Đối với các chủ đầu tư thành lập Ban QLDA đảm bảo điều kiện tiêu chuẩn
và năng lực, có chuyên môn về lĩnh vực quản lý đầu tư XDCB thì thực hiện tốt các
quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư XDCB, bên cạnh đó vẫn còn một số chủ
đầu tư thành lập Ban QLDA nhưng trình độ năng lực chuyên môn về XDCB còn
yếu nên quá trình triển khai dự án không đảm bảo thủ tục, quy trình (chẳng hạn như
quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, thủ tục phê duyệt dự án đầu tư, đền bù GPMB,
phê duyệt thiết kế dự toán,.) dẫn đến kéo dài thời gian triển khai thực hiện dự án,
chậm giải ngân thanh toán; thủ tục, hồ sơ thanh toán còn thiếu hoặc không chính
xác, dẫn đến KBNN phải từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu bổ sung hồ
sơ, việc làm đi làm lại hồ sơ làm chậm thời gian kiểm soát và thanh toán.
Đối với chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thực hiện quản lý công trình, dự
án có quy mô nhỏ, đơn giản và có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thường kiêm
nhiệm: vừa trực tiếp quản lý dự án, vừa là người sử dụng sau khi dự án hoàn thành,
nhiều chủ đầu tư quản lý theo hình thức này không đảm bảo được năng lực về
chuyên môn, thường sử dụng bộ máy của mình để quản lý dự án. Ví dụ như Hiệu
trưởng các trường học, Thủ trưởng các cơ quan hành chính sự nghiệp, Chủ tịch
UBND xã, phường có thể là những người không đủ năng lực chuyên môn về lĩnh
vực đầu tư XDCB để thực hiện quản lý dự án. Điều đó dẫn đến gặp nhiều khó
khăn trong thực hiện trình tự các bước đầu tư XDCB từ khâu chuẩn bị đầu tư đến
triển khai thực hiện dự án, làm kéo dài thời gian thực hiện dự án, kéo dài thời gian
thanh, quyết toán. Một số chủ đầu tư do không nắm chắc quy trình đầu tư do vậy
còn để xảy ra tình trạng thực hiện không đúng trình tự đầu tư như hợp đồng ký
trước quyết định chỉ định thầu, .
121 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á, khối lượng thì trọng trách của
người cán bộ kiểm soát thanh toán khá nặng nề. Do không có trình độ chuyên sâu
về lĩnh vực XDCB, chưa am hiểu về mặt kỹ thuật để bóc tách tiên lượng, xác định
định mức, đơn giá, nhiệm vụ kiểm soát được giao quá lớn, cán bộ thanh toán chưa
phát hiện được hết sai sót trong hồ sơ thanh toán được gửi đến mới chỉ có thể
kiểm soát thủ tục hồ sơ pháp lý và đối chiếu kiểm tra số học về đơn giá định mức.
Từ năm 2011 đến nay, trách nhiệm về tính chính xác của định mức, đơn giá, khối
lượng thuộc về phía chủ đầu tư, tuy nhiên để thực hiện tốt công tác kiểm soát
thanh toán, người cán bộ thanh toán cần có kiến thức cơ bản về lĩnh vực đầu tư
xây dựng để có thể nắm bắt được tính logic trong quá trình thực hiện dự án, việc
lựa chọn nhà thầu đã đúng với quy định của Nhà nước hay không, khối lượng yêu
cầu thanh toán so với dự toán có hợp lý, có đúng hay không, phải đánh giá được
tiến độ thi công từng công trình,
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
82
Hơn nữa, đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng thì có những chi phí mà cán bộ
thanh toán không có chuyên môn, hiểu biết về xây dựng thì sẽ gặp khó khăn, trong
việc kiểm tra cần có thời gian để xem xét, nghiên cứu. Bên cạnh đó, khối lượng
công việc quá nhiều trong khi số lượng cán bộ thanh toán hạn chế lại phải kiêm
nhiệm luôn cả nhiệm vụ kiểm tra dẫn tới phát hiện chưa hết sai sót trong hồ sơ
thanh toán, chất lượng kiểm tra, kiểm soát chưa được cao.
Hai là, hệ thống hạ tầng truyền thông chưa được đồng bộ, chất lượng còn
hạn chế chưa đáp ứng được theo yêu cầu phát triển của công tác chuyên môn. Cơ sở,
vật chất, phần mềm ứng dụng, công nghệ thông tin chưa được hiện đại hóa để cải
cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực kiểm soát chi. Việc áp dụng công nghệ thông
tin vào công tác kiểm soát thanh toán chưa được đồng bộ, và chưa được cập nhật
chỉnh sửa kịp theo yêu cầu quản lý. Điều đó cũng dẫn đến kéo dài thời gian kiểm
soát, thanh toán vốn.
Cơ chế kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN qua hệ thống KBNN cũng như
quá trình tổ chức thực hiện trong thời gian qua mặc dù đã được bổ sung và sửa đổi
nhiều lần cho đảm bảo yêu cầu quản lý song vẫn còn khá nhiều tồn tại. Những tồn
tại trên đã làm giảm hiệu quả và vai trò trong công tác kiểm soát chi VĐT XDCB
từ NSNN của KBNN, đồng thời gây ra các hiện tượng tiêu cực, làm thất thoát vốn
của NSNN. Vì vậy, để hướng tới một nền tài chính lành mạnh, vững chắc, thì vấn
đề đặt ra là phải tìm được những giải pháp hữu hiệu tăng cường kiểm soát chi đầu
tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua hệ thống KBNN trong thời gian tới.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
83
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THUỘC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng về hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách Nhà nước tại KBNN Quảng Bình
Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN phải dựa trên quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa: Phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết các vấn đề xã hội, đẩy nhanh
công cuộc xóa đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, không làm tăng các
nguy cơ gây bất ổn xã hội, phá hoại môi trường sinh thái.
Với vai trò chủ đạo, NSNN tiên phong trong đầu tư vào nhiều dự án sản xuất
hàng hóa công cộng có quy mô lớn không có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn
chậm mà các thành phần khác không mong muốn, không có khả năng đầu tư, ngoài
ra còn phải tiên phong vào những lĩnh vực ngành nghề có ứng dụng khoa học công
nghệ cao, khoa học nghiên cứu cơ bản mà thị trường chưa thể đáp ứng được.
Việc phân bổ nguồn lực còn phải bảo đảm cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất
theo hướng tiến bộ, bảo đảm hài hòa lợi ích các chủ thể Nhà nước, doanh nghiệp và
người lao động. Tạo mọi điều kiện để giải phóng sức sản xuất, nâng cao năng suất lao
động góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn
minh. Một số hướng đổi mới kiểm soát chi đầu tư XDCB như sau:
Một là, hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB phải đảm bảo tính
đồng bộ và nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội. Trước hết, phải có tính đồng bộ trong
cơ chế chính sách, mọi thể chế, quy định phải minh bạch rõ ràng, dễ hiểu, công
khai, tạo điều kiện cho các chủ thể thực hiện thống nhất (tránh chồng chéo, mâu
thuẫn giữa các quy định). Tiếp đó phải là đồng bộ giữa các khâu và các nội dung
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
84
trong tổ chức thực hiện giữa các địa phương, Bộ, ngành, tránh tình trạng vận dụng
khác nhau các cơ chế chính sách cả về nội dung lẫn thời gian, gây nên sự lộn xộn,
tùy ý trong quản lý.
Nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội là một điểm quan trọng trong hoàn thiện
công tác kiểm soát, trong đó phải thể hiện qua các tiêu chí định tính và định lượng
trong kiểm soát chi đầu tư XDCB. Đó không chỉ là chống thất thoát lãng phí mà còn
tận dụng nguồn lực để có sản phẩm đầu ra nhiều nhất, chất lượng nhất.
Hai là, đổi mới công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB trong điều kiện hội
nhập và mở cửa phải đảm bảo vừa phù hợp với điều kiện trong nước, vừa phù hợp
với thông lệ quốc tế mà nước ta đã cam kết, tạo cơ hội thu hút được nguồn lực bên
trong và ngoài nước cho sự phát triển kinh tế xã hội các dự án lớn, phải đánh giá
đúng thực trạng nền kinh tế thị trường chưa hoàn chỉnh của thực tiễn để một mặt
xây dựng thể chế phù hợp, mặt khác thuyết phục tuyên truyền, giáo dục để đưa các
chế độ chính sách vào thực tiễn.
Ba là, đổi mới công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN phải theo
hướng hiện đại và góp phần thực hiện cải cách hành chính của Nhà nước. Hiện đại
hóa là việc đưa nhiều thành tựu của công nghệ thông tin và các lý thuyết mô hình
quản lý hiện đại vào quản lý. Đồng thời áp dụng các nguyên tắc, tiêu chí để thanh
toán đánh giá quá trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN; quản lý
dự án đầu tư đáp ứng được yêu cầu nhanh chính xác, hiệu quả và thuận tiện trong
giải quyết các công việc với doanh nghiệp và nhân dân. Ngăn ngừa được các hiện
tượng quan liêu tham nhũng, phát huy được vai trò của bộ máy quản lý Nhà nước
trong điều hành một cách chủ động, chính xác, kịp thời và hiệu quả.
Bốn là, phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan Tài chính, cơ quan
chủ quản, KBNN và các đơn vị sử dụng NSNN. Xây dựng và ban hành cơ chế xử
phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức sai phạm hành chính về quản lý, sử dụng
kinh phí NSNN cấp.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
85
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng đồng bộ từ các ngành, các
cấp
Bộ, ngành chủ quản đầu tư, UBND các cấp xem xét ban hành cơ chế về quản
lý đầu tư và xây dựng cần đồng bộ từ các cấp, các ngành. Bởi vì đầu tư XDCB là
một quá trình kéo dài từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu
tư xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng mà nhiệm vụ kiểm soát chi vốn
đầu tư XDCB thực hiện trong tất cả quá trình đầu tư. Do đó, một sai sót trong bất kỳ
quá trình nào đều ùn tắc tại cơ quan quản lý thanh toán vốn.
Thực hiện xây dựng đồng bộ và quản lý tốt các loại quy hoạch, vì đây là căn
cứ hết sức quan trọng làm cơ sở cho xây dựng các chương trình, dự án đầu tư đúng
hướng, đảm bảo hiệu quả về mọi phương diện.
Có chính sách tạo điều kiện thuận lợi, tăng cường ứng dụng khoa học và
công nghệ hiện đại (sử dụng vật liệu mới, công nghệ khảo sát, thi công tiên tiến)
nhằm phát triển mạnh lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
trong trong lĩnh vực đầu tư XDCB.
Thực hiện phân công phân cấp mạnh trong quản lý đầu tư XDCB cho địa
phương, cơ sở. Có cơ chế đảm bảo phát huy dân chủ, tạo điều kiện thuận lợi cho
nhân dân tham gia vào quản lý, thực hiện tốt việc giám sát cộng đồng và đánh giá
hiệu quả trong lĩnh vực đầu tư XDCB.
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách, đồng bộ quy trình nghiệp vụ về kiểm soát
chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Một là, ban hành thống nhất Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN
Cần nghiên cứu hợp nhất quy trình kiểm soát cam kết chi NSNN, quy trình
kiểm soát thanh toán VĐT và vốn sự nghiệp mang tính chất đầu tư và quy trình kiểm
soát thanh thanh toán VĐT thuộc xã, phường, thị trấn qua KBNN thành một quy trình
chung. Vì các nội dung chính của các quy trình này cơ bản là giống nhau và một chủ
đầu tư có thể quản lý cả các công trình có nhiều nguồn vốn, nhiều cấp ngân sách
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
86
tham gia... đồng thời các nghiệp vụ quản lý kiểm soát này có tính tương hỗ, kết ủ
kiểm soát của nghiệp vụ này giúp cho nghiệp vụ kiểm soát sau có chất lượng tốt hơn.
Bên cạnh đó, các cơ chế kiểm soát đều liên quan đến các đơn vị có quan hệ với ngân
sách và xa hơn nữa là các nhà cung cấp trong nền kinh tế. Khi đó sẽ thuận lợi cho cả
chủ đầu tư (trong chuẩn bị hồ sơ tài liệu) và KBNN trong việc bố trí cán bộ, cũng
như trong xây dựng, phát triển phần mềm ứng dụng Đầu tư Kho bạc. Mặt khác, kiểm
soát cam kết chi NSNN là việc thực hiện một khâu kiểm soát trong chu trình quản lý
chi NSNN, kiểm soát cam kết chi NSNN sẽ hỗ trợ, nâng cao chất lượng của công tác
kiểm soát thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN, góp phần nâng cao chất
lượng công tác chi NSNN. Với mức độ ảnh hưởng lớn như vậy, việc duy trì song
hành và độc lập tương đối của hai cơ chế quản lý, kiểm soát và thanh toán VĐT thiếu
sự đồng bộ, tính liên tục và kế thừa kết quả kiểm soát của hai cơ chế này dễ dẫn tới
phản ứng tiêu cực từ các đơn vị liên quan. Do vậy việc tích hợp quy trình kiểm soát
cam kết chi NSNN và kiểm soát thanh toán VĐT là sự cần thiết, đáp ứng được đòi
hỏi khách quan từ quá trình cải cách Tài chính công nói chung cũng như lĩnh vực
quản lý Tài chính - Ngân sách nói riêng.
Hai là, hoàn thiện các khâu trong Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
NSNN qua KBNN
- Hoàn thiện các khâu phân bổ kế hoạch vốn.
