Qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và
Xây dựng đã trở thành một trong những doanh nghiệp đi đầu về cung ứng bê tông
thương phẩm và thi công các công trình xây dựng, góp phần không nhỏ vào sự phát
triển của nền kinh tế thị trường nước ta. Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên có
chuyên môn và trình độ nghiệp vụ, công ty đang ngày càng trở nên vững mạnh trên thị
trường Việt Nam và tương lai sẽ phát triển rộng ra các nước khác.
Phòng Kế toán tài chính của công ty đã hoàn thành khá tốt nhiệm vụ của mình, đặc
biệt là trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời phòng kế
toán cũng giúp cho hoạt động quản lý trở nên chính xác hơn, hoàn thiện hơn, các khâu
đều được vận hành tốt hơn, phục vụ và cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo
công ty để có thể dưa ra những quyết định đúng đắn.
87 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2249 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm tăng cường hiệu lực quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Với máy thi công là của công ty giao trực tiếp cho Xí nghiệp quản lý, việc hạch toán
CPSDMTC được thực hiện theo 5 khoản mục sau:
Chi phí nhân công
Nhân viên lái máy là lao động của công ty, hàng tháng, đội trưởng công trình theo dõi
số ngày công làm việc của lái xe, ghi vào Bảng chấm công. Cuối tháng, căn cứ vào
Bảng chấm công, kế toán Xí nghiệp lập và gửi Bảng thanh toán tiền lương cùng các
chứng từ liên quan về phòng Kế toán tài chính. Kế toán tổng hợp sẽ hạch toán khoản chi
phí này vào chi phí nhân công máy thi công và lên sổ Nhật ký chung
Cụ thể với công trình Nhà đa năng Thái Nguyên, Bảng chấm công và Bảng thanh toán
tiền lương được lập như sau:
CTY CP KD VẬT TƯ & XÂY DỰNG
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1
CTY CP KD VẬT TƯ & XÂY DỰNG
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1
BẢNG CHẤM CÔNG
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Tổ máy thi công
Tháng 10 năm 2007
STT Họ và tên Ngày trong tháng Quy ra công Ghi
chú 1 2 3 … 31 Công
khoán
trả
lương
Công
nghỉ
hưởng
lương
Công
nghỉ
hưởng
BHXH
1 Lê Anh Đức x x x … x 25 0 0
2 Nguyễn Đăng Long Ô Ô x … x 20 0 0
3 Nguyễn Gia Quyết x x x … x 22 0 0
… … …
Cộng 115 0 0
Người lập Đội trưởng Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.14 : Bảng chấm công
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Tổ máy thi công
Tháng 10 năm 2007
STT Họ và tên Số
công
Đơn
giá
Thành
tiền
Số tiền
tạm ứng
Số tiền phải
trả
Ký
nhận
CTY CP KD VẬT TƯ & XÂY DỰNG
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1
1 Lê Anh
Đức
25 95.000 2.375.000 0 2.375.000
2 Nguyễn
Đăng Long
20 95.000 1.900.000 0 1.900.000
3 Nguyễn Gia
Quyết
22 90.000 1.980.000 0 1.980.000
… … … … … … …
Cộng 115 10.580.000 0 10.580.000
Người lập Kế toán trưởng Đội trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.15 : Bảng thanh toán tiền lương
SỔ CHI TIẾT TK 6231
“Chi phí nhân công”
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ - -
LMTC75 30/9
Tiền lương công nhân
T09/07 CT NĐNTN
3341 9.875.000 …
1748 30/9
Kết chuyển CPNC tổ máy
thi công T09/07 CT
NĐNTN
154-
NĐNTN
9.875.000
LMTC76 31/10
Tiền lương công nhân
T10/07 CT NĐNTN
3341 10.580.000
1959 31/10
Kết chuyển CPNC tổ máy
thi công CT NĐNTN
154-
NĐNTN
10.580.000
… … … … … …
Cộng phát sinh 37.142.000 37.142.000
Biểu 2.16 : Sổ chi tiết TK 6231
Chi phí vật liệu
Vật liệu phục vụ cho máy thi công gồm xăng, dầu diezen, phụ tùng thay thế….quy
trình cung cấp vật liệu cho máy thi công tương tự như quy trình cung ứng nguyên vật
liệu. Hàng tháng, kế toán Xí nghiệp tiến hành phân loại chứng từ sử dụng để hạch toán
CPSDMTC, sau đó chuyển về phòng kế toán công ty để tiến hành nhập dữ liệu vào máy
và ghi sổ
SỔ CHI TIẾT TK 6232
“Chi phí vật liệu”
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải TK đối ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ - -
… … … … … …
PXK245 03/10
Xuất kho TX dầu
diezen máy thi công
CT NĐNTN
152-VLP 3.657.235
… … … … … …
2047 31/10
Kết chuyển CP vật
liệu máy thi công CT
NĐNTN
154-
NĐNTN
11.589.236
… … … … … …
Cộng phát sinh 42.156.289 42.156.289
Biểu 2. 17: Sổ chi tiết TK 6232
Chi phí khấu hao máy thi công
Hàng tháng kế toán công ty tiến hành trích khấu hao các máy thi công để hạch toán
CPSDMTC. Phương thức khấu hao được áp dụng là khấu hao theo đường thẳng, máy
thi công sử dụng cho công trình nào thì tính khấu hao vào chi phí công trình ấy.
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Tháng 10 năm 2007
STT Chỉ tiêu
Thờ
i gian
SD
(năm)
Nguyên giá
Mức khấu
hao
TK 623 TK627
1
Số khấu hao đã
trích tháng trước
2.403.338.727 22.030.605 15.245.369 6.785.236
2
Số khấu hao tăng
trong tháng
325.978.263 2.716.485 2.152.563 563.922
3
Số khấu hao
giảm trong tháng
23.653.963 211.497 0 211.497
4
Số khấu hao phải
trích tháng này
2.705.663.027 24.535.593 17.397.932 7.137.661
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.18 : Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
SỔ CHI TIẾT TK 6234
“Chi phí khấu hao máy thi công”
CTY CP KD VẬT TƯ & XÂY DỰNG
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải TK đối ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ - -
KH75 30/09
Khấu hao máy thi
công T9 CT
NĐNTN
214 15.245.369
1792 30/9
Kết chuyển CP
khấu hao máy thi
công T9 CT
NĐNTN
154-
NĐNTN
15.245.369
KH76 31/10
Khấu hao máy thi
công T10 CT
NĐNTN
214 17.397.932
2098 31/10
Kết chuyển CP
khấu hao máy thi
công T10 CT
NĐNTN
154-
NĐNTN
17.397.932
… … … … … …
Cộng phát sinh 48.526.325 48.526.325
Biểu 2. 19: Sổ chi tiết TK 6234
Chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác
Bao gồm chi phí thuê máy thi công ngoài và các chi phí khác phát sinh liên quan tới
máy thi công, như chi phí điện, nước… Từ những chứng từ tập hợp trong tháng, cuối
tháng kế toán Xí nghiệp lập Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy, rồi gửi
bảng kê và chứng từ liên quan về phòng kế toán công ty để kế toán tổng hợp tập hợp chi
phí.
Kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết TK 623 rồi lên Bảng tổng hợp CPSDMTC cho công
trình Nhà đa năng Thái Nguyên.
BẢNG KÊ CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI PHỤC VỤ MÁY
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Tháng 10 năm 2007
STT Nội dung Số tiền trước thuế Thuế GTGT Số tiền sau thuế
1
Tiền điện T10
CT NĐNTN
2.145.230 214.523 2.359.753
2
Tiền nước T10
CT NĐNTN
1.236.500 123.650 1.360.150
… … … … …
Cộng 10.242.230 1.024.223 11.266.453
Biểu 2.20: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy
SỔ CHI TIẾT TK 6237
“Chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ - -
… … … … … …
TM112 31/10
CP thuê máy ngoài
T10 CT NĐNTN
141 42.796.000
1792 31/10 Kết chuyển CP thuê 154- 42.796.000
CTY CP KD VẬT TƯ & XÂY DỰNG
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1
máy ngoài T10 CT
NĐNTN
NĐNTN
MN267 31/10
CP mua ngoài T10
CT NĐNTN
111 10.242.230
2098 31/10
Kết chuyển CP vật
liệu máy thi công
T10 CT NĐNTN
154-
NĐNTN
10.242.230
… … … … … …
Cộng phát sinh 152.563.340 152.563.340
Biểu 2.21 : Sổ chi tiết TK 6237
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Tháng 10 năm 2007
STT Khoản mục Số tiền Ghi chú
1 Chi phí nhân công 37.142.000
2 Chi phí vật liệu 42.156.289
3 Chi phí khấu hao máy thi công 48.526.325
4
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
bằng tiền khác
152.563.340
Cộng 280.387.954
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.22: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
SỔ CÁI TK 623
“Chi phí sử dụng máy thi công”
Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ - -
HĐ0152 07/01
Mua xăng máy thi
công CT N10LĐ
141 1.256.324
… … … … … …
PXK245 03/10
Xuất kho TX dầu
diezen máy thi
công CT NĐNTN
152-
VLP
3.657.235
… … … … … …
1959 31/10
Kết chuyển CPNC
tổ máy thi công CT
NĐNTN
154-
NĐNTN
10.580.000
… … … … … …
2047 31/10
Kết chuyển CP vật
liệu máy thi công
CT NĐNTN
154-
NĐNTN
11.589.236
… … … … … …
Cộng phát sinh 24.575.685.489 24.575.685.489
Biểu2.23: Sổ cái tài khoản 623
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.2.4.1. Đặc điểm và phương pháp xác định chi phí sản xuất chung
CPSXC là khoản chi phí trực tiếp phát sinh liên quan tới thi công xây dựng công trình
bên cạnh CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC. Khoản chi phí này bao gồm chi phí nhân
công của bộ phận quản lý tại công trường, tại Xí nghiệp, các khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp thi công, công nhân lái máy của công ty, chi phí vật liệu, chi phí
khấu hao bộ phận quản lý và chi phí thuê ngoài, bằng tiền khác. Các khoản chi phí này
tuy không tham gia quá trình tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm nhưng nó lại giúp
cho hoạt động thi công được tiến hành nhịp nhàng, hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo
chất lượng công trình.
Do áp dụng hình thức khoán sản phẩm, các Xí nghiệp cắt cử lao động tham gia thi
công công trình một cách hợp lý nên chi phí sản xuất chung của công trình nào sẽ được
tập hợp cho công trình ấy, ít khi phải thực hiện phân bổ.
2.2.4.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng trong hạch toán CPSXC bao gồm: Giấy đề nghị tạm ứng, Hóa đơn
GTGT, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương bộ phận gián tiếp, Bảng kê chi phí
dịch vụ mua ngoài quản lý
Tài khoản chủ yếu sử dụng trong hạch toán CPSXC là TK 627 “Chi phí sản xuất
chung”, tài khoản này dùng để tập hợp CPSXC liên quan đến công trình, hạng mục
công trình đang thi công, và được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình
đồng thời cũng được mở chi tiết theo 4 loại tài khoản cấp 2 sau:
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272: Chi phí vật liệu phân xưởng
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ thuê ngoài và bằng tiền khác
Với công trình nhà đa năng Thái Nguyên, TK 627 được mở thành 4 tài khoản chi tiết
cấp 3
2.2.4.3. Trình tự hạch toán
Chi phí nhân viên phân xưởng
Khoản chi phí này bao gồm chi phí nhân công của bộ phận quản lý tại công trường, tại
Xí nghiệp, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công, công nhân lái
máy, nhân viên quản lý của công ty
Thực tế tại công ty đang áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm theo chức vụ
cho nhân viên quản lý. Theo đó, số tiền lương thực lĩnh của mỗi nhân viên được tính
như sau:
Số tiền thực lĩnh = Mức lương khoán x Hệ số khoán năng suất – Các khoản giảm trừ
Trong đó: - Mức lương khoán theo chức vụ và được quy định trong QĐ56/TCHC của
phòng tổ chức hành chính về quy chế trả lương
- Hệ số khoán năng suất theo chức vụ và phụ thuộc vào tình hình thi công,
số ngày công làm việc, khả năng hoàn thành nhiệm vụ thực tế của nhân viên
Xí nghiệp
- Các khoản giảm trừ được tính trên lương cơ bản theo quy định của nhà
nước, bao gồm tiền đóng BHXH, BHYT
(Lương cơ bản = Hệ số lương cơ bản x Tiền lương tối thiểu)
Cụ thể đi vào tính lương cho nhân viên quản lý của Xí nghiệp xây dựng số 1 với công
trình Nhà đa năng Thái Nguyên.
Tại công trường, đội trưởng tiến hành chấm công nhân viên quản lý công trình. Cuối
tháng gửi Bảng chấm công về cho kế toán Xí nghiệp 1. Đồng thời kế toán Xí nghiệp
tiến hành chấm công với cán bộ quản lý tại Xí nghiệp. Mẫu bảng chấm công đã được
trình bày trong biểu 2.14
Dựa vào Bảng chấm công và các chỉ tiêu được quy định sẵn, kế toán Xí nghiệp lập
Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý và Bảng phân bổ lương và khoản trích theo
lương, rồi gửi về phòng kế toán công ty tiến hành hạch toán chi phí và thanh toán lương
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NHÂN VIÊN QUẢN LÝ
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Tháng 10 năm 2007
STT Họ và tên
HS
LC
B
TL tối
thiểu
Lương cơ
bản
Số
công
Mức
lương
khoán
Hệ số
khoá
n
TL thực
trả
Kho
BHXH
1 2 3 4 5=4*3 6 7 8 9=7*8
10=5*
5%
1
Nguyễn Anh
Minh
3.24 450.000 1.458.000 26 3.200.000 1.25 4.000.000 72.900
2
Đặng Hoàng
Giang
2.62 450.000 1.179.000 26 2.700.000 1.2 3.240.000 58.950
3
Nguyễn Xuân
Tùng
2.6 450.000 1.170.000 25 2.500.000 1.1 2.750.000 58.500
… … … … … … .. … …
Cộng 12.456.000 248 28.250.000 32.487.000 622.800
Người lập bảng Kế toán trưởng
Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Biểu 2.24: Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý
CTY CP KD VẬT TƯ & XÂY DỰNG
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1
BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ TRÍCH THEO LƯƠNG
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Tháng 10 năm 2007
Ghi
Có TK
Ghi
Nợ
đối
tượng
sd
TK 334 TK 338
Tổng
cộng
Lương
chính
Tiề
n
ăn
ca
… Cộng
BHXH
(15%)
BHY
T
(2%)
KPC
Đ
(2%)
Cộng
TK
622
CPNC
TT
123.526.
