Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Hải Khánh

Công ty mở một sổ để theo dõi chung chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Vì vậy toàn bộ chi phí quản lý và chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được ghi nhận vào một sổ chi tiết. Kế toán không mở các tiểu khoản mà tiến hành theo dõi các khoản mục chi phí quản lý phát sinh thành từng cột được chia trong sổ chi tiết. Tùy theo yêu cầu quản lý, có thể phân loại chi phí quản lý theo các tiêu thức thích hợp, đối với công ty Hải Khánh, chi phí quản lý gồm các khoản mục chi phí sau: tiền lương nhân viên quản lý, chi phí khấu hao, nguyên vật liệu, văn phòng phẩm, chi phí giao sản phẩm, công tác phí, dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.

doc120 trang | Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 761 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Hải Khánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hời chiến, hàng chiến lược cấp trên trang bị và nhiên liệu (xăng, dầu, nhớt). Các chứng từ hạch toán ban đầu được lập kịp thời, nội dung đầy đủ, rõ ràng, ghi chép liên tục thông qua các chứng từ như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT. Phòng kế toán cập nhật hàng ngày các phiếu nhập và phiếu xuất để kế toán ghi vào sổ chi tiết. Mặt khác, chu kỳ sản xuất, sửa chữa các sản phẩm kéo dài nên lượng sản phẩm nhập kho hàng tháng là không lớn, việc ghi chép được nhẹ nhàng, đảm bảo tính chính xác hơn. Các chứng từ, sổ sách sử dụng theo mẫu quy định. 2.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.2.4.1. Những vấn đề chung + Thị trường tiêu thụ Là một doanh nghiệp quốc phòng có nhiệm vụ đảm bảo kỹ thuật cho các phương tiện, trang thiết bị quân sự cho các đơn vị hoạt động từ Đà Nẵng trở vào bao gồm cả khu Tây Nguyên, các đơn vị đóng quân trên tuyến đảo Trường Sa và tuyến đảo Tây Nam. Đối với các sản phẩm kinh tế từ các hợp đồng do công ty tham gia đấu thầu, khai thác được thì khách hàng là tất cả các đơn vị kinh tế trên toàn quốc. + Phương thức bán hàng Phương thức bán hàng theo hợp đồng: tiêu thụ theo phương thức này, công ty chuyển hàng cho khách theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc sở hữu của công ty. Thông thường địa điểm giao sản phẩm tại kho thành phẩm của công ty. + Chính sách bán hàng Sau khi nhận được đơn đặt hàng của khách, phòng kế hoạch điều độ có trách nhiệm lập dự toán chi phí, thông báo giá, nếu khách hàng chấp nhận thì hai bên kí kết hợp đồng. Đối với các hợp đồng có giá trị lớn, để đảm bảo tính thận trọng, hợp đồng đã kí kết được coi như có giá trị sau khi khách hàng tiến hành chuyển tiền lần 1. Thông thường khách hàng sẽ ứng trước một khoản tiền nhất định theo tỉ lệ phần trăm tổng giá trị hợp đồng được thỏa thuận của hai bên, trong quá trình sản xuất sẽ trả tiền dần theo tiến độ hoàn thành sản phẩm. Khi sản phẩm hoàn thành, 2 bên thanh lý hợp đồng, thanh toán phần còn thiếu cho nhau. + Thanh toán Phương thức thanh toán và điều kiện thanh toán được quy định cụ thể trong từng hợp đồng theo thỏa thuận của hai bên. 2.2.4.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty Hải Khánh a. Khái quát chung Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty là doanh thu nội địa. Doanh thu được chia thành doanh thu sản phẩm quốc phòng (Xe máy, tàu - xuồng, tăng thiết giáp, quân khí, sản phẩm khác) và doanh thu sản phẩm kinh tế được theo dõi trong các sổ chi tiết cho từng loại. Kế toán ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, thông tư hướng dẫn số 89/2002/TT-BTC và thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007. Công ty áp dụng chế độ thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, thuế suất 10 %. Đối với các sản phẩm thuộc danh mục đối tượng không chịu thuế GTGT: doanh thu ghi nhận không tính thuế. Công ty vẫn xuất hóa đơn GTGT nhưng chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi, doanh thu ghi nhận chính là giá bán ghi trên hóa đơn (Căn cứ hướng dẫn ban hành kèm theo thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ). b. Chứng từ, sổ sách sử dụng - Hợp đồng kinh tế - Biên bản thanh lý hợp đồng - Hóa đơn GTGT - Phiếu thu - Sổ chi tiết tài khoản 511, 131, 111 - Bảng kê - Nhật ký chứng từ - Các chứng từ, sổ sách liên quan khác. c. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Kết cấu tài khoản 511: Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ trong kỳ. Tài khoản 511 không có số dư, gồm 2 tiểu khoản: 511.1 - Doanh thu sản phẩm quốc phòng 511.2 - Doanh thu sản phẩm kinh tế Đối với doanh thu sản phẩm quốc phòng: Kế toán không mở các tiểu khoản nhưng tiến hành mở sổ theo dõi chi tiết doanh thu cho từng loại sản phẩm, gồm: Xe máy, tàu - xuồng, tăng thiết giáp, quân khí và sản phẩm khác. - Các tài khoản khác có liên quan như: TK 3331, 632, 111, 112, 131 d. Trình tự luân chuyển chứng từ, sổ sách LƯU ĐỒ 2.2: LƯU ĐỒ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG Giải thích lưu đồ: Khi khách hàng đến nhận sản phẩm, căn cứ vào hợp đồng hoặc biên bản thanh lý hợp đồng, kế toán thanh toán lập hóa đơn GTGT làm 03 liên trình kế toán trưởng, giám đốc ký, duyệt sau đó: liên 1 lưu tại cuốn, liên 2 giao cho khách, liên 3 dùng để ghi sổ và luân chuyển nội bộ. Trường hợp nếu khách hàng thanh toán luôn thì kế toán thanh toán lập phiếu thu làm 03 liên trình kế toán trưởng và giám đốc ký, sau đó: liên 1 lưu tại cuốn, liên 2 và liên 3 chuyển cho thủ quỹ. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu nhận tiền và ghi vào sổ quỹ, lưu liên 3 còn liên 2 giao cho người nộp tiền. Kế toán tổng hợp căn cứ vào hóa đơn GTGT liên 3 nhận được ghi sổ chi tiết 511, 131 (nếu khách hàng chưa trả tiền), bảng kê 11 và các nhật ký chứng từ liên quan. Cuối kỳ tổng hợp chứng từ, sổ sách liên quan đến doanh thu, tiến hành kết chuyển doanh thu xác định kết quả kinh doanh đồng thời ghi sổ Cái 511. e. Nội dung hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu - Hóa đơn GTGT số 325 ngày 08/12/2011: giao sản phẩm sửa chữa 10 bộ sò bơm cát, 30 cánh bơm cát cho công ty cổ phần Viglacera Vân Hải theo TLHĐ 345 - 08/12/2011, số tiền 208.950.000 đồng, thuế GTGT 10 %. Nợ 131 (CP Vân Hải) 229.845.000 Có 511.2 208.950.000 Có 3331 20.895.000 - Hóa đơn GTGT số 349 ngày 17/12/2011: giao sản phẩm sửa chữa 03 xe PT76 số P041, PT76 số P034 và xe BTR 60 số 41-267 cho đơn vị L101, tổng giá bán 297.741.000 đồng. Nợ 131(L101) 297.741.000 Có 511.1 (Tăng) 297.741.000 - Hóa đơn GTGT số 375 HK/11P ngày 30/12/2011, giao sản phẩm sửa chữa tàu kéo Macs 03 theo TLHĐ 389 - 11/12/2011 cho công ty CP Hàng hải Macs, số tiền 374.993.190 đồng, thuế GTGT 10 %. Nợ 131 ( CP Hàng hải Macs) 412.492.509 Có 511.2 374.993.190 Có 3331 37.499.319 .. - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tháng 12/2011. Nợ 511.1 3.411.950.803 Nợ 511.2 868.881.620 Có TK 911 4.280.832.423 f. Sơ đồ chữ T 112 511.1 911 3.371.476.318 3.411.950.803 4.280.832.423 3.411.950.803 3.411.950.803 3.411.950.803 131 909.356.105 511.2 868.881.620 868.881.620 868.881.620 868.881.620 g. Minh họa chứng từ, sổ sách - Hóa đơn GTGT - Sổ chi tiết doanh thu HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 17 tháng 12 năm 2011 Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: HK/11P Số: 0000349 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH một thành viên Hải Khánh Địa chỉ: 2/4 Vĩnh Hòa - Nha Trang Số tài khoản: Điện thoại: MST: 4200361586 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Đơn vị L101 Địa chỉ: Cam Ranh Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 = 4x5 1 2 3 PT76 số P041 PT76 số P034 BTR 60 số 41-267 Chiếc Chiếc Chiếc 01 01 01 101.656.000 91.576.000 104.509.000 Cộng tiền hàng: 297.741.000 Thuế suất GTGT: Tiền thuế GTGT: Tổng cộng tiền thanh toán: 297.741.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm chín mươi bảy triệu bảy trăm bốn mươi mốt nghìn đồng./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị SỔ CHI TIẾT SỐ 3 TÀI KHOẢN 511 - Sản phẩm kinh tế Năm 2011 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Ghi Có 511, Ghi Nợ các TK Số Ngày 112 131 Cộng Có 511 A B C D 1 2 3 Tháng 12/2011 HĐGTGT 328 08/12 Doanh thu sửa chữa 10 bộ sò bơm cát, 30 cánh bơm cát cho công ty Viglacera Vân Hải 208.950.000 208.950.000 HĐGTGT 375 30/12 Doanh thu sửa chữa tàu kéo Macs 03 của công ty CP Hàng hải Macs 374.993.190 374.993.190 Cộng tháng 12 868.881.620 868.881.620 h. Nhận xét Kế toán phản ánh doanh thu đầy đủ, chính xác về giá trị và số lượng cho từng loại sản phẩm tiêu thụ của công ty. Mẫu sổ chi tiết được vận dụng tạo sự thuận tiện trong công tác theo dõi, đối chiếu, sử dụng số liệu để phản ánh vào các sổ sách khác liên quan. Tuy nhiên thời điểm ghi nhận doanh thu đối với một số sản phẩm công ty phải vận chuyển, lắp đặt cho khách theo hợp đồng là chưa được chính xác theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, khi chưa lắp đặt, khách chưa nghiệm thu sản phẩm thì công ty vẫn phải chịu những rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa. 2.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán a. Khái quát chung Giá vốn hàng bán chính là giá thành sản phẩm thực tế của hàng bán ra trong kỳ. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vốn theo phương pháp thực tế đích danh. Giá thực tế thành phẩm xuất kho cũng chính là giá thành phẩm nhập kho của từng đơn hàng. b. Chứng từ sổ sách sử dụng - Phiếu xuất kho - Sổ kho - Bảng kê 8 - Nhật kí chứng từ 8 - Sổ cái TK 632 c.Tài khoản sử dụng Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán. - Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: + Trị giá gốc thành phẩm, dịch vụ đã xác định tiêu thụ trong kỳ. Bên Có: + Kết chuyển giá vốn gốc của thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản 911. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. Kế toán không mở tiểu khoản theo dõi giá vốn từng loại sản phẩm mà tiến hành hạch toán chung. d.Trình tự luân chuyển chứng từ sổ sách LƯU ĐỒ 2.3: KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN Giải thích lưu đồ: Khi khách hàng đến nhận sản phẩm, căn cứ vào hợp đồng hoặc biên bản thanh lý hợp đồng đã ký, phòng KH - ĐĐ lập phiếu xuất kho thành 02 liên, sau khi được ký duyệt: + Liên 1: lưu tại nơi lập + Liên 2: chuyển cho bộ phận kho Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho liên 2 nhận được tiến hành xuất sản phẩm, ghi sổ kho, chuyển phiếu xuất kho liên 2 cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp căn cứ vào PXK nhận được phản ánh vào bảng kê số 8, cuối kỳ khóa sổ bảng kê 8, lấy số liệu vào nhật kí chứng từ 8, kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh, lập sổ cái 632. e. Nội dung hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu - PXK số 315 ngày 08/12/11: xuất kho 10 bộ sò bơm cát, 30 cánh bơm cát cho công ty Viglacera Vân Hải. Vận chuyển từ Nha Trang đến Quảng Ninh theo TLHĐ 345 - 08/12/2011. Nợ 632 16.619.883 Có 155 (Kinh tế) 16.619.883 - PXK số 319 ngày 17/12/11 xuất kho 03 xe PT76 số P041, PT76 số P034 và xe BTR 60 số 41-267 cho đơn vị L101. Nợ 632 240.624.000 Có 155 (TTG.PT76 số P041) 81.847.600 Có 155 (TTG.PT76 số P034) 73.717.600 Có 155 (TTG.BTR số P041) 85.058.800 - PXK số 325 ngày 30/12/11 xuất kho sản phẩm sửa chữa tàu kéo Macs 03 theo TLHĐ 389 - 31/11/2011 cho công ty CP Hàng hải Macs Nợ 632 311.255.128 Có 155 (Kinh tế) 311.255.128 - Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán xác định kết quả kinh doanh tháng 12/2011. Nợ 911 3.483.331.195 Có 632 3.483.331.195 f. Sơ đồ chữ T 155 632 911 632 632 632 3.483.331.195 3.483.331.195 3.483.331.195 3.483.331.195 g. Minh họa chứng từ, sổ sách - Phiếu xuất kho - Sổ Cái 632 Đơn vị: Cty Hải Khánh Bộ phận: P.KH- ĐĐ Mẫu số: 02 - VT (Ban hành theo QĐ 15 Ngày 20/03/2006 của BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 17 tháng 12 năm 2011 Số: 319 Nợ: 632 Có: 155.Tăng Họ và tên người nhận: Đơn vị L101 Địa chỉ: Cam Ranh Lí do xuất kho: Nhận xe sau sửa chữa theo chỉ tiêu năm 2011 Xuất tại kho: Cô Phương địa điểm: STT Tên, nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 PT76 số P041 01 81.847.600 2 PT76 số P034 01 73.717.600 3 BTR số P041 01 85.058.800 Cộng 240.624.000 Tổng số tiền ( viết bằng chữ ):Hai trăm bốn mươi triệu sáu trăm hai mươi bốn nghìn đồng. Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 17 tháng 12 năm 2011 Người lập phiếu Người giao hàng  Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc SỔ CÁI TÀI KHOẢN: 632 Tháng 12 năm 2011 Số dư đầu năm Nợ Có Chi Có các TK đối ứng tài khoản này Tháng 1 Tháng 12 Cộng A 1 12 Từ NKCT số 8 - Có TK 155 3.483.331.195 Tổng phát sinh Nợ 3.483.331.195 Tổng phát sinh Có 3.483.331.195 Số dư cuối tháng Nợ Có h. Nhận xét Việc hạch toán giá vốn hàng bán đối với các sản phẩm khi tiến hành giao nhận cho khách tại kho được ghi chép kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, công ty bán hàng theo phương thức chuyển hàng cho khách hàng trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm quy ước trong hợp đồng nhưng lại không mở tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán. Mặc dù đa phần khách đến nhận tại kho thành phẩm, nhưng cũng có một số ít những sản phẩm công ty phải vận chuyển, lắp đặt cho khách. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, việc ghi nhận giá vốn luôn là chưa được chính xác, chưa xác định chắc chắn là sản phẩm đã được tiêu thụ. 2.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp - chi phí bán hàng a. Khái quát chung Công ty mở một sổ để theo dõi chung chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Vì vậy toàn bộ chi phí quản lý và chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được ghi nhận vào một sổ chi tiết. Kế toán không mở các tiểu khoản mà tiến hành theo dõi các khoản mục chi phí quản lý phát sinh thành từng cột được chia trong sổ chi tiết. Tùy theo yêu cầu quản lý, có thể phân loại chi phí quản lý theo các tiêu thức thích hợp, đối với công ty Hải Khánh, chi phí quản lý gồm các khoản mục chi phí sau: tiền lương nhân viên quản lý, chi phí khấu hao, nguyên vật liệu, văn phòng phẩm, chi phí giao sản phẩm, công tác phí, dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. b. Chứng từ sổ sách sử dụng - Phiếu chi, các hóa đơn mua ngoài - Các bảng phân bổ - Giấy đề nghị thanh toán - Bảng kê - Nhật ký chứng từ - Sổ Cái TK 642 và các tài khoản liên quan c.Tài khoản sử dụng Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Kết cấu tài khoản Bên Nợ: - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý, chi phí bán hàng phát sinh. - Kết chuyển các khoản chi phí quản lý , chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ sang bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. d.Trình tự luân chuyển chứng từ sổ sách LƯU ĐỒ 2.4: KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Giải thích lưu đồ: Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến chi phí quản lý như: phiếu chi, hóa đơn GTGT (liên 2), bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng tính và phân bổ khấu hao, giấy đề nghị thanh toán, tờ khai thuế môn bài nhận được từ kế toán thanh toán, kế toán tổng hợp tiến hành ghi vào sổ chi tiết 642, bảng kê số 5, nhật ký chứng từ 7, 8 và các sổ sách liên quan. Cuối tháng kế toán tổng hợp khóa sổ chi tiết 642, tổng hợp các sổ sách, chứng từ có liên quan kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh đồng thời khóa sổ Nhật ký chứng từ 8 rồi lấy dòng tổng cộng ghi vào sổ Cái TK 642. e. Nội dung hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu - Ủy nhiệm chi số 1775 ngày 06/12/2011 trả chi cục Đăng Kiểm 5 tiền kiểm tra sửa chữa tàu Macs 03 theo hóa đơn 8566, số tiền 5.074.380 đồng, VAT 10%. Nợ 642 (Chi phí giao sản phẩm) 5.074.380 Nợ 133 507.438 Có 112 5.581.818 - Phiếu chi số 1802 ngày 10/12/2011 mua mực phô tô, mực máy in các phòng, số tiền 1.936.000 đồng. Nợ 642 (Văn phòng phẩm) 1.936.000 Có 111 1.936.000 - Ủy nhiệm chi số 718 ngày 14/12/2011 trả tiền quảng cáo cho báo Hải quân Việt Nam, số tiền 6.000.000 đồng Nợ 642 (Chi phí khác) 6.000.000 Có 112 6.000.000 - Bảng thanh toán lương tháng 12/2011: tiền lương phải trả bộ phận quản lý doanh nghiệp là 198.558.233 đồng. Nợ 642 (Lương) 198.558.233 Có 334 198.558.233 ........ - Cuối kỳ, kế toán tổng hợp khóa sổ chi tiết 642, kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng 12/2011 sang tài khoản 911 Nợ 911 555.044.850 Có 642 555.044.850 f. Sơ đồ chữ T 911 632 642 632 111 632 555.044.850 118.503.000 112 632 46.363.487 142 632 50.395.636 152 632 25.248.550 214 632 70.000.000 242 632 15.000.000 334 632 198.558.233 338 632 30.975.944 555.044.850 555.044.850 g. Minh họa chứng từ, sổ sách - Phiếu chi - Bảng kê số 5 - TK 642 Đơn vị: CTY Hải Khánh Địa chỉ: 2/4 Vĩnh Hòa PHIẾU CHI Ngày 10 tháng 12 năm 2011 Quyển số: Số: 1802 Mẫu số: 02 - TT Ban hành theo QĐ 15 ngày 20/03/2006 của BTC Nợ: 642 Có: 111 Người nhận tiền: Nguyễn Kim Sơn Lý do chi: Thanh toán tiền mua mực phô tô, máy in các phòng Số tiền: 1.936.000 (Viết bằng chữ) Một triệu chín trăm ba mươi sáu nghìn đồng. Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu chín trăm ba mươi sáu nghìn đồng. Ngày 10 tháng 12 năm 2011 Thủ quỹ Người nhận tiền BẢNG KÊ SỐ 5 TK 642 - CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Tháng 12 năm 2011 Đơn vị tính: VNĐ Các TK ghi CÓ 142 152 214 242 334 338 Các TK phản ánh ở các NKCT khác Cộng chi phí thực tế trong tháng Các TK ghi NỢ NKCT 1 (TK 111) NKCT 2 (TK 112) B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí nhân viên 198.558.233 30.975.944 229.534.177 Chi phí vật liệu bao bì 45.248.550 45.248.550 Chi phí đồ dùng văn phòng 30.395.636 15.000.000  45.395.636 Chi phí khấu hao TSCĐ 70.000.000 70.000.000 Chi phí dịch vụ mua ngoài 5.875.000 4.600.000 10.475.000 Chi phí giao sản phẩm 16.432.650 4.066.530 20.499.180 Công tác phí 47.213.350 7.432.650 54.646.000 Chi phí hoạt động quần chúng 9.845.000 3.000.000 12.845.000 Chi phí khác bằng tiền 39.137.000 27.264.307 66.401.307 Cộng 30.395.636 45.248.550 70.000.000 15.000.000 198.558.233 30.975.944 118.503.000 46.363.487 555.044.850 h. Nhận xét - Về cách hạch toán: kế toán hiện theo dõi chung chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp thành một khoản mục chi phí. Điều này hiện nay theo chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC mà công ty đang áp dụng là không phù hợp. Với đặc điểm là công ty không có mở cửa hàng, không có đội ngũ nhân viên bán hàng riêng nên các chi phí như nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản, chi phí điện, nước cho cửa hàng là không phát sinh. Nhưng dù chi phí bán hàng được kế toán tiến hành theo dõi chi tiết thể hiện ở khoản mục: chi phí giao sản phẩm, thì trong chi phí giao sản phẩm lại bao gồm nhiều khoản chi phí như: chi phí vận chuyển, chi phí tiếp khách, các chi phí thuê ngoài phục vụ cho việc chứng nhận sản phẩm đủ tiêu chuẩn trước khi bàn giao lại được hạch toán chung, còn chi phí bảo hành sản phẩm được phản ánh chung vào chi phí khác bằng tiền. 2.2.7. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính a. Khái quát chung Doanh thu hoạt động tài chính của công ty chỉ bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng. Hiện công ty có tài khoản tại hai ngân hàng đó là: - Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa: nhận lãi theo tháng. - Ngân hàng Quân đội: nhận lãi theo quí. b. Chứng từ sổ sách sử dụng - Giấy báo có - Sổ tiền gửi ngân hàng - Nhật ký chứng từ - Sổ cái tài khoản 515 và các tài khoản liên quan c.Tài khoản sử dụng - Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính Kết cấu tài khoản Bên Nợ: + Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: + Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. d.Trình tự luân chuyển chứng từ sổ sách LƯU ĐỒ 2.5: KẾ TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH Giải thích lưu đồ: Kế toán thanh toán sau khi nhận được giấy báo có của ngân hàng thông báo về số tiền lãi nhận được, sẽ tiến hành ghi sổ tiền gửi ngân hàng, bảng kê 2. Cuối tháng, kế toán tổng hợp tập hợp chứng từ, sổ sách liên quan vào nhật kí chứng từ 8, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính xác định kết quả kinh doanh, khóa sổ nhật kí đồng thời ghi sổ cái tài khoản 515. e. Nội dung hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu - Ngày 27/12/2011, giấy báo có tháng 12 của ngân hàng BIDV Khánh Hòa, số tiền 6.616.485 đồng. Nợ 112.BIDV 6.616.485 Có 515 6.616.485 - Ngày 28/12/2011, giấy báo có quí IV/2011 của ngân hàng Quân đội số tiền 17.389.233 đồng. Nợ 112.MB 17.389.233 Có 515 17.389.233 - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính tháng 12/2011 xác định kết quả kinh doanh. Nợ 515 24.005.718 Có 911 24.005.718 f. Sơ đồ chữ T112.BIDV 911 24.005.718 6.616.485 515 112.MB 17.389.233 24.005.718 24.005.718 g. Minh họa chứng từ, sổ sách SỔ CÁI TÀI KHOẢN: 515 Năm 2011 Số dư đầu năm Nợ Có Chi Có các TK đối ứng tài khoản này Tháng 1 Tháng 12 Cộng A 1 12 Từ NKCT số 8 - Có TK 911 24.005.718 Tổng phát sinh Nợ 24.005.718 Tổng phát sinh Có 24.005.718 Số dư cuối tháng Nợ Có h. Nhận xét Doanh thu tài chính trong tháng phát sinh không nhiều nghiệp vụ nên việc hạch toán được nhẹ nhàng, đầy đủ, chính xác, tuân theo đúng chuẩn mực kế toán 14 - Doanh thu và thu nhập khác. 2.2.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp a. Khái quát chung Thuế TNDN được công ty nộp qua Ngân sách Nhà nước. Bắt đầu từ năm 2009, công ty áp dụng mức thuế suất là 25 %. Hàng quí công ty căn cứ vào kết quả kinh doanh tự xác định thuế TNDN tạm nộp. Đến cuối mỗi năm tài chính, kế toán thanh toán tập hợp lại, lập tờ khai quyết toán thuế TNDN. b. Chứng từ sổ sách sử dụng - Tờ khai thuế TNDN tạm tính (Mẫu số 01A/TNDN) - Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN (Mẫu số 03/TNDN) - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Phụ lục 03 - 1A/TNDN) - Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước - Giấy báo nợ - Nhật kí chứng từ 10 c.Tài khoản sử dụng - TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp d.Trình tự luân chuyển chứng từ sổ sách Giải thích lưu đồ: Cuối mỗi quí, kế toán thanh toán dựa vào sổ sách liên quan tiến hành tính toán xác định số thuế TNDN phải nộp, lập tờ khai thuế TNDN tạm tính trình kế toán trưởng xem xét và giám đốc ký duyệt, sau dó chuyển cho kế toán tổng hợp dùng làm căn cứ ghi sổ chi tiết 333, nhật kí chứng từ 10 - TK 333. Cuối năm tài chính, kế toán thanh toán lập tờ khai quyết toán thuế TNDN chuyển cho kế toán trưởng xem xét và giám đốc ký duyệt. Kế toán thanh toán dùng tờ khai tự quyết toán làm căn cứ lập giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước làm 3 liên chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc ký, duyệt sau đó mang 3 liên đi làm thủ tục tại ngân hàng. Ngân hàng sau khi chuyển khoản, kế toán nhận về giấy báo nợ cùng với liên 1 của giấy nộp tiền làm căn cứ ghi sổ chi tiết 112, nhật kí 2, rồi chuyển giấy báo nợ cho kế toán rổng hợp. Kế toán tổng hợp căn cứ vào giấy báo nợ ghi sổ chi tiết 333, nhật kí chứng từ 10. LƯU ĐỒ 2.6: KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP e. Nội dung hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu - Cuối tháng kế toán tạm tính chi phí thuế TNDN phải nộp Nợ 821 66.615.524 Có 3334 66.615.524 f. Sơ đồ chữ T 3334 821 911 66.615.524 66.615.524 66.615.524 66.615.524 g. Minh họa chứng từ, sổ sách - Nhật kí chứng từ 10 - TK 333 NHẬT KÍ CHỨNG TỪ SỐ 10 TK 333 - THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC Tháng 12 năm 2011 Diễn giải Số dư đầu tháng GHI NỢ TK 333, GHI CÓ CÁC TK GHI CÓ TK 333, GHI NỢ CÁC TK Số dư cuối tháng Nợ Có 133 Cộng Nợ TK 333 131 821 Cộng Có TK 333 Nợ Có GTGT đầu ra của 02 xe chở xuồng CQ của Lữ 146 HQ -  13.636.364  13.636.364 GTGT đầu ra của 10 bộ sò bơm cát, 30 cánh bơm cát của Viglacera Vân Hải - 20.895.000 20.895.000 GTGT đầu ra của tàu kéo Macs của công ty CP Hàng hải Macs - 37.499.319 37.499.319 . Kết chuyển chi phí thuế TNDN 66.615.524 66.615.524 Kết chuyển GTGT đầu vào được khấu trừ 329.464.816 329.464.816 Cộng  329.464.816 329.464.816 329.464.816 66.615.524 396.080.340  66.615.524 h. Nhận xét Kế toán sử dụng sổ sách, chứng từ hạch toán chi phí thuế TNDN được thực hiện đầy đủ, đúng qui định hiện hành, tính toán chính xác. 2.2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh a. Khái quát chung Công việc xác định kết quả kinh doanh của công ty được thực hiện vào cuối mỗi tháng do kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm. Số liệu trên tài khoản 911 được tập hợp từ các tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện thông qua báo cáo tài chính và các sổ sách liên quan. b. Chứng từ sổ sách sử dụng - Sổ tổng hợp 911 - Các sổ tài khoản liên quan. c.Tài khoản sử dụng - Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh - Các tài khoản liên quan khác như: 511, 515, 632, 642, 821, 421 d.Trình tự hạch toán Xác định kết quả kinh doanh tháng 12/2011 - Kết chuyển doanh thu bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ xác định kết quả kinh doanh. Nợ 511.1 3.411.950.803 Nợ 511.2 868.881.620 Có TK 911 4.280.832.423 - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ 911 3.483.331.195 Có 632 3.483.331.195 - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính Nợ 515 24.005.718 Có 911 24.005.718 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ 911 555.044.850 Có 642 555.044.850 - Kết chuyển chi phí thuế TNDN