Hiện nay trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN, do nhu cầu
vốn không đáp ứng đủ, mặt khác việc tính toán xác định sự cần thiết và hiệu quả
của dự án chưa thật khách quan và khoa học nên khâu phân bổ vốn đầu tư XDCB
rất nhạy cảm, và dễ mang tính chủ quan. Để khắc phục hạn chế này yêu cầu đặt ra
với khâu này trong chế độ khá chặt chẽ song chưa thực sự hiệu lực. Ở khâu này cần
bảo đảm yêu cầu cao về tính công khai, minh bạch và công bằng, hiệu quả, do vậy
phải tiếp tục hoàn thiện các nguyên tắc, tiêu chí và định mức theo Quyết định
210/206/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Mặt khác phải kết hợp lồng ghép nhiều
chương trình dự án, nhiều nguồn vốn để không trùng hoặc bỏ sót, có quan điểm rõ
ràng về chống phân tán, và khắc phục chuyển kế hoạch tràn lan. Kiên quyết xóa cơ
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
87
chế bao cấp xin cho và bao cấp trá hình. Xây dựng điều kiện phân bổ vốn bằng cách
xác định nguyên tắc, tiêu chí, mức phù hợp với địa phương và khả năng ngân sách.
Làm tốt khâu phân bổ vốn có ý nghĩa quan trọng trong tiền đề mở đường cho sự
phát triển bắt đầu từ việc xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo sức hút đầu tư từ các nguồn
vốn khác.
- Phối hợp 3 khâu chính trong kiểm soát chi đầu tư XDCB là phân bổ
kế hoạch vốn, kiểm soát thanh toán và tất toán thành một hệ thống trong quá trình
quản lý vốn. Để khắc phục yếu kém hiện nay, đó là: kỷ luật về thông tin báo cáo,
kỷ luật thanh toán, kỷ luật hoàn tạm ứng, kỷ luật sử dụng vốn, kỷ luật quyết toán,
tất toán tài khoản đều chấp hành kém cần xem xét tác động qua lại của 3 khâu phân
bổ kế hoạch - kiểm soát chi đầu tư - quyết toán, tất toán, như sau: phân bổ kế hoạch
đúng tạo ra chi đầu tư nhanh, chi đầu tư nhanh và đúng chế độ tạo tiền đề
cho quyết toán thanh toán nhanh gọn và ngược lại (tương tự như vậy để thống kê
và phân tích các quy trình chi tiết trong các khâu lại có: việc nào trước việc nào
sau, bao nhiêu hồ sơ thủ tục, bao nhiêu thời gian thụ lý, qua những bộ phận chuyên
môn nào). Đối với các dự án công trình cần có sự gắn kết của 3 khâu trên (do 3
cơ quan kế hoạch, Kho bạc Nhà nước, Tài chính thực hiện) sẽ khắc phục được yếu
kém hiện tại. Đó là nếu dự án công trình thưc hiện chi chậm, thừa vốn cần có sự
thông tin qua lại với khâu phân bổ vốn để điều chỉnh kịp thời, nếu thực hiện chậm,
nếu kém ở khâu quyết toán, sẽ không bố trí kế hoạch vốn cả năm tiếp theo, nhất là
những dự án vi phạm cần có một quy chế phối hợp đề ra những yêu cầu thông tin
báo cáo thường xuyên. Yêu cầu, tiêu chí và chế tài nhất định dưới sự chủ chì của
ủy ban nhân dân cùng cấp để tìm nguyên nhân quy trách nhiệm kịp thời xử lý, từng
vướng mắc, khó khăn, vi phạm phát sinh trong mỗi khâu cũng như cả quy trình.
Không để tồn đọng quá nhiều (hoàn thành kế hoạch thấp hơn thực lực và khả năng,
không quyết toán và tất toán sau hoàn thành) sẽ khó đánh giá hiệu quả quản lý
vốn đầu tư XDCB dưới nhiều giác độ.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
88
3.2.3. Tăng cường kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình kiểm soát chi vốn đầu
tư xây dựng cơ bản
Theo quy định KBNN thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các Chủ đầu
tư về tình hình thực hiện dự án, việc chấp hành chế độ, chính sách về tài chính đầu
tư, tình hình quản lý sử dụng VĐT ... Việc này rất cần thiết, nhưng cần phải nghiên
cứu và xây dựng lộ trình cho quá trình thực hiện. Vì hiện nay chưa thể khẳng định
mọi cơ quan, đơn vị, tổ chức hay cá nhân đều nắm chắc và thực thi đầy đủ, đúng
quy định mọi chế độ, chính sách về tài chính, có kinh nghiệm trong sử dụng vốn,
cũng như tổ chức thực hiện đầy đủ quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB.
Chính vì vậy, nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm tra của KBNN là nhằm đảm bảo
việc chi tiêu đúng đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời có tác dụng góp phần
đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, hoàn thành công trình đúng thời gian quy định.
Tuy nhiên, để hoàn thành nhiệm vụ này thì trách nhiệm của cơ quan KBNN là rất
lớn và khá phức tạp, nhất là về mặt pháp lý, tố tụng một khi dự án, công trình có
xảy ra tiêu cực, lãng phí, thất thoát liên quan đến phần hành kiểm tra của KBNN.
Do đó cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao tính tự
giác và trách nhiệm của chủ đầu tư. Cán bộ Kiểm soát chi của Phòng Giao dịch cần
có sự phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan thông tin
truyền thông đại chúng để tiến hành soạn thảo, phổ biến rộng rãi các tài liệu, lập trang
Web trên mạng Internet, thiết lập đường dây liên lạc để giải thích, tuyên truyền cho
chủ đầu tư biết được đầy đủ và tường tận về chế độ, chính sách của Nhà nước.
Cần có kế hoạch truyền thông một cách thường xuyên, liên tục để nâng cao
nhận thức, hiểu biết về vai trò và lợi ích cơ chế quản lý, cam kết chi đầu tư qua
KBNN, để tạo được động lực thúc đẩy các chủ đầu tư tham gia thực hiện cơ chế,
nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi chưa có một sơ sở pháp lý đủ mạnh để ràng
buộc. Vì vậy, giải pháp truyền thông để nâng cao nhận thức và hiểu biết của đối
tượng liên quan về cơ chế và kiểm soát cam kết chi qua KBNN. Trong đó, nội dung
truyền thông cần làm rõ những lợi ích mang lại khi thực hiện quản lý, kiểm soát chi
qua KBNN...; kênh truyền thông bao gồm cả kênh trực tiếp như tập huấn nghiệp vụ,
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
89
báo cáo chuyên đề, giao ban định kỳ, sơ kết, tổng kết và kênh trực tuyến bao gồm
cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, KBNN, trang Web Bộ Tài chính...; các công
văn hướng dẫn thực hiện, đăng tải trên báo chi, tạp chí và bao gồm nghiệp vụ kiểm
soát chi.
Mặt khác, để công tác kiểm tra có chất lượng thì yêu cầu cán bộ làm công tác
kiểm tra phải giỏi về nghiệp vụ chuyên môn và năng lực thực tiễn về chuyên ngành
xây dựng và tài chính đầu tư khi thực hiện nhiệm vụ. Phải thường xuyên tổ chức các
buổi tiếp xúc với khách thường niên để nắm bắt được những khó khăn vướng mắc
của đơn vị trong quá trình sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, qua đó để
kịp thời phản ánh tới các cơ quan cấp trên để có những sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn
thiện cơ chế, chính sách kiểm soát chi đầu tư XDCB ngày càng hoàn thiện, từ đó
những khoản chi tiêu NSNN ngày càng tiết kiệm, hiệu quả và đúng mục đích hạn
chế thấp nhất trình trạng lãng phí, thoát thoát trong đầu tư XDCB.
