Theo kết quả điều tra, cho thấy nội dung Thất thoát và lãng phí trong Chi ngân
sách ở huyện (lĩnh vực nào thường xảy ra thất thoát, lãng phí nhất), cho thấy: Khoản
“Chi khác” được nhiều người xếp ở vị trí thứ 1 (73 người, 60,83%), tiếp theo là “Chi
sự nghiệp kinh tế”: 36 người (30%), “Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội”: 7 người
(5,83%); “Chi sự nghiệp y tế”: 04 người (3,33%). Qua đây có thể thấy rằng, do chi
khác là những khoản chi ngoài danh mục các khoản chi của chi thường xuyên, không
được thể hiện chi tiết, cụ thể trong dự toán nên khó hạch toán, quản lý và kiểm tra.
Trong số 73 ý kiến cho rằng chi khác là khoản chi gây thất thoát, lãng phí nhất thì có
tới 46 người là chuyên viên, cán bộ các phòng, ban, ngành, hội đoàn thể thuộc huyện.
Điều này cho thấy dường như lãnh đạo, Thủ trưởng các đơn vị vẫn chưa nhận thức
được đầy đủ về việc cần giảm chi ngân sách cho các khoản chi khác này. Họ dường
như chỉ quan tâm đến việc chi đã, chứ chưa để ý đến việc khó hạch toán các khoản này
để đảm bảo tính hợp lý, đúng quy định.
Tuy nhiên về nội dung: việc chi ngân sách huyện trong thời gian qua góp phần
đem lại những hiệu quả nào. Kết quả khảo sát 120 người cho thấy 100% đều khẳng
định chi ngân sách huyện đã mang lại những hiệu quả sau:
- Hoạt động kinh tế trên địa bàn ngày càng sôi động, phát triển;
- Diện mạo địa phương (đường phố, thôn làng, nhà cửa ) ngày càng đổi mới,
khang trang;
- Các chính sách xã hội (thương binh, liệt sĩ, xóa đói giảm nghèo, người già cô
đơn không nơi nương tựa, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn) ngày càng được
quan tâm và giải quyết tốt hơn;
- Trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo, tội phạm và tệ nạn xã hội bị đẩy lùi;
- Chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước được
tuyên truyền thường xuyên, rộng rãi đến người dân;
124 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Minh hóa tỉnh quảng Bình Đại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh trị - xã hội, tạo môi trường lành mạnh
cho nền kinh tế phát triển.
+ Xây dựng, hoàn thiện quy hoạch phát triển nông thôn, phát triển mô hình nông
thôn mới, phấn đấu đến năm 2020, đạt 45% đến 50% số xã thuộc huyện đạt chuẩn nông
thôn mới theo tiêu chí quốc gia, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước
hiện đại, kinh tế phát triển, nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi
trường sinh thái được bảo vệ. Chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị được nâng
cao; an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội có chuyển biến tích cực.
+ Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn theo quy hoạch,
ưu tiên cải thiện hệ thống đường giao thông, điện nông thôn, hệ thống tưới tiêu, thoát
nước thải, cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nâng cấp các chợ, xây dựng các khu chăn
nuôi quy mô lớn và sản xuất tiểu thủ công nghiệp có ô nhiễm tách khỏi khu dân cư,
quy hoạch và quản lý nghĩa trang. Quan tâm xây dựng trường học, trạm y tế; tăng
cường đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa ở cơ sở, đồng thời tăng cường chỉnh trang
hạ tầng nông thôn.
3.1.1.3. Các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế -văn hóa- xã hội chủ yếu
Phấn đấu đến năm 2020, đạt được các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội như sau:
Về kinh tế
- Tổng giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm 12,95%.
+ Nông - Lâm - Thủy sản tăng bình quân hàng năm 9%.
+ Công nghiệp - TTCN - Xây dựng tăng bình quân hàng năm 13%.
+ Thương mại - Dịch vụ tăng bình quân hàng năm 17%.
- Tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành như sau:
+ Nông - Lâm - Ngư nghiệp: 36,86%,
+ Công nghiệp - TTCN - Xây dựng: 25,51%.
+ Thương mại - Dịch vụ: 38,11%
- Tổng sản lượng lương thực: 56.451 tấn.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
87
- Thu ngân sách trên địa bàn (tổng giai đoạn 2016-2020): 143.165 tỷ đồng
(Trong đó: Thu cân đối đạt 27.014 triệu đồng).
- Thu nhập bình quân đầu người: 17,5 triệu đồng/người/năm.
Về văn hóa, xã hội
- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên: 13‰.
- Tỷ lệ xã xã đạt chuẩn quốc gia về y tế: 100%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 15%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn: 9,74%.
- Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi bình quân các cấp học: 100%.
- Số trường đạt chuẩn Quốc gia theo chuẩn mới đến hết năm 2020: 30 trường.
- Số lao động nông thôn trong độ tuổi được đào tạo nghề trên: 35%.
Về môi trường
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh: 90%.
- Độ che phủ rừng trên: 79%.
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Minh Hóa
Mục tiêu cơ bản của việc hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện thời
gian tới là khắc phục những nhược điểm hiện nay và từng bước hướng tới việc quản lý
nguồn lực tài chính theo các chuẩn mực hiện đại.
Quản lý chi thường xuyên NSNN phải đảm bảo kinh phí kịp thời cho tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ, sứ mệnh tương ứng của mình trong công cuộc phát triển KT-XH
trên địa bàn huyện. Tiếp tục thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính
để giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp trong việc tổ
chức sắp xếp bộ máy, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu suất lao động,
hiệu quả công việc. Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong
việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Quản lý chi thường xuyên NSNN phải hướng tới việc phân bổ các nguồn lực có
hạn đã được xác định cho các ưu tiên phát triển KT-XH trên địa bàn, khắc phục cơ bản
việc phân chia ngân sách dàn trải, không thống nhất giữa các năm. Phân bổ ngân sách
phải thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhất là chuyển đổi cơ cấu kinh
Đại học Kinh tế Huế
Đại ọc kin tế Huế
88
tế trong nội bộ từng ngành. Một trong những mục tiêu quan trọng là việc nâng cao chất
lượng và tính công bằng trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản hướng tới sự
phát triển bền vững của địa bàn.
Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy
động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng
bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước. Quản lý chi thường xuyên NSNN cần
từng bước tạo dựng cơ chế gắn kết kinh phí với kết quả cung cấp dịch vụ công. Gắn
kết kinh phí với kết quả càng chặt chẽ thì áp lực sử dụng nguồn ngân sách hiệu quả
càng cao. Việc đánh giá, giám sát của người đóng thuế/người thụ hưởng cũng cụ thể
hơn, rõ ràng hơn.
Thực hiện lập được kế hoạch ngân sách trung hạn nhằm bao quát được kế hoạch
tài chính trong 3 năm, bảo đảm tính liên tục và tầm nhìn chiến lược của kế hoạch ngân
sách trong khuôn khổ kinh tế vĩ mô; đồng thời đòi hỏi các cơ quan, đơn vị phải chú
trọng đến đầu ra theo các tiêu chí được xác định trước.
