Nhờ có phân tổ phân loại, việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu phân tích
được rễ ràng chính xác tạo điều kiện thuận lợi để tìm ra các nguyên nhân ảnh
hưởng tới kết quả của các chỉ tiêu phân tích, thấy được khâu yếu, khâu mạnh
trong tổng thể.
78 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3028 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Lũng Lô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(trđ).
+ Công trình Kè Ly Hải Cửa Lò: Công ty đã thực hiện tốt mức hạ giá
thành sản phẩm này. Mức hạ giá thành cá biệt là 295 (trđ), với tỷ lệ giá thành là
4,77% đã làm tăng thêm mức hạ giá thành toàn bộ là 295 (trđ).
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ trung tâm của Công ty, nó
biểu hiện trình độ năng lực quản lý sản xuất nói chung, quản lý giá thành sản
phẩm nói riêng của công ty. Đây là con đường cơ bản để Công ty tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có định hướng xã
hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay.
Trang
III. Đánh giá công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở công ty xây dựng Lũng Lô.
Qua các nội dung phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của
công ty, có thể đánh giá cơ bản về công tác phân tích ở công ty xây dựng Lũng
Lô như sau:
Công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty xây
dựng Lũng Lô đã đáp ứng được yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh
của của công ty.
Tuy nhiên, để đáp ứng được các yêu cầu quản lý của công ty trong tình
hình mới khi nhu cầu về số lượng và chất lượng thông tin ngày càng tăng, thì
công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty vẫn còn
nhiều hạn chế, có thể đánh giá trên ba mặt: Tổ chức thông tin, nội dung phân
tích, phương pháp phân tích.
Về tổ chức hệ thống thông tin ở công ty chưa được khoa học, việc thu
thập, tổng hợp số liệu cho công tác phân tích hết sức khó khăn và không kịp
thời, đôi khi còn thiếu và không chính xác. Hệ thống thông tin thực hiện, đặc
biệt là thống kê và kế toán chưa được kiện toàn, vì vậy công tác phân tích phải
xử lý một khối lượng lớn tài liệu, số liệu có liên quan đến nhiều đơn vị, nhiều
bộ phận trong công ty, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công tác phân tích.
Về nội dung phân tích : Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là nội dung trung tâm và chủ yếu của công tác phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Mục tiêu của phân tích là tìm ra các biện pháp để nhằm
sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, giảm chi phí và giá
thành sản phẩm. Tuy nhiên, nội dung phân tích chi phí và giá thành sản phẩm
của công ty còn đơn giản, chủ yếu là đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi
phí và giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc phân tích chưa giải quyết được các yêu
cầu trong quản lý như:
+ Chưa đánh giá được tình hình thực hiện chi phí sản xuất có tương xứng
với kết quả sản xuất hay không?
+ Chưa xác định được những nhân tố ảnh hưởng và mức độ và mức độ ảnh
hưởng của những nhân tố đó đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
+ Chưa tìm ra các khả năng tiềm tàng trong sản xuất kinh doanh để giảm
thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Trong đó bao gồm các biện pháp
về tổ chức khai thác nguồn cung ứng nguyên vật liệu, tổ chức lao động…
Trang
Về phương pháp phân tích: phương pháp phân tích chủ yếu dựa vào
phương pháp phân tích so sánh và phương pháp phân tích chi tiết. Các phương
pháp phân tích ảnh hưởng của các nhân tố chưa được sử dụng, chưa áp dụng
các kỹ thuật phân tích trong dự báo kinh tế của công ty.
Trong lý luận cũng như thực tiễn phân tích đang đặt ra những yêu cầu và
vấn đề mới thì các nội dung và phương pháp phân tích chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm của công ty cần phải có sự hoàn thiện. Với sự phát triển về quy
mô và thị phần, yêu cầu phải đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý của công ty,
đặt ra nhu cầu phải xây dựng được hệ thống thông tin khoa học và kịp thời
trong quá trình ra quyết định. Muốn vậy các công cụ quản lý phải thực sự phát
huy được tác dụng và vai trò của mình, trong đó có phân tích chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm xây lắp.
Trang
CHƯƠNG III HOÀN THIỆN NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
I. Sự cần thiết và những yêu cầu hoàn thiện công tác phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Lũng Lô.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không phải là mục tiêu mà còn là
nhiệm vụ của công ty, muốn nâng cao được hiệu quả kinh doanh thì con đường
cơ bản nhất và chủ yếu nhất là phải giảm chi phí sản xuất. Sự phát triển của
kinh tế xã hội, việc áp dụng những thành tựu khoa học và công nghệ vào hoạt
động sản xuất của ngành xây dựng đã tạo cơ sở và tiền đề để công ty có thể
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, sự phát
triển của các doanh nghiệp xây dựng và nhu cầu xây dựng ngày càng gia tăng,
đã khiến cho các doanh nghiệp xây dựng phải cạnh tranh gay gắt với nhau để
tồn tại và phát triển. Vì vậy các doanh nghiệp xây dựng vừa phải tổ chức tốt
công tác tìm kiếm hợp đồng đầu tư, mở rộng thị phần, đồng thời phải đổi mới
công tác quản quản lý hoạt sản xuất động kinh doanh nhằm đáp ứng được
những nhu cầu phát triển của công ty trong tình hình mới.
Muốn mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm
xây dựng cần thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản
phẩm. Điều đó phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng có hiệu quả các công cụ
quản lý, trong đó có phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng đi vào nề nếp và phát huy
được hiệu quả đối với công tác quản lý doanh nghiệp thì phải hoàn thiện nội
dung và phương pháp phân tích.
Việc hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích cần phải đáp ứng
được các yêu cầu cơ bản sau:
- Phải đáp ứng được các yêu cầu quản lý nhà nước về kinh tế, tuân thủ các
chế độ quản lý kinh tế tài chínhcủa Nhà nước đã ban hành, phù hơpự với những
xu hướng phát triển kinh tế và yêu cầu quản lý kinh tế trong giai đoạn tới.
Trang
- Phải đáp ứng được những yêu cầu quản lý và đổi mới tổ chức, phù hợp
với những đặc thù kinh tế của ngành xây dựng.
- Các chỉ tiêu kinh tế cần phân tích phải phù hợp với các chỉ tiêu kế toán,
thống kê, đồng thời phải phù hợp với quá trình thu thập, xử lí và cung cấp
thông tin của các các loại hạch toán này.
- Việc hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích phải đảm bảo tính
khả thi trong quá trình thu thập, xử lý dữ liệu, tài liệu và tổ chức phân tích, phải
đảm bảo các nội dung phân tích là thực sự hữu ích đối với doanh nghiệp.
- Mục tiêu của việc hoàn thiện công tác phân tích là phục vụ cho công tác
quản lý của doanh nghiệp, vì vậy nên tổ chức quá trình phân tích sao cho có
hiệu quả, đảm bảo một kết quả cao nhất với một chi phí là ít nhất. Muốn vậy
công tác phân tích phải kết hợp với các công cụ quản lý khác như kế hoạch,
thống kê, kế toán (bao gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị).
- Phải đánh giá chính xác thực trạng hoạt động kinh doanh, tình hình chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Dự tính được ảnh hưởng của môi
trường kinh doanh cũng như xác định được bản chất, xu hướng và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố tới tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế cần phân tích.