Nhưng hiện nay, đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi đầu tư không có
đủ điều kiện để vừa thực hiện công tác tại cơ quan vừa kiểm tra tình hình sử dụng
vốn của chủ đầu tư. Vì vậy, để thực hiện việc này đòi hỏi phải có thời gian và quá
trình chuẩn bị để thực hiện, phải xây dựng lộ trình, bước đi phù hợp với tình hình
thực tế công việc và nhân sự hiện nay.
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công
tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ thể hiện ở các tiêu chí giải ngân
nhanh, kịp thời, không để tồn đọng hồ sơ, đúng chế độ, bảo đảm liên hoàn và thuận
tiện ở cả ba khâu: tiếp nhận hồ sơ, kiểm soát chi đúng chế độ và thanh toán, chuyển
tiền nhanh, an toàn cho đơn vị thụ hưởng.
Nâng cao chất lượng cán bộ để đảm bảo kiểm soát thanh toán chính xác, an
toàn, tiết kiệm chi cho NSNN. Xử lý những tồn đọng khách quan như tính thời vụ
trong thanh toán VĐT hàng năm. Xử lý nhanh và chính xác trong báo cáo, hạch
toán kế toán, thông tin điều hành ngân sách bằng các biện pháp tổng hợp như chấm
điểm nghiệp vụ hang tháng A, B, C (gắn với thi đua và khuyến khích vật chất thu
Đại học Kinh tế Huế
Đạ học kinh tế Huế
90
nhập); xây dựng phong trào thi đua gắn với chất lượng chuyên môn với công tác
đoàn thể; tổ chức thi đua nghiệp vụ hàng năm sau mỗi kỳ tập huấn; tổ chức viết báo
cáo sang kiến kinh nghiệm và báo cáo chuyên đề công tác hàng năm. Xây dựng các
chương trình nghiệp vụ có gắn với đầu tư về kinh phí, cơ sở vật chất (nhất là hiện
đại hoá công nghệ thông tin), tổ chức về con người hợp lý. Sử dụng cán bộ trẻ và có
năng lực trình độ cho những vị trí điều hành quản lý nghiệp vụ.
Để làm đuợc điều đó KBNN cần thực hiện các biện pháp như sau:
-Thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn, đào tạo chuyên ngành, tập
huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới, gắn các nội dung đào tạo với
yêu cầu về nguồn nhân lực trên thực tế của lĩnh vực công, trang bị cho cán bộ các
kiến thức về pháp luật, kinh tế Tại từng đơn vị KBNN, thường xuyên tổ chức học
tập, thảo luận các chế độ mới nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, nâng
cao trách nhiệm đạo đức, nghề nghiệp cho cán bộ công chức. Đặc biệt chú trọng đào
tạo cán bộ tham gia trực tiếp quy trình quản lý, kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
-Thực hiện chế độ thi đua khen thưởng nghiêm minh, tăng cường động viên,
khuyến khích cán bộ tâm huyết với công việc và hoạt động có hiệu quả. Thực hiện
thi tuyển công chức; thực hiện tốt cơ chế luân chuyển, điều động cán bộ trẻ.
- Định kỳ hoặc theo tiến trình sửa đổi các quy định của Nhà nước về quản
lý đầu tư và xây dựng tập hợp các văn bản chế độ về quản lý đầu tư, kiểm soát chi
VĐT, in thành các cuốn sách để dễ tra cứu, sử dụng, thường xuyên tổ chức tập
huấn về nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác kiểm soát chi đầu tư nhằm cập
nhật kiến thức mới cũng như trao đổi kinh nghiệm và tháo gỡ khó khăn trong quá
kiểm soát chi đầu tư.
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa nghiệp vụ kho bạc
Áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ KBNN đang là yêu
cầu bức thiết nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020.
- Nâng cấp, hoàn thiện chương trình tiến tới hòa nhập được với chương
trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của toàn hệ thống KBNN và mạng liên
ngành tài chính.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
91
- Hoàn thiện phần tổng hợp báo cáo theo chế độ của Kho bạc Nhà nước và
phần báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB theo niên độ ngân sách hàng năm theo
quy định.
- Nâng cấp, hoàn thiện chương trình TABMIS đảm bảo số liệu thanh toán
được lũy kế cho cả đời dự án khắc phục được nhược điểm hiện nay của chương
trình là số liệu thanh toán chỉ lũy kế theo kỳ kế toán.
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu hiện đại hoá công
nghệ thông tin của KBNN; triển khai hệ thống an toàn bảo mật cho hệ thống thông tin
KBNN.
Đổi mới quan điểm đầu tư cho công nghệ thông tin, đảm bảo sự phát triển
nhanh và vững chắc; trong đó, đặc biệt quan tâm đến một số yếu tố trong đầu tư như:
cơ cấu và chất lượng mua sắm cho công nghệ thông tin (phần cứng, phần mềm, an
toàn bảo mật, dự phòng...); dự phòng về trang thiết bị; tăng cường sử dụng các nguồn
lực tư vấn phát triển ứng dụng từ bên ngoài theo hướng chuyên nghiệp hoá.
Thiết kế và xây dựng các kho dữ liệu về chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân
sách nhà nước để cung cấp thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính - ngân
sách; đồng thời, phục vụ công tác quản lý và điều hành nội bộ KBNN.
3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác
- Thực hiện chế độ công khai thông tin
Thực hiện chế độ công khai quy hoạch.... để tăng cường sự giám sát của các đoàn
thể xã hội, người lao động và nhân dân; góp phần thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, phát
hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm, tiêu cực trong đầu tư XDCB.
- Tăng cường sự chỉ đạo của Kho bạc Nhà nước cấp trên
KBNN cấp trên phải phân công các bộ làm công tác kiểm soát chi VĐT theo
dõi việc triển khai thực hiện kiểm soát chi VĐT của KBNN cấp dưới. Quy định
định kỳ phải đi kiểm tra, hướng dẫn, nắm tình hình triển khai nhiệm vụ của KBNN
của cấp dưới, đồng thời gắn trách nhiệm của các bộ được giao theo dõi với kết quả
triển khai thực hiện nhiệm vụ của KBNN.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
92
KBNN cấp dưới phải thường xuyên phản ánh các khó khăn, vướng mắc,
phát sinh trong quá trình kiểm soát chi VĐT để được giải đáp, hướng dẫn kịp
thời. Nghiên cứu kỹ hướng dẫn của KBNN về phương pháp lập báo cáo, chấp
hành tốt chế độ thống kê báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất cả về chất lượng và
thời gian quy định.
- Tăng cường mối quan hệ với cơ quan tài chính đồng cấp
Duy trì và phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính đồng cấp, nhằm làm tốt
vai trò tham mưu với các cấp chính quyền trong quản lý VĐT của NSNN, đòi hỏi
KBNN phải triển khai thực hiện tốt:
Kết nối thông tin giữa KBNN và cơ quan tài chính và các Bộ ngành nhằm
đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình kiểm soát chi VĐT của các
dự án được thông báo qua KBNN, phục vụ tốt công tác điều hành, quản lý VĐT
XDCB; hiện tại dự án Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS)
đã được triển khai thành công tại hơn 63 tỉnh trên toàn quốc, sự thành công của dự
án sẽ góp phần kết nối thông tin giữa KBNN và cơ quan tài chính và các Bộ ngành
từ khi giao dự toán đến tiến độ giải ngân của các dự án.