Nợ 911 66.615.524 Có 821 66.615.524 - Kết chuyển lợi nhuận sau thuế Nợ 911 199.846.572 Có 421 199.846.572 e. Sơ đồ chữ T 911 632 642 821 421 511.1 3.411.950.803 3.483.331.195 511.2 868.881.620 4.304.838.141 4.104.991.569 555.044.850 515 24.005.718 66.615.524 199.846.572 4.304.838.141 4.304.838.141 g. Minh họa chứng từ, sổ sách - Nhật kí chứng từ 8 - Sổ cái 911 NHẬT KÍ CHỨNG TỪ 8 Tháng 12 năm 2011 Các TK Có Các TK Nợ 155 511 632 642 515 821 911 Cộng 111 112 3.371.476.318 24.005.718  3.395.532.036 131 909.356.105  909.356.105 511  4.280.832.423  4.280.832.423 515  24.005.718  24.005.718 632 3.483.331.195  3.483.331.195 911  3.483.331.195  555.044.850 66.615.524 4.104.991.569 Cộng 3.483.331.195 4.280.832.423 3.483.331.195 555.044.850 24.005.718 66.615.524 4.304.838.141 16.198.049.046 SỔ CÁI TÀI KHOẢN: 911 Tháng 12 năm 2011 Số dư đầu năm Nợ Có Chi Có các TK đối ứng tài khoản này Tháng 1 Tháng 12 Cộng A 1 4 NKCT 10 - Có TK 421 199.846.572 NKCT 8 - Có TK 632 3.483.331.195 NKCT 8 - Có TK 642 555.044.850 NKCT 8 - Có TK 821 66.615.524 Tổng phát sinh Nợ 4.304.838.141 Tổng phát sinh Có 4.304.838.141 Số dư cuối tháng Nợ Có h. Nhận xét: Số liệu kế toán được phản ánh trung thực, rõ ràng, tính toán xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ. Sổ sách sử dụng đúng theo biểu mẫu theo quy định của Bộ tài chính. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HẢI KHÁNH 2.3.1. Những mặt đạt được Tình hình thực tế tại công ty cho thấy việc tổ chức hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra, cụ thể, đạt được những kết quả sau: Về bộ máy kế toán - Công ty có đội ngũ kế toán nhiệt tình, có thâm niên và trình độ chuyên môn cao, được phân công nhiệm vụ rõ ràng, biết sử dụng máy tính giúp cho công việc kế toán được nhanh gọn, chính xác. - Việc tổ chức bộ máy kế toán hiện nay là khá gọn nhẹ đảm bảo sự thống nhất đối với công tác kế toán, giúp kế toán phát huy đủ vai trò, chức năng của mình. Về hình thức kế toán Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ để tổ chức hệ thống sổ sách, trên cơ sở vận dụng chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Hình thức này có ưu điểm: phù hợp với lao động kế toán thủ công, giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ, kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, đối chiếu tiến hành dễ dàng hơn, áp dụng hình thức này công ty giảm được lao động trong phòng kế toán mà vẫn đảm bảo cung cấp nhanh, chính xác những thông tin kinh tế phục vụ cho quản lý điều hành và tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Về việc hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả kinh doanh - Trong công tác hạch toán đã hạn chế được việc ghi chép trùng lặp, đảm bảo sự thống nhất số liệu ban đầu, số liệu kế toán được ghi chép đầy đủ, chính xác tình hình tiêu thụ thành phẩm cũng như tình hình thanh toán tiền hàng của khách, công nợ phải thu, cung cấp số liệu giúp công tác quản lý vốn và kinh doanh đạt kết quả nhất định. - Có sự phân công rõ ràng, mỗi người đều có nhiệm vụ phần việc của mình cụ thể, từ đó phát huy tính chủ động, thành thạo trong công việc. - Kế toán chi tiết về bán hàng được thực hiện tương đối tốt, hàng bán và doanh thu được thực hiện chi tiết cho từng loại sản phẩm - Khi tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán sử dụng hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán hiện hành theo đúng chế độ của Bộ tài chính, có sự vận dụng phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo cung cấp thông tin tổng quát về tình hình tiêu thụ thành phẩm nói riêng cũng như tình hình hoạt động của toàn công ty nói chung. Về công tác lưu trữ, bảo quản sổ sách Trừ các sổ chi tiết được ghi chép bằng tay, các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, sổ Cái được lập và lưu trữ trên máy tính, do vậy giảm bớt khối lượng tính toán rất nhiều, tăng độ nhanh và chính xác. Cuối mỗi tháng các sổ sách này được in ra để lưu trữ song song cùng máy tính nhằm bảo toàn dữ liệu, phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu. 2.3.2. Những mặt hạn chế Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công tác kế toán doanh thu tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty vẫn có một số nhược điểm sau: Về việc vận dụng tài khoản + Sử dụng tài khoản chưa hợp lý - Công ty sử dụng tài khoản 642 theo dõi chung cho chi phí quản lý và chi phí bán hàng: Điều này hiện nay theo chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC mà công ty đang áp dụng là không phù hợp. + Chưa vận dụng hiệu quả hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán theo quyết định 15 - Công ty không mở tài khoản 157 - Hàng gửi bán để phản ánh sản phẩm đang trên đường vận chuyển đến địa điểm đã quy định trong hợp đồng: Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, việc ghi nhận giá vốn, doanh thu luôn lúc xuất kho là chưa được chính xác, chưa xác định chắc chắn là sản phẩm đã được tiêu thụ. - Hiện tại công ty không mở tài khoản để theo dõi các hoạt động khác: Vốn dĩ đây là những khoản thu, chi không mang tính chất thường xuyên nhưng nếu có phát sinh thì cần phải phản ánh một cách khách quan, đầy đủ và chính xác, để có cái nhìn bao quát về các hoạt động diễn ra trong doanh nghiệp. Vì thế nên mở tài khoản 711 và 811 khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động bất thường. Về việc hạch toán chi phí phát sinh - Công ty không theo dõi riêng từng nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Mặc dù về số tuyệt đối (tổng chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán là không đổi) thì kết quả kinh doanh xác định trong kỳ không bị ảnh hưởng, nhưng gây khó khăn về mặt quản lý, khó xác định chính xác các khoản nào là chi cho bán hàng, khoản nào là chi cho quản lý để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Về việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi Hiện công ty không tiến hành trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Quá trình bán hàng phát sinh công nợ phải thu là điều tất yếu, hàng năm các khoản phải thu khách hàng luôn chiếm từ 20 % - 25 % tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty. Đa phần khách hàng của công ty là những đơn vị trong quân đội nên có uy tín cao, thời gian công ty bị chiếm dụng vốn là không lâu, nhưng không thể tránh khỏi những trường hợp nợ kéo dài, khó thu