Để đánh giá tính tự chủ tài chính của Công ty nên bổ sung các
chỉ tiêu sau: Tỷ suất nợ, Tỷ suất tự tài trợ và tỷ suất nợ trên VCSH.
Dựa vào BCĐKT từ năm 2014-2016 của Công ty, tác giả tính toán
lập như Bảng 3.1. Bảng phân tích tính tự chủ tài chính của Công
ty
Nhận xét: Hệ số tự tài trợ vẫn cao, chứng tỏ Công ty có khả
năng đảm bảo tính tự chủ về mặt tài chính.
b/ Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
Để đánh giá tính ổn định của nguồn tài trợ, Công ty nên bổ
sung các chỉ tiêu: Tỷ suất NVTX, tỷ suất NVTT.
Dựa vào BCĐKT từ năm 2014-2016 của Công ty, tác giả tính toán
các chỉ tiêu như bảng Bảng 3.2. Bảng phân tích tính ổn định nguồn
tài trợ.
26 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 2621 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
BÙI THỊ MINH PHƢƠNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01
Đà Nẵng - 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NGÔ HÀ TẤN
Phản biện 1: TS. HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 27 tháng 01 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn.
Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi
quyết định đầu tư vào một dự án nào đó và họ mong muốn với sự
đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Vì
vậy các doanh nghiệp, các nhà đầu tư cần phải có một đội ngũ để
giúp doanh nghiệp, các nhà đầu tư phân tích tình hình tài chính thông
qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ và đúng
đắn.
Trên lý thuyết cũng như thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp,
phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò hết sức cần thiết. Mục đích
của việc phân tích báo cáo tài chính là giúp người sử dụng thông tin
đánh giá được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng
của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa
quan trọng không chỉ đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản
trị doanh nghiệp mà các thông tin từ việc phân tích báo cáo tài chính
còn hữu ích đối với các nhà đầu tư, nhà cung cấp, cho vay, người lao
động trong doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước về kinh
tế. Song, vì những lý do khác nhau, trên thực tế, công tác phân tích
báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Đà Nẵng
vẫn chưa thực sự trở thành công cụ hữu ích cho các đối tượng liên
quan, do vậy chưa thực sự phát huy được vai trò, ý nghĩa tích cực
của nó.
Xuất phát từ thực tế đặt tra như nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần
đầu tư phát triển nhà Đà Nẵng” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2 Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn
2
đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp;
- Về mặt thực tiễn: Đề tài tìm hiểu thực trạng công tác phân
tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Đà
Nẵng. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng công tác này tại Công ty và
đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài
chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về công tác phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích báo cáo tài chính trong phạm
vi Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Đà Nẵng từ năm 2014-
2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp
nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp,
- Sử dụng bảng biểu, đồ thị minh hoạ
5. Ý nghĩa lý luận& thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở áp dụng trong
phân tích báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã bổ sung, hoàn chỉnh nội dung
phương pháp phân tích báo cáo tài chính ở Công ty cổ phần Đầu tư
Phát triển nhà Đà Nẵng.
6. Kết cấu của luận văn
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính
tại Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Đà Nẵng
3
Chương III: Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính
tại Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Đà Nẵng
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCHBÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh
giá kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp,
thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính. Từ đó, nêu ra những
điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu, nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Việc phân tích báo cáo
tài chính giúp nhà quản trị xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp để đưa ra các quyết định đúng đắn trong quản lý.
- Đối với nhà đầu tư vào doanh nghiệp: Họ cần các thông tin
về điều kiện tài chính, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng
của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định liên quan đến doanh
nghiệp.
- Đối với chủ nợ của doanh nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính
giúp chủ nợ đưa ra các quyết định cho vay hợp lý với tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Phân tích báo cáo tài
chính để đánh giá, kiểm tra các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế
độ quy định không, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và
khách hàng...
4
1.2. QUY TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Bƣớc 1:Chuẩn bị cho công tác phân tích
Bƣớc 2: Tiến hành phân tích
Bƣớc 3: Báo cáo kết quả phân tích
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp
a/ Phương pháp so sánh
Để vận dụng phương pháp so sánh, cần quan tâm đến:
- Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so
sánh. Khi phân tích báo cáo tài chính, nhà phân tích thường sử dụng
các gốc sau: Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước, sử dụng số
liệu trung bình ngành, sử dụng các số kế hoạch, các số dự toán.
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng
nội dung kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo
lường như nhau và phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
b/ Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp thiết lập công thức tính toán các chỉ tiêu kinh
tế, tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng. Có các
phương pháp xác định nhân tố ảnh hưởng như sau:
Phương pháp thay thế liên hoàn: Thực hiện vệc xác định ảnh
hưởng của các nhân tố thông qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp
các nhân tố để xác định trị số của các chỉ tiêu khi nhân tố đó thay
đổi.
