Công ty phải thường xuyên tăng cường công tác quảng cáo giới
thiệu sự phát triển và thế mạnh của tổng công ty trên các phương tiện
thhông tin đại chúng nhằm tăng thêm uy tín và giới thiệu các sản phẩm
của công ty. Mở rộng hơn nữa các mối quan hệ của công ty với các cấp có
thẩm quyền
Trên thực tế, mỗi một chiến lược Marketing có những tác động khác nhau
tới đấu thầu nhưng lại có liên quan với nhau. Việc sử dụng một cách đồng
bộ các chính sách Marketing sẽ giúp cho công tác đấu thầu ở công ty ngày
càng có hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, công ty cần phải nghiên cứu đúc rút
kinh nghiệm các công trình không trúng th ầu để khắc phục cho các công
trình tiếp theo và phát huy điểm mạnh của các công trình đã trúng thầu để
dần hoàn thiên công tác lập hồ sơ dư thầu cua mình
56 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4571 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp tại Công ty xây dựng số 1-Tổng công ty xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu tố vật tư có
vai trò không nhỏ đến việc lập dự toán đấu thầu và nhiều khi khả năng
trúng thầu hay không là yếu tố vật tư quyết định. Khi mà Công ty có một
nguồn vật tư ổn định, chất lượng tốt, giá rẻ hơn giá thị trường, khi tham
gia đấu thầu Công ty sẽ đưa ra được mức giá rẻ hơn các ứng thầu khác do
đó khả năng chúng thầu sẽ cao hơn.
Một điều bất lợi cho Công ty là Công ty không trực tiếp sản xuất
được các loại vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
mà những vật tư đó Công ty phải mua ngoài cho nên việc hạch toán và
tính chi phí vật tư gặp nhiều khó khăn bởi vì công trình xây dựng thường
kéo dài nên gía cả cũng có nhiều biến động theo sự biến động của Cung -
Cầu của thị trường. Đây cũng là vấn đề mà nhiều Công ty trong lĩnh vực
xây dựng gặp phải. Do đó việc lập giá dự toán đấu thầu của Công ty cũng
có nhiều khó khăn.
Trong xây dựng, thiết bị máy móc cũng dóng góp một phần không
nhỏ trong việc thi công cũng như hoàn thành tiến độ công trình. Nhưng
hiện nay ở Công ty Xây Dựng Số 1 một số máy móc đã cũ , một số máy
móc đã hết thời kỳ khấu hao. Trong lúc tiến độ thi công đòi hỏi phải
nhanh , khẩn trương , yêu cầu ngày càng phải có nhiều máy móc tham gia
thi công . Vì vậy trong điều kiện máy móc cũ , lạc hậu không đảm bảo
14
yêu cầu thi công là một khó khăn lớn cho Công ty trong quá trình thi công
cũng như trong việc tham gia đấu thầu các công trình.
Từ tình hình thực tế đó Công ty cho phép các XN có thể thuê máy
ngoài hoặc thông qua Công ty ký các họp đồng thuê máy ngoài trong
những điều kiện cần thiết mà Công ty không đáp ứng được .
Đây cũng là những giải pháp đúng đắn và cần thiết của Công ty
nhưng Công ty cũng cần phải có những giải pháp mang tính chiến lược để
tăng sức cạnh tranh , hiện đại hoá trong quá trình thi công và có thể tham
gia ứng thầu các công trình lớn đòi hỏi cơ giới hoá nhiều . tóm lại , vật tư
và thiết bị máy móc là điều cốt yếu , là tiêu chẩn để đánh giá mức độ hiện
đại của Công ty nhưng với thực trạng hiện nay Công ty cần phải cố gắng
nhiều hơn nữa để biến nó thành thế mạnh cuả riêng mình.
2.4 Sản xuất kinh doanh và sản phẩm.
Như đã trình bày ở các phần trước . Công ty Xây Dựng Số 1 là một
Công ty trực thuộc Bộ Xây dựng , sản phẩm của Công ty là những công
trình , vật kiến trúc và nhà ở , nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ .
Cho đến nay Công ty Xây Dựng Số 1 đã thực hiện thi công nhiều
công trình trong thành phố và các tỉnh lân cận . Các công trình Công ty đã
thi công bàn giao đều đạt yêu cầu về chất lượng , kỹ , mỹ thuật được chủ
đầu tư và các khách hàng đánh giá cao , tạo được ưu thế và uy tín trên thị
trường .
Về xây lắp , Công ty thực hiện tổ chức quản lý trong khâu XDCB
chặt chẽ nhằm giảm tới mức thấp nhất sự lãng phí , mất mát góp phần
không nhỏ trong việc hạ gia thành sản phẩm.
Trong quá trình xây dựng Công ty thực hiện hình thức khoán sản
phẩm cho người lao động . Chỉ một số công việc không thể giao khoán
được thì Công ty mới thực hiện hình thức trả lương theo thời gian . Giám
15
đốc XN và chủ nhiệm công trình là người chịu trách nhiệm chính trong
việc giao khoán cho công nhân. Đó cũng là một yếu tố để Công ty có thể
tiết kiệm được các chi phí không cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm ,
nâng cao sức cạnh tranh của Công ty so với các nhà thầu khác trên thị
trường .
Qua việc xem xét đặc điểm sản xuất kinh doanh và sản phẩm của
Công ty chúng ta thấy đay cũng là moọt nhân tố tích cực tác động đến khả
năng thắng thầu của Công ty . Mặc dù với kết quả sản xuất kinh doanh
còn khiêm tốn nhưng với 25 năm kinh nghiệm Công ty đã được nhiều bạn
hàng tín nhiệm và đạt được chỉ định thi công nhiều công trình lớn .
2.5 thị trường.
Trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay , công tác thị trường đóng
một vai trò quan trọng , nhiều khi nó quyết định đến sự thành bại của 1
doanh nghiệp nhưng ngành xây lắp nói chung và Công ty Xây Dựng Số 1
nói riêng vẫn còn chưa quan tâm nhiều lắm đến vấn đề này . Đây cũng
chính là nguyên nhân làm giảm khả năng thắng thầu của Công ty . Do vậy
làm tốt công tác thị trường sẽ giúp chi Công ty có lợi thế để cạnh tranh
với các ứng thầu khác . Do đó Công ty phải phát huy những mặt mạnh sẵn
có của mình , hạn chế những nhược điểm , những mặt yếu mà Công ty
vẫn phải đối mặt . Đây sẽ là động lực , là chìa khoá cho việc đấu thầu của
Công ty , tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao năng lực sản xuất
III.kết quả kinh doanh của công ty trong 5 năm qua của Công ty xây
dựng số 1 (2000-2004)
Với ngành nghề là sản xuất kinh doanh xây lắp, sản xuất vật liệu xây
dựng,đầu tư kinh doanh phát triển tư vấn xây dựng, thực hiện chế độ
hoạch toán độc lập .công ty có vai trò quan trọng trong ngành. Thành lập
trong điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn bởi cuộc chiến tranh phá
16
hoại.Với mục tiêu bảo vệ thủ đô công ty xây dựng số 1 đã triển khai xây
dựng chủ yếu phục vụ tác chiến cũng nhằm phát triển cơ sở vật chất ban
đầu trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Bên cạnh những thuận lợi trong hoạt động sản xuát kinh doanh công
ty còn không ít những khó khăn do nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Khi nền kinh tế còn tập trung quan liêu bao cấp đợc chuyển đổi sang nền
kinh tế nhiều thành phầnvận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước.Trong cơ chế mới đòi hỏi công ty phải tự hoạch toán kết quá sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chất
lượng sản phẩm công trình,chấp nhận cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường
Công ty hoạt động nhiều năm trong cơ chế bao cấp không tránh khỏi
những khó khăn hụt hẫng, nhưng bằng sự nỗ lực của cán bộ công nhân
viên ,sự giúp đỡ của các đơn vị cấp trên công ty đã tìm ra hớng đi đúng
đắn hợp lý với những chiến sản xuất kinh doanh ,đầu tư đúng hướng đã
từng bước nâng cao hiệu quả sản xuấtkinh doanh,giữ vững và phát triển
ổn định với nhịp độ phát triển caovà bền vững
+ một số chỉ trên kinh tế chủ yếu của công ty đã đạt đợc từ năm
2000-2004
Bảng 1
Các chỉ tiêu kinh tế 2000 2001 2002 2003 2004
Giá trị SXKD (tỷ đồng) 108,98 137,64 194,04 315,74 400,10
Doanh thu (tỷ đồng) 64,14 83,51 117,73 185,22 287,23
Lợi nhuận (tỷ đồng) 0,69 0,77 0,81 1,74 3,84
Nộp ngân sách (tỷ đồng) 3,34 5,01 7,07 9,21 14,97
Đầu tư thiết bị (tỷ đồng) 1,55 1,83 2,17 13,88 8,75
TL bình quân(1000đ/tháng) 654 737 815 880 940
17
C.tác XH , từ thiện (tr.đ) 32,22 31,51 65,70 43,35 52,05
( số liệu kinh doanh của công ty xây dưng số 1 phòng TCKT)
Từ kết quả trên cho chúng ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty luôn đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế,hiệu quả năm sau
cao hơn năm trước, với tốc độ tăng trưởng cao dần, ổn định.