Thông qua công tác kiểm soát chi VĐT, KBNN có ý kiến đánh giá, nhận
xét về tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư, qua đó tham mưu với các
cấp có thẩm quyền thực hiện điều hoà, điều chỉnh kế hoạch kịp thời từ những dự
án không có khả năng thực hiện sang nhưng dự án có khối lượng thực hiện lớn;
phát hiện và báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những dự án chưa thực hiện đúng
trình tự, hoặc thiếu thủ tục đầu tư xây dựng, từ đó có biện pháp đôn đốc và tháo
gỡ khó khăn các chủ đầu tư.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
93
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là một
hành trình vô cùng khó khăn và phức tạp. Trong thời gian qua, Phòng Giao dịch
thuộc Kho bạc nhà nước Quảng Bình đã nỗ lực phấn đấu và đạt được những thành
tựu đáng kể trong thực hiện kiểm soát chi ngân sách nói chung và chi đầu tư XDCB
nói riêng. Bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại cần được khắc phục mà trước hết là
hoàn thiện quy trình kiểm soát chi VĐT, tạo điều kiện giải ngân nhanh, thúc đẩy
tiến độ thi công công trình, đồng thời góp phần tăng cường quản lí vốn đầu tư,
chống thất thoát lãng phí vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, Nhà nước ta dành một khoản đầu tư không
nhỏ và ngày càng tăng cho lĩnh vực XDCB. Điều này càng đòi hỏi KBNN và các
cơ quan có liên quan phải tăng cường hơn nữa công tác kiểm soát chi VĐT XDCB.
Tăng cường kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN tại KBNN nói chung và tại
Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc nhà nước Quảng Bình nói riêng là một yêu cầu cấp
thiết trong quá trình đổi mới và lành mạnh hoá nền tài chính của Nhà nước của tỉnh,
Thành phố. Đây là vấn đề phức tạp, có phạm vi rộng và liên quan đến nhiều ngành,
nhiều cấp trong quá trình quản lý, cấp phát và sử dụng NSNN.
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu, luận văn rút ra một số kết luật như sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác
kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước. Trong đó đã trình bày
khái quát chung về đầu tư xây dựng cơ bản; Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
qua hệ thống Kho bạc nhà nước; Nội dung soát chi đầu tư xây dựng cơ bản, Các
tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát chi XDCB.
Thứ hai, đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình. Qua phân tích, đánh
giá thực trạng đã rút ra được kết quả và một số hạn chế cần khắc phục như:
- Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Phòng Giao dịch mặc dù
thực hiện một cách nghiêm túc đảm bảo đúng quy trình theo quy định song công tác
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế H ế
94
này vẫn gặp nhiều khó khăn do hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, quy trình
kiểm soát chi vẫn còn một số vấn đề chưa hợp lý.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản trong
nhưng năm gần đây mặc dù tăng về chất lượng tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng đầy đủ
nhu cầu công việc trong giai đoạn hiện nay.
- Ý thức chấp hành trong của một số đơn vị sử dụng NSNN, chủ đầu tư vẫn
chưa cao, chưa đúng với quy định, quá trình thực hiện các chế độ báo cáo, hoàn
thiện hồ sơ thủ tục còn chậm trễ. Bên cạnh đó, trình độ năng lực chuyên môn của
đội ngũ làm công tác thanh toán chi NSNN tại một số đơn vị còn hạn chế dẫn đến
hồ sơ, chứng từ chi NSNN gửi đến kho bạc thường có nhiều sai sót.
Thứ ba, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Phòng Giao dịch trong thời gian tới.
Kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN là một vấn đề rộng và phức
tạp, liên quan nhiều đến cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước, quá trình quản lý,
điều hành của các Bộ, ngành và địa phương. Những vấn đề khái quát hoá về cơ sở
lý luận và các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác chi và kiểm
soát chi VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN. Các giải pháp và kiến nghị của đề tài
không chỉ mang tính lý luận, mà còn mang tính thực tiễn và sẽ phát huy tác dụng
nếu có sự phối kết hợp chặt chẽ, có hiệu quả giữa các cấp, các ngành và các cơ quan
có liên quan trong quá trình tổ chức, thực hiện.
Mặc dù đã rất cố gắng trong nghiên cứu, trong điều kiện tìm hiểu, sưu tầm,
thu thập số liệu còn có nhiều khó khăn, hạn chế, giới hạn phạm vi nghiên cứu ở địa
bàn Thành phố Đồng Hới và trong thời kỳ lịch sử ngắn; số liệu chủ yếu tập trung 4
năm, từ năm 2013- 2016. Vì vậy, những kết quả nghiên cứu của luận văn này là một
đóng góp nhỏ và không sao tránh khỏi những thiếu sót. Ngoài những đóng góp của
luận văn, chắc chắn rằng sẽ còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu sâu rộng
thêm để không ngừng cải tiến và hoàn thiện việc kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN qua KBNN ở nước ta.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
95
Bản thân tác giả rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị
Kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN là một quy trình có nhiều cấp, nhiều
ngành, nhiều tượng tham gia và có liên quan đến nhiều yếu tố, các bộ phận này có
quan hệ mật thiết với nhau, chính vì vậy để hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư
XDCB qua KBNN tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình và Hệ thống
KBNN nói chung có chất lượng và hiệu quả đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu đề
ra, dưới giác độ là cán bộ KBNN thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực này tôi xin có
một số kiến nghị như sau:
2.1. Kiến nghị với Nhà nước, Bộ Tài chính
Cần nghiên cứu, ra soát, căn cứ vào tình hình thực tiễn để xây dựng và hoàn
thiện cơ chế chính sách pháp về quản lý, cấp phát thanh toán các khoản thanh toán
VĐT từ nguồn vốn ngân sách nhà nước mang ổn định lâu dài, rõ ràng, khách quan,
phù hợp với thông lệ quốc tế, với điều kiện thực tiễn và linh hoạt cho sự khác biệt
giữa các vùng, miền, từng địa phương.
Những quy định ban hành cần phải phân định rõ ràng theo từng cấp, nội dung văn
bản chi tiết, dễ hiểu, kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn cho cấp dưới thực hiện.
Bộ Tài chính cần quy định cụ thể các loại giấy tờ cho phù hợp với thực tế,
ban hành các biểu mẫu thống nhất, có tính phù hợp lâu dài.
2.1.3. Kiến nghị với KBNN
Xây dựng hoàn thiện Quy trình kiểm soát thanh toán VĐT theo hướng
thủ tục đơn giản minh bạch, cụ thể rõ ràng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đơn
vị giao dịch.