hồi. Kế toán ngoài việc theo dõi chi tiết tình hình thanh toán của khách để tích cực đôn đốc thanh toán thu hồi, cũng cần phải có sự phân loại nợ để xác định nợ phải thu khó đòi (nếu có) từ đó có hướng giải quyết hợp lý, nếu như những khoản nợ khó đòi này tương đối lớn thì nên trích lập dự phòng để giảm mức độ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty ở năm kế hoạch. Về việc cơ giới hóa công tác kế toán Phòng kế toán công ty đã sử dụng máy vi tính nhưng chỉ đơn thuần là để lập và lưu trữ các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, sổ Cái dù đã giảm bớt khối lượng tính toán, tăng độ chính xác nhưng nhìn chung vẫn mất rất nhiều thời gian và thô sơ. Để công tác kế toán có thể thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả công ty nên đưa phần mềm kế toán vào hệ thống thông tin của mình CHƯƠNG III MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HẢI KHÁNH Đề xuất 1: Hoàn thiện hạch toán nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Cơ sở của đề xuất: Từ trước đến nay công ty sử dụng tài khoản 642 theo dõi chung cho chi phí quản lý và chi phí bán hàng, điều này gây ra sự không rạch ròi trong việc hạch toán một số khoản mục chi phí phát sinh. Mặt khác với thực lực hiện nay, trong tương lai gần quy mô công ty có thể được mở rộng hơn nữa thì các nội dung và nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý càng nhiều thêm, việc sử dụng một tài khoản 642 như hiện nay sẽ càng gây nên sự chồng chéo, khó khăn về mặt quản lý. - Nội dung đề xuất: Mở thêm tài khoản 641 để theo dõi chi phí bán hàng Những chi phí phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý sẽ được ghi nhận như sau: STT Nội dung chi phí Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp 1 Chi phí nhân viên Theo dõi tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban trong công ty 2 Chi phí vật liệu Theo dõi giá trị nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp. 3 Chi phí dụng cụ, đồ dùng Theo dõi giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng. STT Nội dung chi phí Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp 4 Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khấu hao của các phương tiện bốc dỡ, vận chuyển Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như dãy nhà văn phòng, hội trường, nhà khách, phương tiện vận tải 5 Chi phí bảo hành Các chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm trong thời gian quy định về bảo hành 6 Công tác phí Theo dõi chi phí cho cán bộ, công nhân viên đi công tác 7 Thuế, phí và lệ phí Thuế môn bài, phí và lệ phí phải trả 8 Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí vận chuyển, chi phí thuê kiểm tra chứng nhận sản phẩm Chi phí điện, nước, điện thoại, fax, Internet 9 Chi phí khác bằng tiền Chi phí quảng cáo Chi phí hội nghị, liên hoan, tiếp khách, ủng hộ, vé tàu đi phép, in ấn tài liệu, báo chí - Lợi ích mang lại của đề xuất: Tách riêng chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng sẽ giúp công ty phân biệt rõ hai khoản mục chi phí, giúp công ty dễ dàng hơn trong việc phân tích, đánh giá các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa thông qua phản ánh đúng chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Đề xuất 2: Hoàn thiện việc tổ chức vận dụng tài khoản kế toán - Cơ sở của đề xuất: Công ty chưa mở tài khoản 157 - Hàng gửi bán để phản ánh những sản phẩm cần vận chuyển, lắp đặt đến địa điểm đã quy định trong hợp đồng. - Nội dung đề xuất: Mở thêm tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán Có những sản phẩm như ăng - ten, tàu - xuồng công ty phải đem đi lắp đặt, vận chuyển cho khách hàng theo quy định trong hợp đồng. Khi khách hàng chưa nghiệm thu, nhận bàn giao thì sản phẩm vẫn thuộc sở hữu của công ty, vì thế không thể hạch toán luôn từ tài khoản 155 sang tài khoản 632 khi xuất kho được. Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán sẽ được dùng để phản ánh giá trị sản phẩm đang trên đường vận chuyển đến địa điểm đã quy định trong hợp đồng, có kết cấu như sau: Bên Nợ : Trị giá gốc thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng Bên Có: Trị giá gốc thành phẩm đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán. Dư Nợ: Phản ánh trị giá gốc thành phẩm đã gửi đi nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. Phương pháp hạch toán như sau: - Khi xuất sản phẩm chuyển đến cho khách Nợ 157 - Hàng gửi bán Có 155 - Thành phẩm Có 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu sản xuất xong không nhập kho thành phẩm) - Khi được bên mua chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán + Phản ánh giá vốn Nợ 632 - Giá vốn hàng bán Có 157 - Hàng gửi bán + Phản ánh doanh thu Nợ 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) Có 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có 3331 - Thuế GTGT phải nộp Lợi ích mang lại của đề xuất: Việc mở thêm tài khoản 157 sẽ giúp phản ánh hợp lý trạng thái tồn tại của các sản phẩm, giúp cho việc hạch toán tình hình tiêu thụ sản phẩm xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu, giá vốn, tránh cho doanh nghiệp gặp phải những điều chỉnh sai sót sau này. Đề xuất 3: Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán - Cơ sở của đề xuất: Công ty hiện chưa sử dụng phần mềm kế toán trong hệ thống thông tin của mình. Trong xã hội cạnh tranh hiện nay, thông tin chính là sức mạnh, khối lượng công việc nhiều nhưng thông tin đòi hỏi phải cung cấp kịp thời. Nếu chỉ dừng lại ở công việc kế toán thủ công, việc xử lý kế toán chậm dẫn đến việc cung cấp thông tin bị hạn chế về thời gian và nội dung thông tin cung cấp không đầy đủ, không đảm bảo về độ chính xác làm ảnh hưởng đến quyết định của chủ doanh nghiệp. - Nội dung đề xuất: Sử dụng phần mềm kế toán Hiện nay khoa học công nghệ phát triển rất mạnh mẽ, có rất nhiều các phần mềm vi tính được ứng dụng trong việc quản lý, điều hành doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán nói riêng như: Misa, Fast Accounting, Asia Accouting, Cyber Accounting Các phần mềm này đều có tính mở cao, giao diện dễ sử dụng, hệ thống báo cáo đa dạng (báo cáo tài chính, báo cáo thuế, báo cáo quản trị), hỗ trợ nhiều hình thức ghi sổ kế toán trong đó có hình thức nhật kí chứng từ mà công ty hiện đang áp dụng, cho phép cập nhật dữ liệu linh hoạt, sổ sách chứng từ cập nhật các sửa đổi, bổ sung theo các quy định của Bộ tài chính, cung cấp đầy đủ các phần hành kế toán từ mua hàng, bán hàng, công nợ phải thu, phải trả cho tới lương, tài sản cố định. Ngoài ra còn hỗ trợ kết xuất báo cáo thuế GTGT, thuế TNDN, báo cáo tài chính sang phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTTK của Tổng cục thuế, giúp công tác báo cáo thuế nhanh chóng, chính xác và dễ dàng hơn. Phần mềm nào cũng có những tính năng, ưu điểm và nhược điểm riêng. Tùy theo yêu cầu quản lý, quy mô, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty để chọn ra một gói phần mềm kế toán phù hợp nhất với hoạt động kinh doanh của mình. - Lợi ích mang lại của đề xuất: Những lợi ích của phần mềm kế toán là không thể phủ nhận: + Giúp tiết kiệm thời gian, chi phí cho công ty: Bộ phận kế toán không phải thực hiện việc tính toán bằng tay, có thể tổ chức, xử lý khối lượng công việc lớn với tốc độ nhanh tiết kiệm được thời gian trong việc tổng hợp, đối chiếu các sổ sách, báo cáo kế toán. + Tính hiệu quả: Bộ phận kế toán không cần phải nắm vững nghiệp vụ chi tiết mà chỉ cần nắm vững quy trình hạch toán, vẫn có thể cho ra báo cáo cần thiết, cung cấp tức thì bất cứ số liệu kế toán nào tại bất kỳ thời điểm nào khi được yêu cầu giúp nhà quản lý có được những thông tin tài chính và quản trị chính xác, nhanh chóng. + Toàn bộ hệ thống sổ sách của công ty được in ấn sạch sẽ, đẹp và nhất quán theo các chuẩn mực quy định. Điều này giúp công ty thể hiện được tính chuyên nghiệp của mình. Tuy nhiên, công ty cũng phải lưu lại những bản chứng từ gốc có liên quan đến hoạt động kinh doanh đề phòng sự cố máy tính xảy ra, gây khó khăn cho việc khôi phục dữ liệu ban đầu. KẾT LUẬN Qua toàn bộ nội dung được trình bày ở trên ta có thể thấy việc tổ chức công tác kế toán doanh thu tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Làm tốt nghiệp vụ công tác kế toán doanh thu tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả kinh doanh không những phản ánh một cách trung thực, khách quan tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn giúp ích cho vấn đề quản trị, mở ra nhiều triển vọng mới cho doanh nghiệp. Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu này, bằng kiến thức đã được học kết hợp với thời gian thực tập tại công ty TNHH một thành viên Hải Khánh, em đã tìm hiểu, phân tích tình hình công tác kế toán doanh thu tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ hạch toán. Trên cơ sở thực tế tại công ty và nội dung của chế độ tài chính hiện hành em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán doanh thu tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Với sự nhìn nhận còn nhiều hạn chế của một sinh viên nên bài luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, cùng các cô bác làm công tác kế toán trong công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Hương, cùng các cô bác trong phòng kế toán - tài chính công ty đã giúp em nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG III MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HẢI KHÁNH Đề xuất 1: Hoàn thiện hạch toán nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Cơ sở của đề xuất: Từ trước đến nay công ty sử dụng tài khoản 642 theo dõi chung cho chi phí quản lý và chi phí bán hàng, điều này gây ra sự không rạch ròi trong việc hạch toán một số khoản mục chi phí phát sinh. Mặt khác với thực lực hiện nay, trong tương lai gần quy mô công ty có thể được mở rộng hơn nữa thì các nội dung và nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý càng nhiều thêm, việc sử dụng một tài khoản 642 như hiện nay sẽ càng gây nên sự chồng chéo, khó khăn về mặt quản lý. - Nội dung đề xuất: Mở thêm tài khoản 641 để theo dõi chi phí bán hàng Những chi phí phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý sẽ được ghi nhận như sau: STT Nội dung chi phí Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp 1 Chi phí nhân viên Theo dõi tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban trong công ty 2 Chi phí vật liệu Theo dõi giá trị nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp. 3 Chi phí dụng cụ, đồ dùng Theo dõi giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng. STT Nội dung chi phí Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp 4 Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khấu hao của các phương tiện bốc dỡ, vận chuyển Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như dãy nhà văn phòng, hội trường, nhà khách, phương tiện vận tải 5 Chi phí bảo hành Các chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm trong thời gian quy định về bảo hành 6 Công tác phí Theo dõi chi phí cho cán bộ, công nhân viên đi công tác 7 Thuế, phí và lệ phí Thuế môn bài, phí và lệ phí phải trả 8 Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí vận chuyển, chi phí thuê kiểm tra chứng nhận sản phẩm Chi phí điện, nước, điện thoại, fax, Internet 9 Chi phí khác bằng tiền Chi phí quảng cáo Chi phí hội nghị, liên hoan, tiếp khách, ủng hộ, vé tàu đi phép, in ấn tài liệu, báo chí - Lợi ích mang lại của đề xuất: Tách riêng chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng sẽ giúp công ty phân biệt rõ hai khoản mục chi phí, giúp công ty dễ dàng hơn trong việc phân tích, đánh giá các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa thông qua phản ánh đúng chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Đề xuất 2: Hoàn thiện việc tổ chức vận dụng tài khoản kế toán - Cơ sở của đề xuất: Công ty chưa mở tài khoản 157 - Hàng gửi bán để phản ánh những sản phẩm cần vận chuyển, lắp đặt đến địa điểm đã quy định trong hợp đồng. - Nội dung đề xuất: Mở thêm tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán Có những sản phẩm như ăng - ten, tàu - xuồng công ty phải đem đi lắp đặt, vận chuyển cho khách hàng theo quy định trong hợp đồng. Khi khách hàng chưa nghiệm thu, nhận bàn giao thì sản phẩm vẫn thuộc sở hữu của công ty, vì thế không thể hạch toán luôn từ tài khoản 155 sang tài khoản 632 khi xuất kho được. Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán sẽ được dùng để phản ánh giá trị sản phẩm đang trên đường vận chuyển đến địa điểm đã quy định trong hợp đồng, có kết cấu như sau: Bên Nợ : Trị giá gốc thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng Bên Có: Trị giá gốc thành phẩm đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán. Dư Nợ: Phản ánh trị giá gốc thành phẩm đã gửi đi nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. Phương pháp hạch toán như sau: - Khi xuất sản phẩm chuyển đến cho khách Nợ 157 - Hàng gửi bán Có 155 - Thành phẩm Có 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu sản xuất xong không nhập kho thành phẩm) - Khi được bên mua chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán + Phản ánh giá vốn Nợ 632 - Giá vốn hàng bán Có 157 - Hàng gửi bán + Phản ánh doanh thu Nợ 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) Có 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có 3331 - Thuế GTGT phải nộp Lợi ích mang lại của đề xuất: Việc mở thêm tài khoản 157 sẽ giúp phản ánh hợp lý trạng thái tồn tại của các sản phẩm, giúp cho việc hạch toán tình hình tiêu thụ sản phẩm xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu, giá vốn, tránh cho doanh nghiệp gặp phải những điều chỉnh sai sót sau này. Đề xuất 3: Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán - Cơ sở của đề xuất: Công ty hiện chưa sử dụng phần mềm kế toán trong hệ thống thông tin của mình. Trong xã hội cạnh tranh hiện nay, thông tin chính là sức mạnh, khối lượng công việc nhiều nhưng thông tin đòi hỏi phải cung cấp kịp thời. Nếu chỉ dừng lại ở công việc kế toán thủ công, việc xử lý kế toán chậm dẫn đến việc cung cấp thông tin bị hạn chế về thời gian và nội dung thông tin cung cấp không đầy đủ, không đảm bảo về độ chính xác làm ảnh hưởng đến quyết định của chủ doanh nghiệp. - Nội dung đề xuất: Sử dụng phần mềm kế toán Hiện nay khoa học công nghệ phát triển rất mạnh mẽ, có rất nhiều các phần mềm vi tính được ứng dụng trong việc quản lý, điều hành doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán nói riêng như: Misa, Fast Accounting, Asia Accouting, Cyber Accounting Các phần mềm này đều có tính mở cao, giao diện dễ sử dụng, hệ thống báo cáo đa dạng (báo cáo tài chính, báo cáo thuế, báo cáo quản trị), hỗ trợ nhiều hình thức ghi sổ kế toán trong đó có hình thức nhật kí chứng từ mà công ty hiện đang áp dụng, cho phép cập nhật dữ liệu linh hoạt, sổ sách chứng từ cập nhật các sửa đổi, bổ sung theo các quy định của Bộ tài chính, cung cấp đầy đủ các phần hành kế toán từ mua hàng, bán hàng, công nợ phải thu, phải trả cho tới lương, tài sản cố định. Ngoài ra còn hỗ trợ kết xuất báo cáo thuế GTGT, thuế TNDN, báo cáo tài chính sang phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTTK của Tổng cục thuế, giúp công tác báo cáo thuế nhanh chóng, chính xác và dễ dàng hơn. Phần mềm nào cũng có những tính năng, ưu điểm và nhược điểm riêng. Tùy theo yêu cầu quản lý, quy mô, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty để chọn ra một gói phần mềm kế toán phù hợp nhất với hoạt động kinh doanh của mình. - Lợi ích mang lại của đề xuất: Những lợi ích của phần mềm kế toán là không thể phủ nhận: + Giúp tiết kiệm thời gian, chi phí cho công ty: Bộ phận kế toán không phải thực hiện việc tính toán bằng tay, có thể tổ chức, xử lý khối lượng công việc lớn với tốc độ nhanh tiết kiệm được thời gian trong việc tổng hợp, đối chiếu các sổ sách, báo cáo kế toán. + Tính hiệu quả: Bộ phận kế toán không cần phải nắm vững nghiệp vụ chi tiết mà chỉ cần nắm vững quy trình hạch toán, vẫn có thể cho ra báo cáo cần thiết, cung cấp tức thì bất cứ số liệu kế toán nào tại bất kỳ thời điểm nào khi được yêu cầu giúp nhà quản lý có được những thông tin tài chính và quản trị chính xác, nhanh chóng. + Toàn bộ hệ thống sổ sách của công ty được in ấn sạch sẽ, đẹp và nhất quán theo các chuẩn mực quy định. Điều này giúp công ty thể hiện được tính chuyên nghiệp của mình. Tuy nhiên, công ty cũng phải lưu lại những bản chứng từ gốc có liên quan đến hoạt động kinh doanh đề phòng sự cố máy tính xảy ra, gây khó khăn cho việc khôi phục dữ liệu ban đầu. KẾT LUẬN Qua toàn bộ nội dung được trình bày ở trên ta có thể thấy việc tổ chức công tác kế toán doanh thu tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Làm tốt nghiệp vụ công tác kế toán doanh thu tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả kinh doanh không những phản ánh một cách trung thực, khách quan tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn giúp ích cho vấn đề quản trị, mở ra nhiều triển vọng mới cho doanh nghiệp. Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu này, bằng kiến thức đã được học kết hợp với thời gian thực tập tại công ty TNHH một thành viên Hải Khánh, em đã tìm hiểu, phân tích tình hình công tác kế toán doanh thu tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ hạch toán. Trên cơ sở thực tế tại công ty và nội dung của chế độ tài chính hiện hành em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán doanh thu tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Với sự nhìn nhận còn nhiều hạn chế của một sinh viên nên bài luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, cùng các cô bác làm công tác kế toán trong công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Hương, cùng các cô bác trong phòng kế toán - tài chính công ty đã giúp em nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn kế toán Đại học Nha Trang (2009), Kế toán tài chính 2, 3, Nha Trang. 2. Bộ môn kế toán Đại học Nha Trang, Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán, Nha Trang. 3. Bộ tư lệnh Hải quân (2006), Lịch sử nhà máy Z753 Hải Quân (1975 - 2005), Nhà xuất bản quân đội nhân dân, Hồ Chí Minh. 4. Bùi Mạnh Cường (2011), Hệ thống thông tin kế toán 1, Nha Trang 5. Luận văn tốt nghiệp của các anh, chị khóa trước. 6. Tài liệu của công ty TNHH một thành viên Hải Khánh - Bộ quốc phòng, Nha Trang. 7. Tài liệu từ các trang web trên internet. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn kế toán Đại học Nha Trang (2009), Kế toán tài chính 2, 3, Nha Trang. 2. Bộ môn kế toán Đại học Nha Trang, Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán, Nha Trang. 3. Bộ tư lệnh Hải quân (2006), Lịch sử nhà máy Z753 Hải Quân (1975 - 2005), Nhà xuất bản quân đội nhân dân, Hồ Chí Minh. 4. Bùi Mạnh Cường (2011), Hệ thống thông tin kế toán 1, Nha Trang 5. Luận văn tốt nghiệp của các anh, chị khóa trước. 6. Tài liệu của công ty TNHH một thành viên Hải Khánh - Bộ quốc phòng, Nha Trang. 7. Tài liệu từ các trang web trên internet.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuong_i_2276_2080387.doc
Luận văn liên quan