Trong 6 năm gần đây sản xuất kinh doanh của công ty xây dụng số
1 đạt được kết quả đông đều năm sau cao hơn năm trước đời sống công
nhân được cải thiên rõ rệt điều đó được thể hiện o những con số dưới đây
:
Năm 2001 giá trị sản xuất là 108,89 tỷ đồng Năm 2005 là400,10 tỷ
Năm 2001 giá trị doanh thu là 64,14 tỷ đồng Năm 2005 là 287,23 tỷ
Năm 2001 nộp ngân sách là 3,34 tỷ đồng Năm 2005 là14,97 tỷ đồng
Năm 2001 lương bình quân một người / tháng là 654 ngan đồng
Năm 2005 là 940 ngàn đồng ăm 2001 lợi nhuận sản xuất là 0,69 tỷ đồng
Năm 2005 là 3,84 tỷ đồng
18
ChươngII
Thực trạng công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp ở công ty xây
dưng số 1 Hà Nội
I. Quá trình thực hiện công tác lập hồ sơ dự thầu của Công ty :
Là một Công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng dân dụng và nhà ở cho
nên Công ty đã tham gia đấu thầu nhiều công trình trên địa bàn thành phố
và các tỉnh lân cận . Nhiều khi chủ đầu tư là người nước ngoài nên công
tác đấu thầu của Công ty phải rất chặt chẽ và hợp lý . Công tác đấu thầu
của Công ty do 5 phòng ban đảm nhận .
Sơ đồ thực hiện Công tác Đấu thầu
Giám đốc
19
- Giám đốc : Sau khi nhận được thư mời thầu Giám đốc xem xét khả
năng tham dự thầu . Nếu quyết định tham gia dư thầu Giám đốc giao cho
phòng Kinh tế - Thị trường lên kế hoạch tham dự thầu .
- Phòng Kinh tế - Thị trường : Sau khi nhận được sự phân công của
Giám đốc để tổ chức mua hồ sơ mời thầu và khảo sát công trình mời thầu
, sau đó cùng với các phòng ban liên quan lập hồ sơ dự thầu .
- Phong kế hoặch đầu tư : Lên kế hoạch theo dõi thực hiện kế hoạch ,
áp đơn gia vào các mục về vật tư , thiết bị , nhân công , máy móc , thi
công , lập bảng chi tiết và tổng giá thầu .
- Phòng kỹ thuật : Khi nhận được đầy đủ các yêu cầu kế hoạch , bản
vẽ chi tiết và thuyết minh ký thuật của công trình mời thầu , phòng kỹ
thuật dựa vào đó lên biện pháp thi công công trình dự thầu và bóc tiền
lương chi tiết của từng hạng mục công trình mời thầu , thông qua đơn giá
sau đó trình Giám đốc duyệt.
Phòng Kinh tế - Thị trường
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài
vụ
Phòng
dự
án
Phòng
kỹ
thuật
20
- Phòng tài chính kế toán : Có nhiệm vụ làm các thủ tục bảo lãnh dự
thầu ; giấy giới thiệu năng lực tài chính và lập kế hoạch cung cấp vốn cho
công trình theo tiến độ thi công của Công ty , lập bảo lãnh thực hiện hợp
đồng ( nếu trúng thầu ).
- Phòng Tổ chức hành chính y tế : Lập danh sách dự kiến nhân công
theo tiến độ của Phòng ký thuật đề ra trong hồ sơ dự thầu của Công ty .
II. Công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp của Công ty Xây Dựng Số 1
1.1 .Trình tự lập hồ sơ dự thầu :
- Bước 1 : Nghiên cứu hồ sơ mời thầu :
Sau khi nhận được thông tin mời thầu giám đốc quyết định tham gia
dự thầu , nghiên cứu gói thầu ,sau đó giao cho Phòng kinh tế thị trường
xem xét và tìm hiểu khả năng trúng thầu của Công ty, phân tích khả năng
trúng thầu của công ty những mặt hạn chế cần khắc phục để thắng thầu và
báo cáo lại cho Giám đốc . Sau đó phòng có trách nhiệm mua hồ sơ dự
thầu và cùng các phòng khác nghiên cứu và lên kế hoạch dự thầu.
- Bước 2 : Khảo sát hiện trường :
Đây là một bước quan trọng trong việc lập hồ sơ dự thầu của công ty
,cần phải chính xác và cạn kẽ để tinh đươc chi phí của gói thầu đưa ra giá
dự thầu hợp lý , có khả năng trúng thầu cao
Công việc này chủ yếu do phòng ký thuật đảm nhận . Phòng khảo sát về
giá nguyên vạt liệu , cước vận chuyển ( nếu có ) nhân công , các thủ tục
về mạt bằng nguồn điện , nước thi công .
- Bước 3 : Lập hồ sơ dự thầu :
Sau khi có hồ sơ dự thầu và phòng kỹ thuật đã khảo sát hiện trường ,
các phòng ban khác đưa vào số liệu và tài liệu phòng kỹ thuật cung cấp về
công trình ứng thầu để lên kế hoạch chi tiết về các đối tượng phòng mình
21
đảm nhận ; Phòng tài vụ làm giấy bảo lãnh dự thầu , phòng dự án lên kế
hoạch theo dõi thực hiện kế hoạch , tổng hợp chi tiết tổng giá thầu phòng
tổ chức lập danh sách nhân công dự kiến . Cuối cùng phòng kỹ thuật lấy
bảng tổng hợp giá thầu của phòng dự án xem xét lại và trình Giám đốc .
1.2 .Tính giá dự thầu :
Ngay sau khi phòng kế hoặch đầu tư của Công ty nhận được bảng
tiền lương chi tiết về nguyên vật liệu , thiết bị máy móc , cước vận chuyển
, nhân công ... của phòng ký thuật về công trình mời thầu và căn cứ vào
các đơn giá của các cơ quan Nhà nước bán hành để tính giá dự toán cho
công trình dự thầu . Hiện nay , công tác xác định giá dự toán dự thầu của
Công ty được xác định chủ yếu dựa trên các cơ sở sau:
- Khối lượng công trình , các bản vẽ khối lượng của chủ đầu tư chào
giá cho từng hạng mục công trình và tổng giá thành .
- Định mức dự toán XDCB số 1242/1999 của Bộ xây dựng .
- Bảng dự toán ca máy và thiết bị xây dựng số 1260/QĐ-BXD ngày
28/11/1998 của Bộ xây dựng .
- Tổng hợp nhân công theo thông tư số 02/2000 TT-BXD ngày
16/11/1999 của Bộ xây dựng về việc lập và quản lý xây dựng công trình
của các dự án đầu tư .
