Lý luận thực tiễn đã chứng minh chiến lược kinh doanh giữ một vai trò
quan trọng trong quá trình ho ạt động kinh doanh của doanh nghiệp, quết định
sự thành công hay thất bại của công ty trong thời gian dài. Đối với công ty
Bánh kẹo Hải Châu thì việc này lại càng quan trọng hơn vì nó hoạt động trong
lĩnh vực mà sự cạnh tranh rất khắc nghiệt.
101 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3194 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty Bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yền kẹo tỏ ra không hiệu quả khi các sản
phẩm kẹo của công ty không chiếm lĩnh được thị trường trong nước là mấy.
Các sản phẩm kẹo khó tiêu thụ, lại thường sản xuất nhiều nên gây ra tình
trạng ứ đọng, tồn kho nhiều.
Các dây chuyền kem xốp, bánh quy do vốn đầu tư ít nên thời gian khấu
hao rất nhanh (3 đến 5 năm). Do vậy sau khoảng thời gian 5 năm, công ty đã
nhanh chóng có thể thu được lợi nhuận cao mà sản phẩm vẫn giữ giá, hoặc có
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
69
giảm giá một chút để cạnh tranh. Điều đó có được là do quan điểm chiến lược
trong đầu tư "BÓC NGẮN NUÔI DÀI".
Năm 2003, công ty được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho
phép nhập dây chuyền bánh mềm của Hà Lan với tổng số vốn đầu tư 65 tỉ
đồng vay từ ngân hàng. Đây là một dây chuyền sản xuất bánh mềm hiện đại
có khả năng cung cấp những sản phẩm cao cấp phục vụ nhu cầu thị trường ở
mức độ cao. Như vậy, quy mô của Công ty ngày càng lớn.
b. Cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty vẫn duy trì cơ cấu tổ chức quản lý như trước. Theo đó các bộ
phận chức năng sẽ đảm trách các nhiệm vụ được giao ở một quyền hạn và
phạm vi nhất định và chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc. Ban giám đốc sẽ
lấy ý kiến và thông tin từ các bộ phận chức năng này để đưa ra các quyết định
nhằm quản trị các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách hiệu
quả nhất. Ngoài ra, Ban giám đốc cùng phòng kế hoạch vật tư trực tiếp chỉ
đạo các phân xưởng sản xuất thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra. Như vậy,
cơ cấu tổ chức của công ty được phân chia theo chức năng rất phù hợp với
loại hình hoạt động của công ty, kinh doanh chuyên một mặt hàng bánh kẹo.
Tính đến thời điểm T5/2004, công ty có tổng cộng 7 phòng ban: phòng Hành
chính quản trị, phòng Tổ chức, phòng Kế hoạch vật tư, phòng Tài vụ, ban Bảo
vệ tự vệ, ban Xây dựng cơ bản, phòng Kĩ thuật.
Đến tháng 6/2004, công ty dự kiến tách phòng Kế hoạch vật tư thành 2
phòng chức năng riêng biệt. phòng Marketing và phòng kế hoạch sản xuất.
Như vậy, chức năng marketing sẽ được chú trọng nhiều hơn. Công ty sẽ phát
triển được các chính sách marketing của mình để nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm như các chính sách về sản phẩm, giá, phân phối và
khuyếch trương sản phẩm.
2.3.4.2. Kết quả phân tích môi trường bên trong giai đoạn 2000-2005
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
70
Các công tác phân tích môi trường giúp đỡ các nhà quản trị trong công
ty xác lập được các điểm mạnh, điểm yếu của công ty mình khi hoạch định
các chiến lược kinh doanh.
a) Điểm mạnh
- Công ty Bánh kẹo Hải Châu có nguồn nhân lực mạnh, ngày càng có
trình độ chuyên môn cao do được bồi dưỡng, đào tạo, đáp ứng được yêu cầu
sản xuất trong quá trình sử dụng các máy móc trang thiết bị hiện đại nên chất
lượng công việc được đảm bảo. Do vậy mà công ty có thể ngày một nâng cao
chất lượng sản phẩm.
- Công ty sở hữu nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại lại trong thời kỳ
hết khấu hao nên có khả năng sản xuất ra các loại sản phẩm có chi phí rẻ mà
chất lượng mẫu mã được đảm bảo tốt. Ngoài ra các dây chuyền này rất đa
dạng nên sản xuất được nhiều sản phẩm đa dạng khác nhau, đáp ứng nhu cầu
phong phú của khách hàng.
- Công ty có nguồn vốn lưu động khá lớn nên đáp ứng được các nhu
cầu trong sản xuất kinh doanh .
b) Khó khăn
Khó khăn thật sự bắt đầu đối với công ty là hàng năm phải trả lãi suất
ngân hàng lớn do đầu tư chiều sâu từ năm 1991 đến năm 2000.
- Chức năng marketing của công ty chưa được chú trọng nhiều nên
chưa thực sự khai thác được các thông tin có lợi từ bên ngoài, chưa nắm bắt
được đầy đủ các nhu cầu đa dạng của khách hàng, cũng như những thay đổi
của khách hàng trong tiêu dùng bánh kẹo.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
71
2.3.5. Xây dựng các phương án chiến lược
2.3.5.1. Sử dụng mô hình SWOT trong xây dựng các phương án chiến lược.
Thuận lợi Khó khăn
Điểm
mạnh
- Uy tín lớn
- Nhiều dây chuyền sản xuất hiện
đại lại gần hết thời gian khấu hao.
- Lao động có tay nghề cao
- Sản phẩm đa dạng, chất lượng
tốt, mẫu mã đẹp
- Vốn lưu động lớn; dễ vay vốn
ngân hàng
+ Nhu cầu tiêu dùng cao
+ Thị trường mở rộng
+ Tiếp thu công nghệ mới
+ Nhiều nhà cung ứng trong nước
- Uy tín lớn
- Nhiều dây chuyền sản xuất
hiện đại lại gần hết thời gian
khấu hao.
- Lao động có tay nghề cao
- Sản phẩm đa dạng, chất lượng
tốt, mẫu mã đẹp
- Vốn lưu động lớn; dễ vay vốn
ngân hàng
+ Cạnh tranh khắc nghiệt
+ Các đối thủ cạnh tranh mới
mạnh về mọi mặt.
+ Sự đe doạ của sản phẩm
+ Tỉ giá ngoại tệ cao.
Điểm
yếu
- Chịu lãi suất ngân hàng lớn
- Chức năng marketing yếu
+ Nhu cầu tiêu dùng cao
+ Thị trường mở rộng
+ Tiếp thu công nghệ mới
+ Nhiều nhà cung ứng trong nước
- Chịu lãi suất ngân hàng lớn
- Chức năng marketing yếu
+ Cạnh tranh khắc nghiệt
+ Các đối thủ cạnh tranh mới
mạnh về mọi mặt.
