Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng chính sách xă hội tỉnh Quảng Trị

Tiếp tục duy trì và tăng cường sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động Ngân hàng CSXH tại các điểm giao dịch xã thông qua việc tổ chức kiểm tra, khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao dịch xã để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Thường xuyên giám sát Điểm giao dịch xã thông qua camera internet để có chấn chỉnh kịp thời các sai sót. Lưu trữ đầy đủ, khoa học dễ tra cứu các dữ liệu, hình ảnh thu từ camera và các file offline tại các phiên giao dịch xã. - Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong toàn tỉnh màng lưới từ Ban đại diện HĐQT các cấp, Ngân hàng CSXH tỉnh, huyện, các tổ chức hội làm ủy thác đến các Tổ TK&VV. Chú trọng công tác giám sát từ xa đối với các Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện, nâng cao vai trò tự kiểm tra của các đơn vị để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, ngăn chặn, phòng ngừa các sai sót nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, đồng thời hoàn thành chỉnh sửa các sai sót, tồn tại đã phát hiện qua các đợt kiểm tra. Tiếp tục thực hiện kiểm tra toàn diện tại các Phòng giao dịch huyện, Hội sở tỉnh theo kế hoạch đã đề ra từ đầu năm, trong đó tập trung kiểm tra thực tế cơ sở, đi sâu vào chất lượng, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm để phát hiện và xử lý kịp thời tồn tại, sai sót trong hoạt động tín dụng tại cơ sở

pdf113 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng chính sách xă hội tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng và cơ quan chức năng có liên quan thực hiện, ngoài mặt tích cực cũng có hạn chế đó là việc quyết định cho vay hay không cho vay để đảm bảo hiệu quả cho cả người vay và ngân hàng không phải do Ngân hàng CSXH quyết định. Mặt khác thủ tục này mang tính chất hành chính nên có thể xảy ra việc lạm dụng quyền hạn của cơ quan có liên quan dẫn đến vốn vay không đúng đối tượng, không kịp thời, không hiệu quả, người cần vay thì không được vay. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 75 + Quá trình thực hiện chính sách vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc. Ở những địa phương được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, công tác triển khai hiệu quả và đúng quy định. Ngược lại, những nơi chưa thực sự quan tâm đến công tác này, việc vay vốn triển khai không được nhiều, thường xảy ra những trục trặc, khó khăn. Có trường hợp ngại việc thu hồi vốn khó nên còn né tránh, đùn đẩy, không dám chịu trách nhiệm nên không xác nhận cho vay vốn. Ngược lại, có địa phương chưa nhận thức đúng về chính sách cho của Ngân hàng CSXH nên xác nhận tràn lan, gây thắc mắc trong nhân dân. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 76 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA KIỂM SOÁT NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CSXH TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1. Mục tiêu hoạt động tín dụng của NHCSXH tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 - Phấn đấu 100% người nghèo và các đối tượng chính sách theo quy định của Chính phủ có nhu cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm dịch vụ do Ngân hàng CSXH cung cấp - Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%, riêng nguồn vốn huy động từ Ngân sách địa phương bình quân hàng năm tăng 2-3 tỷ đồng. - Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0.15%, tất cả các khoản nợ đến hạn, quá hạn, nợ rủi ro bất khả kháng được xử lý kịp thời theo quy định. - Phấn đấu tỷ lệ thu lãi bình quân các chương trình đều đạt trên 95% lãi phải thu. - Trên 100% Tổ TK&VV hoạt động được xếp loại tốt, khá; trên 95% Tổ TK&VV được ủy nhiệm thu tiết kiệm. Các chỉ tiêu về doanh số giải ngân, thu nợ, thu lãi tại điểm giao dịch xã đạt trên 90%. - Thực hiện tốt công tác phối hợp, lồng ghép với hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ,... nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, bảo đảm an sinh xã hội. 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng 3.2.1. Giải pháp chung Căn cứ kết quả thực hiện chiến lược phát triển Ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị đến 31/12/2017; phát huy những mặt thuận lợi, khắc phục các khó khăn, tồn tại, trong công tác tín dụng, Ngân hàng CSXH xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện từ nay đến năm 2020 như sau: - Công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương, Ban đại diện HĐQT Ngân hàng CSXH các cấp. Tiếp tục chủ động, tích cực tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện tốt chỉ thị số 35-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng CSXH và kế hoạch số 528/KH-UBND của UBND tỉnh; Thường xuyên chủ động tham mưu cho Ban đại diện HĐQT các cấp nâng cao vai trò và chất lượng hoạt động theo quy chế, triển Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 77 khai kịp thời các Nghị quyết của HĐQT; Phân giao chỉ tiêu tín dụng và chỉ đạo giải ngân nhanh các chương trình cho vay; Duy trì có chất lượng các cuộc họp theo định kỳ quy định. - Tập trung hoàn thành tốt kế hoạch tín dụng hàng năm: + Về công tác nguồn vốn: Tranh thủ tối đa việc bổ sung nguồn vốn từ Hội sở chính để đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng khi có thể. Đẩy mạnh huy động tiền gửi qua Tổ TK&VV, huy động tiền gửi tiết kiệm tại điểm giao dịch xã. Đặc biệt tích cực đề xuất HĐND, UBND cùng cấp tiếp tục bổ sung thêm nguồn vốn ủy thác từ ngân sách trong năm 2017 còn thiếu 4,9 tỷ đồng so với kế hoạch TW giao và nguồn vốn cho vay trong những năm tiếp theo, trong đó chủ động đề xuất trước và trong kỳ họp HĐND các cấp. Nguồn vốn huy động từ ngân sách địa phương phấn đấu từ nay đến 2020 Trị quân tăng hàng năm 8-10 tỷ đồng. + Về tham mưu phân giao và quản lý chỉ tiêu kế hoạch dư nợ: Kịp thời tham mưu cho Ban đại diện HĐQT các cấp phân bổ vốn theo hướng ưu tiên cho các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn giai đoạn 2016-2020 cao, các địa phương có điều kiện kinh tế khó khăn, huyện nghèo, xã nghèo...; ưu tiên nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm tại các vùng đô thị hóa. + Về giải ngân cho vay: Bám sát chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng tín dụng hàng năm để giải ngân nhanh kịp thời các chỉ tiêu vốn mới, đảm bảo hoàn thành sớm các chỉ tiêu kế hoạch được giao ngay từ đầu năm. Việc giải ngân cho vay các chương trình tín dụng phải tuân thủ đúng quy trình, đúng đối tượng thụ hưởng. Kịp thời