- Đơn giá XDCB và vật tư thiết bị của UBNN các tỉnh , thành phố ở
địa phương nơi thi công công trình .
- Thuế VAT theo thông tư số 100/1999 của Bộ Tài chính .
.... và một số văn bản khác có liên quan . Hiện nay để đưa ra một
mức giá dự thầu các doanh nghiệp có rất nhiều cách để tính cho phù hợp
với năng lực của DN mình . ở Công ty Xây Dựng Số 1 hiện nay , công tác
tính giá dự thầu được tiến hành như sau :
22
- Bước 1 : Tính toán giá chi tiết cho từng đơn vị vật tư thiết bị , nhân
công... theo chế độ của Nhà nước .
Giá dự thầu là căn cứ đầu tiên để bên mời thầu lựa chọn nhà thầu. Giá
dự thầu là mức giá tối thiểu đảm bảo cho nhà thầu có lãi. Vì vậy, để đảm
bảo cho đơn vị trúng thầu thì trước hết phải xác định được giá dự toán dự
thầu. Mức giá dự thầu của đơn vị phải có sức hấp dẫn đối với chủ đầu tư
và có khả năng cạnh tranh được với đối thủ đảm bảo được hiệu quả kinh
doanh cho đơn vị.
Giá dự toán xây lắp theo quy định hiện hành bao gồm các bộ phận sau
1.2.1. Chi phí trực tiếp.
a. Chi phí cho nguyên vật liệu xây dựng
Loại chi phí này được xác định dựa trên khối lượng và đơn giá dự toán
xây dựng chi tiết theo Công thức:
Trong đó:
VL: Chi phí vật liệu xây dựng.
Qi : Khối lượng công việc xây lắp thứ i
Dvi: Chi phí vật liệu trong đơn giá dự toán xây dựng của công việc xây lắp
thứ i
CLvi: Chênh lệch chi phí vật liệu thứ i (nếu có)
b. Chi phí cho nhân công
Chi phí cho nhân công được tính cho công nhân trực tiếp làm nhiệm vụ
xây lắp, theo quy định hiện hành, trong đơn giá chi phí cho nhân công,
bao gồm: Tiền lương cơ bản, phụ cấp lao động ở mức thấp nhất (20% tiền
lương tối thiểu), phụ cấp không ổn định ở mức bình quân (10%), lương
vi
m
i
vii CLDQVL
1
23
phụ cấp cho nghỉ lễ, tết và phép..., (12%) và một số chi phí có thể khoán
trực tiếp cho người lao động khoảng 4% so với tiền lương cơ bản.
Với những công trình được lập đơn giá riêng hoặc lập theo đơn giá xây
dựng của địa phương mà chúng được hưởng thêm các khoản lương phụ và
phụ cấp lương chưa được nêu ở nội dung đơn giá kể trên hoặc được
hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 20% cũng như phụ cấp không ổn
định sản xuất ở mức cao hơn 10% thì các khoản phát sinh thêm này phải
được tính thêm vào mục chi phí cho nhân công.
Chi phí cho nhân công (ký hiệu NC) được tính theo công thức:
Trong đó:
Qi: Khối lượng công việc xây lắp thứ i
Dni: Chi phí cho nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công
việc thứ i
F1: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà
chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng hiện hành (tính theo
hệ số).
F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà
chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng hiện hành (tính theo
hệ số).
h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so
với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n (hiện nay có 4 nhóm
lương)
h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so
với tiền lương cấp bậc của các nhóm lương thứ n .
)211(
211 nn
m
i h
F
h
FiDniQNC
24
c. Chi phí cho sử dụng máy (M)
Trong đó: Qi: Khối lượng công tác xây lắp thứ i
Dmi: Chi phí sử dụng máy nằm trong đơn giá xây dựng
chi tiết của các loại ,công việc i
Vậy chi phí trực tiếp (T) là:
T=VL+NC+M+CPkhác
1.2.2. Chi phí chung
Đó là loại chi phí phục vụ chung cho mọi đối tượng sản phẩm hay
công việc xây dựng nằm trong dự toán xây lắp của hạng mục công trình
đang xét mà chúng ta không thể tính trực tiếp và chính xác theo từng đối
tượng sảm phẩm hay công việc xây lắp.
Trong chi phí chung thường bao gồm một số chi phí chính như chi phí
quản trị hành chính, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công
và các chi phí chung khác.
Chi phí chung được tính theo tỷ lệ % so với chi phí cho nhân công theo
từng loại công trình
Chi phí chung (C ) được tính như sau:
C=NC.P
Trong đó : NC: chi phí nhân công
P: Tỷ lệ chi phí chung so với chi phí cho nhân công
1.2.3 .Thu nhập chịu thuế tính trước (TL):
TL=(T+C).k
Trong đó
T: Công trực tiếp chi phí T=VL+NC+M
K: Tỷ lệ quy định
m
i
QiDmiM
1
25
1.2.4. Giá trị dự toán xây lắp trước thuế Z (chưa có thuế GTGT)
Z=T+C+TL
1.2.5 .Thuế giá trị gia tăng (VAT) đầu ra theo quy định:
VAT=Z.Tg
Trong đó
Tg: Mức thuế xuất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng, lắp
đặt
1.2.6. Giá trị dự toán xây lắp sau thuế (GX)
Gx=Z+VAT
Thuế giá trị gia tăng đầu ra được dùng để trả số thuế giá trị gia tăng
đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng đã ứng trước lúc mua các loại vật tư
nhưng chưa được tính vào chi phí vật liệu, chi phí sử dụng máy thi công
và chi phí chung trong giá dự toán xây lắp trước thuế và phần thuế giá trị
gia tăng mà doanh nghiệp xây dựng phải nộp.
Trên đây là những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu XDCB
đang được áp dụng rộng rãi ở nước ta. Công ty xây dựng số 1 Hà Nội là
một trong những công ty đã tham gia tích cực vào hoạt động đấu thầu và
đã đạt được những thành công đáng kể trong lĩnh vực này.
Một ví dụ giả định cho thấy những bước cơ bản trong quá trình
tính giá dự thầu của công ty xây dựng số 1
Bảng 2
Bảng tính giá chi tiết
Phòng Kinh tế - Thị trường
đơn vị: 1000đồng
Stt Nội Đơn Khối Đơn giá Thành tiền
26
dung
vị Lượng VL NC M VL NC M
1
2
Cốt
pha bê
tông
Móng
m2
m2
133.5
151.7
18.600
13.321
3,850
8.123
12,480
31.156
2.483
5.356
514
814
1.66
2.356
Tổng
cộng
7.839 1328 4.016
27
Bước 2 : Lập bảng tổng hợp giá cho từng hạng mục công trình.
Bảng 3
Bảng tổng hợp kinh phí dự thầu
đơn vị : đồng
Stt Nội dung Ký hiệu Cách tính Thành tiền
1
2
3
4
5
6
Chi phí trực tiếp
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí vận chuyển
Chi phí máy móc
Chi phí gián tiếp
A
B
A*1 + CLVL
B*1
132.899.621
14.061.996
Tổng cộng z
- Bước 3 : Lập bảng tổng hợp kinh phí đấu thầu :
Bảng 4
Bảng tổng hợp kinh phí đấu thầu
đơn vị :tỷ đồng
Stt Hạng mục công trình Giá đấu thầu
I
A
a
b
..
B
..
Phần xây lắp
Phần nhà
Cọc
Móng
Phần nhà hiệu bộ
2.306
1.509
0.546
0.741
0.847
28
Tổng cộng 6.049
Sau đây là một ví dụ cụ thể phương pháp tính và cách tính dự toán
dự thầu của Công ty Xây Dựng Số 1.
Bảng 5
Bảng tính giá chi tiết
Công trình : Trường Trung Học Cơ Sở Yêu Hoà .
