Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng tại sở xây dựng tỉnh Quảng Trị

Nếu hệ thống chính sách là căn cứ pháp lý trong mọi công việc, thì việc thực hiện các thủ tục hành chính chính là con đường đưa hệ thống chính sách đi áp dụng vào thực tế. Do đó trong công tác cấp phép xây dựng, Sở Xây dựng cũng nên chú ý tới việc thực hiện các thủ tục hành chính sao cho nhanh gọn hiệu quả. Trong thời đại công nghệ hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng là một trong những giải pháp hay và hiệu quả. Chúng ta hoàn toàn có thể áp dụng công nghệ thông tin địa lý ( GIS) vào quản lý đô thị như : Vũng Tàu, Phú Yên, đã làm. Như vậy việc áp dụng ở phường 1 là điều có thể. Nhưng vấn đề đặt ra là Sở Xây dựng phải có một bản quy hoạch chi tiết 1/500 với các thông tin về diện tích, số tờ, số thửa và các thông tin quy hoạch và bản đồ được số hóa. Chương trình được sử dụng theo chức năng của người đăng nhập hệ thống. Người dân không phải mang giấy tờ , xếp hàng để chờ được đến lượt cấp phép xây dựng , thay vào đó , họ chỉ cần truy cập Internet, điền thông tin theo mấu có sẵn trên wedsite của Phòng Xây dựng, nhấn chuột vào nút gửi và chờ ngày nhận giấy phép. Khi người sử dụng có vai trò tiếp nhận và thụ lý hồ sơ xin phép xây dựng, máy tính sẽ xuất hiện một giao diện trong đó thể hiện đầy đủ những thư mục: hồ sơ tiếp nhận, , bổ xung hồ sơ, trình ký, tìm kiếm, hoặc thông tin liên quan về mã số hồ sơ, ngày giao- nhận, chủ đầu tư, vị trí và diện tích thửa đất, diện tích xây dựng, vị trí thiết kế kết hợp với bản đồ số, người thụ lý hồ sơ sẽ nhanh chóng xác định được thửa đất, tính toán những số liệu,

pdf101 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng tại sở xây dựng tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uản lý đô thị, bổ sung và bố trí đủ cán bộ có năng lực chuyên môn đồng bộ ở các cấp, đặc biệt ở cấp Trường Đại học Kin tế Huế 68 huyện, xã, hệ thống thanh tra. Quán triệt nguyên tắc: đúng chức năng, đủ nhiệm vụ, tăng quyền hạn và rõ trách nhiệm. Với các trung tâm tư vấn, lập quy hoạch: Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật. Quản lý chặt chẽ ciệc cấp phép đảm bảo chất lượng của các trung tâm. Ngoài ra, việc quản lý quy hoạch xây dựng phụ thuộc lớn vào đội ngũ cán bộ quản lý. Lực lượng này cần phải nắm rõ chuyên môn, chuyên ngành của mình. Theo đó, cần mở nhiều đợt bồi dưỡng cán bộ cho cấp huyện và cấp xã thông qua các lớp tập huấn chuyên môn. 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý chất lượng công trình Từ thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình. Trong thời gian tới cần triển khai 11 giải pháp trong 5 nhóm giải pháp chủ yếu như sau: 3.2.3.1. Nhóm giải pháp thứ nhất, hoàn thiện công tác Quản lý chất lượng công trình của các cơ quan Quản lý nhà nước Đối tượng gồm: Sở Xây dựng và các Sở có quản lý CTXD chuyên ngành; các phòng chức năng cấp huyện (phòng quản lý đô thị, phòng hạ tầng kinh tế, phòng kinh tế). Một là, nâng cao năng lực QLNN về CLCT: Lập tại các sở có quản lý CTXD chuyên ngành một phòng hoặc bộ phận chuyên trách QLNN về chất lượng. Ở cấp huyện, cần bổ sung lực lượng chuyên môn kỹ thuật bằng các biện pháp kinh tế hoặc cử và khuyến khích các đối tượng đi học hệ tại chức. Ở cấp xã, cần được biên chế cán bộ chuyên môn (trình độ trung cấp trở lên), trước mắt ưu tiên cho các phường, thị trấn; Chủ động khuyến khích đào tạo người địa phương đi học hệ tại chức, cao đẳng, trung cấp bằng cơ chế hỗ trợ kinh tế. Giải pháp này có tính khả thi cao vì hàng năm lực lượng thanh niên tốt nghiệp phổ thông không đỗ đại học phải ở lại địa phương có số lượng không nhỏ. Song song với các biện pháp trên cần tổ chức đánh giá, phân loại lực lượng cán bộ, công chức, viên chức hiện có để lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ. Hai là, về cơ chế, chính sách: Sở xây dựng cần tham mưu để UBND Tỉnh chỉ đạo ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn; tăng cường chính Trường Đại học Kinh tế Huế 69 sách thu hút nhân lực và nhân tài (đã có chính sách thu hút nhân tài nhưng chưa đủ mạnh). Ba là, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm định, giám định CLCT: Hoạt động giám định chất lượng cần được quan tâm để đánh giá được chính xác, toàn diện về chất lượng công trình. Muốn vậy, phải tăng cường năng lực cho Trung tâm kiểm định chất lượng, đồng thời khuyến khích hoạt động của các tổ chức kiểm định độc lập khác. 3.2.3.2. Nhóm giải pháp thứ hai, nâng cao vai trò Quản lý chất lượng công trình của chủ đầu tư Bốn là, xây dựng hệ thống bộ máy quản lý chất lượng ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Như đã nói ở trên, CLCT được hình thành từ khâu khảo sát, thiết kế, thế nhưng hầu hết các dự án, việc thành lập Ban QLDA hoặc thuê tư vấn QLDA chỉ tiến hành ở cuối giai đoạn chuẩn bị đầu tư hoặc đầu giai đoạn thực hiện đầu tư nên Chủ đầu tư không kiểm soát được chất lượng khảo sát, thiết kế. Năm là, chủ đầu tư thành lập bộ phận tổng hợp có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động của tư vấn QLDA và tư vấn giám sát (trường hợp Chủ đầu tư không có năng lực): Điều này rất cần thiết vì tư vấn QLDA và tư vấn giám sát được chủ đầu tư thuê để kiểm tra các nhà thầu khác. Vậy ai kiểm tra họ? Để làm được chức năng này, bộ phận tổng hợp cần được đào tạo nhanh (ngắn ngày) về nghiệp vụ nhằm nắm được trách nhiệm và trình tự, nội dung nhiệm vụ mà các nhà thầu phải thực hiện. Sáu là, có kế hoạch và biện pháp lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện, năng lực: Chủ đầu tư phải kiểm tra thực tế chứ không chỉ kiểm tra trên hồ sơ, đồng thời kết hợp nhiều kênh thông tin để xác định chính xác điều kiện, năng lực của nhà thầu trước, trong khi đấu thầu và trong quá trình thực hiện hợp đồng. Bảy là, quản lý bằng phương pháp hành chính và hợp đồng kinh tế: Phương pháp hành chính là truyền đạt các yêu cầu của chủ đầu tư thông qua các “phiếu yêu cầu” hoặc “phiếu kiểm tra”, báo cáo thường xuyên bằng “phiếu” thay vì nói miệng theo kiểu gia đình. Cần quản lý chất lượng bằng hợp đồng kinh tế. Theo đó, các yêu cầu về chất lượng cần được thể hiện chi tiết trong hợp đồng (hoặc phụ lục hợp đồng). Đây là yêu cầu pháp lý bắt buộc. Lâu nay tình trạng hợp đồng kinh tế chỉ là Trường Đại học Kinh tế Huế 70 thủ tục, nhất là không được quan tâm sử dụng để quản lý chất lượng, dẫn đến các tranh chấp về chất lượng không giải quyết được. 3.2.3.3. Nhóm giải pháp thứ ba, nâng cao vai trò Quản lý chất lượng công trình của nhà thầu Tám là, xây dựng hệ thống bộ máy quản lý chất lượng: kiện toàn các chức danh theo qui định về điều kiện năng lực; xây dựng hệ thống bộ máy từ văn phòng đến hiện trường; xoá bỏ hiện tượng “Khoán trắng”; Có hệ thống đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và thu hút nhân lực, nhân tài. Chín là, xây dựng chiến lược và kế hoạch đảm bảo chất lượng: Đề ra mục tiêu, lộ trình, nội dung, mô hình quản lý chất lượng của Công ty; có chính sách chất lượng phù hợp với lộ trình; đồng thời kỷ luật nghiêm với các đối tượng vi phạm chất lượng. Song song với đó, phải xây dựng kế hoạch đảm bảo chất lượng cho từng công trình với các biện pháp đảm bảo chất lượng, thay vì lối làm tuỳ tiện, không có bài bản. 3.2.3.4. Nhóm giải pháp thứ tư, nâng cao vai trò Quản lý chất lượng công trình của chủ sử dụng công trình Đây là giải pháp thứ mười, đòi hỏi chủ sử dụng và các chủ thể khác phải nhận thức đầy đủ về công tác bảo trì. Theo đó, chủ sử dụng không nhận bàn giao khi không có hồ sơ bảo trì công trình; cử cán bộ phụ trách công tác bảo trì (nếu là công trình lớn cần có người hoặc bộ phận chuyên trách có chuyên môn, nghiệp vụ); tổ chức tập huấn, tuyên truyền, giáo dục để mọi cán bộ công cán bộ trong cơ quan có những kiến thức phổ thông về bảo trì, nhờ đó họ có thể thường xuyên tham gia công tác duy tu, bảo dưỡng. 3.2.3.4. Nhóm Giải pháp thứ năm, tăng cường giám sát cộng đồng về chất lượng công trình Thực hiện giải pháp này theo quyết định số 80/2005/QĐ -TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành qui chế giám sát đầu tư của cộng đồng. Nội dung chính của giải pháp là cần tổ chức, tập huấn nhanh để bộ phận giám sát cộng đồng do nhân dân lập ra nắm được các qui định về trách nhiệm của các chủ thể về công tác quản lý chất lượng, từ đó họ có thể giám sát về hành vi trách nhiệm (chứ không phải giám sát kỹ thuật). Trường Đại ọc Kinh tế Huế 71 3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác Quản lý thanh tra giám sát Xuất phát từ các tiêu chí hoàn thiện pháp luật về thanh tra xây dựng, để đảm bảo quán triệt và thể chế hoá các quan điểm hoàn thiện pháp luật về thanh tra xây dựng, đồng thời khắc phục được những hạn chế, bất cập của pháp luật nêu trên, về nguyên tắc, các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thanh tra xây dựng nói chung phải đề cập toàn diện đến hệ thống tổ chức và các hoạt động thanh tra xây dựng, cơ chế quản lý công tác thanh tra xây dựng, các điều kiện đảm bảo hoạt động thanh tra xây dựng, xử phạt, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra xây dựng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN trong lĩnh vực xây dựng. Đồng thời, cần nhanh chóng xây dựng những thiết chế phối hợp mới để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra xây dựng, tăng cường trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc tuân thủ các quy định pháp luật về thanh tra xây dựng; khẩn trương sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản liên quan đến hoạt động thanh tra xây dựng nhằm tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất cho hoạt động của các cơ quan thanh tra xây dựng. Từ thực trạng Quản lý thanh tra giám sát. Trong thời gian tới cần triển khai một số giải pháp chủ yếu như sau: 3.2.4.1. Các giải pháp hoàn thiện về nội dung và hình thức của pháp luật về thanh tra xây dựng Cần xây dựng Pháp lệnh về Thanh tra xây dựng để điều chỉnh thống nhất về tổ chức, hoạt động của thanh tra xây dựng, các biện pháp cưỡng chế trong thanh tra xây dựng, xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thanh tra xây dựng. Việc xây dựng Pháp lệnh Thanh tra xây dựng trên cơ sở hệ thống hoá, pháp điển hoá, mở rộng phạm vi điều chỉnh là cần thiết đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện công tác thanh tra xây dựng trong tình hình mới, tạo sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật, là cơ sở pháp lý cho việc cải cách tổ chức và hoạt động của các cơ quan thanh tra xây dựng hiện nay. Việc xây dựng Pháp lệnh Thanh tra xây dựng cần bám sát theo hướng tăng cường công tác QLNN về công tác thanh tra xây dựng vào Bộ Xây dựng nhằm đảm bảo sự chỉ đạo, kiểm tra và tiến hành các hoạt động thanh tra xây dựng một cách thống nhất từ trung ương đến địa phương. Đồng thời, quy định rõ sự phân cấp, uỷ Trường Đại học Kinh tế Huế 72 quyền giữa Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân các cấp ở địa phương trong lĩnh vực này nhằm vừa đảm bảo chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ, vừa đảm bảo sự phát hiện, hỗ trợ kịp thời của chính quyền địa phương trong việc xử lý những vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh tra xây dựng. Các chế định pháp luật về thanh tra xây dựng phảt là chuẩn mực cho toàn bộ tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng, bảo đảm tính dân chủ, công bằng, góp phần ổn định các quan hệ xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tập thể, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa Việc hoàn thiện pháp luật về thanh tra xây dựng không chỉ dừng lại ở việc xây dựng, ban hành Pháp lệnh Thanh tra xây dựng và các văn bản liên quan mà còn cần đặt trong tổng thể hệ thống pháp luật nói chung, trước hết là pháp luật có liên quan đến lĩnh vực thanh tra xây dựng. Theo đó, cần nghiên cứu, bổ sung, xây dựng các quy định liên quan. Cụ thể là xây dựng Nghị định về Thanh tra viên xây dựng và cộng tác viên thanh tra; Nghị định về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị... Hệ thống hoá các văn bản pháp luật về Thanh tra xây dựng. Bên cạnh việc nghiên cứu, xây dựng, ban hành Pháp lệnh Thanh tra xây dựng và các văn bản hướng dẫn liên quan, thì công tác hệ thống hoá pháp luật về thanh tra xây dựng có ý nghĩa rất quan trọng nhằm cho phép các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đánh giá được tổng thể pháp luật về thanh tra xây dựng hiện hành, phát hiện những điểm không phù hợp, mâu thuẫn, chồng chéo và những lỗ hổng của hệ thống pháp luật về thanh tra xây dựng để trên cơ sở đó có biện pháp khắc phục, hoàn thiện kịp thời. Cùng với công tác hệ thống hoá pháp luật Thanh tra xây dựng, cần chú trọng công tác tổng kết thực tiễn xây dựng pháp luật về thanh tra nói chung, pháp luật về thanh tra xây dựng nói riêng gắn với thực tiễn kinh tế - xã hội, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và phát triển đô thị để vận dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy, tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra xây dựng. Song song với việc hoàn thiện pháp luật về thanh tra xây dựng, cần tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ sung biên chế cho các cơ quan thanh tra xây dựng để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; tuyển dụng Trường Đại học Kin tế Huế 73 đủ biên chế cho