Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán Cổ phần sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần và tư vấn đầu tư & Kiểm định xây dựng

Trong những năm gần đây để tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập hệ thống quản lý nói chung và hệ thống kế toán đã có những thay đổi tích cực. Các doanh nghiệp muốn hoạt động tốt và không ngừng phát triển thì không chỉ quan tâm tới thị trường đầu ra cho sản phẩm, tới vấn đề quản lý vốn mà còn phải tích cực phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm để gia tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao uy tín. Từ khi thành lập Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Kiểm định xây dựng đã thực sự quan tâm tới việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, vận dụng tương đối phù hợp với quy định chung của Nhà nước. Song để kế toán nói chung và bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì trong thời gian tới đây Công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác này theo hướng chính xác và khoa học hơn.

pdf84 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2365 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán Cổ phần sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần và tư vấn đầu tư & Kiểm định xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. ……. ……. ……. Tổng cộng …….. …….. 117.615.000 Căn cứ vào Phiếu xuất vật tư kế toán tiến hành khai báo các số liệu liên quan đến chứng từ thông qua màn hình nhập chứng từ sau: - Số chứng từ: 1523 - Ngày chứng từ: 09/04/2006 - Nội dung: Xuất vật tư cho CT Nhà 3T BKH&ĐT - Sau đó tiến hành định khoản trên máy: Nợ TK 621: 5.700.000 Có TK 152: 5.700.000 Khi đó trên màn hình xuất hiện bảng nhập dữ liệu chi tiết của TK 621: - Đối tượng chi phí: S1 – BKH (Công trình Nhà 3 tầng BKH&ĐT). - Yếu tố chi phí: vl (Vật liệu) - Số tiền: 5.700.000 Bảng phân bổ nguyên vật liệu ĐK: Nợ TK 621: 5.700.000 Có TK 152: 5.700.000 Loại VL, CCDC sử dụng Đối tượng sử dụng Vật liệu chính Vật liệu phụ Công cụ dụng cụ Giá hạch toán (HT) Giá thực tế (TT) Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT TK 621 – CP trực tiếp ….. …… Gạch chỉ 3.675.000 3.675.000 ….. …… Cát đen 2.025.000 2.025.000 ….. …… TK 627 ……. …… ……. Cộng 5.700.000 5.700.000 Khi dữ liệu nhập vào máy, chương trình kế toán CAP sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ Nhật ký chung (Bảng 1.2), sổ Cái 621 (Bảng 1.4), sổ chi tiết TK 621 (Bảng 1.3) Đối với NVL xuất dùng cho máy thi công và cho toàn đội xây dựng cũng được hạch toán tương tự như đối với NVL xuất dùng trực tiếp cho xây lắp. Như vậy, việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại XNXD số 8 nhìn chung về cơ bản là đúng với chế độ quy định, thủ tục xuất nguyên vật liệu cung cấp kịp thời đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng chủng loại do bên A yêu cầu. Tuy nhiên, trong chi phí nguyên vật liệu lại bao gồm cả chi phí sử dụng cho máy thi công và cho công tác quản lý đội là chưa đúng theo chế độ quy định. Mặt khác, vật tư chủ yếu là mua về xuất dùng ngay nhưng đơn vị vẫn làm thủ tục nhập kho rồi xuất dùng nên vật tư tại công ty không được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng, từng chủng loại. XNXD số 8 Bảng 1.3 Sổ tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Quý II năm 2006 Tên đối tượng: Công trình Nhà 3 tầng BKH&ĐT đơn vị: đồng Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số Ngày ……. ……. …… ….. …… 1523 09/04/06 Xuất kho vật tư 152 5.700.000 1524 11/04/06 Xuất kho vật tư 152 578.000 …… ….. …… …. …… 1556 05/05/06 Xuất kho vật tư 152 3.278.000 ……. …… ….. ….. ….. THTL6 31/06/06 Cộng 612.350.486 - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Ngày nay, mặc dù khoa học kỹ thuật phát triển, máy móc được sử dụng nhiều trong xây dựng nhưng vẫn không thể thay thế được cho người lao động. Tại Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Kiểm định xây dựng lao động chủ yếu là lao động thủ công nên chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó việc hạch toán đầy đủ, chính xác khoản mục chi phí nhân công trực tiếp là một yêu cầu bức thiết tại công ty nhằm tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm đồng thời giúp cho việc tính và thanh toán bằng tiền công tiền lương kịp thời, thoả đáng cho người lao động góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và khuyến khích người lao động có ý thức nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại công ty bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng của nhân công trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội xây dựng và các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội. Chi phí nhân công trực tiếp được theo dõi trên TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Công ty có 2 cách tính lương: + Lương sản phẩm hay còn gọi là lương khoán được áp dụng cho bộ phận trực tiếp tham gia thi công xây dựng. + Lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất, bảo vệ, thủ kho, lái xe… Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng hợp đồng làm khoán, kế toán định khoản trên máy: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (Chi tiết cho từng công trình) Có TK 334: Phải trả công nhân viên Chi phí nhân công trực tiếp xây dựng Sau khi được công ty giao khoán thi công công trình, đội trưởng đội xây dựng sẽ tiến hành khoán các công việc cho các tổ sản xuất trong công trường, đề ra tiến hành khoán các công việc cho các tổ chức sản xuất trong công trường, đề ra tiến độ thi công theo hợp đồng khoán, xác định đơn giá khoán gọn cho từng công việc. Do đặc điểm của ngành đòi hỏi lao động nhiều mà lại không liên tục nên công ty sử dụng nhiều lao động thời vụ. Đơn giá áp dụng là đơn giá nội bộ được lập dựa trên đơn giá của Nhà nước và có sự thoả thuận của hai bên. Hợp đồng làm khoán là chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương theo khối lượng công việc. Xí nghiệp XD số 8 Hợp đồng làm khoán Số: 14 Công trình: Nhà 3 tầng BKH&ĐT Tổ: Nề. Tổ trưởng Nguyễn Thanh Tuấn TT Nội dung công việc, điều kiện sản xuất, điều kiện kỹ thuật Đơn vị tính Giao khoán Kỹ thuật xác định chất