Địa điểm : Phường Yên Hoà - Quận Cầu Giấy
Phần chi tiết : Móng nhà lớp học
đơn vị: 1000đồng
S
Tt
Nội dung
Đơn
vị
Khối
Lượng
Đơn giá Thành tiền
VL NC M VL NC M
1
2
3
4
5
Đào móng cột
rộng > 1m sâu
> 1m .
Đất cấp 2
Bê tông móng
cột.
Cốt pha bê
tông móng cột
Cốt pha bê
tông tấm đan .
Đất cát chân
móng.
m3
m3
m2
m2
m3
129
53
133
48
113
381
18
16
12
20
3
3
7
18
12
20.219
2.483
771
1.633
1.080
514
154
770
980
1.666
29
Tổng cộng 23.474 4.152 2.646
Bảng 6
Bảng tổng hợp kinh phí dự thầu
Hạng mục công trình: móng nhà lớp học
đơn vị : đồng
STT Nội dung Ký hiệu Cách tính Thành tiền
Chi phí theo đơn giá
- Chi phí VL A 23.474.234
- Chênh lệch VL CLVL -
- Chi phí NC B 4.152.490
I Chi phí trực tiếp
1 Chi phí VL VL A*1+CLVL 23.474.234
2 Chi phí NC NC B*1 4.152.490
3 Chi phí máy xây dựng M C*1 2.646.310
Cộng trực tiếp phí T 30.273.034
II Chi phí chung CPC NC*55% 2.283.869,5
III Thu nhập chịu thuế tính
trước
TL (T+CPC)*55
%
1.790.629,6
Giá trị DTXL trước thuế Z T+CPC+TL 34.347.532,1
IV Thuế GTGT đầu ra VAT Z*10% 34.347.753,2
Giá trị DTXL sau thuế GXL Z+VAT 37.782.285,3
Làm tròn 37.782.000
30
Nội dung chính trong hồ sơ dự thầu
Nội dung chính của 1 bộ hồ sơ dự thầu phụ thuộc vào yêu cầu của
chủ đầu tư hoặc chủ công trình. Thông thường gồm các giấy tờ sau:
1. Đơn xin dự thầu xây lắp.
2. Quyết định thành lập DN.
3. Đăng ký kinh doanh.
4. Chứng chỉ hành nghề.
5. Thông tin chung.
6. Giới thiệu tóm tắt Công ty.
7. Báo cáo tài chính.
8. Hồ sơ kinh nghiệm.
9. Sơ đồ tổ chức hiện trường.
10. Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công.
11. Bản vẽ biện pháp và tiến độ thi công.
Phần 1: Đơn dự thầu, bảo lãnh dự thầu, giấy bảo đảm cung cấp tín
dụng:
Sau khi Công ty xây dựng số 1 dự thầu thì Công ty phải làm đơn dự
thầu, trong đơn dự thầu ghi rõ giá dự thầu và chữ ký đóng dấu đại diện
nhà thầu kèm theo đơn dự thầu có bảng phụ lục về một số điều kiện chính
của hợp đồng như: Số tiền bảo đảm thực hợp đồng, thời hạn thông báo về
việc khởi công, độ dài thời gian hoàn thành công trình, thời gian bảo
hành.. Trong phần việc này, Công ty phải có giấy bảo lãnh dự thầu của
ngân hàng đứng ra bảo lãnh 10% giá trị hợp đồng và ngân hàng này sẽ
31
cam kết bảo đảm cung cấp tín dụng và các dịch vụ theo cam kết trong
giấy bảo đảm.
Phần 2: Thông tin chung, quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh và
giấy phép hành nghề.
Đây là phần có tính chất thông tin chung trong các bộ hồ sơ. Những
thông tin này thường không thay đổi đối với các bộ hồ sơ khác nhau.
Thông tin chung bao gồm: Tên giao dịch, địa chỉ trụ sở chính, văn phòng
đại diện, các quyết định thành lập Công ty, các ngành kinh doanh chính,
các đơn vị thành viên và chứng chỉ hành nghề xây dựng. Thông thường
phần này đã được tập hợp riêng và đưa vào trong tủ hồ sơ lưu của phòng
kế hoạch tổng hợp. Khi tham gia dự thầu thì phần này sẽ được photo và
trở thành một mục trong hồ sơ dự thầu.
Phần 3: Số liệu tài chính và hồ sơ kinh nghiệm.
Phần này bao gồm: Số liệu về mặt kỹ thuật, số liệu về mặt tài chính và
hồ sơ kinh nghiệm. Bên mời thầu sẽ căn cứ vào các chỉ tiêu này để đánh
giá cho điểm về mặt kỹ thuật.
Phần 4: Biện pháp thi công.
Trước khi nộp hồ sơ dự thầu thì công ty cử cán bộ có đầy đủ năng lực,
trình độ kỹ thuật khảo sát thi công để trắc địa, đo đạc.. Sau đó tập hợp các
số liệu và đưa ra biện pháp thi công khả thi nhất với mục tiêu đảm bảo
chất lượng cao, đúng yêu cầu kỹ thuật theo quy phạm và chỉ tiêu thiết kế
kỹ thuật, đảm bảo giao thông và vệ sinh môi trường trong suốt quá trình
thi công và thi công đúng tiến độ.
Phần 5: Các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi
trường, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự
Vấn đề an toàn lao động là vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ
đối với ngành xây dựng mà còn đối với tất cả các ngành khác. Do đặc
32
điểm của ngành xây dựng, các sản phẩm được tiến hành sản xuất ngoài
trời, chịu nhiều tác động của tự nhiên và việc xây dựng công trình hết sức
khó khăn và phức tạp... nên vấn đề an toàn lao động được quan tâm hơn
và là một phần không thể thiếu được trong các bộ hồ sơ. Bất kỳ một hình
thức thi công nào không đảm bảo an toàn sẽ bị loại bỏ hoặc đình chỉ.
Phần 6: Dự toán giá dự thầu công trình.
