Luận văn Hoàn thiện công tác phân tích khách nợ trong quy trình mua nợ tại công ty TNHH mua bán nợ Việt Nam (DATC)

Để có thể nhanh chóng đạt được những mục tiêu trên một cách tốt nhất thì công tác phân tích khách nợ trong quy trình mua nợ của DATC cần có những định hướng cụ thể: -Tập trung vào công tác thu thập các thông tin cần thiết về doanh nghiệp. Mọi kết quả phân tích đánh giá khách nợ đều phụ thuộc vào công tác này chính vì vậy phải đầu tư năng lực tài chính, nhân lực và yếu tố khác cho công việc này. -Tổ chức phân tích khách nợ thông qua hoàn thiện quy trình phân tích khách nợ trong quy trình mua nợ một cách độc lập với chức năng kinh doanh, tập trung các yếu tố quản lý rủi ro, xây dựng mô hình phân tích khách nợ phù hợp với các doanh nghiệp trong từng ngành và lĩnh vực khác nhau. -Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng các chuyên viên mua bán nợ, mở các buổi hội thảo tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ phân tích khách nợ và có chính sách khen thưởng đối với các chuyên viên có sáng kiến cải tiến để công tác phân tích khách nợ hoàn thiện và mang lại hiệu quả cao cho từng phương án ra quyết định mua nợ dựa trên công tác phân tích khách nợ ban đầu

pdf26 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1082 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác phân tích khách nợ trong quy trình mua nợ tại công ty TNHH mua bán nợ Việt Nam (DATC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐOÀN THỊ VI THẢO HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH KHÁCH NỢ TRONG QUY TRÌNH MUA NỢ TẠI CÔNG TY TNHH MUA BÁN NỢ VIỆT NAM (DATC) TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - 2018 Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. ĐƢỜNG NGUYỄN HƢNG Phản biện 1: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI Phản biện 2: TS. HỒ VĂN NHÀN Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 01 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh nợ xấu diễn biến phức tạp như hiện nay, đang có chiều hướng gia tăng nhanh, đe dọa an ninh tài chính tiền tệ thì vấn đề xử lý nợ xấu được xem là vấn đề cần được ưu tiên đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng. Phát triển thị trường mua bán nợ xấu là một trong những giải pháp vô cùng quan trọng để giải quyết vấn đề này.Công ty Mua bán nợ Việt Nam thành lập với hai chức năng chính vừa là công cụ của Nhà nước để xử lý các vấn đề nợ, tài sản tồn đọng trong quá trình sắp xếp, chuyển đổi DNNN và hệ thống tín dụng vừa kinh doanh như doanh nghiệp với loại hàng hóa tương đối đặc biệt là nợ. Tuy nhiên Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam được thực hiện trên cơ chế bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Do đó, ngoại trừ những khoản nợ mua theo chỉ định của cấp có thẩm quyền, DATC không thể mua hết tất cả các khoản nợ tồn đọng khó đòi, không có vật tư, tài sản đảm bảo của các ngân hàng Thương mại, các Doanh nghiệp nhà nước, mà Công ty chỉ mua những khoản nợ trên cơ sở phân tích cụ thể chi tiết về khoản nợ, về khách nợ xem có khả năng tái cơ cấu, phục hồi những khó khăn yếu kém dẫn đến tình trạng thua lỗ trước mắt để phục hồi và trả nợ cho DATC hay có khả năng bán lại món nợ với giá cao hơn cho nhà đầu tư tiềm năng hoặc thu lại hiệu quả thông qua việc xử lý tài sản đảm bảo của Doanh nghiệp. Để mang lại hiệu quả kinh tế cao, tránh rủi ro trong hoạt động giao dịch mua bán nợ, việc phân tích chi tiết khoản nợ, tình hình tài chính của khách nợ hiện tại, những khó khăn vướng mắc đang gặp phải và triển vọng phát triển tương lai một cách khoa học, hợp lý và cung cấp được thông tin chính xác đầy đủ khi ra quyết định mua nợ có ý nghĩa và tầm quan trọng hết sức lớn lao. 2 Thông qua việc nghiên cứu hoạt động của DATC, đặc biệt chú trọng vào quy trình mua nợ, bởi việc đầu tư vào một khoản nợ là việc đầu tư vô cùng mạo hiểm và khoản đầu tư này có lãi hay không phụ thuộc rất nhiều vào giá mua bán tại thời điểm mua nợ. Do đó, đề tài tập trung phân tích quy trình mua nợ, đặc biệt là công tác phân tích khách nợ trong quy trình mua nợ, đánh giá những hạn chế và tìm nguyên nhân để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này trong quá trình khảo sát, đánh giá và ra quyết định mua nợ. Với mong muốn đó, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác phân tích khách nợ trong quy trình mua nợ tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích khách nợ trên phương diện tài chính trong quy trình mua nợ tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề thực tiễn về công tác phân tích khách nợ trên phương diện tài chính trước khi tiến hành xem xét ra quyết định mua nợ thỏa thuận tại Công ty TNHH mua bán nợ Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung, không gian: Nghiên cứu công tác phân tích khách nợ trong quy trình mua nợ thuộc hoạt động mua bán nợ, chủ yếu là mua bán nợ xấu được nghiên cứu tại DATC. + Về thời gian: Từ khi thành lập năm 2004 đến nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng: phương pháp thống kê,mô tả; Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp so sánh, đối chiếu nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. 