+ Sự đe doạ của sản phẩm
+ Tỉ giá ngoại tệ cao.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
72
2.3.5.2. Sử dụng mô hình cặp sản phẩm - thị trường của công ty so sánh
với các đối thủ cạnh tranh lớn
a. Với thị trường - sản phẩm cao cấp (bánh mềm, bánh tươi)
Thị trường (hiện tại)
Sản phẩm(hiện tại)
Sơ đồ 11
Chú thích:
: Công ty Hải Hà
: Công ty Kinh Đô
: Công ty Hải Châu
Như vậy về sản phẩm cao cấp thì Đông Đô và Hải Hà dẫn đầu cả về
chất lượng, chủng loại, mẫu mã. Do vậy mà thị phần của hai công ty này đối
với các sản phẩm cao cấp là rất cao. Công ty Hải Châu cần phải có chiến lược
đuổi kịp, tạo khoảng cách nhỏ bằng các sản phẩm mới.
2
1
3
1
2
3
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
73
Thị trường(tương lai)
Sản phẩm(tương lai)
Sơ đồ 12.
Chú thích:
:Công ty Hải Hà
:Công ty Kinh Đô
:Công ty HảI Châu
b. Với thị trường - sản phẩm thưởng (các loại bánh quy, kẹo)
Công ty Hải Châu là một trong top 3 công ty dẫn đầu thị trường về thị
phần các sản phẩm bánh kẹo thường này với thị phần tính đến T12/2003 là
11,4%.
2
1
3
1
2
3
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
74
Thị trường(hiện tại)
Hải Hà Hướng phát triển
Hải Châu
Kinh Đô
Nhóm các đối thủ cạnh tranh khác
Sản phẩm(hiện tại)
Sơ đồ 13.
Như vậy các sản phẩm thường của các công ty chiếm lĩnh thị phần ở các
mức độ gần sát nhau, không có sự tách biệt là mấy, trong đó chia làm 2 nhóm
chính:
Nhóm dẫn đầu: Kinh Đô, Hải Hà, Hải Châu
Nhóm tiếp theo: Tràng An, Hữu Nghị, Quảng Ngãi
Công ty phải có chiến lược phát triển tạo ra sự vượt trội tách ra khỏi
nhóm. vì đây là thị trường mà công ty chiếm lĩnh thị phần cao và rất có hiệu quả.
Thị trường(tương lai)
HảiChâu
Kinh đô
Nhóm các đối thủ cạnh tranh Hải Hà
khác
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
75
Sơ đồ 14
Sản phẩm(tương lai)
2.3.5.3. Các phương án chiến lược dự thảo
Căn cứ vào hai mô hình chiến lược trên, công ty bánh kẹo Hải Chau đã
đưa ra các phương án chiến lược sau:
- Tiếp tục chiến lược đầu tư chiều sâu và nâng cấp máy móc trang thiết
bị sản xuất, mua mới các dây chuyền công nghệ mới.
- Phát triển chiến lược marketing (nhằm nâng cao khả năng đáp ứng
nhu cầu thị trường).
- Phát triển chiến lược đa dạng hoá sản phẩm
2.3.6. Lựa chọn chiến lược
Căn cứ trên các phân tích về:
2.3.6.1. Điểm mạnh - thuận lợi:
Công ty nhận thấy rằng phải phát triển mạnh những sản phẩm truyền
thống của công ty vì như vậy sẽ có rất nhiều lợi thế cạnh tranh do không phải
chịu khấu hao nên chi phí giảm, các sản phẩm này có uy tín lớn, nhu cầu thị
trường tăng mạnh và rất đa dạng, nhiều cơ hội mở rộng thị trường mới. Do
vậy, để có thể đáp ứng được các điều kiện trên công ty đã lựa chọn chiến
lược:
- Phát triển chiến lược marketing
- Phát triển chiến lược đa dạng hoá sản phẩm
Cả hai chiến lược này đều có thể tạo được vị thế mới cho các sản phẩm
truyền thống của công ty trên thị trường bằng các sản phẩm đa dạng, chất
lượng tốt, mẫu mã đẹp đồng thời các chính sách marketing sẽ thu hút được
nhiều khách hàng bằng các chính sách về sản phẩm giá, phân phối và khuyếch
trương.
Như vậy, khi thực hiện 2 chiến lược này công ty sẽ đảm bảo 3 mục tiêu
sau:
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
76
- Nâng cao khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm truyền thống.
- Tăng mức lợi nhuận
- Tăng thị phần hoặc tăng doanh thu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
77
2.3.6.2. Điểm mạnh - khó khăn
Sự cạnh tranh khốc liệt, cùng với sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh
mới đầy tiềm năng, tiếp theo là các sản phẩm bánh kẹo nước ngoài ồ ạt nhập
khẩu vào Việt Nam. Khi Việt Nam chính thức gia nhập AFTA sẽ là một thách
thức lớn. Nếu không có các sản phẩm mới để cạnh tranh thì công ty Hải Châu
sẽ đánh mất cơ hội mở rộng thị trường của mình cũng như không giữ được thị
phần do các đối thủ cạnh tranh đoạt mất. Do vậy, ban giám đốc công ty đã
quyết định:
Tiếp tục chiến lược đầu tư chiều sâu trên cơ sở vay vốn ngân hàng.
Vì như thế sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh của công ty.
2.3.6.3. Điểm yếu - thuận lợi và điểm yếu - khó khăn
Khó khăn lớn nhất đối với công ty Hải Châu là hàng năm phải trả lãi
suất ngân hàng lớn, cộng với mức độ cạnh tranh khắc nghiệt nên công ty chỉ
có thể khắc phục được những khó khăn này trên cơ sở thực hiện chiến lược.
- Đầu tư chiều sâu mua các máy móc sản xuất các sản phẩm truyền
thống mà công ty đang chiếm ưu thế bánh quy các loại trên thị trường nhưng
phải có giá trị vừa phải để thực hiện chiến lược bóc ngắn nuôi dài.
Như vậy khi thực hiện chiến lược này, công ty có khả năng lấy lợi
nhuận sản phẩm này bù lãi ngân hàng, đồng thời nâng cao được khả năng
cạnh tranh và giữ vững được thị phần.
Với 3 chiến lược trên sẽ đảm bảo cho công ty đạt được 3 mục tiêu quan
trọng mà công ty đã đặt ra là:
- Nâng cao khả năng cạnh tranh
- Tăng lợi nhuận
- Tăng thị phần
Đồng thời công ty có thể tăng vị thế của mình trên thị trường, đuổi kịp
các đối thủ cạnh tranh lớn bằng sản phẩm cao cấp và tách được nhóm các đối
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
78
thủ cạnh tranh khác thông qua các sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, mẫu mã
đẹp.
2.3.7. Ra quyết định thực hiện chiến lược
Sau khi xem xét, phân tích và đánh giá các chiến lược đã lựa chọn, ban
giám đốc công ty bánh kẹo Hải Châu đã tính đến khả thi của các chiến lược
này và ra các quyết định thực hiện chiến lược giai đoạn 2000-2005.
2.3.7.1.. Thực hiện chiến lược đầu tư chiều sâu:
Năm 2003 mua mới dây chuyền bánh mềm của Hà Lan trị giá 65 tỷ
VNĐ.
Năm 2005 dự tính mua dây chuyền bánh quy cao cấp của Đài Loan trị
giá 20 tỷ VNĐ
2.3.7.2.. Thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm
Từ năm 2000-2005, công ty sản xuất từ 52 loại sản phẩm bánh, kẹo, bột
canh lên 119 loại.