- Phải đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin trung thực cho công tác
quản lý của công ty, cho các nhà đầu tư, các đối tác kinh doanh và các đối
tượng quan tâm khác.
- Việc hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích phải xuất phát từ
mục đích và yêu cầu quản lý, phải phù hợp với cơ chế và sự phân cấp tài chính
kế toán của công ty. Có thể biểu diễn mối quan hệ này trên mô hình sau:
Cơ chế và sự phân cấp quản lý tài chính
Việc giải quyết được các yêu cầu trên trong quá trình tổ chức công tác
phân tích sẽ tạo điều kiện rất lớn để phân tích sản xuất kinh doanh phát huy
được chức năng và nhiệm vụ của mình trong hoạt động quản lý. Trong quá
Hoạt động
sản xuất
Yêu cầu
quản lý
Nội
dung
phân
Phương
pháp
phân
Trang
trình phân tích cũng xần nhận diện được những thay đổi của môi trường bên
ngoài tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty, điều chỉnh nội dung và
phương pháp phân tích cho phù hợp với những sự thay đổi đó. Cũng phải nhận
thấy rằng, phân tích chỉ là một công cụ trong hệ công cụ quản lý của công ty, vì
vậy sự kết hợp với các công cụ khác sẽ giúp cho việc đánh giá, phân tích chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty sẽ được chính xác hơn.
II. Nội dung hoàn thiện công tác phân tích chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Lũng Lô.
1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin phục vụ cho công tác phân
tích ở Công ty Xây dựng Lũng Lô.
Hoạt động quản lý luôn gắn liền với chức năng thông tin, thông tin vừa là
cơ sở để tổ chức tốt công tác quản lý trong doanh nghiệp. Phân tích kinh tế với
chức năng điều chỉnh và dự đoán các hoạt động kinh tế, sẽ liên quan đến việc
thu thập, xử lí và cung cấp thông tin của hầu hết các cấp quản lý khác nhau
trong doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức tốt hệ thống thông tin sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả của công tác phân tích: Giảm khối lượng công việc, nâng cao hiệu
suất của quá trình xử lí và cung cấp thông tin, kết quả rút ra từ công tác phân
tích sẽ chính xác và phù hợp hơn.
Đối với công ty xây dựng Lũng Lô thì việc tổ chức hệ thống thông tin cho
công tác phân tích là một vấn đề khó. Điều đó xuất phát từ đặc điểm hạch toán
và tổ chức của công ty, việc phân chia nhiều cấp hạch toán đã tạo nên nhiều cấp
độ thông tin khác nhau và quá trình thu thập, xử lý thông tin cũng khá phức tạp.
Trong quá trình hoàn thiện công tác phân tích cần phải quan tâm đến việc xây
dựng tổ chức một hệ thống thông tin khoa học phù hợp với đặc điểm của công
ty trong điều kiện mới.
Với quan điểm cho rằng: công tác phân tích hoạt động kinh tế đòi hỏi sự
phối hợp của tất cả các bộ phận, các phòng ban chức năng khác nhau. Vì vậy,
xây dựng các mô hình tổ chức thông tin phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của
từng bộ phận trong mối quan hệ với các bộ phận chức năng khác là rất cần thiết
trong phân tích.
Một yêu cầu của tổ chức thông tin là phải nâng cao được chất lượng của
công tác phân tích, để kết quả phân tích là thực sự là cơ sở định hướng và điều
chỉnh các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Muốn vậy, tổ chức thông tin
Trang
phải gắn với việc tạo ra cho công tác phân tích một nguồn số liệu, tài liệu cần
thiết, đầy đủ, nhanh chóng.
Đối với ngành xây dựng có đặc thù về sản xuất kinh doanh, đặc thù về sản
phẩm, từ đó dẫn đến những đặc thù về tổ chức quản lý. Việc tổ chức hạch toán
kinh doanh được tiến hành trên phạm vi toàn công ty, vì vậy công tác phân tích
cũng được tập trung trụ sở chính của công ty. Có thể biểu diễn mô hình tổ chức
hệ thống thông tin phục vụ công tác phân tích trong công ty:
Mô hình phân tích được tổ chức theo phương pháp tập trung trong đó chỉ
có một bộ phận phân tích làm nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin từ các bộ phận
chức năng khác và các đơn vị cơ sở, tổng hợp và đưa ra kết quả phân tích dưới
dạng báo cáo cho các cấp quản lý tuỳ theo yêu cầu và chức năng.
Trong phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, hệ thống thông tin
kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng. Thông tin kế toán giúp cho việc đánh
giá được các biện pháp quản lý đang thực hiện, trên cơ sở đó giúp cho người
quản lý đề ra các quyết định kinh tế, các biện pháp quản lý hữu hiệu hơn để làm
tăng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức hợp lý và khoa học hệ
thống thông tin kế toán sẽ giúp nâng cao được hiệu suất của công tác phân tích
và giúp cho công tác phân tích chính xác và có căn cứ khoa học. Thông tin kế
toán có liên quan đến toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty. Vì vậy,
Bộ
phận
Kế
hoạch
Bộ
phận
kế
toán
Bộ phận
phân tích
Phân tích
các chỉ
tiêu cần
thiết để
Xử lý
thông
tin theo
hệ thống
Thông tin về
kế hoạch,
định mức
Thông tin về
CPSX và giá
thành sản phẩm
Tổ chức
cung
cấp
thông
tin và
các kết
luận
Các
xí
nghiệ
p
thành
Thông tin
về giá trị
khối
lượng xây
Báo
Trang
Kết
quả
Bộ
phận
kế
toán
Thông
tin về
chi phí
sản
xuất,
giá
Bộ phận
phân
tích
Báo
cáo
phân
tích
Chi tiết cho
từng khoản
mục chi phí
Chi tiết cho
từng CT,
HMCT
Sơ đồ tổ chức thông tin phân tích CPSX, giá
thành sản phẩm ở công ty
nó có liên quan đến các phòng ban và các bộ phận chức năng khác trong cơ cấu
tổ chức của công ty. Thông tin phục vụ cho công tác phân tích từ được thu thập
từ các bộ phận chức năng với trung tâm là bộ phận kế toán tài chính.
Tồ chức thông tin như thế nào để nâng cao chất lượng của công tác phân
tích, để kết quả phân tích thực sự là cơ sở định hướng và điều chỉnh các hoạt
động kinh tế của công ty? Muốn vậy tổ chức thông tin phải gắn liền với việc
tạo ra cho công tác phân tích một nguồn số liệu, tài liệu cần thiết, đầy đủ, nhanh
chóng. Đối với hệ thống thông tin kế toán phải làm sao tổ chức phù hợp với các
chỉ tiêu và nội dung phân tích. Từ các sổ sách, báo cáo kế toán phải thiết kế
được các mẫu biểu để tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu cần thiết cho phân tích.
Muốn đáp ứng được các yêu cầu trên, trước hết phải tổ chức hệ thống tài
khoản chi tiết vừa đáp ứng được yêu cầu thông tin cho các đối tượng dùng tin,
vừa phục vụ cho việc xây dựng và tính toán các chỉ tiêu phân tích cụ thể. Khi
xây dựng hệ thống thông tin kế toán chi tiết cần căn cứ vào đặc điểm và yêu
cầu quản lý, yêu cầu phân tích cụ thể của công ty cũng như mối quan hệ giữa
chi phí bỏ ra và kết quả mang lại.
Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán có liên quan chặt chẽ với các phân
hệ thông tin khác, với phương tiện xử lý thông tin và bộ máy tổ chức kế toán
của công ty. Tuy nhiên, các nội dung này phải dựa trên cơ sở tổ chức các nội
dung kế toán theo yêu cầu quản lý cụ thể. Trong phân tích chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm của công ty, vấn đề quan trọng là tổ chức hệ thống kế toán
công ty và hệ thống báo cáo nội bộ để xử lý và cung cấp thông tin theo yêu cầu
phân tích và quản lý kinh doanh.
Như vậy: vấn đề quan trọng trong tổ chức hệ thống thông tin phục vụ cho
phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm là sự kết hợp giữa các bộ phận
chức năng trong quá trình thu thập và xử lý tài liệu, số liệu cho công tác phân
Trang
tích. Điều này gắn với quy chế và sự phân cấp chức năng, nhiệm vụ trong bộ
máy tổ chức của công ty.
2. Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích chi phí sản xuất tại
công ty xây dựng Lũng Lô.
2.1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm ở công ty xây dựng Lũng Lô.
Mỗi chỉ tiêu phân tích chỉ phản ánh được một khía cạnh nào đó của đối
tượng phân tích. Vì vậy, để nghiên cứu một cách toàn diện và đầy đủ các khía
cạnh của một hiện tượng và quá trình kinh tế, người ta phải xây dựng hệ thống
chỉ tiêu phân tích. Hệ thống chỉ tiêu phân tích là tập hợp các chỉ tiêu phản ánh
các hiện tượng hay quá trình kinh tế đã đựơc sắp xếp theo một nguyên tắc nhất
định phù hợp với cấu trúc và các mối liên hệ giữa các bộ phận cấu thành với
nhau của hiện tượng hay quá trình đó.
Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích phải xuất phát từ yêu cầu uản lý
của doanh nghiệp trên cơ sở đối tượng phân tích đã được xác định. Thực chất
chỉ tiêu là sự cụ thể hoá của các nội dung cần phân tích theo yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Có thể biểu diễn mối quan hệ này như sau:
Một hệ thống chỉ tiêu phân tích khi xây dựng cần phải đáp ứng được các
yêu cầu sau :
- Các chỉ tiêu phân tích phải rõ ràng về nội dung, phương pháp tính, thuận
tiện khi thu thập và đảm bảo tính đồng nhất khi so sánh.
- Phải phù hợp với nội dung phân tích, phù hợp với đặc điểm của đối
tượng phân tích, đáp ứng được các yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Số lượng các chỉ tiêu là ít nhất, dễ xác định, không trùng lặp và được
xắp xếp theo một lôgíc phù hợp với nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
Đối tượng
phân tích
Nội dung
phân tích
Chỉ tiêu
phân tích
Phương
pháp
phân
Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa chỉ tiêu với nội
ươ
Trang
- Phục vụ cho phân tích tổng hợp cũng như phân tích chi tiết theo yêu
cầu của các cấp quản lý khác.
- Các chỉ tiêu trong hệ thống phải phù hợp với yêu cầu của kế toán và
thống kê.
- Hệ thống chỉ tiêu phải mang tính ổn định cao khi có sự biến động của
môi trường hoạt động, việc điều chỉnh chỉ tiêu phải khoa học phù hợp với mục
đích phân tích.
Việc xác định các chỉ tiêu cơ bản và tổng hợp nhằm phân tích, đánh giá
chính xác chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là rất cần thiết đối
với các doanh nghiệp xây dựng.
Việc xác định các chỉ tiêu phân tích, giá thành phải căn cứ vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý và sự phân cấp tài chính kế toán
cho các đơn vị thành viên.
Dựa trên những căn cứ trên có thể xác định các chỉ tiêu cơ bản để phân
tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
Giá thành công trình hoàn thành bàn giao.
Tổng giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao.
Tỷ suất chi phí trên giá thành công trình hoàn thành.
Năng suất lao động bình quân của một công nhân xây lắp
Năng suất lao động bình
quân một công nhân xây lắp
=
Tổng giá thành khối lượng xây lắp
hoàn thành trong kỳ
x100% Số công nhân bình quân trực tiếp
xây lắp
Tổng số ca máy làm việc theo định mức.
Tỷ suất chi phí nguyên
vật liệu vật liệu trực tiếp
=
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
x100%
Giá thành công trình hoàn thành
Tỷ suất chi phí nhân
công trực tiếp
=
Chi phí nhân công trực tiếp
x100%
Giá thành công trình hoàn thành
Tỷ suất chi phí sử dụng
máy thi công
=
Chi phí sử dụng máy thi công
x100%
Giá thành công trình hoàn thành
Tỷ suất chi phí sản xuất
chung
=
Chi phí sản xuất chung
x100%
Giá thành công trình hoàn thành
Trang
Tổng số ca máy làm việc thực tế.
----------------------------------------------------------------------------------------------
Giá thành của một ca máy theo kế hoạch, thực hiện.
Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không chỉ là công cụ để
phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà
còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý kinh doanh.
Chỉ thông qua phân tích, công ty mới có thể nhận diện và khai thác có hiệu
quả các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, mới có cơ sở
khoa học để đề ra các giải pháp quản lý. Trong điều kiện công ty đang có
những thay đổi về cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý, việc xây dựng và lựa chọn
các chỉ tiêu phân tích cần phải dựa trên những đặc điểm và tổ chức của ngành
để công tác phân tích thực sự hữu ích trong quá trình quản lý.
2.2 Hoàn thiện nội dung phân tích:
Trong phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ngoài việc xác
định mức độ tiết kiệm hay lãng phí của các khoản mục chi phí, chúng ta còn
phải xác định xem việc sử dụng các khoản mục chi phí của giá thành sản phẩm
đã hợp lý hay chưa, có tương xứng với kết quả đạt được hay không. Để từ đó
đưa ra các biện pháp giải quyết phù hợp.
2.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích khoản mục chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
Trong nội dung phân tích này công ty nên sử dụng biểu mẫu 8 cột, và xây
dựng thêm chỉ tiêu: tỷ suất chi phí nguyên vật liệu trên giá thành công trình
hoàn thành. Tỷ suất chi phí nguyên vật liệu là tỷ lệ % giữa chi phí nguyên vật
liệu bỏ ra với giá thành công trình hoàn thành, Đây là chỉ tiêu nhằm đánh giá
xem việc bỏ ra chi phí nguyên vật liệu có tương xứng với kết quả đạt được hay
không. Công thức xác định tỷ suất chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tỷ suất chi phí nguyên
vậtliệu vật liệu trực tiếp
=
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
x100%
Giá thành công trình hoàn thành
Ý nghĩa của chỉ tiêu: để hoàn thành 100đ giá thành sản phẩm thì ta phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí nguyên vật liệu.
Tỷ suất này càng giảm càng tốt, nhưng để đảm bảo tính chất hợp lý trong
việc quản lý và sử dụng chi phí nguyên vật liệu. Có nghĩa là tỷ lệ giảm của chi
phí nguyên vật liệu phải lớn hơn tỷ lệ giảm của giá thành sản phẩm.
Trang
Ví dụ: Khi phân tích chi tiết tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành công trình Cấp Nước Tân Thuận.