3 5. Bố cục đề tài Chương 1 Cơ sở lý luận về Phân tích khách nợ trong quy trình mua nợ. Chương 2 Thực trạng công tác phân tích khách nợ tại DATC. Chương 3: Phương hướng, giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác phân tích khách nợ tại DATC. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Đề tài này lần đầu tiên được nghiên cứu tại Việt Nam. Tuy trước đây có một số đề tài nghiên cứu về mua bán nợ, mua và xử lý nợ xấu, phát triển thị trường mua bán nợ, pháp luật về mua bán nợ tại Việt Nam, xử lý tài sản đảm bảo để đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ nhưng các đề tài chỉ nghiên cứu chung, tổng quát chứ không đi sâu phân tích chi tiết từng công đoạn, từng khâu trong quy trình mua bán nợ như công tác phân tích khách nợ trong quy trình mua nợ để từ đó tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của các phương án mua bán nợ. Trên cơ sở đó, đề tài này đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị xác đáng, hợp lý, đóng góp cho công tác phân tích khách nợ trong quy trình mua nợ khi xây dựng phương án mua nợ để ra quyết định mua nợ đúng đắn mang lại hiệu quả đầu tư cao khi mua một khoản nợ xấu. Đây là một khâu vô cùng quan trọng trong quy trình mua bán nợ đối với việc đánh giá để ra quyết định mua nợ, một khâu quan trọng trong phát triển thị trường mua bán nợ xấu, góp phần đẩy nhanh tốc độ mua bán nợ xấu, lành mạnh hóa thị trường tài chính, hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động mua bán nợ và mang lại lợi nhuận từ hoạt động đầu tư mua bán nợ. Hơn nữa mà còn là cơ sở cho việc quyết định phương án xử lý nợ sau khi mua là bán nợ hay tái cơ cấu hay chứng khoán hóa khoản nợsau này. Nếu xây dựng được một phương thức thực hiện hợp lý, chính xác ở khâu này sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ xử lý nợ xấu trên thị trường tài chính Việt Nam, tạo ra một cơ chế xử lý nợ xấu bền vững cho nền kinh tế Việt Nam. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KHÁCH NỢ TRONG QUY TRÌNH MUA NỢ CỦA CÔNG TY TNHH MUA BÁN NỢ VIỆT NAM 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ, NỢ XẤU 1.1.1. Khái niệm nợ “Nợ là một thuật ngữ thường được sử dụng trong trường hợp phải thực hiện một nghĩa vụ hoàn trả hay đền bù về tài sản, vật chất. Tuy nhiên, nợ cũng có thể được sử dụng để chỉ các nghĩa vụ khác. Trong trường hợp nợ tài sản thì nợ là một cách sử dụng sức mua trước khi kiếm đủ tổng số tiền để trả cho sức mua đó. Các công ty cũng có thể sử dụng nợ như là một phần trong chiến lược tài chính tổng thể của mình.”. Hàng hóa nợ = Quyền chủ nợ + Tài sản bảo đảm cho khoản nợ Từ những nghiên cứu trên đây, có thể hiểu: Nợ là nghĩa vụ phải trả bằng tiền hoặc tài sản của cá nhân hoặc tổ chức này (gọi là khách nợ) đối với cá nhân hoặc tổ chức khác (chủ nợ). Nợ có thể có tài sản bảo đảm hoặc không có tài sản bảo đảm. 1.1.2. Khái niệm nợ xấu - Khái niệm nợ xấu của Việt Nam - Khái niệm nợ xấu của Ngân hàng Thế giới - Khái niệm của nhóm chuyên gia tư vấn Advisory Expert Group (AEG). - Khái niệm nợ xấu của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS). - Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). - Khái niệm nợ xấu của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Tóm lại, có thể hiểu nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trả nợ trên 90 ngày và/hoặc được đánh giá là khó có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi. 5 1.1.3. Nguyên nhân nợ xấu Nguyên nhân phổ biến gây ra nợ xấu thường có thể chia thành 4 nhóm: - Nhóm nguyên nhân khách quan + Các yếu tố về kinh tế - chính trị + Các yếu tố về tự nhiên - Nhóm nguyên nhân từ phía các tổ chức tín dụng (TCTD) + Tình trạng tăng trưởng tín dụng quá mức. + Chất lượng thẩm định khoản vay yếu kém, giám sát bị buông lỏng. + Quản lý ngân hàng và quản trị rủi ro yếu kém. - Nhóm nguyên nhân từ phía doanh nghiệp + Phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay. + Đầu tư dàn trải. + Năng lực quản trị doanh nghiệp yếu kém. - Nhóm nguyên nhân từ tài sản bảo đảm + Tài sản bảo đảm bị giảm giá trị. + Vướng mắc trong quá trình xử lý tài sản thế chấp. 1.1.4. Tác động của nợ xấu - Đối với doanh nghiệp có nợ tồn đọng Error! Reference source not found. - Ảnh hưởng đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng - Ảnh hưởng đối với nền kinh tế 1.1.5. Chính sách xử lý nợ xấu Khi nợ xấu xảy ra có tính hệ thống thì có ba hình thức giải quyết thông dụng sau: (i) giải pháp thị trường tự do: tự chịu trách nhiệm (self-reliance), (ii) chuyển nợ xấu từ các NHTM sang một công ty quản lý tài sản đặc biệt (AMC), và (ii) xoá nợ (Mitchell, 2001). Gần đây, giải pháp thu hẹp tỷ lệ sở hữu (bail-in) bắt buộc đối với các cổ đông hiện hữu cũng được đưa ra để giải quyết nợ xấu để tránh tình 6 trạng rủi ro đạo đức một khi các ngân hàng trở thành quá lớn để sụp đổ (Zhou et al., 2012). 