000
123.526.
000
123.526.
000
TK
6231
10.580.0
00
10.580.0
00
1.587.0
00
211.6
00
211.6
00
2.010.2
00
12.590.2
00
TK627
1
32.487.0
00
32.487.0
00
1.868.4
00
249.1
20
649.7
40
2.767.2
60
35.254.2
60
Cộng
166.593.
000
171.370.
260
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.25: Bảng phân bổ lương và trích theo lương
SỔ CHI TIẾT TK 6271
“Chi phí nhân viên phân xưởng”
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ - -
… … … … … …
LQL56 31/10
Tiền lương NVPX
T10/07 CT NĐNTN
3341 32.487.000
PB45 31/10
Khoản trích theo lương
NC lái máy T10/07 CT
NĐNTN
338 2.010.200
PB45 31/10
Khoản trích theo lương
NVPX T10/07 CT
NĐNTN
338 2.767.260
2111 31/10
Kết chuyển CPNVPX
T10 CT NĐNTN
154-
NĐNTN
32.487.000
2112 31/10
Kết chuyển khoản trích
theo lương NC lái máy
T10/07 CT NĐNTN
154-
NĐNTN
2.010.200
2113 31/10
Kết chuyển khoản trích
theo lương NVPX
T10/07 CT NĐNTN
154-
NĐNTN
2.767.260
… … … … … …
Cộng phát sinh 146.879.557 146.879.557
Biểu 2.26: Sổ chi tiết TK 6271
Chi phí vật liệu phân xưởng
Cách thức hạch toán giống vật liệu phục vụ cho máy thi công.
SỔ CHI TIẾT TK 6272
“Chi phí vật liệu phân xưởng”
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải TK đối ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ - -
… … … … … …
PXK345 23/10
Mực in, giấy dùng
quản lý CT NĐNTN
152-VLP 666.350
… … … … … …
2245 31/10
Kết chuyển CP vật
liệu phân xưởng CT
NĐNTN
154-
NĐNTN
1.009.080
… … … … … …
Cộng phát sinh 6.350.298 6.350.298
Biểu 2.27: Sổ chi tiết TK 6272
Chi phí khấu hao TSCĐ
Hàng tháng kế toán công ty cũng tiến hành trích khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý để
hạch toán chi phí công trình. Việc tính khấu hao đã được tính toán trên Bảng phân bổ
khấu hao TSCĐ theo biểu 2.18. Kế toán lên sổ chi tiết TK 6274 và sổ Nhật ký chung.
SỔ CHI TIẾT TK 6274
“Chi phí khấu hao TSCĐ”
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải TK đối ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ - -
KH75 30/09
Khấu hao TSCĐ
T9 CT NĐNTN
214 6.785.236
1811 30/9
Kết chuyển CP
khấu hao TSCĐ
T9 CT NĐNTN
154-
NĐNTN
6.785.236
KH76 31/10
Khấu hao TSCĐ
T10 CT NĐNTN
214 7.137.661
2123 31/10
Kết chuyển CP
khấu hao TSCĐ
T10 CT NĐNTN
154-
NĐNTN
7.137.661
… … … … … …
Cộng phát sinh 24.633.742 24.633.742
Biểu 2.28: Sổ chi tiết TK 6274
Chi phí dịch vụ mua ngoài, bằng tiền khác
Khoản mục này bao gồm chi phí tiếp khách, chi phí điện nước…dùng cho thi công,
cho quản lý tại Xí nghiệp.Các chứng từ liên quan được tập hợp ở Xí nghiệp và cuối
tháng chuyển lên phòng kế toán công ty để hạch toán chi phí.
SỔ CHI TIẾT TK 6277
“Chi phí dịch vụ mua ngoài, bằng tiền khác”
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải TK đối ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ - -
… … … … … …
HĐ452 16/10 Thuê cty Lộc 141 514.286
Thịnh vc xi măng
CT NĐNTN
TĐ123 17/10
Tiền điện T9 CT
NĐNTN
141 2.484.545
… … … … … …
2146 31/10
Kết chuyển CP
mua ngoài T10 CT
NĐNTN
154-
NĐNTN
6.505.250
… … … … … …
Cộng phát sinh 23.528.259 23.528.259
Biểu 2. 29: Sổ chi tiết TK 6277
Từ các sổ chi tiết TK 627, kế toán tổng hợp lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
cho công trình Nhà đa năng Thái Nguyên.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Tháng 10 năm 2007
STT Khoản mục Số tiền Ghi chú
1 Chi phí nhân viên phân xưởng 146.879.557
2 Chi phí vật liệu 6.350.298
3 Chi phí khấu hao TSCĐ 24.633.742
4
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
bằng tiền khác
23.528.259
Cộng 201.391.856
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CTY CP KD VẬT TƯ & XÂY DỰNG
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1
Biểu 2.30: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
SỔ CÁI TK 627
“Chi phí sử dụng máy thi công”
Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ - -
… … … … … …
HĐ452 16/10
Thuê cty Lộc Thịnh
vc xi măng CT
NĐNTN
141 514.286
TĐ123 17/10
Tiền điện T9 CT
NĐNTN
141 2.484.545 …
… … … … …. …
2123 31/10
Kết chuyển CP
khấu hao TSCĐ
T10 CT NĐNTN
154-
NĐNTN
7.137.661
… … … … … …
2146 31/10
Kết chuyển CP
mua ngoài T10 CT
NĐNTN
154-
NĐNTN
6.505.250
… … … … … …
Cộng phát sinh 20.671.961.606 20.671.961.606
Biểu 2.31:Sổ cái TK 627
2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của công trình, hạng mục công trình bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung. Cuối mỗi tháng, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí từ sổ chi tiết các tài khoản
tập hợp chi phí sang TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK này được mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
2.3.2. Đánh giá khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang
Để xác định được giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ, kế toán phải tiến hành
đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Quy trình đánh giá sản phẩm dở dang
của công ty được thực hiện như sau: Cuối năm, khi có công trình chưa hoàn thành và
hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao cho chủ đầu tư, phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
của công ty sẽ kiểm kê để tính ra khối lượng sản phẩm dở dang (khối lượng sản phẩm
chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý) và lập Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ. Sau đó phòng Kế hoạch - Kỹ thuật sẽ gửi biên bản này cùng Bảng giá dự
toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ tới phòng Kế toán tài chính. Kế toán dựa trên
các bảng biểu tính ra chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức
Cụ thể với công trình Nhà đa năng Thái Nguyên, chi phí dở dang cuối kỳ được tính như
sau:
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ: 0 đ
( do công trình bắt đầu thi công vào T9/2007)
Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ: 1.470.195.433 đ
Trong đó: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 537.504.678 đ
Chi phí nhân công trực tiếp 450.910.945 đ
= X
Chi phí SXKD + Chi phí SXKD
dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ
Giá trị dự toán khối + Giá trị dự toán khối
lượng xây lắp bàn lượng xây lắp dở
giao trong kỳ dang cuối kỳ
Giá trị dự
toán xây
lắp dở
dang cuối
kỳ
Chi phí
sản phẩm
xây lắp dở
dang cuối
kỳ
Chi phí sử dụng máy thi công 280.387.954 đ
Chi phí sản xuất chung 201.391.856 đ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp bàn giao trong kỳ 1.152.543.000 đ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ 356.970.000 đ
(Được xác định theo Bảng giá dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ )
Như vậy chi phí dở dang cuối kỳ của công trình Nhà đa năng Thái Nguyên là
347.672.172 đ
2.3.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
Sau khi xác định được chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ và đánh giá
được chi phí dở dang cuối kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành sản phẩm xây
lắp hoàn thành trong kỳ theo phương pháp giản đơn
Giá thành CT
NĐNTN hoàn = 0 + 1.470.195.433 - 347.672.172 = 1.122.523.261
thành trong kỳ
Kế toán tổng hợp lập Thẻ tính giá thành cho công trình Nhà đa năng Thái Nguyên. Sau
khi xác định giá thành công trình hoàn thành trong kỳ, kế toán kết chuyển giá thành từ
TK 154 sang TK 632 “Giá vốn hàng bán”. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình. Công ty không sử dụng TK 155 “Thành phẩm” vì
phần lớn các công trình sau khi hoàn thành đều được bàn giao ngay cho chủ đầu tư theo
hợp đồng đã ký. Ngay cả trong trường hợp khi công trình đã hoàn thành mà không được
nghiệm thu và bàn giao thì giá trị công trình hoàn thành được giữ trên TK 154 và được
coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ.