Ta sử dụng dạng bảng phân tích sau:
( Bảng 8): Bảng phân tích chi tiết tình hình thực hiện kế hoạch
khoản mụcchi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đơn vị tính: nghìn đồng
Nhận xét:
Qua số liệu bảng trên ta thấy: Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kỳ kế
hoạch so với kỳ thực hiện giảm 20.226,1 (nghìn đồng), tương ứng với tỷ lệ
giảm là -2,1%. Giá thành công trình thực hiện so với kế hoạch giảm 35.248 (
nghìn đồng), tương ứng với tỷ lệ giảm là -2,14 %. Như vậy, tỷ lệ giảm của chi
phí nguyên vật liệu thấp hơn tỷ lệ giảm của giá thành sản phẩm, làm cho tỷ suất
chi phí nguyên vật liệu trên giá thành công trình tăng 0,02 %. Nếu so sánh giữa
chi phí nguyên vật liệu bỏ ra với kết quả đạt được thì việc tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu của công ty là chưa phù hợp với kết quả đạt được. Công ty cần
phải có các biện pháp để giảm chi phí nguyên vật liệu hơn nữa.
Các khoản chi của chi phí nguyên vật liệu thực hiện so với kế hoạch đều
giảm ( trừ khoản chi phí mua Xi măng). Nếu so sánh chi phí của các khoản chi
này với kết quả đạt được thì chỉ có việc tiết kiệm chi phí mua gạch, mua cát và
mua đá là đã đạt kết quả tốt vì tỷ lệ giảm của các khoản chi phí này lớn hơn tỷ
lệ giảm của giá thành công trình. Còn việc giảm chi phí mua Xi măng là chưa
tốt vì tỷ lệ giảm của khoản chi này thấp hơn tỷ lệ giảm của giá thành công trình
hoàn thành. Công ty cần phải có những biện pháp nhằm giảm thiểu các khoản
chi phí này. Khoản chi phí mua thép thực hiện so với kế hoạch tăng ( bảng 2) ,
Các chỉ tiêu
Kế hoạch Thực hiện So sánh
ST TS ST TS CL ±TL% ±TS
Chi phí mua gạch 278.640 16.87 271.625 16,82 -7.015 -2,52 -0,07
Chi phí mua Xi măng 547.150 33.16 541.593 33,54 -5.557 -1,02 +0,38
Chi phí mua Thép 10 7.080 0.43 7.440,9 0,46 +360,9 +5,1 +0,03
Chi phí mua Cát vàng 71.550 4.34 68.692 4,25 -2.858 -3,99 -0,09
Chi phí mua Đá 58.047 3.52 52.890 3,28 -5.157 -8,88 -0,24
Tổng cộng chi phí
nguyên vật liệu
962.467 58.33 942.240,9 58,35 -20.226,1 -2,1 +0,02
Giá thành công trình
hoàn thành
1.650.123 - 1.614.875 - -35.248 -2,14 -
Trang
nguyên nhân làm cho chi phí này tăng là do giá mua của loại vật liệu này thực
hiện so với kế hoạch tăng, đây là nguyên nhân khách quan, song Công ty vẫn
có thể đưa ra những biện pháp nhằm giảm chi phí của khoản chi này, nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng tốt.
+ Khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khoản mục chi phí vật liệu, cần
chú ý đi sâu tìm hiểu các nhân tố giá cả nào dẫn tới chênh lệch trong giá vật
liệu và những nguyên nhân gây lên sự chênh lệch đó.
Ví dụ: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả các loại nguyên vật
liệu.
( Bảng 9): Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới giá mua
nguyên vật liệu
Đơn vị tính: 1000 đ
Tên
vật
liệu
Đơn
vị
tính
Giá gốc
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
Chi phí thu mua
kho bãi
Giá vật liệu
KH TH +,-
K
H
TH +,- KH TH +,- KH TH +,-
Gạch 1000v 250 247 -3 14 14 0 6 4 -2 270 265 -5
Xi
măng
Tấn 1529 1524 -5 17 16 -1 4 3 -1 1550 1543 -7
Thép
10
Kg 4,3 4,7 +0,4 0,3 0.2 -0,1 0,2 0,3 +0,1 4,8 5,1 +0,3
Cát Khối 47 48 +1 4 3 -1 1 1 0 54 52 -2
Đá Khối 27 25 -2 3 3 0 3 2 -1 33 30 -3
Một số giải pháp nhằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong giá thành công trình. Vì vậy, việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp có ảnh hưởng lớn đến mức hạ giá thành công trình hoàn thành. Để tiết
kiệm chi phí nguyên vật liệu, công ty cần phải thực hiện một số biện pháp sau:
- Đối với định mức tiêu hao nguyên vật liệu: Công ty cần phải quản lý
chặt chẽ hơn nữa số vật liệu nhập và xuất kho của mình; thường xuyên kiểm tra
đôn đốc các đơn vị thi công sử dụng tiết kiệm và đúng mục đích các loại
Trang
nguyên vật liệu để tránh tình trạng lãng phí; giao trách nhiệm quản lý nguyên
vật liệu đến từng đội thi công công trình; thường xuyên kiểm tra chất lượng thi
công công trình để tránh thiệt hại do việc phá đi làm lại; kho, bãi dự trữ nguyên
vật liệu phải đảm bảo phù hợp với đặc tính từng loại nguyên vật liệu để tránh
tình trạng hao hụt trong quá trình bảo quản...
- Đối với giá mua nguyên vật liệu, đây là nhân tố khách quan. Sự biến
động của giá mua nguyên vật liệu phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả thị
trường vật liệu theo mùa xây dựng, do kết quả hoạt động kinh doanh của các
đơn vị sản xuất vật liệu. Song công ty vẫn có thể tác động được vào giá cả của
từng loại nguyên vật liệu bằng các biện pháp như: Thường xuyên theo dõi, cập
nhật những thông tin về giá cả vật liệu để có thể lựa chọn thời điểm mua
nguyên vật liệu với giá rẻ nhất; thiết lập mối quan hệ thường xuyên với các nhà
cung cấp vật tư; giảm chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho, lưu bãi bằng cách:
lựa chon địa điểm cung cấp nguyên vật liệu gần nơi thi công công trình để rút
ngắn quãng đường vận chuyển, nhưng phải đảm bảo cung cấp đủ nguyên vật
liệu (về số lượng, chất lượng), thời gian cung ứng vật liệu phải kịp thời để đảm
bảo kịp tiến độ thi công công trình, giảm chi phí lưu kho, lưu bãi...
Đối với những loại nguyên vật liệu quý hiếm trong nước chưa sản xuất
được, phải nhập khẩu từ nước ngoài hoặc những nguyên vật liệu đắt liệu đắt
tiền. Công ty có thể lựa chọn những loại nguyên vật liệu khác để thay thế, song
phải đảm bảo điều kiện giá cả của vật liệu thay thế phải rẻ hơn, nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng tốt, tận dụng tối đa phế liệu thu hồi...
2.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích khoản mục chi phí nhân công
trực tiếp.
Để phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ tiền lương của công nhân
trực tiếp xây lắp tại công trình. Trong Phần nội dung phân tích của công ty, nên
thêm chỉ tiêu năng suất lao động bình quân của một công nhân xây lắp, để xem
xem việc sử dụng lao động của công ty có hiệu quả hay không.
