13341530 23958283
9 Có TK 338 473101
10 III. Số dư đầu tháng + phát sinh 3901708257 549668253
11 IV. Hệ số chênh lệch
12 V. Xuất dùng trong tháng 1948112507 157867224
VI. Tồn kho cuối tháng (III- V) 1953595750 391801029
Trong bảng phân bổ số 2 căn cứ vào số phát sinh bên có TK 152, 153 ở cột giá
thực tế đối ứng với bên Nợ TK 621 để ghi vào bảng kê số 4 (biểu 11) theo định
khoản:
Nợ TK 621
Có TK 152, 153
Số liệu ở bảng kê số 4 dòng tổng cộng của TK 621 sau khi cuối tháng được
dùng làm căn cứ để ghi vào NKCT số 7 (biểu 12 ) theo định khoản
Nợ TK 621
Có TK 152, 153
Thông qua bảng phân bổ số 2 và bảng kê số 4 cuối tháng kế toán lên sổ cái TK
621
(biểu số 5)
Cuối tháng toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp trên TK 621 được
kết chuyển sang Nợ TK 154 để tính giá thành
Biểu số 5: Sổ cái : TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số dư đầu năm
Nợ Có
STT Ghi có TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 11
1 152 1.912.248.356
2 Cộng phát sinh Nợ 1.912.248.356
3 Có 1.912.248.356
4 Dư cuối tháng 0
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
ở chi nhánh công ty xuất nhập khẩu da giầy Sài Gòn- Hà Nội hiện nay trong
điều kiện công nghệ sản xuất còn hạn chế, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu thi
công, hiệu quả sử dụng chưa thật sự cao nên chi phí về nhân công lao động thủ
công của nhà máy chiếm một tỷ lệ khá lớn. Bởi vậy việc quản lý chi phí nhân
công ở chi nhánh cũng là một khâu quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm
Chi phí nhân công trực tiếp tại chi nhánh bao gồm:
- Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất (cả số lao động gián tiếp ở phân
xưởng)
- Tiền BHXH (trích 15% tổng lương, trích hàng tháng) tiền kinh phí công đoàn
(trích 2% tổng lương, trích hàng tháng) cho tổng số công nhân sản xuất và số lao
động gián tiếp ở phân xưởng. Riêng đối với 2% BHYT nhà máy không trích mà
căn cứ vào danh sách mua BHYT sẽ hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Tiền lương là bộ phận quan trọng cấu thành chi phí sản xuất cho nên việc tính
toán và phân bổ hợp lý tiền lương vào giá thành sản phẩm sẽ góp phần hạ giá
thành, tăng tích luỹ, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong chi nhánh.
Hiện nay nhà máy trả lương dưới 2 hình thức là trả lương theo thời gian và theo
sản phẩm hoàn thành
+ Đối với nhân viên văn phòng thì trả theo thời gian
+ Đối với công nhân sản xuất thì trả theo sản phẩm hoàn thành
Lương cơ bản = Số sản phẩm
hoàn thành
x Đơn giá định mức
Để tính tiền lương của công nhân sản xuất bộ phận tổ chức lao động tiền lương
căn cứ vào báo cáo sản lượng sản phẩm hoàn thành, bảng chấm công để tính
lương theo bảng thanh toán lương và BHXH. Ngoài tiền lương chính công nhân
còn được hưởng các khoản trợ cấp phúc lợi xã hội như BHXH, BHYT, ... Đồng
thời căn cứ vào tổng lương của công nhân viên sản xuất kế toán tiến hành trích
15% BHXG, 2% KPCĐ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng mã
hàng.
Về mặt hạch toán kế toán sử dụng các tài khoản sau để hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất;
TK 334: phải trả công nhân viên
TK 338: phải trả phải nộp khác
TK 3382: kinh phí công đoàn
TK 3383: BHXH
Chi phí nhân công trực tiếp (bao gồm cả các khoản trích theo lương) được hạch
toán vào TK 622- “chi phí nhân công trực tiếp” TK này được chi tiết cho từng mã
hàng
TK 622 không có số dư.
Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương
(phần tính vào chi phí) của công nhân sản xuất theo từng mã hàng kế toán tiến
hành lập bảng phân bổ số 1 “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu 6):
Từ kết quả bảng phân bổ số 1 kế toán tiến hành tập hợp vào bảng kê số 4 (phần
chi phí NCTT) (biểu11)
Số liệu dòng cộng ở TK 622 của bảng kê 4 sẽ làm căn cứ để ghi vào NKCT số
7 ( biểu12) theo định khoản
Nợ TK 622
Có TK 334
Có TK 338
Cuối tháng căn cứ vào Bảng phân bổ, bảng kê, NKCT có liên quan để ghi vào
sổ cái TK 622 (biểu 7). Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trên TK 622
đến cuối tháng kế toán kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tính giá thành.
Biểu số 7: Sổ cái TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
STT Ghi Có TK đối ứng với Nợ
TK này
... T11
1 334 429142921
2 3382 1236325
3 3383 19724663
4 3384
5 Cộng phát sinh Nợ 450103909
6 Có 450103909
7 Dư cuối tháng 0
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là nhữngchi phí chi ra trong phạm vi phân xưởng sản
xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp), chi phí
sản xuất chung của nhà máy bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
- Chi phí dịch vụ, mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất
chung”. Tài khoản này không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
* Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí về lương chính, lương phụ,
các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng (quản đốc, thủ kho...) và
các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ với tiền
lương phát sinh của nhânviên phân xưởng
Chi phí nhân viên phân xưởng được thể hiện trên bảng phân bổ tiền lương và
BHXH theo định khoản.
Nợ TK 6271: 70865908
Có TK 334: 69528812
Có TK 338 (2,3): 1337096
* Về chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất là chi phí về công cụ
dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng. Chi phí này được phản ánh vào Bảng
phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ theo định khoản
Nợ TK 6273: 157.741.224
Có TK 153: 157.741.224
Do công cụ dụng cụ xuất dùng hết vào chi phí trong tháng do đó kế toán không
sử dụng bảng kê số 6.
* Về chi phí khấu hao tài sản cố định
Máy móc thiết bị chuyên dùng cho sản xuất sản phẩm tại nhà máy bao gồm
nhiều loại như: dàn máy ép đế, máy may, máy cán, máy chặt thuỷ lực, máy gấp
mép, băng chuyền sản xuất... Đó là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài được gọi là TSCĐ. Trong thời gian sử dụng, TSCĐ bị hao
mòn dần và phần giá trị hao mòn này chuyển dần vào giá trị sản phẩm sản xuất
dưới hình thức trích khấu hao.
Để theo dõi tình hình tăng, giảm khấu hao TSCĐ, kế toán sử dụng TK 214-
“Hao mòn TSCĐ”
Theo quy định của Bộ Tài chính, nhà máy đã đăng ký trích khấu hao cơ bản
trong 3 năm từ năm 1998 đến năm 2000, kế toán căn cứ vào tỷ lệ trích khấu hao
của từng loại tài sản và hình thức sử dụng tài sản cố định cho sản xuất để xác định
mức khấu hao cơ bản phải trích trong tháng. Như vậy mỗi tháng thì mức khấu hao
thay đổi do mức hoạt động của sản xuất, tháng nào sản xuất nhiều thì mức khấu
hao nhiều và ngược lại.
Công thức tính khấu hao như sau:
NGTSCĐ x Tỷ lệ KH cơ bản
Khấu hao cơ bản = ----------------------------------------
12 tháng
Số KH phải
trích trong
tháng
=
Số KH đã trích
tháng trước
+
Số KH tăng
trong tháng
-
Số KH giảm
trong tháng
(NGTSCĐ: Nguyên giá tài sản cố định)
Trong tháng 11 nhà máy có trang bị thêm 1 TSCĐ mới đồng thời cũng thanh lý
1 TSCĐ đã cũ và quá lạc hậu. Như vậy dựa vào kết quả tính khấu hao cơ bản kế
toán ghi vào bảng phân bổ
(Biếu số 3) “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ”.
Biểu số 8: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
Tháng 11 năm 2000
Stt Chỉ tiêu
Tỉ lệ
KH
Nguyên
giá TSCĐ
Số KH toàn
doanh
nghiệp
TK 627
TK
642
1 Số khấu hao đã
trích tháng trước
96359853 96359853
2 Số khấu hao
tăng trong tháng
này
12% 32976000 3957120 3957120
3 Số khấu hao
giảm trong
tháng này
10% 3169732 316973 316973
4 Số khấu hao
phải trích trong
tháng này
100000000 100000000
Từ số liệu trên bảng phân bổ số 3, kế toán tiến hành tập hợp vào bảng kê số 4
(biểu 11) theo định khoản:
Nợ TK 627: 100.000.000
Có TK 214: 100.000.000
Cuối tháng sẽ ghi vào NKCT số 7 và căn cứ vào bảng phân bổ bảng kê và các
NKCT có liên quan để lên sổ cái TK 627
* Về chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: thuộc loại chi phí
này bao gồm chi phí về điện nước, tiếp khác, giao dịch... của các phân xưởng hay
bộ phận sản xuất.