1.2. MUA BÁN NỢ TRÊN THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH 1.2.1. Khái niệm mua bán nợ trên thị trƣờng tài chính Mua bán nợ là một loại hình dịch vụ thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính để mua bán một loại sản phẩm đặc biệt - nợ, theo đó bên bán nợ chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ. 1.2.2. Các phƣơng thức mua bán nợ a. Mua bán nợ tham gia (participation) Mua bán nợ tham gia là việc bên bán nợ bán một phần khoản nợ cho vay cho bên mua nợ, nhưng bên mua nợ bị hạn chế về kiểm soát hợp đồng cho vay và quyền đối với bên vay. b. Chuyển nhượng nợ (Assignment) Chuyển nhượng nợ là việc bên bán nợ bán thực sự một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay cho bên mua nợ và chuyển quyền sở hữu khoản nợ cho bên mua nợ. 1.2.3. Các chủ thể tham gia mua bán nợ a. Bên bán nợ b. Bên mua nợ 1.2.4. Phạm vi và nguyên tắc hoạt động mua bán nợ a. Phạm vi hoạt động mua bán nợ - Các khoản nợ mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay đang hạch toán nội bảng( kể cả khách hàng là các tổ chức tín dụng khác) - Các khoản nợ đã được tổ chức tín dụng xử lý bằng dự phòng rủi ro hoặc bằng nguồn khác hiện đang được hạch toán theo dõi ngoại bảng. b. Nguyên tắc mua bán nợ 1.2.5. Lợi ích của hoạt động mua bán nợ a. Lợi ích đối với bên bán nợ b. Lợi ích đối với bên mua nợ 7 c. Lợi ích đối với khách nợ 1.3. SỰ HÌNH THÀNH VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TY MUA BÁN NỢ 1.3.1. Sự hình thành Công ty Mua bán nợ Những khoản nợ đọng sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của nền kinh tế. Nợ tồn đọng sẽ gây mất khả năng thanh toán của các doanh nghiệp. Ngoài ra nợ tồn đọng kéo dài còn làm giảm khả năng cạnh tranh, khả năng hội nhập khu vực và quốc tế của các doanh nghiệp. Khi có một sự đổ vỡ của một doanh nghiệp, nhất là đối với tổ chức tín dụng, sẽ kéo theo sự đổ vỡ có tính dây chuyền. Do đó việc tìm ra những giải pháp làm giảm những khoản nợ tồn đọng trong nền kinh tế là rất quan trọng. Một trong những giải pháp đó là việc thành lập AMC. - Các mô hình công ty mua bán nợ - Mục tiêu hoạt động - Nguồn vốn hoạt động - Địa vị pháp lý 1.3.2. Vai trò của các Công ty Mua bán nợ Đối với hệ thống ngân hàng - AMC là tổ chức hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực xử lý nợ xấu, thậm chí được chính phủ trao thẩm quyền pháp lý đặc biệt hơn so với ngân hàng như quyền tịch thu tài sản bảo đảm.. - Thông qua hoạt động thanh toán tiền mua nợ cho ngân hàng, AMC đã góp phần cải thiện khả năng thanh khoản của ngân hàng. - Ngoài ra, hoạt động mua bán nợ xấu của AMC còn giúp ngân hàng giảm tỷ lệ nợ xấu theo quy định. Đối với doanh nghiệp Thông qua biện pháp tái cơ cấu doanh nghiệp, AMC giúp các doanh nghiệp cải thiện tình hình tài chính, phục hồi SXKD, tăng năng lực quản trị và cạnh tranh trên thị trường, có khả năng thiết lập 8 lại quan hệ vay vốn ngân hàng. Nếu không có công ty nào tham gia vào việc mua các khoản nợ xấu đó thì các công ty sẽ lâm vào sản xuất kinh doanh cầm chừng, hoặc thu hẹp sản xuất kinh doanh, thậm chí chờ phá sản. Đối với nền kinh tế Hoạt động mua bán nợ xấu tạo ra một cơ chế chuyển các nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, cung cấp phương tiện huy động số vốn nhàn rỗi trong dân cư cho các doanh nghiệp sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất mới. Ngoài ra, việc xử lý nợ xấu của các AMC góp phần cải thiện thanh khoản của các ngân hàng, ngăn chặn sự đổ vỡ dây chuyền lây lan đến toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể dẫn đến khủng hoảng tài chính quốc gia. 1.4. CÔNG TÁC PHÂN TÍCH KHÁCH NỢ TRONG QUY TRÌNH MUA NỢ 1.4.1. Tổng quan công tác phân tích khách nợ trong quy trình mua nợ a. Khái niệm khách nợ b. Khái niệm phân tích khách nợ c. Mục đích phân tích khách nợ d. Ý nghĩa của công tác phân tích khách nợ 1.4.2. Quy trình phân tích khách nợ a. Khái niệm quy trình phân tích khách nợ b. Nội dung quy trình phân tích khách nợ Bƣớc 1 : Thu thập, kiểm tra hồ sơ khoản nợ Bƣớc 2 : Thu thập thông tin về khoản nợ , khách nợ Bƣớc 3 : Phân tích tổng hợp tình hình tài chính doanh nghiệp, tình hình hoạt động của khách nợ 9 Bƣớc 4 : Lập phương án sơ bộ mua nợ sau khi thực hiện phân tích khách nợ 1.4.3. Cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác phân tích khách nợ a. Báo cáo tài chính a1. Bảng cân đối kế toán a2. Báo cáo kết quả hoạt động SXKD a3. Các thuyết minh báo cáo tài chính a4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ(LCTT) b. Các báo cáo khác 1.4.4. Các chỉ tiêu cần phân tích khi phân tích khách nợ a) Phân tích, đánh giá về khoản nợ b) Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của khách nợ c) Phân tích tình hình tài chính của khách nợ d) Phân tích khả năng tạo tiền và lưu chuyển tiền e) Xác định giá trị và khả năng thu hồi nợ thông qua xử lý tài sản đảm bảo