Từng bước hiện đại hóa quản lý ngân sách và kế toán nhà nước bằng Hệ thống
quản lý thông tin tích hợp, kế toán dồn tích do KBNN thực hiện. Cho phép tổng hợp
một cách đầy đủ và kịp thời về tình hình chấp hành ngân sách ở tất cả các cấp, tạo
thuận lợi cho việc cung cấp thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát nguồn
thu, các khoản chi, đánh giá đúng thực trạng tài khóa tại các thời điểm cần thiết.
Sắp xếp hoàn thiện bộ máy làm công tác quản lý NSNN từ huyện trở xuống, tổ chức
các lớp tập huấn, cho đi đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, nâng
cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, chọn lựa, thu hút những cán bộ có năng lực chuyên
môn cao được đào tạo chính qui bài bản để bố trí làm công tác quản lý NSNN
Quản lý chi NSNN phải hướng tới mục tiêu phát triển KT-XH địa phương, các
khoản chi cần phải đứng trên mục tiêu phát triển KT-XH.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN Ở MINH HÓA,
QUẢNG BÌNH
3.2.1. Hoàn thiện công tác Lập dự toán chi thường xuyên
Lập dự toán chính xác là công việc “kiểm soát trước” nhằm định hướng việc
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
89
chấp hành dự toán ngay từ ban đầu. Xây dựng dự toán cho các nhiệm vụ chi thường
xuyên, chi đầu tư phải được dự lường một cách đầy đủ, chặt chẽ. Đây là cơ sở phân bổ
kinh phí chính xác, xóa bỏ tình trạng làm theo kiểu cũ, nặng tính hình thức vẫn còn xảy
ra dẫn đến các đơn vị sử dụng ngân sách bổ sung dự toán hoặc thực hiện cấp bổ sung
dự toán bằng lệnh chi tiền.
Để đảm bảo đến 31/12 phải giao xong dự toán, cần giảm bớt các khâu trung
gian, trùng lắp trong quy trình như cơ quan tài chính thông báo số kiểm tra dự toán chi
cho cơ qun chủ quản hoặc đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí ngân sách. Việc xây dựng
dự toán chi của từng cấp ngân sách nên để cho cấp đó chủ động thực hiện trên cơ sở
xem xét khả năng thu và yêu cầu chi của địa phương để xây dựng dự toán và phân bổ
dự toán cho từng đơn vị trực thuộc sao cho thực hiện được các nhiệm vụ của huyện
cũng như các đơn vị trực thuộc. Từng đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân sách phải tự
phân khai dự toán của đơn vị mình theo 4 nhóm mục hiện hành.
UBND huyện Minh Hóa khi thực hiện giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc,
cần thiết phải phân khai chi tiết đến từng đơn vị để KBNN phối hợp kiểm tra tổng dự
toán được UBND giao phải khớp đúng với số chi tiết cho từng đơn vị.
Quy trình lập dự toán NS phải đảm bảo theo đúng Luật định, thực hiện đầy đủ
đúng trình tự xây dựng dự toán, quyết định, phân bổ, giao dự toán. Trong quá trình lập
dự toán đặc biệt lưu ý chất lượng của 2 khâu then chốt là: Khâu hướng dẫn, số thông
báo kiểm tra về dự toán cho các đơn vị thụ hưởng NSNN và khâu xem xét dự toán của
các đơn vị thụ hưởng ngân sách gửi cho cơ quan Tài chính. Các cấp ngân sách cần có
sự phối hợp để làm rõ các nhu cầu về dự toán nhằm phục vụ tốt cho quá trình xét duyệt
dự toán.
Các đơn vị thuộc huyện lập dự toán chi thường xuyên phải bám sát yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội; Lập và gửi dự toán đúng theo quy định.
Phòng tài chính - kế hoạch huyện tổng hợp và xây dựng dự toán chi thường
xuyên NS trên cơ sở dự toán của các cơ quan, đơn vị, đồng thời dự kiến nguồn thu
được hưởng để cân đối nhiệm vụ chi. Phòng Tài chính - Kế hoạch và các đơn vị liên
quan cần phối hợp xây dựng định mức chuẩn mực làm cơ sở cho việc lập dự toán và
xét duyệt dự toán chi ngân sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
90
Đổi mới về quyết định dự toán NS: Quyết định dự toán chi NSNN phải dựa vào
các chuẩn mực khoa học đã được xác định, nhằm đảm bảo cho dự toán chi NSNN
được duyệt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương. Khâu xét duyệt dự
toán giữa cơ quan Tài chính với từng đơn vị dự toán phải trao đổi, thảo luận để đi đến
thống nhất về dự toán của các đơn vị. Trên cơ sở thống nhất về dự toán của đơn vị thụ
hưởng NSNN cơ quan Tài chính tổng hợp dự toán ngân sách cấp mình thông qua
UBND và trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán NSNN nhằm đảm bảo cho dự toán
xét duyệt được hợp lý hơn
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán và tổ chức thực hiện chi
thường xuyên Ngân sách huyện
Việc thực hiện dự toán NSNN phải được duyệt chia ra cụ thể theo quý, tháng và
đảm bảo: Kinh phí chi quỹ lương và kinh phí quản lý có tính toán mức biến động tăng,
giảm quỹ trong năm để điều chỉnh cho phù hợp. Kinh phí sự nghiệp được duyệt có xem
xét từng dự toán được duyệt có nhu cầu chi theo yêu cầu thực tế dự kiến của năm kế
hoạch. Xây dựng hạn mức chi thường xuyên để lên kế hoạch cấp phát kinh phí cho chi
thường xuyên, đảm bảo theo tiến độ của năm kế hoạch.
Cần có sự kết hợp giữa cơ quan Tài chính các cấp để hướng dẫn, kiểm tra, hỗ
trợ, và thông tin kịp thời những vấn đề tồn tại vướng mắc trong quá trình chấp hành dự
toán để kịp thời tìm ra biện pháp tháo gỡ, giải quyết. Đồng thời, cần có sự kết hợp giữa
các cơ quan chức năng quản lý NSNN đối với đơn vị thụ hưởng ngân sách phải thống
nhất trong quản lý nhằm tránh sự chồng chéo không cần thiết.
Tổ chức triển khai thật tốt cơ chế khoán chi hành chính đối với các đơn vị hành
chính và đơn vị sự nghiệp không có thu; có cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu; triển khai, thực hiện quy chế công khai tài chính, quy chế tự kiểm tra,
quy chế dân chủ. Điều này sẽ giúp cho các đơn vị tự chủ về tài chính thực hiện kiểm
soát, giám sát theo quy chế chi tiêu nội bộ sát với tình hình thực tế của đơn vị, khắc
phục tình trạng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quá lạc hậu không phù hợp với thực tế.
Cơ quan Tài chính các cấp cần quan tâm thường xuyên để chỉ đạo khắc phục những
hạn chế của từng phương thức quản lý.
Để tránh tình trạng xin cho, gây lãng phí trong quá trình sử dụng ngân sách, việc
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
91
khoán chi ngân sách từ huyện Minh Hóa đến các đơn vị trực thuộc, cấp xã cần được
đơn giản hóa, gắn với trách nhiệm cá nhân người lãnh đạo, quản lý để tránh tham ô,
tham nhũng, lãng phí và tạo được động lực trong việc tiết kiệm chi và chi có hiệu quả.
