Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội là các khoản chi xã hội như chi trợ cấp hàng
tháng, xây nhà tình nghĩa, lập sổ tiết kiệm tình nghĩa và quan tâm tới các đối tượng
chính sách xã hội trên địa bàn xây dựng và nâng cấp các tượng đài liệt sỹ, nghĩa
trang tại một số xã trên địa bàn tỉnh.
Trong thời gian qua chi đảm bảo xã hội trên địa bàn năm 2016 và 2017 có
giảm so với năm 2015. Cụ thể: năm 2016 là 8.052 triệu đồng giảm so với năm 2015
là 4.855 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 37,62%; năm 2017 chi cho sự nghiệp
này là 6.109 triệu đồng giảm so với năm 2016 là 1.943 triệu đồng tương ứng tỷ lệ
giảm là 24,13% triệu đồng.
* Chi cho sự nghiệp kinh tế:
Chi cho sự nghiệp kinh tế là khoản chi nhằm khuyến kích phát triển các sự nghiệp
kinh tế như giao thông, nông lâm, thủy lơi, dịch vụ thương mại, nuôi dưỡng phát triển
nguồn thu cho NSX, thị trấn giúp nhân dân xóa đói giảm nghèo.
Chi sự nghiệp kinh tế giảm qua các năm: năm 2016 là 9.308 triệu đồng giảm
so với năm 2015 là 1.722 triệu đồng; năm 2017 là 12.595 triệu đồng tăng so với
năm 2016 là 3.287 triệu đồng
113 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã tại kho bạc nhà nước Quảng trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước huyện đang lúng túng, bị động.
Vấn đề quản lý NSX hiện nay đang có các vấn đề cần khắc phục, trước tiên
là vấn đề thuộc về cơ chế chính sách việc ban hành các văn bản pháp quy của Bộ,
ngành Trung ương cần sát với điều kiện thực tế, khả năng, đặc điểm của cấp NSX,
sau đó là việc triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các văn bản nói trên nhất là ở cấp
chính quyền và cơ quan tài chính địa phương; vấn đề liên quan đến khía cạnh
chuyên môn trong quản lý đối với NSX theo hướng cụ thể, dễ hiểu, dễ làmTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
76
2.5.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
* Về chính sách pháp luật
+ Luật NSNN năm 2015, có nhiều điểm thay đổi so với trước kia. Mặc dù đã
được sự hướng dẫn của Phòng Tài chính huyện, sự chỉ đạo của cơ quan Tài chính
cấp tỉnh song cán bộ tài chính xã còn gặp nhiều lúng túng trong quá tình thực hiện
và thi hành Luật NSNN năm 2015.
+ Còn nhiều bất cập trong thực hiện văn bản của cấp trên. Quyền hạn giữa
các cấp còn trùng lắp.
+ Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị có thu chưa thực sự được triển
khai có hiệu quả.
* Về đội ngũ cán bộ
+ Đội ngũ cán bộ tài chính xã còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn, còn
yếu về nghiệp vụ và thiếu lý luận thực tiễn. Nên khi nghiên cứu các văn bản pháp
luật tài chính chưa nắm bắt được toàn bộ nội dung để vận dụng vào nhu cầu thực tế,
tình hình hiện tại của địa phương phục vụ cho công tác quản lý.
+ Thủ trưởng của một số đơn vị sử dụng NSNN chưa thực sự quan tâm đến
công tác quản lý tài chính kế toán.
+ Cán bộ kế toán của nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh còn yếu về trình độ
chuyên môn nên việc sử dụng hoá đơn, chứng từ kế toán, việc kê khai, thu nộp thuế
còn nhiều sai phạm dẫn đến gây khó khăn cho công tác quản lý Ngân sách và ảnh
hưởng đến kết quả thu Ngân sách trên địa phương.
* Công tác thanh tra, kiểm tra
+ Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động NSX còn yếu. Nên đã dẫn tới
tình trạng thực hiện công tác quản lý Ngân sách tại một số xã còn lỏng lẻo chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tế đề ra.
* Về cơ sở vật chất
- Huyện Quảng Trạch là một huyện còn gặp nhiều khó khăn,công nghiệp
kém phát triển, các tiềm năng du lịch, khai khoáng chưa được khai thác hiệu quả,
đời sống của người dân còn thấp.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
77
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN QUẢNG TRẠCH,TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà
nước Quảng Trạch , tỉnh Quảng Bình
3.1.1 Định hướng phát triển của ngành Kho bạc Nhà nước đến năm 2020
Quyết định số 138/2008/QĐ–TTg ngày 21/08/2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt mục tiêu tổng quát chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
là: “Xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn
định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy,
gắn với hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các
chức năng: quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân
quỹ và quản lý nợ chính phủ; tổng kế toán nhà nước nhằm tăng cường năng
lực, hiệu quả và tính công khai minh bạch trong quản lý các nguồn tài chính nhà
nước. Đến năm 2020, các hoạt động của KBNN được thực hiện trên nền tảng công
nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử”.
Nội dung Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 là:
- Về công tác quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước: Đổi mới
công tác quản lý, KSC qua KBNN trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý,
kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp với Thông lệ quốc
tế để vận hành Hệ thống Tabmis; thực hiện KSC theo kết quả đầu ra, theo nhiệm
vụ và chương trình ngân sách; thực hiện phân loại các khoản chi NSNN nội dung
và giá trị để xây dựng quy trình KSC hiệu quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro;
phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan Tài chính, cơ quan chủ quản,
KBNN và các đơn vị sử dụng NSNN; có chế tài xử phạt hành chính đối với cá
nhân, tổ chức sai phạm hành chính về sử dụng NSNN; thống nhất quy trình và đầu
mối kiểm soát các khoản chi của NSNN; tăng cường cải cách thủ tục hành chínhTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
78
trong công tác KSC, bảo đảm đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội
dung kiểm soát, tiến tới thực hiện quy trình KSC điện tử.
- Về công tác quản lý ngân quỹ và nợ chính phủ: đổi mới công tác quản lý
ngân quỹ KBNN nhằm quản lý ngân quỹ KBNN an toàn và hiệu quả; thực hiện
mô hình thanh toán tập trung theo hướng KBNN mở tài khoản thanh toán tập trung
tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương để quản lý tập trung ngân quỹ của toàn hệ
thống KBNN ; phát triển hệ thống các công cụ phục vụ công tác quản lý ngân quỹ
và quản lý nợ chính phủ;
- Công tác kế toán nhà nước: xây dựng hệ thống kế toán nhà nước
thống nhất, hiện đại theo nguyên tắc dồn tích, phục vụ yêu cầu quản lý ngân sách
và tài chính công bảo đảm tính công khai, minh bạch; phát triển kế toán quản trị
phục vụ cho yêu cầu phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra, bảo đảm khả năng
phân tích và tính toán được chi phí, hiệu quả của chi tiêu NSNN cũng như yêu
cầu lập ngân sách trên cơ sở dồn tích; thực hiện hội nhập quốc tế về kế toán nhà
nước, xây dựng chuẩn mực kế toán nhà nước phù hợp với hệ thống kế toán công;
Xây dựng mô hình KBNN thực hiện chức năng tổng kế toán nhà nước.