f) Phân tích điểm mạnh điểm yếu của khách nợ ( SWOT) 1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH KHÁCH NỢ 1.5.1. Các nhân tố bên trong 1.5.2. Các nhân tố bên ngoài KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH KHÁCH NỢ TRONG QUY TRÌNH MUA NỢ CỦA CÔNG TY TNHH MUA BÁN NỢ VIỆT NAM 2.1. SỰ HÌNH THÀNH, CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TNHH MUA BÁN NỢ VIỆT NAM. 2.1.1. Sự hình thành DATC 2.1.2. Chức năng của DATC 2.1.3. Ngành, nghề kinh doanh của DATC 2.1.4. Mô hình tổ chức, quản lý Sơ đồ tổ chức của DATC nhƣ sau Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của DATC Ban Mua bán nợ 1 Văn phòng Ban Mua bán nợ 2 Ban TN& XLTS Ban QL Đầu tƣ Ban Tổ chức NS Ban Hợp Tác ĐN Ban Tài chính KT Ban Thƣ Ký TH Ban Pháp chế HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN KIỂM SOÁT VIÊN BAN GIÁM ĐỐC Trung tâm GD MBN và TS Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh TP. HCM 46 DN có vốn góp 11 2.1.5. Lực lƣợng lao động 2.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DATC 2.2.1. Kết quả đạt đƣợc Qua thực tế hoạt động trong thời gian qua, DATC đạt được những thành công nhất định trong hoạt động mua và xử lý nợ xấu của NHTM, đồng thời mang lại lợi ích cho nhiều chủ thể trong nền kinh tế. DATC đã đạt được các nhiệm vụ chính trị do Đảng và Chính phủ giao trong việc hỗ trợ DNNN lành mạnh hóa tình hình tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh thông qua mua bán xử lý nợ; góp phần giải quyết các tồn tại về tài chính nhằm thúc đẩy quá trình sắp xếp, cổ phần hóa DNNN; góp phần tạo nguồn hàng cho thị trường vốn, thị trường chứng khoán và thúc đẩy sự hình thành của các định chế tài chính trung gian như dịch vụ đòi nợ, dịch vụ tư vấn tài chính 2.2.2. Những hạn chế Vai trò của DATC trong hình thành thị trường mua bán nợ chưa rõ nét, chủ yếu mới tạo ra sự mua bán nợ giữa DATC với các chủ nợ và chủ yếu là mua nợ từ các tổ chức tín dụng, các khoản nợ DATC mua về hầu hết đều gắn với phương án tái cơ cấu DN và do DATC thu hồi nợ trực tiếp từ DN. DATC sử dụng hoàn toàn vốn chủ sở hữu để mua nợ mà chưa đẩy mạnh theo hướng chứng khoán hóa nợ, chưa đẩy mạnh phát triển thị trường mua bán nợ để tạo kênh thu hút vốn cho hoạt động mua bán nợ. Hoạt động mua bán tài sản chưa được chú trọng trong giai đoạn vừa qua. Biện pháp xử lý nợ và xử lý tài chính còn kém đa dạng Hoạt động xử lý, thu hồi nợ chưa được chuyên nghiệp hóa. Hoạt động tư vấn, môi giới xử lý nợ và tài sản chưa được chú trọng nên chưa có kết quả gì đáng kể. Hoạt động khai thác tài sản hoạt động còn chậm và chưa có kết quả đáng kể. 12 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH KHÁCH NỢ TRONG QUY TRÌNH MUA NỢ TẠI DATC 2.3.1. Thu thập thông tin về khoản nợ a) Tiếp xúc với chủ nợ, chủ tài sản và cơ quan hữu quan b) Tiếp xúc với khách nợ để thu thập các thông tin: 2.3.2. Phân loại khoản nợ a. Phân loại khoản nợ theo đối tượng Khách nợ b. Phân loại khoản nợ theo nguồn gốc phát sinh c. Phân loại khoản nợ theo thời hạn thanh toán d. Phân biệt các hình thức bảo đảm khoản nợ - Bảo đảm bằng tài sản - Thƣ bảo lãnh và cam kết trả nợ e. Phân loại khoản nợ theo phương án xử lý nợ dự kiến - Khoản nợ mua dự kiến để thu hồi nợ - Khoản nợ mua dự kiến để thực hiện tái cơ cấu khoản nợ - Khoản nợ mua dự kiến để bán khoản nợ - Khoản nợ mua dự kiến để xử lý tài sản đảm bảo 2.3.3. Phân tích các yếu tố nội lực của khách nợ a. Phân tích tình hình tài chính hiện tại của khách nợ Đối với khoản nợ DATC định mua để thu nợ hoặc tái cơ cấu, DATC sẽ dùng các kỹ thuật phân tích tài chính bao gồm việc so sánh phân tích giữa các số liệu, các tỷ lệ, khả năng tạo ra lợi nhuận và luồng tiền trên cơ sở giả định thích hợp. Nếu tình hình tài chính hiện tại của DN tốt thì khả năng thu hồi nợ sẽ cao và hiệu quả. Còn nếu không thì phân tích tình hình tài chính hiện tại sẽ chỉ ra những khó khăn của DN, khả năng thành công của việc thực hiện tái cơ cấu DN, biện pháp gì để khắc phục. - Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn Nội dung phân tích này sẽ được thực hiện đối với các khoản nợ mua để thực hiện thu nợ hay tái cơ cấu. Qua phân tích tình hình biến 13 động tài sản, nguồn vốn, DATC sẽ chỉ ra được sự bất hợp lý trong cơ cấu tài sản, nguồn vốn tại DN khách nợ và đưa ra được giải pháp để thực hiện tái cơ cấu tốt, có khả năng thành công cao.. Biến động tài sản: Qua việc xem xét cơ cấu tài sản và sự biến động về cơ cấu tài sản của nhiều kỳ kinh doanh, chuyên viên đánh giá xem quyết định đầu tư vào loại tài sản nào là thích hợp, đầu tư vào thời điểm nào; xác định được việc gia tăng hay cắt giảm hàng tồn kho cũng như mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý trong từng thời kỳ mà không làm tăng chi phí tồn kho. Khi phân tích cơ cấu tài sản, chuyên viên sẽ liên hệ với số liệu bình quân của ngành cũng như so sánh với số liệu của các doanh nghiệp khác kinh doanh cùng ngành nghề có hiệu quả cao hơn để có nhận xét xác đáng về tình hình sử dụng