tổ chức triển khai tốt việc cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP và cho vay khắc phục sự cố môi trường biển theo Quyết định số 12/QĐ-TTg khi được TW bố trí vốn. + Về công tác xử lý nợ: Chú trọng làm tốt hơn nữa công tác quản lý và xử lý nợ đến hạn, nợ rủi ro; chấm dứt tình trạng nợ quá hạn tăng đột biến sau phiên lưu động, phấn đấu nợ quá hạn duy trì thường xuyên dưới 0,1%/tổng dư nợ. Kịp thời làm thủ tục xử lý nợ bị rủi ro theo cơ chế xử lý đã được ban hành; thực hiện tốt công tác quản lý nợ đối với những khoản vay trong thời gian khoanh nợ, đồng thời Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 78 kịp thời hoàn thiện thủ tục xử lý nợ sau khoanh. Rà soát, thực hiện bàn giao và nhận bàn giao đối với những hộ bỏ đi khỏi địa phương nơi vay vốn. - Nâng cao chất lượng màng lưới hoạt động và chất lượng hoạt động Ngân hàng CSXH tại Điểm giao dịch xã: + Về hoạt động Tổ TK&VV: Tập trung rà soát màng lưới Tổ TK&VV để thực hiện củng cố, kiện toàn lại theo đúng quy định, trong đó tập trung rà soát củng cố các Tổ liên thôn, chưa liền canh, liền cư, các tổ trung Trị, yếu, lãi tồn đọng nhiều, nợ quá hạn cao,... Đôn đốc Tổ TK&VV tăng cường giám sát chặt chẽ tổ viên, các trường hợp người vay vốn Ngân hàng CSXH có dấu hiệu bán nhà hoặc chuyển hộ khẩu đi khỏi địa phương, vợ chồng ly hôn, phải kịp thời báo cáo Tổ chức hội nhận ủy thác, chính quyền địa phương và Ngân hàng CSXH để có biện pháp xử lý. Thường xuyên quan tâm đến công tác gỡ mã tổ, đóng tài khoản đối với thành viên đã trả hết nợ, không có nhu cầu vay vốn và được Tổ thống nhất cho ra khỏi Tổ. + Hoạt động ủy thác cho vay qua các tổ chức chính trị xã hội: Phối hợp với HĐT nhận ủy thác các cấp tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung văn bản liên tịch, hợp đồng ủy thác đã ký kết, trong đó chú trọng các nội dung thực hiện của HĐT cấp xã đối với công tác kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động của Tổ TK&VV, kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay, công tác lưu trữ hồ sơ ủy thác của HĐT, hồ sơ ủy nhiệm của Tổ TK&VV, đảm bảo đi vào nề nếp theo đúng quy định. Thường xuyên thực hiện tốt công tác thông tin báo cáo định kỳ giữa hai bên, tổ chức giao ban định kỳ theo quy định, phối hợp kiểm tra, tập huấn cho màng lưới. Phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan chuyên ngành, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách với hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, bảo đảm an sinh xã hội. + Hoạt động giao dịch xã: Tuân thủ hoạt động giao dịch tại xã theo đúng quy định, trong đó chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ trực tiếp giao dịch xã thông qua các đợt tập huấn, hạn chế việc tăng phiên giao dịch ngoài lịch giao dịch định Đại học Kinh tế Huế Đại họ kinh tế Huế 79 kỳ, việc giải ngân phải được kế hoạch và bố trí thực hiện vào ngày giao dịch định kỳ, nâng tỷ lệ giải ngân vào phiên giao dịch định kỳ hàng tháng lên trên 90%. Duy trì và nâng cao chất lượng giao ban hàng tháng với tổ chức hội nhận ủy thác và Tổ TK&VV. Thường xuyên bám sát các tổ chức HĐT cấp xã và tranh thủ sự phối hợp của chính quyền địa phương để thực hiện nhiệm vụ. - Tiếp tục duy trì và tăng cường sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động Ngân hàng CSXH tại các điểm giao dịch xã thông qua việc tổ chức kiểm tra, khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao dịch xã để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Thường xuyên giám sát Điểm giao dịch xã thông qua camera internet để có chấn chỉnh kịp thời các sai sót. Lưu trữ đầy đủ, khoa học dễ tra cứu các dữ liệu, hình ảnh thu từ camera và các file offline tại các phiên giao dịch xã. - Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong toàn tỉnh màng lưới từ Ban đại diện HĐQT các cấp, Ngân hàng CSXH tỉnh, huyện, các tổ chức hội làm ủy thác đến các Tổ TK&VV. Chú trọng công tác giám sát từ xa đối với các Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện, nâng cao vai trò tự kiểm tra của các đơn vị để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, ngăn chặn, phòng ngừa các sai sót nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, đồng thời hoàn thành chỉnh sửa các sai sót, tồn tại đã phát hiện qua các đợt kiểm tra. Tiếp tục thực hiện kiểm tra toàn diện tại các Phòng giao dịch huyện, Hội sở tỉnh theo kế hoạch đã đề ra từ đầu năm, trong đó tập trung kiểm tra thực tế cơ sở, đi sâu vào chất lượng, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm để phát hiện và xử lý kịp thời tồn tại, sai sót trong hoạt động tín dụng tại cơ sở. - Củng cố, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác của cán bộ Ngân hàng CSXH và cán bộ trong màng lưới hoạt động Ngân hàng CSXH: + Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Ngân hàng CSXH, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tốt về đạo đức nghề nghiệp. + Đào tạo đội ngũ cán bộ làm ủy thác, cán bộ Tổ TK&VV có kiến thức cơ bản về: Quản lý tín dụng; kiểm tra, giám sát; phát hiện, phòng ngừa rủi ro; tư vấn, hướng dẫn sử dụng vốn hiệu quả cho người nghèo và các đối tượng chính sách. Đại học Kinh tế Huế Đại học ki tế Huế 80 + Rà soát lại cán bộ tại Hội sở tỉnh và các Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện, lên phương án chuẩn bị thành lập Phòng Tổng hợp tại các Ngân hàng CSXH huyện. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến định hướng chiến lược của Đảng, Nhà nước về tín dụng chính sách và các mục tiêu đến năm 2020, để toàn dân được biết và tham gia sâu rộng, từng bước thực hiện mục tiêu xã hội hóa tín dụng chính sách, tăng cường sự giám sát của toàn xã hội đối với hoạt động Ngân hàng CSXH. Tiếp tục phát động phong trào thi đua đợt ngắn, kịp thời khen thưởng đột xuất những đơn vị có thành tích xuất sắc, vượt trội nhằm động viên khích lệ cán bộ trong toàn hệ thống hăng hái thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 3.2.2. Giải pháp cụ thể Căn cứ vào thực trạng kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị, học viên đưa ra một số giải pháp khắc phục những hạn chế, hoàn thiện hệ thống kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng cho Ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị theo mô hình Coso. 3.2.2.1. Tạo môi trường kiểm soát tốt Chuẩn hóa và văn bản hóa các quy trình nghiệp vụ, phổ biến cho toàn thể nhân viên phải thực hiện đúng quy trình đó. Đồng thời liên tục đánh giá, cải tiến quy trình nghiệp vụ giúp tăng cường kiểm tra kiểm soát hoạt động. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay. Ngân hàng cần xây dựng bảng mô tả công việc cho từng vị trí một cách rõ ràng, chi tiết, phân định trách nhiệm cần đảm đương và nhiệm vụ cần thực hiện để giảm sai sót và đùn đẩy trách nhiệm khi sự cố xảy ra và làm căn cứ chấm điểm đánh giá hiệu quả công việc. Chính sách phát triển nguồn nhân lực để có đội ngũ cán bộ có năng lực, đạo đức nghề nghiệp, khai thác được tính năng mới của công nghệ cao phục vụ cho công tác quản trị. Bước đầu là nâng cao chất lượng tuyển dụng, xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn chuẩn. Liên kết với các trường đại học, cao đẳng để tuyển dụng và đào tạo. Đánh giá đúng năng lực nhân viên để tạo cơ hội thăng tiến, trả lương theo hiệu quả công việc, đồng thời có chính sách kỷ luật, khen thưởng rõ ràng. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 81 Xây dựng chế độ đánh giá khen thưởng và kỷ luật phải dựa trên chất lượng và hiệu quả công việc, phải có sự thống nhất và thực hiện nghiêm túc. Cán bộ nào làm tốt thì nên được biểu dương khen thưởng cả về vật chất và tinh thần tương xứng với kết quả họ mang lại, kể cả việc đề bạt lên vị trí cao hơn; Cán bộ nào làm sai thì tuỳ theo mức độ mà đưa ra các mức kỷ luật cho phù hợp. Nếu công tác thi đua khen thưởng đúng và kịp thời thì có thể khuyến khích được cán bộ nhân viên trong cơ quan không ngừng vươn lên, cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Con người là yếu tố trung tâm, vừa phát hiện đánh giá và hạn chế kịp thời những rủi ro tín dụng, nhưng cũng có thể là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng mà xuất phát từ yếu tố đạo đức hoặc năng lực yếu kém. Do vậy để hạn chế rủi ro tín dụng thì việc sử dụng con người là rất quan trọng, vì quy trình tín dụng có chặt chẽ đến mấy nhưng con người cụ thể vận hành quy trình đó bị hạn chế về năng lực hoặc yếu kém trong đạo đức thì rủi ro tín dụng vẫn xảy ra, thậm chí là rất nặng nề. Do vậy giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò cốt yếu trong các giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Định kỳ 6 tháng đến 1 năm một lần chi nhánh nên tổ chức kiểm tra, đánh giá lại trình độ cán bộ đặc biệt là CBTD. Nếu kết quả không đạt cán bộ đó sẽ bị trừ lương, thưởng. Ngân hàng cũng nên khoán triệt để đến từng cán bộ để nâng cao trách nhiệm của cán bộ trong việc mở rộng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro và căn cứ vào kết quả đó để bình xét thi đua theo tháng, quý, năm. Tính biên chế cho các phòng giao dịch cấp huyện theo chỉ tiêu dư nợ, số xã trực thuộc địa giới hành chính. Bên cạnh đó cần thay đổi phương pháp bố trí bộ máy điều hành tác nghiệp cấp huyện theo mật độ khách hàng. Cụ thể, sát nhập các phòng giao dịch có mật độ khách hàng thấp và có không gian địa lý không quá xa nhau để tiết giảm chi phí. Đồng thời bổ sung nhân lực cho phòng giao dịch có mật độ khách hàng lớn để họ có đủ nguồn lực thực hiện hiệu quả các hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn. Bố trí và phân công công việc hợp lý cho cán bộ cũng rất quan trọng, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để vừa đảm bảo chất lượng công việc, vừa giúp cho cán bộ có thời gian nghiên cứu văn bản để phục vụ tốt hơn cho công việc. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 82 Cán bộ kiểm tra kiểm soát nội bộ cần chuyên biệt theo chuyên môn nghiệp vụ như kiểm tra kiểm soát kế toán, kiểm tra kiểm soát tín dụng, kiểm tra kiểm soát chi tiêu, Tùy từng lĩnh vực mà quy trình, thủ tục kiểm tra kiểm soát khác nhau nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc như phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc ủy quyền và phê duyệt. Đặc biệt cán bộ kiểm soát phải đủ năng lực, trình độ, kỹ năng, hiểu biết, kinh nhiệm để thực hiện nhiệm vụ. Thường xuyên rà soát, sắp xếp lại cán bộ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc quy trình tuyển dụng, đào thải nhằm xây dựng đội ngũ nhân viên đủ đức, đủ tài làm nền móng vững chắc, quyết định cho sự thành, bại trong việc thực hiện các mục tiêu mà ngân hàng nhắm tới. Nâng cao tính trung thực và các giá trị đạo đức nghề nghiệp của toàn thể nhân viên thông qua việc xây dựng văn hóa ngân hàng. Trong đó cấp trên phải làm gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực, phổ biến các quy định đến mọi thành viên bằng các hình thức để nhân viên ý thức được đúng, sai. Xây dựng bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp nhằm hạn chế hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp gây tổn thất cho ngân hàng, khách hàng, các bên liên quan và ảnh hưởng đến hình ảnh ngân hàng. Một điểm đặc biệt của Ngân hàng CSXH là ủy thác một số công đoạn cho các đơn vị ủy thác, trong đó có khâu bình xét đối tượng đủ điều kiện được vay vốn tại các Tổ TK&VV. Do đó ngoài tổ chức hoạt động của các phòng ban chuyên môn, Ngân hàng CSXH cũng cần tổ chức củng cố kiện toàn các Tổ TK&VV, tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ của các tổ chức nhận ủy thác và các tổ trưởng Tổ TK&VV kiến thức cơ bản về: Quản lý tín dụng; kiểm tra, giám sát; phát hiện, phòng ngừa rủi ro; tư vấn, hướng dẫn sử dụng vốn hiệu quả cho người nghèo và các đối tượng chính sách, nhằm đảm bảo các khâu đã ủy thác cho các tổ chức xã hội được thực hiện đúng quy trình tín dụng. Vì Ngân hàng CSXH chủ yếu cho vay thông qua ủy thác, căn cứ vào tín chấp nên chứa đựng rủi ro cao. Hướng tới sự phát triển bền vững Ngân hàng CSXH cần tiếp tục hoàn thiện quy trình nghiệp vụ ủy thác trong cho vay thông qua các TCCT- Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 83 XH. Huyện ủy, UBND các cấp, các TCCT-XH, tổ TK&VV, quần chúng, phải nhận thức đúng công việc xóa đói, giảm nghèo là nhiệm vụ chung, việc cho vay vốn không chỉ là việc của Ngân hàng CSXH. Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp tham gia chỉ đạo, giám sát tổ chức CT - XH, tăng cường vai trò chính quyền cấp xã. Trong văn bản thỏa thuận về việc thực hiện ủy thác cho vay hộ nghèo cần ràng buộc vật chất, liên đới pháp lý đối với các cấp Hội từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn khi Tổ chức HĐT không thực hiện đúng và đầy đủ các công đoạn ủy thác gây nên tình trạng thất thoát vốn Nhà nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐT cấp huyện, xã theo hướng hoàn thiện cơ chế đánh giá hiệu quả công tác ủy thác. Xây dựng tiêu thức đánh giá kết quả công tác nhận ủy thác của HĐT cấp huyện, xã. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của tổ chức HĐT trong việc hỗ trợ Tổ TK&VV và khách hàng tại Điểm giao dịch xã. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ TK&VV, đưa tổ thành một tổ chức quy củ, có kết cấu chặt chẽ và có tính kỷ luật hoạt động cao, kết hợp việc đánh giá phân loại hàng tháng. Đào tạo, tập huấn liên tục để nâng cao năng lực cho ban quản lý Tổ TK&VV, trưởng thôn, đối tượng phục vụ. Cần chú trọng nâng cao hiệu quả chỉ đạo của Ban đại diện HĐQT cấp huyện bằng cách xây dựng các tiêu thức đánh giá hoạt động của Ban đại diện huyện và đưa vào tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động hàng năm. 3.2.2.2. Xây dựng hệ thống nhận diện, đánh giá rủi ro hiệu quả Ngân hàng cần xây dựng mục tiêu tổng quát trên cơ sở đó xây dựng mục tiêu chi tiết cho từng bộ phận một cách rõ ràng, dễ hiểu và phổ biến rộng rãi đến từng nhân viên để họ thực sự hiểu và có căn cứ để thực hiện công việc. Căn cứ mục tiêu hoạt động đã đề ra nhà quản lý có thể nhận dạng, phân tích và có biện pháp phòng ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro xuống mức có thể chấp nhận được. Nên duy trì thường xuyên các buổi thảo luận, trao đổi giữa các nhân viên, các phòng ban để qua đó nhà quản lý có cái nhìn tổng thể và hiểu rõ hơn những gì đã, đang, sẽ diễn ra với đơn vị để có giải pháp, kế hoạch, quy trình cụ thể nhằm hạn chế rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Đại học Kinh tế Huế Đạ học kinh tế Huế 84 Mặt khác ngân hàng cần nhanh chóng triển khai hệ thống cảnh báo để ngăn chặn rủi ro, theo dõi các thay đổi rủi ro để nhận thấy các thủ tục kiểm tra kiểm soát bị thất bại khi không phát hiện, ngăn chặn, phòng ngừa được rủi ro đó. Đồng thời xây dựng danh mục các rủi ro nêu cụ thể thời điểm có thể xảy ra, khả năng phát sinh, thiệt hại nếu loại rủi ro đó xảy ra cảnh bảo cho tất cả các bộ phận liên quan. Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả cần chú trọng đến năm yếu tố chính: Con người, kiểm tra hiệu quả, chính sách và quy định, đánh giá, phối hợp hoạt động. Ngoài ra cũng phải quan tâm đến sự đồng thuận, thống nhất trong chính sách quản lý rủi ro, vai trò trách nhiệm giữa các bộ phận phải rõ ràng, liên tục thông tin và đào tạo các nhà quản lý, nâng cao nhận thức rủi ro cho tất cả các cán bộ thông qua các bài học thực tế xảy ra trong và ngoài đơn vị. Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, xây dựng quy trình xử lý rủi ro phù hợp với đặc thù hoạt động. 3.2.2.3. Tăng cường hiệu quả của hoạt động kiểm soát Duy trì hệ thống kiểm tra kiểm soát nội hữu hiệu là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của hoạt động quản lý ngân hàng, là nền tảng cho hoạt động ngân hàng an toàn và lành mạnh, giúp cho ngân hàng đạt mục tiêu kinh doanh, tăng tính tin cậy của các thông tin. Hệ thống kiểm tra kiểm soát tốt giúp ngân hàng tuân thủ luật lệ, quy định của các cơ quan quản lý. Để hệ thống kiểm tra kiểm soát thực sự có hiệu quả, ý nghĩa thì các thủ tục kiểm tra kiểm soát phải sát thực, đi vào hoạt động hàng ngày của mọi cá nhân và phải được nhà quản lý giám sát tính hiệu lực một cách liên tục. Ngân hàng cần chú trọng đến việc xây dựng hệ thống các văn bản nội bộ hướng dẫn, điều chỉnh các hoạt động nghiệp vụ theo đặc điểm riêng của ngân hàng dựa trên các văn bản hướng dẫn của NHNN. Ngoài ra ngân hàng nên tổ chức các buổi hội thảo rà soát, xây dựng các sơ đồ qui trình nghiệp vụ, cẩm nang hướng dẫn chi tiết các phần hành, nghiệp vụ để nhân viên dễ thực hiện. Qua quá trình lập sơ đồ quy trình nghiệp vụ giúp ngân hàng phát hiện ra rủi ro tiềm ẩn để đặt các chốt kiểm tra kiểm soát thích hợp đồng thời sửa đổi, bổ sung thêm các chốt kiểm tra kiểm soát để tăng khả năng hỗ trợ kiểm soát tự động. Đại học Kinh tế Huế Đại học i h tế Huế 85 Tăng cường cài đặt các cơ chế kiểm tra, tự kiểm tra trên phần mềm thực hiện các nghiệp vụ và các kênh báo cáo sự cố tại các cấp để phát hiện và xử lý, khắc phục kịp thời các tồn tại trong quá trình tác nghiệp. Xây dựng các chương trình hỗ trợ khai thác dữ liệu nhập để giám sát từ xa giúp cho nhà quản lý chủ động kiểm tra kiểm soát được thông tin, hoạt động của đơn vị. Trong hoạt động kiểm tra kiểm soát cần phân chia nhiệm vụ, trách nhiệm trên nguyên tắc không để một cá nhân thực hiện tất cả các bước của một quy trình nghiệp vụ. Điều này làm giảm thiểu cơ hội dẫn đến sai sót, nguy cơ xảy ra gian lận do cá nhân có trách nhiệm kiểm tra kiểm soát đã lạm dụng quyền hạn hoặc nhân viên thông đồng với nhau hoặc bộ phận bên ngoài đơn vị. Vấn đề quan trọng, then chốt nhất trong hoạt động kiểm tra kiểm soát chính là con người. Ngân hàng cần phải xây dựng một hệ thống tuyển dụng chặt chẽ, tập huấn đào tạo nghiệp vụ thường xuyên kết hợp với việc kiểm tra kiểm soát, giám sát chặt chẽ. Xây dựng cơ chế tố giác bí mật giúp nhà quản lý phát giác được cán bộ tha hóa, biến chất, gian lận. Dựa trên danh mục các rủi ro được tổng hợp, ngân hàng xây dựng chương trình kiểm soát rủi ro và phổ biến tới nhân viên các cấp. Đặt các chốt kiểm tra kiểm soát chặt chẽ ở các khâu trong quy trình cấp tín dụng, tránh rủi ro, sai sót xảy ra. Phải có sự thống nhất và phân định rõ ràng trách nhiệm của mỗi ngành, mỗi cấp trong việc xét duyệt danh sách đối tượng là hộ nghèo, đối tượng chính sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của Ban đại diện HĐQT Ngân hàng CSXH để giảm bớt sai lệch trong việc xét duyệt cho vay. Thiết lập các bước kiểm tra kiểm soát chéo. Tăng cường ứng dụng tin học trong công tác quản trị điều hành, xây dựng cơ chế giám sát tự động, thường xuyên, liên tục, hoạt động thống nhất có khả năng phát hiện và ngăn chặn kịp thời các sai sót phát sinh. Nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức và chức năng của Ban kiểm soát thuộc HĐQT và ban kiểm tra nội bộ thuộc tổng giám đốc đảm bảo sự phối hợp hài hòa, tránh chồng chéo để hạn chế tối đa rủi ro kiểm tra kiểm soát. Về lâu dài xây Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 86 dựng Ban kiểm soát độc lập với HĐQT và Tổng giám đốc để đảm bảo tính khách quan và hiệu quả của cơ chế giám sát. Cần tăng thêm biên chế, mỗi phòng giao dịch huyện nên bố trí một kiểm soát viên. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay. 3.2.2.4. Đầu tư mở rộng hệ thống thông tin và truyền thông Xây dựng hệ thống văn bản, quy định của nhà nước, ngành, nội bộ liên quan đến từng bộ phận sau đó phổ biến đến toàn thể nhân viên đảm bảo rằng nhân viên mọi cấp đều có thể chủ động tìm kiếm các văn bản, quy định liên quan đến phần hành nhiệm vụ được giao. Hệ thống này được cập nhật kịp thời tất cả các văn bản phát sinh để hàng ngày cán bộ có thể tự truy cập và nhận các công văn liên quan. Đồng thời minh bạch thông tin nội bộ như các quy định, chính sách, chỉ thị của cấp trên để tất cả các nhân viên đều hiểu rõ và thực thi đúng. Xây dựng kho dữ liệu chung, có giới hạn quyền hạn truy cập. Kho dữ liệu này bao gồm các thông tin về khách hàng, tài chính, hoạt động của ngân hàng. Căn cứ kho dữ liệu này ngân hàng xây dựng hệ thống thông tin báo cáo, hỗ trợ cho nhà quản lý trong việc kiểm tra kiểm soát, cảnh báo chênh lệch giữa hoạt động thực tế và kế hoạch thông qua các chỉ tiêu báo cáo để nhà quản lý kịp thời đưa ra các quyết định. Vì tính quan trọng nên kho dữ liệu này phải được lắp đặt hệ thống bảo vệ để tránh sự truy cập của các đối tượng với mục đích lợi dụng và được lưu trữ cẩn thận đảm bảo khôi phục được khi có sự cố mất thông tin, phải đáng tin cậy, phải được kiểm soát chặt chẽ, kiểm tra liên tục. Việc gian lận thông tin của nhân viên ngân hàng sẽ dẫn đến những tổn thất không thể lường trước được. Để tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía nhân viên, ngân hàng cần xây dựng kênh thông tin như thùng thư góp ý, hộp thư điện tử, để nhân viên chia sẻ, đóng góp ý kiến, những sáng tạo, cải tiến mới hoặc báo cáo về hành vi sai phạm, sự cố bất thường trong ngân hàng. Việc xử lý và tiếp nhận các thông tin này phải do một ban chứ không phải là một cá nhân để đảm bảo tất cả các phản hồi đều đến đích. Đầu tư thích đáng cho hệ thống công nghệ thông tin, khai thác triệt để tính Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 87 năng của công nghệ hiện đại nhằm ứng dụng các phương pháp quản trị hiện đại và đảm bảo cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ thông qua đó nhà quản lý có thêm một công cụ để kiểm soát tốt hơn các hoạt động. Tuyên truyền nâng cao nhận thức trong mỗi cán bộ trong Ngân hàng CSXH và các bên liên quan đến hoạt động ủy thác với Ngân hàng CSXH. 3.2.2.5. Cải tiến hoạt động kiểm tra kiểm soát Đổi mới công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ như: Mở rộng phạm vi, nội dung kiểm tra; xác định rõ nhiệm vụ, nguyên tắc, phương pháp tiến hành kiểm tra nội bộ; xây dựng chương trình kiểm tra cho từng nghiệp vụ cụ thể dựa trên rủi ro của từng nghiệp vụ; xây dựng bộ phận đảm bảo chất lượng kiểm toán của từng lần kiểm toán và bộ phận kiểm toán. Tăng kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng bằng một số biện pháp cơ bản như: - Tiến hành kiểm tra giám sát tất cả các loại hình tín dụng, ví dụ kiểm tra theo chu kỳ, các khoản tín dụng nhỏ và vừa thì định kỳ kiểm tra có thể là 30, 60 hay 90 ngày, những khoản vay lớn thì thường xuyên hơn. - Xây dựng kế hoạch chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết. Phải đảm bảo những khía cạnh quan trọng nhất của khoản vay phải được kiểm tra. - Kiểm soát và theo dõi thường xuyên những khoản vay lớn. Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến khoản vay. - Trong trường hợp tốc độ phát triển của nền kinh tế suy giảm hay các ngành chiếm tỉ trọng cho vay lớn của ngân hàng có vấn đề thì ngân hàng cũng cần tăng cường kiểm soát tín dụng. - Một khía cạnh khác của hoạt động kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng là công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Công tác kiểm tra, giám sát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động này có thể phát hiện, ngăn chặn và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ tập trung vào hai vấn đề chính: Đại học Kinh tế Huế Đại học ki tế Huế 88 + Kiểm tra kiểm soát việc chỉ đạo điều hành và đánh giá khái quát hoạt động tín dụng như kiểm tra việc tổ chức phân công của lãnh đạo trong chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng, kiểm tra việc triển khai các văn bản chỉ đạo, kiểm tra việc phân công bố trí CBTD, kiểm tra khái quát hoạt động tín dụng,... + Kiểm tra kiểm soát đối với từng món vay cụ thể, bao gồm cả khâu trước, trong và sau khi cho vay, cho vay có đúng đối tượng không ? việc thẩm định và lập hợp đồng tín dụng, quy trình giải ngân vốn vay, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay và khâu lưu trữ hồ sơ vay vốn. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 89 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN - Vai trò của Công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng NHCSXH: Kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng nhằm ngăn ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời và chỉ đạo nghiêm túc chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, sai sót trong hoạt động tín dụng Ngân hàng CSXH. Bảo đảm tuân thủ pháp luật, các quy chế, quy trình nghiệp vụ nhằm quản lý, sử dụng tài sản, các nguồn lực và đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng CSXH. Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát phù hợp với mô hình hoạt động đặc thù của Ngân hàng CSXH: hệ thống tổ chức và hệ thống chỉ tiêu dự báo, kiểm soát từ xa. Tăng cường công tác kểm tra đối chiếu đối với hộ vay vốn; đào tạo hướng dẫn đội ngũ cán bộ làm ủy thác, BQL tổ TK&VV có kiến thức cơ bản về: quản lý tín dụng, kiểm tra giám sát phát hiện phòng ngừa rủi ro. - Những thành công của Công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị: Công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng đã góp phần tích cực trong việc nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành, phát huy tính chủ động trong công tác phòng ngừa sai phạm và kịp thời xử lý uốn nắn các tồn tại, hạn chế trong hoạt động triển khai tín dụng chính sách trên địa bàn tỉnh nhà, đưa nguồn vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng và phát huy hiệu quả. Công tác kiểm tra, kiểm soát nghiệp vụ tín dụng chính sách đã và đang phát huy hiệu lực, hiệu quả, là giải pháp quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động, giữ vững kỷ cương, kỷ luật điều hành trong toàn Chi nhánh. - Những hạn chế của Công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị: Hoạt động kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng chưa được thiết lập đầy đủ. Cơ chế KSNB của Ngân hàng CSXH mới chỉ tập trung vào khía cạnh tuân thủ, phát hiện và đề xuất những biện pháp xử lý những tồn tại, sai phạm trong khâu chấp hành, tuân thủ pháp luật, quy trình quy phạm mà chưa có khả năng phân tích, đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của đơn vị. Chưa thực hiện được mục tiêu tư vấn, giúp Ban lãnh đạo thấy được những mặt mạnh, hạn Đại học Kinh tế Huế Đại họ ki h tế Huế 90 chế và kiến nghị biện pháp khắc phục trong công tác tín dụng để hoạt động hiệu quả hơn. Nói