Trong công tác lập hồ sơ dự thầu, các phần công việc đều có tầm
quan trọng riêng nhưng phần quan trọng nhất vẫn là phần lập giá dự toán
công trình theo khối lượng đã bóc tách.Các sản phẩm xây dựng đều mang
tính đơn chiếc, phụ thuộc nhiều vào địa điểm xây dựng, vào chủng loại
công trình được xây dựng theo từng đề án thiết kế, theo từng đối tượng
đặt hàng cụ thể. Vì thế không có một giá chung cho các loại sản phẩm xây
dựng mà mỗi công trình đều có một giá riêng, kể cả các công trình áp
dụng thiết kế định hình, thiết kế mẫu được xây dựng trong cùng một khu
vực, cùng một thời điểm nhất định. Công ty chỉ có thể định giá cho từng
bộ phận cấu thành công trình thông qua các định mức đơn giá và quy định
tính toán chung. Khi có một công trình xây dựng cụ thể, công ty phải căn
cứ vào các định mức đơn giá, quy định tính toán, khối lượng các bộ phận
cấu thành công trình để lập dự toán xây lắp công trình đó. Như vậy, trong
xây dựng giá dự toán xây lắp công trình được lập và được phê duyệt theo
một trình tự nhất định, hình thành nên giá cả của sản phẩm xây dựng. Sự
thống nhất của giá sản phẩm xây dựng như vậy được thể hiện qua sự
thống nhất các định mức đơn giá, quy định thiết kế lập dự toán. Việc lập
dự toán giá dự thầu công trình được công ty xây dưựng số 1 Hà Nội tính
toán theo Thông tư số 07/2005/TT - BXD, hướng dẫn lập dự toán công
trình xây
33
dựng cơ bản theo hình thức luật thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh
nghiệp
III. Đánh giá công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp của công ty
xây dựng số 1 qua một số công trình
34
Bảng 7
Stt Tên công trình Tổng
giá trị
Giá trị
thực
hiện
Thời hạn hợp
đồng
Tên cơ
quan đăng
ký
Tên
nước
Tỷ .đ Tỷ .đ Kh.công H.thành
1 Văn phòng khách
sạn trung tâm TP
78,000 39,000 1996 1997 Tổng công
ty XDHN
VN
2 Khách sạn
shoreton k5
165.00
0
16.000 1997
1998
Cty LD
Gimvico
H.kong
3 Địa ốc văn phòng
phát triển 63
LTT
140.000 16.000 1997
1998
Cty LD
Gimvico
H.kong
4 Khách sạn Quốc
tế
Hồ tây 3 PĐC
750.000 22.000 1997 1998 Tổng Cty
XDHN
PIMCO
5 Hội trường ba
đình
20.000 20.000 1997 1998 Văn
phòng QH
VN
6 Nhà ga T1 nội bài 45.000 16.000 1997 1998
7 Đái phát thanh
tiếng nói Vn
16.000 2.000 1998 1999
8 Trung tâm thu
phát Truyền hình
qua vệ tinh Tỉnh
vĩnh Phúc
14.000 14.000 2001 2001 Tỉnh vĩnh
phúc
VN
35
(trích tài liệu cuủa phòng kinh tế thị trường)
36
A.Công trình thắng thầu
Công Trình : Trung tâm thu phát truyền hình qua vệ tinh- Vĩnh Phúc
Mục lục Hồ Sơ dự thầu công trinh gồm
1. Hồ sơ pháp lý
Đơn dự thầu
-Phụ lục kèm theo đơn dự thầu
-Giấy uỷ quyền
Giới thiệu của Tổng công ty về việc Công ty xây dựng số 1 là đơn vị
trực thuộc và hạch toán độc lập
Bảo lãnh dự thầu
Xác định khả năng ứng vốn của nhà thầu
Bản sao đăng ký kinh doanh và chưng chỉ ngành nghề
2. Hồ sơ năng lực nhà thầu
2.1 Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu
2.2 Bản báo cáo về tổ chức thi công và danh sách bố trí thi công công
trình
2.3 Bảng kê khai năng lực cán bộ dự án
2.4 Công nghệ thiết bị xây dựng dự kiến sử dung cho công trình
2.5 Minh chứng về máy móc thiết bị xây dựng dự kiến sử dụng cho
công trình
3 Hồ sơ kinh nghiệm
3.1 Hồ sơ kinh nghiệm Nhà thầu
3.2 Minh chứng một số Hợp đồng có giá trị từ 2tỷ trở lên được thưc
hiện trong vòng 5 năm qua
4Số liệu tài chính
4.1 Minh chứng Hợp đồng một số công trình đang tiến hành
5 Các tài liệu khác
37
5.1 Dữ liệu liên danh
5.2 Xác nhận của chủ đầu tư
5.3 CHứng nhận huy chương vàng
6 Biện pháp thi công và biện phát đảm bảo chất lương công trình
6.1 Thuyến minh biện pháp thi công
6.2 Biện pháp chất lương đảm bảo công trình
7 Tiến độ thi công công trình
38
Bảng 8
Bảng tính giá dự thầu của công trình
(phần xây dưng cơ sở hạ tầng)
TT Cách tính
mục
lục
Khối lượng Đơn giá
Phần 1 Tính theo bảng tiên lượng của Theo chế độ nhà nước
Hồ sơ dư thầu ban hành
Chênh lệch khôi lượng giữa hồ Theo chế độ nhà nước
Sơ thiết kế và hố sơ mời thầu ban hành
Phần 2 Tính theo bản tiên lượng của Phương án giảm giá
Hồ sơ dự thầu
Chênh lệch khối lượng giữa hồ sơ Phương án giảm giá
Thiết kế và hồ sơ mời thầu
Phần 3 Báo giá một số vật tư đăc trưng không có trong hệ thống nhà
nước
(trích từ hồ sơ dự thầu xây lắp công trình truyền hình qua vệ tinh tỉnh
Vĩnh Phúc)
39
Bảng 9
40
Bảng tổng hợp kinh phí giá dự thầu
TT Tên hạng mục khối lượng HS Phần chênh lệch Tổng cộng
ghi chú
Mời thầu khối lượng
1 Nhà làm việc 9,527,531,369 (138,252,459) 9,389,278,910
2 Nhà nghỉ CNV 522,809,185 (5,745,207) 517,063,978
3 Nhà thương trực 191,525,195 (11,698,926) 179,826,269
4 Nhà để xe 34,611,401 - 34,611,401
5 Sân đường nôi bộ... 1,562,351,352 14,277,581 1,576628,933
6 San lấp mặt bằng 481,196,978 - 481,196,978
7 Đường từ quốc lộ vào 611,082,037 (46,625,611) 564,456,426
8 Cổng và rào 557,117,601 - 557,117,601
9 Nhà chòi quan sát 29,585,868 - 29,585,868
10 Hệ thống cấp nước 800,110,662 (5,793,169) 794,317,493
11 Nhà trạm bơm 135,763,465 (486,309) 135,277,156
12 Xử lý chống mối 112,900,825 112,900,825
Cộng 14,566,585,938 ( 194,324,101) 14,372,261,837
41
B. Công trình thua thầu
Hoàn thiện kết cấu mặt dương bê tông nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận -Đa
Mi
Đây là công trình công ty xây dựng số 1 đã thua thầu , với quy trình lập
hồ sơ dư thầu như trên vậy nguyên nhân nào dẫn đến thất bại đó.
- Do việc sử lý cập nhật thông tin không chính xác dẫn đến việc tinh gia
dự thầu không hợp lý
- -Sự bố trí khâu vận chuyển không hợp lý dẫn đến chi phí cao
- -Công ty có ít kinh nghiệm trong việc xây dựng thuỷ điện
- - Hồ sơ dự thầu tính khả thi không cao
- -Nguyên nhân chính trong sự thua thầu của công trình này là do đối
thủ canh tranh lớn
(Dựa theo báo cáo về công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp của công ty xây
dựng số 1)
IV. Đánh giá công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp của công ty xây dựng
số 1
1. Ưu điểm
Qua thời gian thực tế tìm hiểu công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp ở
Cty tôi nhận thấy Cty có những ưu điểm sau:
- Hệ thống hồ sơ, sổ sách sử dụng cho công tác đấu thầu tương đối đầy
đủ và họp công tác đấu thầu tương đối đầy đủ và hợp lý. Trình tự công tác
khoa học, chặt chẽ các chi phí được tập hợp và phản ánh khá rõ ràng. Các
giấy tờ ban đầu phục vụ cho công tác đấu thầu tương đối hợp lý, đúng chế
độ của Nhà nước và của Công ty.
- Công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Tổng số năm kinh nghiệm là 45 năm:
42
Bảng 10
STT Tính chất công việc Số năm kinh nghiệm
1
2
3
4
5
6
7
8
Xây dựng nhà ở
Xây dựng trường học
Xây dựng văn phòng, nhà làm việc
Xây dựng nhà xưởng
Xây dựng các công trình văn hoá TDTT
Xây dựng biệt thự, khách sạn
Xây dựng bệnh viện
Xây dựng chợ, trung tâm Thương mại
45
40
35
23
25
30
45
20
(trích hồ sơ kinh nghiệm của công ty xây dựng số 1)
- Lực lượng công nhân kỹ thuật của Cty có đủ các ngành nghề như, rất
bê tông, sơn vôi, điện, nước, trang trí nội ngoại thất... có đủ khả năng thi
công các công trình đòi hỏi kỹ thuật cao. Ngoài ra Cty còn hợp tác vớ
nhiều tổ chức khoa học như: Viện Khoa học Kỹ thuật, xây dựng, Trường
Đại học xây dựng... các chuyên gia đầu ngành, các đơn vị XD chuyên
ngành và các lực lượng công nhân kỹ thuật hợp đồng, theo yêu cụ thể của
từng công trình.