lượng, số lượng công việc Kỹ thuật ký (họ tên) Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xây tường T1 m2 60 9.000 540.000 2 Trát tường T1 m2 75.6 10.000 756.000 ….. …. Tổng số 7.080.000 (Tổng số tiền bằng chữ: Bảy triệu không trăm tám mươi ngàn đồng chẵn) Ngày 15 tháng 5 năm 2006 Người nhận khoán Người giao khoán Cán bộ định mức Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Hàng ngày, tổ trưởng các tổ xây dựng chỉ đạo, đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện công việc đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật đồng thời theo dõi, chấm công cho công nhân vào bảng chấm công chi tiết cho từng công việc làm căn cứ cho việc thanh toán tiền công sau này. Cuối mỗi tháng, tổ trưởng các tổ xây dựng chỉ đạo, đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện công việc đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật đồng thời theo dõi, chấm công cho công nhân vào bảng chấm công chi tiết cho từng công việc làm căn cứ cho việc thanh toán tiền công sau này. Cuỗi mỗi tháng, chủ nhiệm công trình, cán bộ phụ trách thi công có trách nhiệm nghiệm thu và tính toán khối lượng công việc hoàn thành. Nhân viên kế toán của Xí nghiệp căn cứ vào hợp đồng giao khoán và biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành tính ra số lượng của tổ xây dựng bằng cách lấy khối lượng công việc hoàn thành nhân với đơn giá khoán và lập Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân. Căn cứ vào bảng chấm công và tổng số công, kế toán tính ra đơn giá một công và tiền lương nhận được của một công nhân theo công thức sau: Đơn giá công = Tổng số lương của tổ xây dựng trong tháng Tổng số công Tiền lương của một công nhân trong tháng = Đơn giá công x Số công Kế toán hạch toán như sau: + Đối với công nhân trong danh sách (lao động dài hạn): Nợ TK 622: CP nhân công trực tiếp Có TK 334: Phải trả công nhân viên + Riêng đối với công nhân thời vụ ký hợp đồng ngắn hạn: Nợ TK 622: CP nhân công trực tiếp Có TK 331: Phải trả lao động thuê ngoài Khi thanh toán lương cho lao động thuê ngoài, kế toán hạch toán: Nợ TK 331: Có TK 111: Ví dụ: Theo hợp đồng làm khoán và bảng thanh toán tiền lương ta có: Anh Tuấn có số công trong tháng là 28 công, trong đó tổng số lương thực hiện theo hợp đồng làm khoán của cả tổ nề là 7.080.000 (đồng) Vậy tiền lương của anh Tuấn được tính như sau: Đơn giá công = 7.080.00 = 40.000 177 Tiền lương của anh Tuấn = 40.000 x 32 công = 1.280.000 (đồng) Căn cứ vào hợp đồng làm khoán và bảng thanh toán tiền lương của các tổ xây dựng (tổ nề, tổ điện nước, tổ sắt, tổ sơn vôi,…) kế toán tiến hành nhập dữ liệu theo các bước sau: + Đối với công nhân trong danh sách: - Số chứng từ: 1574 - Ngày chứng từ: 15/05/06 - Nội dung: Trích tiền lương phải trả T4 cho công nhân CT Nhà 3T BKHĐT - Sau đó tiến hành định khoản: Nợ TK 622: 45.382.871 Có TK 334: 15.190.355 Có TK 331: 30.192.516 Khi đó màn hình sẽ hiện lên một bảng nhập chi tiết TK 622: - Đối tượng chi phí: S1 – BKH - yếu tố chi phí: nc (nhân công) Số tiền: 45.382.871 Sau khi dữ liệu được nhập vào máy tính, chương trình CAP sẽ tự động ghi vào số Nhật ký chung, Sổ Cái TK 622 (bảng 2.2), sổ chi tiết TK 622 (bảng 2.1) Tiền lương nhân viên quản lý đội. Nhân viên quản lý đội bao gồm đội trưởng công trình, chủ nhiệm công trình, nhân viên kỹ thuật, lái xe…Tiền lương của nhân viên quản lý đội được tính trên cơ sở tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định, hệ số lương, bậc lương. Hàng tháng, nhân viên kinh tế tại các đội theo dõi chấm công vào bảng chấm công, cuối tháng tính ra tiền lương, lập bảng thanh toán lương và gửi về phòng kế toán. Hiện nay, theo quy định của Nhà nước tiền lương tối thiểu 450.000 đồng, thực hiện chế độ làm việc 40giờ/tuần, vậy mức lương ngày được tính như sau: Mức lương tháng = Hệ số lương x Hệ số cấp bậc x Tiền lương tối thiểu Mức lương ngày = Mức lương tháng 22 ngày Tiền lương phải trả = Mức lương ngày x Số ngày làm việc Ví dụ: Căn cứ vào bảng chấm công thời gian ta có: anh Thắng đội trưởng đội CT số 1 có bậc lương là 4, hệ số lương là 2,02. Trong tháng số công làm việc là 30 ngày. Vậy tiền lương của anh được tính như sau: Lương phải trả = [(450.000 x 4 x 2,02)/22] x 30 công = 4.958.181.818 (đồng) Sau khi tính được lương phải trả cho nhân viên quản lý đội, kế toán các đội lập bảng thanh toán lương, bảng chấm công gửi về phòng kế toán của XN. Kế toán sẽ tiến hành nhập dữ liệu vào máy theo định khoản: Nợ TK 622: Chi tiết cho từng công trình Có TK 334: Phải trả cho công nhân viên. Ví dụ: Trong tháng 4/2006, căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương của nhân viên quản lý đội CT Nhà 3 tầng BKHĐT được nhập vào máy như sau: - Số chứng từ: 1545 - Ngày chứng từ: 30/4/2006 - Nội dung: Chi phí lương của đội CT Nhà 3T BKHĐT - Sau đó tiến hành định khoản: Nợ TK 627: 6.565.000 Có TK 334: 6.565.000 Khi đó màn hình sẽ hiện lên bảng nhập chi tiết TK 622: - Đối tượng chi phí: S1 – BKH - Yếu tố chi phí: nc (nhân công) - Số tiền: 6.565.000 Việc tính tiền lương đối với công nhân trực tiếp lao động và tiền lương của quản lý đội CT nhà 3 tầng BKHDT được tính căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương. Ghi có TK Đối tượng sử dụng TK 334 – Phải trả cho CNV TK 338 – Phải trả phải nộp khác TK 335 chi phí phải trả Cộng Lương chính Lương phụ Các khoản khác Cộng có TK 334 KPCD (3382) BHXH (3383) BHYT (3384) Cộng có TK 338 TK 622 – CPCNTT 15.190.355 15.195.355 303.807 2.278.553 303.807 2.886.167 18.071.522 TK 627 – CP chung 6.565.000 6.656.000 121.300 984.750 121.300 1.227.350 7.792.350 ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. Cộng Nợ TK 622: 15.190.355 Có TK 334: 15.190.355 Nợ TK 627: 656500 Có TK 334: 653.500 Nợ TK 622: 2.886.167 Nợ TK 627: 1.227.350 Có TK 338 Sau khi nhập dữ liệu, máy sẽ tự động vào sổ Nhật ký chung (bảng 1.2), sổ Cái TK 622 (bảng 2.2), sổ chi tiết TK 622 (bảng 2.1) Chi phí tiền lương công nhân sử dụng máy thi công: Tại công ty, máy móc thi công được đôi cơ giới quản lý, khi có nhu cầu sử dụng máy móc, các đội công trình làm đơn xin sử dụng. Đội cơ giới sẽ cử người điều khiển máy. Tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công