Đây cũng là một nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu nhưng là xuất để trả người bán,
vì vậy giá xuất phải theo giá hoá đơn (giá thực tế đích danh) của lô vật liệu trả lại đó.
Tuy hiên đối với các doanh nghiệp đang sử dụng giá hạch toán, việc xử lý vấn đề này
là hết sức phức tạp, nhất là trong công tác lập bảng kê tính giá bởi vì giá xuất trên bảng
kê tính giá đợc phản ánh theo giá hạch toán vì vậy giá trị nguyên vật liệu trả lại phản
ánh trên tài khoản 152 sẽ là không chính xác.
Trong trường hợp này theo tôi, chúng ta nên ghi giả ngay ở phần nhập nguyên
vật liệu để đảm bảo cho phần xuất nguyên vật liệu trên bảng kê tính giá được phản ánh
đúng theo giá hạch toán.
109 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2398 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội thuộc Công ty Hoá chất Mỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho Dược
4916,6
1033,2
761,8
434,2
1930,4
1025,2
269,2
1
2.3 Sổ chi tiết hạch toán nguyên vật liệu.
Căn cứ vào các chứng từ nhập vật liệu do thủ kho chuyển lên, hàng ngày kế toán
vật liệu sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn cho cả chỉ tiêu
hiện vật và giá trị. Sổ này cũng được mở cho từng loại vật liệu theo từng kho. Sổ chi tiết
vật liệu có nội dung như thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị của vật liệu.
Cuối mỗi tháng, kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết vật liệu, tính ra tổng số nhập,
xuất, tồn cho từng vật liệu. Số lượng vật liệu tồn kho phản ánh trên sổ chi tiết vật liệu
phải được đối chiếu khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho tương ứng. Mọi sai sót phải
được kiểm tra, xác minh và điều chỉnh kịp thời theo đúng sự thật. Đồng thời cuối tháng,
thống kê vật tư, thủ kho, kế toán vật liệu cùng đối chiếu 3 thẻ kho với nhau cho từng
loại vật liệu để kiểm tra, phát hiện sự chênh lệch (nếu có).
Hàng ngày, đồng thời với việc ghi sổ chi tiết vật liệu, kế toán vật liệu căn cứ vào
các phiếu nhập kho, ghi vào sổ tổng hợp nhập vật tư cho tất cả các loại vật liệu về mặt
giá trị.
Cuối mỗi tháng, kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết vật liệu, tính ra tổng số nhập,
xuất, tồn cho từng vật liệu. Số lượng vật liệu tồn kho phản ánh trên sổ chi tiết vật liệu
phải được đối chiếu khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho tương ứng. Mọi sai sót phải
được kiểm tra, xác minh và điều chỉnh kịp thời theo đúng sự thật. Đồng thời cuối tháng,
thống kê vật tư, thủ kho và kế toán vật tư tiến hành đối chiếu, kiểm tra việc ghi chép và
phản ánh phần hạch toán chi tiết vật liệu. Sổ chi tiết vật tư mà Xí nghiệp sử dụng có kết
cấu biểu số
3. Phương pháp hạch toán tổng hợp.
3.1 Tài khoản và các sổ sử dụng
3.1.1 Tài khoản sử dụng
Tại xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội sử dụng nhiều loại vật liệu
khác nhau để thực hiện việc sản xuất ra bốn loại sản phẩm chính là dây điện dùng làm
kíp nổ ,bao túi PP,PE để đựng vật liệu nổ ,quần áo bảo hộ lao động cho công nhân
nghành than .Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu ,xí nghiệp sử dụng tài khoản 152
:”Nguyên vật liệu “, được chi tiết thành các tiểu khoản :
-TK 1521 ( vật liệu chính )
-TK 1522 (vật liệu phụ )
-TK 1523 : Nhiên liệu .
-TK 1524 : Phụ tùng thay thế .
-TK 1525 : Vật liệu và thiết bị xây dựng .
Các tài khoản liên quan khác như : TK 111, TK 112, TK133, TK 331, TK 141,
TK 621, TK627, TK641, TK 632, TK 154...
3.1.2 Các sổ tổng hợp nguyên vật liệu
Các sổ tổng hợp nguyên vật liệu mà xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà
nội sử dụng là:
- Nhật ký chứng từ số 1,2,5,10.
- Bảng kê các tài khoản sử dụng ,như bảng kê số .....
- Sổ cái tài khoản 152.
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
3.2 Hạch toán tổng hợp nhập vật liệu.
Trong phần hạch toán chi tiết vật liệu, kế toán vật liệu đã mở sổ chi tiết vật liệu.
Cuối mỗi tháng, kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết vật liệu, tính ra tổng số nhập, xuất,
tồn cho từng vật liệu. Số lượng vật liệu tồn kho phản ánh trên sổ chi tiết vật liệu phải
được đối chiếu khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho tương ứng. Mọi sai sót phải được
kiểm tra, xác minh và điều chỉnh kịp thời theo đúng sự thật. Đồng thời cuối tháng,
thống kê vật tư, thủ kho, kế toán vật liệu cùng đối chiếu thẻ kho với sổ chi tiết nguyên
vật liệu cho từng loại vật liệu để kiểm tra, phát hiện sự chênh lệch (nếu có).
Hàng ngày, đồng thời với việc ghi sổ chi tiết vật liệu, kế toán vật liệu căn cứ vào
các phiếu nhập kho, ghi vào sổ tổng hợp nhập vật tư cho tất cả các loại vật liệu về mặt
giá trị. Sổ tổng hợp nguyên vật liệu có kết cấu thể hiện ở biểu số 8
Biểu số 8: Sổ tổng hợp nhập vật tư (TK 152.1)
Sổ tổng hợp nhập vật tư
TK 152.1
Tháng 2 năm 2002
STT Ngày Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ (ghi Nợ
TK 152.1)
1
2.
3
19
20
20
2/2
3/2
4/2
21/2
27/2
27/2
Nhập vải gió lò
Nhập Đồng j2, 6+ 0,46
Nhập nhựa hạt cứng PE
.....
Nhập vải NTT K1,1
Nhập bột nhựa PV
Nhập PVC
111
112
331
331
331
331
36948450
196664000
65781819
........
2053440
24500000
37266950
Cộng 674135465
Biểu số 9 : Sổ tổng hợp nhập vật tư ( TK 152.2)
Sổ tổng hợp nhập vật tư
TK 152.2
Tháng 2 năm 2002
STT Ngày Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ (ghi
Nợ TK 152.2)
1.
2.
3.
23.
24.
2/2
5/2
6/2
23/2
27/2
Nhập dây chun
Nhập cúc may
Nhập đinh ri vê
..................
Nhập Nilon cuốn
Nhập dây êmay
111
111
111
111
111
97000
175000
80000
........
950200
38000
Tổng cộng
18676045
Tại Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội, hầu hết vật liệu đều được
mua với hình thức trả chậm từ 1 đến 2 tháng. Riêng đối với một số loại vật liệu phụ,
giá trị nhỏ thì xí nghiệp thường thanh toán bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng. Đa số
các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho xí nghiệp đều là các nhà cung cấp thường xuyên
( khoảng ...) . Xí nghiệp sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán để theo dõi tình
hình thanh toán với các nhà cung cấp. Mỗi nhà cung cấp đều được mở riêng một trang
sổ để theo dõi. Việc theo dõi, ghi chép trên sổ chi tiết thanh toán với người bán ở xí
nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc: Theo dõi chi tiết từng hoá đơn chứng từ từ lúc
phát sinh cho đến khi thanh toán xong. Mõi hoá đơn được ghi một dòng theo trình tự
thời gian.