Phương pháp số chênh lệch: Là hệ quả của phương pháp thay
thế liên hoàn, áp dụng khi các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số
với chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp cân đối: Dựa trên cơ sở sự cân bằng về lượng
giữa hai mặt của các yếu tố với quá trình kinh doanh, phương pháp
5
này được sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khi
chúng có quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp xác định tính chất của các nhân tố: Chỉ rõ
mức độ ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của
từng nhân tố ảnh hưởng, phương pháp đánh giá và dự đoán cụ thể,
đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang
nghiên cứu, xem xét.
c/ Phương pháp phân tích tương quan
Phương pháp phân tích tương quan là phương pháp thống kê
áp dụng vào việc phân tích nhằm biểu hiện và nghiên cứu mối liên hệ
tương quan giữa các chỉ tiêu của hiện tượng kinh tế xã hội.
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Phân tích cấu trúc và cân bằng tài chính
Phân tích sự biến động và cơ cấu tài sản:
Nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ
trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, có phù hợp với việc
nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh của DN hay không.
Phân tích sự biến động và cơ cấu nguồn vốn:
Nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ
trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ như thế nào, có phù hợp với
việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận
dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hay không và có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh của DN hay không.
Phân tích tính tự chủ tài chính:
- Tỷ suất nợ: là tỷ số tài chính đo lường mức độ nợ và quản lý
nợ của DN.
- Tỷ suất tự tài trợ: Tỷ số này đánh giá mức độ tự chủ về tài
6
chính của DN và khả năng bù đắp tổn thất bằng Nguồn vốn chủ sở
hữu.
- Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số này cho biết quan hệ
giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu.
Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ:
- Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên: NVTX là nguồn vốn mà
DN được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh
(có thời gian sử dụng trên 1 năm) bao gồm NVCSH và các khoản
vay trung và dài hạn của DN.
- Tỷ suất nguồn vốn tạm thời: NVTT là nguồn vốn mà DN
sử dụng trong khoảng thời gian 1 năm trở lại, bao gồm các khoản
phải trả, nợ người bán, các khoản vay ngắn hạn
Phân tích cân bằng tài chính: Nhằm giúp DN biết được sự
cân đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố của tài sản
thông qua việc xem xét VLĐ ròng.
VLĐ ròng > 0: Việc tài trợ từ các nguồn vốn là tốt.
VLĐ ròng = 0: NVTX vừa đủ tài trợ cho TSDH.
VLĐ ròng <0: NVTX không đủ để tài trợ cho TSDH.
1.3.2. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
a/ Đối với tài sản ngắn hạn:
a1/ Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
Vòng quay các khoản phải thu: Là một trong những tỷ số tài
chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của DN. Nó cho biết các khoản
phải thu quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định.
Kỳ thu tiền bình quân: Thông qua sự biến động của hệ số
quay vòng các khoản phải thu hay kỳ thu tiền bình quân, nhà phân
tích có thể đánh giá tốc độ thu hồi các khoản nợ của DN.
a2/ Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay hàng
tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho: Cho ta biết khả năng quản trị hàng
7
tồn kho của DN. Số vòng quay hàng tồn kho cao nghĩa là hàng tồn
kho ít, hàng được bán nhanh và vốn không bị ứ đọng vào hàng tồn
kho.
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay
hàng tồn kho giảm thì thời gian của một vòng quay hàng tồn kho sẽ
tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ đọng nhiều
hơn, kéo theo nhu cầu vốn của DN tăng (trong điều kiện qui mô sản
xuất không đổi).
b/ Đối với tài sản dài hạn:
b1/ Chỉ tiêu biểu hiện hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng
TSDH tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản càng cao và ngược lại.
Hệ số sinh lời của tài sản dài hạn: Tỷ suất sinh lời của tài sản dài
hạn là một tỷ số tài chính để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp, được tính ra bằng cách lấy lợi
nhuận sau thuế chia cho tài sản dài hạn bình quân trong kỳ.
b2/ Chỉ tiêu biểu hiện hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị nguyên
giá TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao và ngược lại.
Hệ số trang bị TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị giá trị
TSCĐ cho một người lao động cao hay thấp. Hệ số này càng lớn
phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho người lao động càng cao, điều
kiện lao động càng thuận lợi.
1.3.3. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
a/ Phân tích khả năng sinh lời trên doanh thu
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu là một tỷ số tài chính dùng để đánh
giá tình hình sinh lợi của DN. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận
và doanh thu của DN.
8
b/ Phân tích khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là một tỉ số thể
hiện tương quan giữa mức sinh lợi của DN so với tài sản của nó, thể
hiện mỗi đồng tài sản sử dụng trong hoạt động kinh doanh có thể
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
c/ Phân tích tỷ số RE
Chỉ tiêu này gọi là tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản vì lợi
nhuận ở tử số của chỉ tiêu này không quan tâm đến cấu trúc nguồn
vốn, nghĩa là không tính đến chi phí lãi vay.
d/ Phân tích khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100
đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiều đồng LNST. Tỷ số này càng
cao thể hiện khả năng sinh lời của VCSH càng lớn, tức là hiệu quả
tài chính của DN càng cao.