2.3.7.3. Thực hiện chiến lược marketing
- Tháng 6/2004, Công ty tách phòng kế hoạch vật tư thành hai phòng
chức năng: Phòng marketing và phòng kế hoạch sản xuất.
- Đưa ra các chính sách về sản phẩm, giá, phân phối và khuyến mại
ngày càng thu hút được khách hàng.
- Phát triển thị trường phía Nam bằng cách đặt văn phòng đại diện tại
TP.HCM và mở rộng mạng lưới các đại lý.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
79
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở CÔNG TY
BÁNH KẸO HẢI CHÂU TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2010
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU TỪ NAY ĐẾN 2005:
3.1.1. Phương hướng phát triển ngành
Hiện nay ngành bánh kẹo nước ta đang phát triển với tốc độ 10-15%
mỗi năm (theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn). Số lượng bánh kẹo
nhập khẩu đã giảm mạnh, hàng nội đã chiếm được cảm tình của người tiêu
dùng. Những điều này đã giúp cho các nhà sản xuất bánh kẹo thêm tin tưởng
vào sự phát triển trong tương lai của ngành, tiến tới “người Việt Nam dùng
hàng Việt Nam”, đẩy lùi hàng ngoại nhập và đẩy mạnh xuất khẩu bánh kẹo ra
nước ngoài. Theo dự đoán về thị trường bánh kẹo trong nước đến năm 2005
cho thấy Việt Nam có nhiều thuận lợi trong lĩnh vực phát triển sản xuất
ngành. Cụ thể:
Việt Nam có nguồn nguyên liệu phong phú: Vốn là nước nông
nghiệp, nằm trong vùng nhiệt đới nên sản lượng hoa quả, củ, đường... nhiều
thuận lợi cho việc cung cấp nguyên vật liệu để sản xuất bánh kẹo.
Có chủ trương đường lối kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước,
đảy mạnh nội lực và quan hệ hợp tác với tất cả các nước trên thế giới sẽ giúp
ngành có nhiều nhà cung ứng phù hợp và có điều kiện mở rộng thị trường tiêu
thụ ra các nước trong khu vực và trên thế giới.
Dân số tăng: theo dự đoán tới năm 2005 dân số Việt Nam có khoảng
86 triệu người, với dân số tăng thì nhu cầu người tiêu dùng cũng phát triển.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
80
Nền kinh tế nước ta đang phát triển, đời sống người dân đang dần
được nâng lên nên nhu cầu sử dụng các loại quà như bánh kẹo cũng tăng lên,
ước tính khoảng 3kg/một người/năm (theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn). Như vậy theo dự đoán thì sản lượng bánh kẹo nước ta cần dùng tới năm
2005 khoảng 258.000 tấn (theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
Qua đó yêu cầu đặt ra với ngành bánh kẹo đến năm 2005 là:
- Đảm bảo sản xuất và cung cấp đầy đủ số lượng, chất lượng, chủng
loại phải phù hợp theo nhu cầu người tiêu dùng (với mọi mức thu nhập).
- Đẩy mạnh vệic xuất khẩu bánh kẹo sang các nước Mỹ, Nhật, Đông
Âu và các nước trong khu vực.
- Đổi mới công nghệ tiến tới cơ giới hóa, tự động hóa các khâu trong
quá trình sản xuất.
- Đảm bảo tự túc nguyên vật liệu như đường, glucoza, sữa, dầu thực
phẩm, tinh dầu... để phục vụ sản xuất bánh kẹo.
- Đa dạng hóa sản phẩm sản xuất các loại sản phẩm béo, không béo, có
đường, không đường... để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu sử dụng của từng cá
nhân.
3.1.2. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm tới :
3.1.2.1. Các chỉ tiêu cần đạt được trong năm 2004-2005
Với gần 40 năm tồn tại và phát triển, Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã
từng bước trưởng thành và mở rộng hơn về qui mô, trở thành một trong
những doanh nghiệp hàng đầu cả nước về sản xuất bánh kẹo. Sản phẩm của
Công ty đa dạng, phong phú và có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhiều
tầng lớp nhân dân. Để phù hợp với xu thế phát triển chung của ngành bánh
kẹo, Công ty phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra như sau:
Bảng 15 : Dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2004
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Giá trị tổng sản lượng Tỷ đ 170,890 213,655 246,653
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
81
2 Doanh thu có thuế Tỷ đ 185,210 253,219 297,032
3 Lợi nhuận Tỷ đ 0,214 4,459 6,223
4 Các khoản nộp ngân sách Tỷ đ 5,102 12,507 14,634
3.1.2.2. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh tới năm 2005
Việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng qui mô sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa luôn được đánh giá là những yếu tố rất quan trọng
trong sự tồn tại và phát triển của Công ty. Một số nhiệm vụ chính Công ty cần
thực hiện trong thời gian tới:
Tiếp tục đổi mới công nghệ và đa dạng hóa sản phẩm, nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường.
Mở rộng qui mô sản xuất trên cơ sở có chiến lược về thị trường.
Dự kiến tăng lao động, doanh thu, lợi nhuận.
Cụ thể như sau:
- Khai thác tiềm năng sẵn có của 2 dây chuyền sản xuất bánh kẹo (cứng
và mềm) tạo ra các sản phẩm mới. Cải tiến, cơ giới hóa một số khâu trong dây
truyền kẹo để đổi mới hình thức viên kẹo. Tiến hành làm hợp đồng mua sắm
thêm một số thiết bị mới cho dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao hơn nữa
chất lượng sản phẩm kẹo.
- Đầu tư chiều sâu nâng công suất, chất lượng cho dây chuyền bánh quy
Hương Thảo, nâng cấp dây chuyền sản xuất ở phân xưởng bánh 1 và thêm
thiết bị sản xuất lương khô để đạt năng suất 1 tấn/ca.
- Đầu tư thêm 1 dây chuyền bánh mini (khác chủng loại) cho phân
xưởng bánh 3 và hoàn chỉnh một dây chuyền sử dụng bánh lương khô cùng
với việc bổ sung thiết bị đóng gói sản phẩm cho phân xưởng bánh 3.
- Cơ giới hóa, cải tiến một phần khâu rang muối, khâu trộn của phân
xưởng bột canh nhằm giảm nhẹ sức lao động và tạo môi trường thông thoáng,
vệ sinh thực phẩm.
- Ban Đầu tư phát triển sản xuất tiếp tục nghiên cứu những dự án khả
thi để khẩn trương khai thác sử dụng khu đất mở rộng mì ăn liền có hiệu quả.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
82
Triển khai thực hiện kế hoạch sửa chữa thường xuyên của các phân xưởng,
nhà làm việc, cửa hàng, nâng cấp đường đi phía sau phân xưởng bánh 1,2,
mặt bằng, trần nhà phân xưởng bột canh, hệ thống kho, thông gió, chống dột...
đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất.