Công thức xác định năng suất lao động bình quân của một công nhân xây
lắp
Trang
Năng suất lao động bình
quân một công nhân xây lắp
=
Tổng giá thành khối lượng xây lắp
hoàn thành trong kỳ
x100% Số công nhân bình quân trực tiếp
xây lắp
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động trong công ty, chỉ tiêu
này càng tăng thì càng tốt.
Ví dụ: Phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ tiền lương của công
nhân xây lắp tại công trình Cấp Nước Tân thuận (quý III/2003).
(Bảng 10): Bảng phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ tiền
lương công nhân trực tiếp xây lắp công trình Cấp Nước Tân Thuận
( quý III/2003)
Các chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
So sánh
CL ± TL%
1. Tổng giá thành khối lượng xây lắp hoàn
thành trong kỳ (1000 đ)
612.117 596.879 - 15.238 - 2,49
2. Tổng quỹ lương của công nhân trực tiếp
xây lắp công trình (1000)
65.052 60.971 -4.081 -6,27
3. Số công nhân xây lắp bình quân trong danh
sách làm việc tại công trình ( người)
25 22 - 3 - 12
4. Mức lương bình quân người/ tháng (1000đ) 867,37 923,81 +56,44 +6,51
5. Tỉ suất tiền lương/ giá thành khối lượng xây
lắp hoàn thành ( % )
10,63 10,22 - 0,41
6. Năng suất lao động bình quân (1000) 24.484,68 27.130,86 +2.646,18 10,8
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy Tổng quỹ lương của công nhân xây lắp
trực tiếp trên công trình (trong quý III/ 2003) thực hiện so với kế hoạch giảm
4.081 (nghìn đồng), với tỷ lệ giảm là 6,27 %. Giá thành khối lượng công tác
xây lắp thực tế so với kế hoạch giảm 15.238 (nghìn đồng), với tỷ lệ tăng là 2,49
%. Tỷ lệ giảm của tổng quỹ lương lớn hơn tỷ lệ giảm của tổng giá thành khối
lượng xây lắp hoàn thành, làm cho tyư suất chi phí tiền lương giảm 0,41%.
Điều đó chứng tỏ tình hình quản lý và sử dụng quỹ tiền lương của công nhân
xây lắp trực tiếp ở công ty là hợp lý. Thu nhập bình quân của một công nhân
Trang
TLx
NS
ZQL
0
0
0
0
0
1 TLx
NS
ZTLx
NS
zQLz
0
0
1
0
1
1 TLx
NS
ZTLx
NS
zQLNS
0
1
1
1
1
1 TLx
NS
ZTLx
NS
zQL
TL
trực tiếp xây lắp trong kỳ thực hiện so với kế hoạch tăng, với tỷ lệ tăng là 6,51
%, năng suất lao động bình quân của một công nhân trực tiếp xây lắp thực hiện
so với kế hoạch tăng 2.646,18 (nghìn đồng), với tỷ lệ tăng 10,8 %. So sánh tỷ lệ
tăng của mức lương bình quân với tỷ lệ tăng của năng suất lao động bình quân,
ta thấy tỷ lệ tăng của năng suất lao động bình quân lớn hơn tỷ lệ tăng của mức
lương bình quân. Chứng tỏ tình hình sử dụng lao động của công ty tại công
trình là tốt, đời sống của người lao động được quan tâm hơn.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ tiền lương của công
nhân xây lắp trực tiếp.
Quỹ lương của công nhân liên quan mật thiết với kết quả sản xuất. Nó
biểu hiện ở chỉ tiêu năng suất lao động của công nhân. Vì vậy, Quỹ lương của
công nhân được xác định như sau:
Trong đó: Z Là tổng giá thành Khối lượng công tác xấy lắp hoàn thành
NS năng suất lao động bình quân của một công nhân xây lắp.
TL tiền lương bình quân của một công nhân xây lắp.
Sử dụng phương pháp loại trừ để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố tới sự tăng ( giảm) của tổng quỹ lương:
- Do ảnh hưởng của tổng giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành:
- Do ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân:
- Do ảnh hưởng của tiền lương bình quân:
( trong đó: 1 kí hiệu là kỳ thực hiện, 0 kí hiệu là kỳ kế hoạch)
Vận dụng nội dung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ tiền lương
vào việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp ở
công ty.
Dựa vào số liệu bảng 10 để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến quỹ lương của Công ty:
Trang
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tổng giá thành khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành:
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động bình quân của một
công nhân xây lắp:
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương bình quân một công nhân xây
lắp: (+ 2.015 x3 nghìn đồng).
Nhận xét:
Do tổng giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giảm, làm cho
quỹ lương giảm 1.619,4 nghìn đồng. Điều đó có nghĩa là chi phí tiền lương
trong giá thành khối lượng công tác giảm, dẫn đến giá thành công trình giảm
Do năng suất lao động bình quân tăng, làm cho quỹ tiền lương giảm
6.186,9 nghìn đồng. Năng suất lao động bình quân tăng, số công nhân sử dụng
bình quân giảm, tất yếu làm giảm chi phí tiền lương dẫn đến giảm giá thành.
Do tiền lương bình quân của người lao động tăng, làm quỹ tiền lương tăng
3.725 nghìn đồng.
Công tác quản lý sản xuất nói chung, công tác quản lý và sử dụng quỹ
lương nói riêng của công ty là tốt.
Đạt được điều này là do, công ty đã thực hiện tốt các biện pháp như: Loại
trừ được những tổn thất do ngừng viêc, loại bỏ những bất hợp lý trong tổ chức
lao động, không sử dụng công nhân lành nghề trong các công việc phụ, tổ chức
tốt các quá trình sản xuất, tăng năng suất lao động của công nhân trên công
trường..Công ty đã thực hiện tốt các chế độ, chính sách tăng lương của nhà
nước đối với người lao động, Công ty thường xuyên quan tâm đến đời sống vật
chất, và tinh thần của người lao động thông qua việc tăng tiền lương, tiền
thưởng cho công nhân. Các biện pháp này cần phải được phát huy trong các kỳ
sản xuất tiếp theo.
4,619.1337,867
68,484.24
117.612337,867
68,484.24
879.596
xxxxQLz (Nghìn đồng)
9,186.6337,867
68,484.24
879.596337,867
86,130.27
879.596
xxxxQL
NS
(Nghìn đồng)
725.3337,867
86,130.27
879.596381,923
86,130.27
879.596
xxxxQL
NS
(Nghìn đồng)
Trang
2.2.3 Hoàn thiện nội dung phân tích khoản mục chi phí sử dụng máy
thi công.
Đối với nội dung phân tích này, Công ty nên sử dụng Biểu mẫu 8 cột, và
sử dụng thêm chỉ tiêu: tỷ suất chi phí sử dụng máy thi công trên gía thành công
trình hoàn thành. Đây là chỉ tiêu giúp Công ty đánh giá xem việc bỏ chi phí sử
dụng máy thi công có phù hợp với kết quả đạt được hay không.
Công thức xác định tỷ suất chi phí sử dụng máy thi công:
Tỷ suất chi phí sử dụng
máy thi công
=
Chi phí sử dụng máy thi công
x100%
Giá thành công trình hoàn thành
Tỷ suất chi phí này càng giảm càng tốt.
Tỷ lệ giảm của chi phí sử dụng máy thi công phải lớn hơn tỷ lệ giảm của
giá thành công trình hoàn thành.