Khi có các chi phí này phát sinh, kế toán sẽ đưa vào các NKCT liên quan
(NKCT số 1,2,5,10) để tập hợp các chi phí và ghi vào sổ chi tiết TK 627 theo định
khoản
Nợ TK 627
Có TK liên quang (111, 112, 331, 141)
Biểu số 9: Sổ chi tiết TK 627 - chi phí sản xuất chung
Tháng 11 năm 2000
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền
SH NT
6/11 Sửa chữa phân xưởng 111 300.000
9/11 Sửa chữa điện 111 500.000
13/11 Mua dụng cụ vật liệu 111 1.125.500
14/11 Sửa chữa phân xưởng 111 600.000
16/11 Sửa chữa phân xưởng 141 1.368.000
6/11 Xăng xe 141 1.499.760
8/11 Tiền thuế 141 235.000
28/11 Làm dao chặt 111 210.00
28/11 Vận chuyển form 141 60.000
29/11 Điện nước phục vụ sản
xuất
111 1.250.000
30/11 Sửa chữa máy bơm 141 670.000
Cộng 7818260
Sau đó số liệu này sẽ ghi vào bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7 và lên sổ cái
TK 627 theo định khoản
Nợ TK 627
Có TKlq(111, 141, 112...)
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp trên tài khoản 627 cuối tháng kế
toán mới tổng hợp phân bổ và kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tính giá thành
nếu TK 627 không có số dư.
Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng mã hàng theo chi phí nhân công
trực tiếp và được ghi vào bảng kê số 4 (biểu11) làm cơ sở để tính giá thành
Chi phí nhân công trực tiếp của mã hàng i
Tiêu thức phân bổ cho mã = ------------------------------------------------------
hàng i Tổng chi phí nhân công trực tiếp
Tiêu thức phân bổ
của mã hàng i
=
Tổng chi phí
sản xuất chung
x
Tiêu thức phân bổ
cho mã hàng i
Cụ thể ta đi phân bổ chi phí sản xuất chung cho mã hàng 1843, 1589, 1567
- Tổng chi phí nhân công trực tiếp 450103909 đ
- Chi phí nhân công trực tiếp mã hàng 1843 là 10827117 đ
- Tổng chi phí sản xuất chung: 384149307 đ
Ta có:
Tiêu thức phân bổ 10827117
cho mã hàng 1843 = -------------------- = 0,024
450103909
Chi phí sản xuất chung cho mã hàng 1843
= 0,024 x 384149307= 9240598 đ
- Chi phí nhân công trực tiếp của mã hàng 1567 là 558665 đ
Tiêu thức phân bổ 558665
cho mã hàng 1567 = -------------------- = 0,0012
450103909
Chi phí sản xuất chung cho mã hàng 1567:
0,0012 x 384149307 = 460979 đ
- Chi phí nhân công trực tiếp của mã hàng 1589 là :763726
Tiêu thức phân bổ 763726
cho mã hàng 1589 = -------------------- = 0,0016
501039094
Chi phí sản xuất chung cho mã hàng 1589: 0,0016 x 384149307 = 651816đ
Biểu số 10 : Sổ cái TK 627- chi phí sản xuất chung
STT Ghi Có TK đối ứng với Nợ
TK này
... T11
1 111 3.985.500
2 141 3.832.760
3 153 157.741.224
4 214 100.000.000
5 331 80.551.000
6 334 69528812
7 3382 157305
8 3383 1179791
9 Cộng phát sinh Nợ 416976392
Có 416976392
10 Dư cuối tháng 0
3. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Các chi phí thực tế phát sinh trong tháng được tập hợp trên các TK 621, TK
622 và được theo dõi chi tiết theo từng mã hàng. Đối với chi phí sản xuất chung
được tập hợp trên TK 627 cuối tháng mới phân bổ cho từng mã hàng.