- Công ty cần hoàn thiện “Dự án bánh mềm cao cấp Custard Cake” đi
vào sản xuất. Tầm quan trọng của dự án bánh mềm Custard Cake:
Với tổng số vốn đầu tư 65 tỷ VNĐ, dự án bánh mềm cao cấp là dự án
đầu tư có qui mô vốn lớn nhất từ trước đến nay của Công ty Bánh kẹo Hải
Châu, tương đương với vốn đầu tư ban đầu (5 triệu USD) của Công ty TNHH
chế biến thực phẩm Kinh Đô để xây dựng một nhà máy sản xuất bánh kẹo
ngay trên nước Mỹ. Sau khi dự án bánh mềm đi vào khai thác sử dụng, tổng
giá trị tài sản của Công ty sẽ tăng lên gấp đôi.
Dự án đem lại hiệu quả lớn về tài chính và xã hội góp phần làm
phong phú, đa dạng hơn cơ cấu sản phẩm bánh kẹo của Công ty. Đây cũng là
một bước tiến mạnh dạn và nhiều thách thức của Công ty Bánh kẹo Hải Châu
trong quá trình xâm nhập vào thị trường bánh kẹo cao cấp, phục vụ giới tiêu
dùng thu nhập cao, lấp dầy những khoảng trống thị trường mà nhiều năm qua
Công ty đã bỏ sót.
Việc đưa dây chuyền bánh mềm cao cấp của Tây Âu vào hoạt động là
một chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của Công ty so với các đối thủ cạnh
tranh trong nước, bởi sản phẩm này hiện có mặt tại Việt Nam phần lớn là
nhập ngoại từ Thái Lan, Hàn Quốc, Malaixia... Với hy vọng đánh bại được
sản phẩm cùng loại của nước ngoài và vượt trước các Công ty trong nước về
việc khai thác sản phẩm này, khả năng giành được thị phần của Công ty là rát
lớn.
* Định hướng về ổn định và mở rộng thị trường.
Công ty luôn quan tâm chú trọng giữ vững mở rộng thị trường cả chiều
rộng lẫn chiều sâu như mục tiêu trong định hướng chiến lược phát triển của
Công ty trong những năm tới đã nêu rõ: “Tăng cường công tác tiếp thị
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
83
Marketing nhằm giữ và phát triển thị trường cả về bề rộng lẫn chiều sâu, từng
bước tiếp cận tìm bạn hàng nước ngoài để xuất khẩu sản phẩm, trước mắt là
xuất khẩu sản phẩm sang các nước trong khu vực và Đông Âu.
- Công ty duy trì ổn định các đại lý hiện có, phát triển mở rộng thêm
hàng chục đại lý mới ở các tỉnh trong cả nước. Phấn đấu nâng doanh thu của
tất cả các đại lý bình quân 15%/năm, phủ sóng đều các loại sản phẩm ở tất cả
các vùng thị trường.
- Hà Nội là thị trường lớn nhất của Công ty, trong những năm tới tiếp
tục áp dụng chiến lược phát triển thị trường và cũng cố vững chắc vị thế của
Công ty trên thị trường này.
- Tập trung mọi nỗ lực để khai thác tiềm năng các khu vực thị trường
khác, phương pháp thị trường ở các vùng sâu, vùng xa.
- Tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường về phía Nam, đặc biệt là
thực hiện được mục tiêu xây dựng và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối trên
vùng thị trường này.
- Thúc đẩy mạnh mẽ công tác xúc tiến thương mại đặc biệt là công tác
Marketing quảng cáo trên các khu vực thị trường sẵn có và thị trường mới.
- Ngoài khách hàng tiềm năng trong nước, Công ty còn chú trọng
hướng tới thị trường nước ngoài. Từng bước tiếp cận, giới thiệu sản phẩm
sang các nước trong khu vực Đông Nam Á và Đông Âu, tạo đà cho việc thực
hiện tốt nhiệm vụ xuất khẩu.
Để phát triển thị trường, Công ty dã đề ra một số biện pháp sau:
+ Làm tốt công tác điều tra, thu thập, nắm bắt, xử lý kịp thời, đầy đủ
các thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh nhằm hoạch định chiến lược,
sách lược phù hợp cho sản phẩm.
+ Hoàn thiện hệ thống chế độ, chính sách về tiêu thụ, đảm bảo linh
hoạt, kịp thời, phù hợp với diễn biến của thị trường. Tăng cường mối quan hệ
gắn bó với các đại lý để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ của Công ty.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
84
+ Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, bán hàng của cửa hàng giới thiệu sản
phẩm, văn phòng đại diện TP. HCM và Đà Nẵng, ưu tiên phát triển thị trường
đối với mặt hàng còn dư năng lực sản xuất.
3.1.2.3. Định hướng kế hoạch điều hành sản xuất
- Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, làm tốt công
tác hoạch định phát triển sản xuất kinh doanh hàng năm đạt hiệu quả, đời
sống CBCNV ngày một nâng cao với mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm
trước từ 10-20%.
- Dưới sự chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc. Các phòng ban, phân
xưởng phối hợp chặt chẽ hơn và chủ đông hơn trong sản xuất. Các phòng ban
thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo về định hướng đầu tư, về sách
lược, chiến lược sản phẩm, dự đoán về thị trường, năng lực sản xuất, xây
dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn của công ty, kế hoạch tác nghiệp cho từng
tháng, quý làm cơ sở cho việc triển khai, điều hành sản xuất theo sát các yêu
cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Cần cân đối và phối hợp sản phẩm cùng loại để tận dụng công suất
máy, đưa năng suất sản xuất thời gian dây chuyền tới mức cao nhất có thể
được và tận dụng thời cơ với các sản phẩm thị trường đang có nhu cầu.
- Quan tâm đảm bảo các điều kiện phục vụ cho sản xuất, nhất là điẹn và
nước và có kế hoạch sửa chữa, lịch xích tu sửa, bảo dưỡng thiết bị dự phòng
vật tư, thiết bị quan trọng để duy trì sản xuất, tranh thủ các ca đêm.
- Cần đảm bảo các yếu tố dự phòng trong điều hành lao động, vật tư
nguyên nhiên liệu.
- Đảm bảo tốt vệ sinh công nghiệp, vệ sinh thực phẩm và an toàn thiết
bị, người trong sản xuất và vệ sinh thực phẩm, môi trường và sử lý nước thải.
- Kết hợp giữa phân xưởng với các bộ môn chức năng bố trí sử dụng
lao động phù hợp với chế độ tăng thêm ca mà không phải huy động làm thêm
tạo điều kiện cho thực hiện kế hoạch tuần làm việc 40h/tuần. Kịp thời tháo gỡ
ách tắc cho sản xuất.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
85
- Triệt để thực hành công tác tiết kiệm theo NQ TW4 xây dựng và giao
chỉ tiêu tiết kiệm trong sản xuất và rà soát và củng cố chất lượng sản phẩm -
định mức - lao động quản lý các đơn vị để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
tăng điều kiện cạnh tranh giá bán sản phẩm và tăng lợi nhuận theo kế hoạch
đã xây dựng.