Vận dụng nội dung này vào phân tích khoản mục chi phí sử dụng máy thi
công trong giá thành sản phẩm ở công ty. Ta có bảng phân tích sau:
(Bảng 11): Bảng phân tích chi tiết tình hình thực hiện kế hoạch chi
phí sử dụng máy thi công trong giá thành công trình.
Các chỉ tiêu
Kế hoạch Thực hiện So sánh
ST TS ST TS CL ±TL% ±TS
1. Chi phí sử dụng máy thi công tự
có
199.509 12 190.228 11,78 -9.281 -4,65 -0,22
Trong đó:
Chi phí tiền lương nhân viên phục
vụ và điều khiển máy thi công
53.397 3,2 54.488 3,37 +1.091 +2,04 +0,17
Chi phí khấu hao máy thi công 102.128 6,19 95.540 5,92 -6.588 -6,45 -0,27
Chi phí nhiên liệu động lực 30.607 1,85 28.809 1,78 -1.798 -5,87 -0,07
Chi phí sửa chữa máy thi công 13.377 0,81 11.391 0,71 - 1.986 -14,84 - 0,1
2. Chi phí sử dụng máy thuê ngoài
có công nhân điều khiển máy đi
kèm
52.436 3,18 49.257 3,05 -3.179 -6,06 -0,13
Tổng chi phí sử dụng máy thi
công
251.945 15,27 239.485 14,82 -12.460 -4,95 -0,45
Giá thành công trình hoàn thành 1.650.123 - 1.614.875 - -35.248 -2,14 -
Nhận xét:
Trang
Chi phí sử dụng máy thi công thực hiện so với kế hoạch giảm, với tỷ lệ
giảm là 4,95 %, trong khi đó tỷ lệ giảm giá thành công trình là 2,14 %. So sánh
ta thấy, tỷ lệ giảm chi phí sử dụng máy thi công lớn hơn tỷ lệ giảm giá thành
công trìn, dẫn đến tỷ suất chi phí sử dụng máy thi công thực hiện so với kế
hoạch giảm. Như vậy, hiệu việc sử dụng chi phí sử dụng máy thi công ở công
ty là tốt.
Trong đó:
Chi phí sử dụng máy tự có của công ty thực hiện so với kế hoạch giảm, với
tỷ lệ giảm 4,65%. So sánh với tỷ lệ giảm của giá thành công trình ta thấy, tỷ lệ
giảm của chi phí sử dụng máy thi công tự có lớn hơn tỷ lệ giảm của giá thành
công trình hoàn thành, dẫn đến tỷ suất chi phí sử dụng máy thi công tự có thực
hiện so với kế hoạch giảm. Như vậy, hiệu quả việc sử dụng chi phí sử dụng
máy thi công tự có của công ty là tố.
Xem xét chi tiết từng mục chi phí trong khoản mục chi phí sử dụng máy thi
công:
Chi phí nhân viên phục vụ và điều khiển máy thi công thực hiện so với kế
hoạch tăng với số tiền là 1.091 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,04 %,
việc tăng chi phí nhân viên phục vụ và điều khiển máy thi công là không hợp
lý, công ty phải tìm hiểu nguyên nhân để có những biện pháp khắc phục.Còn
các khoản chi phí khác đều giảm và tỷ lệ giảm của các khoản chi phí này lớn
hơn tỷ lệ giảm của giá thành sản phẩm, dẫn đến tỷ suất của các khoản chi phí
này cũng giảm. Như vậy, hiệu quả của việc sử dụng các khoản mục chi phí là
cao.
Chi phí sử dụng máy thuê ngoài có công nhân điều khiển máy đi kèm thực
hiện so với kế hoạch giảm 3.179 nghìn đồng, với tỷ lệ giảm là 6,06 %. So sánh
với tỷ lệ giảm của giá thành, tỷ lệ giảm của chi phí sử dụng máy thuê ngoài lớn
hơn tỷ lệ giảm của giá thành, làm cho tỷ suất chi phí sử dụng máy thuê ngoài
giảm. Như vậy, hiệu quả của việc sử dụng chi phí máy thuê ngoài ở công ty là
cao.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sử dụng máy thi công.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sử dụng máy tự có
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sử dụng máy tự có bao gồm:
- Khối lượng các công tác xây lắp được thực hiện bằng máy (Qim);
Trang
- Thời gian ca - máy ( hoặc giờ - máy) cần thiết để máy thực hiện một đơn
vị khối lượng công tác xây lắp (tim);
- Giá thành một ca- máy ( Zim).
Mối quan hệ giữa các nhân tố trên đối với chi phí sử dụng máy thi công
được biểu diễn qua mô hình sau:
ZM = ( Qim x tim x Zim )
Sự biến động của chi phí sử dụng máy tự có :
ZM1 – ZM0 = Qim1 x tim1 x Zim1 - Qim0 x tim0 x Zim0
Bằng phương pháp phân tích loại trừ ta xác định được mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố trên đối với chênh lệch cuả khoản mục chi phí sử dụng máy
thi công giữa kì phân tích (thực tế) so với kì gốc ( kế hoạch):
- Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng công tác xây lắp được thực hiện
bằng máy (Qim):
ZMq = ( Qim1 – Qim0 ) x tim0 x Zim0
- Ảnh hưởng của nhân tố thời gian máy thực hiện một đơn vị khối lượng
công tác xây lắp (tim)
ZMt = Qim1 x (tim1 – tim0 ) x Z im0
- Ảnh hưởng của nhân tố giá thành một ca máy (Zim):
ZMz = Qim1 x tim1 x ( Zim1 – Zim0)
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
ZMq + ZMt + ZMz = ZM
( kí hiệu: i là loại công tác máy thực hiện; 1 kí hiệu là kỳ thực hiện; 0 kí
hiệu là kì kế hoạch).
Vận dụng nội dung phân tích này vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới
chi phí sử dụng máy sử dụng máy thi công ở công ty xây dựng Lũng Lô.
Trang
Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sử dụng máy thi công
của công ty.
Các chỉ tiêu
Loại công tác
Đào đất San nền …
KH TH KH TH KH TH
1. Khối lượng công tác do
máy thực hiện (100 3m )
210 209,2 25 25.4
2. Hao phí thời gian máy
thực hiện một đơn vị khối
lượng (ca- máy)
0,67 0,6 0,08 0,077
3. Giá thành ca máy
(1000đ)
280,3 281,5 227,6 229,2
Tổng chi phí sử dụng máy
(1000đ)
39.438 35.334 455 448
Trang
Nhận xét:
Trang
Ở cả hai loại công tác đào đất và san đất giảm được chi phí sử dụng máy.
Riêng công tác đào đất giảm được 4.104 nghìn đồng. Đi sâu phân tích các
nguyên nhân ảnh hưởng đến việc giảm chi phí sử dụng máy ở loại công đào đất
ta nhận thấy, nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã tìm được các biện pháp tổ
chức thi công hợp lý, giảm được hao phí thời gian ca- máy trong thực hiện khối
lượng công tác xây lắp, qua đó giảm được 4.105 nghìn đồng chi phí. Công tác
san đất cũng đạt được thành tích đáng kể trong tổ chức thi công, giảm được hao
phí ca máy trong thực hiện khối lượng công tác đề ra trong kế hoạch.
Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công ở công
ty xây dựng Lũng Lô.
