Qua bảng trên cho thấy, các đối tượng điều tra cho rằng công tác quyết toán
kinh phí nhiệm vụ KH&CN chút bất cập ở khâu thu thập và hoàn thiện chứng từ,
một phần do nhóm thực hiện đề tài am hiểu sâu về chuyên môn nhưng lại không có
kinh nghiệm để tiến hành đồng thời thu thập chứng từ và triển khai thực hiện nội
dung nghiên cứu, do vậy, một số chứng từ phải bổ sung và hoàn thiện sau, gây mất
thời gian và khó khăn trong việc thu thập đầy đủ chứng từ
118 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ tại sở khoa học và công nghệ Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, công tác quản lý nguồn kinh phí sự
nghệp KH&CN cơ bản đáp ứng được các yêu cầu đặt ra, phù hợp với các văn bản
pháp luật. Tuy nhiên, cần quan tâm, chú trọng hơn đến việc huy động nguồn lực của
xã hội vào hoạt động khoa học và công nghệ; quản lý hiệu quả các vốn đối ứng khi
thực hiện nhiệm vụ KH&CN, tránh trường hợp kê khai nhiều vốn đối ứng để tăng tỷ
trọng đầu tư.
Việc ứng dụng kết quả các đề tài, dự án, nhân rộng mô hình chưa được quan
tâm đúng mức. Nhiều ngành, cơ quan chỉ chú trọng thực hiện đề tài, dự án chứ chưa
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
75
quan tâm đến ứng dụng, tổ chức triển khai vào thực tiễn sản xuất kinh doanh và đời
sống xã hội. Cần tăng tỷ trọng phân bổ kinh phí cho việc ứng dụng, nhân rộng các
mô hinh, đề tài mang tính thực tiễn cao.
Theo ý kiến của trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính, trong các giai đoạn
quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN, công tác quyết toán cần được quan tâm đúng
mực, đặc biệt là công tác quyết toán kinh phí các nhiệm vụ KH&CN. Toàn bộ các
đề tài chuyển tiếp đều quyết toán vào thời điểm cuối năm tài chính, do vậy, khối
lượng công việc lớn, áp lực phải quyết toán trước cuối năm tài chính khiến công tác
kiểm tra chứng từ không được kỹ càng, bỏ sót các sai phạm. Để khắc phục tình
trạng này, cần đẩy mạnh công tác kiểm tra tiến độ thực hiện và sử dụng kinh phí
vào giữa năm tài chính, nhằm giảm bớt khối lượng chứng từ cần phải kiểm tra cuối
năm, hạn chế sai sót và giảm áp lực làm việc.
Ngoài ra, các cán bộ nhân viên trong phòng cần thường xuyên cập nhật các
văn bản mới liên quan tới công tác lập dự toán trên các lĩnh vực, có các hướng dẫn
phù hợp để dự toán nhiệm vụ KH&CN được xây dựng đúng đắn, phù hợp với các
văn bản pháp luật hiện hành.
2.3.4. Ý kiến đánh giá của các chuyên gia
Trong quá trình quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN, phòng Tài chính
- Hành chính sự nghiệp thuộc Sở Tài chính đóng vai trò quan trọng, đồng hành
trong quá trình quản lý kinh phí của Sở từ giao kinh phí sự nghiệp trong từng năm
tài chính, dựa trên công văn yêu cầu phân bổ kinh phí của Sở để nhập Hệ thống
Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS), tham gia Tổ thẩm định kinh
phí các nhiệm vụ KH&CN, xem xét và ký quyết kinh phí nhiệm vụ KH&CN. Theo
ý kiến của trưởng phòng Tài chính - Hành chính sự nghiệp, cơ chế và quy trình
quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN tuân thủ đúng các quy định của pháp
luật hiện hành, cơ bản đáp ứng được các yêu cầu quản lý, nguồn kinh phí được sử
dụng hiệu quả, đúng mục đích. Tuy nhiên, một số thủ tục còn rườm rà, Sở Khoa học
và Công nghệ nên tham mưu xin chủ trương UBND tỉnh vận dụng các văn bản hiện
hành. Nên áp dụng cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng nhằm đơn giản hóa
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
76
công tác thu thập chứng từ, quyết toán, tạo cơ chế tự chủ cho cơ quan chủ quản
nhiệm vụ.
Đối với cán bộ Kho bạc Nhà nước chuyên quản Sở, điều cần quan tâm nhất
trong quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN trong giai đoạn hiện nay đó là công tác
phân bổ kinh phí cần được quan tâm ngay từ khi giao dự toán. Kinh phí sự nghiệp
KH&CN được phân bổ thành 3 loại: nhiệm vụ Khoa học tự nhiên (417-370-371),
nhiệm vụ Khoa học xã hội (417-370-372) và nhiệm vụ KH&CN khác (417-370-
373). Trong giai đoạn 2013-2017, Sở KH&CN đã làm tốt công tác phân bổ kinh phí
trên các lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên, vào thời điểm cuối năm, vẫn còn tồn tại
hiện tượng đẩy kinh phí vào các đề tài KH&CN để không còn dư kinh phí sử dụng
trong năm. Số kinh phí đưa vào các đề tài được chuyển số dư sang năm sau nếu
không kịp tiến độ. Điều này không trái với các quy định pháp luật, nhưng gây lãng
phí và sử dụng không hiệu quả nguồn lực.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
QUẢNG BÌNH
2.4.1 Những kết quả đạt được
Hoạt động khoa học và công nghệ trong giai đoạn 2013 - 2017 đã có những
bước chuyển biến tích cực, góp phần thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần
thứ XV, Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011 - 2015. Việc sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN đã cung
cấp các luận cứ khoa học phục vụ hoạch định các chủ trương, chính sách, quy
hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; quy hoạch khai thác và sử
dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản; đào tạo và nâng cao trình độ nhân
lực, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc và phát huy
truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc; đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội và CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
77
Nguồn kinh phí được bố trí phù hợp cho các đề tài, dự án nghiên cứu khoa
học. Các đề tài, dự án chủ yếu tập trung vào các chương trình phát triển kinh tế và
văn hoá xã hội trọng điểm của tỉnh cũng như ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH tỉnh nhà. Công tác thông tin KH&CN đã từng
bước hiện đại hoá, chất lượng thông tin phong phú và phản ánh kịp thời các hoạt
động KH&CN trên địa bàn. Công tác hoạt động, phổ biến, chuyển giao, ứng dụng
tiến bộ KH&CN đã được chú trọng đúng mức, nhiều mô hình ứng dụng tiến bộ
KH&CN đã được áp dụng vào thực tiễn sản xuất và mang lại hiệu quả thiết thực.
Công tác quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đã đi vào chiều sâu và góp phần
vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm của địa phương và bảo vệ quyền lợi chính
đáng của người tiêu dùng.