Cuối mối tháng, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TK 331, tổng hợp số liệu để ghi
vào NKCT số 5. Mỗi nhà cung cấp được ghi một dòng trong NKCT số 5. Sau đó kế
toán khoá sổ NKCT số 5, xác định tổng số phát sinh bên Có TK 331 đối ứng Nợ TK
152 và lấy số liệu tổng cộng này để ghi sổ Cái TK 152 (ghi Có TK 331, ghi Nợ TK
152).
Biểu số 10: Sổ chi tiết tài khoản 331
Sổ chi tiết tài khoản 331
Tháng 2 năm 2002
Công ty TNHH Đức Quân TZ/2002
CTSH NT PNK Diễn giải Tổng
thanh toán
TK
đối
ứng
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
cuối kỳ
PC 65
PC 86
PC 97
098521
098543
1/2
6/2
19/2
....
27/2
27/2
67
...
Chị Hồ trả
tiền
Chị Hồ trả
tiền
“ “
Nhập PE
.........
Nhập PVC
Nhập bột
nhựa PV
33868065
.........
40993645
26950000
111
111
111
112
152.1
133
....
152.1
133
152.1
133
40000000
15000000
30000000
20000000
30789150
3078915
.....
37266950
24500000
2450000
Tổng cộng
10500000
0
10181171
0
11366049
5
Trên cơ sở các chế độ kế toán tài chính hiện hành do Bộ tài chính quy định, xí
nghiệp hạch toán các nghiệp vụ mua vật liệu, nhập kho từ gia công chế biến, nhập kho
vật liệu từ vay cấp trên, nhập kho từ tận dụng tiết kiệm theo đúng lý thuyết đã trình bày
ở phần I.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu giữa các chứng từ thu mua như hoá đơn mua hàng,
hoá đơn cước phí chuyển nhập kho... kế toán lập phiếu định khoản và sau đó đưa vào
nhật ký chứng từ số 1.
Biểu số 11: Nhật ký chứng từ số 1
Nhật ký chứng từ số 1
Tháng 2 năm 2002
STT
Ngà
y
Ghi Có TK 111, Ghi Nợ các TK
133 141 152 331 ..... 627 Cộng nợ
1 2/2 9700 97000 106700
2 5/2 17500 1570000 175000 1762500
3 6/2 8000 270000 24500000 115420
0
24778000
... .... .... ... ... ... ...
...... ...
12 23/2 95020 950200 1045220
.... ...
23 27/2 3800 38000 41800
Tổng cộng 845755 55840000
185331
0
57466104
4
115420
0
87419609
3
Cuối tháng, kế toán khoá sổ NKCT số 1, xác định số tổng cộng ở cột TK 152
lấy đó làm căn cứ ghi sổ Cái TK 152, phần ghi Có TK 111/ghi Nợ TK 152.
Xí nghiệp thường xuyên phải thu mua nguyên vật liệu với số lượng lớn và liên tục nên
trong khi đó vốn bằng tiền của Xí nghiệp chưa đủ lớn để tiến hành thanh toán ngay sau
mỗi nghiệp vụ mua hàng. Thông thường, chỉ khi mua nguyên vật liệu phụ với số lượng
ít hoặc giá trị không lớn lắm thì Xí nghiệp mới dùng tiền mặt để thanh toán. Đối với
những nguyên vật liệu chính có giá trị lớn và với số lượng lớn thì Xí nghiệp thanh toán
bằng tiền gửi ngân hàng hoặc nợ nhà cung cấp.
Khi Xí nghiệp mua vật liệu bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán đối chiếu, kiểm tra
lại các hoá đơn, phiếu nhập,...rồi vào Nhật ký chứng từ số 2. Kết cấu của Nhật ký
chứng từ số 2 được thể hiện trên biểu số .
Khi Xí nghiệp mua nguyên vật liệu chưa thanh toán ngay, còn phải nợ nhà cung
cấp thì kế toán vào Nhật ký chứng từ số 5. Kết cấu của Nhật ký chứng từ số 5 được thể
hiện trên biểu số
Tại Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội, công tác tạm ứng cho nhân
viên đi mua hàng cũng xảy ra thường xuyên. Khi tạm ứng cho nhân viên đi mua hàng,
căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi tiền, báo cáo quỹ, kế toán ghi vào NKCT
số1 và NKCT số 10. Trong NKCT số 1, ghi vào cột Nợ TK 141, ghi có TK 111. Trong
NKCT số 10, các đối tượng được tạm ứng, được theo dõi chung trong một trang sổ,
mỗi đối tượng được ghi trên một dòng (như bảng NKCT số 10 trang sau). Phải thanh
toán tạm ứng đợt trước mới được tạm ứng đợt sau. Khi thanh toán thì căn cứ vào giấy
thanh toán tạm ứng, phiếu thu, phiếu chi tiền, kế toán lập phiếu định khoản và ghi vào
NKCT số 10.
Cuối tháng khoá sổ NKCT số 10, xác định số phát sinh tổng cộng bên Có TK
141 đối ứng Nợ với TK 152, số liệu này sẽ là cơ sở để ghi sổ Cái TK 152 phần ghi Có
TK 141, ghi Nợ TK 152.
3.3. Hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Hàng ngày, kế toán thu nhận các chứng từ xuất kho, sau đó đối chiếu, kiểm tra
và lập phiếu định khoản. Căn cứ vào các chứng từ xuất kho và phiếu định khoản này,
kế toán vật liệu ghi vào thẻ kho có liên quan theo chỉ tiêu số lượng, đồng thời vào sổ
chi tiết vật liệu cho cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Đồng thời căn cứ vào giá trị vật liệu
xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng ở các phiếu xuất kho. Sau đó kế toán nguyên vật
liệu vào sổ tổng hợp xuất nguyên vật liệu (về hình thức tương tự như sổ tổng hợp nhập
vật liệu), để là căn cứ đối chiếu với các sổ tổng hợp khác.
Sổ tổng hợp nhập, xuất, tồng sẽ được mở để tổng hợp các nghiệp vụ nhập xuất
tồn vật liệu, phản ánh quá trình tăng giảm nguyên vật liệu trong tháng.
Biểu số 15: Bảng tổng hợp xuất vật liệu.
Sổ tổng hợp xuất vật Tư
Tháng 2 năm 2002
TK 152.1
STT
Ngày
Diễn giải
TK đối ứng
Số PS Có (ghi Có TK
152.1)
1
2
3
....
27
2/2
2/2
7/2
27/2
Xuất vải NTT K1,1
Xuất vải gió lò
Đồng j2, 6+0,46
..................
Nhựa hạt cứng 4E
627
627
627
627
19008000
36948450
207392000
............
20659083
Cộng 472578420
Căn cứ vào sổ tổng hợp nhập vật tư và sổ tổng hợp xuất vật tư, kế toán vật tư
phản ánh lên sổ tổng hợp nhập -xuất -tồn vật tư.
Kết cấu của sổ tổng hợp nhập xuất tồn vật tư được thể hiện ở biểu số17.
Cuối tháng, kế toán lên bảng phân bổ số 2 (Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ). Bảng này được lập mỗi tháng một tờ cho tất cả các nguyên vật liệu có ở
công ty. Bảng phân bổ số 2 được sử dụng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất kho
trong tháng theo giá thực tế và phân bổ giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho từng đối
tượng sử dụng.
Kết cấu của bảng phận bổ nguyên vật liệu được thể hiện ở biểu số 16.
Biểu số 16: Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tháng 2 năm 2002
STT
Ghi Có các TK
Đối tượng
SD (ghi Nợ các TK
Tài khoản 152
TK 152.1 TK 152.2
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Xuất vật tư SX dây TK 621.1
Xuất vật tư SX BHLĐ TK 621.2
Xuất vật tư SX ống gió lò TK 621.3
Xuất vật tư SX bao bì TK 621.4
Xuất vật tư SX túi PE TK 621.5
Xuất xăng dầu cho 3 xe TK 641
153967550
30882720
80984995
97088400
55445092
2038350
4741921
1136840
39768052
6524500
Cộng 418368757 54209663
Căn cứ vào sổ tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư, cuối tháng kế toán vào sổ tổng
hợp nhập – xuất – tồn vật tư. Kết cấu sổ nhập – xuất – tồn vật tư được thể hiện trên
biểu số
Đồng thời, kế toán vật liệu cũng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến
vật liệu xuất dùng trong tháng vào nhật ký chứng từ số7.
Biểu số 18 : Nhật ký chứng từ số 7
Nhật ký chứng từ số 7
Tháng 2 năm 2002
STT Các TK ghi Có
Các TK
Ghi Nợ
TK 154 338 ... Tổng cộng chi phí
1 2 3 4 5 6
2 154 ... 7962000
... 152 31471000
31471000
..... .....
Tổng cộng 314710000 ..... .... 952000400
Cuối tháng, sau khi kiểm tra, đối chiếu số liệu trên sổ sách chứng từ kế toán, kế
toán vật liệu bảng kê số 3. Bảng kê số 3 dùng để tính giá thành thực tế vật liệu, bảng
này được lập mỗi tháng một tờ. Cách lập bảng như sau:
- Kế toán căn cứ vào bảng kê của tháng trước để xác định số dư đầu tháng.
- Số phát sinh trong tháng dựa vào:
+ NKCT số 1 (phần ghi Có TK 111, ghi Nợ TK 152)
+NKCT số 5 (phần ghi Có TK 331, ghi Nợ TK 152)
+ NKCT số 10 (phần ghi Có TK 141, ghi Nợ TK 152)
+ NKCT số 7 (phần ghi Có TK 338, ghi Nợ TK 152).
Và các NKCT khác
- Số tồn kho cuối tháng được xác định theo công thức:
Số dư
cuối tháng
=
Số dư cuối
tháng trước
+
Tổng phát sinh Nợ
trong tháng
-
Tổng phát sinh Có
trongtháng
Cuối tháng, kế toán khoá sổ, cộng số liệu trên các NKCT, kiểm tra đối chiếu số
liệu trên các NKCT với các sổ chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các
NKCT ghi trực tiếp vào sổ Cái. Sổ Cái được mở cho cả năm, được theo dõi chi tiết
từng tháng, mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, phát
sinh Có và số dư cuối tháng.
Số phát sinh Có TK 152 được phản ánh trên sổ Cái theo tổng số lấy từ NKCT số
7.
Số phát sinh Nợ TK 152 được phản ánh chi tiết trên từng tài khoản đối ứng Có
căn cứ vào:
NKCT số 1: Phần ghi Có TK 111/ Nợ TK 152.
NKCT số 5: Phần ghi Có TK 331/ Nợ TK 152.
NKCT số 7: Phần ghi Có TK 338/ Nợ TK 152.
NKCT số 10: Phần ghi Có TK 141/ Nợ TK 152.
Số dư cuối tháng được tính như sau:
Biểu số 19: Sổ cái TK 152
Sổ Cái
TK 152
Năm 2001
Số dư đầu năm
Nợ Có
325852926
STT Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
Tháng 1 Tháng 2 ... ....
TK 111 (Từ NKCT số
1)
TK 112 (Từ NKCT số
2)
TK 141 (Từ NKCT số
10)
TK 331 (Từ NKCT số
5)
TK 154 (Từ NKCT số
7)
1853310
15439063
11121977
331011115
314710000
Số phát sinh Nợ 521476500 674135465
Tổng số phát sinh Có 469152423 472578420
Số dư cuối
tháng =
Số dư cuối
tháng trước
+
Tổng phát sinh
Nợ trong tháng
-
Tổng phát sinh
Có trong tháng
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
378177003
579734048
4. Hạch toán nghiệp vụ kiểm kê vật liệu.
Tại xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội, công tác kiểm kê được thực
hiện 1 năm 1 lần vào cuối tháng 12 hàng năm, sau khi đã quyết toán với tất cả các phân
xưởng để nhằm phát hiện và xử lý chênh lệch (nếu có) giưã số tồn kho thực tế và số tồn
kho trên sổ sách .Công việc kiểm kê kho được tiến hành tại từng kho để phân loại
,đánh giá các loại sản phẩm .Các thành viên trong ban kiểm kê thường bao gồm :
-Thủ kho .
-Kế toán vật liệu .
-Thống kê vật tư .
Sau khi kết thúc kiểm kê ,thủ kho lập biên bản kiểm kê và ghi kết quả kiểm kê thực
tế .Biên bản kiểm kê sẽ là chứng từ để hạch toán kết quả kiểm kê .
Tại công ty, tuỳ theo từng trường hợp mà kết quả kiểm kê sẽ được xử lý như sau :
+Trường hợp kiểm kê thấy thiếu so với sổ sách :
-Nếu thiếu trong định mức (đối với các loại vật liệu phụ như sơn tẩm, dung môi,
xăng dầu, nhựa thông...hay một số vật liệu chính như dây đồng, sắt, lá thép quata ), kế
toán lập phiếu xuất kho và tính giá trị vật liệu thiếu đó vào chi phí quản lý .
Nợ TK 642 Trị giá thiếu hụt trong định mức
Có TK 152
-Nếu thiếu hụt ngoài định mức (đối với các loại vật liệu trên ), kế toán cũng tiến
hành xử lý như trên cho phần thiếu hụt ngoài định mức, kế toán cũng lập phiếu xuất
kho và theo dõi riêng phần thiếu hụt này, chờ quyết định xử lý .
Nợ TK 138 (1381) Số thiếu hụt ngoài định mức
Có TK 152
-Các trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát các loại vật liệu khác, đã qui kết
trách nhiệm vật chất, cá nhân phạm lỗi phải bồi thường, kế toán công ty hạch toán vào
TK 334 phần giá trị vật liệu thiếu hụt cá nhân phải bồi thường .
Trường hợp kiểm kê thấy thừa so với sổ sách kế toán, kế toán theo dõi riêng trên
TK 002, coi như đây là số vật liệu giữ hộ chờ xử lý.
Trong 3 năm gần đây, xí nghiệp đã có rất nhiều biện pháp, sáng kiến trong việc
giữ gìn, bảo quản, sử dụng vật tư, vì vậy trường hợp mất mát thiếu hụt vật tư tại xí
nghiệp mấy năm vừa qua hầu như là không có. Điều đó chứng tỏ xí nghiệp đã áp dụng
các biện pháp quản lý vật tư rất có hiệu qủa. Điều này giúp cho việc giảm tổng chi phí
phát sinh trong kỳ cho xí nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh cho xí
nghiệp.
Phần 3
Một số Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán, quản lý vật liệu tại xí nghiệp
sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội.
I. yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất
và cung ứng vật tư Hà nội
1. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường cũng đều phải hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao
lợi ích kinh tế -xã hội. Để đạt được mục đích này, có rất nhiều biện pháp nhưng hiệu
quả hơn cả là doanh nghiệp phải tích kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm,
do đó tổ chức và quản lý tốt khoản mục chi phí này sẽ góp phần rất lớn cho mục đích
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Điều này lại đặc biệt có ý nghĩa
quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất trong thời kỳ xây dựng đất nước công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đối với xí nghiệp sản xuất và cung ứng
vật tư hf nội, việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của ngành Thanh nói chung phát triển một
cách có hiệu quả. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế chung của cả nước vì
Tổng công ty Than là một trong những doanh nghiệp rất lớn của Nhà nước. Các ích lợi
kinh tế mà ngành Than đem lại chiếm tỷ trọng cao đối với nền kinh tế nước ta. Khai
thác và chế biến than là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của cả nước.
1.2. Đánh giá thực trạng hạch toán vật liệu tại xí nghiệp sản xuất và cung
ứng vật tư Hà nội.
Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội hiện là một doanh nghiệp Nhà
nước thuộc Tổng công ty Than Việt nam đang hoạt động ngày càng có hiệu quả và đáp
ứng được các yêu cầu của thi trường, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước. Là một doanh nghiệp sản xuất, việc phát triền và đáp ứng được các nhu
cầu của khách hàng (đặc biệt là ngành Than), chứng tỏ xí nghiệp đã thực hiện tốt
nhiệm vụ hạch toán và quản lý vật liệu. Trong quá trình sản xuất và kinh doanh,
Xí nghiệp luôn luôn biết phối hợp chặt chẽ giữa phòng KH&CHSX và phòng kế toán
để thực hiện tốt các định mức, kế hoạch. Hàng năm, phòng KHKD dựa trên những số
liệu do phòng kế toán cung cấp để đề ra những kế hoạch vật liệu tiêu dùng cho sát với
yêu cầu thực tế nên đã giúp cho công ty theo dõi sát sao quá trình luân chuyển vật liệu
trongsản xuất kinh doanh và có những điều chỉnh kịp thời trước các tình huống có thể
xảy ra để luôn đảm bảo cho sản xuấtkinh doanh được diễn ra bình thường
Hệ thống kho của xí nghiệp tổ chức tương đối hợp lý.Hiện nay công ty có 1 kho
chung chứa vật liệu, và sau đó phân loại vật liệu để ra 5 kho nhỏ khác, đó là :
- Kho đựng vật liệu của phân xưởng điện chính (các loại lõi, dây đồng, nhựa...)
- Kho đựng vật liệu phụ
- Kho đựng các loại vật liệu của phân xưởng may(vải các loại...).
- Kho đựng phế liệu.
- Kho đựng nhiệu.
Các kho của Xí nghiệp hiện nay vẫn luôn đảm bảo
Kế toán công ty hiện đang áp dụng Nhật ký chứng từ ,kế toán hàng tồn kho áp
dụng phương pháp kê khai thườngxuyên và kế toán chi tiết vật liệu sử dụng phương
pháp thẻ song song được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán ,đáp ứng yêu cầu
theo dõi thường xuyên ,liên tục một cách tổng hợp tình hình biến động vật tư ở các kho
của công ty. Có thể nói rằng,tổ chức hạch toán vật liệu tại công ty rất khoa học, ít trùng
lặp, tiết kiệm lao động kế toán, hệ thống sổ sách tài khoản hạch toán được sử dụng theo
đúng chế độ và biểu mẫu nhà nước ban hành.
Mặt khác, công ty có sự phân công việc một cách hợp lý ,cụ thể đến từng cán bộ
nhân viên kế toán , điều này đã giúp cho công tác kế toán mà đặc biệt là phần kế toán
vật liệu ( hạch toán tình hình biến động vật liệu ) chính xác và có hiệu quả cao.Đồng
thời do nỗ lực của phòng kế toán cũng như sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban
liên quan trong quá trình đối chiếu , kiểm tra nên số liệu kế toán luôn được phản ánh
kịp thời , chính xác , phục vụ đắc lực cho công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung, công tác hạch toán vật liệu đã đáp ứng được yêu cầu về quản lý vật
tư và quản lý xí nghiệp, cung cấp kịp thời cho ban lãnh đạo các thông tin chính xác về
tình hình luân chuyển vật liệu trong công ty, tăng cường công tác quản lý tài sản và tiết
kiệm chi phí góp phần làm cho công ty đứng vững trong cơ chế thị trường.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được , trong công tác kế toán ở cxí nghiệp vẫn
còn tồn tại một số vấn đề mà nếu hoàn thiện, sẽ góp phần làm cho công tác kế toán nói
chung và hạch toán vật liệu nói riêng ở xí nghiệp
tốt hơn.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán và quản lý vật liệu tại xí
nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội
Qua thời gian thực tập tại công ty , em nhận thấy công tác kế toán vật liệu tại
công ty có nhiều ưu điểm nên phát huy song vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục để
hoàn thiện hơn nữa công tác này.Với tư cách là một sinh viên thực tập, dù thời gian
tiếp xúc thực tế và trình độ có hạn, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến xung quanh
vấn đề kế toán vật liệu với hy vọng góp phần hoàn thiện thêm một bước công tác kế
toán vật liệu ở công ty nói riêng và công tác kế toán nói chung.
1. Kiến nghị đối với công tác kế toán nguyên vật liệu.
1.1. Xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu và sổ danh điểm vật liệu.
Vật liệu tại công ty rất đa dạng và phức tạp về chủng loại và số lượng tương đối
lớn. Với đặc điểm này thì để bảo đảm quản lý vật liệu được chặt chẽ ,thống nhất, giúp
cho việc kiểm tra đối chiếu được dễ dàng và để phát hiện sai sót kịp thời giữa kho và
phòng kế toán ,đồng thời giúp cho công tác hạch toán chi tiết vật liệu được đúng đắn,
theo em công ty nên xây dựng và sử dụng hệ thống danh điểm vật liệu, kết cấu như
sau:
Biểu số 20: Sổ danh điểm nguyên vật liệu.
Sổ danh điểm nguyên vật liệu
Nhóm Danh điểm Tên, nhãn hiệu Đơn vị Đơn giá Ghi
vật liệu vật liệu tính hạch toán chú
1521 Vật liệu chính
152101 152101
Đồng
Kg
15210101 - Đồng vi sai phi 0,46
Kg
15210102 - Đồng j2, 6 + 0,46 Kg
... ... ...
152102 152102 Màng PE
15210201 - Màng PE cỡ nhỏ
15210202 - Màng PE cỡ vừa
152103 152103 PP
15210302 PP 34 x 93 phi 180
15210304 PP50 x 8 chịu nước
... ... ...
1522 Vật liệu phụ
152201 152201 - Chỉ may Hộp
152202 152202 - Dây chun Túi
... ... ...
1523 Nhiên liệu
... ...
1524 ...
... ...
1.2 Phương pháp tính giá vật liệu
Hiện nay, tại xí nghiệp đang sử dụng giá thực tế để phản ánh giá trị vật
liệu biến động trong kỳ. Phương pháp tính giá này ngày càng thể hiện những hạn chế
khi vật liệu thay đổi cả về số lượng, chủng loại và mức độ biến động, phản ánh không
kịp thời tình hình biến động vật liệu hàng ngày và tốn nhiều công sức trong tính toán.