- Về hệ thống thanh toán ngành KBNN: hiện đại hóa công tác thanh toán
của KBNN trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại theo hướng tự động
hóa; tham gia hệ thống thanh toán điện tử song phương, thanh toán điện tử liên
ngân hàng, thanh toán bù trừ điện tử với các ngân hàng; ứng dụng có hiệu quả công
nghệ, phương tiện và hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến của quốc
tế. Đến năm 2020, về cơ bản KBNN không thực hiện giao dịch bằng tiền mặt;
nghiên cứu triển khai thực hiện mô hình thanh toán tập trung, theo hướng mọi giao
dịch của NSNN và các quỹ tài chính nhà nước đều được thực hiện qua tài khoản
thanh toán tập trung.
3.1.2 Định hướng của KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản, minh
bạch. Mọi quy định, quy trình trong quản lý NSNN phải rõ ràng, dễ hiểu. Hiện đại
hóa công tác quản lý NSNN nhằm đảm bảo động viên thu nhập quốc dân, đảm bảoTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
79
nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp
phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, tiếp tục tổ chức phối hợp thu NSNN với cơ quan thu và hệ thống
các ngân hàng thương mại đẩy mạnh triển khai phương thức thu nộp thuế điện tử
theo chỉ đạo của Bộ Tài Chính về việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thu NSNN cải cách đơn giản các thủ tục hành chính về thuế một số thủ tục về kê
khai, thu nộp thuế và các khoản thu khác.
Thứ ba, Cải cách công tác KSC NSNN theo hướng thống nhất quy trình và
tập trung đầu mối, gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan
Tài chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN. Tăng
cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác KSC, đảm bảo đơn giản, rõ
ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát... Thực hiện KSC
NSNN theo cơ chế một cửa và xây dựng chuẩn ISO 9001-2000 để áp dụng
trong hoạt động này.
Thứ tư, đẩy mạnh quá trình ứng dụng toàn diện công nghệ thông tin hoạt động
nghiệp vụ KBNN nhằm nâng cao chất lượng quản lý NSNN qua KBNN.
Thứ năm, hoàn thiện chính sách, quy trình quản lý cán bộ theo hướng nâng cao
tính chuyên nghiệp, trình độ quản lý tiên tiến của đội ngũ cán bộ KBNN. Chú trọng
phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu, hoạch định chính sách, chuyên gia đầu ngành
có năng lực và trình độ có chuyên môn cao, sắp xếp và hợp lý hóa nguồn quản lý
mới của KBNN. Thực hiện quản lý cán bộ theo khối lượng và chất lượng công việc
được giao, quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm vật chất
của cán bộ trên từng vị trí công tác, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của các tổ
chức cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
3.2.1 Các giải pháp về quản lý thu ngân sách xã
3.2.1.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý thu NSNN
Về công tác phối hợp thu NSNN, Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch đã kết hợpTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
80
chặt chẽ với các cơ quan đơn vị liên quan trong thực hiện thu, nộp NSNN thực hiện
quản lý thu NSNN theo quy định của các văn bản pháp lý. Tuy nhiên, qua quá trình
thực hiện, thông qua các ý kiến đóng góp của các chuyên gia cũng như là các chuyên
viên trực tiếp làm công tác quản lý thu NSNN là KBNN Quảng Trạch cần đề nghị
KBNN, Bộ Tài Chính xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về thu
NSNN trong đó trong đó, cần khắc phục và thay thế được những bất cập tại các văn
bản pháp lý trước đây trong lĩnh vực thu và quản lý thu NSNN, cụ thể như sau:
Trách nhiệm, quyền hạn cụ thể của các đơn vị liên quan trong quá trình phối
hợp thu NSNN, đặc biệt là quy chế về quản lý, sử dụng, bảo mật thông tin người
nộp thuế đối với các NHTM.
Đơn giản hóa một số thủ tục, chứng từ thu nộp NSNN như: bỏ quy định
KBNN in phục hồi giấy nộp tiền từ cơ sở dữ liệu điện tử nhận từ NHTM (KBNN sẽ
lưu chứng từ dưới dạng chứng từ điện tử); bỏ các chỉ tiêu về kê khai loại tiền nộp
trên bảng kê nộp thuế,...
Phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc thu NSNN. Các cơ quan
đó là : Thuế, Hải quan, Tài Chính, Kho bạc, các cơ quan chính quyền, UBND các cấp,
thậm chí có ràng buộc về mặt pháp lý để các ngành, các cấp thực hiện quản lý thu
NSNN, từ đó tạo ra một hành lang pháp lý chặt chẽ trong công tác thu NSNN.
Phạm vi; nguyên tắc; nội dung; quy trình tổ chức phối hợp thu NSNN; các
quy định pháp lý về nộp thuế điện tử cần được làm rõ hơn để đẩy mạnh hình thức
nộp thuế điện tử.
Xây dựng và ban hành đồng bộ cơ chế, trong đó xác định KBNN là trung tâm dữ
liệu thông tin, là đầu mối thông tin cho các ngành, các cấp số liệu thực thu, thực chi
được hạch toán qua KBNN. Việc trao đổi thông tin giữa KBNN với cơ quan thu, cơ
quan tài chính và các cấp chính quyền địa phương phải kịp thời, do vậy cần có các quy
chế khai thác thông tin giữa các ngành nhằm tận dụng được các thông tin và giữ được
các thông tin bảo mật của từng ngành.Trên cơ sở các dữ liệu đã được KBNN cập nhật,
các cơ quan tài chính, chính quyền các cấp sẽ tự sử dụng khai thác theo từng yêu cầu
quản lý.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
81
Khi chúng ta có khung pháp lý và môi trường pháp chế thuận lợi cho công tác
quản lý thu NSNN; hệ thống văn bản pháp luật hoàn chỉnh đảm bảo mọi quan hệ
pháp luật trong lĩnh vực thu NSNN được thi hành công bằng, nghiêm minh; cơ chế
thu NSNN được đổi mới và hoàn thiện phương thức thu, quy trình thu, biện pháp
quản lý thu một cách khoa học, tiết kiệm theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành
chính, tạo điều kiện tốt nhất cho người nộp thuế; quá trình cải cách thủ tục hành
chính và nâng cao hiệu quả quản lý thu nộp NSNN, sẽ có một quy trình quản lý thu
NSNN phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập, đảm bảo
mọi khoản thu của NSNN đều được tập trung đầy đủ, kịp thời trực tiếp vào KBNN.
3.2.1.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức quản lý thu NSNN
qua KBNN Quảng Trạch
Để việc quản lý thu, nộp NSNN đạt hiệu quả cao, KBNN Quảng Trạch và
các cơ quan thu cần thực hiện các giải pháp sau:
Công tác thông tin tuyên truyền: KBNN Quảng Trạch cần phối hợp chặt chẽ
với cơ quan thu đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về quy trình tổ chức thu
và quản lý thu NSNN theo quy trình nộp thuế mới trên các phương tiện thông tin
đại chúng đến các đối tượng nộp ngân sách và người dân.
Việc tuyên truyền tại các điểm thu của NHTM với các đối tượng nộp thuế
thông qua các hình thức như phát tờ rơi, niêm yết thông tin tại trụ sở của ngân hàng
là những điều khoản cần được thỏa thuận cụ thể (nội dung, thời gian thực hiện) khi
KBNN Quảng Trạch và cơ quan Thuế ký kết thỏa thuận Liên tịch quy chế ủy nhiệm
thu NSNN với NHTM.
Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền là khâu mở đầu quan trọng đảm
bảo cho sự thành công của công tác thu NSNN. Thông qua việc tuyên truyền sẽ
giúp người dân hiểu và chủ động trong việc nộp NSNN và các khoản tiền phạt vi
phạm hành chính; đồng thời giúp người dân nhanh chóng làm quen với việc thay
đổi cơ quan, địa điểm và cách thức nộp tiền, từ đó không tạo ra sự bỡ ngỡ, khó chịu
và nhận được sự đồng thuận, ủng hộ tích cực của người dân.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
82
Phối hợp thực hiện giữa KBNN Quảng Trạch và các cơ quan thu: Công tác
quản lý thu, nộp NSNN có nhiều bên tham gia thực hiện, nên các đơn vị có liên
quan thường xuyên trao đổi thông tin nhằm phát hiện và có biện pháp chấn chỉnh
kịp thời đối với những sai sót hoặc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. Trong quá
trình tổ chức phối hợp thu NSNN nên thành lập và cung cấp đường dây nóng (số
điện thoại, địa chỉ email của các chuyên gia và các cán bộ chuyên môn) tại KBNN
Quảng Trạch, Chi Cục Thuế để hỗ trợ, tư vấn kịp thời cho các NHTM, NNT và để
giải quyết triệt để những vướng mắc nảy sinh giữa KBNN Quảng Trạch và các cơ
quan thu trong quá trình phối hợp thu NSNN.
Hệ thống trao đổi thông tin thu, nộp NSNN là một hệ thống thông tin liên
ngành, thực tế cho thấy, việc triển khai hệ thống thông tin liên ngành thường gặp
phải trở ngại do sự khác biệt cơ chế hoạt động giữa các ngành, vì vậy sự phối hợp
đồng bộ giữa các ngành KBNN, Thuế, NHTM. Làm tốt công tác phối hợp, chúng ta
sẽ góp phần nâng cao được hiệu quả công tác tổ chức quản lý thu NSNN qua
KBNN. Công tác kiểm tra, giám sát các NHTM:Xây dựng cơ chế, kế hoạch kiểm
tra định kỳ đối với ngân hàng phối hợp thu, vì xét cho cùng, KBNN vẫn là cơ quan
chịu trách nhiệm trước nhà nước về tổ chức thu và quản lý số thu NSNN. Công tác
ủy quyền thu với Ngân hàng tuy nằm trong lộ trình phát triển của ngành Kho bạc
nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn NSNN, an ninh tài chính quốc gia. Mặt khác qua
công tác kiểm tra, KBNN Quảng Trạch sẽ giúp các NHTM hoàn thiện hơn công tác
tổ chức thu và quản lý thu NSNN với vai trò là cơ quan tác nghiệp thu NSNN và thu
tiền phạt vi phạm hành chính, như bố trí bàn thu, địa điểm thu, kiểm soát nội bộ
chứng từ thu, lưu trữ chứng từ thu NSNN,... Đồng thời công tác kiểm tra cũng sẽ
làm rõ hơn mối quan hệ phối hợp thu giữa các cơ quan liên quan để từ đó hỗ trợ, bổ
sung, phối hợp với nhau tốt hơn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất cán bộ Kho bạc: Suy cho cùng con
người là nhân tố quan trọng nhất quyết định tới sự thành công của công tác quản lý
thu NSNN. Các cán bộ công chức thuộc các đơn vị có liên quan đến công tác thu và
quản lý thu NSNN cần phải được thường xuyên tập huấn, sắp xếp, bố trí cho phùTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
83
hợp với quy trình nghiệp vụ mới, nâng cao hơn nữa trách nhiệm của từng cá nhân,
đảm bảo sự ổn định, đoàn kết, thống nhất, để hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn
chính trị được giao. KBNN Quảng Trạch cần xây dựng chế độ khen thưởng hợp lý;
đồng thời cần xử phạt nghiêm đối với những cán bộ, công chức cố tình làm trái
chính sách, chế độ sai quy trình nghiệp vụ gây thất thoát NSNN, lợi dụng vị trí công
tác để sách nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; giữ vững sự trong
sạch của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm tạo dựng lòng tin vững chắc
của nhân dân.
3.2.1.3 Nhóm giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện
hạ tầng công nghệ thông tin.
Hoàn thiện và nâng cấp ứng dụng tại Cổng thông tin Thuế và hạ tầng đường
truyền để giảm việc nghẽn mạng hoặc lỗi đường truyền. Ngoài ra, các cơ quan thu
cần thường xuyên cập nhật, điều chỉnh hoặc bổ sung cơ sở dữ liệu tập trung của cơ
quan thu triển khai việc kết nối trực tuyến (online) thông qua Cổng thông tin điện
tử. Qua đó, đảm bảo việc trao đổi thông tin, dữ liệu giữa các đơn vị được đầy đủ,
nhanh chóng và thuận tiện.
Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin hiện đại vào quy trình quản lý
thu, đảm bảo xử lý dữ liệu thu NSNN theo thời gian thực thu. Xây dựng trung
tâm dữ liệu thông tin bằng cách triển khai việc kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu
điện tử của các cơ quan trong ngành tài chính (Thuế, Tài chính, KBNN).Việc
ứng dụng tin học vào cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thu
NSNN hiện nay mới chỉ dừng ở việc trao đổi thông tin bao gồm: mã số cơ quan
quản lý thuế theo địa bàn hành chính; danh mục điểm thu của cơ quan Thuế,
KBNN trên địa bàn; thông tin về các đối tượng nộp do ngành Thuế quản lý (tên,
địa chỉ, mã số thuế, chi tiết theo Bộ, ngành, lĩnh vực hoạt động kinh tế, sắc
thuế...) mã số thuế được chi tiết tên đơn vị nộp, khoản nộp thuế theo theo mục
lục NSNN ( nội dung kinh tế), tỷ lệ phân chia các khoản thu NSNN, cấp ngân
sách được thụ hưởng, thời gian nộp thuế ...Tuy nhiên còn rất nhiều thông tin
quan trọng khác thì các cơ quan Kho bạc chưa nắm bắt được như: Thông tin vềTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
84
tình hình thu, nộp thuế: số thuế còn phải nộp ( chi tiết từng loại thuế theo mục
lục NSNN hiện hành), kỳ hạn nộp; số thuế hoàn trả do cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định hoàn trả; tình hình hoạt động của doanh nghiệp: danh sách các doanh
nghiệp mới đăng ký hoạt động, đang hoạt động, ngừng hoạt động, giải thể, phá
sản, đổi tên, đổi mã số thuế, chuyển địa bàn hoạt động ... Các cơ quan thu phải
có trách nhiệm truyền qua mạng các dữ liệu trên cho cơ quan Kho bạc để từ đó
hình thành trung tâm dữ liệu thông tin. Để thực hiện được điều này cần thực hiện
chuẩn hóa dữ liệu thông tin về số thu NSNN giữa KBNN, Thuế, Tài Chính để
tập trung số liệu về thu NSNN, tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai; đồng thời,
chuẩn hoá chứng từ thanh toán điện tử để thực hiện tốt việc trao đổi thông tin, dữ
liệu điện tử giữa các hệ thống.