Đề nghị KBNN nghiên cứu hợp nhất quy trình kiểm soát cam kết chi NSNN,
quy trình kiểm soát thanh toán VĐT và vốn sự nghiệp mang tính chất đầu tư và quy
trình kiểm soát thanh thanh toán VĐT thuộc xã, phường, thị trấn qua KBNN thành một
quy trình chung. Vì các nội dung chính của các quy trình này cơ bản là giống nhau và
một chủ đầu tư có thể quản lý cả các công trình có nhiều nguồn vốn, nhiều cấp ngân
sách tham gia.
Đại học Kinh tế Huế
Đại ọc kinh tế Huế
96
Hướng dẫn cụ thể việc kiểm tra dự án tại hiện trường về thời gian cũng như
nội dung cần kiểm tra.
Xây dựng hoàn thiện Quy trình kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học trong kiểm soát thanh toán VĐT,
trước mắt sửa đổi nâng cấp chương trình ĐTKB-LAN, nâng cấp hệ thống báo cáo
điện tử để cập nhật thường xuyên và chính xác số liệu báo cáo.
Tăng cường công tác thông tin, báo cáo từ KBNN cơ sở, đặc biệt là phản ánh
kịp thời những tồn tại, vướng mắc từ thực tế. Từ đó có cơ chế quản lý, điều hành
chung, phù hợp để KBNN địa phương thực hiện, tránh việc xử lý mang tính chất
tình huống, cục bộ nhưng không giải quyết triệt để, dứt điểm các tồn tại phát sinh.
2.2. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng có liên
quan
2.2.1. Kiến nghị với UBND các cấp
Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư các công
trình, dự án cho UBND các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo phân cấp, phân quyền
gắn liền với trách nhiệm và nghĩa vụ; Giao thêm nhiệm vụ phải đồng thời với bổ
sung biên chế và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Thứ hai, trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư XDCB, tập hợp
thành bộ cẩm nang hoặc sổ tay hướng dẫn công tác quản lý đầu tư XDCB hoàn chỉnh,
công bố ban hành để các chủ đầu tư trên địa bàn áp dụng thực hiện thống nhất.
Thứ ba, tổ chức giao ban thường xuyên với các cơ quan ban ngành và các
chủ đầu tư định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về công tác XDCB, đánh giá, kiểm điểm
làm rõ nguyên nhân và có biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc kịp thời đôn
đốc để đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm đưa các công trình vào sử dụng để phát huy
hiệu quả nguồn vốn, để hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của địa
phương; cương quyết thay thế các chủ đầu tư không đủ năng lực quản lý điều hành
dự án, kiện toàn lại một số Ban QLDA đảm bảo đủ năng lực quản lý dự án.
Thứ tư, xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư về toàn bộ quá trình sử dụng
vốn, chịu trách nhiệm toàn bộ các giai đoạn đầu tư. Kiểm điểm trách nhiệm của
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
97
người đứng đầu các đơn vị chủ đầu tư, Ban QLDA trong quá trình thực hiện kế
hoạch đầu tư XDCB hàng năm trong công tác đánh giá bình xét thi đua khen thưởng
cuối năm của các đơn vị, địa phương và kiên quyết không giao thêm công trình, dự
án cho những chủ đầu tư yếu kém. Xử phạt nghiêm minh các nhà thầu có vi phạm
làm ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư.
2.2.2. Kiến nghị với chủ đầu tư (Ban quản lý dự án)
Thứ nhất, đối với các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, nhà thầu trong quá trình
quản lý, thực hiện dự án đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp
luật về đầu tư và xây dựng, tuân thủ trình tự đầu tư và xây dựng, quy trình, quy
phạm kỹ thuật khi xây dựng công trình. Khi dự án, công trình hoàn thành phải khẩn
trương lập báo cáo quyết toán VĐT trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ hai, tăng cường vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư trong công tác quản
lý điều hành dự án theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Chủ đầu tư hạn chế tối đa
chỉ định thầu; tổ chức đấu thầu rộng rãi đối với tất cả các công trình xây dựng cơ
bản, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia xây dựng công trình.
2.2.3. Kiến nghị đối với cơ quan Tài chính - Kế hoạch và đầu tư
Chủ động bố trí kịp thời các nguồn vốn để chi trả cho các công trình mà
UBND thành phố phê duyệt kế hoạch vốn. Xây dựng kế hoạch chi tiết các hạng
mục công trình và kế hoạch vốn cho từng công trình trình UBND thành phố phê
duyệt và giao chỉ tiêu cụ thể và việc này cần thực hiện sớm ngay cuối năm trước.
Chủ động đề xuất xây dựng các công trình trọng điểm, đảm bảo an sinh xã hội, đáp
ứng yêu cầu phát triển của địa phương để đưa vào kế hoạch xây dựng cơ bản.
Thường xuyên thực hiện thẩm tra và trình UBND thành phố phê duyệt quyết toán
các dự án công trình kịp thời, bố trí nguồn vốn chi trả trong một năm, tránh kéo dài
nhiều năm./.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, 2003, Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã,
phường, thị trấn.
2. Bộ Tài chính, 2008, Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của
Bộ Tài Chính về việc Hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua
KBNN.
3. Bộ Tài chính 2010, Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của
Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn
NSNN theo niên độ ngân sách hàng năm.
4. Bộ Tài chính, 2011, Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 05/8/2011 của Bộ
Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước
5. Bộ Tài chính, 2012, Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 Quy
định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước
6. Bộ Tài chính, 2014, Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
(KBNN) trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
(TABMIS).
7. Bộ Tài chính, 2015, Quyết định số 1399/QĐ-BTC ban hành ngày
15/07/2015, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho
bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
8. Bộ Tài chính, 2016, Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 1 năm
2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước và Thông tư 108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 sửa đổi bổ
sung một số điều của Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế H ế
99
9. Bộ Tài chính, 2016, Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 quy
định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước
10. Chính phủ, 2003, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật Ngân sách Nhà nước.
11. Chính phủ, 2014. Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày /10/2009 hướng dẫn
thi hành Luật Đấu thầu và lựa chon nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
12. Chính phủ, 2015. Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính
phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng
13. Chi cục Thống kê Thành phố Đồng Hới, 2016, Niên giám thống kê
năm 2016.
14. Đoàn Kim Khuyên, 2012, Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB tại KBNN Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ. Đại Học Đà Nẵng
15. Tổng giám đốc Kho bạc nhà nước, 2012, Quyết định 282/QĐ-KBNN
ngày 20/4/2012 về việc Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN
16. Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước, 2015, Quyết định số 695/QĐ- KBNN
ngày 16 tháng 7 năm 2015 của Tổng Giám đốc KBNN quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh.
17. Lê Văn Hưng, Lê Hùng Sơn, Giáo trình Ngân sách nhà nước, Trường
đại học Kinh doanh và Công nghệ hà Nội,
18. Lê Hồ Thanh Tâm, 2013. Tạm ứng và thu hồi tạm ứng VĐT - Những vấn
đề rút ra từ thực tiễn. Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 132, trang 22-23
19. Lâm Hồng Cường, 2014. Nâng cao hiệu quả KSC và giải pháp vốn đầu
tư XDCB. Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 150 trang 16-18
20. Lê Thị Mai Liên (2014), Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN và
vốn trái phiếu Chính phủ, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 148, tr 4 – 7
21. Nguyễn Bạch Nguyệt, Giáo trình Kinh tế đầu tư, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
100
22. Nguyễn Thị Hồng Thúy, 2014. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ
giải ngân vốn đầu tư năm 2014. Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 146, trang
29-31.