Theo em, công ty nên sử dụng phương pháp giá hạch toán để xác định giá trị vật liệu
biến động trong kỳ. Phương pháp này giúp cho kế toán giảm bớt được khối lượng công
việc tính giá ,đáp ứng được yêu cầu hạch toàn hàng ngày, là căn cứ để tính chi phí vật
liệu theo giá thực tế trên cơ sở giá hạch toán.Điều này sẽ phát huy được vai trò của kế
toán trong công tác quản lý vật liệu , thông qua giá hạch toán có thể kiểm tra được dễ
dàng số lượng của từng loại vật liệu .Như vậy hiệu quả công tác kế toán sẽ được nâng
cao nếu công ty áp dụng giá hạch toán thay cho giá thực tế.
Nếu công ty sử dụng giá hạch toán thì nguyên vật liệu biến động trong kỳ từ giá
hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Trị giá vật liệu thực tế = Trị giá hạch toán của vật liệu x Hệ số giá
xuất dùng trong kỳ xuất dùng trong kỳ
Trong đó :
Hệ Trị giá mua thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
số = ________________________________________________
giá
Trị giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Khi công ty sử dụng giá hạch toán theo hình thức NKCT, công ty sẽ mở bảng kê
số 3 để tính giá thực tế, theo ví dụ đã nêu, bảng kê số 3 sẽ có kết cấu được thể hiện
trong biểu minh hoạ số 21.
Biểu số 21: Bảng kê số 3
Bảng kê số 3
STT Chỉ tiêu
TK152
HT TT
I. Số dư đầu tháng 370761767,6 378177003
II. Số dư phát sinh trong tháng 660917122,5 674135465
- Từ NKCT số 1 1816970,588 1853310
- Từ NKCT số 5 324520701 331011115
- Từ NKCT số 10 308539215,7 314710000
- Từ NKCT số 7 10903899,02 11121977
III. Cộng số dư đầu tháng
và phát sinh trong
tháng ( I + II ) 1031678890 1052312468
IV. Hệ số chênh lệch 1,02
V . Xuất dùng trong tháng 463312176,5 472578420
VI . Tồn cuối tháng. 568366713,5 579734048
Khi công ty áp dụng giá hạch toán thay cho giá thực tế thì bảng phân bổ số 2 sẽ được
lập như biểu số
Biểu số 22: Bảng phân bồ nguyên vật liệu.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tháng 2 năm 2002
Ghi
Nợ
TK
Ghi có
Các TK
Tài khoản 152
Hạch toán Thưc tế
152.1 152.2 Tổng cộng 152.1 152.2 Tổng
cộng
TK 621.1
TK 621.2
150948578.
4
1998382.35
3
152946960.753
34926118.637
15396755
0
2038350
4741921
15600590
0
TK 621.3
TK 621.4
TK 621.5
TK 641
30277176.4
7
79397053.9
2
95184705.8
8
54361854.9
4648942.15
7
1114549.02
38988286.2
7
639656.86
80511602.94
95184705.88
93350141.17
639656.8627
30882720
80984995
97088400
55449092
1136840
39768054
6524500
35624641
82121835
97088400
6524500
Tổng cộng 463313176.5 41836875
7
54209663 47257842
0
1.3 Công tác lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc
tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn so với
trị giá ghi sổ kế toán hàng tồn kho nhờ vào khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho mà
doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản trên bảng cân đối kế
toán.
Trong những năm vừa qua, công tác lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại xí
nghiệp chưa được thực hiện. Như vậy xí nghiệp có thể xem xét lại việc có nên lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho hay không, bởi những lý do sau:
Thứ nhất: Dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lãi của niên độ kế toán nên
xí nghiệp sẽ tích luỹ được một nguồn tài chính mà lẽ ra nó đã được phân chia. Nguồn
tài chính này tạm thời nằm trong tài sản lưu động và khi cần sử dụng để bù đắp các
khoản thiệt hại thực tế do vật tư sản phẩm hàng hoá tồn kho bị giảm giá phát sinh.
Thứ hai: Dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm
thu nhập của xí nghiệp vì vậy xí nghiệp sẽ giảm được mức thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp.
Thứ ba: Dự phòng giảm giá góp phần phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của
tài sản trên bảng cân đối kế toán.Chính vì vậy, xí nghiệp nên sử dụng thêm tài khoản
159 để hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo công thức sau:
Có thể nêu ví dụ về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại xí nghiệp như sau:
Biều số 23: Bảng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
STT Tên vật tư Số lượng Đơn giá
ghi sổ
Đơn giá tại thời
điểm kiểm kê
Chênh
lệch
Mức cần
trích lập
1 2 3 4 5 6=5-4 7=6x3
1.
2.
3.
Bột nhựa PV
Đồng ủ mềm 0,46
Vải gió lò
......
2000 Kg
800 Kg
269 m
.....
8800
40000
40030
...
8000
3700
38700
...
-800
-300
-1330
....
1600000
240000
357770
...
1.4. Phương pháp hạch toán chi tiết.
Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu tại xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư
Hà nội đang sử dụng là phương pháp thẻ song song. Phương pháp này có ưu điểm đơn
giản, dễ làm nhưng sẽ có nhiều hạn chế nếu khối lượng vật tư ngày càng nhiều, biến
động thường xuyên. Hiện nay, phương pháp thẻ song song được sử dụng rất hiệu quả ở
xí nghiệp, tuy nhiên vơéi lượng vật liệu ngày càng nhiều, chủng loại vật liệu phong
phú, biên độ dao động lớn thì đến một lúc nào đó phương pháp này không còn thích
hợp nữa. Theo em trong tương lai gần, công ty nên sử dụng phương pháp sổ số dư để
Mức dự phòng
cần lập năm tới
cho hàng tồn kho
A
=
Số lượng hàng
tồn kho cuối
niên độ của hàng
A
x
Mức giảm
giá của hàng
tồn kho A
hạch toán chi tiết vật liệu. Phương pháp này giúp cho kế toán giảm bớt khối lượng ghi
sổ, tránh trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa kế toán và thủ kho, giúp cho việc quản lý
vật liệu được dễ dàng, chính xác hơn, nâng cao trách nhiệm của thủ kho, số liệu cập
nhật hàng ngày.
Theo phương pháp sổ số dư, thẻ kho do thủ kho lập cũng giống như thẻ kho của
phương pháp thẻ song song. Phiếu giao nhận chứng từ được lập riêng cho chứng từ
nhập và chứng từ xuất, thủ kho theo dõi chỉ tiêu số lượng trên cột số lượng còn kế toán
sẽ tính và ghi trên cột đơn giá và thành tiền.
Biểu số 24: Phiếu giao nhận chứng từ nhập vật liệu.
Phiếu giao nhận chứng từ nhập vật liệu.
(Từ ngày 1/2 đến ngày 10/2)
Số danh
điểm
Tên vật liệu Phiếu nhập Số lượng Đơn giá Thành tiền
Số Ngày
15210101
15210102
Đồng vi sai phi 0,46
Đồng j2, 6+0,46
..........
3/2
4/2
3/2
5/2
2100 Kg
1750 Kg
40000
40030
84000000
70052500
Phiếu giao nhận chứng từ xuất vật liệu được lập tương tự phiếu giao nhận chứng
từ nhập vật liệu.