được tính căn cứ vào số ca máy thực hiện nhân với đơn giá một ca máy. Bảng 2.1. XNXD số 8: Sổ Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Quý II năm 2006 Tên đối tượng: Công trình Nhà làm việc 3 tầng BKH & ĐT Đơn vị: đồng Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số NT PBLT4 30/5/06 Phân bổ tiền lương tháng 4 năm 2006 334 331 38.357.516 15.190.355 TRBH 30/5/06 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT 19% 338 5.041.368 …….. ….. ……. KCNC 30/6/06 Cộng 191.374.601 Ví dụ: Trong tháng 4/2006, đội công trình Nhà 3 tầng BKHĐT, căn cứ vào bảng chấm công của đội gửi lên ta có: Trong tháng, công trình Nhà 3T BKH có sử dụng máy vận thăng. Đơn giá một ca máy là 400.000 đồng, số ca máy sử dụng là 4 ca. Tổng số lương phải trả là: 400.000 x 4 = 1.600.000 (đồng). Khi đó, kế toán nhập dữ liệu vào máy: - Số chứng từ: 1548 - Ngày chứng từ: 30/04/2006 - Nội dung: Trích lương sử dụng máy thi công CT BKH - Sau đó tiến hành định khoản: Nợ TK 622: 1.600.000 Có TK 334: 1.600.000 Khi đó màn hình sẽ hiện lên bảng nhập chi tiết TK 622: - Đối tượng chi phí: S1 BKH - Yếu tố chi phí: nc (Nhân công) - Số tiền: 1.600.000 Khi đó, chương trình CAP sẽ tự động vào sổ Nhật ký chung (bảng 1.2), sổ Cái TK 622 (bảng 2.2), sổ chi tiết TK 622 (bảng 2.1) Trích BHXH, KPCĐ, BHYT. Tại XNXD số 8 – Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Kiểm định xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo hàng quý căn cứ vào bảng thanh toán lương do các đội gửi lên. Tỷ lệ trích các khoản như sau: - KPCĐ được trích theo tỷ lệ 3% theo toàn bộ tiền lương thực tế của cán bộ công nhân viên kể cả công nhân thời vụ ngoài danh sách. Trong đó 2% tính vào chi phí, 1% tính vào tiền lương của công nhân viên. - BHXH được trích theo tỷ lệ 20% trên tiền lương cơ bản của CNV trong danh sách. Trong đó 15% tính vào chi phí, 5% tính vào tiền lương của CNV. Toàn bộ 19% các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội đều được hạch toán vào TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Sau khi tính toán các khoản trích, kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 622: Chi tiết từng công trình Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Ví dụ: Căn cứ vào bảng các khoản trích theo lương, các khoản trích BHYT, KPCĐ, BHXH tháng 4/2006 công trình BKH kế toán tính toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được trích như sau: KPCĐ = (Lương CN trực tiếp + lương CN máy + lương quản lý đội) x 2% = (45.382.871 + 1.600.000 + 6.565.000) x 2% = 1.070.958đ BHXH = (Lương CNTT trong danh sách + lương CN máy + lương đội) x 15% = (15.190.355 + 1.600.000 + 6.565.000) x 15% = 3.503.303đ BHYT = (Lương CNTT trong danh sách + lương máy + lương đội) x2% = (15.190.355 + 1.600.000 + 6.565.000) x 2% = 467.107đ Sau khi tính toán xong, kế toán căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương, tiến hành nhập vào máy như sau: - Số chứng từ: 1552 - Ngày chứng từ: 30/04/2006 - Nội dung: Trích 2% KPCĐ T4/06 CT: BKH - Sau đó tiến hành định khoản: Nợ TK 622: 1.070.958 Có TK 3382: 1.070.958 Khi đó màn hình hiện lên bảng nhập chi tiết TK 622: - Đối tượng chi phí: S1 – BKH - Yếu tố chi phí: nc(nhân công) - Số tiền: 1.070.958 Sau khi nhập, chương trình CAP sẽ tự động vào sổ Nhật ký chung (Bảng 1.2), sổ Cái TK 622 (Bảng 2.2), sổ chi tiết TK 622 (Bảng 2.1) Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chế độ quy định chỉ bao gồm các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp mà không bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, đồng thời cũng không bao gồm các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ trên tiền lương phải trả của công nhân việc trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy, nhân viên quản lý đội. Việc hạch toán như trên là chưa đúng với chế độ quy định. - Kế toán chi phí sản xuất chung Khoản mục chi phí sản xuất chung tại Xí nghiệp bao gồm các chi phí liên quan tới hoạt động chung cho toàn đội xây dựng, được hạch toán chi tiết cho từng khoản mục: - Chi phí công cụ dụng cụ. - Chi phí KHTSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. +) Chi phí công cụ dụng cụ Chi phí công cụ dụng cụ được theo dõi trên TK 6273 (Chi tiết cho từng công trình) Trong hoạt động xây dựng, nhu cầu về CCDC chủ yếu sử dụng cho sản xuất chung toàn đội xây dựng. CCDC tại đơn vị bao gồm: quần áo bảo hộ, xẻng, búa, các loại ván khuôn, các loại máy nhỏ như: đầm dùi, đầm bàn, các loại máy cầm tay, côppha,….Thủ tục xuất CCDC cho sản xuất tương tự như với NVL. Đối với các CCDC có giá trị nhỏ như cuốc, xẻng, búa, kìm, côpha gỗ, quần áo bảo hộ lao động….Đơn vị làm thủ tục xuất dùng một lần vào chi phí: Nợ TK 6273 (Chi tiết cho từng công trình) Có TK 1531 – CCDC Khi xuất CCDC có giá trị lớn như côpha tôn,…phải phân bổ dần, kế toán ghi: Nợ TK 242 – Chi phí dài hạn Có TK 1531 – CCDC Khi phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất chung ghi: Nợ TK 6273 (Chi tiết cho từng công trình) Có TK 242 – Chi phí dài hạn Ví dụ: Trong tháng 4/2006, căn cứ vào chứng từ do đội công trình gửi lên, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy: - Số chứng từ: 1558 - Ngày chứng từ: 30/04/2006 - Nội dung: Xuất CCDC cho CT Nhà 3T BKH - Sau đó tiến hành định khoản: Nợ TK 6273: 3.800.000 Có TK 153: 3.800.000 Khi đó màn hình sẽ hiện lên bảng nhập chi tiết TK 6273: - Đối tượng chi phí: S1 – K1 - Yếu tố chi phí: SXC (sản xuất chung) - Số tiền: 3.800.000 Sau khi dữ liệu được nhập vào máy, chương trình CAP tự động ghi vào sổ Nhật ký chung (bảng 1.2), sổ Cái TK 627 (bảng 3.2), sổ chi tiết TK 627 – CT BKH (bảng 3.1) + Chi phí khấu hao TSCĐ Tại công ty, khoản chi phí khấu hao TSCĐ được hạch toán vào TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ. TK này được theo dõi chi tiết cho từng công trình. Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội xây dựng, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sử dụng giàn giáo, chi phí máy thi công thuê ngoài…. Công ty tiến hành trích KHTSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng. TSCĐ sử dụng cho công trình nào thì khấu hao TSCĐ trực tiếp vào công trình đó. Khấu hao TSCĐ được trích theo mỗi tháng như sau: Mức khấu hao tháng = Nguyên giá TSCĐ x 1 Số năm tính khấu hao 12 (tháng) Sau khi tính toán được khấu hao cần trích, kế toán định khoản: Nợ TK 6274 – Chi tiết cho từng công trình Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ Riêng đối với giàn giáo, giáo là một loại CCDC khi mua về nhập kho CCDC (hạch toán vào TK 153). Khi xuất dùng Đơn vị hạch toán vào TK 242. Sau đó phân bổ dần cho từng lần sử dụng. Chi phí giáo được hạch toán vào TK 6274 và định khoản: Nợ TK 6274 – Chi tiết cho từng công trình Có TK 242 Đơn vị: SNXD số 8 bảng phân bổ và trích khấu hao TSCĐ tháng 4 năm 2006 Chỉ tiêu Tỷ lệ KH Nguyên giá Nơi SD Toàn DN TK 627 TK 642 CT Bộ KH CT Điện lực I. Mức KHT3 16.100.000 5.000.000 4.900.000 6.200.000 II. Mức KH tăng T4 1. Tăng QLDN 10% 13.000.000 1.300.000 1.300.000 2. CT BKH 10% 20.900.000 2.090.000 2.090.000 3. CT Đlực 26.000.000 1.800.000 1.800.000 10% 10.000.000 1.000.000 1.000.000 5% 16.000.000 800.000 800.000 III. Mức KH giảm T4 1. QLDN 5% 11.000.000 550.000 550.000 IV. Mức KH T4 20.740.000 7.090.000 6.700.000 6.950.000 Bảng 3.1 XNXD số 8 Sổ tập hợp chi phí sản xuất chung Quý II năm 2006 Tên đối tượng: công trình Nhà 3T BKHĐT Đơn vị: đồng Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số Ngày …… …….. …….. ……. ……. 1518 10/04/06 CP văn phòng phẩm CT 111 125.000 1540 30/04/06 Phân bổ khấu hao T4/06 214 7.090.000 1558 30/04/06 Xuất CCDC cho công trình 153 3.800.000 …… …….. …….. ……. ……. 1561 06/05/06 Trả tiền điện thoại 112 1.300.000 …… …….. …….. ……. ……. KCCPC 30/6/06 Cộng 115.669.851 + Các đội CTXD thuê đội cơ giới phụ trách phần việc máy thi công. Đội cơ giới phải chịu tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến sử dụng máy thi công, các đơn vị thuê máy phải trả tiền thuê máy theo thoả thuận với đội cơ giới. Sau khi công việc hoàn thành, đội cơ giới gửi giấy báo về sử dụng máy thi công trong đó ghi rõ khối lượng công việc, đơn giá, ca máy, số tiền các đội phải trả cho đội cơ giới. Căn cứ vào giấy báo chi phí sử dụng máy kế toán ghi: Nợ TK 6274 (Chi tiết cho từng công trình) Có TK 331 (Chi tiết Đội cơ giới) + Các đội CTXD thuê máy từ bên ngoài. Trong thực tế hiện nay, một số công trình thực hiện ở xa, máy móc thiết bị ở bên ngoài hiện đại hơn, rẻ hơn nên các đội tiến hành thuê ngoài máy thi công. Căn cứ vào hợp đồng thuê và các chứng từ liên quan do các đội gửi lên, kế toán định khoản: Nợ TK 6274 (Chi tiết cho từng công trình) Nợ TK 1331 (Nếu có) Có TK 111, 331 (Chi tiết cho từng người bán) Ví dụ: Khi thi công công trình Nhà 3 tầng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đội CTXD chọn phương thức mượn máy của công ty để trực tiếp sử dụng. Cuối tháng 4/2006 căn cứ vào các Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 4 (bảng 3.3), kế toán trích khấu hao TSCĐ T4 là máy thi công, máy vi tính sử dụng cho quản lý đội….như sau: - Số chứng từ: 1540 - Ngày chứng từ: 30/04/2006 - Nội dung: Phân bổ khấu hao tháng 4 CT BKH - Sau đó tiến hành định khoản: Nợ TK 6274: 7.090.000 Có TK 214: 7.090.000 Khi đó màn hình hiện lên bảng nhập chi tiết TK 6274: - Đối tượng chi phí: S1-BKH - Yếu tố chi phí: SXC (sản xuất chung) - Số tiền: 7.090.000 Sau khi kế toán nhập dữ liệu, máy sẽ tự động ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 627 (bảng 3.2), sổ chi tiết TK 627 – CT BKH (bảng 3.1) + Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí dịch vụ mua ngoài tại công ty được hạch toán vào TK 6277 – Chi phí mua ngoài (Chi tiết cho từng công trình). Chi phí dịch vụ mua ngoài ở công ty bao gồm: chi phí vận chuyển NVL, chi phí sửa chữa TSCĐ, tiền làm thủ tục thiết kế công trình, chi phí tiền điện, tiền nước, điện thoại…. Khi chi phí thuê ngoài phát sinh phục vụ cho công tác xây dựng, căn cứ vào các hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, các bảng kê mua ngoài do kế toán các đội gửi lên, kế toán công ty định khoản: Nợ TK 6277 (Chi tiết cho từng công trình) Nợ TK 1331: Thuế GTGT (nếu có) Có TK 111, 112, 331 (chi tiết cho từng người bán) Với những hoá đơn có thuế GTGT, kế toán lập riêng một bản kê các chi phí mua ngoài dùng để kê khai khấu trừ thuế GTGT hàng tháng. Bên cạnh đó, trong trường hợp máy móc của công ty bị hỏng hóc thì công ty sẽ tiến hành thuê ngoài sửa chữa kể cả sửa chữa thường xuyên vừa sửa chữa lớn TSCĐ. Khoản chi phí vận chuyển NVL, CCDC thuê ngoài cũng được hạch toán vào TK 6277. Khi mua vật tư cho xây dựng, chi phí vận chuyển thường do người bán đảm nhiệm hoặc đã nằm trong giá bán sản phẩm nên trong phiếu nhập kho thường không có chi phí vận chuyển. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp công ty phải chịu chi phí vận chuyển về tận chân công trình nên kế toán hạch toán khoản chi phí này vào chi phí sản xuất chung. Ví dụ: - Số chứng từ: 1561 - Ngày chứng từ: 06/05/2006 - Nội dung: Trả tiền điện thoại T4 CT – BKH Sau đó tiến hành định khoản: Nợ TK 6277: 1.300.000 Nợ TK 1331: 130.000 Có TK 112: 1.430.000 Màn hình hiện lên bảng nhập chi tiết TK 6277: - Đối tượng chi phí: S1 – BKH - Yếu tố chi phí: sxc (sản xuất chung) - Số tiền: 1.300.000 Sau khi nhập dữ liệu, máy sẽ tự động ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 627 (bảng 3.2), sổ chi tiết TK 627 – CT BKH (bảng 3.1) + Chi phí khác bằng tiền. Ngoài các khoản chi phí được hạch toán vào các TK trên, các chi phí khác có liên quan đến hoạt động chung của toàn đội xây dựng như chi phí chè nước tiếp khách, chi phí văn phòng phẩm, lãi tiền vay của các đội,….đều được hạch toán vào TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền theo dõi chi tiết cho từng công trình. Ví dụ: Trong tháng 4/2006, chi phí bằng tiền khác được đội CTXD báo lên cho phòng kế toán của CT Nhà 3 tầng Bộ KH & ĐT như sau (kèm theo các chứng từ gốc): Trích: Bảng kê chứng từ chi phí khác Tháng 4/2006 Công trình: Nhà 3 tầng BKHĐT Ngày tháng Nội dung Số tiền 07/04/2006 10/04/2006 15/04/2006 Chi phí tiếp khách Chi phí mua văn phòng phẩm Chi phí chè ……. 