1.3.4. Phân tích khả năng tạo tiền và tình hình luân chuyển
tiền
a/ Phân tích khả năng tạo tiền
Phân tích mức độ tạo tiền cung cấp thông tin cho người sử
dụng các đánh giá về sự thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài
chính, khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản, khả năng thanh
toán và khả năng của DN trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá
trình hoạt động.
b/ Phân tích tình hình luân chuyển tiền
Tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng hoạt động = (tổng tiền thu
vào của từng hoạt động/ tổng tiền thu vào trong kỳ)x 100%
- Nếu tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh cao thể
hiện tiền được tạo ra chủ yếu từ hoạt động kinh doanh.
- Nếu tỷ trọng tiền thu từ hoạt động đầu tư cao chứng tỏ doanh
nghiệp đã thu được lãi từ các hoạt động đầu tư, nhượng bán tài sản
cố định
9
- Nếu tiền thu được từ hoạt động tài chính thông qua phát hành
cổ phiếu hoặc đi vay thì điều đó cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng
vốn từ bên ngoài nhiều hơn.
1.3.5. Phân tích khả năng thanh toán
a/ Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành cho biết mỗi đồng nợ
ngắn hạn được bù đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, vì vậy
đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất khả năng cân đối giữa tài sản
ngắn hạn với nợ ngắn hạn của DN.
b/ Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh là khả năng DN dùng tiền hoặc tài
sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá
hạn.
c/ Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời cho biết, với số tiền và các
khoản tương đương tiền, DN có đảm bảo thanh toán kịp thời các
khoản nợ ngắn hạn hay không.
1.4. ĐẶC ĐIỂM PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN
1.4.1. Đặc điểm của Công ty cổ phần liên quan đến phân
tích BCTC
Về cổ đông công ty cổ phần: Công ty cổ phần là loại hình đặc
trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông
công ty cổ phần.
Về vốn điều lệ của công ty cổ phần: Vốn điều lệ của công ty
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ
phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu.
Về phát hành chứng khoán: Công ty cổ phần là loại hình công
ty có khả năng huy động vốn rất lớn. Chính cơ chế huy động linh
10
hoạt này đã tạo điều kiện cho những cá nhân với số tiền nhỏ cũng có
cơ hội đầu tư và hưởng lợi.
Về chế độ chịu trách nhiệm: Công ty cổ phần phải chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty. Các cổ
đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Về chuyển nhượng vốn: Ở Công ty cổ phần, các cổ đông
không được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần phổ thông của
các sáng lập viên trong ba năm đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy
chứng nhận đăng ký DN.
1.4.2. Những đặc điểm của phân tích BCTC trong Công ty
cổ phần
a/ Chỉ số EPS: Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho
mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường.
b/ Chỉ số P/E: Là tỷ lệ phần trăm giữa thị giá một cổ phiếu và
thu nhập trên một cổ phiếu, phán ánh mối quan hệ giữa giá thị trường
của cổ phiếu (Market Price – P) và thu nhập trên mỗi cổ phiếu
(Earning Per Share – EPS).
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tƣ
Phát triển nhà Đà Nẵng
a/ Sự hình thành Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Đà
Nẵng
Công ty Đầu tư Phát triển Nhà Đà Nẵng (DHI) được thành lập
11
1992 và được chuyển đổi cổ phần hóa theo quyết định 949/QĐ-TTg
ngày 26/07/2007 của UBND thành phố Đà Nẵng.
Cổ phiếu được niêm yết trên sàn GDCK Hà Nội theo quyết
định số 150/QĐ-SGDHN ngày 05/04/2011. Mã CK niêm yết: NDN.
b/ Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty
Công ty kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau: xây lắp,
thương mại- dịch vụ, kinh doanh bất động sản
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà
Đà Nẵng
Cơ cấu tổ chức của Công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
2.1.3. Tổ chức kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát
triển nhà Đà Nẵng
a/ Tổ chức bộ máy kế toán
Được khái quát qua sơ đồ sau:
12
b/ Hình thức kế toán áp dụng ở Công ty
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
và thông tư số 202/2014/TT-BTC
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
c/ Chính sách kế toán áp dụng ở Công ty
- Kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai định kỳ, sử dụng
phương pháp nhập trước xuất trước
- Kế toán tài sản cố định: phương pháp khấu hao đường thẳng
- Kế toán nợ phải trả: trích lập dự phòng nợ phải trả
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
NHÀ ĐÀ NẴNG
2.2.1. Phân tích biến động và cơ cấu tài sản, nguồn vốn
a/ Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn (chiều ngang):
Dựa vào BCĐKT năm 2015-2016, Công ty thực hiện phân tích
biến động tài sản và nguồn vốn theo chiều ngang như Bảng 2.1.