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được ở trên, việc sử dụng nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ trong những năm vừa qua vẫn còn một số hạn chế và
tồn tại, đó là:
Về mô hình và tổ chức bộ máy quản lý:
- Với mô hình quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN ở Quảng Bình như hiện
nay, phần nào đã tạo điều kiện cho lĩnh vực KH&CN làm tốt hơn công tác chuyên
môn, tuy nhiên còn có sự tách rời giữa vai trò quản lý nhà nước và quản lý kinh phí
sự nghiệp KH&CN. Cụ thể, Sở KH&CN chỉ quản lý phần ngân sách sự nghiệp
KH&CN được cấp cho Sở, phần kinh phí sự nghiệp KH&CN tỉnh Quảng Bình được
bố trí cho 8 đơn vị còn lại sẽ do từng đơn vị quản lý. Do vậy, Sở KH&CN chưa nắm
được tình hình quản lý ngân sách của các đơn vị thuộc các ngành khác quản lý cũng
như các đơn vị trực thuộc Sở, gây khó khăn cho công tác báo cáo, cung cấp số liệu,
tình hình sử dụng kinh phí sự nghiệp KH&CN trong toàn tỉnh
Về công tác lập dự toán kinh phí:
Công tác lập dự toán vẫn còn một số hạn chế sau:
- Chưa coi trọng công tác lập dự toán chi ngân sách đúng như vị trí vốn có
của nó. Do khả năng ngân sách bị hạn chế, số hướng dẫn lập dự toán thấp, dự toán
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
78
các đơn vị cơ sở lập lại quá cao so với khả năng ngân sách có thể đáp ứng được nên
việc xây dựng dự toán ở cơ sở đôi khi chỉ mang tính hình thức.
- Chất lượng dự toán nhìn chung chưa cao, thuyết minh dự toán còn sơ sài,
dự toán của các đơn vị cơ sở chưa nêu được ưu nhược điểm trong quá trình chấp
hành dự toán năm trước, nêu kiến nghị và biện pháp khắc phục năm kế hoạch.
- Việc công khai dự toán chưa được các đơn vị thực hiện nghiêm túc.
Về công tác phân bổ và sử dụng kinh phí:
Về cơ bản, công tác phân bổ kinh phí sự nghiệp KH&CN trong tỉnh Quảng
Bình thực hiện tương đối tốt theo quy định của luật NSNN và các hướng dẫn của
Bộ Tài chính. Cơ chế phân công phân cấp và quản lý điều hành ngân sách hàng năm
của tỉnh đã quy định tương đối cụ thể về nhiệm vụ quản lý điều hành và cấp phát
ngân sách cho từng cấp. Vì vậy, thời gian qua việc phân bổ và sử dụng kinh phí sự
nghiệp KH&CN đảm bảo đúng dự toán được duyệt.
Tuy nhiên, công tác phân bổ và sử dụng kinh phí còn một số hạn chế, cụ thể
là:
- Do đặc thù nghiên cứu khoa học, một số nhiệm vụ, Hội thảo khoa học được
giao thực hiện trong thời gian ngắn, có tính cấp bách, ngoài kế hoạch. Tuy nhiên,
cùng với việc giao nhiệm vụ, UBND và Sở Tài chính không cấp bổ sung kinh phí
để thực hiện. Do vậy, Sở thường phải điều chỉnh các mục trong dự toán được giao
để hoàn thành nhiệm vụ.
- Việc thay đổi hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước, cách thức định khoản
cũng gây nhiều khó khăn cho đội ngũ quản lý trong công tác sử dụng, hạch toán,
tổng hợp các khoản chi.
- Số kinh phí sử dụng trong năm của các đề tài, dự án phụ thuộc vào tiến độ
của nhóm thực hiện và cơ quan chủ trì. Nhiều đề tài, dự án không đạt tiến độ, sử
dụng không hết số dự toán đã được phân bổ trong năm, công tác theo dõi và chuyển
số dư các đề tài này mất khá nhiều thời gian, đặc biệt vào thời điểm cuối năm.
- Vẫn còn tình trạng một số đơn vị chủ trì nhiệm vụ sử dụng kinh phí không
đúng mục đích, không triển khai theo đúng dự toán đã được duyệt.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
79
Về công tác quyết toán:
- Công tác thẩm tra quyết toán kinh phí sự nghiệp KH&CN trong những năm
qua nhìn chung còn chậm so với quy định. Thời gian kiểm tra quyết toán theo quy
định của luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính không nhiều, số
lượng cán bộ Sở Tài chính (cụ thể là phòng Tài chính - Hành chính sự nghiệp) tham
gia quyết toán có hạn, số lượng đầu mối kiểm tra rất lớn nên công tác kiểm tra, xét
duyệt quyết toán còn theo kiểu " cưỡi ngựa xem hoa", mang hình thức hình thức
chiếu lệ.
- Công tác quyết toán kinh phí các nhiệm vụ KH&CN vào thời điểm cuối
năm tài chính, do vậy, khối lượng công việc lớn, áp lực phải quyết toán trước cuối
năm tài chính khiến công tác kiểm tra chứng từ không được kỹ càng, bỏ sót các sai
phạm.
Một số hạn chế khác liên quan đến công tác quản lý nguồn kinh
phí sự nghiệp KH&CN
- Việc xác định các nhiệm vụ khoa học gặp nhiều khó khăn trong việc dự báo
thị trường và khả năng ứng dụng, vấn đề xác định tính chất, mức độ, phạm vi để
tránh trùng lắp với các đề tài, dự án KHCN hoặc các chương trình KTXH khác
thuộc các ngành, các cấp từ trung ương đến cơ sở...
- Việc ứng dụng kết quả các đề tài, dự án, nhân rộng mô hình chưa được
quan tâm đúng mức. Nhiều ngành, cơ quan chỉ chú trọng thực hiện đề tài, dự án chứ
chưa quan tâm đến ứng dụng, tổ chức triển khai vào thực tiễn sản xuất kinh doanh
và đời sống xã hội.
- Số lượng đề tài nghiên cứu tuy nhiều, nhưng qui mô nhỏ. Các đề tài thường
chỉ giải quyết những vấn đề đơn lẻ, chuyên biệt, phục vụ chủ yếu cho một ngành,
một cơ sở, đơn vị. Hầu như không có đề tài mang tính chất nghiên cứu đa ngành,
tổng hợp (trừ những dự án lớn có sự hỗ trợ kinh phí của Bộ KH&CN), ý nghĩa khoa
học của một số đề tài còn hạn chế.
- Việc tổ chức đánh giá thường xuyên trình độ công nghệ và nghiên cứu đổi
mới công nghệ chưa được doanh nghiệp và ngành chủ quản quan tâm đúng mức.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
80
Tình trạng hiện nay là phần lớn các ngành, doanh nghiệp công nghệ sản xuất lạc
hậu nhưng rất chậm đổi mới. Sự hỗ trợ (bằng cơ chế, chính sách...) của tỉnh cũng
chưa đủ mạnh để tạo bước chuyển biến căn bản.
- Thị trường công nghệ ở tỉnh vẫn chưa hình thành. Việc liên kết, hợp tác
giữa khoa học và sản xuất còn nhiều hạn chế.
2.4.3 Nguyên nhân tồn tại hạn chế
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan như khối lượng công việc cần
quản lý tương đối lớn, trên nhiều lĩnh vực; hệ thống văn bản chế độ thường xuyên
thay đổi, chưa nhất quán, công tác tập huấn không đáp ứng được kịp thời gây khó
khăn khi thực hiện các văn bản mới...việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp
KH&CN vẫn chưa được hiệu quả là do một số nguyên nhân sau đây:
Một là, do cơ chế phân cấp quản lý ngân sách sự nghiệp KH&CN của tỉnh có
một số điểm không phù hợp, chưa được hoàn thiện.