3.2.1.4 Nhóm giải pháp nâng cao khả năng dự báo, giám sát các khoản thu NSNN
Quản lý hiệu quả nguồn thu, kiểm soát chi và tổ chức điều hòa vốn của các cơ
quan Kho bạc là những hoạt động quan trọng trong quá trình quản lý quỹ ngân sách
nhà nước. Để thực hiện nhiệm vụ cơ bản này, Kho bạc đã phối hợp với các cơ quan
thu tổ chức quản lý thu NSNN và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên
hiện nay, Kho bạc Quảng Trạch chưa thể hiện được vai trò quản lý thu NSNN một
cách chủ động. Cơ quan thu quản lý đối tượng nộp thuế theo sắc thuế, nắm được
các thông tin liên quan đến đối tượng nộp thuế như số thuế phải thu, số đã thu, số
còn phải thu, số thuế chưa thực hiện nộp vào NSNN ...Cơ quan Kho bạc với nhiệm
vụ chủ yếu trong quản lý thu là tập trung các khoản thu kịp thời vào NSNN, thông
tin mà KBNN Quảng Trạch có thể kiểm soát chủ yếu là số thuế đã thu chi tiết theo
sắc thuế còn các thông tin quan trọng khác của từng đối tượng nộp thuế thì Kho bạc
không nắm bắt được. Chính vì thế, KBNN Quảng Trạch không thể kiểm tra, giám
sát về tình hình nộp thuế của từng đối tượng nộp thuế để cung cấp thông tin kịp thời
về tình hình thu NSNN trên địa bàn cho cơ quan có thẩm quyền.
Do vậy việc hình thành trung tâm thông tin dữ liệu là rất cần thiết, mang lại
hiệu quả cao trong công tác quản lý thu NSNN. Thông qua các dữ liệu thông tin của
KBNN Quảng Trạch về tình hình NSNN trên địa bàn đã được cơ quan Tài chính,TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
85
Thuế, Hải quan xác nhận đối chiếu, các cấp chính quyền địa phương, cơ quan Trung
Ương có căn cứ đánh giá tình hình thu của từng ngành, từng lĩnh vực từ đó sẽ có
những giải pháp và có những quyết định chính xác trong công tác điều hành ngân
sách cấp mình. Trên cơ sở các dữ liệu thông tin này, các cơ quan quản lý, các cơ
quan phân tích thống kê làm căn cứ khai thác theo các khía cạnh khác nhau theo yêu
cầu của mỗi mục tiêu quản lý. Qua đó, sẽ xoá bỏ tình trạng bất cập là có cơ quan
với đầy đủ chức năng của mình với đầy đủ số liệu thông tin, nhưng không cung cấp
đủ thông tin phù hợp với yêu cầu quản lý, đồng thời cơ quan cần thông tin lại không
thể khai thác để đáp ứng yêu cầu của mình, trong khi các thông tin từ báo cáo tài
chính lại dàn trải thừa thiếu không phù hợp.
Xây dựng báo cáo Tài chính nhà nước là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của KBNN. Ngày 30/5/2014, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký ban hành quyết định số
1188/QĐ-BTC về việc phê duyệt đề án Tổng kế toán Nhà nước (KTNN), và như vậy
KBNN lại tiếp tục được giao nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng và triển khai mô hình
Tổng KTNN, với mục tiêu cung cấp thông tin tài chính nhà nước (TCNN) từ năm
2020. Trên phạm vi quốc gia, thông tin tài chính từ báo cáo TCNN giúp cho Quốc hội,
Chính Phủ có đầy đủ thông tin trung thực về tình hình TCNN gồm nhiều nội dung như
tình hình thu, chi, nợ phải trả, phải thu, cung cấp thông tin hiện có về biến động tài sản
so với kỳ trước của toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản của Nhà Nước
Dự báo thu NSNN là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác
điều hành chính sách kinh tế vĩ mô nói chung, chính sách Tài chính ngân sách nói
riêng. Trong điều hành ngân sách, dự báo thu ngân sách là cơ sở để chỉ đạo điều
hành quản lý ngân sách, đồng thời là căn cứ cho việc nghiên cứu ban hành chính
sách, định hướng về phát triển kinh tế - xã hội. Công tác dự báo phân tích thu
NSNN phải được dựa trên số liệu chính xác từ trung tâm dữ liệu thông tin có tính
đến những thay đổi về chính sách, môi trường...(những nhân tố ảnh hưởng đến thu
NSNN ở Việt Nam). Tập trung vào các yêu cầu như khả năng, tiến độ thu các mục
thu lớn, số tiền thu NSNN vào những thời điểm khác nhau, xu hướng biến động
trong năm....TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
86
3.2.2 Các giải pháp về quản lý chi ngân sách xã
3.2.2.1 Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức KSC KBNN
- Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức KSC NSNN.
Nhân tố nguồn lực con người là nhân tố quyết định đến sự thành công của một
tổ chức. Nhằm góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển KBNN đến năm
2020, KBNN Quảng Trạch phải nâng cao hiệu quả về tổ chức bộ máy và chất lượng
nguồn nhân lực, hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý đội ngũ cán bộ công
chức trong đơn vị.
Trong KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, phải tiêu chuẩn hóa và chuyên
môn hóa đội ngũ cán bộ công chức. Yêu cầu đối với mỗi cán bộ là phải có năng lực
chuyên môn cao, được đào tạo và bồi dưỡng, am hiểu và nắm vững tình hình kinh tế
xã hội cũng như cơ chế chính sách của Nhà nước. Đồng thời có tư cách phẩm chất
đạo đức tốt, có trách nhiệm, tâm huyết với công việc được giao. Để thực hiện được
những điều kiện trên, hằng năm đơn vị phải rà soát và phân loại cán bộ làm công tác
kiểm soát chi theo các tiêu chuẩn đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý.
Từ đó có kế hoạch bồi dưỡng sắp xếp, phân công công tác theo đúng năng lực và
trình độ của từng người. Thực hiện chế độ khen thưởng công bằng, hợp lý. Bên
cạnh đó, cũng cần xử phạt một cách nghiêm minh đối với những cán bộ cố tình làm
trái chính sách chế độ, sai quy trình nghiệp vụ gây thất thoát vốn KBNN. Kiên
quyết loại bỏ những cán bộ thoái hoá, biến chất hoặc không đủ năng lực, trình độ.
- Phát triển nguồn lực của đội ngũ cán bộ công chức KBNN.
Nói đến phát triển triển nguồn nhân lực, không thể không nói đến việc duy trì
và phát triển sức lao động của đội ngũ cán bộ. Do vậy cùng với việc thực hiện đổi
mới chính sách tiền lương của nhà nước, hệ thống KBNN nói chung, KBNN Quảng
Trạch nói riêng cần phải luôn quan tâm đến việc nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho đội ngũ cán bộ, công chức của mình, cũng như tạo ra môi trường lành
mạnh, trong sạch cho tất cả các cán bộ có điều kiện, cơ hội bình đẳng để thể hiện và
cống hiến cho sự phát triển của ngành.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người thực hiện ngân sách.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
87
Việc nâng cao chất lượng của từng đơn vị SDNS, có ý nghĩa quan trọng trong
việc góp phần nâng cao chất lượng công tác KSC NSNN qua KBNN, đó chính là
nâng cao chất lượng đầu vào cho quy trình KSC ngân sách qua KBNN. KBNN
Quảng Trạch cần chủ động tuyên truyền, phổ biến, cập nhật kiến thức mới, cập nhập
những thay đổi, kinh nghiệm trong tự kiểm soát chấp hành dự toán ngân sách đến
đội ngũ chủ tài khoản, kế toán của đơn vị giao dịch (người thực hiện ngân sách)
nhằm đổi mới nhận thức về quy định quản lý và sử dụng ngân sách, trách nhiệm
quản lý ngân sách và sử dụng ngân sách, góp phần nâng cao ý thức tự giác, chấp
hành các quy định quản lý và sử dụng ngân sách, kiểm soát, thanh toán các khoản
chi NSNN qua KBNN, chủ động hoàn thiện hồ sơ thanh toán chi ngay từ khâu sử
dụng ngân sách tại đơn vị, trước khi thanh toán KBNN.