Tìm các biện pháp tổ chức thi công hợp lý, phù hợp với địa điểm thi công
công trình; lập các biện pháp thi công cơ giới hoá hợp lý; lựa chọn các phương
án tối ưu trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật; sử dụng tối đa công
suất của máy máy; thường xuyên kiểm tra việc cung cấp vật liệu, nhiên liệu cần
thiết cho máy để tránh tình trạng ngừng việc giữa ca do không đảm bảo đầy đủ
nhiên liệu cho máy hoạt động; phải đảm bảo đủ số công nhân vận hành máy;
tiến hành sửa chữa thường xuyên và định kỳ cho máy móc, đối với những máy
đã hết thời gian sử dụng hoặc còn nhưng đã lạc hậu thì công ty nên thanh lý
ngay để đầu tư những máy móc mới hơn, hiện đại hơn nhằm tăng năng suất của
máy, giảm tiêu hao nhiên liệu...
Đối với máy thi công thuê ngoài kèm theo người điều khiển máy.
Đối với máy thi công thuê ngoài có công nhân điều khiển máy đi kèm thì
số chênh lệch về chi phí sử dụng máy chỉ chịu ảnh hưởng của nhân tố số lượng
ca máy sử dụng. Đối với những máy thuê ngoài có công nhân điều khiển đi
kèm, công ty không chịu trách nhiệm quản lý mọi phí tổn trong quá trình sử
dụng máy mà chỉ theo dõi tiến độ thi công để bảo đảm khối lượng công tác cho
máy có thể hoạt động được bình thường và liên tục, kiểm tra chất lượng các
công tác đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật được quy định trong thiết kế.
Bảng phân tích ảnh hưởng của nhân tố số lượng ca máy đến chi phí
sử dụng máy thuê ngoài:
Trang
Nội dung công việc
Phí tổn sử dụng
máy tính theo định
mức
(nghìn đồng)
Tiền thuê máy thực tế đã trả theo số ca kí
trong hợp đồng (nghìn đồng)
Những ca làm việc Những ca ngừng
việc
Cẩu bê tông 6000
Trộn bê tông
Cộng chi phí
Nếu Công ty lập tốt kế hoạch thuê máy và sử dụng số lượng ca máy đi
thuê trên cơ sở thiết kế tổ chức thi công hợp lý sẽ hạn chế và loại trừ được thời
gian ngừng việc, tận dụng được công suất máy thi công và giảm được số ca
máy cần thuê để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp.
3. Hoàn thiện phương pháp phân tích chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
3.1 Phương pháp liên hệ hàm số.
Liên hệ hàm số là mối liên hệ của một biến số phụ thuộc với một hoặc
nhiều biến số độc lập khác , mà ứng với một hoặc một tập hợp trị số của các
biến số độc lập hoàn toàn có thể xác định một trị số của biến số phụ thuộc.
Ví dụ: khối lượng công tác xây lắp hoàn thành có mối liên hệ với các chỉ
tiêu năng suất lao động bình quân của một công nhân xây lắp và số lượng công
nhân xây lắp.
Q = S x W
Trong đó: Q là khối lượng công tác xây lắp hoàn thành
S là số lượng công nhân xây lắp bình quân trong kỳ
W là năng suất lao động bình quân của một công nhân xây lắp trong kỳ.
Giá trị vật liệu có mối liên hệ với số lượng vật liệu và đơn giá vật liệu; tiền
lương bình quân tháng của một công nhân có mối liên hệ với số ngày làm việc
bình quân trong tháng và tiền lương bình quân ngày. Trong phân tích kinh tế có
thể gặp nhiều chỉ tiêu nghiên cứu như là những biến số phụ thuộc có mối liên
hệ với các chỉ tiêu khác là những nhân tố ảnh hưởng như là các biến số độc lập.
Biến số phụ thuộc và biến số độc lập có mối liên hệ với nhau bằng nhiều
dạng hằng số khác nhau, tuy nhiên trong phân tích kinh tế thường gặp các mối
liên hệ tương đối đơn giản như là một tích số hoặc một thương số. Trong phân
tích thường gặp nhiều chỉ tiêu về phương diện tính toán được xác định bởi 2 chỉ
tiêu khác mà giữa chúng có mối quan hệ là một thương số.
Trang
Ví dụ: Chỉ tiêu hiệu suất chi phí sản xuất (HQ) được xác định theo công
thức sau:
H
BHQ
Trong đó B: Giá trị khối lượng công tác hoàn thành trong kỳ.
H: Chi phí sản xuất trong trong kỳ.
Vấn đề đặt ra là HQ sẽ thay đổi như thế nào khi B và H biến đổi hay nói
cách khác là sự thay đổi của B và H sẽ ảnh hưởng như thế nào đến HQ?
Xem xét mối liên hệ này, ta thấy HQ sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với sự thay đổi
của B hay là B có mối liên hệ thuận chiều với HQ, còn HQ sẽ thay đổi tỷ lệ
nghịch với sự thay đổi của H hay là H có mối liên hệ ngược chiều với HQ.
Vậy mối liên hệ thuận chiều là mối liên hệ của các chỉ tiêu cùng hướng,
nghĩa là sự tăng lên của chỉ tiêu này cũng đẫn tới sự tăng lên của chỉ tiêu kia và
ngược lại. Mối liên hệ ngược chiều là mối liên hệ của hai chỉ tiêu có hướng
biến động trái ngược nhau, tức là làm tăng chỉ tiêu này sẽ dẫn đến làm giảm chỉ
tiêu kia và ngược lại. Mối liên hệ của chỉ tiêu nghiên cứu với các chỉ tiêu nhân
tố có thể được biểu diễn bằng một hàm số có hai biêns số, trong đó một biến số
là một chỉ tiêu có mối liên hệ thuận, biến số còn lại là chỉ tiêu có mối liên hệ
nghịch với chỉ tiêu nghiên cứu đóng vai trò là biến ó phụ thuộc.
Phương pháp xác định ảnh hưởng của sự biến động các chỉ tiêu nhân tốđối
với chỉ tiêu nghiên cứu trong mối liên hệ thuận - nghịch này như sau:
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố có mối liên hệ thuận đến chỉ tiêu nghiên
cứu được tính toán theo công thức:
n
t
tM
100
.100
Trong đó Mt : Mức độ ảnh hưởng của nhân tố có mối liên hệ thuận
chiều đối với chỉ tiêu nghiên cứu tính băng %.
t, n : Mức tăng hoặc giảm của chỉ tiêu nhân tố có mối liên hệ
thuận chiều và ngược chiều với chỉ tiêu nghiên cứu tính bằng %.
- Mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi chỉ tiêu nhân tố có mối liên hệ ngược
chiều đối với chỉ tiêu nghiên cứu được tính toán theo công thức:
t
n
nM
100
.100
Trong đó Mn : Mức độ ảnh hưởng của nhân tố có mối liên hệ ngược đối
với chỉ tiêu nghiên cứu tính bằng %.