- Xây dựng quy hoạch mở rộng sắp xếp hợp lý kho nguyên liệu và
thành phẩm đáp ứng khối lượng sản phẩm ngày càng tăng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
86
3.1.2.4 Định hướng về cung ứng vật tư nguyên liệu
- Có kế hoạch cân đối, chuẩn bị tốt nguồn vật tư, nguyên liệu để đáp
ứng phục vụ kế hoạch sản xuất có cường độ cao nhất trong năm đảm bảo cả
về số lượng, chất lượng các loại nguyên vật liệu.
- Tiếp tục tìm kiếm các nguồn nguyên liệu vật liệu nội địa, nguyên vật
liệu mới để thay thế nhập khẩu và chủ động trong sản xuất kinh doanh nhằm
hạ giá thành sản phẩm.
- Có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu cuối năm và gối đầu cho đầu năm
với mức độ hợp lý, tránh lưu vốn hàng và vật tư.
- Khai thác hàng hoá tận gốc, chọn phương thức cung ứng, nhập ngoại
hợp lý để tiết kiệm ngoại tệ, hạ giá thành đầu vào.
- Có kế hoạch chuẩn bị bao bì hợp lý và dự kiến bao bì sản phẩm mới
trong dịp cuối năm để phục vụ tốt cho thị trường, tránh sự thiếu hụt các mặt
hàng cần trong sản xuất cuối năm và các mặt hàng mới phục vụ tết nguyên
đán.
- Kết hợp cung ứng vật tư, nguyên liệu cho sản xuất và kinh doanh đối
với các đối tác ngoài để tăng doanh số kinh doanh và hiệu quả cung ứng vật
tư.
- Sản phẩm bánh kẹo bột canh,… ngoài về nhu cầu ăn uống chúng
ta còn phải coi nó như một thứ văn hoá ẩm thực vì vậy đòi hỏi
công tác cải tiến bên trong sản phẩm cũng như bên ngoài bao bì,
mẫu mã sản phẩm cần phải có được các đặc tính về thời trang, thị
hiếu thẩm mỹ cao, đây là một bước đi khó đòi hỏi công ty phải
nỗ lực cố gắng để bắt kịp với nhịp độ của thị trường.
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU
3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện công tác xác định mục tiêu và các nhiệm
vụ của chiếm lược kinh doanh.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
87
Hiện nay, Công ty bánh keo Hải châu đang theo đuổi 3 mục tiêu chính
đó là:
+ Nâng cao khả năng cạnh tranh
+ Tăng lợi nhuận
+ Tăng thị phần.
Xét trên tổng thể cơ 3 mục tiêu này đều có thể tạo nên sự vững mạnh và
thịnh vượng cho Công ty trong tương lai. Nhưng thực tế, Công ty lại làm
giảm sự thị vượng và sự vững mạnh của mình trong năm qua (2003) khi
Công ty theo đuổi cả 3 mục tiêu này.
Như chúng ta đã biết mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt được là một
kết quả kỳ vọng trong tương lai mà doanh nghiệp phải huy động mọi nguồn
lực để thực hiện nhưng nếu mục tiêu không được định lượng một cách chính
xác, cụ thể thì rất khó có thể đạt được. Ngoài ra nó làm hao tổn nguồn lực của
doanh nghiệp nếu như mục tiêu đó qua cao hoặc mơ hồ.
Hơn nữ mục tiêu cần đạt được phải được căn cứ trên thực trạng nguồn
lực sở hữu của doanh nghiệp không nên theo đuổi mục tiêu nằm ngoài các
nguồn lực mà doanh nghiệp có mà phải trông cậy vào nguồn tài trợ bên ngoài
thì xẽ làm giảm đi tính chủ động trong quá trình đạt mục tiêu trên do chịu
phải chịu sức ép từ bên ngoài.
Ngoài ra khi theo đuổi cùng một lúc nhiều mục tiêu thì chắc chắn rằng
lợi ích mục tiêu này sẽ đe doạ lợi ích của mục tiêu khác, không bao gồm bao
giờ có sự chọn vẹn cả 3 mục tiêu cùng công việc.
Do vậy các giải pháp hoàn thiện công tác xác định mục tiêu chiếm lược
kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2005-2010.
- Công ty cần phải định lượng rõ các mục tiêu của mình. Đặc biệt các
mục tiêu khó định lượng như mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh. Công
ty nên nâng cao khả năng cạnh tranh cho khả năng mặt hàng truyền thống
như: Mặt hàng bánh quy, bánh kem xốp, một mặt hàng mà Công ty đang
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
88
chiếm ưu thế trên thị trường mà có nhiều ưu thế trong sản xuất kinh doanh,
tạo thành một thế mạnh riêng. Còn đối với một số mặt hàng cao cấp như các
sản phẩm kẹo Socola, bánh mềm thì nên có mục tiêu khác thấp hơn như mục
tiêu xâm nhập thị trường cho các sản phẩm này. Vì đây là loại sản phẩm mới
mới bước vào chu kỳ sống chưa được thị trường chấp nhận, Công ty chưa có
nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh trong mặt hàng này nên chất
lượng chưa được cao. Do vậy Công ty phải thăm do thị trường trước, điều này
sẽ khiến công ty rất tốn kém để đầu tư cho cảo cáo khuyếch chương sản
phẩm.
- Công ty phải vào thực trạng nguồn lực của mình để xác định các mục
tiêu cần đạt, không nên sử dụng nguồn vốn t ài trợ từ bên ngoài để thực hiện
mục tiêu ở cấp độ cao, điều đó sẽ gây sức ép cho Công ty. Muốn làm được
vậy Công ty cần thực hiện phương châm. "bóc ngắn nuôi dài" như mua các
dây chuyền bánh quy có giá trị vừa phải thời gian hoàn vốn nhanh để có thể
tái đầu tư mở rộng.
- Công ty không nên đặt 3 mục tiêu đều quan trọng như nhau vì như
vậy sẽ có sự mâu thuẫn lẫn nhau. Nếu thực hiện mục tiêu xâm nhập thị
trường cho sản phẩm mới thì chắc chắn mục tiêu lợi nhuận sẽ bị ảnh hưởng
vì ở giai đoạn đầu chu kỳ sống của sản phẩm thì chi phí cố định tính cho mỗi
đơn vị sản phẩm cao, sản phẩm chưa được người tiêu dùng chấp nhận nên khó
tiêu thụ tồn đọng nhiều…
* Trong giai đoạn 2005-2010 từ mục tiêu quan trọng nhất làm mục tiêu
tăng cường khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm có thế mạnh của Công ty
và xâm nhập thị trường cho các sản phẩm mới. Tiến tới mở rộng thị phần. Do
vậy một số nhiệm vụ đặt ra:
- Nghiên cứu các loại sản phẩm mới có thể đáp ứng được nhu cầu của
thị trường.
- Nghiên cứu các nhu cầu mới của thị trường để có hướng đầu tư mới.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
89
- Nâng cao công tác tìm đầu ra cho các sản phẩm cao cấp của Công ty
trên thị trường đến tay người tiêu dùng.
- Hoàn thiện các chính sách về giá, chính sách phân phối, chính sách
quảng cáo, và các chính sách thành toán cho các sản phẩm mới để xâm nhập t
hị trường.
- Huy động nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp để đầu tư sản xuất.