Sau khi nhận các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu kế toán tiến hành
lập bảng luỹ kế nhập -xuất vật liệu làm căn cứ để ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn
kho theo chỉ tiêu giá trị.
Biểu số 25: Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế nhập
Tháng 2 năm 2002
Số danh
điểm
vật liệu
Tên vật liệu
Số tiền theo các phiếu nhập
Cộng Từ 1/2 đến
10/2
Từ 11/2
đến 20/2
Từ 21/2
đến 31/3
15210101
15210102
Đồng vi sai 0,46
Đồng j2, 6+0,46
....
Cộng
84000000
70052500
....
....
....
...
....
124627000
112753400
....
674135465
Kế toán vật liệu lập bảng luỹ kế xuất tương tự như bảng luỹ kế nhập. Số liệu lên
bảng này được lấy từ phiếu giao nhận chứng từ xuất vật liệu.
Hoàn thành bảng luỹ kế nhập -xuất vật liệu, kế toán lập bảng tổng hợp nhập -
xuất -tồn kho vật liệu.
Cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên, kế toán vật liệu
căn cứ vào số tồn kho và đơn giá hạch toán để tính thành tiền của từng loại vật liệu
.Khi hoàn tất, kế toán kiểm tra, đối chiếu giữa sổ số dư và bảng tổng hợp nhập -xuất -
tồn vật liệu.
Biểu số 26: Sổ số dư.
Sổ số dư
Năm 2002
Danh điểm
VL
Tên VL
Đ/v tính Đơn
giá
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3
SL TT SL TT SL TT
15210101
1 15210102
Đồng vi
sai 0,46
Đồng j2,
6+0,46
Kg
Kg
40000
40030
......
......
....
2100
1750
84000000
70051500
......... .....
1.5. áp dụng tin học vào công tác kế toán
Việc khai thác khả năng xử lý dữ liệu cũng như tính toán với tốc độ nhanh của
máy tính vào công việc hàng ngày của con ngời đã thực sự trở nên phổ biến . Hiện nay,
chúng ta không còn xa lạ với sự xuất hiện ngày càng nhiều phần mềm ứng dụng trong
công tác kế toán . Các phần mềm kế toán này giúp cho việc hạch toán được thuận lợi
và đem lại hiệu quả công việc rất cao. Tuy nhiên , để có được phần mềm kế toán này ,
không phải doanh nghiệp nào, công ty nào cũng có thể đầu tư được bởi lẽ để áp dụng
được phần mềm kế toán, doanh nghiệp cần trang bị hệ thống máy vi tính tốt, bên cạnh
đó phải có đội ngũ kế toán viên thành thạo về chuyên môn cũng như sử dụng máy vi
tính .
Là một xí nghiệp có quy mô tương đối lớn với khối lượng công việc hạch toán
nhiều nhưng việc trang bị máy tính cho phòng kế toán còn rất hạn chế .Hiện nay trong
phòng kế toán của xí nghiệp có hai máy vi tính, song có tới 5 nhân viên kế toán. Máy
tính chủ yếu để soạn thảo văn bản và in ấn , như vậy là rất lãng phí trong khi toàn bộ
công việc ghi chép tính toán của kế toán đều làm thủ công . Vì vậy, nhiều khi các thông
tin kế toán không được cung cấp một cách kịp thời cho việc quản lý nói chung . Xét
riêng về mặt hạch toán vật liệu tại công ty, do đặc điểm vật liệu tại công ty là rất đa
dạng về chủng loại và số lượng với số lần nhập, xuất rất lớn vì vậy công tác hạch toán
rất phức tạp . Kế toán vật liệu gặp rất nhiều khó khăn khi làm bằng thủ công tính toán,
ghi chép các số liệu, do vậy nhiều khi không thể tránh khỏi những sai sót, nhầm lẫn .
Từ thực tế trên, em nghĩ rằng xí nghiệp nên mạnh dạn đầu tư thêm máy vi tính
cho phòng kế toán, đồng thời lựa chọn một phần mềm kế toán thật phù hợp với đặc
điểm của xí nghiệp cũng như phù hợp với khả năng, trình độ của các nhân viên kế toán
.Bên cạnh đó, xí nghiệp cần đào tạo bồi dưỡng thêm trình độ sử dụng máy vi tính cho
nhân viên kế toán, phấn đấu sao cho mỗi nhân viên kế toán sẽ có một máy vi tính riêng
phục vụ cho công việc, phân hành của họ, sử dụng thành thạo, nhuần nhuyễn phần
mềm kế toán cũng như trong các ứng dụng tin học khác để góp phần cung cấp thông tin
cho quản trị ,quản lý xí nghiệp được kịp thời .Có làm được điều đó thì công việc hạch
toán tại xí nghiệp sẽ đơn giản đi rất nhiều, các thông tin kế toán sẽ đợc cung cấp một
cách kịp thời, chính xác cho lãnh đạo công ty đồng thời giảm bớt được sổ sách ghi
chép và tiết kiệm được lao động kế toán .
Nếu toàn bộ công việc hạch toán đều được thực hiện trên máy vi tính thì công
việc hạch toán nói chung sẽ được đơn giản hóa, đặc biệt đối với hạch toán nguyên vật
liệu, một phần hành vốn đã rất phức tạp ở xí nghiệp . Hy vọng rằng trong một tương lai
gần, việc ứng dụng tin học vào các công tác kế toán sẽ trở thành hiện thực tại xí nghiệp
1.6.Thực hiện phân tích tình hình và sử dụng nguyên, vật liệu
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguyên, vật liệu là công tác của kế toán
quản trị và là đòi hỏi khách quan của tất cả các doanh nghiệp quan tâm đến việc sử
dụng các chi phí hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả . Việc phân tích tình hình quản lý và sử
dụng nguyên, vật liệu nhằm giúp cho xí nghiệp thấy được tình hình biến động của
nguyên, vật liệu, từ đó có các biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện sản
xuất kinh doanh cũng nh điều kiện thị trường .
Để phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu xí nghiệp có thể dựa
vào báo cáo xuất -nhập -tồn nguyên vật liệu ( vì việc lập bảng nhập -xuất -tồn nguyên
vật liệu là rất cần thiết), và một số báo liên quan khác như báo cáo chi tiết xuất vật tư
hàng hoá , bàng kê chi tiết nhâp nguyên vật liệu, sổ kho.... Và một số chứng từ liên
quan khác. Tuy nhiên hiện nay các báo cáo quản trị của xí nghiệp thường chỉ do phòng
KH&CHSX lập. Theo em, kế toán trưởng nên phối hợp công tác kế toán quản trị để
cung lập các báo cáo quản trị để theo dõi sat sao việc thực hiện kế hoạch vì những
thông tin do kế toán cung cấp sẽ đem lại hiệu quả trong việc lập kế hoạch và phương
hướng sản xuất và kinh doanh của xí nghiệp trong các kỳ kinh doanh.
2. Một số kiến nghị chung về công tác quản lý gắn với kế toán tại xí nghiệp
sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội.
2.1 Về sự phân công phân nhiệm trong công tác kế toán tại phòng kế toán
của xí nghiệp.
Hiện nay, phòng kế toán của xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội có 5
nhân viên kế toán, mỗi kế toán đảm nhiệm một phần hành cụ thể. Tuy nhiên trong công
tác kế toán và quản lý tài chính vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần phải giải quyết. Đó
là:Kế toán vật tư quản lý phần hành vật tư lại kiêm thủ quỹ, giữ tiền mặt của xí nghiệp.