1.500.000 125.000 75.000 Tổng cộng 2.786.000 Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ chi phí khác và chứng từ gốc, kế toán công ty nhập dữ liệu vào máy: - Số chứng từ: 1518 - Ngày chứng từ: 10/04/2006 - Nội dung: Chi phí văn phòng phẩm CT – BKH - Sau đó định khoản: Nợ TK 6278: 125.000 Có TK 111: 125.000 Màn hình hiện lên bảng nhập chi tiết TK 6278: - Đối tượng chi phí: S1-BKH - Yếu tố chi phí: sxc - Số tiền: 125.000 Sau khi nhập dữ liệu, máy sẽ tự động ghi sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 627 (bảng 3.2), sổ chi tiết TK 627 (bảng 3.1) * Kế toán Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Sau khi tập hợp các chi phí sản xuất theo các khoản mục chi phí, kế toán sử dụng phần mềm kế toán CAP lập các bút toán kết chuyển các khoản mục chi phí vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Các khoản mục chi phí được tập hợp cho đối tượng nào thì được kết chuyển trực tiếp cho công trình đó, như sau: * Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp được kết chuyển toàn bộ vào bên Nợ TK 1541 – Chi tiết cho từng công trình đó vào bên Nợ TK 1541. Kế toán làm bút toán kết chuyển giống như với các bước khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp sẽ được kết chuyển toàn bộ sang TK 154 * Tập hợp chi phí sản xuất chung. Tương tự như với các bước kết chuyển ở trên, chi phí sản xuất chung tập hợp cho công trình nào thì được kết chuyển trực tiếp cho công trình đó theo các tiểu khoản sang bên Nợ TK 1541. Sau khi làm bút toán kết chuyển, máy sẽ tự động ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154, sổ chi tiết các TK 621, 622, 627, 154 – CT BKH. Bảng 4.1: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất (Trích) Công trình: Nhà 3T BKH&ĐT Từ ngày 01/04/2006 đến ngày 30/06/2006 Tháng Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng cộng 4 208.142.564 58.589.239 37.085.554 303.817.357 5 212.554.698 69.585.362 42.585.411 324.725.471 6 191.653.224 63.200.000 35.998.886 290.852.110 Cộng 612.350.486 191.374.601 115.669.851 919.394.938 2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang. Do chu kỳ sản xuất sản phẩm thường kéo dài và chỉ được tính giá trị sản phẩm khi công trình hoàn thành, để thuận tiện cho việc quản lý chi phí thì cứ cuối mỗi kỳ, công ty cùng đơn vị chủ đầu tư tiến hành kiểm kê đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Khối lượng xây dựng dở dang là khối lượng xây dựng chưa được nghiệm thu hoặc chưa đạt tới điểm dừng hợp lý. Ban kiểm kê gồm có đội trưởng đội công trình xây dựng, đại diện đơn vị chủ đầu tư, phòng kỹ thuật thi công. Căn cứ vào bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý phòng kinh tế sẽ tính được chi phí dở dang cuối quý căn cứ vào đơn giá dự toán. Sau khi kiểm kê, các thành viên trong ban kiểm kê ký nhận vào biên bản kiểm kê rồi trình lên Ban giám đốc công ty duyệt. Tại phòng kế toán, căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức sau: Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của KLXLDD đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ x Chi phí của KLXLDD cuối kỳ theo dự toán Chi phí của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán + Chi phí của KLXLDD cuối kỳ theo dự toán Đối với công trình Nhà làm việc 3 tầng Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào biên bản kiểm kê và tính toán của phòng kinh tế có các chỉ tiêu sau: Trong Quý II năm 2006, tính đến tháng 6/2006, đội CTXD đã hoàn thành tầng 1 – Nhà làm việc 3 tầng BKHĐT. Ta có: Chi phí dở dang thực tế cuối quý II/2006 CT: Nhà 3T BKH 1. Chi phí NVL trực tiếp: 63.735.420đ 2. Chi phí NC trực tiếp: 11.528.250đ 3. Chi phí chung: 87.479.000đ Cộng: 87.479.000đ 2.2.4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp Tại đơn vị, kỳ tính giá thành được xác định là hàng quý. Với mỗi công trình hoàn thành, kế toán tổng hợp căn cứ vào các chi phí tập hợp được tiến hành tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình, từng khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty là phương pháp tính giá thành trực tiếp. Giá thành thực tế của KLXL hoàn thành bàn giao = Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ Kế toán xác định giá thành sản phẩm quý II năm 2006 của công trình Nhà làm việc 3 tầng Bộ Kế hoạch và Đầu tư như sau: - Chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ: 0 - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: 919.394.938đ - Chi phí dở dang cuối kỳ: 87.479.000đ - Giá thành thực tế = 0 + 919.394.938 – 87.479.000 = 831.915.938 (đồng) Sau khi tính giá thành của công trình Nhà 3T Bộ Kế hoạch và Đầu tư, kế toán thực hiện bút toán phản ánh giá vốn: Nợ TK 632: 931.915.398 Có TK 1541: 831.915.938 Đồng thời khi đó máy sẽ tự động ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 154, Sổ chi tiết TK 154, TK 632 – CT 3T BKH. XNXD số 8 Sổ chi tiết – TK 154 (trích) Quý II năm 2006 Tên đối tượng: Công trình Nhà 3T Bộ KHĐT đơn vị: đồng Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có KCVL 30/06/06 Kết chuyển CPNVLTT quý II/2006 621 612.350.486 63.735.420 KCNC 30/06/06 Kết chuyển CPNCTT quý II/2006 622 191.374.601 11.528.250 KCCPC 30/06/06 Kết chuyển CPSXC quý IV/2006 627 115.669.851 12.215.330 THCP 30/06/06 Kết chuyển GTSP hoàn thành 632 831.915.938 Cộng 919.394.938 831.915.938 87.479.000 Số dư cuối kỳ: 87.479.000 XNXD số 8 Bảng 1.2 Nhật ký chung (trích) Quý II năm 2006 Đơn vị: đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số phát sinh Số NT Nợ Có Nợ Có ……. ……. ……. ……. …… ……. ….. ….. 09/04/06 1523 09/04/06 Xuất kho vật tư cho CT BKHĐT 621 152 5.700.000 5.700.000 11/04/06 1524 11/04/06 Xuất kho vật tư cho CT BKHĐT 621 152 578.000 578.000 ……. ……. …… …. ….. ….. ….. ….. 05/05/06 1556 05/05/06 Xuất kho vật tư cho CT BKHĐT 621 152 3.278.000 3.278.000 12/05/06 1557 12/05/06 Xuất kho vật tư cho CT BKHĐT 621 152 135.000 135.000 …….. ….. …… ….. …… ….. …… …… 05/05/06 1574 15/05/06 Lương phải trả T4/06 CT BKH 622 334 65.136.000 65.136.000 ….. ……. ……. …….. ….. …… ….. ….. 30/4/06 1540 30/4/06 Phân bổ khấu hao T4/06 627 214 7.090.000 7.090.000 …… …… ……. …….. ….. ……. ….. …. 