Việc khoán này phải dự vào chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao, công việc thực
hiện, định biên cán bộ đơn vị; chế độ chính sách hiện hành. Quan trọng nhất, khoán chi
thường xuyên phải dựa trên cơ sở công bằng, khách quan, minh bạch.
Thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí đối với các
cơ quan, đơn vị.
Tăng cường kiểm tra việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công.
Thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm đối với người làm công tác quản lý, lãnh đạo.
Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai tài chính, mua sắm, sửa chữa tài sản
theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý quy hoạch.
Chi bổ sung, dự toán khi đã rà soát, điều chỉnh mà không đủ nguồn.
3.2.3. Hoàn thiện công tác Quyết toán chi thường xuyên
Phòng Tài chính - Kế hoạch, KBNN và đơn vị sử dụng ngân sách cần phối hợp
kiểm tra, đối chiếu số liệu hạch toán, kế toán trong năm đảm bảo khớp đúng giữa đơn
vị sử dụng ngân sách và KBNN nơi giao dịch, rà soát các khoản thu, nộp kịp thời vào
NSNN.
Đối với quyết toán NSNN:
- Sau khi nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới, Thủ trưởng
đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét
duyệt quyết cho đơn vị cấp dưới.
- KBNN có trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán thu, chi NSNN theo mục lục
NSNN đảm bảo các khoản thu, chi NSNN phát sinh được hạch toán đầy đủ, chính xác,
kịp thời theo định kỳ hàng tháng, quý, năm.
- Quyết toán chi NSNN phải quan tâm tới khâu phân tích số liệu, đánh giá việc
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương, tình hình thực hiện Nghị quyết
HĐND các cấp và rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc quản lý và điều
hành chi NSNN ở địa phương cho những năm tiếp theo.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
92
- Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán NSNN. Thực hiện kiểm toán
nội bộ trong các đơn vị, cơ quan sử dụng kinh phí NSNN.
- Phòng tài chính - kế hoạch có kế hoạch xét duyệt, thẩm định số liệu quyết toán
để chấn chỉnh các sai phạm kịp thời. Nghiên cứu thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng các nguồn vốn từ NSNN.
3.2.4. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, kiểm soát công tác quản lý chi
thường xuyên Ngân sách nhà nước của huyện
Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc lập dự toán thu, chi NSNN: Hoàn thiện mối
quan hệ phối hợp và phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cơ quan tham gia
vào quá trình kiểm tra ngân sách từ khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách, tức là
kiểm tra trước, kiểm tra trong thực hiện và kiểm tra sau. Cải tiến kiểm tra, thanh tra
việc lập dự toán thu, chi NSNN do cơ quan Tài chính các cấp đảm nhận về đảm bảo
các yêu cầu, căn cứ và trình tự xây dựng dự toán theo luật định. Trong đó, đặc biệt
quan tâm 2 khâu trọng yếu: Khâu hướng dẫn và số thông báo kiểm tra về dự toán ngân
sách phải thật cụ thể và khâu xét duyệt dự toán phải thực sự chặt chẽ, khách quan giải
quyết căn cơ các vấn đề chưa được đồng thuận giữa các cơ quan tham gia lập dự toán
ngân sách.
Thứ nhất, cải tiến kiểm tra, thanh tra quá trình chấp hành NSNN: Cơ quan Tài
chính, Kho bạc Nhà nước thường xuyên kiểm tra, đối chiếu theo tiến trình chấp hành NS
về chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành, tính hợp pháp, hợp lệ các chứng từ đặc biệt
là hiệu quả và tiết kiệm trong chi tiêu NSNN. Cơ quan Tài chính, Thuế phối hợp với
KBNN cùng cấp rà soát, đối chiếu tất cả các khoản thu, chi NSNN từ ngày 01 tháng 01
đến hết 31 tháng 12 bảo đảm các khoản thu, chi NSNN được hạch toán đầy đủ, chính
xác, đúng mục lục NSNN. Việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán quyết toán NSNN phải
đảm bảo tính trung thực và đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh những sai phạm và
khen thưởng kịp thời việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả kinh phí NSNN được giao.
Thứ hai, đẩy mạnh việc triển khai thực hiện quy chế công khai tài chính, quy
chế dân chủ, quy chế tự kiểm tra nhằm đảm bảo mở rộng đối tượng tham gia, thanh tra,
kiểm tra toàn diện các lĩnh vực đối với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Thu thập nguồn
thông tin từ quần chúng hoặc từ nội bộ để phát hiện và tiến hành kiểm tra, thanh tra bên
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
93
cạnh đó 2 cơ quan chức năng chuyên môn thanh tra, kiểm tra thường xuyên là cơ quan
Tài chính và cơ quan Kho bạc Nhà nước. Việc khen thưởng cho các đơn vị trực tiếp thụ
hưởng ngân sách, sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả cao, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, góp phần hạn chế sai phạm cần được tiến hành kịp thời. Đồng thời, xử lý vi
phạm nghiêm minh, minh bạch cũng góp phần hạn chế các sai phạm ở đơn vị thụ
hưởng ngân sách.
Thứ ba, tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn. Xây dựng
cơ chế phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính, KBNN và đơn vị
thụ hưởng ngân sách trong việc sử dụng ngân sách và trong quy trình kiểm soát.
Thứ tư, việc kiểm tra, giám sát đòi hỏi phải được tiến hành một cách liên tục và
có hệ thống thông qua các hình thức sau:
- Bộ phận Tài chính - Kế toán tại các đơn vị hưởng thụ ngân sách phải thực hiện
kiểm tra, giám sát hàng ngày qua mỗi nghiệp vụ cấp phát kinh phí cho nhu cầu chi.
- Kho bạc nhà nước, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan chức năng
khác thực hiện kiểm tra, giám sát theo định kỳ bằng việc thẩm định và xét duyệt các
báo cáo tình hình chi hàng quý, năm của chi thường xuyên ngân sách.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát; đột xuất tổ chức thanh tra tài chính khi phát hiện
thấy có dấu hiệu sai phạm.
3.2.5. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính hoạt động chi thường xuyên
Đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho hoạt động chi thường xuyên có thể thực
hiện bằng cách đa dạng hóa nhà cung ứng dịch vụ hoạt động sự nghiệp, tạo điều kiện
cho nhiều giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường... có thể tận dụng nhiều
nguồn lực từ khu vực tư nhân để phát triển.
Hiện nay, Nhà nước đang thực hiện nhiều công việc mà các chủ thể thuộc các
thành phần kinh tế khác có thể thực hiện dưới kiểm soát của Nhà nước chính vì vậy
nguồn chi ngân sách thường xuyên bị dàn trải, không tập trung và thiếu động lực cho các
đơn vị sự nghiệp đổi mới, nâng cao hiệu quả công việc. Do đó, trong thời gian tới, huyện
Minh Hóa cần mạnh dạn đổi mới phương thức quản lý. Những hoạt động sự nghiệp nào
mà khu vực tư nhân có thể đảm nhận được thì Nhà nước chỉ đóng vai trò là người quản
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
94
lý và giám sát và giao cho khu vực tư nhân thực hiện; còn đối với các hoạt động sự
nghiệp không thể giao cho khu vực tư nhân, thì Nhà nước sẽ trực tiếp cung ứng.