các cơ quan thanh tra xây dựng nhằm từng bước khắc phục tình trạng quá tải công việc hiện nay Đối với trường hợp những công trình đã xây dựng không đúng quy trình kỹ thuật, vi phạm pháp luật thì cần nghiên cứu, xử lý theo hướng: công khai hoá những chủ đầu tư xây dựng vi phạm các quy định pháp luật xây dựng tại những nơi công cộng (Trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có công trình vi phạm, cơ quan thanh tra xây dựng hoặc trên một số phương tiện thông tin đại chúng) nhằm tác động về mặt tinh thần, danh dự để các chủ đầu tư, chủ công trình tự giác chấp hành các quy định của pháp luật và các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng. Nghiên cứu cơ chế chỉ đạo, phối hợp thống nhất nhiệm vụ, quyền hạn giữa các lực lượng thanh tra trong những lĩnh vực có liên quan như thanh tra xây dựng, thanh tra nhà đất, thanh tra giao thông công chính, thanh tra môi trường hiện nay nhằm giảm thiểu những phiền hà cho các chủ công trình, nhà đầu tư trong việc thực hiện các quy định pháp luật về xây dựng và quản lý đô thị. Cần có hướng dẫn cụ thể về quy trình quy trình nghiệp vụ tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành xây dựng với những đặc thù lĩnh vực riêng, như chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra, kết thúc thanh tra; trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra trong việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, quyền và nghĩa vụ của Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra khi tiến hành thanh tra..., trình tự, thủ tục xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, ra văn bản kết luận thanh tra, thời hạn của mỗi cuộc thanh tra; thời hạn ra báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra, thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành và quy định về trình tự, thủ tục thanh tra của Thanh tra viên xây dựng độc lập, kiến nghị và thực hiện các chế tài xử lý sau thanh tra... 3.2.4.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về thanh tra xây dựng Tăng cường sự lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Chánh Thanh tra xây dựng nhằm nâng cao trách nhiệm của Thanh tra viên xây dựng, cán bộ, công chức thanh tra xây dựng trong việc thực thi nhiệm vụ. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra trong nội bộ các cơ quan thanh tra xây dựng, phối hợp Trường Đại h ̣c Kin tế Huế 74 tổ chức kiểm tra chéo giữa các cơ quan thanh tra xây dựng nhằm kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm minh đối với những trường hợp cán bộ, công chức vi phạm chuẩn mực đạo đức Thanh tra viên xây dựng, có biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực, cố tình để xảy ra các vi phạm pháp luật về xây dựng, xử phạt không nghiêm minh.... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra xây dựng. Trình độ chuyên môn và phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức thanh tra xây dựng quyết định chất lượng công tác thanh tra xây dựng, đồng thời việc hoàn thiện pháp luật về thanh tra xây dựng sẽ không phát huy tác dụng nếu trình độ, phẩm chất cán bộ, công chức thanh tra xây dựng không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Vì vậy, bên cạnh việc hoàn thiện thể chế về thanh tra nói chung, thanh tra xây dựng nói riêng, cần chú trọng quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra xây dựng. Cần tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan thanh tra xây dựng; nâng cao chất lượng, đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo cán bộ cho các cơ quan thanh tra xây dựng để khi các Thanh tra viên xây dựng được bổ nhiệm sẽ có kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức thực tiễn, phẩm chất, đạo đức trong sạch và dũng cảm đấu tranh trước những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng. Các cơ quan thanh tra xây dựng cần phối hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp, Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành xây dựng và các cơ sở đào tạo thuộc các hiệp hội nghề nghiệp, các trường đại học, các viện nghiên cứu để đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về xây dựng cho đội ngũ cán bộ làm công tác cấp phép và thanh tra xây dựng ở các địa phương để đảm bảo tiêu chuẩn hoá đội ngũ Thanh tra viên xây dựng. Trên cơ sở đó để đặt ra kế hoạch, chương trình, nội dung đào tạo phù hợp, lập kế hoạch để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ....cho các Thanh tra viên xây dựng, cán bộ, công chức thanh tra xây dựng. Có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Thanh tra viên xây dựng, cán bộ, công chức thanh tra xây dựng nhằm đảm bảo cho họ có đủ các tiêu chuẩn về đạo đức, trình độ chuyên môn, đặc biệt là trình độ về kỹ năng nghề nghiệp (bắt buộc tất cả các Thanh tra viên xây dựng khi bổ nhiệm phải có bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn theo quy định); đổi Trường Đại học Kin tế Huế 75 mới về tổ chức, đánh giá cán bộ, bố trí cán bộ theo hướng năng lực cán bộ được đánh giá chủ yếu trên kết quả công việc và việc bố trí cán bộ phải phù hợp với năng lực cán bộ. Để tăng cường trách nhiệm của Thanh tra viên xây dựng, cán bộ, công chức làm công tác thanh tra xây dựng, cần tạo điều kiện tốt nhất cho lực lượng này thực thi tốt nhiệm vụ. Cụ thể như tạo điều kiện, trang bị các phương tiện kỹ thuật (xe máy chuyên dụng, bộ đàm, camera), quy định thẩm quyền của Thanh tra viên xây dựng được quyền đình chỉ và phạt vi phạm xây dựng với mức phạt cao nhất ngay khi phát hiện, có quyền yêu cầu bất cứ chủ đầu tư hoặc nhà thầu phải trình giấy phép xây dựng, có quyền yêu cầu cơ quan cấp phép xây dựng cung cấp thông tin cụ thể về giấy phép xây dựng. Có quy chế xử lý nhanh chóng các khiếu nại, tố cáo liên quan đến những vi phạm về xây dựng như thiết lập đường dây nóng để nhận các tố cáo về vi phạm xây dựng, người tố cáo đúng sẽ được thưởng ở mức cao nhất và ngay lập tức. Với việc thiết lập đường dây nóng thì ngay người dân cũng có thể tố cáo về những Thanh tra viên xây dựng có vi phạm pháp luật, đạo đức nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ. Các khoản tiền thu được từ phạt vi phạm và tịch thu phương tiện vi phạm sẽ được bố trí chủ yếu cho việc duy trì hoạt động của các cơ quan thanh tra xây dựng cũng như trích thưởng cho những người có công trong việc phát hiện và xử lý vi phạm. Đổi mới, kiện toàn, nâng cao năng lực của các cơ quan thanh tra xây dựng đủ mạnh để hoàn thành nhiệm vụ, tăng thêm biên chế cho các cơ quan thanh tra xây dựng, nhất là ở các thành phố, đô thị lớn. Kiên quyết xử lý nghiêm khắc đối với từng trường hợp Chánh Thanh tra, Thanh tra viên xây dựng có hành vi can thiệp trái pháp luật vào quá trình thanh tra xây dựng, bao che, thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra các vi phạm pháp luật về xây dựng, không có biện pháp xử lý kịp thời các công trình vi phạm; có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà cho các chủ đầu tư, các chủ công trình trong quá trình tiến hành kiểm tra, thanh tra xây dựng. Đồng thời, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố cần nhanh chóng rà soát lại các quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn đúng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thực hiện, bãi bỏ các quy định gây khó Trường Đại học Kinh tế Huế 76 khăn, phiền hà cho nhân dân. Sớm ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc cấp phép xây dựng, thanh tra xây dựng và quản lý trật tự xây dựng để bảo đảm hiệu quả công tác quản lý xây dựng ở địa phương. 