10/04/06 1518 10/04/06 Chi phí VPP CT: BKH 627 111 125.000 125.000 30/6/06 KCVLTT 30/06/06 Kết chuyển CPNVLTT quý II/2006 154 621 612.350.486 612.350.486 30/06/06 KCNC 30/06/06 Kết chuyển CPNCTT quý II/2006 154 622 191.374.601 191.374.601 30/6/06 KCCPC4 30/06/06 Kết chuyển CPXDC quý II/2006 154 627 115.669.51 115.669.851 Cộng XNXD số 8 Bảng 1.4 Sổ cái (trích) Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Thời gian báo cáo: Quý II năm 2006 Đơn vị: đồng Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. 1523 09/04/06 Xuất kho vật tư CT: BKH 152 5.700.000 1524 11/04/06 Xuất kho vật tư CT: BKH 152 578.000 ….. …… …… ….. …. … ….. ….. 1556 05/05/06 Xuất kho vật tư CT: BKH 152 3.278.000 ….. …… …. ….. ….. ….. ….. ….. THVL6 30/06/06 Kết chuyển CPNVLTT: CT: BKH 154 612.350.486 Cộng ….. ……. Bảng 2.2. XNXD số 8: Sổ cái (trích) Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp Thời gian báo cáo: Quý II năm 2006 Đơn vị: đồng Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số phát sinh Số NT Nợ Có Nợ Có PBLT4 30/5/06 Phân bổ tiền lương tháng 4 năm 2006 334 331 38.357.516 15.190.355 TRBH 30/5/06 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT 19% 338 5.041.368 …….. ….. ……. KCNC 30/6/06 Cộng ……. ……… Bảng 3.2 XNXD số 8 Sổ cái (Trích) Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Thời gian báo cáo: Quý II năm 2006 Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có …… …….. …….. ……. ……. 1540 30/04/06 Phân bổ khấu hao T4/06 CT: 3T BKH 214 7.090.000 1558 30/04/06 Xuất CCDC cho công trình 3T 153 3.800.000 …… …….. …….. ……. ……. 1561 06/05/06 Trả tiền điện thoại CT: 3T BKH 112 1.300.000 …… …….. …….. ……. ……. ……. KCCPC 30/6/06 Kết chuyển CPSXC quý II/2006 154 115.669.851 115.669.851 Cộng …… …… XNXD số 8 Sổ cái - (trích) Tài khoản 154: Chi phí sản xuất dở dang Thời gian báo cáo: Quý II năm 2006 Đơn vị: đồng Số dư đầu kỳ: 234.524.550 Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có KCVLBKH 30/06/06 Kết chuyển CPNVLTT quý II BKH 621 612.350.486 63.735.420 KCNCBKH 30/06/06 Kết chuyển CPNCTT quý II BKH 622 191.374.601 11.528.250 KCCPCBKH 30/06/06 Kết chuyển CPXSC quý II BKH 627 115.669.851 12.215.330 THCP-BKH 30/06/06 Kết chuyển GTSP hoàn thành BKH 632 831.915.93 Cộng ……. …… 87.479.000 XNXD số 8 Báo cáo giá thành xây lắp quý ii/2006 Công trình: nhà 3T BKHĐT Đơn vị: đồng Khoản mục chi phí Tổng phát sinh trong kỳ Dở dang đầu kỳ Dở dang cuối kỳ Giá thành Vật liệu trực tiếp 612.350.486 0 63.735.420 548.615.066 Nhân công trực tiếp 191.374.601 0 11.528.250 179.846.351 Sản xuất chung 115.669.851 0 12.215.330 103.454.521 Tổng 919.394.938 87.479.000 831.915.938 Chương 3 Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Kiểm định xây dựng I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Kiểm định xây dựng 1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tại XN. Xí nghiệp Xây dựng số 8 tuy là một Xí nghiệp còn non trẻ nhưng từ khi thành lập đã dần khẳng định vị thế của mình. Xí nghiệp luôn là một đơn vị hàng đầu của Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Kiểm định xây dựng cũng như trong Tổng công ty Xây dựng Hà Nội, luôn được Chủ đầu tư đánh giá cao cả về chất lượng và tiến độ. Về bộ máy kế toán: Xí nghiệp xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng và tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty. Việc phân chia nhiệm vụ giữa các phần hành trong bộ máy kế toán có tính khoa học cao, đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng giữa các bộ phận, phản ánh kịp thời các thông tin kế toán tài chính cho việc ra quyết định. Phòng TCKT theo đúng như tên gọi của nó thực hiện đồng thời hai chức năng: Tổ chức ghi chép sổ sách kế toán đồng thời quản trị tài chính cho doanh nghiệp. Về tổ chức lao động kế toán: Đội ngũ nhân viên kế toán có sự bổ sung lẫn nhau giữa những nhân viên lâu năm, giàu kinh nghiệm, có trình độ với nhân viên trẻ nhiệt tình năng động, ham học hỏi trong công tác chính là điểm mạnh của bộ máy kế toán. Công việc kế toán cũng được giảm nhẹ nhờ áp dụng phần mềm kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh cho bộ máy quản lý nhằm đưa ra những quyết định chính xác kịp thời. Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được tiến hành hạch toán một cách có logic và có khoa học. Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp đã tạo điều kiện cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được chính xác. Mọi chi phí phát sinh đều được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình theo từng khoản mục chi phí. Các chi phí phát sinh đều được tập hợp tại các đội công trình theo các công trình xây dựng sau đó gửi lên XN hạch toán và quản lý chi tiết. Điều đó khẳng định rằng mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được xem xét, phân tích kỹ lưỡng, phát hiện kịp thời các sai sót và điều chỉnh phù hợp với chế độ tài chính quy định. Giá thành của từng công trình, hạng mục công trình là toàn bộ chi phí phát sinh từ khi khởi công công trình cho đến khi hoàn thành bàn giao. Có thể nói rằng việc tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp XD số 8 – Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Kiểm định xây dựng là tương đối hợp lý, phản ánh chính xác, kịp thời, trung thực các thông tin kinh tế tài chính. Đặc biệt tính chính xác trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã góp phần hạ giá thành sản phẩm trong khi chất lượng công trình không đổi, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho toàn công ty. Bên cạnh những ưu điểm trong công tác kế toán tại xí nghiệp vẫn còn có một số tồn tại cần được khắc phục kịp thời để đảm bảo tính chính xác trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 2. Những tồn tại cần khắc phục 2.1. Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đơn vị tiến hành hạch toán cả chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công và dùng cho quản lý các đội xây dựng vào TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2.2. Về chi phí nhân công trực tiếp Công ty tiến hành trích cả tiền lương của công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội xây dựng vào TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp là chưa đúng với chế độ hiện hành quy định. Theo chế độ quy định thì các khoản chi phí này được hạch toán vào TK 627. 