vốn và tính hợp lý của cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Biến động nguồn vốn: Thông qua quy mô và sự biến động của tổng vốn cũng như từng loại tài sản ta sẽ thấy sự biến động về mức độ đầu tư, quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp, cũng như việc sử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào. Thông qua cơ cấu phân bổ vốn của doanh nghiệp ta thấy được chính sách đầu tư đã và đang thực hiện của doanh nghiệp, sự biến động về cơ cấu vốn cho thấy sự thay đổi trong chính sách đầu tư của doanh nghiệp. - Phân tích biến động của doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Nội dung phân tích này chủ yếu được thực hiện đối với các khoản nợ mua để thực hiện thu nợ, tái cơ cấu. Bằng việc so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc đồng thời sử dụng phương pháp loại trừ để nghiên cứu, xem xét sự biến động của chỉ tiêu lợi nhuận gộp về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Từ đó, tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, rút ra nhận xét, kết luận về sự tác động của các nhân tố đến lợi nhuận gộp. Đồng thời, xem xét những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của từng nhân tố, đặc biệt phải xác định những nguyên nhân chủ quan, khách quan nào dẫn đến sự thay 14 đổi của lượng sản phẩm tiêu thụ, giá bán đơn vị, giá vốn đơn vị của từng mặt hàng sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. - Các tỷ suất tài chính, hoạt động Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá khái quát quy mô tài chính, thực trạng và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, biết được mức độ độc lập về mặt tài chính cũng như những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp đang phải đương đầu. Từ đó có thể đưa ra các quyết định hiệu quả, kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp và đưa ra những định hướng cho DN trong tương lai nhằm nâng cao năng lực tài chính và tăng năng lực cạnh cạnh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là các chỉ số chung nên để đánh giá chính xác cần so sánh với hệ số bình quân ngành trong tương quan với từng ngành và đặc điểm riêng biệt của từng khách nợ. b. Thẩm định về khả năng trả nợ của khách nợ Đối với những khoản nợ mua để thu nợ thì việc thẩm định về khả năng trả nợ của khách nợ là vô cùng quan trọng, cần tập trung phân tích đánh giá. Do đó, chuyên viên mua bán nợ sẽ cần: - Đánh giá tính khả thi của kế hoạch kinh doanh - Phân tích tính thanh khoản của Khách nợ - Phân tích khả năng tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ 2.3.4. Phân tích đánh giá các yếu tố bên ngoài có ảnh hƣởng đến hoạt động SXKD của khách nợ a. Môi trường chính trị và kinh tế Các chỉ số cơ bản về kinh tế gồm:Lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng từng ngành nghề, địa phương, mặt bằng lãi suất chung, cán cân XNK và thanh toán quốc tếrất hữu ích khi xác định các tiêu chí so sánh thích hợp. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. b. Các yếu tố thị trường 15 Ngoài ra khi phân tích khách nợ DATC cũng phân tích các yếu tố thị trường để hiểu thêm về quy mô, tốc độ tăng trưởng, nhu cầu và mức độ cạnh tranh trên thị trường vì nó có liên quan trực tiếp đến việc phân tích hoạt động kinh doanh của khách nợ. Các yếu tố thị trường ảnh hưởng quan trọng đến hiện tại cũng như tương lai phát triển của khách nợ. Hiểu rõ các yếu tố này sẽ hiểu rõ được các yếu tố tạo ra cơ hội và rủi ro thị trường cho khách nợ. c. Phân tích yếu tố ngành Phân tích các yếu tố như chu kỳ ngành, tiêu chuẩn ngành, vị thế khách nợ trong ngành, phân tích đối thủ cạnh tranh, quy mô khách nợ so với ngành này để xem khách nợ có chủ động đối phó được với các biến động trong ngành và có khả năng thích ứng với những thay đổi trong ngành không? Đối với các ngành đang có dấu hiệu suy thoái thì DATC khó có thể thực hiện việc tái cơ cấu thành công. Nếu vậy thì nên xem xét tạm dừng việc mua nợ vì sẽ gây thất thoát vốn nếu đầu tư. Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. d. Phân tích tính thời vụ Các yếu tố thời vụ cũng làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của công ty và khiến cho các tỷ số tài chính có khuynh hướng thay đổi bất thường. Do đó khi phân tích và diễn giải số liệu tài chính cần phân tích cả tính thời vụ có liên quan và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách nợ. Hiểu yếu tố mùa vụ ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp có thể giảm thiểu khả năng hiểu sai các chỉ số tài chính. 