Điều này là không phù hợp trong quy định về sự phân công phân nhiệm trong công tác
kế toán và chế độ tài chính. Theo nguyên tắc về kế toán thì đây là sự vi phạm công tác
bất kiêm nhiệm. Vì vậy để đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán và tính hiệu
năng của hoạt động tài chính thì xí nghiệp nên bố trí và sắp xếp lại nhiệm vụ của kế
toán vật tư và thủ quỹ tại phòng kế toán.
2.2 Về việc sử dụng máy tính trong công tác kế toán.
Hiện nay phòng kế toán của xí nghiệp mới được trang bị thêm 1 máy tính và
một máy in để phục vụ cho công tác kế toán tại xí nghiệp. Tuy nhiên, việc áp dụng máy
tính tại xí nghiệp vẫn còn rất lãng phí, chưa đem lại hiệu quả cao, chưa đáp ứng thông
tin kịp thời cho ban Giám đốc và yêu cầu chung của thị trường trong nền kinh tế thị
trường. Xí nghiệp chưa có một phần mềm kế toán cụ thể và thích hợp cho công tác kế
toán để giảm thiểu tính thủ công, ghi chép và tính toán thô sơ. Các nhân viên kế toán
của xí nghiệp hiện nay mới đang chỉ sử dụng phần mềm Microsoft Office ( Microsoft
Word và Microsoft Excel) để tổng hợp số liệu vào cuối kỳ sản xuất kinh doanh như
cuối tháng, cuối quý, ...
Muốn đem lại hiệu quả và tính chính xác cao trong kế toán tài chính thì theo em,
xí nghiệp nên mua một phần mềm kế toán thích hợp để nâng cao năng lực quản lý tài
chính kế toán.
2.3 Có chế độ bồi dưỡng, phát huy năng lực kế toán cho các kế toán viên
tại xí nghiệp.
Cùng với việc áp dụng các tiến bộ của máy tính vào công tác kế toán thì xí
nghiệp nên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức mới về tin học cho nhân viên kế
toán để đảm bảo việc sử dụng máy tính trong công tác kế toán và quản lý tài chính đem
lại hiệu quả cao. Việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về sử dụng phần mềm, về mạng...
có thể được tổ chức theo các kỳ ngắn hạn hoặc tập trung
3. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng trong việc ban hành chế độ
kế toán.
Có thể nói rằng, hệ thống kế toán nước ta là một sự tổng hợp hài hoà những ưu
điểm của hệ thống kế toán của các nớc phát triển trên thế giới mà điển hình là Mỹ và
Pháp. Chính vì vậy đã góp phần không nhỏ trong việc tạo ra những điều kiện, những cơ
hội cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể hợp tác, làm ăn với các đối tác nớc ngoài
cũng như có thể giúp cho các doanh nghiệp có thể quản lý, giám sát, điều hành chung
mọi hoạt động tài chính của mình một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên bên cạnh đó,trong một số các quy định, chế độ tài chính ban hành đôi
khi còn cha thật phù hợp với các doanh nghiệp hiện nay, còn gây nhiều khó khăn trở
ngại tronng công tác hạch toán và phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh
nghiệp
Với tư cách là một sinh viên thực tập, dưới góc độ nghiên cứu về công tác hạch
toán kế toán nguyên vật liệu, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến của mình về những
quy định hiện hành của Bộ Tài Chính trong việc xử lý và phản ánh các trường hợp
giảm giá bớt giá trả lại nguyên vật liệu cho nhà cung cấp hay việc xử lý số nguyên vật
liệu thiếu trong các doanh nghiệp hiện nay.
Thứ nhất: Đối với việc phản ánh khoản giảm giá bớt giá nguyên vật liệu.
Theo chế độ quy định, hiện nay tại các doanh nghiệp, khoản giảm giá bớt giá
nguyên vật liệu nhận đợc từ nhà cung cấp ghi như sau:
Nợ TK 111, 112, 331...
Có TK 152
Với cách ghi như trên là cha hợp lý, nó chỉ đúng trong trường hợp lô nguyên vật
liệu được giảm giá chưa xuất dùng. Hơn nữa khi khoản giảm giá bớt giá được phản ánh
như trên thì hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sẽ gặp rất nhiều khó khăn, đôi khi không
phản ánh được :
Ví dụ:
Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu A của nhà cung cấp B và đã xuất toàn bộ số
nguyên vật liệu này cho sản xuất kinh doanh, cuối kỳ, trên tài khoản chi tiết nguyên
vật liệu A có số dư bằng không. tuy nhiên vào thời điểm cuối kỳ, sau khi các nghiệp vụ
xuất kho nguyên vật liệu A đã hoàn thành, doanh nghiệp nhận được thông báo nhà
cung cấp B sẽ bớt giá 10% cho lô nguyên vật liệu A đã mua trong kỳ. Trong trường
hợp này nếu kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh như trên thì rõ ràng trên tài
khoản chi tiết của nguyên vật liệu A sẽ có số d bên Có vào thời điểm cuối kỳ, điều này
là không phù hợp.
Vì thế có thể gây ra sự khác biệt giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp
nguyên vật liệ.
Hướng giải quyết
Có ba hướng giải quyết vấn đề trên được đặt ra như sau::
Cách 1: Ghi giảm giá tài sản ( nh cách trên)
Cách 2: Ghi giảm chi phí ( phản ánh vào tài khoản 621 hoặc tài khoản 154)
Cách 3: Ghi tăng thu nhập ( phản ánh vào tiI khoản 721 -thu nhập bất thường)
Kết quả thu được từ ba hướng giải quyết trên là như nhau.
Tuy nhiên theo cách thứ nhất như đã phân tích ở trên là chưa phù hợp lắm.
Còn theo cách thứ hai, việc ghi giảm chi phí lại có nhược điểm là làm cho kết cấu
sổ chi phí của doanh nghiệp sẽ thêm phức tạp gây khó khăn cho việc ghi chép.
Vì vậy theo tôi trong ba phương án trên thì phương án ghi tăng thu nhập là phương
án tối ưu nhất. Cách ghi này vừa góp phần phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp vừa giúp cho công tác kế toán nguyên vật liệu được
dễ dàng hơn.
Thứ hai: Đối với nghiệp vụ trả lại nguyên vật liệu cho nhà cung cấp.
Theo quy định hiện nay, tại các doanh nghiệp bút toán đó được phản ánh như
sau:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 133
Có TK 152
Đây cũng là một nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu nhưng là xuất để trả người bán,
vì vậy giá xuất phải theo giá hoá đơn (giá thực tế đích danh) của lô vật liệu trả lại đó.
Tuy hiên đối với các doanh nghiệp đang sử dụng giá hạch toán, việc xử lý vấn đề này
là hết sức phức tạp, nhất là trong công tác lập bảng kê tính giá bởi vì giá xuất trên bảng
kê tính giá đợc phản ánh theo giá hạch toán vì vậy giá trị nguyên vật liệu trả lại phản
ánh trên tài khoản 152 sẽ là không chính xác.
Trong trường hợp này theo tôi, chúng ta nên ghi giả ngay ở phần nhập nguyên
vật liệu để đảm bảo cho phần xuất nguyên vật liệu trên bảng kê tính giá được phản ánh
đúng theo giá hạch toán.