2.3. Những tồn tại khác. - Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ chưa đúng với chế độ. Công ty tiến hành hạch toán các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào TK 622 thay vì hạch toán theo chế độ vào TK 627. - Xí nghiệp tiến hành hạch toán cả chi phí vận chuyển vật tư và chi phí dịch vụ mua ngoài. - Xí nghiệp chưa lựa chọn các tiêu thức phân bổ để phân bổ chi phí sản xuất chung trong trường hợp các đội xây dựng tiến hành thi công nhiều công trình mà không thể tách riêng từng khoản chi phí cho từng công trình. - Xí nghiệp chưa theo dõi chi phí sử dụng máy thi công trên một tài khoản riêng do thi công theo phương thức hỗn hợp theo chế độ quy định. II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Kiểm định xây dựng Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp, em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp. 1. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Hiện nay, XN đang sử dụng tài khoản 331 - Phải trả cho đối tượng khác để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp thuê ngoài: Nợ TK 622 - Chi tiết cho từng công trình Có TK 331 – Chi tiết cho từng đội công trình Việc hạch toán như trên tuy không ảnh hưởng đến tổng chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm, nhưng làm tăng khoản phải trả cho các đội công trình và giảm khoản phải trả cho công nhân viên. Điều đó là chưa đúng với chế độ quy định. Vì vậy nên theo dõi các khoản phải trả cho lao động thuê ngoài trên TK 3342 – Phải trả cho lao động thuê ngoài. Khi các đội báo chi phí nhân công trực tiếp xây lắp kế toán định khoản: Nợ TK 622 – Chi tiết cho từng công trình Có TK 3341: Đối với công nhân trong danh sách Có TK 3342: Đối với lao động thuê ngoài Theo quy định đối với doanh nghiệp xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp, không bao gồm các khoản phải trả cho nhân viên quản lý đội…và không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội xây dựng. Các khoản trích này phải được hạch toán vào TK 6271 nhưng hiện nay đơn vị đều hạch toán vào TK 622 là sai so với chế độ. 2. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Hiện nay, công ty đang tiến hành thi công xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy nhưng kế toán công ty không mở tài khoản chi phí sử dụng máy thi công. Như vậy để quản lý tốt hơn các chi phí liên quan đến máy thi công, công ty nên mở TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công như trong hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp theo quyết định số 1864/1998/QĐ - BTC ngày 16/12/1998 để theo dõi và tập hợp chi phí về sử dụng máy thi công cho các công trình. TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công được dùng để tập hợp chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các chi phí liên quan đến máy thi công như chi phí nguyên, nhiên liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho công nhân điều khiển máy thi công, chi phí bảo dưỡng máy….Không hạch toán vào tài khoản này cho khoản trích về BHYT, KPCĐ, BHXH tính trên tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy. TK 623 được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và được mở 6 tài khoản cấp 2 theo từng khoản: Chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, và chi phí khác bằng tiền. 3. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Xí nghiệp nên hạch toán riêng chi phí vật liệu dùng cho máy thi công vào TK 6232 – Chi phí vật liệu cho máy thi công và chi phí vật liệu dùng cho quản lý đội xây dựng vào TK 6272 – Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng thay vì hạch toán cả chi phí vật liệu dùng cho máy thi công và chi phí vật liệu cho quản lý đội xây dựng vào TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc Xí nghiệp tiến hành hạch toán cả chi phí vật liệu dùng cho máy thi công và chi phí vật liệu cho quản lý đội xây dựng vào TK 621 là không đúng với chế độ quy định, tuy việc hạch toán này không làm thay đổi giá thành nhưng làm tăng khoản mục chi phí nguyên vật liệu so với các khoản mục chi phí khác. Điều đó làm cho kế toán phản ánh không đúng tỷ trọng của chi phí nguyên vật liệu trong tổng giá thành sản phẩm. Do vậy, Xí nghiệp nên hạch toán riêng chi phí nguyên vật liệu theo từng khoản mục thích hợp. Khi có chi phí nguyên vật liệu phát sinh cho máy thi công do các đội công trình xây dựng tự đảm nhiệm, căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ có liên quan, kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 6232: Chi tiết cho từng công trình Có TK 152: Chi phí nguyên vật liệu Có TK 111, 331: Nếu mua về xuất dùng ngay Tương tự với nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý đội, kế toán định khoản: Nợ TK 6272: Chi tiết cho từng công trình Có TK 152: NLVL 4. Về quy trình luân chuyển chứng từ Hiện nay ở Xí nghiệp vẫn xảy ra tình trạng gửi chứng từ lên muộn do đó làm ảnh hưởng đến công tác hạch toán dẫn đến phản ánh không chính xác về chi phí một phần là do các đội trưởng chưa thực sự quan tâm, nhắc nhở đặc biệt là các cán bộ vật tư, một phần là do có các công trình ở xa đi lại khó khăn. Trong thời gian tới Xí nghiệp cần đưa ra những quy định thưởng phạt rõ ràng đối với những cá nhân có liên quan, như là: sau khi nhận tiền tạm ứng mua vật tư một số ngày nhất định (10 ngày, hay 15 ngày) phải có trách nhiệm hoàn trả chứng từ về phòng tài vụ để giúp cho việc cung cấp thông tin tài chính cho cấp trên luôn được chính xác và kịp thời. Kết luận Trong những năm gần đây để tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập hệ thống quản lý nói chung và hệ thống kế toán đã có những thay đổi tích cực. Các doanh nghiệp muốn hoạt động tốt và không ngừng phát triển thì không chỉ quan tâm tới thị trường đầu ra cho sản phẩm, tới vấn đề quản lý vốn mà còn phải tích cực phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm để gia tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao uy tín. Từ khi thành lập Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Kiểm định xây dựng đã thực sự quan tâm tới việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, vận dụng tương đối phù hợp với quy định chung của Nhà nước. Song để kế toán nói chung và bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì trong thời gian tới đây Công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác này theo hướng chính xác và khoa học hơn. Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Kiểm định xây dựng, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”. Trong chuyên đề em đã trình bày những hiểu biết của mình về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty và đưa ra một số ý kiến với mong muốn giúp cho công ty hoàn thiện hơn nữa trong công tác hạch toán Mục lục Lời mở đầu .................................................................................................................... Chương 1: Những lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ........................................................................................................... 1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp và những ảnh hướng của nó đến công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp. .... 1.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của sản phẩm xây lắp .............................................. 1.2. Nội dung kinh tế, phân loại CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp .............................................................................................................. 1.2.1 Chi phí sản xuất .................................................................................................. 1.2.1.1. Bản chất của chi phí sản xuất .......................................................................... 1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất ................................................................................. 1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp ................................................................................. 1.2.2.1 Bản chất của giá thành sản phẩm xây lắp .......................................................... 1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp ................................................................ 1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ................................................................................................................ 1.3.1. Yêu cầu về quản lý .............................................................................................. 1.3.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ...................... 1.4. nội dung hạch toán cpsx và tính giá thành sản phẩm xây lắp .................................. 1.4.1. Vai trò và yêu cầu của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. ....................... 1.4.2. Đối tượng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ...................................... 1.4.3. Phương pháp hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp .................... 1.4.4. Hạch toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên. ........................................................................................... 1.4.5. Tổ chức hạch toán CPSX trên hệ thống sổ kế toán ............................................... 5.2 Hình thức kế toán nhật ký chung.............................................................................. Chương 2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần và tư vấn đầu tư & Kiểm định xây dựng ............................................. 2.1. Khái quát chung về Công ty .................................................................................... 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ....................................................... 2.1.3. Quy trình sản xuất kinh doanh .......................................................................... 2.1.3. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty. .................................................. 2.1.4. Đặc điểm Tổ chức kế toán .................................................................................. 2.2. Thực trạng công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Kiểm định xây dựng ............................................... 2.2.1. Đối tượng hạch toán CPSX ................................................................................. 2.2.2. Kế toán tập hợp CPSX ......................................................................................... 2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang ................................................................................. 2.2.4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp .......................................................................... Chương 3. Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Kiểm định xây dựng .......... I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Kiểm định xây dựng ............................................................................................................... 1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tại XN. ......................................................... 2. Những tồn tại cần khắc phục ..................................................................................... 2.1. Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ...................................................................... 2.2. Về chi phí nhân công trực tiếp ............................................................................... 2.3. Những tồn tại khác. ................................................................................................ II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Kiểm định xây dựng .............. 1. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ....................................................................... 2. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ................................................................... 3. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................................ 4. Về quy trình luân chuyển chứng từ ........................................................................... Kết luận .........................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf657_7477.pdf
Luận văn liên quan