Nhà nước dựa vào cơ chế thị trường để hoàn thiện cung ứng dịch vụ hoạt động
sự nghiệp, tạo ra môi trường cạnh tranh thông qua các biện pháp mở rộng thị trường
cung ứng dịch vụ. Cách tiếp cận này cho phép Nhà nước giảm gánh nặng về tài chính
và sự cồng kềnh trong tổ chức thực hiện cung ứng các hoạt động sự nghiệp.
Chỉ có đa dạng hóa và đổi mới tư duy quản lý, thì nguồn lực tài chính dành cho
các đơn vị sự nghiệp mới có thể được nâng cao, qua đó tạo động lực khuyến khích các
đơn vị này hoạt động hiệu quả, giảm bớt tình trạng nhũng nhiễu, tham ô, lãng phí trong
các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
3.2.6. Nâng cao hiệu quả các khoản chi sự nghiệp
Đối với khoản chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo
Trong những năm qua, Việt Yên có một lượng lớn lao động được đào tạo và có
tay nghề tại địa phương di cư đến các thành phố lớn hoặc nước ngoài làm cho lực
lượng lao động chất lượng nguồn lao động nói chung của địa phương suy giảm; lao
động ở địa phương chủ yếu là không có tay nghề hoặc chỉ là bán lành nghề, làm việc
trong nông nghiệp và các ngành liên quan. Bên cạnh đó, dân số sắp bước vào tuổi lao
động của địa phương chiếm tỷ trọng đáng kể, đây là nguồn lao động kế cận và sẽ đóng
vai trò to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Để có được nguồn lao
động tương lai chất lượng thì vai trò của giáo dục và đào tạo nghề có vai trò then chốt;
đây nhân tố hỗ trợ quan trọng cho công cuộc phát triển KT-XH của địa phương trong
những năm tới. Từ nguyên nhân đó, địa phương cần phải tăng cường tăng chi cho giáo
dục và đào tạo, coi đây là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của địa
phương trong tương lai.
Đầu tiên, nâng cấp chất lượng giáo dục phổ thông, tập trung vào phổ cập giáo
dục trung học phổ thông. Để nâng cấp chất lượng giáo dục điều đầu tiên cần phải tăng
số lượng và chất lượng giáo viên thông qua chính sách hỗ trợ về ăn ở, hỗ trợ cho việc
đào tạo thường xuyên và học hành trong tương lai ở trong và ngoài huyện. Cùng với
đó, huyện cần phải cải thiện chất lượng cơ sở vật chất cơ bản: trọng tâm ở đây là để
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
95
đảm bảo có cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết (phòng học chức năng, phòng thí
nghiệm) ở tất cả các trường. Nguồn kinh phí này có thể được các tổ chức phi chính
phủ hoặc cơ quan tài trợ cung cấp, sắp xếp thứ tự ưu tiên trên các lĩnh vực và loại hình
cơ sở vật chất được tài trợ dựa trên nguồn kinh phí có được.
Thứ hai, nâng cấp giáo dục và đào tạo nghề: để phục vụ cho nhu cầu về lao
động trong địa bàn huyện, địa phương cần tăng cường năng lực của các tổ chức dạy
nghề hiện có và mở rộng chương trình giảng dạy bao gồm các khoá học chuyên ngành
nhắm tới các cụm ngành trọng điểm và trọng tâm ưu tiên là các ngành hiện có tại địa
phương. Các lĩnh vực bao gồm điện tử, hóa chất, sản xuất sản phẩm từ kim loại, dệt
may, thương mại, giao thông vận tải, kinh doanh, xây dựng và đào tạo ngôn ngữ... Để
đạt được điều đó cần phải thực hiện các vấn đề như sau:
- Cải thiện cơ sở vật chất của trường dạy nghề, xây dựng quan hệ liên kết với
khu vực doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng giáo viên dạy nghề thông qua chính sách hỗ trợ tài chính
để thu hút nhân tài hoặc mời các giáo viên là chuyên gia từ các doanh nghiệp đến dạy
các môn học cụ thể và truyền đạt kiến thức của họ cho học viên trên địa bàn huyện.
- Thiết lập các chương trình kết hợp việc giảng dạy trong các trường đào tạo với
kinh nghiệm của một đơn vị sử dụng lao động.
- Thu hút những giáo viên có trình độ bên ngoài địa phương bằng các chính
sách hỗ như ký hợp đồng dài hạn hoặc toàn thời gian với các giáo viên để giúp họ yên
tâm phát triển chuyên môn, hỗ trợ giáo viên, đồng thời triển khai nghiêm ngặt việc
đánh giá giáo viên dựa trên kết quả, có gắn trực tiếp đến chế độ ưu đãi, nhà ở, phương
tiện đi lại
Thứ ba, giữ chân các tài năng hiện có và thu hút thêm nhân tài.
+ Giữ chân nhân tài trong huyện: Bên cạnh việc cung cấp giáo dục có chất
lượng trên địa bàn huyện thông qua cải thiện giáo dục và đào tạo nghề; địa phương cần
có những chính sách ưu đãi, tài trợ học bổng cho sinh viên tài năng để hẹ có thể theo
học tập tại các cơ sở giáo dục có chất lượng tốt hơn trên địa bàn huyện với cam kết trở
lại địa phương làm việc sau khi tốt nghiệp.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
96
+ Thu hút nhân tài của địa phương quay lại và nhân tài ở nơi khác đến các
ngành trọng điểm làm việc. Để làm được điều đó, cần phải:
- Có chương trình quảng bá sự phát triển và công nghiệp hoá của địa phương
nhằm thu hút người lao động có kỹ năng mà địa phương cần.
- Xây dựng chương trình với những ưu đãi đặc biệt về chuyển việc làm hoặc tạo
việc làm mới với các hỗ trợ sinh hoạt.
Đối với khoản chi sự nghiệp y tế
Nâng cấp cơ sở hiện tại: Huyện sẽ nâng cấp bệnh viện tuyến huyện, tập trung
tăng số lượng giường bệnh 30% để đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia (từ 19 giường/100 dân
lên 25 giường/100 dân vào năm 2020), và nâng cấp thiết bị và cơ sở vật chất y tế.
Nâng cao hiệu quả và năng suất trong tiếp cận khu vực nông thôn và cung cấp
dịch vụ ở cấp xã: Huyện cần đảm bảo tất cả trung tâm các xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về
cơ sở chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Ngoài ra, các cơ sở y tế nhỏ tại các xã sẽ được hợp
nhất để phát huy hiệu quả cao hơn. Số lượng bác sĩ ở cơ sở y tế xã phường cũng sẽ
được cải thiện.