Bảng phân tích theo chiều ngang trên Bảng cân đối kế toán. Cho
thấy quy mô kinh doanh của Công ty là tăng so với năm 2016. Tỷ lệ
tăng nợ phải trả nhanh hơn tỷ lệ tăng vốn chủ sở hữu, cho thấy công
ty mở rộng kinh doanh chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn từ bên ngoài.
Công ty cũng cần có chính sách thích hợp để đảm bảo khả năng
thanh toán các khoản nợ, vay ngắn hạn.
b/ Phân tích kế cấu tài sản và nguồn vốn (chiều dọc):
Dựa vào BCĐKT năm 2015-2016, Công ty lập bảng phân tích
kết cấu tài sản và nguồn vốn theo chiều dọc (tính tỷ trọng của từng
khoản mục) như Bảng 2.2. Bảng số liệu phân tích theo chiều dọc
bảng cân đối kế toán. Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều
so với Tài sản dài hạn. So với những DN khác trong cùng ngành thì
Tài sản ngắn hạn chiếm trên 70% tổng tài sản là hợp lý.
13
2.2.2. Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận
a/ Phân tích biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận
(chiều ngang):
Dựa vào BCKQHĐKD năm 2015-2016, Công ty lập bảng
phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang như Bảng
2.3. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh với phân tích theo chiều
ngang. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty giảm so với
năm 2015 là -15,957,531 nghìn đồng với tỷ lệ tương ứng 20,4%,
đồng thời kéo theo lợi nhuận sau thuế TNDN giảm -14,619,275
nghìn đồng với mức giảm 24,87%, chứng tỏ năm 2016 Công ty có sự
biến động giảm về tổng lợi nhuận.
b/Phân tích kết cấu chi phí và lợi nhuận (chiều dọc):
Dựa vào BCKQHĐKD năm 2015-2016, Công ty lập bảng
phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc như sau:
Bảng 2.4. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh với phân tích theo
chiều dọc. Giá vốn hàng bán tăng trong năm 2016. Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh giảm trong năm 2016, lợi nhuận khác trong năm
2016 so với 2015 và tốc độ giảm của chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành giảm xuống trong năm 2016 so với 2015. Những
nhân tố này làm cho lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2015 giảm từ
24,3% năm xuống 15,67% năm vào năm 2016.
2.2.3. Phân tích tình hình khả năng thanh toán của công ty
a/ Phân tích tình hình thanh toán:
a1/ Tình hình nợ phải thu:
Công ty lấy số liệu từ chỉ tiêu Phải thu ngắn hạn của khách
hàng, Trả trước cho người bán và chỉ tiêu Các khoản phải thu khác
trong BCĐKT tại ngày 31/12 năm 2015 và 2016 để phân tích sự biến
động Bảng 2.5. Bảng phân tích tình hình nợ phải thu năm 2015-
14
2016. Tổng các khoản phải thu cuối năm 2016 tăng 84.481 triệu
đồng so với cuối năm 2015, tương đương với tỷ lệ tăng 152,9%.
Trong đó, chỉ tiêu Phải thu của khách hàng vào cuối năm 2016 tăng
159,98% so với cuối năm 2015. Ngoài phân tích trên, Công ty còn
phân tích vòng quay các khoản phải thu. Số vòng quay nợ phải thu
giảm qua 2 năm, do vậy thời gian của 1 vòng quay tăng. Năm 2016
so với năm 2015 tăng 21 ngày. Vốn của Công ty bị chiếm dụng
nhiều.
a2/ Tình hình nợ phải trả
Công ty lấy giá trị các chỉ tiêu từ BCĐKT năm 2015-2016 để
lập bảng phân tích sự biến động các khoản mục Nợ phải trả, thể hiện
qua Bảng 2.7. Bảng phân tích tình hình Nợ phải trả năm 2015-
2016. Tổng các khoản phải trả năm 2016 tăng so với năm 2015
Trong đó, khoản phải trả cho người bán và phải trả khác cuối năm
2016 tăng. Do hiện tại đang đầu tư vào công trình Monarchy B, công
trình xử lý nước thải Sơn Trà, dẫn đến khoản Phải trả Ban chỉ huy
các đội trong chỉ tiêu Phải trả khác tăng lên từ 2015 đến năm 2016.
b/ Khả năng thanh toán
Từ BCĐKT năm 2015 và 2016, Công ty lấy giá trị của Tài sản ngắn
hạn và Nợ phải trả để tính toán hệ số khả năng thanh toán hiện hành
và hệ số khả năng thanh toán nhanh như Bảng 2.9. Bảng phân tích
khả năng thanh toán năm 2015-2016. Nhìn chung, khả năng thanh
toán của Công ty là tốt, phần lớn các hệ số đều lớn hơn 1.