Từ sự bất hợp lý trong việc phân định chức năng quản lý đối với một số đơn
vị sự nghiệp KH&CN cấp tỉnh đóng trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã gây
không ít khó khăn trong công tác quản lý kinh phí. Đây cũng chính là nguyên nhân
gây ra sự chồng chéo trong công tác lập, phân bổ dự toán; thẩm tra, xét duyệt dự
toán và quyết toán ngân sách đối với các đơn vị này.
Hai là, hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi nói chung vẫn còn một số bất cập,
chưa được hoàn thiện đầy đủ, chưa phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc cụ thể hoá các tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn nhưng nhìn chung, hệ thống
định mức chưa được đầy đủ. Đây cũng là một khâu yếu trong quá trình quản lý kinh
phí sự nghiệp KH&CN.
Mặt khác các văn bản hướng dẫn của trung ương cũng như địa phương còn
rất chung chung. Các nhiệm vụ KH&CN thường ở nhiều lĩnh vực khác nhau, mang
tính mới lạ, do vậy, việc tìm hiểu, áp dụng phù hợp các định mức kinh tế kỹ thuật
để lập dự toán nhiệm vụ KH&CN không phải chuyện dễ dàng.
Đại học Kinh tế Huế
Đại ọc kinh tế Huế
81
Ba là, yếu tố con người trong công tác quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN
trong thời gian qua chưa được chú trọng đúng mức: Số lượng cán bộ như hiện nay
trên thực tế tại một số thời điểm không đáp ứng được nhiệm vụ quản lý kinh phí sự
nghiệp KH&CN.
Mặt khác, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác kế toán còn nhiều
bất hợp lý bên cạnh áp lực nghề nghiệp khiến đội ngũ cán bộ khó chuyên tâm với
nghề nghiệp và thường xuyên trau dồi nâng cao trình độ nghiệp vụ
Cán bộ quản lý của các ngành chưa sắp xếp được công việc một cách hợp lý,
vẫn sa vào công tác sự vụ, ít bám sát các tổ chức chủ trì. Vì vậy, thời gian dành cho
công tác kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị chủ trì nhiệm vụ không nhiều nên không
uốn nắn được kịp thời những sai sót, chưa tìm ra biện pháp khắc phục trong quản lý
chi tiêu
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
82
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG BÌNH
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU
3.1.1. Quan điểm
Việc hoàn thiện công tác quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN phải quán triệt
các quan điểm sau đây:
- Quan điểm thứ nhất: Hoàn thiện công tác quản lý kinh phí sự nghiệp
KH&CN phải được tiến hành trên cơ sở đường lối chính sách phát triển nền kinh tế
xã hội và đổi mới quản lý ngân sách nhà nước theo đúng luật định
Trong khung cảnh nền kinh tế đang trong quá trình đổi mới, các yếu tố tích
cực và tiêu cực đan xen nhau, vì vậy việc hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách
cho giáo dục và đào tạo phải luôn bám sát đường lối chính sách đổi mới của Đảng
và Nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội nói chung, chiến lược phát triển
giáo dục đào tạo nói riêng và đặc biệt phải đặt trong hành lang pháp lý về quản lý
NSNN, đáp ứng các nguyên tắc cơ bản về quản lý chi NSNN, tránh tình trạng nôn
nóng, muốn thực hiện việc hoàn thiện công tác quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN
mà có các quyết định trái với quy định của pháp luật.
- Quan điểm thứ hai: Hoàn thiện công tác quản lý kinh phí sự nghiệp
KH&CN phải gắn liền với việc quy hoạch chuyển quản lý khoa học và công nghệ từ
cơ chế hành chính, bao cấp sang cơ chế thị trường; tách biệt quản lý giữa khu vực
hành chính và khu vực sự nghiệp trong hệ thống khoa học và công nghệ
Cơ chế quản lý các tổ chức khoa học và công nghệ đã từng bước được đổi
mới theo hướng xã hội hoá và gắn kết với sản xuất, kinh doanh, góp phần không
nhỏ vào việc khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong toàn xã
hội đóng góp cho lĩnh vực này. Tuy nhiên, xã hội hoá không có nghĩa là giảm nhẹ
trách nhiệm của Nhà nước, giảm bớt phần chi ngân sách nhà nước mà càng ngày
phải quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng của các nguồn kinh phí đầu tư cho
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh ế Huế
83
KH&CN. Vì vậy cần thiết phải gắn công tác kinh phí sự nghiệp KH&CN với việc
quy hoạch lại mạng lưới tổ chức KH&CN để bố trí được bộ máy quản lý một cách
hợp lý.
- Quan điểm thứ ba: phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cấp
trong việc quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN theo hướng tiết kiệm và hiệu quả.
Hoàn thiện công tác quản lý phải đi đôi với việc phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của từng cấp quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN nhằm nâng cao hiệu
lực quản lý. Hiện nay, có thể nhấn mạnh rằng, việc phân cấp quản lý, quy định trách
nhiệm và quyền hạn trong quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN là phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương nhưng vẫn còn một số điểm còn chồng chéo, chưa rõ
ràng, chưa phân định rõ được mức độ phân cấp quản lý nhà nước và phân cấp quản
lý về tài chính. Vì vậy hiệu quả quản lý chưa cao, cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên chưa kiểm tra kiểm soát được quá trình sử dụng kinh phí tại các đơn vị.
- Quan điểm thứ tư: Hoàn thiện công tác quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN
phải tiến hành đồng thời với công tác cải cách hành chính trong quản lý ngân sách
và phù hợp với tiến trình cải cách hành chính của Nhà nước.
Nội dung quan trọng về cải cách hành chính là phân cấp mạnh và toàn diện
giữa các cấp trong hệ thống hành chính nhà nước, trên cơ sở gắn trách nhiệm với
quyền hạn, nghĩa vụ với quyền lợi; phân cấp nhiệm vụ phải được gắn với phân cấp
về tài chínhvà ngân sách; tăng cường phối hợp, hoạch định, điều hành cơ chế, chính
sách và chương trình, hiện đại hoá hệ thống thông tin, các phương tiện quản lý hiện
đại, báo cáo đáng tin cậy và nhanh nhạy giữa các cơ quan và giữa các cấp.