Việc tuyên truyền, phổ biến và cập nhất kiến thức cho người thực hiện ngân
sách chủ yếu tập trung vào những cơ chế chính sách quản lý KSC NSNN mới ban
hành, liên quan trực tiếp đến người sử dụng ngân sách.
3.2.2.2 Nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi
ngân sách nhà nước
Hiện đại hoá công nghệ thông tin trong quản lý là một trong những điều kiện
hết sức quan trọng để rút ngắn về mặt thời gian trong thao tác nghiệp vụ đảm bảo
tính chính xác, nhanh chóng kịp thời; từ đó không ngừng nâng cao chất lượng hoạt
động của KBNN nói chung và chất lượng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
Quảng Trạch nói riêng. Vì vậy, vấn đề trọng tâm và có ý nghĩa cấp bách là phải ứng
dụng và vận hành tốt được hệ thống mạng thông tin nhanh nhạy, ổn định đủ sức
truyền tải mọi thông tin hoạt động cần thiết, phục vụ công tác quản lý, điều hành.
Thực hiện tốt các các ứng dụng tin học hiện đại vào hoạt động nghiệp vụ
KBNN theo hướng tập trung và tích hợp với hệ thống thông tin quản lý NSNN và
Kho bạc; phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu, hiện đại hóa
công nghệ thông tin của KBNN.
Thực hiện chỉ đạo của KBNN triển khai hệ thống an toàn, bảo mật, tường lửa
cho hệ thống thông tin của ngành của đơn vị; thực hiện ứng dụng hệ thống dựTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
88
phòng khắc phục thảm họa; tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin, bảo đảm
phát triển nhanh và vững chắc; trong đó, đặc biệt quan tâm đến một số yếu tố trong
đầu tư như: Cơ cấu và chất lượng thiết bị, công nghệ thông tin; dự phòng về trang
thiết bị; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ và chuyên nghiệp vào mọi
hoạt động nghiệp vụ KBNN. Để thực hiện các ứng dụng khoa học công nghệ thông
tin của ngành vào công tác quản lý, kiểm soát, thanh toán, KBNN Quảng Trạch cần
có kế hoạch đào tạo và thường xuyên cử cán bộ đi đào đạo các lớp tin học chuyên
sâu của ngành tổ chức, cập nhật kiến thức cho cán bộ tin học cơ sở và cán bộ làm
công tác KSC trong đơn vị để thực hiện tốt quản lý kiểm soát chi thường xuyên
NSNN ngày càng tốt hơn.
3.2.2.3 Phối hợp tốt với các cơ quan liên quan trong kiểm soát chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
Để thực hiện tốt công tác KSC NSNN qua KBNN Quảng Trạch, cần thiết
phải có sự phối hợp, hỗ trợ của các cấp, ngành và các cơ quan đơn vị có liên quan
trên địa bàn.
Thực hiện công khai quy trình KSC NSNN tại nơi giao dịch. Niêm yết rõ
ràng cụ thể các loại hồ sơ, chứng từ, thủ tục của từng khoản chi NSNN theo chế độ
quy định (bổ sung kịp thời khi có sự thay đổi), hướng dẫn cụ thể từng nghiệp vụ để
các đơn vị SDNS chấp hành đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và yêu cầu công
tác KSC NSNN qua KBNN; bên cạnh việc kiểm soát, cần tăng cường trao đổi thông
tin hai chiều với các đơn vị SDNS. Thực hiện bằng văn bản hành chính đối với tất
cả các trường hợp từ chối các khoản chi sai chế độ, chính sách của Nhà nước.
Hướng dẫn các đơn vị hoàn thiện lại hồ sơ, chứng từ trong trường hợp thiếu hồ sơ,
chứng từ, sai mẫu quy định
Thường xuyên phối hợp tốt với cơ quan Tài chính huyện trong quá trình
quản lý, điều hành NSNN cũng như KSC NSNN. Đặc biệt là trong các khâu phân
bổ dự toán, nhập dự toán, điều chỉnh dự toán, quản lý, điều hành các nguồn vốn,...
xử lý nghiệp vụ tài chính, phối hợp thực hiện khóa sổ và quyết toán NSNNTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
89
Đối với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương, KBNN Quảng Trạch cần
phải tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của lãnh đạo địa phương trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ chính trị nói chung và nhiệm vụ KSC NSNN nói riêng. KBNN
Quảng Trạch thực hiện tốt chế độ báo cáo tài chính, ngân sách cho các cấp lãnh đạo
chính quyền theo đúng chế độ quy định. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KSC
NSNN, KBNN Quảng Trạch phải thường xuyên thực hiện công tác tham mưu cho các
cấp lãnh đạo chính quyền địa phương để kịp thời có các biện pháp chỉ đạo, điều hành
ngân sách của địa phương hiệu quả nhất. Đặc biệt là các vấn đề về cấp phát dự toán
ngân sách, tình hình tồn quỹ ngân sách các cấp, tình hình tiến độ thực hiện dự toán, tình
hình kết quả KSC NSNN trên địa bàn huyện, việc chấp hành của các đơn vị sử dụng
NSNN trong quá trình thực hiện KSC qua KBNN Quảng Trạch.
Nếu làm tốt công tác phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan
ban, ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách trong huyện sẽ góp phần thuận lợi trong
triển khai thực hiện nhiệm vụ của KBNN Quảng Trạch nói chung và nhiệm vụ KSC
NSNN nói riêng .
3.2.2.4 Thực hiện tốt nguyên tắc thanh toán trực tiếp các khoản chi ngân sách
nhà nước từ Kho bạc Nhà nước
Mục đích cuối cùng của kiểm soát chi NSNN là nhằm đảm bảo các khoản chi
khi xuất khỏi quỹ NSNN phải được chi đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả,
tiết kiệm; thực hiện tốt nguyên tắc thanh toán trực tiếp các khoản chi NSNN từ
KBNN có vai trò quan trọng trong thực hiện những mục đích đó.
Nội dung của giải pháp này yêu cầu:
- Đối với các khoản chi lương, chi trợ cấp xã hội, KBNN từng bước chi trả,
thanh toán trực tiếp đến từng đối tượng thụ hưởng; KBNN Quảng Trạch phải tích cực
tham mưu cho cấp ủy, chính quyền huyện chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện nghiêm
túc Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN, đặc biệt là
Ngân hàng thương mại huyện Quảng Trạch cần mở nhiều điểm rút tiền tự động qua thẻ
ATM, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng rút tiền chi tiêu.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
90
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 11
năm 2011 của Bộ tài chính về việc quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ
thống KBNN; đối với các khoản chi mua sắm, sữa chữa, xây dựng thực hiện triệt để
việc thanh toán trực tiếp chuyển khoản vào tài khoản của người cung cấp hàng hoá,
dịch vụ, người nhận thầu xây lắp; cần có quy định về định mức tiền mặt tại các đơn
vị SDNS.