0 + 1.470.195.433
1.152.543.000 + 356.970.000
356.970.000
Chi phí dở
dang cuối
kỳ CT
NĐNTN
= X
= 347.672.172
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Năm 2007
Chỉ tiêu Tổng số
Theo khoản mục
NVLTT NCTT MTC SXC
CP SXDD
đầu kỳ
0 0 0 0 0
CP SX PS
trong kỳ
1.470.195.433 537.504.678 450.910.945 280.387.954 201.391.856
CP SXDD
cuối kỳ
347.672.172 127.109.236 106.631.530 66.306.211 47.625.195
Giá thành
SP hoàn
thành
1.122.523.261 410.395.412 344.279.415 214.081.743 153.766.661
Người lập bảng Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.32: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
SỔ CHI TIẾT TK 154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Năm 2007
CTY CP KD VẬT TƯ & XÂY DỰNG
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ - -
… … … … … …
1707 30/9
CPNVLTT T9/07
CT NĐNTN
621-
NĐNTN
143.181.524
… … … … … …
1911 31/10
CPNVLTT T10/07
CT NĐNTN
621-
NĐNTN
139.888.315
1933 31/10
CPNCTT T10/07
CT NĐNTN
622-
NĐNTN
123.526.000
1959 31/10
CPNC tổ máy thi
công CT NĐNTN
6231-
NĐNTN
10.580.000
… … … … … …
5123 31/12
Kết chuyển giá
thành SP hoàn thành
CT NĐNTN
632-
NĐNTN
1.122.523.261
… … … … … …
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
1.470.195.433
347.672.172
1.122.523.261
Biểu 2.33: Sổ chi tiết TK 154
SỔ CÁI TK 154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ 5.123.485.248 -
… … … … … …
1706 30/9
Kết chuyển CP
T9/07 CT N10LĐ
621- N10
LĐ
125.634.468
1707 30/9
CPNVLTT T9/07
CT NĐNTN
621-
NĐNTN
143.181.524
… … … … … …
1911 31/10
CPNVLTT T10/07
CT NĐNTN
621-
NĐNTN
139.888.315
1933 31/10
CPNCTT T10/07
CT NĐNTN
622-
NĐNTN
123.526.000
1959 31/10
CPNC tổ máy thi
công CT NĐNTN
6231-
NĐNTN
10.580.000
… … … … … …
5025 31/12
Kết chuyển giá
thành SP hoàn
thành CT N10LĐ
632-
N10LĐ
2.356.854.156
5123 31/12
Kết chuyển giá
thành SP hoàn
thành CT NĐNTN
632-
NĐNTN
1.122.523.261
… … .. … … …
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
135.065.890.487
13.256.524.752
126.932.850.983
Biểu 2.34: Sổ cái TK 154
BẢNG KÊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Năm 2007
STT Tên CPSXKDD Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
CTY CP KD VẬT TƯ & XÂY DỰNG
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1
công
trình
đầu kỳ
CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC
1
Nhà 10
Linh
Đàm
47.235.879
996.547.156
682.598.263
456.874.695
359.482.154
2.495.502.268
2
Nhà đa
năng
Thái
Nguyên
0 537.504.678 450.910.945 280.387.954 201.391.856 1.470.195.433
…. … … … … …
Cộng 5.123.485.248 51.569.986.135 38.248.257.257 24.575.685.489 20.671.961.606 135.065.890.487
Người lập bảng Kế toán trưởng
Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Biểu 2.35: Bảng kê chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải Số hiệu Tk
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số trang trước
chuyển sang
… …
… … … … … …
HĐ00758 12/10
Mua thép D14
thi công CT
NĐNTN
621-NĐNTN
141
2.032.500
2.032.500
… … … … … …
PXK312 23/10
Xuất xi măng
kho Yên Viên
CT NĐNTN
621-NĐNTN
152-VLC
33.667.000
33.667.000
… … … … … …
1911 31/10
CPNVLTT
T10/07 CT
NĐNTN
154-NĐNTN
621NĐNTN
139.888.315
139.888.315
… … … … … …
1959 31/10
CPNC tổ máy thi
công CT
NĐNTN
154-NĐNTN
6231NĐNTN
10.580.000
10.580.000
… … … … … …
Số chuyển sang
trang sau
… …
Biểu 2.36: Sổ nhật ký chung
2.4. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Để tăng cường công tác quản trị chi phí, cuối năm với mỗi công trình, hạng mục công
trình công ty đều tiến hành phân tích tình hình thực hiện so với dự toán ban đầu. Trên
thực tế, đây là cách tốt nhất để nắm bắt tình hình phát sinh cũng như nguyên nhân của
mức tiết kiệm và vượt chi, từ đó nhà quản trị có thể đưa ra các biện pháp để khuyến
khích tiết kiệm và hạn chế vượt chi
Cuối năm, kế toán tổng hợp lập Bảng phân tích chi phí sản xuất và giá thành
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
Công trình: Nhà đa năng Thái Nguyên
Năm 2007
Khoản
mục chi
phí
Giá thành dự toán
Giá thành thực tế
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
CPNVLTT
404.542.593
35.1
410.395.412 35.6 5.852.819 1.4
CPNCTT 320.406.954 27.8 344.279.415 29.8 23.827.461 7.5
CPSDMTC 245.491.659 21.3 214.081.743 19.1 -31.409.916 -12.8
CPSXC 182.101.794 15.8 153.766.661 15.5 -28.335.133 -15.6
Cộng 1.152.543.000 100 1.122.523.261 100 -30.019.739 -2.6
Biểu 2.37: Bảng phân tích chi phí sản xuất và giá thành
Qua bảng phân tích ta thấy giá thành công trình Nhà đa năng Thái Nguyên trên thực tế
đã giảm so với đơn giá dự toán là 30.0197.739 giảm tương ứng là 2.6%. Đây là dấu hiệu
tốt chứng tỏ công ty đã có những biện pháp giảm chi phí phát sinh trong kỳ. Giá thành
thực tế nhỏ hơn giá thành kế hoạch cũng chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty
tăng. Tuy nhiên khi đi vào cụ thể mức tăng giảm của từng nhân tố cấu thành lên giá
thành sản phẩm ta thấy:
Mặc dù có sự giảm bớt về CPSDMTC và CPSXC khá lớn 12.8% và 15.6% do công ty
tiến hành giảm bớt cơ cấu nhân viên quản lý tại Xí nghiệp 1 và chuyển sang sử dụng
máy thi công của công ty thay vì thuê ngoài nên giảm bớt được chi phí nhân công trong
CPSDMTC, nhưng cả CPNVLTT và CPNCTT đều tăng, đặc biệt là CPNCTT
23.827.461 (7.5%). Điều này chứng tỏ tình hình quản lý nhân công thuê ngoài của công
ty không tốt. trước những phân tích về chi phí giá thành sản phẩm công ty nên có biện