- Từ những năm qua cùng với sự mở rộng sản xuất kinh doanh, tốc độ
tăng trưởng của đồng vốn Công ty đều tăng, là yếu tố quan trọng giúp
Công ty phát triển bền vững lâu dài
- Từ những năm qua cùng với sự mở rộng sản xuất kinh doanh, tốc độ
tăng trưởng của đồng vốn Công ty đều tăng, là yếu tố quan trọng giúp
Công ty phát triển bền vững lâu dài.
43
Bảng 11
(Đơn vị: triệu đồng)
Nội dung báo
cáo
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Vốn cố điịnh 14.000.000.000 23.000.000.000 39.000.000.000
2 Vốn lưu động 310.000.000.000 600.000.000.000 780.000.000.000
(trích bảng báo caáo tài chính của công ty)
2.Những vấn đề cần khắc phục :
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công tác đấu thầu ở Công ty vẫn
còn một số mặt cần hoàn thiện như sau:
Bảng tổng kết công tác đấu thầu năm 20004
Năm Số công trình tham gia đấu
thầu
Số công trình trúng
thầu
Tỷ lệ
%
2001 12 6 50
2002 9 5 55,5
2003 16 10 62,5
2004 14 9 64,2
(trích số liệu phòng kinh tế thị trường)
Chúng ta thấy tỷ lệ chúng thầu của công ty không đươợc cao
2.1 Việc cập nhập thông tin và sử lý thông tin
Việc cập nhập thông tin là một yếu tố quan trọng trong công tác lập hồ sơ
dự thầu của công ty , măc dù công ty xây dưng số 1 luôn có mức đầu tư
hàng năm cho lĩnh vưc nay song vẫn còn một số vấn đề cần giải quyết
sau:
44
- Thông tin đến với cán bộ công nhân viên còn hạn chế do mang hệ
thống internet nội bộ chưa đến được với tât cả cán bộ công nhân viên
trong công ty
- Nhiều thông tin quan trọng không được cập nhật kịp thời , tạo khó
khăn cho công tác lên kế hoặch thưc hiện
- Nhiều nhân viên trong lĩnh vực thị trường còn thụ động , phụ thuộc
vào công nghệ thông tin , không có tinh thần tự giác xây dựng
2.2 Tổ chức quản lý ảnh hưởng đến công tác lập hồ sơ dư thầu xây lắp
Việc tổ chức sắp xếp nguồn nhân lực vào công tác lập hồ sơ dự thầu còn
mang tính thụ động , mang tinh chất kinh nghiệp có khi một năm nhiệm
vụ đó chi giao cho một nhóm người đã làm nhưng công trình trước đó,
chưa biết cách khai thác tinh nhanh nhẹn và năng động của nhưng người
còn trẻ, nhân viên mới ,làm chất lượng của hồ sơ dự thầu tăng với mức độ
chậm
2.3 Những mặt còn tồn tại trong hồ sơ dự thầu lắp
-Giá dự toán trong hồ sơ dự thầu xây lắp:
Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc và khác biệt cao. Do đó, trong xây lắp
không thể định giá cho tổng thể các công trình mà phải xác định giá cho
từng trường hợp cụ thể và theo những hợp đồng cụ thể.
Trong quá trình tính giá dự toán trong hồ sơ dự thầu với các công
trình kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu phức tạp , công ty còn hặn chế trong
khâu này, với tiến độ không nhanh và thiếu sót dẫn đến khả năng một
mình chuúng thầu các công trình lớn còn thấp
45
Chương III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác lập hồ
sơ dự thầu xây lắp tại công ty xây dựng số 1
Trong 45 năm qua cùng với sự trưởng thành và phát triển của ngành
XDCB, Công ty Xây Dựng Số 1 đã không ngừng lớn mạnh với nhiều
thành tích trong sản xuất kinh doanh, nộp ngân sách hàng chục tỷ đồng và
là một trong những đơn vị xuất sắc nhất của ngành xây dựng Hà Nội.
Trong cơ chế thị trường, sự vươn lên và trưởng thành của Công ty
đánh dấu sự cố gắng vượt bậc của Công ty trong đó có sự đóng góp không
nhỏ của phòng Kinh tế - Thị trường. Phòng Kinh tế - Thị trường của Công
ty vẫn không ngừng vươn lên để hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu
xây lắp và để phát huy hơn nữa vai trò của công tác đấu thầu trong tình
hình mới.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế ở Công ty, tôi đã được sự
quan tâm giúp đỡ tận tình của các đồng chí lãnh đạo Công ty các phòng
ban và đặc biệt là sự quan tâm của các cô, các chú ở phòng Tổ chức hành
chính và Kinh tế- Thị trường, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và làm
quen với thực tế, củng cố thêm kiến thức đã học ở trường và liên hệ với
thực tiễn công tác.
Mặc dù thời gian thực tập ngắn ngủi, hiểu biết về thực tế chưa nhiều.
Nhưng với sự nhiệt tình của bản thân và lòng mong mỏi muốn đóng góp
một phần nhỏ bé kiến thức đã học ở trường vào công tác lập hồ sơ dự thầu
xây lắp ở Công ty, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và kiến
nghị về công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp ở Công ty Xây Dựng Số 1 Hà
Nội.
46
I .Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu
xây lắp ở Công ty xây dựng số 1 Hà nội
1. Đối với công ty xây dựng số 1 Hà Nội
Nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp,
công ty phải sử dụng nhiều biện pháp thực hiện ý đồ phát triển của công
ty, thích ứng với thị trường luôn biến động. Dưới đây là một số biện pháp
chủ yếu:
2. Công tác thị trường và cập nhật xử lý thông tin:
- Đối với việc cập nhật và xử lý thông tin Công ty nên kết nối mạng
máy tính với nội bộ và trên mạng Internet, mua mới một số máy móc thiết
bị cần thiết cho các cán bộ chuyên trách như: Điện thoại di động , ô tô con
. . . . .
- Nghiên cứu thị trường tiêu thụ . Cụ thể phải nghiên cứu cụ thể tình
hình của chủ đầu tư nhất là các dự án sắp triển khai. Nghiên cứu các
chủng loại công trình và nguồn nguyên vật liệu đi kèm, kịp thời nắm bắt
các thông tin gọi thầu và thị hiếu của các chủ đầu tư đồng thời nghiên cứu
khẳ năng của các đối thủ cạnh tranh.
- Đẩy mạnh công tác Marketing mở rộng thị trường như công tác tiếp
thị , khuếch trương, duy trì quan hệ với các bạn hàng truyền thống và các
khách hàng cũ dù nhu cầu xây dựng của họ không liên tục.
- Thực hiện chiến lược phân đoạn thị trường chia nhỏ thị trường để thấy
được ưu thế và vị trí của Công ty nhằm đưa ra các chính sách phù hợp
2.Cải cách tổ chức trong công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp
Cần thay đổi và luân chuyển cán bộ lập hồ sơ dự thầu xây lắp liên tục
qua các công trình để phát hiện người có năng lực trong lĩnh vưc này , tạo
47
điều kiện nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu .Trong nền kinh tế thi
trươờng hiện nay sự nhanh nhẹn với thời cuộc là một yếu tố rất quan
trọng chúng ta không lên thụ động chỉ dựa vao yếu tố kinh nghiệm
Cần phải chọn ra người phụ hợp vơí từng công trình dự thầu để phụ
trách công tác lập hồ sơ dự thầu, từng hạn mục công trình ,từng khâu tính
toán cần bố trí nhân sự hợ lý để công tác lập hồ sơ được nhanh và chính
xác và đảm bảo cho chất lương hồ sơ và khả năng chuúng thầu cao
Công tác lập hồ sơ dự thầu là yếu tố quan trọng khởi đầu cho sự thành
bại của doanh nghiệp xây dựng , tạo công ăn việc làm cho cán bộ công
nhân viên ,tăng thu nhập cho moi người trong công ty.. cho nên dây là vấ
đè nhạy cảm nhưng người lãnh đạo trong công tác này cân phaải có một
quyết định đúng đắn và cơ cấu tổ chức hoàn hả trong hoạt động này
3.Nâng cao chất lượng của hồ sơ dự thầu xây lắp
- Để nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu , công ty xây dựng số 1 cần có
một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và nhiệt huyết trong công
tác này . Cần phải đào tạo cán bộ trẻ có năng lực , tao ra cho cán bộ công
nhân viên được biết đây là hoạt đông quan trọng cần được đầu tư hợp lý
và đúng mực.