Thủ tục hành chính là toàn bộ các quy tắc, trình tự, thời gian, các giai đoạn
cần thiết để thực hiện các giai đoạn quản lý nhà nước về tài chính. Cải cách các thủ
tục hành chính về tài chính trước hết là cải cách thủ tục về quá trình lập, chấp hành,
quyết toán ngân sách, kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu ngân sách một cách chặt
chẽ; cải cách những thủ tục gây phiền hà đến hoạt động giao dịch liên quan đến
công tác quản lý ngân sách.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki
tế Huế
84
Thời gian qua, mặc dù công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
quản lý kinh phí tại Quảng Bình thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên do có nhiều cấp,
nhiều ngành phối hợp tham gia vào quản lý tài chính tại các đơn vị cơ sở nên thủ
tục hành chính nhiều khi còn rườm rà, có sự chồng chéo ở một số khâu mà điển
hình ở các khâu lập và phân bổ dự toán, tổng hợp báo cáo quyết toán cho nên hồ sơ
thủ tục các đơn vị phải lập thành nhiều bộ, gửi đi nhiều cơ quan quản lý cấp trên rất
mất thời gian, phiền hà cho cơ sở. Bên cạnh đó chưa có sự đồng bộ, thống nhất về
thủ tục hành chính ở một số cấp, ngành; có khi cơ quan tài chính hướng dẫn một
đường, cơ quan kho bạc thực hiện một nẻo.
- Quan điểm thứ năm: Giao quyền chủ động cho tổ chức chủ trì và chủ
nhiệm nhiệm vụ trong sử dụng kinh phí nhiệm vụ KH&CN
Chủ nhiệm nhiệm vụ chủ động xây dựng phương án triển khai các nội dung
công việc được giao khoán, trong đó được quyền điều chỉnh mục chi, nội dung chi,
định mức chi, kinh phí giữa các phần công việc được giao khoán (đảm bảo trong
phạm vi tổng mức kinh phí được giao khoán, phù hợp với quy định chi tiêu của các
nhiệm vụ tại Quy chế chi tiêu nội bộ của tổ chức chủ trì), trình thủ trưởng tổ chức
chủ trì phê duyệt trước khi triển khai nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, phù
hợp với các vấn đề phát sinh trong thực tế triển khai nhiệm vụ.
Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ tự quyết định việc mua sắm đối với nội
dung mua sắm được giao khoán và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
đồng thời phải đảm bảo chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của
pháp luật.
- Quan điểm thứ sáu: Đơn giản hóa các thủ tục thanh toán kinh phí
Theo quy định kiểm soát chi hiện hành đối với ngân sách sự nghiệp, kho bạc
nhà nước nơi giao dịch sẽ thực hiện kiểm soát chi căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ
chi tiêu. Tuy nhiên, với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi, đơn giản hóa thủ tục trong
thanh quyết toán kinh phí khoa học, tại Thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC,
Liên Bộ đã quy định đơn giản hóa thủ tục thanh toán theo hướng kho bạc nhà nước
chỉ thực hiện kiểm soát chi theo bảng kê khối lượng công việc đã thực hiện thay cho
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
85
việc kiểm soát trên các hóa đơn, chứng từ chi tiết. Bảng kê khối lượng công việc đã
thực hiện do tổ chức chủ trì lập căn cứ vào thực tế khối lượng công việc đã triển
khai thực hiện và được đơn vị quản lý kinh phí xác nhận.
3.1.2. Định hướng
Ngày 22/12/2009, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND
phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình đến năm
2020. Theo đó, định hướng chiến lược phát triển KH&CN đến năm 2020 là:
- Đẩy mạnh nghiên cứu KHXH&NV nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho
quá trình đổi mới, hội nhập và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu phục vụ công ích và nghiên
cứu, điều tra cơ bản các tiềm năng thế mạnh trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu phát triển công nghệ, làm chủ công nghệ
tiên tiến hiện đại, nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chủ
yếu, của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực
nông thôn và miền núi, chú trọng các vùng đặc biệt khó khăn nhằm phát huy thế
mạnh vùng miền, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.
- Tập trung đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ KH&CN đủ về số lượng, có chất
lượng cao, đạt tương đương trình độ các nước trong khu vực. Đẩy nhanh tốc độ hiện
đại hoá cơ sở hạ tầng KH&CN đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực.
3.1.3. Mục tiêu
Phát triển KH&CN nhằm mục tiêu bảo đảm cung cấp luận cứ khoa học phục
vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội, đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế; góp phần quan trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu
quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng và phát triển năng lực
KH&CN đạt trình độ trung bình tiên tiến so với các nước trong khu vực, đổi mới
căn bản cơ chế quản lý KH&CN của tỉnh, cụ thể:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN, gắn bó chặt
chẽ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN với sản xuất, đời sống, nhu cầu xã
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
86
hội; góp phần quan trọng vào việc tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất
lượng và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản, du lịch và
dịch vụ.
- Tạo cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển mạnh mẽ thị trường công
nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn
tỉnh.
- Xây dựng và phát triển nguồn lực KH&CN đủ mạnh, đảm bảo đủ khả năng
tiếp thu, ứng dụng, làm chủ và phát triển công nghệ hiện đại tiên tiến, đủ sức tổ
chức nghiên cứu và giải quyết những nhiệm vụ KH&CN trọng điểm của tỉnh. Phấn
đấu xây dựng hệ thống các tổ chức KH&CN của tỉnh đạt trình độ trung bình tiên
tiến so với cả nước.
- Duy trì mức đầu tư kinh phí sự nghiệp KH&CN đạt ít nhất 2% tổng chi
ngân sách địa phương và tăng dần qua các năm. Phấn đấu đưa mức đầu tư của toàn
xã hội cho KH&CN đạt 1,0% GDP vào năm 2015 và 1,5% GDP vào năm 2020 trên
cơ sở hoạt động ứng dụng các thành tựu KH&CN, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới
trở thành nhu cầu tự thân và phổ biến trong sản xuất và đời sống xã hội.
Để có thể thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ nêu trên, cần một lượng kinh
phí khá lớn từ NSNN kết hợp với các nguồn vốn khác (viện trợ, đóng góp của nhân
dân...). Vì vậy, một trong những yêu cầu đặt ra là từng bước phải hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính nói chung và công tác quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN nói
riêng nhằm phát huy tốt nhất hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho sự nghiệp khoa học
và công nghệ.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
3.2.1 Hoàn thiện chiến lược phát triển sự nghiệp Khoa học và Công nghệ
Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2010-2020 đã xác định những định
hướng cơ bản, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho từng giai đoạn đối với từng lĩnh vực
KH&CN. Với vai trò chủ đạo, kinh phí sự nghiệp KH&CN từng bước cũng phải
hoàn thiện việc sắp xếp lại cơ cấu cho từng lĩnh vực, từng phân ngành cho phù hợp
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
87
với mục tiêu, nhiệm vụ từng thời kỳ. Đảm bảo gắn liền việc đầu tư, quản lý cấp phát
kinh phí với việc nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học và việc chuẩn hóa, hiện
đại hoá các máy móc thiết bị, nâng cao tiềm lực KH&CN.
Nâng dần tỷ trọng kinh phí sự nghiệp KH&CN trong tổng chi ngân sách đến
2% làm nền tảng và động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự nghiệp
CNH –HĐH, cơ sở cho đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong các ngành sản
xuất và lĩnh vực của địa phương. Dựa vào KH&CN để chuyển đổi căn bản các hoạt
động kinh tế hướng vào phát triển theo chiều sâu và bền vững, trên cơ sở khai thác
hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh.
3.2.2. Hoàn thiện quy trình lập dự toán
Việc lập dự toán nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ sẽ cung
cấp thông tin cần thiết để điều hành, thiết kế công tác tài chính cho sự nghiệp khoa
học và công nghệ, giúp lựa chọn, cân đối các nguồn lực tài chính.