3.2.5. Giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý cấp phép 3.2.5.1. Hệ thống chính sách Hệ thống chính sách chính là căn cứ pháp lý trong suốt quá trình thực hiện công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị. Muốn công tác trên thực hiện nhanh gọn chính xác đạt hiệu quả cao thì ngay trong khâu đầu tiên, đó là việc soạn thảo các văn bản chính sách liên quan, phải phù hợp với thực tế, đồng bộ nhất quán, đầy đủ chi tiết nhưng không rườm rà sa đà vào các thủ tục không cần thiết. Và khi văn bản thực thi phải công bố rộng rãi cho nhân dân Đầu tiên, hệ thống chính sách văn bản phải phù hợp với thực tế tức là nó phải có tính khả thi khi đưa và áp dụng. Văn bản không có tính khả thi, không những là một dẫn chứng cụ thể cho một hệ thống pháp luật thiếu chặt chẽ, mà khi đưa vào áp dụng thực tế nó còn là vật cản cho tiến trình công việc liên quan tới nó. Vì vậy, khi soạn thảo bất kỳ một văn bản nói chung, văn bản xây dựng nói riêng, các cơ quan hành chính nhà nước cũng nên chú ý tới tính khả thi của nó. Biện pháp được đưa ra đó là nên có phần dự thảo, và trước khi đưa ra bất kỳ một văn bản chính thức nào, ngoài việc hỏi các ý kiến chuyên gia cố vấn, nên đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến của nhân dân- những người có lợi ích liên quan khi văn bản đó được áp dụng. Thứ hai, nhất quán ở đây phải từ trung ương đến địa phương. Một văn bản trung ương đưa ra, khi địa phương quyết định đưa vào áp dụng hay làm căn cứ ở một điểm nào đó thì chỉ chỉnh sửa sao cho phù hợp với địa phương mình, chứ không phải chỉnh sửa sai khác nội dung. Thứ ba, văn bản quy phạm phải đầy đủ chi tiết nhưng không sà đà vào chủ thủ không cần thiết. Trong các văn bản cần phải có từng điều khoản quy định rõ cho từng trường hợp áp dụng cụ thế xẩy ra khi văn bản đi vào áp dụng cụ thể, tạo điều kiện cho các cán bộ chuyên ngành dễ dàng giải quyết công việc dự trên cơ sở pháp Trường Đại học K nh tế Huế 77 lý và thực thi tốt nhiệm vụ được giao của mình. Đồng thời, giúp nhân dân hiểu rõ tình hình, tránh xẩy ra những tranh chấp khiếu nại do thủ tục không rõ ràng. Thứ tư, tính công khai của văn bản. Một văn bản khi được triển khai trong cuộc sống thực tế đặc biệt liên quan đến lĩnh vực cấp phép và quản lý trật tự xây dựng sẽ có ảnh hưởng đến lợi ích của nhiều người dân. Vì vậy, khi thực thi văn bản cần công khai minh bạch trước nhân dân bằng nhiều hình thức như: công bố trên các wedsite, thông báo trên các báo đài, thông báo trên loa truyền thanh phường, dán trên bản tin phường, dán trên bản tin của ban ngành có liên quan ở phường, Sở Xây dựng 3.2.5.2 Thủ tục hành chính Nếu hệ thống chính sách là căn cứ pháp lý trong mọi công việc, thì việc thực hiện các thủ tục hành chính chính là con đường đưa hệ thống chính sách đi áp dụng vào thực tế. Do đó trong công tác cấp phép xây dựng, Sở Xây dựng cũng nên chú ý tới việc thực hiện các thủ tục hành chính sao cho nhanh gọn hiệu quả. Trong thời đại công nghệ hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng là một trong những giải pháp hay và hiệu quả. Chúng ta hoàn toàn có thể áp dụng công nghệ thông tin địa lý ( GIS) vào quản lý đô thị như : Vũng Tàu, Phú Yên,đã làm. Như vậy việc áp dụng ở phường 1 là điều có thể. Nhưng vấn đề đặt ra là Sở Xây dựng phải có một bản quy hoạch chi tiết 1/500 với các thông tin về diện tích, số tờ, số thửa và các thông tin quy hoạch và bản đồ được số hóa. Chương trình được sử dụng theo chức năng của người đăng nhập hệ thống. Người dân không phải mang giấy tờ , xếp hàng để chờ được đến lượt cấp phép xây dựng , thay vào đó , họ chỉ cần truy cập Internet, điền thông tin theo mấu có sẵn trên wedsite của Phòng Xây dựng, nhấn chuột vào nút gửi và chờ ngày nhận giấy phép. Khi người sử dụng có vai trò tiếp nhận và thụ lý hồ sơ xin phép xây dựng, máy tính sẽ xuất hiện một giao diện trong đó thể hiện đầy đủ những thư mục: hồ sơ tiếp nhận, , bổ xung hồ sơ, trình ký, tìm kiếm, hoặc thông tin liên quan về mã số hồ sơ, ngày giao- nhận, chủ đầu tư, vị trí và diện tích thửa đất, diện tích xây dựng, vị trí thiết kếkết hợp với bản đồ số, người thụ lý hồ sơ sẽ nhanh chóng xác định được thửa đất, tính toán những số liệu, giải quyết những Trường Đại học Kinh tế Huế 78 vướng mắc và hoàn tất thủ tục cấp phép.Tất nhiên, các cán bộ tiếp nhận và xử lý thông tin gửi đến còn phải cử người đến trực tiếp kiểm tra hiện trường trước khi cấp phép. Cán bộ lãnh đạo phòng quản lý có thể đăng nhập vào hệ thống và theo dõi tiến độ công việc của nhân viên, kiểm tra xem xét nhắc nhở khi cần thiết. Người dân cũng không phải mang giấy tờ, xếp hàng để chờ được đến lượt cấp phép xây dựng, thay vào đó , họ chỉ cần truy cập Internet, điền thông tin theo mấu có sẵn trên wedsite của Sở Xây dựng, nhấn chuột vào nút gửi và chờ ngày nhận giấy phép Một ứng dụng khác của công nghệ thông tin giúp đẩy nhanh quá trình cấp phép xây dựng đó là phần mềm ViLIS trong quản lý đất đai, nhà ở. Phần mềm có các tính năng như : hỗ trợ lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất, quản lý quy hoạch sử dụng đất đai, hỗ trợ tính toán định cư theo quy hoạch, đăng ký đất đai, quản lý hệ thống tài liệu đất đai,quản lý nhà ở Ứng dụng phần mềm là một phương pháp hiệu quả trong quản lý đất đai thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, giúp tăng cường công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà tạo điều kiện cho nhân dân xin phép xây dựng. 3.2.5.3. Luôn luôn quan tâm tới yếu tố con người trong cấp phép xây dựng Con người luôn là yếu tố nòng cốt trong mọi công việc. Quản lý trật tự xây dựng đô thị, cấp phép xây dụng cũng thế. Khi thay đổi được con người, tự khắc công việc sẽ có nhiều biến chuyển và hiệu quả. Do đó, ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ cho công tác cấp phép xây dựng và đặc biệt là cán bộ thanh tra xây dựng - một lĩnh vực khá nhậy cảm- cần phải đặt mục tiêu công việc là trung tâm. Tức là phải ưu tiên người đủ tài, đủ đức. Mặt khác cũng cần đem gắn trực tiếp lợi ích xã hội của đơn vị với chức vụ cá nhân của người lãnh đạo cùng các quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của họ nhằm thúc đẩy người lãnh đạo tuyển dụng người giỏi để hoàn thành công việc. Trong quá trình làm việc, một mặt nên luôn luôn tạo điều kiện để cán bộ có điểu kiện trao dồi thêm kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức lý luận như: kết hợp với các trường đại học mở các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ xử lý trong những trường hợp thực tế ở địa bàn tỉnh Quảng Trị, cử đi học các lớp chính trị; trong thời đại hội nhập hiện nay, trong tương lai gần công nghệ tin sẽ được ứng dựng rộng rãi trong công tác cấp Trường Đại học Kinh tế Huế 79 phép xây dựng và quản lý xây dựng , do đó Sở Xây dựng nên đặc biệt chú trọng bồi dưỡng cán bộ về lĩnh vực công nghệ thông tin liên quan đến công tác chuyên môn. Mặt khác, Sở Xây dựng phải tăng cường giám sát và kiên quyết hơn nữa trong việc xử lý cán bộ chuyên ngành có những hành động sai trái trong công việc, thay thế những cán bộ nếu không đủ phẩm chất đạo đức. Ngoài việc dùng người trong công việc, muốn năng suất đạt hiệu quả cao thì người lãnh đạo cũng cần phải quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của những con người đó. Mặc dù trong mấy năm gần đây, nhà nước đã có nhiều biện pháp cải cách chế độ tiền lương nhưng vẫn chưa hợp lý. Thực tế cho thấy, với chỉ tiền lương công chức, cán bộ cấp phép và thanh tra xây dựng không thể đáp ứng được mức sống ở đô thị với giá cả đắt đỏ như thành phố Đông Hà và đặc biệt trong thời kỳ lạm phát cao như hiện nay. Đó là nguyên nhân dẫn đến việc cán bộ xây dựng phải đi làm ngoài và nhiều khi không tập trung được vào công việc chuyên môn, và đó cũng như là một “ hoàn cảnh” làm nẩy sinh tiêu cực trong công tác cấp phép và quản lý trật tự xây dựng đô thị. Do vậy, rất cần sự cố gắng hơn nữa trong chính sách cải cách tiền lương, giảm lạm phát để ít nhất cán bộ Sở Xây dựng nói riêng và cán bộ cả nước nói chung có thể sống được bằng mức lương thực sự của mình và tập trung vào công việc chuyên môn mà chính quyền và nhân dân ủy thác. Song song với nâng cao đời sống vật chất, Sở Xây dựng cũng nên quan tâm hơn nữa tới đời sống tinh thần của cán bộ công cán bộ như: khen thưởng những đồng chí hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,t ổ chức các hoạt động thể dục thể thao, tổ chức liên hoan văn nghệ,Khi tinh thần thoải mãi, năng suất làm việc sẽ nâng cao. Một biện pháp khác cũng nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ đó là thường xuyên cải thiện môi trường làm việc để cán bộ có thể phát huy hết năng lực trí tuệ của mình phục vụ cho công tác chuyên môn như trang bị máy móc thiết bị hiện đại, lắp điều hòa cho các phòng banĐồng thời, cần bố trí hợp lý thời gian để đảm bảo việc học tập của cán bộ công cán bộ không làm ảnh hưởng đến công tác chung của phòng. Trường Đại học Kinh tế Huế 80 3.2.5.4. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện cấp phép xây dựng và quản lý trật tự đô thị Sở xây dựng cũng cần thiết lập một đừơng dây nóng để nhận các tố cáo vi phạm về trật tự xây dựng, người tố cáo sẽ được thưởng ở mức cao nhất và ngay lập tức.Người dân cũng có thể tố cáo về thanh tra viên về xử không đúng và đội trưởng đội thanh tra có trách nhiệm giải quyết ngay lập tức về những tố cáo này, đình chỉ ngay những thanh tra viên vi phạm và xử lý kỷ luật .Các khoản tiền thu được trong vi phạm sẽ được bố trí chủ yếu cho việc duy trì đội thanh tra này cũng như thưởng cho những người tố cáo vi phạm xây dựng 3.2.5.5. Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân đối với công tác xin cấp phép Như đã phân tích ở trên, ý thức người dân là một trong những nguyên nhân gây ra ách tách trong công tác cấp phép xây dựng và là nguyên nhân chủ yếu trong những vụ vi phạm trật tự đô thị. Vì vậy công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức người dân là hết sức cần thiết, do đó Sở Xây dựng cần chú ý tới những biện pháp nhằm nâng cao ý thức về pháp luật cho nhân dân như: phổ biến công khai và kịp thời các văn bản pháp luật bằng các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền vận động người dân có thói quen tìm hiểu về các văn bản pháp luật hoặc đến các văn phòng tư vấn luật liên quan đến các yêu cầu hành chính của mình ví dụ như nắm rõ được đầy đủ giấy tờ thủ tục cho hồ sơ xin cấp phép xây dựng 3.2.6. Công tác Quản lý, phát triển vật liệu xây dựng Sở Xây dựng cần có các đề xuất Giải pháp về cơ chế chính sách, các Bộ, ngành liên quan cần bổ sung các hướng dẫn cần thiết về hỗ trợ và ưu đãi đầu tư mà Nghị định 24a đã quy định; cần điều chỉnh một số điểm trong Thông tư 09 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng. Giải pháp về khung kỹ thuật, các cơ quan chức năng cần ban hành đầy đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật liên quan đến sản phẩm, đến việc sử dụng VLXD thân thiên. Đặc biệt, đối với công trình “xanh” cần đưa ra các tiêu chí và thông số đặc thù cụ thể. Giải pháp về đào tạo, phải có chương trình giảng dạy tại các trường chuyên ngành xây dựng về thiết kế, thi công sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện; Cần có Trường Đại học Kin tế Huế 81 sự cập nhật, cải tiến trong biên soạn giáo trình. Khuyến khích, hỗ trợ các trường, các trung tâm dạy nghề mở các khóa đào tạo ngắn hạn kỹ thuật cho công nhân sử dụng VLXKN. Giải pháp về công nghệ, cần bổ sung chính sách để khuyến khích sử dụng công nghệ thi công tiên tiến, nhằm tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động trong sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện. Cuối cùng là công tác tuyên truyền. Để lướt được qua 3 cản trở, khắc phục được 4 vướng mắc như đã nêu ở trên thì công tác tuyên truyền cần làm thường xuyên, mạnh mẽ và bài bản, trong đó, có sự chủ động và tham gia Sở Xây dựng. 3.2.7. Công tác Quản lý thẩm định các dự án Đầu tư xây dựng Qua những phân tích trên, chúng ta hiểu được công tác thẩm định DAĐT có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của ngành Xây dựng hiện nay. Để trách tình trạng việc sử dụng nguồn vốn không hiệu quả thì chất lượng tín dụng cần phải được nâng cao hơn. Những hạn chế trong công tác thẩm định DAĐT tại Sở Xây dựng vẫn còn tồn tại, nhưng đây là sự cố gắng đóng góp của toàn bộ Ban lãnh đạo và cán bộ trong Sở Xây dựng. Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định DAĐT, trong thời gian tới cần triển khai một số giải pháp sau: 3.2.7.1. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin * Đối với nguồn thông tin nội bộ Trong công tác thẩm định DAĐT nguồn thông tin đóng vai trò cần thiết và khá quan trọng đối với Sở Xây dựng. Chất lượng của việc thẩm định dự án sẽ phụ thuộc nhiều vào các nguồn thông tin mà cán bộ thẩm định thu thập được vì vậy nguồn thông tin phải đảm bảo tin cậy và tính chính xác cao. Sở Xây dựng cần phải xây dựng hệ thống lưu trữ những thông tin đã qua xử lý cũng như những thông tin mới tiếp nhận một cách khoa học dễ dàng truy cập khi cần thiết. Hệ thống thông tin phải phải được cập nhật liên tục và được phân loại cụ thể theo từng lĩnh vực cũng như từng ngành khác nhau. Để hệ thống dữ liệu thông tin của Sở Xây dựng được vận hành tốt, ngoài các trang thiết bị kỹ thuật công nghệ hiện đại cùng những phần mềm thông dụng, Sở Xây dựng cần phải có đội ngũ cán bộ có trình độ cao để vận hành và quản lý tốt Trườ g Đại học Kinh tế Huế 82 nguồn thông tin, tránh việc gây hỏng hóc và thất thoát nguồn thông tin gây khó khăn cho cán bộ thẩm định. * Đối với nguồn thông tin bên ngoài Ngoài các việc yêu cầu chủ đầu tư nộp tài liệu phục vụ cho công tác thẩm định, cán bộ thẩm định cần phải gặp trực tiếp chủ đầu tư hoặc người lập dự án để phỏng vấn trực tiếp để làm rõ một số vấn đề như trình độ quản lý, chuyên môncủa chủ đầu tư, qua đó xác nhận các thông tin về chủ đầu tư được chính xác hơn. Đồng thời, cán bộ thẩm định của Sở Xây dựng nên đến thực địa công trình của chủ đầu tư để kiểm tra, nắm rõ tình hình và đánh giá dự án có phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như của ngành hay không, cán bộ thẩm định cần phải thường xuyên cập nhật thêm các tài liệu về chủ trương chính sách của Nhà nước, của Chính phủ và các Bộ ngành liên quan đến dự án để có thể đưa ra quyết định đúng đắn, phù hợp hơn. Mục tiêu của giảipháp là xác định tính đúng đắn trong thẩm định cơ sở pháp lý của dự án. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định nên tham khảo các thông tin từ các hệ thống các tổ chức, các nhà chuyên môn thuộc các bộ ngành liên quan. Trong trường hợp dự án sử dụng nhiều công nghệ phức tạp, cán bộ thẩm định có thể nhờ đến các chuyên gia bên ngoài chuyên về lĩnh vực công nghệ cụ thể theo yêu cầu. 3.2.7.2. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thẩm định Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong Sở Xây dựng rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến sự thành công của mỗi dự án đầu tư hiện nay. Vì vậy, Sở Xây dựng cần phải quan tâm đến đến việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong công tác thẩm định, toàn bộ hệ thống máy tính phải được nội mạng cáp quang đảm bảo việc truy cập và xử lý nhanh chóng. Sở Xây dựng nên tiếp tục sử dụng và nâng cấp các phần mềm tính toán các chỉ tiêu thẩm định hiện đại để giảm bớt công đoạn tính toán thủ công cho cán bộ thẩm định. Làm tốt công tác này sẽ giúp cán bộ thẩm định tiết kiệm được thời gian, chi phí, sức lực và tránh được những rủi ro không đáng có trong quá trình thẩm định. Ngoài ra, Sở Xây dựng nên thiết kế một chương trình hỗ trợ nghiệp vụ thẩm định từ các công ty trong và ngoài nước để công tác thẩm định tiến hành dễ dàng hơn. Trường Đại học Kin tế Huế 83 3.2.7.3. Tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ thẩm định Nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định DAĐT là để bảo vệ lợi ích của chủ đầu tư, của Sở Xây dựng và của cộng đồng. Trong công tác thẩm định, yếu tố con người là yếu tố trung tâm đóng vai trò rất quan trọng. Sở Xây dựng muốn nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT thì cần phải có các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ thẩm định. Đây cũng là yêu cầu thật sự cần thiết đối với Sở Xây dựng để thực hiện tốt định hướng trong những năm tới đây: Nhìn chung, đội ngũ cán bộ thẩm định của Sở Xây dựng đều khá trẻ, trên 62,5% có trình độ đại học. Vì vậy, Sở Xây dựng nên thường xuyên tổ chức các khóa học đào tạo ngắn hạn để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ thẩm định. Để các khóa học có chất lượng cao và chi phí hợp lý thì Sở Xây dựng phải xây dựng chương trình đào tạo cụ thể phù hợp với từng đối tượng như cán bộ mới vào nghề hoặc nâng cao kỹ năng cho cán bộ thẩm định lâu năm của Sở Xây dựng. Cuối khóa học nên có kiểm tra đánh giá kết quả để rút kinh nghiệm tổ chức khóa học sau được tốt hơn. Ngoài ra, do đặc thù của mỗi dự án mà Sở Xây dựng tiếp nhận rất khác nhau có dự án xây dựng khách sạn, nhà chung cư, giao thông, đóng tàuĐể đảm bảo công tác thẩm định hiệu quả và đạt yêu cầu về thời gian, cán bộ thẩm định nên chia thành từng nhóm và chịu trách nhiệm một số lĩnh vực nhất định. Việc chuyên môn hóa này sẽ làm tăng hiệu quả công tác thẩm định. Để phục vụ tốt cho công tác thẩm định, Sở Xây dựng cần phải yêu cầu cán bộ thẩm phải nắm vững và hiểu biết nhiều về các lĩnh vực thực tế hiện nay như: kinh tế, kỹ thuật, khoa học, pháp luật, văn hóa xã hội Sở Xây dựng nên thường xuyên giáo dục ý thức, đạo đức và kỷ luật nghề nghiệp cho cán bộ thẩm định để họ nhận thức vai trò quan trọng của minh trong công tác thẩm định DAĐT, và giúp cán bộ thẩm định có tinh thần trách nhiệm, trung thực, tính kỷ luật cao hơn khi tiến hành thẩm định dự án. Sở Xây dựng phải xây dựng chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ giỏi, có tính sáng tạo cao trong công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đối với cán bộ chưa hoàn thành tốt công việc, phải có biện pháp điều chỉnh kịp thời có Trường ại học Kinh tế Huế 84 thể thuyên chuyển sang vị trí khác hoặc cho đi học bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ. Những cán bộ thẩm định có hành vi tiêu cực gây ra tổn thất, thiệt hại cho Sở Xây dựng phải xử lý nghiêm minh. Việc thực hiện tốt công tác thẩm định không chỉ phụ thuộc vào bản thân mỗi cán bộ thẩm định mà còn có sự thanh tra, giám sát thường xuyên của Sở Xây dựng. Vì vậy, Sở Xây dựng cần phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát và lựa chọn đào tạo các cán bộ thanh tra có năng lực phẩm chất tốt, trình độ chuyên môn cao để công tác thẩm định dự án của Sở Xây dựng thực hiện an toàn và trách nhiệm hơn. 3.2.8. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý Hiện nay, trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển, hệ thống quản lý đầu tư và xây dựng đã đạt tới mức hoàn chỉnh. Đây chính là nguồn kinh nghiệm, kiến thức thực tế hữu hiệu cho công tác quản lý về ĐTXD. Ngoài việc tìm hiểu thông qua sách vở và internet thì việc giao lưu giữa cán bộ của địa phương với cán bộ của Trung Ương và với cán bộ của nước ngoài là hết sức cần thiết. Do có thể học tập, trao dổi những kinh nghiệm trong quản lý. Một thực tế hiện nay là số cán bộ đang công tác tại Sở Xây dựng và các phòng ban quản lý về ĐTXD của địa phương cấp dưới thường xuất phát từ những cán bộ kỹ thuật. Do vậy, cần phải sắp xếp cán bộ cho phù hợp. đi đôi với đó là phải bồi dưỡng năng cao kiến thức về quản lý kinh tế cho các cán bộ nhằm đạt được hiệu quả quản lý về đầu tư. Nghiêm túc thực hiện việc chọn lọc cán bộ nhằm đảm bảo một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp tại địa phương, bộ máy quản lý tinh gọn. Một vấn đề rất đáng được quan tâm trong tất cả hoàn cảnh đó là đạo đức nghề nghiệp. Việc đảm bảo tính nghiệm minh, công bằng của các chính sách pháp luật về quản lý ĐTXD phụ thuộc lớn vào đạo đức của cán bộ quản lý. Vì thế, cần chú trọng công tác bồi dưỡng đạo đức cho các cán bộ quản lý. Việc đảm bảo có những cán bộ có đạo đức, có trách nhiệm sẽ đảm bảo cho các công việc tại Sở Xây dựng được vận hành tốt, có hiệu quả. Tạo lòng tin trong nhân dân, cá nhân và các tổ chức đầu tư trong và ngoài nước. thúc đẩy phát triển cho ngành xây dựng Quảng Trị. Trên cơ sở kết quả khảo sát để năng cao năng lực đội ngũ công chức trong thời gian tới cần triển khai một số giải pháp sau: Trườ g Đại h ̣c Kinh tế Huế 85 3.2.8.1. Xây dựng chế độ đánh giá và lương, thưởng công chức hợp lý Đổi mới công tác đánh giá công chức Sở Xây dựng hướng tới đánh giá dựa trên kết quả thực thi công vụ. Xác định vai trò của người đứng đầu, chú trọng vai trò của người thủ trưởng trong phân công, sử dụng, đánh giá công chức và chịu trách nhiệm với kết quả thực hiện công việc của mình. Để đánh giá công chức một cách khách quan, cơ sở cho công tác thi đua khen thưởng, thực hiện chế độ về lương, thưởng phù hợp thì Sở Xây dựng cần xây dựng khung năng lực công chức chuẩn và áp dụng trong các đơn vị thuộc Bộ. Việc xây dựng khung năng lực dựa trên các cơ sở sau: - Yêu cầu về thực hiện nhiệm vụ chính trị và chức năng của Sở Xây dựng. - Yêu cầu về xây dựng, phát huy vai trò và sức mạnh của tổ chức. - Giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. - Yêu cầu của hội nhập quốc tế. - Giải quyết được các mối quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lâu dài phù hợp với thực tế ngành Tài chính. 3.2.8.2. Xây dựng môi trường làm việc phù hợp cho công chức Xây dựng môi trường làm việc tốt là một trong những nội dung, nhiệm vụ hàng đầu. Môi trường làm việc tốt thì mỗi cá nhân cán bộ, công chức mới có điều kiện làm việc tốt, phát huy khả năng của mình, chung sức thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. 3.2.8.3. Xây dựng chính sách sử dụng công chức hợp lý Xây dựng hệ thống các quy định về sử dụng công chức Sở Xây dựng trên cơ sở thực tài, năng lực thực tế giải quyết công việc và kết quả thực hiện công việc. Từng bước triển khai mỗi vị trí công việc phải có mô tả công việc giúp cho việc tuyển dụng, phân công theo dõi kết quả thực hiện công việc. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, bổ nhiệm công chức, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài cũng như làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ vững vàng về chính trị, trong sáng về đạo đức, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, có trình độ và năng lực, nhất là năng lực trí tuệ và thực tiễn tốt. Trườ g Đại học Kinh tế Huế 86 3.2.8.4. Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng công chức Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Sở Xây dựng theo hướng hiệu quả thiết thực. Có 4 nội dung quan trọng cần được chú trọng cải cách: - Thực hiện đúng quy trình đào tạo: Xác định nhu cầu đào tạo – Lập kế hoạch đào tạo – Tổ chức đào tạo – Đánh giá đào tạo. Xây dựng nội dung chương trình, tài liệu, phương pháp đào tạo theo hướng đổi mới, cập nhật, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở năng lực thực tiễn làm việc, chú trọng phát triển các kỹ năng thực thi công vụ; - Xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, thành thạo về phương pháp đào tạo. Tập trung xây dựng những nhóm giáo viên giỏi có chuyên môn sâu đạt trình độ khu vực và quốc tế, đào tạo, bồi dưỡng có trọng tâm, trọng điểm; - Xây dựng phát triển cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngang tầm khu vực, có đủ các điều kiện để đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi giảng viên với các nước trong khu vực và trên thế giới; - Xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp, tạo điều kiện tốt cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đi trước một bước. Các chính sách cần phải “mở” để đào tạo, bồi dưỡng không bị hạn chế bởi các quy định rườm rà trong thực hiện đổi mới phương pháp, đổi mới nội dung chương trình và khuyến khích giáo viên sáng tạo trong giảng dạy. . Trường Đại học Kinh tế Huế 87 KẾT LUẬN 1. Kết luận Đầu tư xây dựng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những năm qua nhà nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho Đầu tư xây dựng. Đầu tư xây dựng của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động Đầu tư xây dựng của nền kinh tế ở Việt Nam. Đầu tư xây dựng của nhà nước đã tạo ra nhiều công trình, nhà máy, đường giao thông, quan trọng, đưa lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết thực. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả Đầu tư xây dựng của nhà nước ở nước ta còn thấp thể hiện trên nhiều khía cạnh như: đầu tư sai, đầu tư khép kín, đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng Do đó hoàn thiện công tác QLNN về Đầu tư Xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức có vai trò then chốt. Hoàn thiện công tác QLNN về Đầu tư Xây dựng là tất yếu, đó là một quá trình lâu dài và sẽ gặp không ít khó, vướng mắc, đòi hỏi nỗ lực cố gắng của từng cá nhân, từng cơ quan, đơn vị. Với những phân tích kết quả đạt được thông qua thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về Đầu tư Xây dựng tại Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị”, luận văn có những đóng góp chủ yếu sau: - Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận cơ bản về Quản lý nhà nước về Đầu tư Xây dựng, luận văn đã phân tích , xây dựng khái niệm khoa học, làm rõ bản chất, mục tiêu, yêu cầu và nội dung của Quản lý nhà nước về Đầu tư Xây dựng ở cấp độ cơ quan cấp tỉnh. Đây là những căn cứ quan trọng để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về Đầu tư Xây dựng tại Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới. - Phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng trên của công tác Quản lý nhà nước về Đầu tư Xây dựng tại Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị những năm qua (2014 - 2016). Đưa ra kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác Quản lý nhà nước về Đầu tư Xây dựng trong thời gian qua để từ đó có những giải pháp hoàn thiện hơn nữa. Trường Đại ọc Kinh tế Huế 88 - Trên cơ sở lý luận khoa học về công tác QLNN, để đảm bảo cho tính thuyết phục và khả thi, luận văn đã xây dựng những quan điểm cơ bản, hệ thống những quan điểm này cùng với những tồn tại đã phân tích ở chương II là cơ sở định hướng các giải pháp. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về Đầu tư Xây dựng tại Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị. Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn được trình bày trong luận văn, tôi xin rút ra một số kết luận: - Đề hoàn thiện công tác QLNN về Đầu tư Xây dựng phải đươc thực hiện đồng bộ từ công tác quy hoạch, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. Cần có những giải pháp hữu hiệu để đảm bảo chất lương một cách bền vững, chính sách sử dụng đãi ngộ, trọng dụng nhân lực còn chưa phù hợp với thực tế. - Phải đặc biệt là phát huy đươc tài năng, trí tuệ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên để họ góp phần xây dựng và phát triển Sở Xây dựng mạnh mẽ hơn, Sở Xây dựng cần đổi mới công tác quy hoạch cán bộ, phân công lao động hợp lý, đổi mới công tác đào tạo, phương pháp quản lý để xây dựng một cơ quan văn minh hiện đại. - Tập trung nghiên cứu các tài liệu về Hoàn thiện công tác QLNN về Đầu tư Xây dựng và trên cơ sở đó rút ra một số kinh nghiệm áp dụng trong thực tiễn của Sở Xây dựng. - Xem xét và phân tích các chính sách phát triển và nâng cao chất lượng QLNN về Đầu tư Xây dựng đang áp dụng kết hợp với việc thu thập, phân tích các số liệu cần thiết để có cái nhìn tổng quát về nâng cao chất lượng QLNN về Đầu tư Xây dựng của Sở Xây dựng. Thông qua Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về Đầu tư Xây dựng tại Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị” tôi muốn nêu những kết quả đạt được và những tồn tại, nguyên nhân trong công tác Quản lý nhà nước về Đầu tư Xây dựng tại Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị, trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Quản lý nhà nước về Đầu tư Xây dựng. Tuy nhiên với khả năng hiểu biết của bản thân và thời gian có hạn nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong Quý Thầy, Cô giáo, Quý bạn đọc nhận xét, góp ý để bài Trườ g Đại học Kinh tế Huế 89 viết được hoàn thiện hơn, với mong muốn đóng góp một phần vào công tác Quản lý nhà nước về Đầu tư Xây dựng tại Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới. 2. Kiến nghị 2.1 Kiến nghị đối với Bộ Xây dựng Để thực hiện tốt các giải pháp trên, Sở Xây dựng rất cần được sự quan tâm giúp đỡ của Bộ Xây dựng và các cơ quan ban ngành tại địa phương, và điều quan trọng đầu tiên của việc Hoàn thiện công tác QLNN về Đầu tư Xây dựng có hiệu quả. Xây dựng mục tiêu chiến lược Hoàn thiện công tác QLNN về Đầu tư Xây dựng trong những năm tới đề làm cơ sở cho các cơ quan ban ngành hoạch định kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng QLNN về Đầu tư Xây của mình. Ban hành quy chế riêng của Sở Xây dựng về công tác đào tạo và bồi dưởng nguồn nhân lực, hổ trợ kinh phí để các công ty thành viên đào tạo nguồn lực được tốt hơn, đề ra các chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng. Đối với ban Lãnh đạo Bộ Xây dựng cần chú trọng việc đào tạo, phát triển chất lượng đội ngủ cán bộ công nhân viên và người lao động để nâng cao chất lượng dịch vụ công mà mình đảm nhiệm. 2.2 Kiến nghị đối với UBND Tỉnh Quảng Trị Cần có chính sách đầu tư nâng cao công tác QLNN về Đầu tư Xây dựng của tỉnh nhà như đầu tư cho giáo dục đào tạo, học tập phương pháp Quản lý của các nước và triển nhằm kiến nghị cho Trương Ương những biện pháp và cách thức tốt nhất. Bên cạnh đó tỉnh cần đưa ra các chính sách khuyến khích, đải ngộ về vật chất và tinh thần, bố trí công việc thích hợp để có thể thu hút nguồn nhân tài chất lượng về làm việc cho tỉnh nhà đồng thời đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN. Trường Đại học Kinh tế Huế 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Xây dựng (2005), Thông tư 09/2005/TT-BXD ngày 06 tháng 05 năm 2005 hướng dẫn một số nội dung về giấy phép xây dựng. 2. Bộ Xây dựng (2005), Thông tư số 12/2005/TT-BXD Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng. 3. Bộ Xây dựng (2005), Thông tư 15 ngày 19/8/2005 về Hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng. 4. Bộ Xây dựng (2005), Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 07 năm 2005 về hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng. 5. Bộ Xây dựng (2014), Luật Xây dựng và văn bản hướng dẫn thực hiện. NXB Xây dựng (2014). 6. Bộ Xây dựng (2015), Nghị định 44/2015/NĐ-CP của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng. 7. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư 27/2016/TT-BXD ngày 31/07/2016 về việc hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng. 8. Bộ Xây dựng (2015), Nghị Định Số 59/2015/NĐ-CP về Quản lý dự án ĐTXD công trình. 9. Bộ Xây dựng (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. 10. Chu Văn Chương - vụ phó vụ chính sách xây dựng, Tạp chí xây dựng số 11/2001: Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đầu tư và xây dựng. 11. PGS.TS Võ Kim Sơn, Phân cấp Quản lý nhà nước, lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia. 12. PGS.TS Trần Chủng - cục trưởng cục giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, Tạp chí xây dựng số 12/2005 : Nâng cao hiệu quả quản Lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng Trường Đại học Kinh tế Huế 91 13. Th.S Bùi Sỹ Hiển - Vụ phó vụ pháp chế, Tạp chí Xây dựng số 9/2000: Nâng cao hiệu quả của Quản lý nhà nước ngành xây dựng. 14. Trần Văn Thể - thanh tra Sở Xây dựng Hậu Giang, Tạp chí xây dựng số 6/2014: Kiện toàn bộ máy thanh tra chuyên ngành Xây Dựng ở địa phương . 15. TS. Từ Quang Phương, Giáo trình quản lý dự án đầu tư NXB Lao động – Xã hội. 16. Sở Xây dựng quảng trị (2014), Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch năm 2014 và định hướng kế hoạch năm 2015. 17. Sở Xây dựng quảng trị (2015), Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch năm 2015 và định hướng kế hoạch năm 2016. 18. Sở Xây dựng quảng trị (2016), Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch năm 2016 và định hướng kế hoạch năm 2017. Trường Đại học Kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_nha_nuoc_ve_dau_tu_xay_dung_tai_so_xay_dung_tinh_quang_tri_5687_2077231.pdf
Luận văn liên quan