cách khác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng tại Chi nhánh chưa làm tốt chức năng ngăn chặn và giám sát mà mới chỉ thực hiện chức năng kiểm tra, phát hiện và xử lý các vấn đề đã phát sinh. Cơ chế kiểm soát quá tập trung vào các cuộc kiểm tra đột xuất trong khi đúng ra cơ chế kiểm tra thường xuyên cần được xây dựng và thực hiện. - Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng NHCSXH: + Xây dựng một môi trường kiểm tra kiểm soát tốt, đào tạo cán bộ thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát có đạo đức tốt và nghiệp vụ giỏi đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác kiểm tra kiểm soát trong hệ thống NHCSXH nói chung và NHCSXH tỉnh Quảng Trị nói riêng. + Xây dựng hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng hiệu quả + Đầu tư và mở rộng hệ thống thông tin và truyền thông trong công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng. + Tăng cường hiệu quả của hoạt động kiểm tra kiểm soát tín dụng + Cải tiến hoạt động kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng 2. KIẾN NGHỊ * Bộ Tài chính Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác cho phù hợp. Bố trí đủ nguồn lực, bảo đảm cho Ngân hàng CSXH thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng của Nhà nước đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đề xuất hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính bảo đảm cho Ngân hàng CSXH hoạt động ổn định, bền vững. * Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 91 chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn UBND các cấp trong việc điều tra, rà soát, bổ sung kịp thời danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách để làm căn cứ cho việc triển khai các chương trình tín dụng CSXH. Chủ trì rà soát các chính sách về hỗ trợ giảm nghèo, an sinh xã hội có liên quan đến chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do các Bộ, ngành xây dựng nhằm đảm bảo tính thống nhất về đối tượng thụ hưởng, về nguồn vốn để thực hiện chương trình, tránh chồng chéo, trùng lặp, phân tán nguồn lực làm giảm hiệu quả chính sách. Phối hợp với Bộ Tài chính, NHNN Việt Nam trong việc bảo đảm Ngân hàng CSXH có cơ chế tiền lương phù hợp, ổn định nhằm động viên cán bộ, viên chức và người lao động yên tâm công tác, gắn bó với ngành. * UBND tỉnh Quảng Trị Huy động nguồn lực và chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến tín dụng dành cho mục tiêu xóa đói, giảm nghèo và an sinh xã hội tại địa phương. Hàng năm, trích từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách địa phương để bổ sung nguồn vốn cho vay trên địa bàn theo các cơ chế, chính sách ưu đãi của địa phương. Tổ chức điều tra và quản lý chặt chẽ danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác. Chủ động điều chỉnh, bổ sung kịp thời danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách khác để có căn cứ xác nhận đối tượng vay vốn Ngân hàng CSXH. Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội và xoá đói giảm nghèo trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý, thực hiện các chương trình tín dụng CSXH và hoạt động của Ngân hàng CSXH. Nâng cao trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc: Triển khai thực hiện chính sách tín dụng xã hội trên địa bàn; kiện toàn Ban giảm nghèo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt việc tham mưu cho UBND cùng cấp quản lý, phê duyệt danh sách hộ nghèo và đối tượng chính sách vay vốn Ngân hàng CSXH; Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 92 chỉ đạo Trưởng thôn, ấp, bản, tổ dân phố phối hợp cùng Ngân hàng CSXH, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ TK&VV quản lý chặt chẽ vốn tín dụng CSXH trên địa bàn; theo dõi, giúp đỡ người vay vốn sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả; đôn đốc người vay trả nợ, trả lãi ngân hàng đầy đủ, đúng hạn; tích cực tham gia xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu. Nghiên cứu, đề xuất tham mưu với các cấp có thẩm quyền thực thi chính sách tín dụng xã hội một cách hiệu quả, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu của người dân địa phương. Đối với cán bộ hội, cán bộ trong ban xoá đói giảm nghèo, tổ trưởng tổ TK&VV, trưởng thôn phải phân định rõ trách nhiệm cụ thể của từng cán bộ và sự phối kết hợp trong việc quản lý nguồn vốn cho vay, gắn quyền lợi đi đôi với trách nhiệm. Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát, uốn nắn kịp thời những việc làm lệch lạc, sai chính sách, chế độ đồng thời có kế hoạch củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện HĐQT các cấp. * Đối với các HĐT nhận ủy thác Thực hiện tốt 6 công đoạn mà giữa cấp hội và ngân hàng CSXH đã thỏa thuận. Các tổ chức chính trị cần bố trí bộ phận cán bộ chuyên trách (Từ tỉnh đến cơ sở) để có sự phân định rõ trách nhiệm và tập trung thực hiện tốt nội dung hợp đồng dịch vụ ủy thác đã cam kết với Ngân hàng CSXH. Tăng cường kiểm tra, giám sát, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội cấp dưới và Tổ TK&VV trong việc thực hiện dịch vụ ủy thác với Ngân hàng CSXH. Chỉ đạo làm tốt việc bình xét đối tượng vay vốn, quản lý và hướng dẫn người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả nợ, trả lãi ngân hàng đầy đủ, đúng hạn. Thường xuyên củng cố, kiện toàn hoạt động của Ban quản lý Tổ TK&VV, đáp ứng yêu cầu quản lý vốn tín dụng ngày càng tăng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đưa hoạt động của Tổ theo đúng quy chế, phát hiện, ngăn ngừa các tiêu cực. Hàng năm thực hiện bình xét, xếp loại hoạt động của Tổ, có khen thưởng động viên nhân rộng kinh nghiệm quản lý, có biện pháp hỗ trợ các Tổ hoạt động yếu kém. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh ế Huế 93 Làm tốt công tác tuyên truyền và tham gia thực hiện tốt các chính sách tín dụng hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu, lựa chọn cây trồng, vật nuôi, ngành nghề, các chương trình chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, định hướng thị trường với việc triển khai tín dụng CSXH trên địa bàn. Chủ động đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm dịch vụ ủy thác, Ban quản lý Tổ TK&VV thông qua hình thức tự đào tạo hoặc thực hiện chương trình hợp tác đào tạo với Ngân hàng CSXH. * Đối với Ngân hàng CSXH Việt Nam Về phương thức cho vay: Trong phương thức cho vay, tùy từng trường hợp cụ thể, Ngân hàng CSXH cho áp dụng phương thức trả gốc dần làm nhiều kỳ vào hàng tháng. Nếu áp dụng phương thức này không những ngân hàng tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn, tăng doanh số thu nợ, doanh số cho vay và hơn nữa giảm thiểu nhiều rủi ro cho ngân hàng. Đối với khách hàng có thu nhập hàng tháng cũng sẵn sàng trả theo phương thức này, vừa tiết kiệm chi phí hàng tháng, vừa giảm áp lực trả số tiền lớn khi đến hạn. Ngân hàng CSXH có thể nghiên cứu áp dụng thông qua ủy nhiệm qua tổ TK&VV. Về trích lập dự phòng rủi ro: Ngân hàng CSXH nên giao quyền và trách nhiệm xử lý rủi ro cho chi nhánh. Khi tỉ lệ trích lập rủi ro tăng lên thì tự bản thân chi nhánh Ngân hàng CSXH đó có trách nhiệm quản lý rủi ro của đơn vị mình, công tác xử lý rủi ro sẽ chính xác và có hiệu quả hơn vì liên quan đến thu nhập và lợi ích của mỗi đơn vị. Về hệ thống tài khoản kế toán: Hiện tại trong hệ thống tài khoản của Ngân hàng CSXH Việt Nam, toàn bộ nợ quá hạn của Ngân hàng CSXH đều hạch toán vào tài khoản “nợ quá hạn” nên nếu số liệu tổng hợp trên cân đối không phân biệt được nợ quá hạn đó là mới bắt đầu quá hạn hay đã là nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn để đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp. Do vậy kiến nghị với Ngân hàng Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 94 CSXH Việt Nam cần có quy định cụ thể rõ ràng hơn trong việc phân chia các nhóm nợ này. Ngân hàng CSXH Việt Nam kiến nghị điều chỉnh tỉ lệ trích phí ủy thác cho các cấp của TCCT-XH để đảm bảo hoạt động hiệu quả hơn vì các công đoạn ủy thác chủ yếu do cấp hội huyện, xã thực hiện nên điều chỉnh lại tỉ lệ phân phối phí ủy thác theo hướng tăng cho cơ sở, giảm cho TW. Tiếp tục nghiên cứu cải tiến thủ tục, hồ sơ vay vốn gọn nhẹ hơn nữa, vừa đảm bảo thuận tiện, dễ đọc, dễ hiểu cho người vay, vừa đảm bảo tính pháp lý các chương trình tín dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước. Ngân hàng CSXH TW cần nghiên cứu bổ sung các ràng buộc pháp lý trong văn bản thỏa thuận giữa Ngân hàng và cấp Hội, Ban hành cơ chế về trách nhiệm của Ban đại diện HĐQT, BXĐGN xã, phường ở các địa phương và việc kiểm tra, giám sát của HĐND và UBND tỉnh, thành phố đối với việc cho vay. Đầu tư phát triển mạng lưới, hiện đại hóa hệ thống thanh toán và chế độ thông tin báo cáo để điều hành hoạt động. Khẩn trương đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nhân viên, ngoài những kiến thức về ngân hàng, cần xem xét đào tạo thêm kiến thức về nông nghiệp, lâm nghiệp và văn hóa, tập quán canh tác ở các vùng miền để hỗ trợ và giúp đỡ đồng bào sử dụng vốn vay có hiệu quả. Vấn đề con người hết sức quan trọng, trước mắt và lâu dài cần có chế độ đãi ngộ để giữ chân cán bộ giỏi, có tâm huyết với Ngân hàng CSXH. Hệ thống hóa lại văn bản hướng dẫn cho vay HSSV, ban hành cẩm nang cho vay một số chương trình tín dụng mới. Xây dựng tiêu chí chấm điểm tự động chất lượng tín dụng tại xã; Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng ủy thác của hội cấp xã. Bổ sung tỉ lệ thu hồi nợ đến hạn, lãi vào việc chi trả phí ủy thác. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Hồ Diệu, 2003. Tín dụng ngân hàng. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản thống kê. 2. NHCSXH tỉnh Quảng Trị, 2015-2017. Báo cáo thường niên. 3. NHCSXH tỉnh Quảng Trị, 2015-2017. Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng. 4. Phan Ngọc Hà, 2014. Kiểm soát nội bộ về kế toán của ngân hàng – Những vấn đề pháp lý cần hoàn thiện. Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số định kỳ tháng 7 (268), trang 11-14. 5. Lê Phương Hồng, 2006. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. 6. Nguyễn Huy Hùng, 2014. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng Ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Bài báo khoa học. 7. Võ Thị Hoàng Nhi & Lê Thị Thanh Huyền, 2014. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của các NHTM Việt Nam theo mô hình COSO. Tạp chí ngân hàng, số 14, trang 22-27. 8. Nguyễn Minh Kiều, 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Hồ Chí Minh: NXB Thống kê. 9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2010. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010. 10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2000. Quyết định 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25 tháng 8 năm 2000. Ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng. 11. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2001. Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 12. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2004. Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2004. Ban hành Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng. 13. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2011. Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2011. Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 14. Lương Thị Hồng Ngân, 2013. Xây dựng kiểm toán nội bộ ngân hàng trong thời kỳ hội nhập. Bài báo khoa học. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 96 15. Ngô Thái Phượng & Lê Thị Thanh Ngân, 2015. Khuôn khổ hệ thống kiểm soát nội bộ theo tiêu chuẩn Basel. Thị trường tài chính tiền tệ, số 5 (422), trang 18-21. 16. Lê Quốc Nghị, 2005. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ ngân hàng nhà nước Việt Nam theo hướng hiện đại, phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Tạp chí ngân hàng, số 12, trang 16-18. 17. Hoàng Đình Phi, 2011. Quản trị công nghệ. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội. 18. Thủ tướng chính phủ, 2001. Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001. Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. 19. Phan Thụy Thanh Thảo, 2007. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Luận văn thạc sĩ. Trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 20. Phạm Thu Thủy, 2012. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và của bộ phận kiểm toán nội bộ nói riêng tại các NHTM ở Việt Nam. Đồ án tiến sỹ. Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội. 21. Nguyễn Minh Phương & Lê Hồng Vân, 2013. Tương lai của kiểm soát nội bộ chuyên trách sau quy định mới. Tại địa chỉ website Học viện Ngân hàng. Tiếng Anh 22. Basel Committee on Banking Supervision, January 1998. Framework for the evaluation of Internal control systems. 23. Basel Committee on Banking Supervision, September 1998. Framework for Internal control systems in banking organisations. 