23. Phan Nhựt Duy- Đoàn Ngọc Hiệp (2015), Giáo trình quản lý dự án đầu
tư xây dựng, Nhà xuất bản xây dựng
24. Phạm Bình, 2013. Triển khai thực hiện cam kết chi qua KBNN trong điều
kiện vận hành TABMIS. Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 138, trang 17-19
25. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013. Luật Đấu
thầu, 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013
26. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2014. Luật Đầu tư
công, 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014
27. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2014. Luật Đầu tư
sửa đổi, 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
28. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2014. Luật Xây
dựng, số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014. Hà Nội. 28.
29. Trương Thị Tuấn Linh, 2014. Một số giải pháp tăng cường quản lý tạm ứng
và thu hồi tạm ứng trong công tác kiểm soát thanh toán các dự án đầu tư sử dụng vốn
NSNN qua KBNN. Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 144, trang 18-19
30. Võ Phi Dũng (2012) “Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
qua Kho bạc Nhà nước Quảng Trị”
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
101
PHỤ LỤC
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
102
PHIẾU ĐIỀU TRA
(DÀNH KHÁCH HÀNG)
Xin chào quý anh/chị!
Hiện nay tôi là học viên lớp K17QLKT, trường Đại học Kinh Tế Huế và tôi
đang trong quá trình thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế
về “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình”. Để có thông
tin đánh giá, mong anh/chị dành ít thời gian trả lời thông tin trên phiếu phỏng vấn
dưới đây. Các thông tin này chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu nên kính mong
sự hợp tác của quý anh/chị.
Tôi xin chân thành cám ơn!
PHẦN I. NHỮNG THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
1. Xin anh/chị cho biết giới tính:
Nam Nữ
2. Xin a/c cho biết a/c thuộc nhóm tuổi nào:
Dưới 30 tuổi Từ 30-50 tuổi 51 tuổi trở lên
3. Trình độ chuyên môn
Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học
4. Vị trí công tác
Lãnh đạo đơn vị Kế toán trưởng Kế toán
5. Số năm kinh nghiệm công tác tại cơ quan, đơn vị:
Dưới 5 năm Từ 5 – 10 năm Trên 10 năm
PHẦN II. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THUỘC KBNN QUẢNG BÌNH
Anh/chị đánh dấu X vào ô bên cạnh theo ý kiến cá nhân anh/chị cảm thấy thích hợp
nhất.
Giải thích:
1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường
4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
103
Đánh giá về cơ chế chính sách, văn bản pháp luật ban hành
1 Hệ thống văn bản cơ chế chính sách phù hợp với tình
hình thực tiễn, rõ ràng công khai minh bạch
1 2 3 4 5
2 Hệ thống các văn bản pháp luật quy định đồng bộ, thống
nhất, ít thay đổi
1 2 3 4 5
3 Nội dung các văn bản pháp luật đảm bảo tính khoa học,
chi tiết, dễ hiểu
1 2 3 4 5
4 Quy định chế độ thông tin báo cáo, mẫu biểu chứng từ
đơn giản, dễ thực hiện, ít thay đổi
1 2 3 4 5
Đánh giá về quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
5 Thủ tục mở tài khoản dễ dàng, nhanh chóng 1 2 3 4 5
6 Quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản hợp lý 1 2 3 4 5
7 Thời gian xử lý hồ sơ nhanh chóng, đúng quy định 1 2 3 4 5
8 Hồ sơ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi được công khai
minh bạch
1 2 3 4 5
9 Thành phần các loại tài liệu, hồ sơ chứng từ đề nghị
thanh toán hợp lý, dễ thực hiện
1 2 3 4 5
Đánh giá về trách nhiệm và năng lực cán bộ phụ trách công tác kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản tại Phòng Giao dịch
10 Thái độ của cán bộ đối với khách hàng niềm nở, thân
thiện, phong cách làm việc chuyên nghiệp, không gây
khó khăn phiền hà nhũng nhiễu cho khách hàng
1 2 3 4 5
11 Trình độ chuyên môn của cán bộ đáp ứng yêu cầu công
việc
1 2 3 4 5
12 Cán bộ kiểm soát chặt chẽ, chính xác khách quan các hồ
sơ thanh toán, đúng quy trình, đảm bảo thời gian thanh
toán cho khách hàng kịp thời, đúng quy định
1 2 3 4 5
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
104
13 Cán bộ thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn khách hàng
thực hiện thủ tục thanh toán đúng quy định
1 2 3 4 5
14 Cán bộ giải thích rõ ràng , xử lý nhanh chóng các vướng
mắc, sai sót cho khách hàng trong quá trình thanh toán
1 2 3 4 5
Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị
15 Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu
cầu công việc
1 2 3 4 5
16 Phần mềm quản lý Tabmis của Kho bạc đảm bảo 1 2 3 4 5
17 Hệ thống thông tin KBNN an toàn, bảo mật 1 2 3 4 5
Ý kiến của Anh/chị
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ ANH/CHỊ!
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
105
PHIẾU ĐIỀU TRA
( DÀNH CÁN BỘ PHÒNG GIAO DỊCH)
Xin chào quý anh/chị!
Hiện nay tôi là học viên lớp K17QLKT, trường Đại học Kinh Tế Huế và tôi
đang trong quá trình thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế
về “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình”. Để có thông
tin đánh giá, mong anh/chị dành ít thời gian trả lời thông tin trên phiếu phỏng vấn
dưới đây. Các thông tin này chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu nên kính mong
sự hợp tác của quý anh/chị.
Tôi xin chân thành cám ơn!
PHẦN I. NHỮNG THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
1. Xin anh/chị cho biết giới tính:
Nam Nữ
2. Xin a/c cho biết a/c thuộc nhóm tuổi nào:
Dưới 30 tuổi Từ 30-50 tuổi 51 tuổi trở lên
3. Trình độ chuyên môn
Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học
4. Vị trí công tác
Lãnh đạo đơn vị Tổ trưởng Kế toán
5. Số năm kinh nghiệm công tác tại cơ quan, đơn vị: ....................................................
Dưới 5 năm Từ 5 – 10 năm Trên 10 năm
PHẦN II. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THUỘC KBNN QUẢNG BÌNH
Anh/chị đánh dấu X vào ô bên cạnh theo ý kiến cá nhân anh/chị cảm thấy thích hợp
nhất.