- Nâng cao công tác đào tạo con người để tiếp thu công nghệ mới phục
vụ tốt hơn cho quá trình sản xuất…
* Bên cạnh đó mục tiêu lợi nhuận cần được chú ý đê tăng tính hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Một số nhiệm vụ đặt ra là:
- Nâng cao công tác cung ứng nguyên liêu đầu vào để giảm chi phí.
- Nâng cao công tác lập kế hoạch sản xuất để cung ứng kịp thời bánh
kẹo khi thị trường cần với số lượng và chủng loại đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng.
- Nâng cao công tác quản lý sản xuất để tiết kiệm trong sản xuất.
3.2.2- Các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích môi trường bên trong
và bên ngoài Công ty
* Cần phần tích và đánh giá các nguồn lực bên trong Công ty một cách
có hệ thống và chính xác. Đó là cách nhìn nhận để có thể sử dụng có hiệu qủa
các nguồn lực giới hạn này:
- Nguồn nhân lực: Đây là nguồn lực đầu tiền và cũng là quan trong nhất
đối với các doanh nghiệp không chỉ riêng với Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Mọi kết quả sản xuất kinh doanh đạt được đều phục vụ cho người lao động
đồng thời chính người lao động chi phối và sử dụng các nguồn lực khác phục
vụ cho sản xuất kinh doanh do vậy cầm phải nắm chắc cơ cấu và trình độ lao
động của Công ty.
- Nguồn tài chính là nguồn lực rất quan trọng để có thể tài trợ cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ khâu đầu vào đến khâu
đầu ra.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
90
Cần phải đánh gía chính xác nguồn tài chính theo cơ cấu và theo nguồn:
+ Nếu đánh giá nguồn tài chính theo cơ cấu thì sẽ xác định được tỉ
trọng giữa vốn lưu động và vốn cố định. Từ đó có thể biết được Công ty có
khả năng tài chính linh hoạt về vốn lưu động trong kinh doanh ở mức độ nào.
+ Nếu đánh giá nguồn tài chính theo nguồn thì sẽ xác định được tỉ
trọng giữa vốn tự có và vốn được tài trợ từ bên ngoài. Từ đó biết được khả
năng tự chủ về vốn của Công ty, biết được Công ty có chịu sức ép từ bên
ngoài không?
- Nguồn máy móc trang thiết bị - công nghệ của Công ty được xem như
là một lợi thế để sản xuất ra các loại sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng
cạnh tranh cao. Nếu dây chuyền nào hết kỳ hoàn vốn thì đó thực sự là một lợi
thế lớn vì có thể giảm được giá thành sảm phẩm.
- Uy tín và thương hiệu của Công ty là một lợi thế cạnh tranh mà Công
ty cần phải tính đến như một nguồn lực hiệu quả. Điều đó rất có lợi cho Công
ty khi tung ra các sản phẩm mới trên thị trường.
* Phân tích và đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài theo giác độ sau:
- Xem xét các yêu tố ảnh hưởng bên ngoài một cách khách quan và có
thể định lượng được các mức độ ảnh hưởng như lượng Cầu, lượng Cung, tỉ
giá ngoại tệ, thu nhập bình quân GDP đầu người hàng năm..
- Dự báo được sự thay đổi của môi trường vĩ mô cũng như môi trường
đặc thù để xác định hướng đi cho Công ty. Đó là các chính sách của Nhà
nước về thuế, xuất nhập khẩu các nguyên liệu đầu vào của Công ty…
2.2.3- Các giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng các phương án chiến lược
- Các phương chiến lược phải được xây dựng trên cơ sở khai thác các
thế mạnh của Công ty và các yếu tố thuận lợi t ừ môi trường. Các điểm mạnh
đó là nguồn nhân lực lớn và có trình độ tay nghề cao, nguồn vốn lưu động
lớn, các dây chuyền sản xuất đã hết kỳ hoàn vốn, uy tín và thương hiệu của
Công ty cao, mạng lương phân phối rộng khắp, các chính sách giá linh
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
91
hoạt…các điểm thuận lợi là nhu cầu tiêu dùng tăng lên thị trường và xu
hướng ngày càng mở rộng.
- Các phương án chiến lược của Công ty có thể lấy điểm mạnh để khắc
phục khó khăn từ môi trường hoặc lấy thuận lợi từ môi trường khắc phục các
điểm yếu của Công ty. Cụ thể như các sản phẩm bánh Quy của Công ty rất đa
dạng, có chất lượng cao mà giá rất phù hợp với thu nhập bình quân của người
tiêu dùng nên có thể xân nhập các khu vực thị trường nông thôn, điều này sẽ
khắc phục được các khó khăn do các đối thủ cạnh tranh đem lại. Do vậy
phương án chiến lược đa dạng hoá các sản phẩm bánh Quy có thể được thiết lập.
- Các phương án chiến lược, phải căn cứ trên thực trạng nguồn lực của
Công ty không nên xây dựng các phương án chiến lược phục thuộc quá nhiền vào
nguồn lực từ bên ngoài. Bài học đáng kể rút ra từ phương án đầu tư dây chuyên
bánh nềm Custard của Hà Lan trị giá 65 tỷ VNĐ. Trong thời kỳ đầu Công ty rất
khó tiêu thụ sản phẩm bánh này do công nghệ sản xuất chưa nắm rõ, kinh nghiện
chưa có nên chất lượng chỉ đạt 45% yêu cầu tiêu chuẩn. Kết quả năm 2003 Công
ty bị lỗ trên 5 tỷ đối với các sản phẩm bánh nềm do phải trả các lãi suất ngân hàng.
- Các phương án chiến lược về xây dựng cần phải tập trung giải quyết được
các vấn đề trọng điểm mà Công ty đang phải đối đầu với các nguy cơ tiềm ẩn hay
các khó khăn. Để khi thực hiện các phương án chiến lược đó, Công ty có thể thảo
gỡ được các khó khăn và né tránh được các nguy cơ tiềm ẩn đó. Ví dụ khi Công ty
xây dựng phương án chiến lược Marketing thì trước đó Công ty đang có rất nhiều
vấn đề yếu kém trong việc tìm hiểu nhu cầu thị trường và các sản phẩm Công ty
không thể tiêu thụ được ở các khu vực nông thôn nơi có thu nhập thấp. Nhưng
khi thực hiện chiến lược Marketing thì Công ty đã hoàn toàn làm chủ được thị
trường nông thôn do nắm bắt được nhu cầu của khach hàng tiêu dùng đồng thời có
một chính sách giá phù hợp cho từng loại sản phẩm ở các khu vực thị t rường
khác nhau.
- Các phương án chiến lược cần phải được xây dựng trên cơ sở tính đến lợi
ích kinh tế lâu dài (trên 5 năm). Vì như vậy Công ty mới có thể huy động hiệu quả
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
92
các nguồn lực tập trung vào thực hiện chiến lược và dễ phân bổ nhỏ các chi phí
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng dễ thu hồi vốn đầu tư.
- Các phương án chiến lược khi xây dựng phải được chia nhỏ thành các
nhiệm vụ trong từng giai đoạn. Các nhiệnm vụ đó được giao cho các bộ phận
chức năng theo phạm vi trách nhiệm đồng thời phải có sự phối hợp trong các hành
động vì hiệu quả đem lại từ chiến lược mới cao.
3.2.4- Các giải pháp hoàn thiện công tác lựa chọn chiến lược
- Sau khi các phương án chiến lược được xây dựng thì điều cần thiết
phải có sự thảo luận, đánh giá của các bộ phận chức năng và Ban giám đốc
trong Công ty. Các luận chứng kinh tế của từng phương án chiến lược phải
chỉ ra được các lợi ich kinh tế to lớn mà chiến lược đem lại và tính khả thi
của phương án đó. Nếu phương án chiến lược hứa hẹn nhiều lợi ích kinh tế
như khó thực hiện thì phương án đó không thể được lựa chọn. Ngược laị
phương án có tính khả thi cao nhưng lợi ích kinh tế thấp thì cũng không được
lựa chọn vì như vậy Công ty sẽ đánh mất nhiều chi phí cơ hội. Điều đó giải
thích tại sao Công ty dự tính năm 2005 sẽ đầu tư dây chuyền bánh Quy cao
cấp của Đài Loan trị giá 20 tỷ VNĐ. Khi thực hiện chiến lược này Công ty sẽ
dễ dàng đưa các sản phẩm này xân nhập thị trường vì đây là mặt hàng mà
Công ty có thế mạnh và có rất nhiều kinh nghiêm trong công nghệ sản xuất.
Đồng thời các sản phẩm bánh Quy rất đa dạng và có tính phổ dụng rất cao.
Hơn nữa mặt hàng bánh Quy đã đem lại uy tín lớn cho Công ty từ lâu. Đặc
biệt thời gian hoàn vốn nhanh, trong khoảng 5 năm là Công ty có thể thu được
lợi nhuận từ dây chuyền này.
- Các phương án chiến lược được lựa chọn phải tạo ra được sự vượt trôi
về các năng lực mà Công ty đang có và có sự khác biệt với các đối thủ cạnh
tranh. Trên thực tế trong những năm qua Công ty vẫn chưa làm được điều này
như các đối thủ cạnh tranh: Hải Hà, Kinh Đô…công suất của các dây chuyền
bánh mềm và Socola rất lớn nhưng lại dư thừa do sản xuất ra không bán
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
93
được. Bởi vì các sản phẩm cao cấp của Công ty chưa thực sự vượt trội và
khác biệt trên thị trường là mấy.
3.2.5 - Các giải pháp hoàn thiện công tác kiếm soát xây dựng chiến lược.
- Xây dựng chiến lược là khâu tiếp theo của khâu lựa chọn chiến lược.
Sau khi các nhà hoạch định Công ty đã cân nhắc và đánh giá các lợi ích và
tính khả thi của chiến lược được lựa chọn thì học bắt tay vào xây dựng chiến lược.
Để có thể kiểm soát hiệu quả việc xây dựng chiến lược cần phải tuân thủ các yêu
cầu sau:
- Chiến lược phải được xây dựng trên cơ sở phân tích và đánh giá về
môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp thông qua cá mô hình
SWOT hoặc mô hình cặp sản phẩm thị trường.
- Chiến lược phải căm cứ trên các đề xuất, đóng góp ý kiến của các bộ
phận chức năng.
- Chiến lược phải căn cứ vào giới hạn các nguồn lực, không thể xây
dựng chiến lược nằm ngoài tầm với của Công ty.
- Chiến lược phải hướng đúng vào mục tiêu đã nêu ra ở trên với cách
thức tiến hành hiệu quả nhất.
- Chiến lược phải có sự điều chỉnh khi có sự thay đổi từ các yếu tố môi
trường bên trong và bên ngoài.
- Chiến lược phải phù hợp với các quy định về pháp luật và các thể lệ
kinh tế khác như: Cạnh tranh lành mạnh
3.2.6. Các kiến nghị nhằm nâng cao công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh của Công ty bánh kẹo Hải Châu
Bên cạnh các giải pháp chủ quan, để giúp công ty tháo gỡ những khó
khăn nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong giai đoạn
2000-2005, Công ty có một số kiến nghị:
a) Đối với nhà nước:
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
94
- Việc đầu tư sản xuất bánh kẹo tuy không phải là ngành hàng trọng
điểm nhưng cũng cần được kiểm soát theo quy hoạch ở tầm vĩ mô, tránh tình
trạng đầu tư tràn lan, trùng lặp, gây rối loạn thị trường và làm giảm hiệu quả
đầu tư.
- Có biện pháp xử lý kiên quyết , triệt để đối với nạn hàng nhái, hàng
giả. Có chính sách hữu hiệu và được triển khai thực tế về bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp.
b) Đối với Bộ và Tổng công ty:
- Có chính sách giá nội bộ hạ hơn giá thị trường cho các thành viên
trong Tổng công ty về mặt hàng đường để sản xuất bánh kẹo nhằm đảm bảo
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Có cân đối dự trữ chung về đường trong nội bộ Tổng công ty để điều
hoà, phân phối cho các doanh nghiệp thành viên.
- Hỗ trợ vốn ưu đãi cho các dự án để chuẩn bị tốt cho việc tiêu thụ
trong nước tốt và xuất khẩu được sản phẩm chất lượng cao, phù hợp tiến trình
hội nhập vào hiệp hội AFTA, kinh tế trong khu vực và quốc tế. Mở rộng đầu
tư sản xuất vào những doanh nghiệp quản lý sản xuất kinh doanh giỏi có hiệu
quả, tạo đà sức mạnh doanh nghiệp Nhà nước chủ đạo trong nền kinh tế tri
thức.
- Có chiến lược mục tiêu phát triển chiều sâu rộng về đầu tư về ngành
thực phẩm mang tính chiến lược lâu dài (đến năm 2010), tìm tòi các ngành
kinh doanh dịch vụ du lịch có tính chất ảnh hưởng đến mặt hàng về bánh kẹo
thực phẩm như đầu tư vào khách sạn, đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ
cao về làm bánh và mang tính khuyếch trương của một công ty lớn.
Liên doanh liên kết trong và ngoài nước nhằm mở rộng quy mô sản
xuất, tạo thế mạnh uy tín trên thị trường trong và ngoài nước đủ sức điều tiết
thị trường khu vực lớn.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
95
KẾT LUẬN
Lý luận thực tiễn đã chứng minh chiến lược kinh doanh giữ một vai trò
quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, quết định
sự thành công hay thất bại của công ty trong thời gian dài. Đối với công ty
Bánh kẹo Hải Châu thì việc này lại càng quan trọng hơn vì nó hoạt động trong
lĩnh vực mà sự cạnh tranh rất khắc nghiệt.
Với mong muốn xây dựng một chiến lược phát triển kinh doanh phù
hợp với đặc điểm của ngành bánh kẹo và với tình hình kinh doanh thực tiễn ở
công ty bánh kẹo Hải Châu trong xu hướng hội nhập Khu vực và Quốc tế.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu ở Công ty bánh kẹo Hải Châu
tôi đã cố gắng phân tích và đánh giá các nội dung cơ bản để hoàn thiện công
tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty, tìm ra những ưu điểm, xem
xét các tồn tại từ đó mạnh dạn đề xuất để giải quyết những tồn tại riêng cũng
như đề xuất xây dựng một phương pháp luận tổng quát chung.