Cách ghi sổ như sau: Ghi số âm
Nợ TK152 (a)
Nợ TK133 (b)
Có TK 111, 112, 331 (a+b)
Thứ ba: Về việc xử lý số liệu, công cụ dụng cụ thiếu ( trờng hợp quy kết trách
nhiệm vật chất).
Theo quy định, tại các doanh nghiệp, khi phát hiện ra nguyên vật liệu bị thiếu
hụt,, mất mát đã xác định đợc nguyên nhân, người phạm lỗi phải bồi thường thì kế toán
ghi:
Nợ TK 111,334,1388
Có TK152 Giá không thuế
Theo cách ghi như trên ta thấy công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp chưa
thật chặt chẽ, bởi vì còn thiếu khoản thuế VAT đầu vào chưa được phản ánh ở đây.
Hơn nữa trong thực tế giá đền bù phải luôn lớn hơn giá trị thực tế mua vào của nguyên
vật liệu, như vậy mới có tác dụng ngăn ngừa tình trạng mất mát tài sản, vật tư, nguyên
vật liệu, góp phần nâng cao tinh thần tự giác bảo vệ tài sản cho doanh nghiệp
Vì vậy theo tôi bút toán trên có thể được phản ánh bằng hai bút toán sau:
a) Nợ TK 821: phản ánh theo tổng giá trị thực tế mua vào
Có TK133: thuế VAT của số hàng đó.
Có TK152: giá trị thực tế mua vào của số hàng đó.
b) Nợ TK 111,112,1388: phản ánh theo giá bồi thường
Có TK 721: phản ánh theo giá bồi thường
( giá bồi thường phải lớn hơn giá thực tế mua vào ít nhất 1,5 lần)
Trên đây là những ý kiến đề xuất tôi đã mạnh dạn nêu ra với một mong muốn sẽ
góp phần thiết thực cho công tác kế toán tại xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà
nội cũng như trong công tác kế toán tại Việt Nam nói chung.
Mục Lục
Lời nói đầu
Phần I:Cơ sở lý luận về công tác hạch toán nguyên vật liệu....................................1
I. Vai trò và sự cần thiết quản lý và hạch toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp..........1
I.1 Nguyên vật liệu và đặc điểm của nguyên vật liệu.......................................................1
I.2 Sự cần thiết quản lý và hạch toán nguyên vật liệu......................................................
I.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu..............................................................................
I.4 Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu.
II. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu.
II.1 Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
II.2 Tính giá nguyên vật liệu
II.2.1 Tính giá vật liệu nhập
II.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
III. Hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu.
III.1 Phương pháp thẻ song song.
III.1.1 Nguyên tắc hạch toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
III.1.2 Trình tự hạch toán
III.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
III.2.1 Nguyên tắc hạch toán vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
III.2.2 Trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
III.3 Phương pháp sổ số dư
III.3.1 Nguyên tắc hạch toán vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
III.3.2 Trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
IV. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
IV.1 Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
IV.2 Hạch toán tổng hợp tình hình biến động tăng vật liệu
IV.2.1 Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
IV.2.2 Hạch toán tình hình biến động tăng đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
IV.3 Hạch toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
IV.3.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng
IV.3.2 Phương pháp hạch toán
IV.3.2.1 Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ và
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
IV.3.2.2 Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
V. Kế toán thừa thiếu vật liệu khi kiểm kê và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
V.1 Kế toán thừa thiếu vật liệu khi kiểm kê.
VI. Hạch toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.
VI.1 Khái niệm và ý nghĩa của dự phòng.
VI.2. Phương pháp xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
VI.3 Phương pháp hạch toán
VII. Chuẩn mực kế toán quốc tế với kế toán nguyên vật liệu.
VI.1 Xác định giá phí nhập kho nguyên vật liệu.
VI.2 Xác định giá trị nguyên vật liệu tại một thời điểm kế toán .
VI.3 Điểm khác biệt giữa chuẩn mực kế toán quốc tế với hệ thống kế toán
Việt Nam trong hạch toán nguyên vật liệu .
VIII. Đặc điểm hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại một số nước trên thế giới.
VII.1 Kế toán Pháp.
VII.2 Kế toán Mỹ
IX. Tổ chức hệ thống sổ sách để hạch toán vật liệu.
IX.1 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật ký chung
IX.2. Đối với doanh nghiệp áp dùng hình thức nhật ký sổ cái
IX.3Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
IX.4 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ:
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp
sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội.
Mục I:Một số nét khái quát về xí nghiệp sản xuất và cung ứngvật tư Hà nội.
I. Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư
Hà nội.
I.1. Sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
II.2 Đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh.
II. Tổ chức bộ máy quản lý.
II.1 Ban giám đốc Xí nghiệp và các phòng ban
II.2. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban
II.2.1. Phòng KT-KH và chỉ huy sản xuất
II.2.2. Phòng kế toán tài chính thống kê
II.2.3. Phòng tổ chức hành chính
II.2.4. Phòng kinh doanh dịch vụ.
II.2.5. Phân xưởng sản xuất dây điện
II.2.6. Phân xưởng may
II.2.7. Phân xưởng bao bì.
III. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tƯ - Hà Nội
III.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
III.2.Chức năng nhiệm vụ.
III.3. Tổ chức hạch toán kế toán tại Xí nghiệp.
III.3.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ.
III.3.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản.
III.3.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán.
III.3.4 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán.
III.3.5 Trình tự ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp.
Mục II : Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất và cung ứng
vật tư Hà nội.
I. Phân loại, tính giá vật liệu tại Xí nghiệp.
I.1Phân loại vật liệu tại Xí nghiệp.
I.2 Công tác vận chuyển lưu trữ bảo quản vật liệu.
I.3 Tính giá nguyên vật liệu.
I.4 Hệ thống định mức vật liệu.
I.5 Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán.
II.Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
II.1 Tổ chức chứng từ nguyên vật liệu.
II.1.1 Chứng từ nhập.
II.1.2 Chứng từ xuất.
III.Phương pháp hạch toán tổng hợp.
III.1 Tài khoản và các sổ sử dụng
III.1.1 Tài khoản sử dụng
III.1.2 Các sổ tổng hợp nguyên vật liệu
III.2 Hạch toán tổng hợp nhập vật liệu
III.3Hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu.
IV Hạch toán nghiệp vụ kiểm kê vật liệu.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán, quản lý vật liệu tại xí
nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội.
I. yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất và cung
ứng vật tư Hà nội
I.1 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp
I.2 Đánh giá thực trạng hạch toán vật liệu tại xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà
nội.
II.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán và quản lý vật liệu tại xí
nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội
II.1 Kiến nghị đối với công tác kế toán nguyên vật liệu.
1. Xây dựng hệ thống danh điểm nguyên vật liệu và sổ danh điểm nguyên vật liệu
1. Phương pháp tính giá vật liệu.
2. Công tác lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
3.Phương pháp hạch toán chi tiết.
4. áp dụng tin học vào công tác kế toán
6.Thực hiện phân tích tình hình và sử dụng nguyên, vật liệu .
II.2 Một số kiến nghị chung về công tác quản lý gắn với kế toán tại xí nghiệp sản xuất
và cung ứng vật tư Hà nội.
1.Về sự phân công phân nhiệm trong công tác kế toán tại phòng kế toán của xí nghiệp.
2.Về việc sử dụng máy tính trong công tác kế toán.
3.Có chế độ bồi dưỡng, phát huy năng lực kế toán cho các kế toán viên tại xí nghiệp.
II.3 Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng trong việc ban hành chế độ kế toán.
Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100264_7718.pdf