2.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty
Từ BCĐKT năm 2015 và 2016, Công ty lập bảng phân tích tỷ
suất LNTT trên TTS, Tỷ suất LNST trên TTS, Tỷ suất LNST trên
NVCSH như Bảng 2.10. Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh giai
15
đoạn 2015-2016. Công ty nhận xét: ROA, ROE ngày càng giảm. Công ty
có nguy cơ kém hấp dẫn nhà đầu tư.
2.3. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
NHÀ ĐÀ NẴNG
2.3.1. Ƣu điểm
- Các BCTC của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Đà
Nẵng đã được Công ty kiểm toán một cách nghiêm túc, chính xác,
đảm bảo về tính trung thực, hợp lý của các BCTC của Công ty.
- Nội dung phân tích: Đã phân tích được một số chỉ tiêu chính
quan trọng như: phân tích được sự biến động của cơ cấu tài sản và
nguồn vốn theo chiều ngang và chiều dọc; phân tích biến động của
kết cấu chi phí và lợi nhuận theo chiều dọc và chiều ngang, tình hình
nợ phải thu, tình hình nợ phải trả với các chỉ tiêu: số vòng quay nợ
phải thu, số ngày 1 vòng quay, số vòng quay nợ phải trả, số ngày 1
vòng quay nợ phải trả và đã đưa ra được những nhận xét chính về
tình hình thanh toán, khả năng thanh toán hiện hành và khả năng
thanh toán nhanh.
2.3.2. Nhƣợc điểm
- Công ty chưa đi sâu phân tích cân bằng tài chính, chưa phân
tích tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên và tạm thời trong tổng nguồn
vốn để làm rõ hơn việc bảo đảm vốn và cân bằng tài chính của Công
ty.
- Phân tích tình hình thanh toán mới chỉ phân tích tỷ trọng
từng khoản phải thu so với tổng phải thu, từng khoản phải trả so với
tổng phải trả. Nên chỉ có thể so sánh tốt hay xấu so với các năm mà
chưa giải thích được tại sao lại có tình trạng như vậy.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh chưa được đầy đủ, các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh còn thiếu như chỉ tiêu RE, sức sinh lời
16
của TS, suất hao phí của TS so với DTT, suất hao phí của TS so với
LNTT... và còn rời rạc.
- Trên góc độ nhà đầu tư và các cổ đông, tỷ suất sinh lời trên
VCSH (ROE) là rất đáng quan tâm khi quyết định đầu tư. Tuy nhiên
do BCKQKD của Công ty chỉ dừng lại ở chỗ báo cáo lợi nhuận ròng
là bao nhiêu, trong khi thực tế không phải tất cả các khoản Lợi nhuận
ròng đều thuộc về cổ đông do công ty phải trích lập một số quỹ khác.
Vì vậy chỉ tiêu Lợi nhuận ròng dễ gây sự sai lệch kỳ vọng cho cổ
đông và nhà đầu tư.
- Về thông tin được sử dụng trong phân tích BCTC: Công ty
đã lập BCLCTT, song không được sử dụng và khai thác trong phân
tích BCTC. Công ty ít có sự tìm hiểu và sử dụng thông tin từ bên
ngoài như trạng thái nền kinh tế, sự biến động lãi suất, tỷ giá, chính
sách kinh tế mới bởi không có sự chủ động tìm hiểu và xem xét.
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
NHÀ ĐÀ NẴNG
3.1. YÊU CẦU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG
- Công tác phân tích BCTC là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so
sánh số liệu về tài chính thực có của Công ty với quá khứ để định
hướng trong tương lai.
- Mục tiêu thường xuyên và quan trọng của Công ty trong
công tác phân tích BCTC là phát hiện ra những vấn đề nãy sinh trong
hoạt động của Công ty trên cơ sở một cơ cấu nguồn vốn và tài sản
mà Công ty muốn hướng tới.
- Sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp với đặc thù của
17
Công ty.
- Sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích bao gồm cả
phương pháp truyền thống và hiện đại: phương pháp so sánh kết hợp
với các phương pháp phân tích nhân tố để đánh giá được đầy đủ và
đúng đắn.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG.
3.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích cấu trúc tài chính và
cân bằng tài chính
a/ Phân tích tính tự chủ tài chính
Để đánh giá tính tự chủ tài chính của Công ty nên bổ sung các
chỉ tiêu sau: Tỷ suất nợ, Tỷ suất tự tài trợ và tỷ suất nợ trên VCSH.
Dựa vào BCĐKT từ năm 2014-2016 của Công ty, tác giả tính toán
lập như Bảng 3.1. Bảng phân tích tính tự chủ tài chính của Công
ty
Nhận xét: Hệ số tự tài trợ vẫn cao, chứng tỏ Công ty có khả
năng đảm bảo tính tự chủ về mặt tài chính.
b/ Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
Để đánh giá tính ổn định của nguồn tài trợ, Công ty nên bổ
sung các chỉ tiêu: Tỷ suất NVTX, tỷ suất NVTT.
Dựa vào BCĐKT từ năm 2014-2016 của Công ty, tác giả tính toán
các chỉ tiêu như bảng Bảng 3.2. Bảng phân tích tính ổn định nguồn
tài trợ.