Như vậy đến cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí tập hợp để
tính giá thành của từng tháng (biểu 13) theo định khoản
Nợ TK 154:
Có TK 624
Có TK 622
Có TK 627
Để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn chi nhánh , kế toán sử dụng Nhật
ký chứng từ số 7. Căn cứ để ghi là số liệu bảng phân bổ 1, 2, 3 và các bảng kê, các
NKCT khác liên quan
Kết quả tổng hợp trên Nhật ký chứng từ số 7 cuối háng được kế toán ghi vào sổ
cái TK 154 (biểu 13)
Biểu 13: Sổ cái TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số dư đầu tháng
N C
5.395.995.326
STT Ghi Có các TK đối ứng với
Nợ TK này
... T11
1 621 1912248356
2 622 450103909
3 627 384149307
4 Cộng phát sinh Nợ 2746501572
5 Có 3522098858
6 Dư cuối tháng 4682874147
4. Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến trong phạm vi
phân xưởng còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính chính xác và đầy đủ
chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Nhân viên thống kê phân xưởng kết hợp
với quản đốc phân xưởng cuối tháng tiến hành kiểm kê xác nhận số lượng sản
phẩm hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang của từng mã hàng để lập báo cáo
chuyển cho kế toán giá thành.
Cụ thể trong tháng 11 có 24 mã hàng được hoàn thành với tổng giá thành sản
phẩm nhập kho là 3459622752 đ còn 36 mã hàng đang còn dở dang nên phải
chuyển sang tháng sau với giá trị sản xuất dở dang là 4.682.874.147 đ. Giá trị sản
phẩm dở dang này được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở tập hợp chi phí thực tế
của từng mã hàng trong tháng. Do các mã hàng được sản xuất theo đơn theo đơn
đặt hàng nên sản phẩm được coi là hoàn thành khi đem xuất kho 24 mã hàng trên
với số lượng sản phẩm là 158481 đôi giày đã xuất kho nên nó là sản phẩm hoàn
thành.
5. Giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty xuất nhập khẩu da giầy Sài
Gòn- Hà Nội.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh: phương pháp tính giá
thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí đã tập hợp là phương pháp
sử dụng số liệu chi phí đã tập hợp được trong kỳ để tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm trong từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng
tính giá thành. Do vậy để phù hợp với đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
nên phương pháp tính giá thành tại chi nhánh là phương pháp trực tiếp (hay còn
gọi là phương pháp giản đơn)
Khi các mã hàng trong tháng hoàn thành kế toán tiến hành tổng cộng chi phí
sản xuất thực hiện mã đó để xác định tổng giá thành của tất cả các mã hàng đã
hoàn thành và giá thành đơn vị sản phẩm của từng mã hàng.
Tổng giá thành
sản xuất sản
phẩm của mã
hàng i
=
CPSX kinh
doanh dở dang
đầu kỳ của mã
hàng i
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ của mã hàng
i
-
CPSX dở
dang cuối
kỳ của mã
hàng i
Để tính được giá thành đơn vị sản phẩm đã hoàn thành kế toán căn cứ vào báo
cáo sản lượng thực tế sản phẩm hoàn thành của từng mã hàng do quản đốc phân
xưởng lập.
Báo cáo sản lượng giầy hoàn thành
Tháng 11 năm 2000
STT Mã hàng Đơn vị tính Số lượng
1 1556 đôi 5000
2 1557 đôi 5000
3 1558 đôi 5000
4 1567 đôi 2700
5 1568 đôi 3600
6 1589 đôi 7572
7 1590 đôi 6324
8 1593 đôi 996
9 1622 đôi 10352
10
Cộng 158481
Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản xuất của mã hàng i
sản phẩm của = -----------------------------------------------------------
mã hàng i Số lượng sản phẩm hoàn thành của mã hàng i
Bảng tổng hợp để tính giá thành của các mã hàng được lập như sau:
Phần III
một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty xuất nhập khẩu da giầy sài
gòn
I. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
tại chi nhánh công ty xuất nhập khẩu da giầy Sài Gòn
Mọi doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường đều có những ưu điểm,
nhược điểm do yếu tố chủ quan và khách quan gây ra. Không ngoài tình hình
chung đó, chi nhánh đang gặt hái được nhiều thành công cũng như đứng trước
những khó khăn cần khắc phục do chính bản thân doanh nghiệp và bên ngoài tạo
nên. Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh, em được tiếp xúc với công tác hạch
toán kế toán trong chi nhánh em đã nắm bắt được một số đặc điểm về tình hình
quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh như
sau:
1. Về mặt ưu điểm:
Qua quá trình hình thành và phát triển, mặc dù gặp rất nhiều biến đổi của thị
trường. Chi nhánh kết hợp với tổng công ty đã có những giải pháp hết sức năng
động, chính vì vậy từ năm 1997 trở lại đây nhà máy đã có bước chuyển đáng kể từ
tình trạng thường xuyên phải đóng cửa, chi nhánh đã đi vào sản xuất và ngày càng
có hiệu quả. Đó chính là nhờ sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong toàn chi nhánh. Hiện nay bộ phận sản xuất và bộ phận quản lý đã có sự
sửa đổi, hoàn thiện cả về cách thức tổ chức lẫn chất lượng hoạt động.