Hiện nay công tác lập dự toán kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ đã
có nhiều giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quá trình lập dự toán. Đó là:
- Hoàn thiện, tuân thủ thời gian lập dự toán: Các đề tài, nhiệm vụ khoa học
cần được bố trí thẩm định sớm hơn nữa tức là vào khoảng đầu quý 4 của năm kế
hoạch.
- Quy trình lập, thẩm định dự toán: Các đề tài dự án sau khi thẩm nội dung sẽ
thẩm định kinh phí, số kinh phí được thẩm định phụ thuộc nhiều vào nội dung sẽ
thực hiện được duyệt.
- Cần phải xem xét đến hiệu quả của nhiệm vụ khoa học đối với tổng số chi
kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ.
Thông qua giải pháp này sẽ đảm bảo quản lý hiệu quả nguồn sự nghiệp khoa
học, thực hiện nhiệm vụ chi đúng quy định và theo yêu cầu cần thiết của các đơn vị
tham gia làm đề tài, dự án.
3.2.3 Hoàn thiện quy trình phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ
Công tác phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ phải đảm bảo
yêu cầu đúng đối tượng, định mức, mục đích và thời gian phân bổ. Dựa vào dự toán
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
88
đã được duyệt cho từng đơn vị tham gia đề tài, dự án theo kế hoạch khoa học và
công nghệ hàng năm của UBND tỉnh giao.
Hoàn thiện việc xây dựng các nguyên tắc phân bổ:
- Đảm bảo hiệu quả và công bằng trong chi tiêu; tạo ra các động cơ đúng đắn
trong việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học đối với các cơ quan, đơn vị
tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học.
- Phát huy được tác dụng đòn bẩy tích cực của công cụ phân bổ nguồn kinh
phí sự nghiệp khoa học. Định mức phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN phải
có tác dụng thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển của các lĩnh vực cần được ưu tiên
phát triển hoặc cần phải hạn chế .
- Tiêu chí phân bổ phải hướng đến việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học gắn với đầu ra, kết quả (sản phẩm nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học
được ứng dụng trong xã hội,).
- Thúc đẩy tiết kiệm, chống lãng phí, cải cách hành chính, nâng cao chất
lượng sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học; sử dụng có hiệu quả kinh phí sự nghiệp
khoa học; góp phần đổi mới quản lý kinh phí trong khu vực sự nghiệp công; khuyến
khích xã hội hóa, huy động các nguồn lực để phát triển KTXH của tỉnh.
3.2.4. Hoàn thiện quy trình kiểm tra, thanh quyết toán nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ
Đây là công tác quan trọng trong việc quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp
Khoa học và công nghệ. Cùng với việc hoàn thiện, đổi mới những quy định trong
Luật NSNN và các văn bản của các cơ quan tài chính nhà nước có liên quan nên
công tác quyết toán kinh phí sự nghiệp Khoa học cho các đơn vị tham gia thực hiện
nhiệm vụ khoa học cũng có nhiều thay đổi phù hợp.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới công tác quyết toán nguồn kinh
phí sự nghiệp Khoa học và Công nghệ như sau:
- Thực hiện quyết toán trong các đơn vị tham gia thực hiện các nhiệm vụ
khoa học phải theo thực chi chứ không theo số cấp phát, phải dựa vào dự toán trong
thuyết minh dự án, phải rõ ràng và cụ thể chi tiết đối với từng mục.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
89
- Hướng dẫn bộ hồ sơ chứng từ thanh toán ngay khi mới bắt đầu thực hiện đề
tài, dự án, nhằm tạo tính chủ động thu thập chứng từ trong quá trình thực hiện đề
tài.
- Việc thẩm định quyết toán phải công khai thông báo kết quả cho từng đơn
vị để đảm bảo tính rõ ràng trong thực hiện quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học và
công nghệ.
3.2.5. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế và tăng cường nguồn lực
3.2.5.1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nguồn kinh phí sự
nghiệp Khoa học và Công nghệ.
Thứ nhất, tăng cường tự chủ cho đơn vị và các đối tượng thụ hưởng ngân
sách đầu tư cho KH&CN. Quyền tự chủ không chỉ thể hiện ở việc chủ động xác
định nhiệm vụ nghiên cứu mà còn thể hiện ở quyền tự quyết về các định mức chi
tiêu trong các nhiệm vụ, tự chủ trong điều chuyển nguồn tài chính giữa các nội dung
nghiên cứu trong nhiệm vụ KH&CN và giữa các năm. Quản lý chi tiêu cho sự
nghiệp KH&CN cần hướng tới đánh giá chất lượng sản phẩm đầu ra, kết quả thực
hiện nhiệm vụ, mức độ giải quyết các vấn đề để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
Thực hiện khoán chi trong nghiên cứu. Theo đó, kinh phí được cấp cả gói trên cơ sở
mục tiêu đề ra, kết quả và các sản phẩm dự tính đạt được sau quá trình nghiên cứu,
triển khai ứng dụng công nghệ. Đối tượng sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp
KH&CN được quyền chi tiêu trong phạm vi gói kinh phí được cấp.
Thứ hai, thúc đẩy tiến trình quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN theo
cơ chế quỹ. Với cơ chế quỹ, nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN không bị chia cắt ra
từng năm. Nguồn tiền được cung cấp kịp thời để thực hiện các nhiệm vụ, giải quyết
kịp thời các yêu cầu cấp bách do thực tiễn phát triển KT-XH đặt ra. Đồng thời, các
thủ tục hành chính đối với phân bổ vốn, thanh quyết toán cho các hoạt động
KH&CN sẽ được đơn giản hoá.
Thứ ba, cần tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu của các trường đại
học và cao đẳng trên địa bàn tỉnh, các viện nghiên cứu. Biện pháp này có khả năng
đóng góp lớn vào việc gia tăng năng suất, thể hiện ở chỗ: 1) Tạo ra sản phẩm phụ
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
90
của quá trình nghiên cứu là đội ngũ nhà KH&CN được đào tạo qua quá trình nghiên
cứu; 2) Các kết quả của quá trình nghiên cứu được lan tỏa thông qua mối quan hệ
của các trường với doanh nghiệp; 3) Các trường đại học,cao đẳng viện nghiên cứu
và phòng thí nghiệm là vườn ươm ý tưởng, cho ra đời các ngành kinh doanh mới,
các doanh nghiệp mới bởi họ là người trước tiên nhìn nhận được tiềm năng thương
mại hóa các kết quả nghiên cứu.
Thứ tư, cần khảo sát nhu cầu phát triển công nghệ của doanh nghiệp, để xác
định lĩnh vực cụ thể cần tăng chi tiêu hỗ trợ. Sau đó, thành lập một tổ chức hợp tác
giữa các nhà sản xuất lớn trong lĩnh vực đó, các nhà cung ứng đầu vào cho lĩnh vực
đó và các trường đại học, viện nghiên cứu chuyên ngành để nghiên cứu tạo ra công
nghệ mới
Thứ năm, đổi mới công tác kiểm tra, giám sát sử dụng nguồn kinh phí sự
nghiệp KH&CN. Để kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí cần chú
trọng đánh giá kết quả đầu ra mà các hoạt động KH&CN đạt được. Loại bỏ cách
đánh giá dựa trên sự tuân thủ định mức chi tiêu, thời gian chi tiêu.