Nhận xét: Tỷ suất NVTX giảm nhưng vẫn lớn hơn 1, tỷ suất
NVTT thấp cho thấy Công ty có nguồn vốn sử dụng ổn định và ít
chịu áp lực thanh toán trong ngắn hạn.
c/ Phân tích cân bằng tài chính
Để phân tích cân bằng tài chính, Công ty nên bổ sung chỉ tiêu
phân tích VLĐ ròng. Dựa vào BCĐKT năm 2014-2016, tác giả lập
18
bảng phân tích cân bằng tài chính dựa trên chỉ tiêu VLĐ ròng như
Bảng 3.3. Bảng phân tích chỉ tiêu cân bằng tài chính.
Nhận xét: Trong năm 2014, VLĐ ròng âm chứng tỏ cân bằng
tài chính không đảm bảo, Công ty chịu áp lực thanh toán lớn. Đến
năm 2015-2016, cân bằng tài chính dương, chứng tỏ TSDH được tài
trợ từ nguồn vốn thường xuyên còn dư ra để tài trợ cho TSNH..
3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu suất sử dụng tài
sản
Tác giả bổ sung nội dung phân tích hiệu suất sử dụng đối với
tài sản dài hạn, dựa trên chỉ tiêu: Hiệu suất sử dụng TSCĐ. Lập bảng
Bảng 3.4. Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Nhận xét: Hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng qua 3 năm 2014-
2106. Chứng tỏ, việc sử dụng tài sản cố định của Công ty ngày càng
có hiệu quả hơn.
3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích khả năng sinh lời
a/ Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
a1/ Bổ sung phân tích hiệu quả kinh doanh
Dựa vào các số liệu trên BCĐKT và BCKQHĐKD, tác giả lập
bảng phân tích số liệu như Bảng 3.5. Bảng phân tích hiệu quả sử
dụng TS.
Nhận xét: Số vòng quay TS qua 3 năm 2014-2016 không có
biến động lớn.
Sức sinh lời năm 2015 tăng 0,03 so với năm 2014, như vậy
hiệu quả sử dụng TS năm 2015 cao hơn so với năm 2014. Sức sinh
lời năm 2016 giảm 0,05 tương đương với tỷ lệ 31,25% so với năm
2015, chứng tỏ hiệu quả sử dụng TS năm 2016 thấp hơn so với năm
2015.
Suất hao phí của TS so với DTT trong năm 2015 giảm 0,1 so
với năm 2014. Suất hao phí của TS so với DTT năm 2016 tăng 0,04
so với năm 2015.
Suất hao phí của TS so với LNTT năm 2015 giảm 0,94 so với
19
năm 2014. Suất hao phí của TS so với LNTT năm 2016 tăng 3,08 so
với năm 2015, chứng tỏ khi Công ty muốn một mức LNTT năm
2016 thì cần đầu tư TS nhiều hơn.
a2/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA (mô hình
Dupont)
Từ BCDKT và BCKQHĐKD, tác giả lập bảng phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến ROA như Bảng 3.6: Bảng phân tích hiệu
quả sử dụng TS theo mô hình Dupont.
Nhận xét:
Năm 2015 so với năm 2014 thì ROA tăng 0,02. Ảnh hưởng
đến sự tăng là do tỷ suất LNTT tăng 0,03 và số vòng quay TS tăng
0,02. Năm 2016 so với năm 2015 thì ROA giảm 0,05. Ảnh hưởng
đến sự giảm là do tỷ suất LNST giảm 0,1 và số vòng quay TS giảm
0,01.
So sánh với mức trung bình của ngành xây dựng, bất động sản
năm 2014-2016 với chỉ tiêu ROA = 0,03 (số liệu lấy từ
www.cophieu68.vn) thì ROA của công ty qua 3 năm đều lớn hơn
0,03. Chứng tỏ việc sử dụng tài sản của Công ty là hiệu quả so với
trung bình ngành.
a3/ Bổ sung chỉ tiêu phân tích tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản
(RE)
Tỷ suất sinh lời kinh tế biến động qua các năm. Năm 2015, tỷ
suất sinh lời kinh tế tăng 0,04 tương đương với tỷ lệ 33,33% so với
năm 2014. Năm 2016, tỷ suất sinh lời kinh tế giảm 0,05 tương đương
với tỷ lệ 31,25% so với năm 2015. Nhưng chung quy, tỷ suất sinh lời
kinh tế của tài sản của Công ty vẫn cao hơn so với lãi suất vay bình
quân. Điều này có ý nghĩa rằng trong điều kiện cho phép và cần thiết
20
Công ty nên tiếp nhận các khoản vay để nâng cao hiệu quả tài chính
(ROE) của Công ty.
b/ Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả tài chính
Áp dụng phương pháp số chênh lệch xác định ảnh hưởng của
các nhân tố như sau:
-Ảnh hưởng của tỷ suất LNST trên DTT: tăng 0,026 so với năm 2014
làm cho ROE tăng: (0,243-0,217)*0,47*1/(1-0,62) = 0,03.