Các phòng chức năng của nhà máy được tổ chức sắp xếp lại cho phù hợp với
quy mô hoạt động mới của chi nhánh phục vụ sát sao việc sản xuất. Song song với
quá trình chuyển đổi ấy, hệ thống kế toán tài chính của chi nhánh không ngừng
biến đổi về cơ cấu lẫn phương pháp hạch toán điều đó được thể hiện qua 4 ưu
điểm lớn là:
- Thứ nhất: Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm nhất là trong cơ chế thị trường. Chi nhánh đã tăng cường
công tác quản lý sản xuất trước tiên là quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
đơn vị, kế toán thực sự được coi là công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý. Bộ
máy kế toán tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ với đội ngũ nhân viên có trình độ kế
toán cao nắm vững chính sách và nhiệm vụ của mình, việc phân công trách nhiệm
giữa các phần hành kế toán là hoàn toàn hợp lý với chức năng và trình độ của mỗi
người. Nhờ vậy mọi chi phí phát sinh đã được tính toán phân tích phục vụ cho
công tác tính giá thành kịp thời nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản lý. Kế toán
đã biết vận dụng mọi lý luận vào thực tế một cách phù hợp.
- Thứ hai: Về hệ thống sổ sách kế toán hiện nay chi nhánh đang sử dụng hệ
thống sổ sách đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán nhà nước và đảm bảo phù
hợp với hoạt động của chi nhánh, tạo mối liên hệ mật thiết lẫn nhau giữacác bộ
phận trong toàn hệ thống kế toán. Các mẫu sổ được thiết kế rõ ràng, gọn nhẹ, dễ
ghi chép, dễ theo dõi, đối chiếu điều chỉnh vì vậy mọi sai sót, chênh lệch do kỹ
năng tính toán ghi ghép gây ra đều được phản ánh kịp thời và sửa chữa. Ngoài ra
việc tổ chức luân chuyển chứng từ sổ sách theo trình tự quy định ở phòng kế toán
cũng góp phần tạo điều kiện cho hạch toán sản xuất.
- Thứ ba: Về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành: việc chi nhánh
xác định đối tượng tập hợp chi phí theo từng mã hàng là chính xác và tiện lợi
trong việc hạch toán. Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm của mỗi mã hàng
trong đơn đặt hàng là hợp lý làm tăng hiệu quả cuả thông tin giá thành theo
phương pháp trực tiếp được chi nhánh lựa chọn là hoàn toàn phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sản xuất, tăng
khả năng hạch toán kinh tế ở từng phân xưởng.
Ngoài ra việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành đạt chất
lượng quy định đối với bộ phận sản xuất ở chi nhánh công ty đã đảm bảo được thu
nhập của người lao động góp phần khuyến khích được tinh thần lao động, ý thức
tiết kiệm trong sản xuất, gắn chặt trách nhiệm của người lao động với kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
-Thứ tư: Mặc dù là một đơn vị trực thuộc và hạch toán phụ thuộc nhưng chi
nhánh lại có một bộ máy kế toán hoàn chỉnh và áp dụng hình thức tổ chức kế toán
tập trung, áp dụng hình thức này có rất nhiều thuận lợi cho việc thực hiện kiểm tra
giám sát tại chỗ của kế toán, phục vụ tốt công tác quản lý. Trong quá trình hoạt
động kinh doanh, đơn vị đã và đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ,
đây là hình thức tiên tiến đảm bảo cho hệ thống kế toán của chi nhánh thực hiện
tốt những chức năng nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp
thông tin chính xác kịp thời cho quản lý.