24. Basel Committee on Banking Supervision, December 2011. Basel III: A global regulatory framework for more resilient banks and banking system. Các website: www.vbsp.org.vn www.vietcombank.com www.bidv.com www.hvnh.edu.vn https://voer.edu.vn Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 97 PHỤ LỤC 01 PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ QUẢN LÝ, NHÂN VIÊN TÍN DỤNG VÀ CÁN BỘ KIỂM TRA KIỂM SOÁT VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA KIỂM SOÁT NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NHCSXH TỈNH QUẢNG TRỊ Xin chào Ông/ Bà ! Tôi là học viên chuyên ngành Quản lý kinh tế - Đại học Kinh tế - Đại học Huế hiện đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Hoàn thiên công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị”. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của Ông/Bà thông qua việc trả lời Phiếu phỏng vấn dưới đây. Tất cả thông tin trong Phiếu phỏng vấn này sẽ chỉ được sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Tôi cam kết không công khai các thông tin mà Ông/Bà cung cấp cho các mục đích khác. Phiếu trả lời của Ông/Bà là sự đóng góp vô cùng quý giá đối với tôi! Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà! Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 98 I. Xin Ông/Bà cho biết mức độ đồng ý của Ông/Bà với các tiêu chí sau, bằng cách tích (√ ) vào cột tương ứng. 1. Đánh giá về thực trạng kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị STT Tiêu chí Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1 2 3 4 5 1 BGĐ thường xuyên xác định, đo lường, giám sát và kiểm tra những rủi ro ngân hàng mắc phải 2 Quyền lực được phân chia đều từ trên xuống, không ai nắm toàn bộ quyền quyết định 3 Giao chỉ tiêu cho từng đơn vị, các đơn vị độc lập kinh doanh và báo cáo kết quả thường xuyên thông qua các báo cáo 4 Gian lận khi được phát hiện BGĐ xử lý nghiêm, dứt điểm và luôn tìm mọi biện pháp ngăn chặn gian lận 5 Cơ cấu tổ chức đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho BGĐ 6 Tất cả nhân viên đều hiểu trách nhiệm và nhiệm vụ của mình và Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 99 tự nguyện tuân theo 7 BGĐ có trình độ cao, sâu rộng về các lĩnh vực và bề dày kinh nhiệm phù hợp với nhiệm vụ 8 Cơ cấu tổ chức có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ giữa các bộ phận, đảm bảo không bị chồng chéo, lỗ hổng, có kiểm soát lẫn nhau 9 Số lượng cán bộ đáp ứng tốt mức độ công việc và qui mô doanh nghiệp 10 Nhiệm vụ, công việc không trùng lặp với người khác, vị trí khác 11 Nhiệm vụ được phân công cho mỗi nhân viên không mâu thuẫn với trách nhiệm 12 Tất cả công việc đều có bảng mô tả rõ ràng, chi tiết 13 Mỗi vị trí công việc đều quy định kiến thức, kỹ năng cụ thể cần có 14 Việc bố trí cán bộ tại mỗi chức danh, nhiệm vụ hoàn toàn hợp lý 15 Luôn thực hiện tuyển dụng nhân viên theo quy chế Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 100 16 Chương trình đào tạo được xây dựng cho từng cấp bậc nhân viên 17 Thực hiện việc đào tạo cho nhân viên theo chương trình đào tạo 18 Lập bảng theo dõi đào tạo cho từng nhân viên 19 Thường xuyên tự tổ chức cập nhật kiến thức cho cán bộ 20 Định kỳ thực hiện đánh giá nhân viên theo tiêu chí 21 Chính sách khen, thưởng, kỷ luật và việc bình xét rõ ràng, công khai 22 Có tiêu chí cụ thể bổ nhiệm từng chức danh 23 Khuyến khích nhân viên sáng tạo 24 Thường xuyên kiểm tra kiến thức cán bộ định kỳ 25 Phẩm chất đạo đức là yếu tố được coi trọng khi đánh giá, quy hoạch cán bộ trong ngân hàng 26 Đạo đức nhân viên giảm sút là do không có chế tài xử lý chặt chẽ 27 Ban giám đốc có thiết lập văn hóa kiểm soát và làm cho nhân viên thấy rõ tầm quan trọng của Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 101 KSNB 28 Nhân viên hiểu vai trò của mình trong quá trình kiểm soát nội bộ và tham gia vào quá trình đó 29 Các chốt kiểm soát trong quy trình tín dụng hoàn toàn đảm bảo nguyên tắc phân công, phân nhiệm, bất kiêm nhiệm, ủy quyền 30 Các hoạt động tín dụng đều theo nguyên tắc hai tay 31 Giữa các cán bộ tín dụng thực hiện kiểm tra chéo 32 Tuân thủ quy trình, thủ tục kiểm soát 33 Thực hiện kiểm soát việc truy cập phần mềm hoạt động 34 Hạn chế quyền sử dụng của các user để kiểm soát việc đăng nhập và thực hiện các phần hành nghiệp vụ 35 Cơ cấu kiểm soát được thiết lập theo các mức hoạt động và diễn ra trong các hoạt động hàng ngày 36 Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ được nêu cụ thể, chi tiết Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 102 37 Nhà quản trị nhận được tất cả các phản hồi của nhân viên, các thông tin bên ngoài 38 Phần mềm theo dõi công văn, văn bản đảm bảo hỗ trợ nhân viên trong việc tìm kiếm văn bản 39 Nhân viên nhận được đầy đủ các văn bản liên quan đến công việc thực hiện 40 Hệ thống thông tin báo cáo cập nhật kịp thời dữ liệu 41 Hệ thống thông tin báo cáo hỗ trợ nhiều cho việc kiểm tra kiểm toán nội bộ 42 Các mẫu biểu báo cáo chính xác, cung cấp đầy đủ thông tin cho ban giám đốc kiểm soát và ra quyết định 43 Các dữ liệu được quản lý tập trung và đảm bảo an toàn 44 Dữ liệu được sao lưu thường xuyên 45 Nhân viên chủ động khai thác số liệu để nắm rõ tình hình tín dụng 46 Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ độc lập với ban giám đốc Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 103 47 Cán bộ kiểm toán đáp ứng tiêu chuẩn về bằng cấp, trình độ nghiệp vụ, chứng chỉ theo yêu cầu 48 Phòng kiểm tra, kiểm toán thực hiện nhiệm vụ đánh giá hiệu quả của các thủ tục kiểm soát và đưa ra đề xuất cải tiến 49 Thực hiện đánh giá chất lượng hệ thống kiểm toán nội bộ thường xuyên 50 Các nhân viên khác có tham gia vào việc phát hiện sai sót của hệ thống KSNB 51 Hệ thống kiểm soát nội bộ được cải tiến thường xuyên 52 Ngân hàng tỉnh kiểm tra, kiểm toán thường xuyên tất cả các mặt hoạt động tại PGD huyện và văn phòng tỉnh ít nhất mỗi năm 01 lần 2. Ông/Bà đánh giá như thế nào về tính hiệu quả của yếu tố giám sát trong công tác kiểm tra kiểm soát đối với nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị? (Xin Ông/Bà tích √ vào ô lựa chọn)  Rất tốt  Tốt  Đạt yêu cầu  Không đạt yêu cầu  Yếu kém, có sai sót nghiêm trọng Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 104 3. Ông/Bà có đề xuất gì để hoàn thiện yếu tố giám sát của công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới? II. Thông tin về người trả lời bảng hỏi: 1. Nam:  , Nữ:  2. Ông bà là: Cán bộ quản lý Ngân hàng  Nhân viên tín dụng  Cán bộ kiểm tra kiểm soát  3. Thời gian làm việc tại Ngân hàng Dưới 5 năm  Từ 5-15 năm  Trên 15 năm  Xin chân thành cảm ơn! Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_kiem_tra_kiem_soat_nghiep_vu_tin_dung_tai_ngan_hang_chinh_sach_xa_hoi_tinh_quang.pdf
Luận văn liên quan