Thực hiện tốt giải pháp này sẽ giảm mạnh lượng tiền mặt trong lưu thông,
tiết kiệm được các loại chi phí vận chuyển, kiểm đếm, hạn chế tiêu cực. Muốn vậy
cần thực hiện:
- Các cấp có thẩm quyền cần qui định cụ thể, bắt buộc các đơn vị sử dụng
NSNN khi đi mua hàng hoá phải thanh toán bằng chuyển khoản cho người cung cấp
hàng hoá, dịch vụ. Hệ thống Ngân hàng, KBNN phải có qui định, tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng mở tài khoản;
- KBNN phải tăng cường cải tiến hình thức, nâng cao chất lượng thanh toán đảm
bảo dễ dàng, thuận lợi, nhanh chóng và an toàn.
3.2.2.5 Tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
Công tác tự kiểm tra nhằm chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, thiếu sót,
kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực có thể xảy ra; phát huy nhân tố tích cực,
góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và công tác KSC
NSNN trên địa bàn huyện Quảng Trạch.
Định kỳ hàng quý, KBNN Quảng Trạch tự kiểm tra việc triển khai, tổ chức
thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành (theo danh mục văn bản, chế độ,
chính sách mới liên quan đến kho bạc) trong từng phần hành nghiệp vụ cụ thể của
đơn vị tổng hợp kết quả báo cáo KBNN cấp trên trực tiếp.
Định kỳ sáu tháng, KBNN cấp trên thành lập đoàn kiểm tra, kiểm tra việc
triển khai, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành; và việc tự kiểm
tra triển khai, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành, tại các đơn vị
KBNN trực thuộc.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
91
Nội dung kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên hàng quý, định kỳ sáu tháng
tại các đơn vị KBNN tập trung vào các văn bản, chế độ, chính sách mới ban hành
Qua quá trình kiểm tra và tự kiểm tra đánh giá được những đơn vị làm tốt
chuyên môn, thường xuyên cập nhật thông tin về các văn bản chế độ mới, tổ chức
triển khai ứng dụng kịp thời vào công tác kiểm soát chi ngân sách xã tại đơn vị
mình; tập trung được các khó khăn vướng mắc trong thực hiện từng phần hành
nghiệp vụ cụ thể; Nâng cao trách nhiệm của đơn vị ở địa phương trong triển khai
thực hiện cơ chế chính sách mới ban hành liên quan đến kiểm soát chi ngân sách xã
qua KBNN.
Đối với KBNN Quảng Trạch, những nội dung chưa nắm được thông tin về
một số văn bản chế độ mới, qua kiểm tra và tự kiểm tra sẽ giúp đơn vị tiếp cận
thông tin, tổ chức thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách mới ban hành, không
ngừng nâng cao chất lượng kiểm soát chi ngân sách xã qua KBNN.
Thông qua kiểm tra và tự kiểm tra việc triển khai thực hiện các văn bản, chế
độ mới ban hành, KBNN cấp trên sẽ xác định những khó khăn vướng mắc cần tháo
gỡ, những cơ chế, chính sách cần phải đẩy mạnh việc triển khai thực hiện.
Qua công tác tự kiểm tra sẽ thấy được chất lượng công tác kiểm soát chi
ngân sách xã tại đơn vị và việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương, quy trình nghiệp vụ,
chế độ trong thực hiện KSC, từ đó phát hiện những sai phạm để kịp thời chấn chỉnh,
nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ làm công tác KSC. Do đó, công tác tự kiểm
tra cần phải được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên đối với từng cán bộ, từng bộ
phận trong đơn vị, bên cạnh đó phải có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh; thực hiện
khen thưởng kịp thời, hợp lý sẽ có tác dụng động viên cán bộ phấn đấu hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, kích thích phong trào thi đua trong đơn vị.
Trên cơ sở kết quả công tác tự kiểm tra đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung chế độ chính sách, quy trình nghiệp vụ để hoàn thiện cơ chế chính sách,
pháp luật có liên quan làm căn cứ pháp lý để thực hiện chức năng nhiệm vụ KSC
ngân sách xã qua KBNN ngày càng tốt hơn.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
92
3.2.2.6 Nâng cao hiệu quả thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Kho bạc
KSC là một hoạt động nghiệp vụ quan trọng trong hệ thống Kho bạc Nhà
nước, đây là một hoạt động cực kỳ khó khăn và nhạy cảm. Việc áp dụng các hình
thức xử phạt vi phạm hành chính đối với các nội dung xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực KBNN có tác dụng thúc đẩy tinh thần trách nhiệm của chủ tài khoản
và kế toán của đơn vị trong việc tiếp nhận, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả
đảm bảo đúng mục đích, đối tượng, chế độ định mức nhà nước ban hành, đặc biệt
là không để tình trạng lợi dụng, xâm tiêu kinh phí do tạm ứng kéo dài nhiều năm
nhưng không có biện pháp khắc phục. Bên cạnh đó, đối với cán bộ KBNN việc áp
dụng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN sẽ góp phần nâng cao trình
độ, năng lực nghiệp vụ và trách nhiệm nghề nghiệp khi thực thi công vụ đồng thời
khẳng định vị trí và vai trò ngày càng to lớn của KBNN trong hoạt động tài chính
ngân sách của quốc gia.
Do đó, cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN như sau:
- Cần quy định chế độ giám sát công tác xử phạt vi phạm hành chính tại đơn
vị nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong thực hiện xử phạt, tổng
hợp các vấn đề có liên quan đến chế độ để điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.
- Thiết lập mẫu biên bản vi phạm hành chính đối với từng trường hợp vi phạm
để trong quá trình sử dụng cán bộ công chức sẽ lập nhanh gọn, không mất nhiều
thời gian mà đảm bảo được các yếu tố cơ bản, không có những sai sót trong quá
trình thực hiện.
- Chỉ đạo công tác triển khai, tuyên truyền đến từng cán bộ công chức, các
đơn vị dự toán, chủ đầu tư ... về các quy định xử phạt vi phạm hành chính theo
Nghị định 192/2013/NĐ-CP
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết Luận:
Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước là một trong
những vấn đề cần thiết và quan trọng góp phần tập trung nhanh nguồn thu, sử dụng hiệu
quả, đúng mục đích ngân sách nhà nước. Đồng thời làm lành mạnh nền tài chính, nâng
cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia
nói chung và ngân sách xã nói riêng, đáp ứng được nhu cầu trong quá trình đổi mới
chính sách tài chính của nước ta khi hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Với kết cấu 3 chương đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã tại
KBNN huyện Quảng Trạch – tỉnh Quảng Bình” luận văn đã rút ra một số kết luận
như sau:
Thứ nhất, từ những lý luận về quản lý ngân sách xã, xác định vai trò, chức
năng của quản lý ngân sách cấp xã để làm cơ sở cho công tác thu nhập thông tin để
điều chỉnh trong công tác quản lý ngân sách. Nội dung quản lý ngân sách cấp xã
gồm các khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, kiểm tra, giám sát ngân
sách cấp xã.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách xã tại
KBNN Quảng Trạch – tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2017. Kết quả phân tích
cho thấy việc tổ chức thực hiện ngân sách xã trên địa bàn huyện tương đối tốt.