Huyện cần tập trung đầu tư vào mạng lưới tổng hợp các trạm xá lưu động vùng
nông thôn và dịch vụ xe cứu thương có trang thiết bị chăm sóc cơ bản tại các trạm xá
lưu động, và đảm bảo người bệnh nhanh chóng đến được bênh viện gần nhất.
Khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư vào chăm sóc sức khoẻ: Địa phương sẽ
vận động và khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực này đồng thời tạo ưu đãi thích hợp để
thu hút đầu tư như ưu đãi về đất đai và giảm thuế.
Tăng số lượng cán bộ đủ trình độ: Mục tiêu chính của huyện trong công tác này
là phấn đấu đạt 8 bác sỹ/10.000 người vào năm 2020, 90% số xã có bác sỹ. Ngoài ra,
huyện sẽ tập trung thu hút nhân tài ngành y tế trong các lĩnh vực được xác định; có ưu
đãi để giải quyết ba vấn đề chính liên quan đến việc giữ chân và thu hút nhân tài:
- Thu nhập thấp và tương lai không hấp dẫn: Cần có chính sách tăng lương,
thưởng, cùng các ưu đãi khác như nhà ở, hỗ trợ sinh hoạt khác; bên cạnh đó cần cao
nhận thức của người dân về tương lai tích cức của địa phương.
- Môi trường phát triển chuyên môn nghèo nàn: Cần có các chương trình đào
tạo được tổ chức tốt để giúp cán bộ phát triển kỹ năng liên tục. Xây dựng các chương
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
97
trình hợp tác với các cơ sở đào tạo, cơ sở khoa học để đẩy mạnh các sáng kiến xây
dựng năng lực cho cán bộ.
- Cách biệt địa lý với các trường đào tạo về y tế: Tài trợ cho những học sinh có
tài năng của địa phương đi học cao hơn và các chương trình học từ xa.
Đối với khoản chi hành chính, Đảng, Đoàn thể
Để thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả, giảm chi phí, thực hành tiết kiệm đối
với chi quản lý hành chính đòi hỏi phải tinh giảm bộ máy quản lý bằng những giải
pháp đồng bộ sau:
- Rà soát lại toàn bộ bộ máy quản lý nhằm loại bỏ sự chồng chéo, trùng lắp về
nhiệm vụ, phân định rõ ràng trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tập thể, cá nhân tạo điều
kiện nâng cao năng suất, chất lượng công việc.
- Từng bước hợp lý hoá thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, hợp
lý, quy định cụ thể thời gian xét duyệt, giải quyết công việc tình trạng kéo dài, gây
phiền hà cho người dân.
- Xác định số lượng biên chế cần thiết để bố trí nhân lực phù hợp đảm bảo nâng
cao năng suất lao động, tinh thần trách nhiệm của công chức nhà nước cùng với xử lý
nghiêm minh những trường hợp sai phạm như tham nhũng, cửa quyền góp phần thanh
lọc đội ngũ quản lý.
Tham khảo kinh nghiệm, nghiên cứu triển khai áp dụng các mô hình, quản lý
tiên tiến, hiện đại. Đồng thời cần có sự khen thưởng xứng đáng cho những tập thể, đơn
vị có sáng kiến nâng cao hiệu quả công việc. Thực hiện phân loại khu vực hành chính
Nhà nước để áp dụng chủ trương khoán chi và thực hiện cải cách chính sách tiền
lương cho phù hợp. Cụ thể như:
+ Đối với khu vực các đơn vị có thu thì ngân sách sẽ chi hàng năm các khoản
chi như lương đào tạo cán bộ, công chức Còn lại đơn vị tự đảm bảo cân đối từ
nguồn thu của mình, đơn vị có chủ động trả lương lớn hơn quy định theo chất lượng,
hiệu quả công việc để khuyến khích người lao động.
+ Đối với khu vực không có thu như cơ quan Đảng, đoàn thể, các cơ quan hành
chính UBND sẽ được Nhà nước đảm bảo toàn bộ nhu cầu chi, song cần tiếp tục nghiên
cứu để tinh giảm biên chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và triệt để thực hiện tiết
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
98
kiệm, chống lãng phí.
Đối với các loại chi sự nghiệp khác
Đối với các loại chi sự nghiệp khác, để nâng cao hiệu quả đồng thời giảm bớt
tình trạng thất thoát, lãng phí nguồn tài chính của ngân sách cần tăng cường kiểm soát
chi thường xuyên, góp phần đưa pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đi vào
cuộc sống.
Tóm lại, chi thường xuyên là khoản chi mang tính tiêu dùng nhưng lại có ảnh
hưởng không nhỏ đến nhiều mặt của đời sống đời sống kinh tế và xã hội. Trong quá
trình chuyển sang kinh tế thị trường với cải cách bộ máy quản lý hành chính sao cho
ngày càng phù hợp với đổi mới của nền kinh tế; vấn đề khoán chi hành chính đối với
những đơn vị hành chính, sự nghiệp có thu đã làm thay đổi phương thức quản lý quỹ
ngân sách và kiểm soát chi ngân sách, tạo điều kiện tự chủ tài chính cho các đơn vị.
Cùng với đó, việc mở rộng từng bước thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý
hành chính cho các cơ quan hành chính Nhà nước đã bước đầu có những kết quả nhất
định như tiết kiệm kinh phí, tăng thu nhập cho cán bộ công chức. Mặc dù còn những
tồn tại nhất định, nhưng cơ chế quản lý và sử dụng các khoản trong chi thường xuyên
của ngân sách đã có những thay đổi tích cực, đáp ứng ngày càng cao cho việc thực hiện
chức năng quản lý của Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, trong thời gian
tới vẫn cần thực hiện một cách đồng bộ tích cực các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
chi thường xuyên.
Đối với chi sự nghiệp văn hoá - thể dục thể thao: Cùng với chủ trương khoán
chi cho các cơ sở văn hoá - nghệ thuật, thể dục - thể thao cần thực hiện chính sách hỗ
trợ thoả đáng cho những người làm công tác nghệ thuật; chính sách hỗ trợ cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng phát hiện tài năng trẻ trên lĩnh vực văn hoá thể thao.
Đối với chi sự nghiệp kinh tế: Có thể cho phép các đơn vị sự nghiệp kinh tế thực
hiện liên kết với thị trường nhằm tạo nguồn thu thông qua những đơn đặt hàng từ các
doanh nghiệp hoặc từ cá nhân có yêu cầu về thiết kế, khảo sát, thăm dò theo nhu cầu
của khách hàng qua đó, góp phần tăng thu nhập ngoài lương cho cán bộ nghiên cứu
hoạt động trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
99
3.2.7. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chi
thường xuyên ngân sách huyện
- Nâng cao chất lượng cán bộ: thực hiện tiêu chuẩn hoá và chuyên môn hoá đội
ngũ cán bộ quản chi thường xuyên NSNN. Yêu cầu những cán bộ này phải có năng lực
chuyên môn cao, được đào tạo và bồi dưỡng tốt, am hiểu và nắm vững tình hình KT-XH
cũng như các cơ chế chính sách của Nhà nước. Đồng thời có tư cách, phẩm chất đạo đức
tốt, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc được giao. Để thực hiện được những yêu
cầu trên, hàng năm các cơ quan phải rà soát và đánh giá phân loại cán bộ theo các tiêu
chuẩn đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý từ đó có kế hoạch bồi dưỡng,
sắp xếp, phân công công tác theo đúng năng lực và trình độ của từng người.