- Phải tiếp cận nhanh với những chinh sách mới của nhà nước về vấn đề
Đấu thầu , tạo hành lang phát lý vững chắc cho công tác này
- Đẩy nhanh tiến độ lập hồ sơ , sự phối hợp của tưng bộ phận chính xácư
- Hồ sơ dự thầu phải có chất lượng cao , chi tiết và công phu
- Phải có những bước đọt phá trong lĩnh vưc này để loại bỏ được đối thủ
canh tranh có tiềm lưc hơn mình qua công tác này
4. Đối với công tác tính toán và dự toán giá dự thầu.
Công ty cần xem xét, nghiên cứu cập nhật và xử lý các thông tin về
giá cả vật tư, thiết bị ... có liên quan đến công trình dự thầu. Tiến hành
48
phân đoạn thị trường các khách hàng và thị trường cung cấp đầu vào cho
Công ty nhằm đưa ra những kế hoạch cụ thể về giá cả sao cho thích hợp
nhất tránh tình trạng Công ty áp dụng quá nhiều các đơn giá địa phương
như hiện nay làm giảm hiệu quả của công tác tính toán và dự toán giá thầu
do giá cả thay đổi liên tục.
Công ty cần phải nghiên cứu và tìm hiểu kỹ hơn nữa về các đặc điểm
của công trình dự thầu, áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm giảm chi phí
chung và các chi phí phát sinh không cần thiết.
II. Đối với cơ quan quản lý vĩ mô
Các biện pháp xuất phát từ nội tại công ty là quan trọng song các
chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước cũng tác động khá mạnh tới hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng của
công ty nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đem lại lợi
ích không những cho bản thân doanh nghiệp mà cho toàn xã hội thì không
thể thiếu sự quản lý của nhà nước.
Trong điều kiện thị trường luôn luôn biến động, thị trường xây
dựng cơ bản ngày càng trở nên cạnh tranh khốc liệt và mức độ cạnh tranh
ngày càng phức tạp. Theo tôi, đảm bảo cạnh tranh có hiệu quả cao là thị
trường xây dựng nhà nước cần phải hoàn thiện và thực hiện một số điểm
cơ bản sau đây:
1. Hoàn thiện quy chế đấu thầu, tạo hành lang pháp lý cho các doanh
nghiệp hoạt động:
Hiện nay, khối lượng đầu tư của tất cả các ngành trong nền kinh tế
quốc dân là rất lớn. nhưng việc sử dụng vốn đầu tư thường không có hiệu
quả do những yếu kém hoặc tiêu cực trong khâu quản lý, nên chăng Nhà
nước cần ban hành một quy chế đấu thầu cho tất cả các hoạt động đầu tư,
49
đảm bảo tính hiệu quả và tránh được tình trạng lãng phí vốn. Thông qua
đấu thầu thì vốn đầu tư có thể sử dụng một cách có hiệu quả nhất là giảm
đáng kể lượng vốn đầu tư mà vẫn đảm bảo các yêu cầu của chủ đầu tư.
Nhà nước cần nhanh chóng ban hành các văn bản quy định rõ ràng
các chế độ ưu tiên đối với các nhà thầu trong nước. Một thực tế đang tồn
tại là hầu hết các công trình có giá trị lớn trong nước như xây dựng các
nhà máy, cầu đường thì đều rơi vào tay các nhà thầu quốc tế lại thuê các
nhà thầu trong nước làm thầu phụ với giá thấp hơn nhiều so với giá trúng
thầu. Trong khi đó các nhà thầu trong nước có đủ khả năng xây dựng các
công trình đó. Điều này không những không đem lại hiệu quả kinh tế cho
các đơn vị xây dựng trong nước mà còn gây ra một sự lãng phí vốn đầu tư
rất lớn.
Những quy định về giải toả mặt bằng cần được xem xét và sửa đổi
và cần được thực hiện một cách nhanh chóng, tạo điều kiện cho các công
ty xây dựng rút ngắn thời gian thi công xuống thấp. Đồng thời, Nhà nước
cần có những biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ công ty thu hồi được những
khoản nợ khó đòi, những khoản phải thu đã quá hạn thanh toán. Những
việc này sẽ giúp cho Tổng công ty rất lớn trong việc bổ sung và quay
vòng lớn một cách hữu hiệu.
Môi trường pháp luật tốt là tiền đề cho sự ổn định xã hội và phát
triển kinh tế. một hệ thống pháp luật đầy đủ, chặt chẽ, thống nhất và ổn
định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế đát nước từng bước hoà
nhập với nền kinh tế thế giới.
Trong nền kinh tế đa thành phần ở nước ta hiện nay, Nhà nước có
chủ trương thực hiện chính sách bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
nhằm tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh làm động lực thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Do vậy, Nhà nước phải không ngừng kiện toàn hệ thống pháp
50
luật, đặc biệt là luật kinh tế để đảm bảo bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Nhà nước cần có luật đầu tư phù hợp để thu hút các công ty nước ngoài
tham gia liên doanh với các công ty trong nước nhằm giải quyết một số
vấn đề khó khăn trong thời kỳ này là: vốn và công nghệ sản xuất mới.
III. Một số giải pháp khác trong việc hoàn thiên công tác lập hồ sơ
dư thầu xây lắp ở công ty xây dưng số
1. Giải pháp về nhân sự : Về vấn đề này hiện nay Công ty đã thực hiện
bộ máy quản lý và phân bổ lao động tương đối hợp lý nhưng qua thực tế
tìm hiểu tôi xin mạnh dạn đề xuất với Công ty một số ý kiến sau:
Vì công tác đấu thầu còn nhiều bất cập do sự tương trợ lẫn nhau của
các phòng ban trong Công ty mà có được một chiến lược cụ thể , do đó
còn có nhiều thiếu sót và sai với thực tế. Do vậy Công ty nên lập một
nhóm trong phòng Kinh tế - Thị trường thành tổ đấu thầu. Tổ đấu thầu
này chịu sự chỉ đạo của Giám đốc và phòng Kinh tế - Thị trường. Tổ gồm
từ 3-5người chuyên về tìm hiểu thông tin, nghiên cứu thị trường và tìm
kiếm thị trường. Do đó cần phải tuyển chọn kỹ để có được tổ đấu thầu
phù hợp với chuyên môn như: trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp,
trình độ thực tiễn ...giúp cho công tác lập hồ sơ dư thầu ngày được nâng
cao và hoàn thiên hơn
2. Thành lập phòng marketing nhằm đẩy mạnh khai thác thị trường,
khai thác thông tin, xử lý thông tin của đối thủ cạnh tranh, củng cố vị
trí của công ty trên thị trường hiện có, đồng thời xâm nhập vào thị
trường mới.