Công tác tổ chức kế toán ngân sách xã được thực hiện theo chế độ kế toán hiện
hành. Việc quyết toán ngân sách cấp xã được thực hiện theo đúng quy định của
Luật NSNN. Công tác kiểm tra, giám sát ngày càng được tăng cường góp phần
chống thất thoát, lảng phí trong sử dụng ngân sách. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn
bộ lộ những hạn chế trong quá trình lập dự toán.Việc lập dự toán ngân sách còn
chậm, trình độ đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã chưa thể đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao trong công tác quản lý ngân sách. Việc xử lý các kết luận thanh tra, kiểm
tra chưa nghiêm, một số xã vẫn dây dưa và chậm thực hiện.
Thứ ba, trên cơ sở quan điểm, mục tiêu và định hướng nhằm tăng cường công
tác quản lý ngân sách xã. Luận văn đề ra các nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch trong thời gian tới như sau:TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
94
Nhóm giải pháp về quản lý thu ngân sách xã, gồm giải pháp hoàn thiện cơ
sở pháp lý về quản lý thu ngân sách; nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
ngân sách qua kho bạc; tăng cường ứng dụng công nghệ thôn tin và hoàn thiện
hạ tầng công nghệ thông tin; nâng cao khả năng dự báo, giám sát các khoản
thu NSNN.
Nhóm giải pháp về quản lý chi ngân sách xã, gồm giải pháp nâng cao trình
độ, năng lực của cán bộ công chức kiểm soát chi Kho bạc Nhà nước; nâng cao chất
lượng ứng dụng công nghệ thông tin; phối hợp tốt với các cơ quan liên quan trong
KSC NSNN; thực hiện tốt nguyên tắc thanh toán trực tiếp các khoản chi từ KBNN;
tăng cường công tác tự kiểm tra công tác kiểm soát ngân sách qua KBNN và nâng
cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN.
Công tác quản lý ngân sách xã qua KBNN là một vấn đề phức tạp, liên quan
đến nhiều ngành, nhiều cấp và đơn vị sử dụng ngân sách, đòi hỏi phải có sự đầu tư
nghiên cứu công phu, toàn diện. Các giải pháp có tính hệ thống và xuyên suốt cần
phải có sự sửa đổi bổ sung từ các cơ chế chính sách phù hợp từ Luật đến các văn
bản hướng dẫn.
2.Kiến nghị
2.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính
Kiến nghị Bộ Tài chính xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp
luật về thu NSNN trong đó trong đó, cần khắc phục và thay thế được những bất cập
tại các văn bản pháp lý trước đây trong lĩnh vực thu và quản lý thu NSNN; ban hành
Thông tư thống nhất về quản lý thu NSNN qua Kho bạc, trong đó cập nhật các nội
dung liên quan đến các nội dung cơ bản của thu NSNN gồm: quy trình thu NSNN
theo các phương thức thu, mẫu giấy nộp tiền vào NSNN, phân định trách nhiệm
giữa Kho bạc và các cơ quan thu trong quá trình tập trung các khoản thu NSNN.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về công tác thu và quản lý
thu nhằm giải quyết những vướng mắc; chấn chỉnh, xử lý vi phạm trong công tác
quản lý thu NSNN của các cơ quan liên quan.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
95
2.2 Kiến nghị với Kho Bạc Nhà nước
Phối hợp với cơ quan thu (Tổng Cục Thuế - Tổng Cục Hải Quan) nghiên
cứu, đổi mới hơn nữa phương thức và quy trình thu NSNN qua Kho bạc đồng thời
tăng cường kiểm tra việc chấp hành chế độ, luật lệ, trách nhiệm, quyền hạn liên
quan đến thu NSNN của các cơ quan cấp dưới.
Phối hợp với cơ quan liên quan (Cục Tin học và thống kê Bộ Tài Chính,
Tổng Cục Thuế, Tổng Cục Hải quan khẩn trương xây dựng Trung tâm quản lý dữ
liệu tập trung đáp ứng yêu cầu lập báo cáo TCNN trong những năm sắp tới; đồng
thời xây dựng và ban hành các văn bản quy định cụ thể trách nhiệm giữa các đơn vị
khi khai thác và sử dụng thông tin từ Trung tâm thông tin dữ liệu.
Có chính sách đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ và công nghê thông tin
cho nhóm công chức ở cấp tỉnh, thành phố để đáp ứng các yêu cầu của công tác
quản lý hiện tại và đáp ứng chiến lược phát triển KBNN trong tương lai. Chú trọng
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực các kỹ năng dự báo, phân tích số liệu trên các báo cáo
của ngành, là cơ sở cho việc quản lý điều hành ngân sách nhà nước của các cấp có
thẩm quyền.
2.3 Kiến nghị với cơ quan thu
Cập nhật đầy đủ, chính xác kịp thời thông tin về NNT và thông tin về số phải
thu của NNT vào hệ thống tác nghiệp của cơ quan Thuế, Hải quan theo đúng quy
trình nội bộ của từng ngành.
Cơ quan thu cần phối hợp với KBNN Quảng Trạch và NHTM trong việc đối
chiếu số liệu, đảm bảo khớp đúng về số thu NSNN, xử lý các vấn đề sai sót liên
quan đến khoản thu, nộp NSNN.
Mọi khoản thu NSNN đều phải được tập trung vào KBNN và đều phải cập
nhật đầy đủ các thông tin.; thường xuyên bổ sung cập nhật kịp thời các thông tin về
các đối tượng nộp thuế theo yêu cầu khi hình thành Trung tâm dữ liệu thông tin và
qua đó với những dữ liệu đã được chi tiết và đã được mã hoá, giúp cho các ngành,
các cơ quan nghiên cứu, phân tích khai thác, sử dụng theo yêu cầu, mục đích cụ thể.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
96
Việc trao đổi thông tin giữa KBNN với cơ quan thu, cơ quan tài chính và các
cấp chính quyền địa phương phải kịp thời, cần có các quy chế khai thác thông tin
giữa các ngành nhằm tận dụng được các thông tin và giữ được các thông tin bảo mật
của từng ngành.
Tăng cường công tác quản lý theo sắc thuế, tin học hóa mã số thuế cho từng
đơn vị nộp, hướng dẫn cho người nộp thuế thực hiện nộp trực tiếp vào NSNN qua
NHTM nhận uỷ nhiệm, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền dịch vụ nộp
thuế điện tử đến người dân, doanh nghiệp giúp các đối tượng nộp thuế biết, hiểu lợi
ích vượt trội của hình thức nộp thuế điện tử so với hình thưc nộp thuế cũ.
Hoàn thuế cho các doanh nghiệp đồng thời phối hợp thu nợ thuế sẽ giảm bớt
phiền hà và đỡ mất thời gian chờ đợi, đi lại của doanh nghiệp vì được thực hiện
trong nội bộ cơ quan Bộ Tài chính, đồng thời đảm bảo việc thu ngân sách, tránh
hiện tượng cơ quan cứ thu thuế, cơ quan khác cứ hoàn thuế và hạn chế những gian
lận, sai phạm của doanh nghiệp trong thu nộp NSNN. Chẳng hạn như việc hoàn
thuế nội địa kết hợp thu nợ thuế xuất nhập khẩu ; hoàn trả thuế xuất nhập khẩu kết
hợp thu nợ thuế nội địa...