Tăng cường đào tạo và đào tạo lại kiến thức quản lý tài chính và NSNN cho đội
ngũ cán bộ làm công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị dự toán, cán bộ tài chính xã
phường, thị trấn để mọi người hiểu và nhận thức đúng được yêu cầu của quản lý NSNN
và chức năng nhiệm vụ cũng như thẩm quyền của mình, đồng thời tự tích luỹ kiến thức
và kinh nghiệm để có đủ khả năng thực thi công vụ. Công tác đào tạo và đào tạo lại
phải được đặc biệt chú trọng để đảm bảo các cán bộ của ngành Tài chính hiểu rõ những
chủ trương, chính sách của Nhà nước và hội nhập kinh tế, từ đó vận dụng vào quá trình
hoạch định chính sách cũng như quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ.
Áp dụng linh hoạt chế độ luân chuyển cán bộ nhằm nâng cao tính năng động,
sáng tạo, chống bảo thủ, trì trệ và ngăn ngừa các sai phạm của cán bộ. Có chế độ
thưởng, phạt nghiêm minh, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tạo lòng tin của nhân dân
đối với Nhà nước. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, xây dựng lực lượng
cán bộ tin học chuyên nghiệp, được tổ chức tốt và yên tâm công tác lâu dài là sự cần
thiết và là mục tiêu rất quan trọng của hệ thống quản lý.
Tiếp tục thực hiện tinh giản bộ máy quản lý: Chính quyền địa phương từ huyện
đến xã phường cần hết sức coi trọng việc triển khai thực hiện tinh giản bộ máy và cán
bộ, xác định lại chính xác chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị thực hiện quản
lý nhà nước về ngân sách để tránh chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, giảm phiền hà
và rườm rà về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp và nhân dân. Kiên quyết đưa ra
khỏi bộ máy Nhà nước những cán bộ không đủ năng lực và phẩm chất, không đủ sức
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
100
khoẻ và trình độ chuyên môn, không để những bất cập về bộ máy và cán bộ kéo dài
làm tổn hại đến uy tín của cơ quan nhà nước và ảnh hưởng đến KTXH của địa phương.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở phân tích kỹ thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Đồng thời căn cứ vào những tồn tại và nguyên nhân của
những tồn tại trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện và theo mục tiêu
đặt ra đối với công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyên, tác giả đã đề xuất 7 giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Minh Hóa, tỉnh
Quảng Bình. Bên cạnh đó, tác giả cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để hoàn thiện hơn trong công tác quản lý ngân sách.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
1. KẾT LUẬN
Chi thường xuyên là một bộ phận quan trọng của chi NSNN, với quy mô rất lớn
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy và thực hiện các nhiệm vụ KTXH của Nhà nước ở
các cấp, các ngành. Đồng thời, chi thường xuyên cũng là công cụ điều tiết, điều chỉnh
nền kinh tế. Để phát huy vai trò to lớn của chi thường xuyên, cần tăng cường quản lý
trên các mặt: Hoạch định chính sách ngân sách, hoàn thiện bộ máy quản lý, thực hiện
phân cấp quản lý ngân sách và kiểm tra, kiểm soát.
Quản lý NSNN nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN nói riêng là vấn
đề được Chính phủ và các cấp chính quyền tại các địa phương luôn quan tâm và coi
trọng. Quản lý NSNN, ngân sách địa phương của các cấp chính quyền từ Trung ương
đến địa phương phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: Hiến pháp; pháp luật; các
chính sách vĩ mô của Nhà nước: cơ chế phân cấp quản lý hành chính, phân cấp nhiệm
vụ thu, chi ngân sách; sự hội nhập kinh tế quốc tế; nhận thức của các cấp chính quyền
về vai trò của ngân sách; sự điều hành, quản lý và các công cụ, phương tiện quản lý
được sử dụng; trình độ và nhận thức của mỗi cán bộ công chức, viên chức, mỗi người
dân, mỗi doanh nghiệp và tổ chức kinh tế... Trên thực tế, quản lý chi thường xuyên từ
ngân sách cấp huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình là vấn đề cần được nghiên cứu một
cách có hệ thống. Hoạt động chi thường xuyên NSNN tại huyện Minh Hóa tỉnh Quảng
Bình về cơ bản đáp ứng được yêu cầu đề ra, đảm bảo chi cho bộ máy chính quyền hoạt
động hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Tuy
nhiên, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đang gặp những khó khăn, thách thức
không nhỏ. Việc ổn định và phát triển thu – chi ngân sách huyện là một bài toán khó.
Luận văn cao học với đề tài: “Hoàn thiên công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” đã đạt được những kết quả sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn
huyện Minh Hóa giai đoạn 2014 - 2016;
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
102
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên
địa bàn huyện Minh Hóa 2017 - 2025.
Luận văn đã sử dụng các phương pháp phân tích một cách khoa học, phong phú,
toàn diện, cập nhật qua phương pháp tiếp cận hệ thống và thống kê tổng hợp. Đưa ra
những đánh giá sát thực về thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp huyện trên địa
bàn huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình nhằm phát huy những kết quả đạt được, và khắc
phục, hạn chế mặt yếu kém.
Trong khuôn khổ giới hạn của Luận văn và khả năng của tác giả, Luận văn
không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Nhưng hy vọng những giải pháp trên
nếu được quan tâm và thực hiện thận trọng sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên của huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình thực hiện thành công chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp
với định hướng cải cách về tài chính công trong giai đoạn hiện nay./.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với Chính phủ: Cần phân cấp mạnh hơn trong quản lý, tăng cường
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh tế - tài chính và xác lập rõ trách nhiệm của
các cấp để từ đó đặt ra yêu cầu phải tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát
của các cơ quan quản lý nhà nước.
2.2. Đối với Bộ Tài chính
Trên cơ sở luật ngân sách nhà nước 2015 đi vào thực tiễn, Bộ Tài chính cần:
- Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp. Cụ thể là: cần rà
soát lại các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu nhằm xây dựng định mức phù hợp với điều
kiện của từng địa phương.
- Quy định sự phối hợp giữa các cơ quan và các cấp, ngành đảm bảo chế độ, tiêu
chuẩn, định mức ban hành sát với thực tế, có tính khả thi cao để phù hợp với điều kiện
thu, chi của từng ngành, từng lĩnh vực mà còn phù hợp với điều kiện địa lý, kinh tế - xã
hội của địa phương.
- Đổi mới quy trình thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế gồm các tổ chức,
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nhằm nâng cao ý thức thự đăng ký thuế,
tự khai, tự tính, tự nộp thuế, ấn định thuế. Đảm bảo đúng quy trình, đơn giản thủ tục,
Đại học Kinh tế Huế
Đại ọc kinh tế Huế
103
chặt chẽ, hiệu quả trong công tác thu thếu mà Tổng cục thuế đã ban hành và tiếp tục
đổi mới, hoàn thiện chính sách giá cả.