-Ảnh hưởng của Số vòng quay TS: năm 2015 tăng 0,02 so với năm
2014 làm cho ROE tăng: (0,49-0,47)*0,243*1/(1-0,62) = 0,013.
-Ảnh hưởng của Hệ số nợ: năm 2015 giảm 0,38 so với năm 2014 làm
cho ROE giảm: (1/(1-0,24)-1/(1-0,62))*0,243*0,49 = - 0,16.
Áp dụng phương pháp số chênh lệch xác định ảnh hưởng của
các nhân tố như sau:
-Ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất LNST trên DTT: Năm 2016 giảm
0,062 so với năm 2015 làm cho ROE giảm:(0,181-
0,243)*0,49*(1/(1-0,24))=-0,039
-Ảnh hưởng của số vòng quay TS: Năm 2016 giảm 0,01 so với 2015
làm cho ROE giảm: (0,48-0,49)*0,181*(1/(1-0,24))= - 0,002
-Ảnh hưởng của hệ số nợ: Năm 2016 tăng 0,04 so với năm 2015 làm
cho ROE giảm: (1/(1-0,2)-1/(1-0,24))*0,181*0,48= -0,006
So sánh với chỉ tiêu trung bình của ngành xây dựng và bất
động sản năm 2014-2016 là 8% (số liệu lấy từ www.cophieu68.vn),
so với mức trung bình ngành, chỉ tiêu ROE của Công ty qua 3 năm
đều lớn hơn 0,08. Chứng tỏ hiệu quả tài chính của Công ty là cao.
3.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích lưu chuyển tiền và khả
năng thanh toán bằng dòng tiền
a/ Phân tích tình hình lưu chuyển tiền của Công ty
21
Dựa vào BCLCTT từ năm 2014-2016, tác giả lập Bảng phân tích
Bảng 3.9. Bảng phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 2014-2016.
Nhận xét:
Phân tích theo chiều ngang: Khảo sát tình hình biến động dòng
tiền qua 3 năm 2014 - 2016.
Hoạt động sản xuất kinh doanh có dòng tiền thu vào giảm dần
qua các năm. Dòng chi năm 2015 tăng mạnh là do công ty đầu tư
mạnh vào chứng khoán kinh doanh, lĩnh vực công ty mới đầu tư từ
năm 2015 với số tiền hơn 85 tỷ.
Hoạt động đầu tư có dòng tiền thu, chi đều tăng mạnh. Trong khi
đó, dòng tiền thuần giảm mạnh. Dấu hiệu này thể hiện sự mất cân đối
giữa gia tăng dòng tiền thu với dòng tiền chi, xuất hiện sự xu hướng
thiếu hụt tiền trong hoạt động đầu tư.
Hoạt động tài chính có dòng tiền thu tăng mạnh năm 2015 và
giảm nhẹ trong năm 2016. Dòng tiền chi giảm đều qua các năm.
Phân tích theo chiều dọc: Quan sát cơ cấu dòng tiền qua 3 năm
2014-2016:
Hoạt động sản xuất kinh doanh có tỷ trọng dòng tiền thu, chi
giảm mạnh qua các năm. Điều này cho thấy DN kiểm soát tốt nguồn
chi, nên khả năng tạo ra tiền tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động đầu tư có tỉ trọng dòng tiền thu, chi đều tăng mạnh.
Tuy nhiên dòng tiền chi tăng nhiều hơn dòng thu dẫn đến thiếu tiền
mạnh. Cho thấy doanh nghiệp đang bắt đầu đầu tư mạnh vào hoạt
động này.
Hoạt động tài chính có tỉ trọng dòng tiền thu tăng mạnh năm
2015 và giảm xuống trong năm 2016. Dòng tiền chi giảm đáng kể
qua các năm 2014-2016. Cho thấy khả năng tạo ra tiền được cải thiện
tốt hơn, công ty đã thanh toán các khoản nợ vay và huy động vốn
bằng việc phát hành cổ phiếu.
22
Từ những phân tích trên cho thấy dòng tiền của công ty được tạo nên
chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính có
hiệu quả, và việc sử dụng tiền vào hoạt động đầu tư. Đây là một dấu
hiệu lưu chuyển tiền tích cực và chủ động của công ty.
b/ Phân tích khả năng thanh toán bằng dòng tiền
Khả năng thanh toán bằng dòng tiền của Công ty được đánh giá
qua chỉ tiêu sau: Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn. Dựa vào BCLCTT,
tác giả lập bảng phân tích khả năng tạo tiền năm 2014-2016 như
Bảng 3.10. Phân tích khả năng tạo tiền năm 2014-2016.
Nhận xét: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2015
tăng mạnh so với năm 2014 (tăng 106,7%). Chứng tỏ, Công ty
có khả năng tốt trong thanh toán nợ ngắn hạn.