3.2.5.2. Tăng cường việc huy động các nguồn kinh phí ngoài kinh phí sự
nghiệp khoa học
Kinh phí sự nghiệp khoa học và Công nghệ là một nguồn chi thường xuyên
của ngân sách nhà nước và trong nhiều năm qua cũng như hiện nay là nguồn tài
chính chủ yếu cho công tác phát triển khoa học và công nghệ, do vậy trong thời gian
tới cần sử dụng tốt từ nguồn quỹ đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, đồng thời
cần tăng cường huy động các nguồn lực tài chính từ cộng đồng để phối kết hợp với
nguồn chi từ ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học vì mục tiêu phát triển
khoa học và công nghệ.
Nguồn kinh phí ngoài kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ do NSNN
cấp bao gồm:
- Nguồn kinh phí từ nhân dân, doanh nghiệp
Với sự quan tâm của các tầng lớp nhân dân trong xã hội cho sự nghiệp khoa
học và công nghệ mà tỷ trọng nguồn vốn này đã tăng lên một cách đáng kể. Nguồn
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
91
vốn đóng góp từ trong nhân dân đã tạo điều kiện hỗ trợ phát triển đầu tư cho sự
nghiệp khoa học và công nghệ.
Khuyến khích cho nhân dân tham gia thực hiện các đề tài dự án bằng hình
thức vốn đối ứng và tạo thuận lợi về thị trường đầu ra của sản phẩm cho nhân dân
Tạo cơ chế chính sách thông thoáng đối với các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu,
ứng dụng, triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Tăng cường huy động các nguồn vốn từ các tổ chức chính phủ quốc tế để
đầu tư phát triển sự nghiệp khoa học và công nghệ tại địa phương.
3.2.5.3 Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
- Tăng cường nâng cao trình độ, năng lực cho các cán bộ quản lý nguồn kinh
phí sự nghiệp khoa học và công nghệ ở các cấp khác nhau.
- Tạo điều kiện cho cán bộ có cơ hội tiếp tục học tập, nghiên cứu để nâng cao
và hoàn thiện kiến thức. Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện cho các cán bộ trong đơn vị
có thể phát huy hết khả năng của mình.
- Thực hiện tốt việc tuyển dụng cán bộ quản lý ở các phòng ban một cách
công khai, chặt chẽ và hợp lý,đặc biệt là phòng kế hoạch tài chính.
- Có những chính sách đãi ngộ và thu hút người tài giỏi cả về chuyên môn
nghiệp vụ cũng như đạo đức, phẩm chất tốt cho cơ quan đơn vị quản lý các cấp.
- Thực hiện tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ.
Đại học Kinh tế Huế
Đạ học kinh tế Huế
92
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế gia
tăng đòi hỏi các quốc gia luôn phải đổi mới và phát triển KH&CN. Đối với Việt
Nam, trình độ KH&CN vẫn ở mức thấp. Một phần là do nguồn lực đầu tư còn hạn
chế, một phần là do hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu tư chưa được phát huy. Trong
khi đó, nguồn lực chủ yếu cho lĩnh vực này lại từ NSNN. Công tác quản lý nguồn
kinh phí sự nghiệp KH&CN ở địa phương là một công cụ quản lý NSNN cho sự
nghiệp KH&CN hết sức quan trọng. Thời gian tới, bên cạnh việc tăng cường hơn
nữa nguồn lực đầu tư của NSNN cần thúc đẩy mạnh mẽ sự tham gia của khu vực tư
nhân. Đồng thời, phải thực hiện đổi mới một cách căn bản các cơ chế chính sách về
tài chính, quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng
nguồn lực NSNN đầu tư cho khoa học và công nghệ.
Việc sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN trong giai đoạn
2013-2017 đã cung cấp các luận cứ khoa học phục vụ hoạch định các chủ trương,
chính sách, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; đóng góp tích
cực vào sự nghiệp CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh. Nguồn kinh phí được bố trí phù
hợp cho các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, tập trung vào các chương trình phát
triển kinh tế và văn hoá xã hội trọng điểm của tỉnh cũng như ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH tỉnh nhà.
Qua nghiên cứu công tác quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình, có thể rút ra một số kết luận sau đây:
Công tác quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN hiện nay có những đặc
điểm sau đây:
- Về tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chưa được hoàn thiện, cần có thêm cán bộ chuyên
trách quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN trên toàn tỉnh (bao gồm kinh phí
phân bổ cho Sở KH&CN, Trung tâm Tin học & Thống kê KH&CN, Chi cục Tiêu
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
93
chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KHCN, Trung tâm Kỹ
thuật - Đo lường -Thử nghiệm, Trung tâm Tin học VP UBND tỉnh, Trung tâm
CNTT & Truyền thông, Trung tâm Nghiên cứu khoa học & cứu hộ, Sự nghiệp
Thông tin Truyền thông)
- Về các cơ chế, chính sách: Các cơ chế, chính sách để quản lý kinh phí sự
nghiệp KH&CN chưa hoàn thiện: Còn thiếu nhiều cơ chế, chính sách để có thể thực
hiện, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN. Trong cơ chế, chính
sách hiện hành cũng còn thiếu các quy định, hướng dẫn cụ thể để triển khai thực
hiện.
- Về công tác lập dự toán kinh phí: Công tác lập dự toán cơ bản thực hiện
đúng quy định tùy nhiên chất lượng dự toán nhìn chung chưa cao, thuyết minh dự
toán còn sơ sài, dự toán của các đơn vị cơ sở chưa nêu được ưu nhược điểm trong
quá trình chấp hành dự toán năm trước, nêu kiến nghị và biện pháp khắc phục năm
kế hoạch.
- Về công tác phân bổ và sử dụng kinh phí: Về cơ bản, công tác phân bổ kinh
phí sự nghiệp KH&CN trong tỉnh Quảng Bình thực hiện tương đối tốt theo quy định
của luật NSNN và các hướng dẫn của Bộ Tài chính. Cơ chế phân công phân cấp và
quản lý điều hành ngân sách hàng năm của tỉnh đã quy định tương đối cụ thể về
nhiệm vụ quản lý điều hành và cấp phát ngân sách cho từng cấp. Vì vậy, thời gian
qua việc phân bổ và sử dụng kinh phí sự nghiệp KH&CN đảm bảo đúng dự toán
được duyệt.
- Về công tác quyết toán: Công tác thẩm tra quyết toán kinh phí sự nghiệp
KH&CN trong những năm qua nhìn chung còn chậm so với quy định. Công tác
quyết toán kinh phí các nhiệm vụ KH&CN vào thời điểm cuối năm tài chính, do
vậy, khối lượng công việc lớn, áp lực phải quyết toán trước cuối năm tài chính
khiến công tác kiểm tra chứng từ không được kỹ càng, bỏ sót các sai phạm.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2022, nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu KT-XH đã đề ra, Sở KH&CN Quảng Bình cần phải đẩy mạnh hoạt
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
94
động KH&CN trên địa bàn tỉnh. Để làm được điều đó, công tác quản lý nguồn kinh
phí sự nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh cũng cần phải được đổi mới.
2. KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở nghiên cứu công tác quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN
trong những năm vừa qua, luận văn đã đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm góp
phần thực hiện tốt các nội dung quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN thuộc trách
nhiệm của chính quyền các cấp ở tỉnh Quảng Bình như sau:
2.1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
- Kiến nghị Chính phủ sớm giao dự toán kinh phí sự nghiệp KH&CN cho địa
phương trước ngày 10 tháng 11 hàng năm. Đồng thời, giao cho các cơ quan có liên
quan nghiên cứu cải tiến qui trình lập dự toán phù hợp với qui định của Luật NSNN
và tình hình thực tế của địa phương theo hướng HĐND tỉnh quyết định phân bổ
kinh phí sự nghiệp KH&CN trước ngày 20 tháng 11 hàng năm để tạo điều kiện cho
Sở Khoa học và Công nghệ có nhiều thời gian hơn nhằm nâng cao chất lượng công
tác phân bổ kinh phí sự nghiệp KH&CN.
- Nghiên cứu hoàn thiện xây dựng nguyên tắc, phương pháp, tiêu chí phân bổ
nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
Định mức phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN phải được thảo luận rộng rãi
ở các ngành, các cấp, các đơn vị trước khi UBND tỉnh hoàn chỉnh trình HĐND tỉnh
xem xét quyết định nhằm đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch.
- Hội đồng nhân dân, UBND xem xét nghiên cứu nâng nguồn kinh phí cho
sự nghiệp khoa học và công nghệ tại địa phương lên mức 2% so với tổng chi ngân
sách của địa phương vì hiện tại tổng chi ngân sách của địa phương cho sự nghiệp
Khoa học và Công nghệ chỉ dừng ở mức 0,4%-0,6%.
2.2. Cơ quan Tài chính các cấp
- Tổ chức đánh giá tình hình phân bổ kinh phí sự nghiệp KH&CN có nhu
cầu kinh phí cho những nhiệm vụ cấp thiết nhưng chưa có nguồn kinh phí đảm bảo
từ các năm trước, nhu cầu kinh phí cho sự tăng trưởng của ngành trong thời gian tới
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
95
theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, những thay đổi về chính sách
sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN, tình hình thực hành tiết kiệm chống
lãng phí trong các cơ quan, đơn vị... trên cơ sở đó xác định nhu cầu chi thực tương
đối của đơn vị, các lĩnh vực.
- Xây dựng định mức phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN trình
HĐND, UBND tỉnh làm căn cứ phân bổ dự toán chi sự nghiệp KH&CN năm
tiếp theo.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2011), Kỷ yếu hội thảo "Tiếp tục đổi mới cơ
bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và
công nghệ", NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. TS Đặng Văn Du , TS Bùi Tiến Hanh (2010) , Giáo trình Quản lý chi
ngân sách nhà nước, Học viện Hành chính.
3. ThS. Phương Thị Hồng Hà (2006), Giáo trình Quản lý Ngân sách nhà
nước, NXB Hà Nội.
4. Trần Ngọc Hoa (2012), Hoàn thiện thiết chế tự chủ của tổ chức KH&CN
nghiên cứu trường hợp tổ chức nghiên cứu và phát triển (R&D) có sử dụng ngân
sách nhà nước, Tạp chí Chính sách Quản lý Khoa học và Công nghệ, số 3
5. ThS. Trần Quang Huy (2015), Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học
và công nghệ tại Viện Vật lý, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Đại
học Quốc gia Hà Nội
6. TS. Hoàng Xuân Long (2012), Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển
khoa học và công nghệ địa phương thời gian qua và những định hướng cho thời
gian tới , Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN
7. Phạm Văn Khoan (2007), Giáo trình quản lý tài chính công, Nhà xuất bản
Tài chính.
8. TS. Đinh Thị Nga (2013), Đổi mới cơ chế quản lý chi tiêu ngân sách nhà
nước cho khoa học và công nghệ, Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam, số
14/2013
9. ThS. Nguyễn Mạnh Quân (2010), Nghiên cứu đổi mới quản lý nhà nước
về KH&CN ở VN theo cách tiếp cận hệ thống đổi mới quốc gia, Đề tài nghiên cứu
cấp Bộ
10. PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn (2012), Cơ chế tài chính cho hoạt động khoa
học và công nghệ ở Việt Nam: Một số hạn chế và giải pháp hoàn thiện, Tạp chí
Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới Số 6
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
97
PHỤ LỤC
1. Phụ lục bảng hỏi
Mã đơn vị điều tra
BẢNG CÂU HỎI
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ
(Xin quý đơn vị vui lòng cung cấp đầy đủ thông tin, những thông tin cung cấp
theo phiếu này chỉ nhằm phục vụ công tác nghiên cứu)
1. Tên đơn vị: ....................................................................................................................
2. Địa chỉ: .........................................................................................................................
3. Phương tiện liên lạc:
3.1. Điện thoại:.............................................3.2. Fax ........................................................
3.3. Email:......................................................................... .................................................
PHẦN II: THÔNG TIN VỀ NHIỆM VỤ KH&CN
1. Lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN
Khoa học tự nhiên Khoa học xã hội
2. Loại hình nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN
Nghiên cứu cơ bản Nghiên cứu ứng dụng
Triển khai thực nghiệm Sản xuất thử nghiệm
3. Tình trạng thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Đã nghiệm thu
Đang thực hiện
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ VỀ KINH PHÍ NHIỆM VỤ KH&CN
(Vui lòng cho điểm từ 1-Rất không đồng ý đến 5-Hoàn toàn đồng ý)
1. Đánh giá về công tác lập dự toán các nhiệm vụ KHCN
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
98
Tiêu chí
Rất
không
đồng ý
Không
đồng ý
Không có
ý kiến
Đồng ý
Hoàn
toàn
đồng ý
1. Các biểu mẫu hướng dẫn nội
dung lập dự toán dễ hiểu
1 2 3 4 5
2. Các tiêu chí/định mức lập dự
toán rõ ràng
1 2 3 4 5
3. Cán bộ sở KHCN nhiệt tình hỗ
trợ việc lập dự toán
1 2 3 4 5
4. Việc lập dự toán ít phải chỉnh
sửa, bổ sung
1 2 3 4 5
2. Công tác thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN
Tiêu chí
Rất
không
đồng ý
Không
đồng ý
Không có
ý kiến
Đồng ý
Hoàn
toàn
đồng ý
5. Quy trình thẩm định dự toán
đơn giản
1 2 3 4 5
6. Thời gian thẩm định dự toán
nhanh chóng và đúng quy định
1 2 3 4 5
7. Việc thẩm định dự toán minh
bạch
1 2 3 4 5
8. Việc thẩm định dự toán phù
hợp với các định mức kinh tế, kỹ
thuật
1 2 3 4 5
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
99
3. Công tác phân bổ và cấp kinh phí nhiệm vụ KH&CN
Tiêu chí
Rất
không
đồng ý
Không
đồng ý
Không có
ý kiến
Đồng
ý
Hoàn
toàn
đồng ý
9. Công tác phân bổ kinh phí phù
hợp với tiến độ thực hiện
1 2 3 4 5
10. Kinh phí được cấp đảm bảo tiến
độ theo hợp đồng
1 2 3 4 5
11. Kinh phí được cấp đáp ứng được
yêu cầu của quá trình nghiên cứu
1 2 3 4 5
12. Các thủ tục cấp kinh phí đơn
giản, dễ hiểu
1 2 3 4 5
4. Công tác thanh kiểm tra tiến độ thực hiện nội dung và sử dụng kinh phí
nhiệm vụ KH&CN
Tiêu chí
Rất
không
đồng ý
Không
đồng ý
Không có
ý kiến
Đồng
ý
Hoàn
toàn
đồng ý
13. Công tác kiểm tra tiến độ thực
hiện đúng quy định
1 2 3 4 5
14. Thông báo kiểm tra tiến độ hợp
lý để các chủ nhiệm đề tài có thời
gian chuẩn bị
1 2 3 4 5
15. Việc kiểm tra tiến độ đúng quy
trình và minh bạch
1 2 3 4 5
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
100
5. Công tác quyết toán kinh phí nhiệm vụ KH&CN
Tiêu chí
Rất
không
đồng ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Đồng
ý
Hoàn
toàn
đồng ý
16. Các hướng dẫn thu thập, hoàn
thiện chứng từ rõ ràng, dễ hiểu
1 2 3 4 5
17. Công tác kiểm tra chứng từ
nhanh chóng
1 2 3 4 5
18. Các chứng từ tuân thủ các quy
định về chế độ kế toán hiện hành
1 2 3 4 5
6. Một số đề xuất, kiến nghị:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Họ và tên:........................................