Như vậy để tìm ra một hệ thống phương pháp hạch toán có hiệu quả là một vấn
đề đòi hỏi phải có một sự chuyển biến và hoàn thiện lâu dài. Công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành nói riêng tại chi nhánh
ngoài những ưu điểm lớn như trên vẫn còn tồn tại những vướng mắc chưa hợp lý
mà theo em nếu khắc phục được sẽ giúp cho chi nhánh mang lại hiệu quả kinh tế
cao hơn trong sản xuất kinh doanh.
II. Một số phương hướng nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh công ty xuất nhập khẩu da giầy
Sài Gòn
Với điều kiện cụ thể hiện nay, mỗi loại sản phẩm đưa vào sản xuất, nhà máy
dựa trên cơ sở hợp đồng ký kết (đơn đặt hàng) với khách hàng. Trên cơ sở các số
liệu, phòng kế hoạch giao nhiệm vụ sản xuất cho từng phân xưởng trong nhà máy.
Việc quản lý về mặt vật chất cũng như hạch toán về mặt giá trị của vật tư tài sản
như hiện nay là tương đối hợp lý, chặt chẽ nhưng vẫn tồn tại một số vướng mắc ở
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
1. Sự cần thiết phải hạch toán các khoản chi phí phải trả
Chi phí phải trả hay còn gọi là chi phí trích trước là những khoản chi phí của kỳ
hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của nhà máy mà do tính
chất chi phí hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào chi phí kinh doanh cho
các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm khỏi tăng đột
biến cho những khoản chi phí này phát sinh.
Hiện nay nhà máy chưa hạch toán loại chi phí này. Thuộc chi phí phải trả trong
nhà máy là tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí sửa chữa tài
sản cố định trong kế hoạch, lãi vay chưa đến hạn trả... trong đó nổi bật là chi phí
sửa chữa tài sản cố định theo kế hoạch vì tại nhà máy gồm nhiều loại tài sản cố
định khác nhau. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được thực hiện thường xuyên,
liên tục đòi hỏi nhà máy phải định kỳ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
Để không làm ảnh hưởng tới sản xuất và giá thành sản phẩm trong một kỳ bởi
những chi phí liên quan tới các kỳ sau và có thể chủ động hơn đối với việc sửa
chữa lớn TSCĐ nhà máy nên thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
theo kế hoạch khi phát sinh loại chi phí này kế toán tiến hành tập hợp vào bên Nợ
TK 335, hàng tháng căn cứ vào kế hoạch phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.
Kế toán lấy số liệu ghi vào bảng kê số 6.
Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả
TK334, 241, 111 TK 335 TK 622,627,641...
Tập hợp các khoản chi phí Trích trước theo kế hoạch các
phải trả thực tế phát sinh khoản chi phí phải trả vào
CPSXKD trong kỳ
2. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Như ta đã biết sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất
lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về mầu sắc, kích cỡ, trọng lượng... Vì
thiệt hại trong sản xuất là nhân tố không đáng có làm tăng chi phí sản xuất nên
nhiệm vụ của nhà máy là không ngừng phấn đấu khắc phục và hạn chế đến mức
thấp nhất những thiệt hại đó không những để hạ thấp giá thành sản phẩm mà còn
làm nâng cao tỷ trọng sản phẩm sản xuất .
Hiện nay tại nhà máy các sản phẩm hỏng chiếm không nhiều và hầu hết là
những sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đực nên kế toán không theo dõi riêng mà
để toàn bộ chi phí về sản phẩm hỏng cho thành phẩm gánh chịu. Điều này một
mặt làm cho giá thành sản phẩm tăng1 lên một cách giả tạo, mặt khác chưa
khuyến khích và ràng buộc người lao động quan tâm tới chất lượng sản phẩm .
Vậy theo em nên theo dõi khoản thiệt hại này trên một thẻ hạch toán riêng. Các
khoản thiệt hại sau khi trừ đi phần phế liệu thu hồi, tiền bồi thường của người có
lỗi sẽ được tính vào chi phí bất thường.