pháp điều chỉnh phù hợp để góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành công trình nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phần 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VẬT TƯ VÀ XÂY
DỰNG
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Kinh doanh vật tư và xây dựng
3.1.1. Những thành tựu đạt được
3.1.1.1. Về tổ chức công tác kế toán nói chung
Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây dựng đã hình thành được một mô hình bộ
máy kế toán phù hợp với đặc điểm của công ty. Là một công ty xây dựng có quy mô lớn
và địa bàn hoạt động rộng, mô hình quản lý 2 cấp công ty - xí nghiệp, việc lựa chọn
hình thức kế toán tập trung là rất phù hợp. Các Xí nghiệp không thực hiện hạch toán
riêng, điều này làm giảm số lượng nhân viên hành chính, giảm bớt sự cồng kềnh của bộ
máy kế toán. Tuy nhiên, ở mỗi Xí nghiệp đều có các kế toán viên làm nhiệm vụ ghi
chép ban đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ và số liệu kế toán. Các
chứng từ kế toán sau đó sẽ được chuyển về phòng kế toán trung tâm để hạch toán và lập
báo cáo kế toán toàn công ty. Quá trình này sẽ giúp việc hạch toán của kế toán công ty
trở nên đơn giản hơn, giảm bớt khối lượng công việc, tránh được sai sót
Về phân công lao động kế toán
Kế toán tại phòng Kế toán tài chính của công ty cũng như kế toán viên tại Xí nghiệp
đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng được khối lượng, chất lượng công việc,
cung cấp những thông tin chính xác cho các nhà quản lý, các cơ quan chức năng về tình
hình tài chính của công ty.
Về hệ thống chứng từ
Chứng từ công ty sử dụng đều đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp, tuân thủ theo
chế độ kế toán hiện hành mà mới nhất là Quyết định 15/2006-BTC do Bộ Tài chính ban
hành. Trong từng phần hành, kế toán đã thu thập đủ chứng từ cần thiết cho việc định
khoản, ghi sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết, đồng thời tiến hành tổng hợp, đối chiếu,
kiểm tra thông tin, lên các báo cáo. Chứng từ được bảo quản lưu trữ cẩn thận, có thể dễ
dàng tìm kiếm và sử dụng vì được phân theo công trình và thời gian.
Về hệ thống tài khoản
Các tài khoản được chi tiết tới tài khoản cấp 2, 3 theo từng công trình và mục đích sử
dụng. Việc sử dụng các tiểu khoản chi tiết và khoa học như vậy giúp cho phòng kế toán
trung tâm có thể dễ dàng trong việc quản lý, theo dõi hoạt động sản xuất của từng Xí
nghiệp đồng thời giúp cho việc hạch toán chi phí, giá thành sản phẩm của từng công
trình chính xác và thuận tiện.
Về hệ thống sổ sách và hệ thống báo cáo
Hệ thống sổ sách được mở theo hình thức Nhật ký chung, đây là hình thức ghi sổ
tương đối đơn giản, dễ làm, thuận tiện cho phần mềm kế toán New Accounting. Phần
mềm này giúp kế toán có thể dễ dàng ghi chép các nghiệp vụ, duy trì số dư tài khoản và
quản lý, lưu trữ các dữ liệu trên máy, làm gọn nhẹ sổ sách và báo cáo. Ngoài hệ thống
báo cáo tài chính phải lập theo quy định hiện hành, công ty còn có các mẫu bảng biểu tự
lập phục vụ cho nhu cầu của kế toán quản trị. Ví dụ như các Bảng cân đối kế toán nhiều
kỳ (được lập theo yêu cầu của Ban giám đốc, thực chất đây là sự kết hợp của các Bảng
cân đối kế toán cuối tháng, nó giúp các nhà quản trị biết được tình hình biến động của
tài sản, nguồn vốn qua các tháng một cách chi tiết và cụ thể); các Báo cáo quản trị về
công nợ (được lập dựa trên các sổ chi tiết TK 131, 331, nó tập trung phân tích tình hình
biến động thu hồi nợ vay và trả nợ của công ty trong từng tháng, từ đó dễ dàng tính
được các chỉ số thanh toán, đưa ra các biện pháp nâng cao khả năng thu hồi nợ và thanh
toán nợ). Hệ thống báo cáo quản trị kết hợp với các báo cáo tài chính là công cụ quản lý
thực hiện các chức năng lập kế hoach, tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả đồng thời
giúp nhà quản trị đưa ra quyết định chính xác.
Như vậy, đánh giá một cách khái quát thì tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần
Kinh doanh vật tư và xây dựng đã đáp ứng tương đối tốt những yêu cầu đặt ra. Bộ máy
kế toán đã trở thành một công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý, nâng cao năng
lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mục tiêu trong tương lai là phải hoàn
thiện hơn nữa công tác kế toán để theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và phù hợp hơn với
các chuẩn mực, chế độ ban hành.
3.1.1.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Áp dụng hình thức khoán gọn sản phẩm xây lắp cho các Xí nghiệp
Mang những đặc thù riêng có của công ty xây dựng như công trình thi công xa trụ sở
chính, chi phí phát sinh mang tính riêng biệt từng công trình, doanh thu xác định trước
trên cơ sở hợp đồng đã ký kết, nên việc lựa chọn cơ cấu sản xuất khoán gọn sản phẩm
xây lắp cho từng Xí nghiệp đem lại hiệu quả rất lớn. Nó không chỉ giúp các Xí nghiệp
tự chủ trong thi công xây dựng mà còn giúp cho quá trình tập hợp chi phí mỗi công
trình trở nên đơn giản. Nguyên nhân là do mỗi công trình được giao cho một Xí nghiệp
đảm nhận, không có sự chồng chéo về nhiệm vụ, chứng từ phát sinh của công trình nào
được kế toán Xí nghiệp nhận công trình đó tập hợp và thực hiện xử lý ban đầu, chi phí
phát sinh thường là chi phí tập hợp trực tiếp cho công trình nên không phải tiến hành
phân bổ. Chi phí được tập hợp một cách chính xác và đầy đủ sẽ giúp tính đúng giá thành
sản phẩm hoàn thành trong kỳ, trên cơ sở đó xác định chính xác hiệu quả kinh doanh
trong kỳ.