2.3.5. Xác định giá trị và khả năng thu hồi nợ thông qua xử lý tài sản đảm bảo Bước phân tích này chủ yếu phục vụ cho những khoản nợ mua nhằm xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Ngoài ra các khoản nợ mua có phương án xử lý nợ khác như thu nợ hay tái cơ cấu cũng vẫn cần quan tâm phân tích tài sản đảm bảo. 16 a. Hồ sơ chứng minh. Xác định tính pháp lý, hợp lệ của tài sản đảm bảo, quyền sở hữu tài sản thông qua các giấy tờ chứng minh. Đối với bất động sản là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở. Đối với động sản là giấy đăng ký tài sản, hóa đơn tài chính, tờ khai hải quan, hợp đồng mua bán hàng hóa, giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản của cơ quan chủ quản, giấy phép liên quan đến tính đặc biệt của tài sản, bảo hiểm tài sản, giấy phép xây dựng(nhà, xưởng). b. Thẩm định giá trị tài sản đảm bảo i Phân tích chức năng, đặc điểm của tài sản đảm bảo Đánh giá tổng quát về chức năng, đặc tính của tài sản, tình hình biến động cung cầu của tài sản trên thị trường Đánh giá hiện trạng của tài sản đảm bảo xem còn mới hay đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng, đã khấu hao bao nhiêu và giá trị còn lại của tài sản. Phân tích thị trường gồm đánh giá cung cầu của thị trường và các yếu tố kinh tế, xã hội có ảnh hưởng. Ngoài ra chuyên viên còn cần dựa vào kinh nghiệm chuyên môn của mình hoặc tham khảo các chuyên gia về tính thanh khoản của tài sản đảm bảo trên thị trường lúc thẩm định vì tính thanh khoản càng cao thì rủi ro của khoản nợ càng giảm. Đối với các tài sản đảm bảo của bên thứ ba thì cần xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của bên thứ ba đứng ra bảo lãnh. ii Định giá tài sản đảm bảo Đối với các khoản nợ có tài sản đảm bảo, cần định giá khoản nợ dựa trên việc thẩm định giá trị tài sản đảm bảo. Điều này rất cần thiết để xác định khả năng thu hồi vốn đối với khoản nợ của DATC. 2.3.6. Phân tích điểm mạnh điểm yếu của khách nợ (SWOT) Nội dung phân tích này áp dụng chủ yếu đối với các khoản nợ mua để thực hiện tái cơ cấu. Thông qua phân tích SWOT, chuyên 17 viên mua bán nợ sẽ nhìn rõ các yếu tố trong và ngoài khách nợ có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới mục tiêu mà khách nợ đề ra. Trong quá trình phân tích khách nợ, phân tích SWOT đóng vai trò là một công cụ quan trọng, hiệu quả giúp DATC có cái nhìn tổng thể không chỉ về chính khách nợ mà còn những yếu tố luôn ảnh hưởng và quyết định tới sự thành công của khách nợ. 2.3.7. Vai trò của công tác phân tích khách nợ đến việc xác định giá mua bán nợ Trên cơ sở đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của DN khách nợ tốt hay xấu, tiềm năng phát triển trong tương lai như thế nào?, khả năng thực hiện hiệu quả phương án xử lý nợ, tái cơ cấu DN khách nợ đã xây dựng ra sao, dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh của khách nợ, mức độ rủi ro khi đầu tư mua bán nợ, liệu DATC có thể làm sống lại những DN mất khả năng trả nợ nhưng có nhiều tiềm năng phục hồi hay không, giá trị TSĐB có thể bù đắp cho khoản nợ khi không thể thu hồi nợ là bao nhiêu, từ đó đề xuất mức giá tối thiểu và tối đa để tiến hành thương lượng với khách nợ. 2.3.8. Những khó khăn, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của công tác phân tích khách nợ a. Khó khăn từ phía khách nợ Các chủ nợ thường cung cấp những bộ hồ sơ của khách nợ đã cung cấp cho ngân hàng nên làm các báo cáo tài chính của mình tốt hơn so với thực tế, phản ánh sai thực trạng hoạt động của DN mình. Hơn nữa, các DN hoạt động sản xuất kinh doanh đều có những thông tin bí mật mang tính cạnh tranh với doanh nghiệp khác. Hơn nữa, khách nợ thường không hợp tác cung cấp thông tin khi DATC muốn tiếp cận tìm hiểu thông tin. Khi đó việc phân tích thẩm định của chuyên viên DATC sẽ gặp khó khăn. b. Khó khăn từ phía DATC Việc thu thập và nắm bắt thông tin về doanh nghiệp khách nợ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình phân tích khách nợ. Tuy nhiên, 18 cơ sở vật chất của DATC để phục vụ cho tìm hiểu thông tin còn khó khăn như: Những điều kiện cần thiết để chuyên viên mua bán nợ tiếp cận với các nguồn thông tin về DN, thiếu thiết bị thông tin trực tuyến về doanh nghiệp từ các nguồn đáng tin cậy như cơ quan thuế, sàn chứng khoán..; chưa có phần mềm phân tích khách nợ một cách chuyên dụng hỗ trợ, hầu hết do các chuyên viên thực hiện thủ công. c. Những hạn chế và nguyên nhân -Về thông tin: Tình hình thu thập thông tin tại DATC tương đối hoàn chỉnh nhưng chất lượng thông tin thu thập được phân tích chưa cao; nguồn thông tin mà DATC đang sử dụng trong phân tích khách nợ còn hạn chế, thiếu sự đa dạng, quy trình thu thập chưa khoa học, dẫn đến kéo dài thời gian thu thập và phân tích. - Nội dung phân tích: Công tác phân tích khách nợ tại DATC tuy rất chi tiết nhưng việc mua nợ đặc biệt vô cùng rủi ro. Tuy nhiên, hiện nay DATC chưa phân tích các chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro của khoản nợ như là phân tích cân bằng tài chính, tính toán và phân tích hệ số phá sản Z-Score. Ngoài ra, DATC cũng chưa sử dụng phương pháp Dupont để xác định nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích theo mức độ ảnh hưởng để thực hiện tái cơ cấu tập trung vào các nhân tố then chốt. -Về cách xử lý thông tin: Tuy rằng trình độ các chuyên viên mua bán nợ đã được nâng cao và khá đồng đều nhưng khi phân tích các công ty đa nghành nghề, đa lĩnh vực để đánh giá, so sánh và ra quyết định thì phần lớn dựa vào kinh nghiệm chủ quan của từng chuyên viên. Hiện nay trình độ phát triển công nghệ thông tin ngày càng mạnh mẽ, tuy nhiên điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ trong công tác phân tích, đánh giá khách nợ của DATC chưa được cập nhật, đầu tư thường xuyên. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 19 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH KHÁCH NỢ TRONG QUY TRÌNH MUA NỢ CỦA CÔNG TY TNHH MUA BÁN NỢ VIỆT NAM 3.1. ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH KHÁCH NỢ TRONG QUY TRÌNH MUA NỢ CỦA DATC Để có thể nhanh chóng đạt được những mục tiêu trên một cách tốt nhất thì công tác phân tích khách nợ trong quy trình mua nợ của DATC cần có những định hướng cụ thể: -Tập trung vào công tác thu thập các thông tin cần thiết về doanh nghiệp. Mọi kết quả phân tích đánh giá khách nợ đều phụ thuộc vào công tác này chính vì vậy phải đầu tư năng lực tài chính, nhân lực và yếu tố khác cho công việc này. -Tổ chức phân tích khách nợ thông qua hoàn thiện quy trình phân tích khách nợ trong quy trình mua nợ một cách độc lập với chức năng kinh doanh, tập trung các yếu tố quản lý rủi ro, xây dựng mô hình phân tích khách nợ phù hợp với các doanh nghiệp trong từng ngành và lĩnh vực khác nhau. -Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng các chuyên viên mua bán nợ, mở các buổi hội thảo tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ phân tích khách nợ và có chính sách khen thưởng đối với các chuyên viên có sáng kiến cải tiến để công tác phân tích khách nợ hoàn thiện và mang lại hiệu quả cao cho từng phương án ra quyết định mua nợ dựa trên công tác phân tích khách nợ ban đầu 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH KHÁCH NỢ TRONG QUY TRÌNH MUA NỢ CỦA CÔNG TY TNHH MUA BÁN NỢ VIỆT NAM. 3.2.1. Hoàn thiện công tác thu thập thông tin a. Thay đổi quy trình thu thập thông tin 20 DATC cần tổ chức thực hiện công tác thu thập thông tin theo quy trình sau: Các công việc trong quy trình này được tiến hành như quy trình thu thập thông tin mà DATC thực hiện, chỉ khác một điểm đó là trình tự tiến hành các công việc được đảo ngược lại. b. Lập danh mục thông tin kiểm tra, yêu cầu chủ nợ, khách nợ cung cấp đầy đủ các báo cáo trong BCTC Danh mục thông tin kiểm tra là danh sách các hồ sơ giúp cho chuyên viên mua nợ kiểm soát quá trình thu thập thông tin nhanh chóng và tránh việc bỏ sót bất cứ thông tin cần thiết nào trong quá trình thu thập. Nhờ đó chuyên viên mua nợ sẽ tiến hành thu thập thông tin thông qua hồ sơ một cách hiệu quả nhất. 3.2.2. Hoàn thiện phƣơng pháp phân tích a. Phương pháp Dupont và Phương pháp đồ thị. DATC nên sử dụng bổ sung thêm phương pháp Dupont và phương pháp đồ thị. Trong phân tích tài chính khách nợ, DATC sẽ dùng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Việc sử dụng kết hợp phương pháp Dupont với phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp so sánh sẽ cho thấy một cái nhìn toàn diện nhất về tình hình hoạt động cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó xem xét phương án tái cơ cấu DN để tiến hành mua nợ. b. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu tài chính trung bình ngành. Xem xét nội dung phân tích Thu thập Xác định thông tin cần thu thập Quy trình Thu thập thông tin 21 Xây dựng bộ các chỉ tiêu tài chính trung bình ngành thông qua kinh nghiệm phân tích hoặc mua dữ liệu từ các đơn vị có chức năng tính toán các chỉ tiêu này để tiện việc sử dụng phân tích khách nợ khi cần. 3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích a. Bổ sung Phân tích cân bằng tài chính Đối với việc mua các khoản nợ theo phương án dự kiến là tái cơ cấu thì DN phải có cân bằng tài chính tốt(Vốn lưu động ròng >0). Còn đối với các khoản nợ mua theo chỉ định của chính phủ, hoặc các khoản nợ DATC định mua theo phương án xử lý dự kiến là tái cơ cấu thì việc phân tích cân bằng chính của khách nợ giúp DATC tìm ra nguyên nhân và là công cụ hỗ trợ DATC giải quyết tình trạng mất cân đối. b. Phân tích Z – score Hiện nay, trong hoạt động mua bán nợ thỏa thuận tại DATC hầu hết các khoản nợ được chào bán cho DATC đều là các khoản nợ xấu, nợ quá hạn và không có khả năng thu hồi, các doanh nghiệp đều lâm vào tình trạng khó khăn có nguy cơ phá sản. Tuy nhiên khi thị trường mua bán nợ ngày càng phát triển và hoạt động như các thị trường vốn khác, hoạt động mua nợ đầu tư thông thường khác thì cần một chỉ số để đánh giá rủi ro tốt hơn khi đầu tư vào doanh nghiệp đó, thậm chí có thể dự đoán được nguy cơ phá sản của doanh nghiệp trong tương lai gần. c. Dự báo về dòng tiền của khách nợ Dự báo về kết quả hoạt động và dòng tiền của khách nợ trong điều kiện không có tác động gì của chủ nợ để xác định được nguồn trả nợ của khách nợ. Từ đó đề xuất các biện pháp xử lý để thu hồi nợ nếu mua khoản nợ này về, có thể tiến hành tái cơ cấu hay không? Biện pháp này là cần thiết đối với phân tích các khách nợ của những khoản nợ mua về để thu nợ và tái cơ cấu. 3.2.4. Hoàn thiện công tác đánh giá, kết luận Khi đánh giá phân tích các hệ số tài chính, DATC phải xây dựng cho mình một hệ thống các bộ chỉ tiêu chấm điểm, chuẩn mực, thống nhất để làm cơ sở đánh giá cho các DN trong cùng lĩnh vực, ngành 22 nghề kinh doanh, cùng loại hình hay cùng quy môđể thấy được năng lực thực sự của DN vay vốn so với sự phát triển của ngành. 