3. Về tính giá thành sản phẩm
Hiện nay nhà máy sử dụng phương pháp trực tiếp, giản đơn để tính giá thành
sản phẩm, đối tượng tính giá thành chi tiết đến từng mã hàng. Điều này hoàn toàn
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của nhà máy. Bảng tính giá thành
tương đối hoàn chỉnh nhưng bảng tính giá thành là tập hợp cho tất cả các mã
hàng, kế toán không lập thẻ tính giá thành cho từng mã hàng một. Theo em nên
lập thẻ tính giá thành của từng mã hàng để thuận lợi cho việc quản lý. Ví dụ lập
thẻ tính giá thành cho mã 980 như sau:
Bảng tính giá thành sản phẩm
Tháng 8 năm 2000
Tên sản phẩm (mã): 1567
Số lượng: 2700 đôi
Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia theo khoản mục
Z đơn vị TK 621 TK 622 TK
627
1. CPSXKD
tháng trước
chuyển sang
67.100.594
2. CPSXKD
phát sinh trong
tháng
23023529 22.003.885 558665 46097
9
3. CPSXKD
chuyển sang
tháng sau
4. Giá thành sản
phẩm hoàn
thành
90124123 33.379
4. Về chi phí sản xuất chung
Với phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng mã hàng như hiện nay tại
nhà máy và việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp
là tương đối chính xác và hợp lý phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh. Kế
toán sau khi tính và phân bổ chi phí sản xuất chung thì đưa vào bảng tính giá
thành điều này cũng hợp lý nhưng kế toán không lập bảng phân bổ chi phí sản
xuất chung điều này cũng khôngảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
Nhưng theo em kế toán nên lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung sau đó từ
bảng phân bổ chi phí sản xuất chung đưa vào bảng tính giá thành sản phẩm.
Ta có thể lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tháng năm 2000 như sau:
Tài liệu tham khảo
1- Lý thyết và thực hành kế toán tài chính VAT
2- Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
3- Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán
4- Hệ thống kế toán doanh nghiệp
5- Chế độ kế toán tài chính của Bộ tài chính
6- Một số báo cáo khác
Mục lục
Lời mở đầu ............................................................................................................ .1
Phần I: Lý do nghiên cứu đề tài.............................................................................. 3
I- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ................................................... 3
1- Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh ........................................................ 3
2- Phân loại chi phí sản xuất ................................................................................. 3
II- Giá thành sản phẩm và các loại chỉ tiêu giá thành ............................................. 6
1- Khái niệm giá thành .......................................................................................... 6
2- Phân loại giá thành ............................................................................................ 7
III- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ............................. 8
IV- Nhiệm vụ và nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp ...................................................................... 9
1- Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp ........................................................................................................ 9
2- Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp ......................................................................................................... 11
2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ...................................................... 11
2.2. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang .............. 23
2.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm .................................... 28
V- Yêu cầu quản lóy và tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty XNK Gia giầy sài Gòn chi nhánh Hà Nội ................... 34
1- Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ........................... 34
2- Yêu cầu tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty XNK Gia giầy sài Gòn chi nhánh Hà Nội ............................................ 37
Phần II: Tình hình tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty XNK Gia giầy sài Gòn chi nhánh Hà Nội........................... 39
I- Đặc điểm tình hình chung của Công ty XNK Gia giầy sài Gòn chi nhánh Hà
Nội ............................................................................................................................ 39
1- Quá trình hình thành và phát triển .................................................................... 39
2- Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh ........................................................ 41
3- Tình hình chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty XNK Gia giầy sài Gòn chi nhánh Hà Nội ............................ 43
II- Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty XNK Gia giầy sài Gòn chi nhánh Hà Nội .................................... 45
1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ......................... 45
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí ........................................................................... 45
1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm ............................................................ 46
2- Trình tự và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ......................................... 46
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp................................................. 46
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ........................................................ 52
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung ............................................................... 55
3- Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp .................................................. 61
4- Đánh giá sản phẩm dở dang .............................................................................. 62
5- Giá thành sản phẩm tại Công ty XNK Gia giầy sài Gòn chi nhánh Hà Nội ........ 63
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty XNK Gia giầy sài Gòn chi nhánh Hà
Nội ............................................................................................................................ 65
I- Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty XNK Gia giầy sài Gòn chi nhánh Hà Nội .................................... 65
II- Một số phương hướng nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty XNK Gia giầy sài Gòn chi nhánh Hà Nội . 67
1- Sự cần thiết phải hạch toán các khoản chi phí phải trả ...................................... 67
2- Hach toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ............................................................... 68
3- Về tính giá thành sản phẩm .............................................................................. 69
4- Về chi phí sản xuất chung ................................................................................. 70
5- Hiện đại hoá công tác kế toán ........................................................................... 71
Kết luận .................................................................................................................... 73
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 74
Biểu số 6: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 11 năm 2000
S
T
T
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 334 TK 338- Phải trả phải nộp khác TK
335
T
KPCĐ 2%
(TK3382)
BHXH 13%
(TK 3383)
BH
YT
Cộng Có
TK 338
TK 622 457.251.733 1236325 19724663 2096098
Mã 1567 532.689 1623 24353 25976
Mã 1589 728.215 2219 33292 25511
Mã 1601 298.273 908 13627 14536
Mã 1603 927291 2826 42393 45219
Mã 1622 8.610.050 26242 393630 419872
Mã 1703 1074577 3275 49127 150918
Mã 1702 3094783 9432 141486 52402
Mã 1843 10323680 31464 471973 503437
. .