Giải thích:
1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường
4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
106
Đánh giá về cơ chế chính sách, văn bản pháp luật ban hành
1 Hệ thống văn bản cơ chế chính sách phù hợp với tình
hình thực tiễn, rõ ràng công khai minh bạch
1 2 3 4 5
2 Hệ thống các văn bản pháp luật quy định đồng bộ, thống
nhất, ít thay đổi
1 2 3 4 5
3 Nội dung các văn bản pháp luật đảm bảo tính khoa học,
chi tiết, dễ hiểu
1 2 3 4 5
4 Quy định chế độ thông tin báo cáo, mẫu biểu chứng từ
đơn giản, dễ thực hiện, ít thay đổi
1 2 3 4 5
Đánh giá về quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
5 Thủ tục mở tài khoản dễ dàng, nhanh chóng 1 2 3 4 5
6 Quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản hợp lý 1 2 3 4 5
7 Thời gian xử lý hồ sơ nhanh chóng, đúng quy định 1 2 3 4 5
8 Hồ sơ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi được công khai
minh bạch
1 2 3 4 5
9 Thành phần các loại tài liệu, hồ sơ chứng từ đề nghị
thanh toán hợp lý, dễ thực hiện
1 2 3 4 5
Đánh giá về trách nhiệm và năng lực chuyên môn của khách hàng
10 Khách hàng chấp hành đúng quy định của Nhà nước về
công tác kiểm soat chi ĐTXDCB
1 2 3 4 5
11 Trình độ năng lực chuyên môn của khách hàng đáp ứng
yêu cầu công việc
1 2 3 4 5
12 Khách hàng phân định mức vốn tạm ứng, thanh toán hợp
lý, đúng quy định
1 2 3 4 5
13 Khách hàng thực hiện tốt các chế độ báo cáo, thủ tục hồ
sơ thanh toán đúng quy định, quy trình
1 2 3 4 5
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
107
Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị
14 Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu
cầu công việc
1 2 3 4 5
15 Phần mềm quản lý Tabmis của Kho bạc đảm bảo 1 2 3 4 5
16 Hệ thống thông tin KBNN an toàn, bảo mật 1 2 3 4 5
Ý kiến của Anh/chị
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ ANH/CHỊ!
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
108
PHỤ LỤC XỬ LÝ SỐ LIỆU
1. Đánh giá về cơ chế chính sách, văn bản pháp luật ban hành
Chỉ tiêu Đối tượng 1 2 3 4 5 Giá trịtrung bình
Khách hàng 0 0 20 30 10 3,83
Cán bộ
Kho bạc 0 0 1 9 2 4,08
Khách hàng 0 14 41 5 0 2,85
Cán bộ
Kho bạc 0 1 7 4 0 3,25
Khách hàng 0 10 41 11 0 3,12
Cán bộ
Kho bạc 0 1 7 4 0 3,25
Khách hàng 0 13 37 10 0 2,95
Cán bộ
Kho bạc 0 1 8 3 0 3,17
Hệ thống văn bản cơ
chế chính sách phù hợp
với tình hình thực tiễn,
rõ ràng công khai minh
bạch
Hệ thống các văn bản
pháp luật quy định
đồng bộ, thống nhất, ít
thay đổi
Nội dung các văn bản
pháp luật đảm bảo tính
khoa học, chi tiết, dễ
hiểu
Quy định chế độ thông
tin báo cáo, mẫu biểu
chứng từ đơn giản, dễ
thực hiện, ít thay đổi
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
109
2. Đánh giá về quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chỉ tiêu Đối tượng 1 2 3 4 5 Giá trịtrung bình
Khách hàng 0 0 20 27 13 3,88
Cán bộ Kho bạc 0 0 2 10 0 3,83
Khách hàng 0 11 23 26 0 3,25
Cán bộ Kho bạc 0 1 7 4 0 3,25
Khách hàng 0 7 23 30 0 3,38
Cán bộ Kho bạc 0 0 5 6 1 3,67
Khách hàng 0 0 9 40 11 4,03
Cán bộ Kho bạc 0 0 0 6 6 4,50
Khách hàng 0 7 9 44 0 3,62
Cán bộ Kho bạc 0 0 2 10 0 3,83
Thủ tục mở tài khoản
dễ dàng, nhanh chóng
Quy trình kiểm soát
chi đầu tư xây dựng cơ
bản hợp lý
Thời gian xử lý hồ sơ
nhanh chóng, đúng quy
định
Hồ sơ, quy trình nghiệp
vụ kiểm soát chi được
công khai minh bạch
Thành phần các loại tài
liệu, hồ sơ chứng từ đề
nghị thanh toán hợp lý,
dễ thực hiện
3. Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị
Chỉ tiêu Đối tượng 1 2 3 4 5 Giá trịtrung bình
Cơ sở vật chất, máy móc
thiết bị hiện đại, đáp ứng
yêu cầu công việc
Khách hàng 0 0 17 31 12 3,92
Cán bộ Kho bạc 0 0 3 7 2 3,92
Phần mềm quản lý Tabmis
của Kho bạc đảm bảo
Khách hàng 0 8 19 26 7 3,53
Cán bộ Kho bạc 0 1 2 8 1 3,75
Hệ thống thông tin KBNN
an toàn, bảo mật
Khách hàng 0 0 15 36 9 3,90
Cán bộ Kho bạc 0 0 2 10 0 3,83
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
110
4. Đánh giá về trách nhiệm và năng lực cán bộ phụ trách công tác kiểm soát
chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình
Chỉ tiêu Đối tượng 1 2 3 4 5 Giá trịtrung bình
Thái độ của cán bộ đối với
khách hàng niềm nở, thân thiện,
phong cách làm việc chuyên
nghiệp, không gây khó khăn
phiền hà nhũng nhiễu cho
khách hàng
Khách
hàng 0 12 11 30 7 3,53
Trình độ chuyên môn của cán
bộ đáp ứng yêu cầu công việc
Khách
hàng 0 0 19 31 10 3,85
Cán bộ kiểm soát chặt chẽ,
chính xác khách quan các hồ sơ
thanh toán, đúng quy trình, đảm
bảo thời gian thanh toán cho
khách hàng kịp thời, đúng quy
định
Khách
hàng 0 9 18 27 6 3,50
Cán bộ thường xuyên đôn đốc,
hướng dẫn khách hàng thực
hiện thủ tục thanh toán đúng
quy định
Khách
hàng 0 2 18 32 8 3,77
Cán bộ giải thích rõ ràng , xử lý
nhanh chóng các vướng mắc,
sai sót cho khách hàng trong
quá trình thanh toán
Khách
hàng 0 9 15 26 10 3,62
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
111
5. Đánh giá về trách nhiệm và năng lực chuyên môn của khách hàng
Chỉ tiêu Đối tượng 1 2 3 4 5 Giá trịtrung bình
Khách hàng chấp
hành đúng quy định
của Nhà nước về công
tác kiểm soat chi
ĐTXDCB
Cán bộ kho bạc 0 0 3 7 2 3,92
Trình độ năng lực
chuyên môn của
khách hàng đáp ứng
yêu cầu công việc
Cán bộ kho bạc 0 0 6 6 0 3,50
Khách hàng phân định
mức vốn tạm ứng,
thanh toán hợp lý,
đúng quy định
Cán bộ kho bạc 0 2 6 4 0 3,17
Khách hàng thực hiện
tốt các chế độ báo
cáo, thủ tục hồ sơ
thanh toán đúng quy
định, quy trình
Cán bộ kho bạc 0 3 6 3 0 3,00
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_kiem_soat_chi_von_dau_tu_xay_dung_co_ban_tu_ngan_sach_nha_nuoc_tai_phong_giao_di.pdf