3.2.5. Các giải pháp khác a. Xây dựng sổ tay hướng dẫn xử lý nợ xấu b. Về tổ chức nhân sự c. Về hiện đại hóa công nghệ thông tin ứng dụng cho hoạt động phân tích khách nợ trong quy trình mua bán nợ . d. Hạn chế sự gian lận, thiếu trung thực và các sai phạm nghiệp vụ của chuyên viên mua bán nợ e. Kiểm soát kết quả định giá tài sản đảm bảo, xác minh tình trạng thực tế của tài sản đảm bảo. 3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC 3.3.1. Minh bạch, công khai các nguồn thông tin tài chính Việc yêu cầu công bố công khai thông tin về hoạt động cuả các doanh nghiệp nhà nước sẽ giúp các cơ quan quản lý nhà nước nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Công khai thông tin của các doanh nghiệp góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, thúc đẩy tăng trưởng bền vững nền kinh tế. Nhà Nước cần chỉ đạo các cơ quan ban ngành thành lập các cơ quan chuyên trách tiến hành thống kê, thu thập thông tin, xử lý và chuẩn hóa thông tin về doanh nghiệp. Ngoài ra cần có cơ chế đăng tải thông tin doanh nghiệp lên mạng, cụ thể là cơ quan Thuế, yêu cầu công khai các thông tin, báo cáo tài chính của các DN và đăng tải trên mạng. Cùng với đó, Nhà nước cũng cần tăng cường chế tài giám sát việc thực hiện công khai thông tin của các cơ quan liên quan, từ cấp Trung ương đến địa phương. Điều này là cần thiết để đảm bảo các quy định tạo điều kiện “công bằng tiếp cận thông tin” của mọi đối tượng được thực hiện. 3.3.2. Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành quốc gia Việc xây dựng được các chỉ tiêu trung bình ngành và am hiểu về tình hình tài chính các công ty trong một ngành là rất cần thiết để từ đó nhận biết công ty nào trong ngành đang hoạt động tốt và công ty 23 nào đang hoạt động không tốt và lý do tại sao. Nếu các tổ chức tự xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành riêng rẽ thì sẽ thiếu sự nhất quán, không chính xác khi phân tích, đánh giá khoản nợ, khách nợ. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 KẾT LUẬN DATC là công cụ của Chính phủ nhằm thực hiện nhiệm vụ mua và xử lý nợ xấu của các NHTM, hỗ trợ tái cơ cấu doanh nghiệp để phục hồi SXKD. Qua hơn mười năm hoạt động, DATC đã có những thành công nhất định trong hoạt động mua và xử lý nợ xấu, góp phần cải thiện thanh khoản, hệ số an toàn vốn, giảm tỷ lệ nợ xấu của các NHTM; đồng thời, DATC đã góp phần làm lành mạnh hóa tình hình tài chính, phục hồi SXKD của các doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển đổi sở hữu DNNN theo chủ trương của Chính phủ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Tuy nhiên, công tác mua và xử lý nợ của DATC vẫn còn những hạn chế nhất định do hoạt động mua bán nợ phải đối mặt rủi ro ngày càng cao. Vì vậy công tác phân tích khách nợ trong quy trình mua nợ tại DATC là khâu quan trọng hàng đầu để nhận dạng được những rủi ro tiềm ẩn, những tiềm năng và nhưng cơ hội của khách nợ để xem xét ra quyết định mua hay không mua khoản nợ mà ở Việt Nam chủ yếu là những khoản nợ xấu khó xử lý tài chính. Xuất phát từ mong muốn hoàn thiện công tác phân tích khách nợ trong quy trình mua nợ tại Công ty TNHH Việt Nam, kết quả nghiên cứu đã đạt được một số vấn đề cơ bản như sau; Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động mua bán nợ trong thị trường tài chính bao gồm: khái niệm, phương thức mua bán nợ, các chủ thể tham gia thị trường, lợi ích của mua bán nợ; đồng thời, luận văn cũng đã làm rõ khái niệm nợ xấu, 24 nguyên nhân phát sinh và tác động của nợ xấu, chính sách xử lý nợ xấu, vai trò và nhiệm vụ của các công ty mua bán nợ đối với vấn đề xử lý nợ xấu, đặc biệt công tác phân tích khách nợ trong hoạt động mua công ty mua bán nợ, các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá kết quả mua nợ của công ty mua bán nợ. Thứ hai, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác phân tích khách nợ trong quy trình mua nợ xấu của DATC thông qua các ví dụ cụ thể. Trên cơ sở đó, rút ra những nhận xét, đánh giá những thành công, những vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế đối với hoạt động phân tích khách nợ khi mua nợ của DATC. Thứ ba, luận văn đã đề xuất được các giải pháp cơ bản đối với DATC và kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính, NHNN, các Bộ ngành, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tổng công ty Nhà nước nhằm góp phần hoàn thiện công tác phân tích khách nợ trong quy trình mua nợ xấu tại DATC.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoanthivithao_k32_kto_dn_tomtat_6898_2086878.pdf
Luận văn liên quan