Trong năm 2016, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giảm so với
2015 (giảm 53,76%). Chứng tỏ, năm 2016, Công ty có khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn kém hơn năm 2015.
3.2.5. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình thanh toán
và khả năng thanh toán
a/ Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình thanh toán
Dựa vào BCĐKT và Sổ chi tiết của Công ty từ năm 2014-2016, và
thực hiện tính toán ta có bảng phân tích Bảng 3.11. Bảng phân tích
tình hình thanh toán của Công ty/
Nhận xét: Các khoản phải thu chủ yếu là phải thu ngắn hạn.
b/ Hoàn thiện nội dung phân tích khả năng thanh toán
Dựa vào BCĐKT năm 2014-2016, tác giả lập Bảng 3.12. Bảng phân
tích khả năng thanh toán tức thời.
Nhận xét: Khả năng thanh toán tức thời của Công ty qua 3
năm 2014-2016 có biến động tốt khi liên tục tăng và ở mức vừa phải
từ 0,063 trong năm 2014 tăng lên 0,165 năm 2015 và 0,169 trong
năm 2016.
23
KẾT LUẬN CHUNG
Thực tế đã khẳng định phân tích BCTC đóng vai trò quan
trọng đối với các DN để đưa ra quyết định hợp lý, kịp thời nhất. Phân
tích BCTC là hoạt động không thể thiếu của bất kỳ DN nào muốn
thắng thế trong cạnh tranh, đứng vững và phát triển trong nền kinh tế
thị trường, đặc biệt đối với DN niêm yết trên thị trường chứng khoán
thì việc đó là điều không thể thiếu để thu hút các nguồn đầu tư. Phân
tích báo cáo tài chính cung cấp các thông tin tài chính rõ ràng nhất về
tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình khả
năng thanh toán, khả năng sinh lời, cũng như tình hình công nợ...cho
các nhà quản lý kịp thời đưa ra các quyết định đúng đắn.
Sau một thời gian nghiên cứu lý luận về BCTC và phân tích
BCTC, cùng với việc tìm hiểu thực trạng phân tích BCTC tại Công
ty cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Đà Nẵng, tác giả đã hoàn thành luận
văn “Hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ
phần Đầu tư Phát triển nhà Đà Nẵng”. Với nỗ lực và sự giúp đỡ tận
tình của thầy giáo PGS.TS. Ngô Hà Tấn, những nội dung và yêu cầu
nghiên cứu đã được thể hiện đầy đủ trong luận văn. Trong phạm vi
nghiên cứu, luận văn đã thực hiện được một số nội dung sau:
Trình bày khái quát về phân tích BCTC trong doanh nghiệp.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích BCTC, trong đó chỉ ra sự
cần thiết, phương pháp và những nội dung cần phân tích khi thực
hiện phân tích BCTC.
Khái quát sơ lược về đặc điểm, ngành nghề, cơ cấu tổ chức
của Công ty cũng như tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Phát triển nhà Đà Nẵng.
Nghiên cứu mô tả thực trạng công tác phân tích BCTC của
24
Công ty, nội dung phân tích chủ yếu tập trung vào các khía cạnh
như: phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty; phân tích
doanh thu, chi phí, lợi nhuận; phân tích khả năng thanh toán; phân
tích khả năng sinh lời của Công ty. Từ đó nhận diện những thiếu sót
để đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện phân tích BCTC của
Công ty, bổ sung những chỉ tiêu cần thiết như: cấu trúc tài chính và
cân bằng tài chính, tính ổn định của nguồn tài trợ, hiệu suất sử dụng
tài sản cố định, tỉ suất sinh lời kinh tế; bổ sung phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến ROA, ROE theo mô hình Dupont; bổ sung nội dung
phân tích tình hình luân chuyển tiền và khả năng thanh toán bằng
dòng tiền của Công ty
Hy vọng rằng đây là cơ sở giúp cho Công ty Cổ phần Đầu tư
Phát triển nhà Đà Nẵng có thể thực hiện tốt hơn công tác phân tích
BCTC nhằm nâng cao công tác quản lý cũng như hiệu quả kinh
doanh và khẳng định thương hiệu của Công ty trên thương trường
trong quá trình hội nhập với thế giới. Tuy nhiên do hạn chế trong quá
trình thực hiện đề tài nên kết quả nghiên cứu đạt được mới chỉ là
bước đầu, tác giả mong nhận được các ý kiến đóng góp từ quý thầy,
cô để tác giả có thêm kiến thức cho bản thân và luận văn được hoàn
thiện hơn, có ý nghĩa hơn trong thực tiễn. Một lần nữa, em xin cảm
ơn Giáo viên hướng dẫn- thầy giáo PGS.TS Ngô Hà Tấn đã giúp đỡ
em rất nhiều để em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- buithiminhphuong_k30_kto_dn_tomtat_7585_2086874.pdf