2.3. Đối với tỉnh Quảng Bình
Trên cơ sở luật ngân sách mới đi vào thực tiễn, cần xây dựng cơ chế phân cấp
quản lý điều hành ngân sách ổn định trong thời gian 5 năm và hướng dẫn cho các cấp
địa phương thực hiện tốt hơn để từ đó có thể xây dựng định mức nguồn thu và nhiệm
vụ chi tốt hơn. Cụ thể là:
- Một là, Hoàn thiện phân cấp quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước:
Nhằm phát huy chức năng và nhiệm vụ của HĐND trong phần cấp chi thường xuyên
NSNN, cần loại bỏ các quy định ràng buộc HĐND vào quá nhiều cơ quan quản lý cấp
trên, sớm khắc phục sự trùng lặp thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp ngân sách trong
quyết định, điều chỉnh dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN như hiện nay. Phân cấp
NSNN của HĐND cần rành mạch, rõ ràng đảm bảo cân bằng giữa các vùng địa
phương và cân đối NSNN tích cực theo nguyên tắc phù hợp, đồng bộ với phân cấp
quản lý KT-XH, tổ chức bộ máy hành chính và khả năng quản lý của từng cấp, ngành ở
địa phương.
Phân cấp nhiệm vụ chi NSNN thì HĐND tỉnh, UBND tỉnh phải căn cứ vào trình
độ, khả năng quản lý của cấp huyện, xã và nguồn thu trên địa bàn, đồng thời phải đảm
bảo kế hoạch chung của tỉnh về phát triển KT-XH; về phân cấp chi cho đầu tư xây
dựng cơ bản đối với các công trình do địa phương quản lý phải căn cứ vào trình độ,
khả năng quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản và khối lượng vốn đầu tư.
Quy định cụ thể UBND được quyền điều chỉnh dự toán chi NSNN trong trường
hợp không làm mất cân đối dự toán chi thường xuyên đã được HĐND quyết định.
Trường hợp biến động, làm thay đổi dự toán đã quyết định nên giao cho UBND cấp
trên trực tiếp thống nhất với thường trực HĐND cùng cấp trước khi quyết định và báo
cáo với HĐND tỉnh kỳ họp gân nhất. Như vậy, sẽ tạo ra sự thống nhất trong hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về dự toán chi NSNN, đồng thời HĐND có cơ sở để tổ
chức giám sát việc sử dụng chi thường xuyên theo quy định.
Hai là, đưa ra các chính sách hợp lý nhằm tăng cường thu hút đầu tư, tuy nhiên
bên cạnh đó cần phải đảm bảo phát triên bền vững.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
104
Ba là: Định kỳ, mở các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề về quản lý ngân sách cấp
huyện cho các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn thụ hưởng ngân sách huyện đến đối tượng
làm công tác quản lý và chuyên trách tài chính; chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ về đầu
tư xây dựng cơ bản nhằm nâng cao năng lực chủ đầu tư.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Bá Bình (2016), Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng, Đại học Kinh tế -
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ nội vụ (2009), Thông tư liên tịch của Bộ kế hoạch
và đầu tư – Bộ Nội vụ số 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05/08/2009 hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 60/2003/NĐ-CP, Hà Nội.
4. Lê Hải Ngọc Châu (2016), Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,
tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
5. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật NSNN 2002, Hà Nội.
6. Vũ Sỹ Cường (2013), Cải cách quản lý tài chính công áp dụng khuôn khổ chi
tiêu trung hạn: Những thách thức với Việt Nam, Bài viết khoa học ,Tạp chí nghiên cứu Tài
chính kế toán số 3 -2013.
7. Bùi Đại Dũng (2012), Chi tiêu công và phát triển bền vững, Bài viết khoa học,
Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh số 28.
8. Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình luật Ngân sách nhà nước, NXB
Công an nhân dân.
9. Đảng ủy cơ quan UBND huyện Minh Hóa, Báo cáo chính trị của ban chấp
hành đảng bộ nhiệm kỳ 2010 -2015 trình đại hội đảng bộ nhiệm kỳ 2015 – 2020, Minh
Hóa.
10. Phạm Thị Đào (2014), Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
tại tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
11. Nguyễn Quang Hán (2015), Tăng cường Quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Luận văn Thạc sỹ Kinh doanh và Quản lý,
Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
106
12. Học viện hành chính, Giáo trình hành chính công, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
13. Học viện hành chính (2013), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
14. Học viện tài chính (2012), Giáo trình quản lý tài chính công, NXB Tài
chính, Hà Nội.
15. Hội đồng nhân dân huyện Minh Hóa, Tài liệu kỳ họp thứ 10 HĐND huyện
Minh Hóa khóa XVIII, Minh Hóa.
16. Kho bạc nhà nước huyện Minh Hóa, Quy chế làm việc; Quy định chức năng,
nhiệm vụ, Minh Hóa.
17. Nguyễn Thị Thùy Nhung (2015), Quản lý ngân sách nhà nước tại Huyện
Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện hành chính, Hà
Nội.
18. Đặng Hữu Nghĩa (2014), Nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên
NSNN tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế, Đại học kinh tế và quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.
19. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Minh Hóa, Quy chế làm việc; Quy định
chức năng.
20. Phòng thanh tra huyện Minh Hóa, Báo cáo công tác thanh tra năm 2014,
2015, 2016, Minh Hóa.
21. Ngô Hồng Phước (2015), Tăng cường quản lý chi thường xuyên từ ngân
sách nhà nước tại huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Kinh doanh
và quản lý, Đại học Thăng Long, Hà Nội.
22. Quốc hội (1992), Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà
Nội.
23. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà
Nội.
24. Quốc hội (2002), Luật ngân sách nhà nước 2002, Hà Nội.
25. Quốc hội (2015), Luật ngân sách nhà nước 2015, Hà Nội.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
107
26. Quốc hội (2014), Luật tổ chức chính quyền địa phương, Hà Nội.
27. Quốc hội (2003), Luật tổ chức hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Hà
Nội.
28. Vũ Thị Thuận (2014), Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Cẩm Giàng -
Tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội.
29. Trần Thị Thúy (2015), Quản lý chi thường xuyên ngân sách tại quận Nam
Từ Liêm, TP, Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
30. Ủy Ban nhân dân huyện Minh Hóa, Báo cáo tình hình thực hiện dự toán
ngân sách năm 2014 phân bổ dự toán ngân sách năm 2015, 2016, 2017, Minh Hóa.
31. Ủy ban nhân dân huyện Minh Hóa, Báo cáo tổng kết phong trào thi đua yêu
nước 5 năm (2010 – 2015) và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm (2015 – 2020), Minh
Hóa.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
108
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
(Dành cho cán bộ làm nghiệp vụ chi thường xuyên ngân sách tại các phòng,
ban, ngành, đơn vị thuộc huyện và các ban Đảng, đoàn thể của huyện Minh Hóa, tỉnh
Quảng Bình)
Kính thưa ông (bà)!