Trang
3.2 Phương pháp liên hệ tương quan.
Trong phân tích kinh tế, việc đưa các mối liên hệ của các chỉ tiêu kinh tế
về dạng liên hệ hàm số thường chỉ có ý nghĩa về phương diện tính toán hoặc ít
nhiều đã đơn giản hoá mối liên hệ của chúng bởi vì các chỉ tiêu nhân tố đặc
trưng cho các hiện tượng, quá trình kinh tế ngoài sự tác động đồng thời đối với
chỉ tiêu nghiên cứu, chúng còn tác động qua lại lẫn nhau. Bản thân các chỉ tiêu
nhân tố chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, một số các yếu tố hoạt
động có tính chất khách quan, một số các yếu tố khác lại là kết quả của sự hoạt
động có mục đích và sáng tạo của con người, đồng thời không loại trừ những
tác động hoàn toàn ngẫu nhiên. Tính quy luật không biểu thị trong lĩnh vực
kinh tế với sự chính xác tuyệt đối như trong lĩnh vực tự nhiên. Vì vậy, khi
nghiên cứu các mối liên hệ qua lại giữa các chỉ tiêu kinh tế thường áp dụng
phương pháp phân tích tương quan.
Hai đại lượng X và Y được gọi là có mối liên hệ tương quan nếu với mối
giá trị của biến số X tương ứng có một dãy phân phối các đại lượng của Y;
Biến số X thay đổi thì dãy số phân phối của Y cũng thay đổi một cách có quy
luật. Phân tích tương quan trong kinh tế nhằm xác định sự tồn tại và dạng của
mối liên hệ giữa các đại lượng ngẫu nhiên, đồng thời cũng cho phép đánh giá
mức độ chặt chẽ của mối liên hệ đó. Với việc áp dụng phương pháp phân tích
tương quan và hồi quy không những có thể tính tới ảnh hưởng riêng của từng
nhân tố, mà còn tìm ra tác động đồng thời của cả nhóm nhân tố đối với chỉ tiêu
nghiên cứu. Trong phân tích kinh tế, áp dụng phương pháp phân tích tương
quan để xác định vai trò của các nhân tố đối với hiện tượng nghiên cứu, dự báo
các chỉ tiêu kinh tế.
Nhược điển của phương pháp liên hệ tương quan là phải tiến hành trên cơ
sở khối lượng lớn các số liệu quan sát bằng phương pháp tính toán riêng của
thống kê và áp dụng các phương tiện kĩ thuật tính toán hiện đại.
3.3 Phương pháp liên hệ phân tổ.
Phân tổ là sự phân chia các chỉ tiêu, hiện tượng kinh tế thành các nhóm
(tổ) có tính chất giống nhau theo một tiêu thức nhất định. Việc phân tổ các hiện
tượng quá trình kinh tế chỉ có thể tiến hành trên cơ sở nghiên cứu một cách tỷ
mỉ bản chất kinh tế của các hiện tượng, quá trình đó. Nhờ phương pháp phân tổ
có thể xác định được đặc trưng của mối liên hệ, nguyên nhân, kết quả và sự phụ
thuộc, tác động qua lại lẫn nhau của các hiện tượng nghiên cứu, xác định được
phương hướng tác động và đặc trưng ảnh hưởng của các nhân tố đối với hiện
Trang
tượng nghiên cứu. Phân tổ còn được sử dụng để tìm ra kết cấu của một quá
trình, một hiện tượng kinh tế và sự biến động của chúng.
Tuỳ theo mục đích và yêu cầu phân tích mà người ta có các phương thức
phân tổ khác nhau:
- Phân tổ phân loại là sự phân chia một tổng thể gồm các hiện tượng, quá
trình kinh tế không đồng nhất về nội dung hoặc có chất lượng khác nhau thành
các nhóm (tổ) có nội dung hoặc chất lượng giống nhau.
Ví dụ: nghiên cứu tổng thể lực lượng lao động của doanh nghiệp xây lắp
được chia thành các nhóm (tổ): công nhân viên xây lắp và công nhân viên
ngoài xây lắp. Tổng khối lượng công việc xây lắp hoàn thành được chia ra là
khối lượng công việc do bản thân doanh nghiệp thực hiện và khối lượng công
việc do các bên thầu phụ thực hiện.
Nhờ có phân tổ phân loại, việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu phân tích
được rễ ràng chính xác tạo điều kiện thuận lợi để tìm ra các nguyên nhân ảnh
hưởng tới kết quả của các chỉ tiêu phân tích, thấy được khâu yếu, khâu mạnh
trong tổng thể.
- Phân tổ kết cấu là sự phân chia các hiện tượng, quá trình kinh tế tổng
hợp thành các nhóm (tổ) theo các yếu tố cấu thành của hiện tượng, quá trình đó.
Ví dụ: Giá thành các công tác xây lắp có thể được phân tổ theo các
khoản mục cấu thành nên toàn bộ giá thành các công tác xây lắp: Chi phí vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy và chi phí chung. Đối với chi phí
mua sắm máy móc thiết bị cho các công trình có thể phân chia thành: Giá gốc,
chi phí vân chuyển, bốc dỡ, lắp đặt…
Phân tổ kết cấu cho phép thấy rõ kết cấu của từng hiện tượng, quá trình
kinh tế, vai trò của từng bộ phận cũng như khuynh hướng biến động của từng
bộ phận, của hiện tượng, quá trình kinh tế đó. Nhờ phân tổ kết cấu đã tạo ra
những điều kiện thuận lợi cho việc phân tích so sánh, tìm ra các nguồn dự trữ
tiềm tàng cũng như nguyên nhân gây ra kết quả.
Cần thấy rõ sự khác nhau cơ bản giữa phân tổ phân loại và phân tổ kết
cấu thể hiện ở chỗ: Phân tổ kết cấu chỉ tiến hành đối với các hiện tượng, quá
trình kinh tế đồng nhất có cùng chất lượng.
- Phân tổ phân tích – là sự phân chia các hiện tượng, quá trình kinh tế theo
mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau của chúng. Phân tổ phân tích thường
được sử dụng khi phân tích các báo cáo tổng hợp để nghiên cứu mối liên hệ của
các chỉ tiêu kinh tế khác nhau, sự tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau của
Trang
Nguyên nhân
phụ
Tác
động
Nguyên nhân
chính
chúng. Ví dụ: nghiên cứu tình hình quỹ lương của doanh nghiệp có thể phân tổ
theo các tổ: lương chính, lương phụ và phụ cấp lương.
Việc sử dụng phương pháp phân tổ tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu
phân tích và có thể kết hợp các cách phân tổ khác nhau để kết quả phân tích
được tỉ mỉ và sâu sắc hơn. Sự phân tổ các chỉ tiêu hợp lý và đúng đắn bao nhiêu
thì kết quả phân tích càng sâu sắc và chính xác bấy nhiêu.
3.4 Phương pháp mô hình xương cá.
Đối với phương pháp này các nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng đến
chỉ tiêu hoặc hiện tượng nghiên cứu được sắp xếp một cách khoa học. Mỗi
nguyên nhân chính được quy thành các nguyên nhân nhỏ và các nguyên nhân
nhỏ này có thể lại đuực chia nhỏ nữa.
Phương pháp này có tác dụng là trong quá trình phân tích nêu ra được hết
mọi nguyên nhân, mọi nhân tố tác động vào đầu ra, đồng thời các nguyên nhân
chính , chủ yếu cũng được xác định rõ ràng, không trùng lặp.
Phương pháp này là một phương pháp hữu hiệu để xử lý các trục trặc,
điều chỉnh các sai lệch trong quá trình tác nghiệp thực hiện các quy trình công
nghệ xây dựng, hoặc để phân tích dự báo trước các nguyên nhân tác động đến
quá trình sử dụng xe máy thiết bị thi công.
Trang
IV. Những điều kiện để thực hiện những nội dung hoàn thiện đã nêu
ở công ty xây dựng Lũng Lô.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ.pdf