Lập dự toán thiết kế thi công
Ngay sau khi ký kết hợp đồng xây dựng, công ty đã giao hợp đồng cho phòng Kế
hoạch kỹ thuật lập dự toán thiết kế thi công. Dự toán được lập trên cơ sở các tiêu chuẩn
về kỹ thuật chất lượng công trình thi công theo các văn bản pháp quy do Nhà nước quy
định. Bảng dự toán phải bao gồm các hạng mục công trình thi công với những tiêu
chuẩn cụ thể về kỹ thuật, chất lượng, đơn giá dự toán, thời gian thi công và nghiệm thu,
bàn giao cho chủ đầu tư…Các bảng dự toán sẽ là căn cứ cho Xí nghiệp xác định số
lượng, chất lượng, và tiến hành mua các yếu tố đầu vào cho thi công như nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, thuê nhân công ngoài, phân công lao động trong Xí nghiệp, thuê
máy móc thiết bị… Bảng dự toán còn được sử dụng để đánh giá khối lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ của từng công trình, từ đó xác định giá thành công trình hoàn thành
trong kỳ. Đồng thời các nhà quản trị có thể căn cứ vào bảng giá dự toán ban đầu và chi
phí thực tế phát sinh để đánh giá công tác lập kế hoạch, mức độ tiết kiệm hay vượt mức
chi phí, từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết hữu hiệu
Xác định đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
đúng đắn
Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây dựng đã lựa chọn đối tượng để tính giá
thành là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ, điều này rất phù hợp
khi đối tượng tập hợp chi phí cũng là các công trình, hạng mục công trình.
Bên cạnh đó, tập hợp chi phí theo các khoản mục riêng biệt (chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất
chung) đem lại sự chính xác, đầy đủ trong hạch toán chi phí đồng thời có thể dễ dàng so
sánh các khoản mục với bảng dự toán ban đầu để xác định các nhân tố ảnh hưởng tới
việc hoàn thành kế hoạch đề ra.
Việc tính giá thành theo phương pháp trực tiếp và xác định kỳ tính giá thành theo năm
làm giảm bớt khối lượng công tác kế toán, đem lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với
phương thức bàn giao và thanh toán với chủ đầu tư mà công ty đang lựa chọn
Phương pháp lựa chọn và hạch toán các khoản mục chi phí
Với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Căn cứ trên bảng dự toán, Xí nghiệp lên kế hoạch về số lượng, chất lượng, thời gian
và đơn giá nguyên vật liệu trực tiếp cần sử dụng cho từng công trình. Nguyên vật liệu
mua về sẽ được vận chuyển trực tiếp tới chân công trình để sử dụng ngay mà không cần
qua kho. Như vậy, việc hạch toán CPNVLTT sẽ giảm bớt một số lượng lớn các chứng
từ nhập xuất kho, đồng thời các khoản chi phí phát sinh về kho bãi, bảo quản, cất trữ,
vận chuyển được hạn chế tối đa, mục tiêu tối thiểu hóa chi phí được đảm bảo.
Việc sử dụng đơn giá của nguyên vật liệu mua xuất dùng ngay cũng làm cho giá thành
công trình gắn liền với thực tế thi công hơn, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh về đơn giá xây
dựng giữa các công ty trên thị trường
Với chi phí nhân công trực tiếp
Lựa chọn linh hoạt giữa sử dụng nhân công của công ty và lao động thuê ngoài không
chỉ giúp công ty tận dụng nguồn lao động giá rẻ tại địa phương, gọn nhẹ cơ cấu tổ chức,
giảm đáng kể chi phí nhân công phát sinh mà còn giúp công ty thực hiện phân công lao
động một cách hợp lý, sử dụng lao động có tay nghề vào những giai đoạn thi công đòi
hỏi yêu cầu kỹ thuật và chất lượng cao
Hình thức trả lương đang áp dụng tại công ty là trả lương khoán theo công trình, có
khuyến khích bằng hệ số khoán năng suất. Bên cạnh đó, công ty còn có chế độ thưởng
phạt, ưu tiên làm thêm giờ và tổ chức các hoạt động ngoài giờ. Cách thức trả lương này
đã góp phần tích cực làm tăng năng suất lao động qua đó giảm trực tiếp CPNCTT của
công trình.
Với chi phí sử dụng máy thi công
Công ty đã tiến hành phân bổ khấu hao thiết bị máy thi công vào chi phí công trình,
giúp phản ánh chính xác hơn thực tế chi phí phát sinh. Với những công trình có địa đểm
xa, việc đưa máy móc của công ty tới nới thi công là rất khó khăn, hoặc với công trình
có thời gian và khối lượng sử dụng máy thi công ít, công ty cũng tiến hành thuê máy
ngoài để đảm bảo giảm tối đa chi phí sử dụng máy thi công, đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất.
Với chi phí sản xuất chung
Việc tập hợp các khoản trích theo lương của lao động công ty trực tiếp sản xuất, lao
động lái máy thi công và lao động quản lý vào chi phí sản xuất chung là đúng chế độ
hiện hành được quy định với công ty xây lắp.
3.1.2. Những khó khăn đặt ra với công tác kế toán chi phí xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Số lượng và trình độ kế toán chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của
công việc
Công ty có xu hướng ngày càng mở rộng các lĩnh vực hoạt động, không chỉ dừng lại ở
việc cung cấp bê tông thương phẩm và nhận thi công các công trình xây dựng, công ty
còn tham gia đầu tư, kinh doanh vào các công ty khác, tham gia thiết kế xây dựng, tư
vấn chuyển giao công nghệ… thêm vào đó quy mô nghiệp vụ phát sinh ngày càng
nhiều, địa bàn hoạt động rộng khắp, vì vậy, với bộ máy kế toán chỉ có 7 người ở phòng
kế toán trung tâm và 9 kế toán viên ở các xí nghiệp, chi nhánh sẽ có rất nhiều khó khăn
trong việc phân công phân nhiệm cho từng người, một người có thể phải kiêm nhiệm
nhiều phần hành khác nhau, điều này làm giảm tính chuyên môn hóa trong công việc,
gây áp lực lớn cho kế toán. Ví dụ như kế toán tiền lương và vật tư, vừa phải hạch toán
nguyên vật liệu, vừa thực hiện tính lương, thanh toán lương cho lao động trong ngoài
công ty. Như vậy áp lực công việc là rất lớn, nhất là vào thời gian cuối tháng và cuối
năm tài chính khi chứng từ phải xử lý được gửi lên từ các Xí nghiệp là rất lớn. Nguy cơ
sai sót do nhầm lẫn là không tránh khỏi
Quy trình kiểm tra và luân chuyển chứng từ chứa nhiều bất cập
Chứng từ phát sinh thường gắn liền với một công trình cụ thể, việc tập hợp và kiểm tra
chứng từ đều do kế toán viên Xí nghiệp thực hiện. Do vậy tính đầy đủ và chính xác của
chứng từ phụ thuộc rất lớn vào ý thức trách nhiệm của kế toán Xí nghiệp và mức độ chủ
động trong việc kiểm tra đôn đốc công tác thu thập chứng từ của nhà quản lý. Thực tế
tại công ty vẫn phát sinh những tồn tại bất cập liên quan tới việc ghi khống số liệu trên
chứng từ hay chứng từ phát sinh không phản ánh đúng thực tế, đặc biệt là trong công tác
thu mua vật tư và thuê lao động ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do có sự cấu kết giữa
người bán, nhân viên thu mua và kế toán Xí nghiệp. Điều này không những gây ra lãng
phí thất thoát cho công ty mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của công trình.