Cơ quan thu cần phối hợp với KBNN Quảng Trạch đánh giá năng lực đáp ứng
của từng NHTM cổ phần, nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định thì tổ chức ký kết thỏa
thuận hợp tác và phát triển công tác ủy quyền thu NSNN với các NHTM cổ phần để tăng
cường cải cách trong công tác thu nộp và quản lý thu NSNN tạo điều kiện hơn nữa cho
các cá nhân, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
NSNN.
2. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 03 năm
2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02
tháng 12 năm 2012 của Bộ tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các
khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
3. Bộ Tài chính, Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định về quản
lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
4. Bùi Thế Phương (2016), CNTT “nền móng” của Kho bạc điện tử, Tạp chí
Tài chính điện tử tháng 5/2016;
5. Chính phủ, Nghị định số 63/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật NSNN
6. Quốc hội (2002), Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12
năm 2002.
7. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 06
năm 2015.
8. Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020;
9. PGS.TS Trần Thị Lan Hương – Đại học Bách khoa Hà Nội (2015), kinh nghiệm
quản lý ngân sách một số nước, Tạp chí Tài chính số 11 kỳ 1-2015.
quan-ly-ngan-sach-cua-mot-so-nuoc-73415.html
10. Kho bạc Nhà nước, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, các số năm 2013,
2014, 2015,2016, 2017.
11. Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, Báo cáo thu chi NSNN các năm 2015, 2015, 2016.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
98
12. TS. Đặng Văn Du và TS. Bùi Thế Hanh (đồng chủ biên) (2010), giáo trình quản
lý chi NSNN, NXB Tài chính.
13. ThS. Nguyễn Minh Tân (2015) , “Những điểm mới trong Luật NSNN năm
2015”,
moi-trong-luat-ngan-sach-nha-nuoc-nam-2015-68484.html
14. Website: ộ Tài chính).
15. Website của Kho bạc Nhà nước: www.kbtw.kbnn.gov.vn
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
99
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Kính chàoAnh/Chị!
Nhằm đánh giá được chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thu,chi NS xã tại
Kho bạc nhà nước Quảng Trạch, trong khuôn khổ một đề tài nghiên cứu chúng tôi
tiến hành khảo sát thực trạng công tác này. Rất mong Anh/Chị dành thời gian để
trao đổi với chúng tôi về một số nội dung có liên quan. Ý kiến trao đổi của
Anh/Chị chúng tôi chỉ sử dụng vào việc hoàn thành đề tài nghiên cứu mà không
dùng vào mục đích nào khác.
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG:
Đơn vị công tác: ...
Câu hỏi 1: Xin vui lòng cho biết giới tính của Anh/Chị:
Nam Nữ
Câu hỏi 2: Anh/Chị thuộc nhóm tuổi nào(tuổi):
Dưới 20 tuổi Từ 21-40 tuổi
Từ 41- 60 tuổi Trên 60 tuổi
Câu hỏi 3: Đơn vị công tác của A/C?
CQ quản lý nhà nước Đối tượng liên quan đến thu chi NS
Câu hỏi 4: Vị trí công tác của A/C?
Cán bộ lãnh đạo(chuyêngia) CB chuyên môn
Vị trí khác
Câu hỏi 5:Trình độ chuyên môn của A/C?
Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Khác (nêu rõ)
Câu hỏi 6: Thời gian công tác của A/C?
Dưới 5 năm Từ 5- dưới10 năm Từ 10 – dưới 15 năm
Từ 15 năm trở lên
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
100
PHẦN II: THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ THU CHI NS XÃ
Câu hỏi 1: Theo Anh (Chị) công tác gia dự toán thu chi NS cấp xã trên
địa bàn huyện Quảng Trạch có hợp lý ?
☐. Hợp lý ☐. Không hợp lý
Câu hỏi 2: Đánh giá của Anh (Chị) về chức năng giám sát của chính
quyền xã đối với công tác thi chi NS xã
☐. Tốt ☐. Bình thường ☐. Kém
Câu hỏi 3: Anh (Chị) cho biết ý kiến đánh giá của mình về thực hiện
công tác quản lý thu NS xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch.
1. Phù hợp 2. Chưa phù hợp
Mức độ đánh giá
Cấp xã
Cấp
huyện
Nội dung đánh giá
1 2 1 2
Công tác quản lý đối tượng nộp
Quy trình xây dựng dự toán thu NS xã
Công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác áp dụng các Thành Tựu CNTT trong quản lý
thu
Công tác thu thuế, chống thất thu và nợ đọng thuế
Công tác Kế hoạch hóa nguồn thu
Thực trạng công tác giao dự toán thu NS xã
Đội ngũ cán bộ thu luôn được củng cố,tăng cường; chất
lượng đội ngũ cán bộ thuế có trình độ năng lực,phẩm
chất đạo đức.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
101
Câu hỏi 4: Anh (chị) cho biết đánh giá của mình về thực hiện quản lý
chi NS cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch.
1. Phù hợp 2. Chưa phù hợp
Mức độ đánh giá
Cấp xã
Cấp
huyện
Nội dung đánh giá
1 2 1 2
Quy trình xây dựng dự toán chi NS xã
Mức độ tuân thủ các quy định của nhà nước về quản lý
NS xã
Chu trình NS thực hiện trên cơ sở bám sát định mức
phân bổ NS và định mức sử dụng NSNN ban hành
Công tác xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản, xây dựng
định mức chi thường xuyên
Quá trình xét duyệt dự toán, phân bổ NS
Công tác tư vấn lập dự án, lập thiết kế dự toán trong chi
đầu tư XDCB
Bộ máy quản lý chi
Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
Công tác quyết toán chi NS xã
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
102
Câu hỏi 5: Anh (chị) cho biết đánh giá của mình về lập dự toán thu, chi
NS xã tại huyện.
1. Đồng ý 2. không đồng ý
Mức độ đánh giá
Cấp xã
Cấp
huyệnNội dung đánh giá
1 2 1 2
Quy trình dự toán NS logic và chặt chẻ
Chu trình lập dự toán được xã định rổ rảng về thời gian,
được cung cấp hệ thống Luật và các quy định cho quy
trình lập dự toán NS
Lập dự toán có xem xét đến tình hình hiện tại và nguồn
NS thực tế
Được cung cấp thông tin đầy đủ trước khi lập dự toán
Các đơn vị dự toán NS đúng tiến độ
Có quy trình xác định rỏ ràng cho việc xem xét các đề
xuất chính sách mới
Câu hỏi 6: Anh (Chị) cho biết đánh giá của mình về việc thực hiện thanh
tra, kiểm tra thu chi NS xã tại huyện Quảng Trạch.
1. Đồng ý 2. không đồng ý
Mức độ đánh giá
Cấp xã
Cấp
huyệnNội dung đánh giá
1 2 1 2
Công tác thanh tra, kiểm tra thu chi NS thực hiện thường
xuyên
Người có nhiệm vụ thanh tra chịu trách nhiệm về kết quả
thanh tra của mình
Các kết quả đánh giá có sử dụng cho việc ra các quyết
định không ?TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_ngan_sach_xa_tai_kho_bac_nha_nuoc_quang_trach_tinh_quang_binh_8388_20857.pdf