Thực tế cho thấy, nước ta mới hơn 10 năm phát triển theo cơ chế thị
trường nhưng công tác marketing đã trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực
cho các nhà kinh doanh. Marketing đã tạo ra chất lượng, hiệu quả, giá cả
phục vụ và đáp ứng phù hợp với yêu cầu của thị trường. Tuy nhiên công
51
tác marketing trong xây dựng cơ bản cho đến nay vẫn chưa được định
hình một cách cụ thể. Các doanh nghiệp thường tuỳ theo nhận thức của
mình mà tổ chức hoạt động marketing. Hiện nay, công ty xây dựng số 1
vẫn chưa có phòng marketing, tại công ty tư vấn có phòng tổng hợp -
Marketing, nhưng thức tế khi lập hồ sơ chỉ quan tâm đến những thông tin
nội bộ mà không có được thông tin về đối thủ cạnh tranh, chủ đầu tư và
một số thông tin khác dẫn đến hiệu quả công tác đấu thầu không cao. Vậy,
công ty xây dựng số 1 cần thành lập một phòng marketing chuyên nghiên
cứu đối thủ cạnh tranh và tình hình thị trường để cung cấp các thông tin
một cách nhanh nhất, chính xác nhất cho các bộ phận theo dõi, điều chỉnh
thực hiện chiến lược kinh doanh, với những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thu thập các thông tin về tình hình xây dựng cơ bản trên thị trường
để có những biện pháp điều chỉnh bổ sung kịp thời các yếu tố, nguồn lực
phục vụ công tác thi công sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của công
ty
Thu thập các thông tin về tình hình biến động của giá cả thị trường để có
biện pháp điều chỉnh giá dự toán, dự thầu kịp thời cũng như việc thông tin
cho chủ đầu tư biết để đàm phán, thoả thuận nhằm tránh rủi ro cho công
ty.
Thu thập các thông tin về đối thủ cạnh tranh trong đấu thầu ( điểm
mạnh, điểm yếu, năng lực, phương pháp tính giá dự toán, dự thầu...) để có
những biện pháp đề xuất ứng phó kịp thời, nâng cao khả năng thắng thầu
cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Thu thập các thông tin về chủ đàu tư, đề xuất các biện pháp thu hồi
vốn nhanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đề xuất các chiến lược marketing nhằm nâng cao uy tín của tổng
công ty và hiệu quả trong công tác đấu thầu.
52
Để nâng cao hiệu quả công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp thì công ty
xây dựng số 1 phải thực hiện một loạt các hoạt động marketing sau:
a. Chiến lược cạnh tranh
Những kết quả công ty đã đạt được trong hoạt động đấu thầu đã
khẳng định sự phát triển của công ty nhưng cũng đặt công ty trước nhiều
thách thức mới, đó là cạnh tranh với đối thủ mạnh trong lĩnh vực này như
các công ty của Malaixia, các công ty xây dưng khác. ... Các đối thủ cạnh
tranh này không chỉ mạnh về thiết bị, công nghệ về khả năng đưa ra giá
dự thầu thấp mà hơn thế nữa họ phải có nguồn vốn rất lớn thì mới có thể
đầu tư được. Chính vì lẽ đó, trong thời gian tới trong chiến lược cạnh
tranh của mình công ty cần xác định rõ ràng đối thủ cạnh tranh trên thị
trường để đưa ra những phương án cạnh tranh có hiệu quả như phương án
cạnh tranh dựa chủ yếu vào giá và kỹ thuật gắn với cạnh tranh trong huy
động các nguồn tài chính... để tăng khả năng cạnh tranh trong công tác
đấu thầu và giành thắng lợi thì công ty nên thông qua các chiến lược sau
-Chiến lược đặt giá thầu thấp nhất:
Theo chiến lược này công ty phải chú trọng thực hiện chiến lược
cạnh tranh lập hồ sơ dự thầu dựa chủ yếu vào giá. Sự phối hợp giữa giá dự
thầu thấp nhất và chất lượng công trình cao sẽ đam lại cho công ty chỗ
đứng vững trên thị trường nhưng cũng đặt ra cho công ty không ít những
khó khăn vì lợi nhuận thu được không cao trong khi các khoản thuế phải
nộp lớn. Tuy việc đặt giá thấp có ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận của tổng
công ty nhưng bù lại, cán bộ, và công nhân viên của Tổng công ty có việc
làm và công ty có thể tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu do chính mình
sản xuất. Để có mức giá thầu thấp nhất, công ty cần có những biện pháp
để giảm bớt chi phí không cần thiết
-Chiến lược liên kết để tăng sức cạnh tranh
53
Công ty cũng tham gia liên kết với các công ty xây dựng khác để tăng
sức cạnh tranh trên thị trường. Việc liên kết này thực sự đem lại hiệu quả
bởi các đơn vị tham gia liên kết có thể phát huy tối đa lợi thế của mình.
-Chiến lược chuyên môn hoá, đa dạng hoá
Công ty cần chuyên môn hoá sâu hơn nữa vào một số thị trường xây
dựng chủ yếu nhằm củng cố lợi thế tuyệt đối của công ty. Đồng thời, công
ty mạnh dạn đầu tư xâm nhập và mở rộng thị trường mới đáp ứng yêu cầu
hiện tại, đặc biệt khi thị trường xây dựng chủ yếu của công ty đang gặp
khó khăn.
b. Chiến lược khuyếch trương quảng cáo và giao tiếp
Công ty phải thường xuyên tăng cường công tác quảng cáo giới
thiệu sự phát triển và thế mạnh của tổng công ty trên các phương tiện
thhông tin đại chúng nhằm tăng thêm uy tín và giới thiệu các sản phẩm
của công ty. Mở rộng hơn nữa các mối quan hệ của công ty với các cấp có
thẩm quyền
Trên thực tế, mỗi một chiến lược Marketing có những tác động khác nhau
tới đấu thầu nhưng lại có liên quan với nhau. Việc sử dụng một cách đồng
bộ các chính sách Marketing sẽ giúp cho công tác đấu thầu ở công ty ngày
càng có hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, công ty cần phải nghiên cứu đúc rút
kinh nghiệm các công trình không trúng thầu để khắc phục cho các công
trình tiếp theo và phát huy điểm mạnh của các công trình đã trúng thầu để
dần hoàn thiên công tác lập hồ sơ dư thầu cua mình
54
Kết Luận
Trong tổ chức xây lắp ,công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp chiếm một vi trí
quan trọng đồng thời là nhiệm vụ trọng tâm và là khâu cơ bản trong hoạt
đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với yêu cầu của nền kinh tế hiện nay, đấu thầu ngày càng trở thành
phương thức hữu hiệu để giúp các chủ đầu tư, các nhà thầu nâng cao chất
lượng công trình, tiết kiệm chi phí và tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh trong nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập ở công ty tôi thấy công ty rất quan tâm đến vấn
đề lập hồ sơ dư thầu xây lắp, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại đã nêu ở
trên.
Quá tình hình thực tế ở Công ty tôi thấy Công ty có hoạt động lập hồ sơ
dự thầu xây lắp một cách khoa học, chặt chẽ, hồ sơ sổ sách dủ, đúng theo
quy định của Nhà nước cũng như của Công ty. Tuy nhiên công tác tính
toán và dự toán giá thầu vẫn chưa được chính xác và còn cao so với thực
tế làm cho hiệu quả công việc chưa cao, tính toán và dự toán chính xác giá
55
thầu tạo điều kiện cho Công ty có thêm việc làm, ổn định đời sống các bộ
công nhân viên và bổ xung nguồn thu cho NSNN.
56
Tài liệu tham khảo
1. Chủ biên: GS.TS. Nguyễn Văn Chọn, Giáo trình quản lý nhà nước về
kinh tế và quản trị kinh doanh trong xây dựng - Nhà xuất bản xây dựng,
1999.
2. Chủ biên: GS. TS Ngô Đình Giao, Giáo trình quản trị kinh doanh tổng
hợp- NXB khoa học và kỹ thuật, 1997
3. Chủ biên: Bùi Hoàng Yến, Giáo trình để thắng thầu các công trình có
vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam- NXB Xây dựng, 1995.
4. Đơn giá xây dựng cơ bản thành phố Hà Nội, NXB xây dựng, 1999.
5. Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000-2004,
báo cáo tài chính 1999 -2000 và một số tài liệu khác của công ty xây dựng
số 1
6.quy chế đáu thầu ban hành kèm theo Nghị định số : 88/NĐ-CP ngày
01/09/99 của Chính phủ.
7.Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định
52/99/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của chính phủ,NXB Xây dựng,1999 .
8.Luật xây dựng
Một số tài liệu tham khảo khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lvtonghop_23__2155.pdf