Thêm vào đó việc luân chuyển chứng từ từ Xí nghiệp lên phòng kế toán trung tâm còn
chậm, nguyên nhân chủ yếu là các công trình thi công đều ở xa công ty nên việc tập hợp
chứng từ của kế toán Xí nghiệp không mang tính cập nhật, và kéo theo việc chuyển
chứng từ lên phòng kế toán công ty cũng chậm theo. Mặt khác, ý thức của nhiều cán bộ
kế toán Xí nghiệp còn kém, trông chờ ỷ lại vào cấp trên, khi cấp trên đốc thúc nhắc nhở
mới tiến hành nộp chứng từ.
Ngoài ra, do các công trình xây dựng đều được tiến hành thi công trong thời gian dài,
các chứng từ được nộp về phòng kế toán theo tháng, tuy nhiên công ty lại chưa có quy
định cụ thể ngày bàn giao chứng từ với từng Xí nghiệp, điều này gây ra thiếu hụt thông
tin với những báo cáo quản trị lập theo yêu cầu của Ban giám đốc, đồng thời việc dồn
chứng từ tới cuối tháng xử lý làm chậm quyết toán công trình, ứ đọng công việc, làm
khối lượng công việc phải xử lý cuối tháng lớn, rất hạn chế với phòng kế toán mà nhân
lực có hạn.
Hệ thống tài khoản chưa được tổ chức một cách khoa học
Tài khoản chi phí được hạch toán theo công trình mà không hạch toán theo từng Xí
nghiệp cụ thể, điều này làm công tác hạch toán không được rõ ràng chi tiết, khó theo dõi
vì công ty đang thực hiện chế độ khoán công việc với từng Xí nghiệp. Tài khoản tiền
gửi ngân hàng chỉ được chi tiết theo ngân hàng gửi mà không được chi tiết theo loại
tiền, rất khó quản lý nếu phát sinh nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ.
Hình thức khoán gọn sản phẩm cho Xí nghiệp còn nhiều hạn chế
Phương thức khoán gọn công trình cho các Xí nghiệp có nhiều bất cập. Tuy việc
khoán gọn giúp nâng cao tính chủ động của Xí nghiệp trong việc tổ chức và quản lý thi
công, nhưng công tác đảm bảo chất lượng và kỹ thuật thi công công trình còn nhiều hạn
chế. Ví như một số tiêu chuẩn về kỹ thuật được xây dựng trong bảng dự toán không
được thực thi trên thực tế hay việc cấu kết giữa các nhân viên trong Xí nghiệp và người
bán để thay thế một số nguyên vật liệu giảm giá trị công trình là rất khó quản lý. Chứng
từ phát sinh nhiều khi chỉ mang tính hình thức chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát
sinh mà không phản ánh đúng bản chất của vật tư đang sử dụng.
Bất cập trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc mua nguyên vật liệu vận chuyển thẳng tới chân công trình sử dụng ngay mang lại
rất nhiều tiện ích, tuy nhiên trong trường hợp vật tư mua về không sử dụng hết, vật tư sẽ
được để ngay tại công trình và chờ sử dụng sau. Do ở công trình thường không có kho
bãi bảo quản, nên vật tư sẽ chịu tác động rất lớn của điều kiện tự nhiên, rất dễ mất mát
sụt giảm về giá trị và chất lượng. Thêm vào nữa, vật tư này chỉ được cán bộ vật tư tại
công trường theo dõi qua sổ nhập xuất tồn mà không được hạch toán vào TK 152, do đó
công ty không thể quản lý lượng dư tồn vật tư, kéo theo công tác tập hợp chi phí không
chính xác.
Công ty cũng không tiến hành hạch toán phần phế liệu trong thi công. Dẫn tới các cán
bộ vật tư thường lợi dụng tồn tại này để trục lợi riêng cho bản thân. Thiết nghĩ thay vì
việc cắt giảm vật tư thi công để giảm giá thành công trình, công ty có thể thực hiện quản
lý tốt khâu thu hồi phế liệu. Đây là một cách rất có hiệu quả trong thực tế thi công.
Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Việc thuê nhân công lao động ngoài do các Xí nghiệp tự quản lý và đến cuối tháng chỉ
gửi các báo cáo, biên bản về phòng Kế toán tài chính để thanh toán tiền công lao động
trên tổng số lao động và số công mà không quản lý riêng biệt từng cá nhân. Do vậy,
công ty không thể đánh giá được số lượng cũng như chất lượng nguồn lao động này.
Chi phí tiền công có thể không phản ánh đúng thực tế phát sinh do các chứng từ có thể
bị ghi khống. Chất lượng nhân công không đảm bảo kéo theo chất lượng công trình
cũng không cao. Điều này làm giảm uy tín và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị
trường khi mà chất lượng và giá cả đang là yếu tố để tâm nhất của mỗi chủ đầu tư khi
mở đấu thầu công trình xây dựng.
Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Công ty đã tiến hành trích khấu hao với máy thi công sử dụng cho công trình, hạng
mục công trình. Tuy nhiên phương pháp khấu hao sử dụng là phương pháp khấu hao
theo đường thẳng. Mặc dù phương pháp này có ưu điểm là đơn giản trong tính toán
nhưng với một công ty về xây dựng thi công nhiều công trình, một số loại máy móc
thường xuyên được sử dụng, nâng cấp hay nhượng bán, thanh lý thì việc lựa chọn
phương pháp này là chưa hợp lý, chưa phản ánh đúng và đầy đủ khoản chi phí thực tế
của từng công trình có sử dụng máy.
Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Các công trình xây dựng có đặc điểm là tiến độ thi công chịu ảnh hưởng rất nhiều của
điều kiện tự nhiên như mưa gió, lụt bão, do vậy phải tiến hành hạch toán chi phí thiệt
hại và bảo hành công trình. Tuy nhiên trên thực tế, công ty lại không đưa khoản mục chi
phí này vào giá thành công trình
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
Trong xu thế phát triển kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đều phấn đấu nỗ lực để
nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Trong khi đó,
với điển hình là một công ty xây lắp mà giá thành sản phẩm được hình thành ngay trong
hợp đồng, thì việc tối đa hóa lợi nhuận phụ thuộc rất nhiều vào công tác hạch toán kế
toán và các biện pháp quản lý chi phí hữu hiệu của cấp trên. Như vậy, vai trò của bộ
máy kế toán trong việc ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc là rất quan trọng. Tuy
nhiên trên thực tế tại công ty vẫn tồn tại rất nhiều bất cập như công tác hạch toán chi phí
nguyên vật liệu còn thiếu sát sao, quản lý lao động thuê ngoài chưa chặt chẽ…Do vậy
muốn nâng cao tính chính xác hợp lý và kịp thời của công tác hạch toán chi phí sản xuất
và giá thành thì việc luôn luôn tìm cách hoàn thiện đổi mới công tác tập hợp chi phí và
tính giá thành là một đòi hỏi mang tính tất yếu. Thông qua số liệu do kế toán cung cấp,
nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình sử dụng
các nguồn lực về lao động, vốn, khoa học kỹ thuật để từ đó đưa ra những quyết định
phù hợp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
Về phân công lao động kế toán
Để đảm bảo yêu cầu ngày càng cao của công việc, nâng cao tính chuyên môn hóa và
đảm bảo tính phân công phân nhiệm rõ ràng, phòng kế toán nên tuyển thêm 1 hoặc 2 kế
toán viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc, phụ trách các phần hành
riêng, tránh để cùng một lúc, một người phụ trách quá nhiều lĩnh vực gây áp lực công
việc cao, dễ nhầm lẫn sai sót. Các phần hành được hạch toán riêng sẽ giúp kế toán có
thể tập trung vào nhiệm vụ của mình, tự nâng cao trình độ và hoàn thiện khả năng, hiệu
quả công việc tăng nhanh.
Về hệ thống chứng từ
Để giải quyết vấn đề chậm thời gian trong việc luân chuyển chứng từ từ các Xí nghiệp
nên phòng Kế toán tài chính của công ty, kế toán có thể áp dụng một hoặc đồng thời các
biện pháp sau:
Thứ nhất, nên quy định ngày chuyển chứng từ với từng Xí nghiệp, có thể 2 hoăc 3 lần
một tháng thay cho một lần một tháng vào ngày cuối tháng như bây giờ. Với những
công trình ở gần, thời gian nộp chứng từ có thể ngắn hơn, hàng tuần, còn với những
công trình ở xa, do hạn chế về không gian, có thể kéo dài thời gian nộp chứng từ, nhưng
tối đa là 2 tuần một lần để đảm bảo tính kịp thời, chính xác của thông tin, phục vụ yêu
cầu quản trị
Thứ hai, tăng cường công tác kiểm tra với công việc của kế toán viên tại Xí nghiệp, kế
toán có thể cử cán bộ trực tiếp xuống giám sát, theo dõi tình hình thực tế tại Xí nghiệp.
Do những hạn chế về nhân lực, thời gian, việc kiểm tra có thể tiến hành không thường
xuyên nhưng phải được thực hiện một cách đột xuất, bất ngờ để đánh giá khách quan
tình hình thu thập, xử lý sơ bộ chứng từ của kế toán viên Xí nghiệp
Thứ ba, nên đưa ra các hình thức phạt đối với việc trì trệ, ỷ lại trong công tác luân
chuyển chứng từ. Hình thức này giúp nâng cao ý thức và trách nhiệm của các Xí nghiệp
hơn
Về hệ thống tài khoản
Công ty nên chi tiết các tài khoản chi phí, giá thành theo cả công trình, hạng mục công
trình và Xí nghiệp được giao khoán. Việc này giúp quản lý tốt hơn công tác giao khoán
tới từng Xí nghiệp, vì nó gắn thực tế trách nhiệm và hiệu quả hoạt động với từng Xí
nghiệp cụ thể. Đồng thời tiến hành chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng theo loại tiền
giúp công tác hạch toán tiền gửi được dễ dàng, thuận tiện hơn.
Các tài khoản hạch toán chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung nên
được chi tiết thành 6 tiểu khoản như chế độ quy định, tức là phải bổ sung vào hệ thống
các tài khoản sau:
TK 6233: “Chi phí dụng cụ sản xuất” trong hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 6273: “Chi phí dụng cụ sản xuất” trong hạch toán chi phí sản xuất chung
Đồng thời tách rời tài khoản hạch toán dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác thành hai
tài khoản riêng biệt. Việc chi tiết các tài khoản giúp phản ánh chính xác hơn bản chất
của nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà không làm thay đổi tổng khoản mục chi phí
3.3. Các biện pháp tăng cường quản lý chi phí nhằm giảm giá thành sản phẩm.
Thứ nhất, quản lý chặt chẽ công tác thuê lao động ngoài của các Xí nghiệp, các Hợp
đồng thuê nhân công nên do công ty trực tiếp tiến hành. Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật và
phòng Tổ chức hành chính xác định số lượng, chất lượng công nhân lao động trực tiếp
cần thiết cho từng công trình, sau đó gửi báo cáo về phòng Kế toán tài chính cho kế toán
tiền lương xem xét. Báo cáo này sẽ được đối chiếu với Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
và các định mức sử dụng lao động, định mức tiền công. Việc làm này không những đảm
bảo số lượng lao động thuê ngoài không bị khai khống, hạn chế các khoản chi phí phát
sinh không đúng thực tế mà còn nâng cao chất lượng lao động qua đó đảm bảo chất
lượng và kỹ thuật thi công công trình.
Thứ hai, quản lý chặt hơn nữa công tác thu mua vật tư, yêu cầu Phòng Kế hoạch – Kỹ
thuật lên dự toán chính xác về khối lượng và giá trị vật tư cho từng công trình, hạng
mục công trình theo từng danh điểm vật tư cụ thể. Tiến hành phân tích và so sánh giữa
tình hình sử dụng thực tế và mức dự toán vật tư để phát hiện kịp thời mức tiết kiệm hoặc
vượt chi, có biện pháp xử lý kịp thời. Phải quản lý vật tư trong tất cả các khâu : Phát
sinh nhu cầu, thu mua giao nhận, giá cả, bảo quản, sử dụng vật tư, hạn chế tối đa tình
trạng thất thoát và lãng phí vật tư, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thứ ba, công ty nên đưa ra các biện pháp thưởng phạt để khuyến khích tiết kiệm chi
phí nhằm giảm giá thành công trình tới mức tối thiểu như khuyến khích làm thêm giờ,
tăng năng suất lao động…Đồng thời công ty cũng nên tìm kiếm các nhà cung cấp có
nguồn nguyên liệu thay thế rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và kỹ thuật công
trình.
KẾT LUẬN
Qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và
Xây dựng đã trở thành một trong những doanh nghiệp đi đầu về cung ứng bê tông
thương phẩm và thi công các công trình xây dựng, góp phần không nhỏ vào sự phát
triển của nền kinh tế thị trường nước ta. Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên có
chuyên môn và trình độ nghiệp vụ, công ty đang ngày càng trở nên vững mạnh trên thị
trường Việt Nam và tương lai sẽ phát triển rộng ra các nước khác.
Phòng Kế toán tài chính của công ty đã hoàn thành khá tốt nhiệm vụ của mình, đặc
biệt là trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời phòng kế
toán cũng giúp cho hoạt động quản lý trở nên chính xác hơn, hoàn thiện hơn, các khâu
đều được vận hành tốt hơn, phục vụ và cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo
công ty để có thể dưa ra những quyết định đúng đắn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111397_4259.pdf