Điện thoại:.......................................
.........., ngày....... tháng...... năm 2017
Người điền phiếu
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
101
2. Các dữ liệu đầu ra
LINHVUC * LOAIHINH Crosstabulation
Count
LOAIHINH Total
Nghien cuu co
ban
Trien khai thuc
nghiem
Nghien cuu ung
dung
San xuat thu
nghiem
LINHVUC
KHTN 38 11 4 7 60
KHXH 10 5 3 2 20
Total 48 16 7 9 80
Lapdutoan1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Khong co y kien 6 7,5 7,5 7,5
Dong y 61 76,3 76,3 83,8
Hoan toan dong y 13 16,3 16,3 100,0
Total 80 100,0 100,0
Lapdutoan2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Khong dong y 3 3,8 3,8 3,8
Khong co y kien 10 12,5 12,5 16,3
Dong y 52 65,0 65,0 81,3
Hoan toan dong y 15 18,8 18,8 100,0
Total 80 100,0 100,0
Lapdutoan3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Khong co y kien 6 7,5 7,5 7,5
Dong y 66 82,5 82,5 90,0
Hoan toan dong y 8 10,0 10,0 100,0
Total 80 100,0 100,0
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
102
Lapdutoan4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Khong co y kien 1 1,3 1,3 1,3
Dong y 65 81,3 81,3 82,5
Hoan toan dong y 14 17,5 17,5 100,0
Total 80 100,0 100,0
Thamdinh1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Khong co y kien 4 5,0 5,0 5,0
Dong y 67 83,8 83,8 88,8
Hoan toan dong y 9 11,3 11,3 100,0
Total 80 100,0 100,0
Thamdinh2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Khong co y kien 4 5,0 5,0 5,0
Dong y 67 83,8 83,8 88,8
Hoan toan dong y 9 11,3 11,3 100,0
Total 80 100,0 100,0
Thamdinh3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Khong co y kien 6 7,5 7,5 7,5
Dong y 64 80,0 80,0 87,5
Hoan toan dong y 10 12,5 12,5 100,0
Total 80 100,0 100,0
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
103
Thamdinh4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Khong co y kien 3 3,8 3,8 3,8
Dong y 67 83,8 83,8 87,5
Hoan toan dong y 10 12,5 12,5 100,0
Total 80 100,0 100,0
Phanbo1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Khong co y kien 3 3,8 3,8 3,8
Dong y 69 86,3 86,3 90,0
Hoan toan dong y 8 10,0 10,0 100,0
Total 80 100,0 100,0
Phanbo2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Khong co y kien 7 8,8 8,8 8,8
Dong y 65 81,3 81,3 90,0
Hoan toan dong y 8 10,0 10,0 100,0
Total 80 100,0 100,0
Phanbo3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Khong co y kien 3 3,8 3,8 3,8
Dong y 71 88,8 88,8 92,5
Hoan toan dong y 6 7,5 7,5 100,0
Total 80 100,0 100,0
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
104
Thanhtra1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Khong co y kien 4 5,0 5,0 5,0
Dong y 75 93,8 93,8 98,8
Hoan toan dong y 1 1,3 1,3 100,0
Total 80 100,0 100,0
Thanhtra2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Khong co y kien 2 2,5 2,5 2,5
Dong y 77 96,3 96,3 98,8
Hoan toan dong y 1 1,3 1,3 100,0
Total 80 100,0 100,0
Thanhtra3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Khong co y kien 8 10,0 10,0 10,0
Dong y 70 87,5 87,5 97,5
Hoan toan dong y 2 2,5 2,5 100,0
Total 80 100,0 100,0
Quyettoan1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Khong dong y 3 3,8 3,8 3,8
Khong co y kien 4 5,0 5,0 8,8
Dong y 71 88,8 88,8 97,5
Hoan toan dong y 2 2,5 2,5 100,0
Total 80 100,0 100,0
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
105
Quyettoan2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Khong co y kien 4 5,0 5,0 5,0
Dong y 70 87,5 87,5 92,5
Hoan toan dong y 6 7,5 7,5 100,0
Total 80 100,0 100,0
Quyettoan3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Khong co y kien 5 6,3 6,3 6,3
Dong y 73 91,3 91,3 97,5
Hoan toan dong y 2 2,5 2,5 100,0
Total 80 100,0 100,0
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Lapdutoan1 80 3 5 4,09 ,482
Lapdutoan2 80 2 5 3,99 ,684
Lapdutoan3 80 3 5 4,02 ,420
Lapdutoan4 80 3 5 4,16 ,404
Thamdinh1 80 3 5 4,06 ,401
Thamdinh2 80 3 5 4,06 ,401
Thamdinh3 80 3 5 4,05 ,447
Thamdinh4 80 3 5 4,09 ,396
Phanbo1 80 3 5 4,06 ,368
Phanbo2 80 3 5 4,01 ,436
Phanbo3 80 3 5 4,04 ,335
Phanbo4 80 4 5 4,05 ,219
Thanhtra1 80 3 5 3,96 ,249
Thanhtra2 80 3 5 3,99 ,194
Thanhtra3 80 3 5 3,92 ,348
Quyettoan1 80 2 5 3,90 ,467
Quyettoan2 80 3 5 4,03 ,355
Quyettoan3 80 3 5 3,96 ,295
Valid N (listwise) 80
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
106
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_nguon_kinh_phi_su_nghiep_khoa_hoc_va_cong_nghe_tai_so_khoa_hoc_va_cong_n.pdf