Tôi là học viên cao học ngành quản lý kinh tế ứng dụng, Trường Đại học Kinh
tế Huế - Đại học Huế. Tôi đang thực hiện luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý
chi thường xuyên NSNN tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình”. Bảng câu hỏi này là
một phần quan trọng trong luận văn của tôi. Kính mong ông (bà) dựa trên kinh nghiệm
bản thân vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây. Những phần trong bảng câu hỏi được
sử dụng với mục đích tham khảo ý kiến để phục vụ cho công tác nghiên cứu, thực hiện
đề tài. Mọi thông tin cá nhân của ông (bà) được tôn trọng và bảo đảm bí mật theo quy
định của pháp luật.
Xin trân trọng cảm ơn ông (bà)!
A. Những thông tin chung:
Xin ông (bà) vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân ông (bà):
1. Tuổi: . Giới tính: ........................ Đảng viên:.........
2. Nghề nghiệp chuyên môn, chức vụ - nơi công tác:
- Trưởng phòng, ban, ngành, đoàn thể:
- Cán bộ chuyên trách các ban, ngành, đoàn thể:
- Kế toán phòng, ban, ngành, đoàn thể:
- Cán bộ kiêm nhiệm công tác chi thường xuyên:
3. Trình độ học vấn:
Cao đẳng Đại học Sau Đại học
4. Thời gian tham gia công tác:
Dưới 01 năm Từ trên 5 năm đến 10 năm
Từ 1 – 5 năm Trên 10 năm
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
109
B. Nội dung hỏi đáp
I. Khâu lập dự toán chi thường xuyên
1. Xin ông (bà) cho biết hàng năm đơn vị nơi ông (bà) công tác có lập dự toán chi
thường xuyên ngân sách không?
Có Không Không biết
2. Việc lập Dự toán chi ngân sách cấp huyện được thực hiện như thế nào: (có thể chọn
nhiều đáp án)
Thực hiện đúng theo quy trình và các bước tiến hành dự toán chi
Thực hiện đúng theo chế độ, chính sách và theo sự hướng dẫn của cơ quan
tài chính
Lập dự toán đã bám sát tình hình thực tế và phương hướng phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương
Dự toán đã tập trung và những khoản chi thiết yếu
Dự toán chị đã chi tiết đến từng chương, loại, khoản, mục và tiểu mục
3. Theo ông (bà) tiến độ lập dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị như thế nào?
Kịp thời Chậm Rất chậm
4. Ông (bà) đánh giá thế nào về chất lượng Dự toán chi ngân sách huyện hàng năm?
Rất tốt, sát với thực tế
Hợp lý
Còn nhiều bất cập, chưa sát với thực tế và yêu cầu chi tiêu công
II. Khâu chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách cập huyện
5. Việc chi trả lương, các chế độ phụ cấp khác theo quy định ở cấp huyện tại đơn vị
được thực hiện như thế nào?
Đúng, đủ, kịp thời
Chưa đúng, chưa đủ, chưa kịp thời
Không quan tâm:
Ý kiến khác.............................................................................................
......................................................................................................................
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
110
6. Theo ông (bà), việc bố trí, phân định các khoản chi thường xuyên cho các lĩnh vực
khác nhau đã hợp lý chưa?
Rất hợp lý
Hợp lý
Chưa hợp lý
Rất bất hợp lý
Ý kiến khác.............................................................................................
......................................................................................................................
.....................................................................................................................
7. Theo ông (bà), việc chi ngân sách huyện trong những lĩnh vực nào thường xảy ra
thất thoát, lãng phí nhất (lựa chọn 3 lĩnh vực, đánh số 1, 2, 3 theo thứ giảm dần mức độ
thất thoát, lãng phí)?
Chi sự nghiệp kinh tế
Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo
Chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể
Chi sự nghiệp y tế
Chi an ninh quốc phòng
Chi khác
8. Theo ông (bà), việc chi ngân sách huyện trong thời gian qua góp phần đem lại những
hiệu quả nào sau đây? (có thể chọn nhiều phương án)
Hoạt động kinh tế trên địa bàn huyện ngày càng sôi động, phát triển
Diện mạo địa phương (đường phố, tổ dân phố, nhà cửa) ngày càng đổi
mới, khang trang
Các chính sách xã hội (thương binh, liệt sĩ, xóa đói giảm nghèo, người già cô
đơn không nơi nương tựa, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn...) ngày càng được
quan tâm và giải quyết tốt hơn
Trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo, tội phạm và tệ nạn xã hội giảm
Chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước được
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
111
tuyên truyền thường xuyên, rộng rãi đến người dân
Hoạt động của các ban ngành, đoàn thể huyện ngày càng có hiệu lực, hiệu quả:
Ý kiến khác.............................................................................................
..............................................................................................................................
9. Việc chấp hành chi thường xuyên ngân sách huyện hiện nay còn những hiện tượng
nào dưới đây? (có thể chọn nhiều phương án)
Phải điều chỉnh Dự toán
Chi vượt Dự toán:
Nợ chi thường xuyên
Chi sai nguyên tắc, không đúng quy định
Ý kiến khác..............................................................................................
..............................................................................................................................
III. Khâu kế toán và quyết toán chi ngân sách thường xuyên
10. (Chỉ dành cho Chủ tài khoản và kế toán chuyên trách): Tại đơn vị nơi ông (bà)
công tác hiện có cài đặt và sử dụng phần mềm kế toán ngân sách chi thường xuyên của
huyện, tỉnh không?
Có càiđặt và sử dụng hiệu quả
Có càiđặt nhưng sử dụng không hiệu quả:
Có càiđặt nhưng không sử dụng
Không càiđặt và sử dụng
11. (Dành cho cán bộ quản lý và chuyên môn Tài chính – Kế hoạch huyện): Theo ông
(bà) công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện hiện nay được thực hiện
như thế nào?
a. Tính khoa học về sổ sách và phương pháp quyết toán
Mở sổ, khóa sổ, hạch toán đúng quy trình
Mở sổ, khóa sổ, hạch toán chưa đúng quy trình
Hệ thống sổ sách kế toán đầy đủ, chính xác và đồng bộ
Hệ thống sổ sách kế toán chưa đầy đủ, chính xác và đồng bộ
Biểu mẫu sổ sách kế toán rõ ràng, dễ hiểu
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
112
Biểu mẫu sổ sách kế toán chưa rõ ràng, khó hiểu, ngầy nhầm lẫn
b. Về thực hiện thời gian báo cáo quyết toán:
Kịp thời, đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước
Chưa kịp thời
Rất chậm
12. (Dành cho cán bộ quản lý và chuyên môn Tài chính – Kế hoạch huyện): ông (bà)
có được tập huấn về quản lý về chi ngân sách thường xuyên ngân sách không?
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Chưa được tập huấn
IV. Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện
13. Hàng năm, phòng Tài chính - Kế hoạch có thực hiện công tác kiểm tra việc lập dự
toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách tại đơn vị ông (bà)
không?
Có Không
14. Hình thức kiểm tra là gì?
Định kỳ Đột xuất Không biết
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_chi_thuong_xuyen_ngan_sach_nha_nuoc_tai_huyen_minh_hoa_tinh_quang_binh_4.pdf