Tuy nhiên, do trình độ và thời gian có hạn nên em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Hơn nữa môi trường kinh doanh luôn luôn biến đổi không
ngừng nên chiến lược cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện tình
hình mới.
Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của
thầy (cô) và anh (chị) phòng kinh doanh để đề tài có tính thuyết phục và hoàn
thiện hơn.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Vũ Luận (2001) , Quản trị Doanh nghiệp Thương mại - NXB
Đại học Quốc Gia Hà Nội.
2. Phạm Công Đoàn (1991) , Kinh tế Doanh nghiệp Thương mại - NXB
Đại học Quốc Gia Hà Nội.
3. Nguyễn Ngọc Hiến (2003) , Quản trị Kinh doanh – NXB Lao động.
4. Phạm Lan Anh (2000) , Quản trị chiến lược – NXB Khoa học Kỹ thuật.
5. Phạm Thị Thu Hương (2002) , Quản trị chiến lược trong nền kinh tế
toàn cầu – NXB Khoa học Kỹ thuật
6. Rudolf Gruning (2003) , Hoạch định chiến lược theo quá trình – NXB
khoa học Kỹ thuật.
7. Fred R.David (1995) , Khái luận về Quản trị chiến lược – NXB Thống
kê.
8. Garry D.Smith (1994) , Chiến lược và sách lược kinh doanh – NXB
Thống kê.
9. Micheal E.Porter ( 1996) , Chiến lược cạnh tranh – NXB Khoa học Kỹ
thuật
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
97
MỤC LỤC
Lời mở đầu.................................................................................................... 1
Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạch định chiến lược kinh doanh ............. 3
1.1. Chiến lược kinh doanh và công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp trong Doanh nghiệp ....................................................... 3
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp .. 3
1.1.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh ............................................. 3
1.1.1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh ............................................... 4
1.1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................ 6
1.1.1.4. Nội dung của chiến lược kinh doanh ......................................... 7
1.1.2. Một vài nét về quản trị chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp .. 8
1.1.2.1. Khái niệm quản trị chiến lược kinh doanh ................................. 8
1.1.2.2. Vai trò của quản trị chiến lược kinh doanh ................................ 8
1.1.2.3. Nội dung của quản trị chiến lược kinh doanh ............................ 9
1.1.2.4. Mối liên hệ trong quản trị chiến lược kinh doanh .................... 10
1.2. Khái niệm, mục đích và nội dung của hoạch định chiến lược kinh
doanh trong doanh nghiệp ......................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của hoạch định chiến lược kinh doanh ....... 11
1.2.2. Mục đích của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ............. 11
1.2.2.1. Mục đích dài hạn ..................................................................... 11
1.2.2.2. Mục đích ngắn hạn................................................................... 12
1.2.3. Nội dung của hoạch định chiến lược kinh doanh ............................ 12
1.2.3.1. Phân tích môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp ................. 12
1.2.3.2. Phân tích các nguồn lực bên trong và bên ngoài....................... 19
1.2.3.3. Phân tích thị trường của doanh nghiệp .................................... 20
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
98
1.2.3.4. Phân tích các chính sách của doanh nghiệp ............................. 21
1.2.3.5. Sử dụng ma trận SWOT trong việc đánh giá và lựa chọn các
mụctiêu................................................................................................. 22
1.2.3.6. Xây dựng các chiến lược trên các mục tiêu đã chọn................. 23
1.2.3.7. Ra quyết định hoạch định chiến lược ....................................... 24
1.2.3.8. Thực hiện công việc hoạch định chiến lược ............................. 24
1.3. Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh ......................................................................................... 27
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác hoạch định chiến lược
kinh doanh ............................................................................................... 27
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản trị kinh doanh ............. 27
1.3.2.1. Nhóm nhân tố khách quan ....................................................... 27
1.3.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................... 28
1.3.2.3. Hệ quả của các nhân tố ảnh hưởng tới tính chất và phương
hướng của hoạch định chiến lược kinh doanh ...................................... 29
1.3.3. Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh ....................................................................................................... 29
Chương 2: thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở công
ty bánh kẹo Hải Châu trong giai đoạn 2000-2005 .................................... 32
2.1. Giới thiệu chung về Công ty bánh kẹo Hải Châu ................................ 32
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Hải
Châu......................................................................................................... 32
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ .................................................................. 33
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý....................................................... 34
2.1.4. Nguồn lực của Công ty .................................................................. 36
2.2. Phân tích thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của
công ty trong giai đoạn 2000-2005.............................................................. 39
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
99
2.2.1. Tình hình thực hiện chiến lược kinh doanh của Công ty trong giai
đoạn 2000-2005........................................................................................ 39
2.2.1.1. Các chiến lược kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2000-
2005 ..................................................................................................... 39
2.2.1.2. Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty bánh kẹo Hải Châu
trong giai đoạn 2000- 2003................................................................... 45
2.2.2. Đánh giá ưu nhược điểm của công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh giai đoạn 2000-2005 ...................................................................... 48
2.3. Phân tích công tác hoạch định chiến lược chiến lược kinh doanh giai
đoạn 2000-2005 ........................................................................................... 49
2.3.1. Xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh giai đoạn 2000-2005...... 49
2.3.2. Xác định các nhiệm vụ của chiến lược kinh doanh giai đoạn 2000-
2005 ......................................................................................................... 50
2.3.3. Đánh giá công tác phân tích môi trường bên ngoài ......................... 51
2.3.4. Đánh giá công tác phân tích môi trường bên trong.......................... 59
2.3.5. Xây dựng các phương án chiến lược............................................... 65
2.3.6. Lựa chọn các chiến lược ................................................................. 69
2.3.7. Ra quyết định thực hiện chiến lược................................................. 71
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh ở
công ty bánh kẹo Hải Châu giai đoạn 2005-2010 ..................................... 72
3.1. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo
Hải Châu từ nay đến 2010 .......................................................................... 72
3.1.1. Phương hướng phát triển ngành...................................................... 72
3.1.2. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm tới .......................................................................................... 73
3.1.2.1. Các chỉ tiêu cần đạt trong năm 2004, 2005 .............................. 73
3.1.2.2. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh tới năm 2005 ........ 74
LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÕ Phóc -K36 A5
100
3.1.2.3. Định hướng kế hoạch điều hành sản xuất ................................ 76
3.1.2.4. Định hướng về cung ứng vật tư nguyên liệu ............................ 78
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh ở Công ty bánh kẹo Hải Châu.......................................................... 78
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện công tác xác định mục tiêu và các nhiệm vụ
của chiến lược kinh doanh ....................................................................... 78
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích môi trường bên trong và
môi trường bên ngoài công ty................................................................... 81
3.2.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng các phương án chiến lược.82
3.2.4. Các giải pháp hoàn thiện công tác lựa chọn chiến lược................... 83
3.2.5. Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát xây dựng chiến lược.. 84
3.2.6. Các kiến nghị nhằm nâng cao công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu...................................................... 85
Kết luận....................................................................................................... 87
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty Bánh kẹo Hải Châu.pdf