.
.
TK 627 69528812 157305 1179791 1337096
TK 642 100904928 767721 5757912 6525633
Tổng 558156661 2161351 26662366 28823717
Biểu số 11: Bảng kê số 3- Tập hợp chi phí sản phân xưởng
TK 154, 621, 622, 627
Tháng 11 năm 2000
TT
TK ghi
Có
TK ghi
Nợ
152 153 214 334
338
(2,3)
621 622 627
1 TK 154 1912248
356
45010390
9
3946321
2 Mã 1567 2200388
5
558665 4964969
3 Mã 1589 772922 763726 669654
4 Mã 1630 316253 972510 3258436
5 Mã 1622 2946586
5
9030022 274286
6 Mã 1702 4981617
2
3245701 7917648
7 Mã 1843 1098253
4
10827117 9493002
8 .
9 TK 621 19122483
56
10 TK 622 4291429
21
209609
88
11 TK 627 157741224 1000000
00
6952881
2
133709
6
Biểu số 12
nhật ký chứng từ số 7
Tháng 11 năm 2000
TT
TK ghi
Có
TK ghi
Nợ
152 153 154 214 334 338
(2,3,
4)
3388 621 622 627
1 TK 154 19122
48356
45010
3909
38414
9307
2 TK 155 345962
2751
3 TK 621 1912248
356
4 TK 622 42914
2921
20960
988
5 TK 627 1577412
24
10000
0000
69528
812
13370
96
6 Cộng A 1912248
356
1577412
24
345962
2751
10000
0000
49867
1733
22298
084
19122
48356
45010
3909
38414
9307
7 TK 331 1731246
0
8 TK
3388
32827
058
9 TK 641 9551691 126000
10 TK 642 10090
4928
65256
33
2184
0
11 TK 632 9000000
12 Cộng B 3586415
1
126000 10090
4928
65256
33
2184
0
32827
058
13 Cộng
(A+B)
1948112
507
1578672
24
345962
2751
10000
0000
59957
6661
28823
717
2184
0
19122
48356
45010
3909
41697
6392
Biểu số 14: Giá thành sản phẩm
Tháng 11 năm 2000
S
T
T
Mã
Chi phí
dở dang
đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Cộng số
dư đầu kỳ
và phát
sinh
trong kỳ
Giá thành
sản phẩm
nhập kho
NVL Lương BHXH
KPCĐ
CPSXC Cộng chi
phí
1 1556 1629861
11
- 2206250 107588 1974787 4288625 16727473
6
16727473
2 1557 1755196
94
674448 287872 14037 299852 976357 17649605
1
17649605
3 1558 1677067
84
- 164768 8034 171623 344425 16805120
9
16805120
4 1567 6710059
4
22003885 532689 25976 460979 23023509 90124123 90124123
5 1601 4588181
8
1180934 298073 14536 266802 1760345 47642163
6 1589 1903472
24
772922 728215 35511 651816 2188464 19253568
8
19253568
7 1622 1507145
84
29465865 8610050 419872 7706835 46202622 19691720
6
19691720
8 1630 7144292
6
316253 927291 45219 768297 2057060 73499986
. .
.
.
2
6
1702 49816172 3094783 150918 2770102 54831975 54831975
2
7
1703 33110908 1074577 52402 961840 35199727 35199727
2
8
1843 181825964 10323680 503437 9240598 20189367
9
20189367
9
2
9
1838 199121120 6033107 294206 5400159 21084859
2
21084859
2
3
0
1833 13972613 479691 23392 429365 14905061 14905061
3
1
3
2
3
3
.
. 5395995
325
1912248356 429142921 209609
88
3841493
07
27465015
72
81424968
97
35496227
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 0_5066.pdf