Nhà nước cần áp dụng nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng khi mà thị trường bất động sản đang có dấu hiệu
tăng trưởng chậm.
- Nhà nước cần ban hành và hoàn thiện hệ thống luật pháp về xây dựng. Ban
hành các văn bản pháp quy về quản lý chất lượng các công trình xây dựng. Đồng thời
đưa ra các chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng phát triển một cách
bền vững
104 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1067 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhau có liên quan và từ cơ sở này, có thể đưa ra những đánh giá và nhận định
tổng quát về tình hình tài chính của Công ty.
Tuy nhiên, công tác phân tích tài chính của Công ty hiện nay vẫn mới chỉ áp
dụng hai phương pháp phân tích truyền thống là phương pháp phân tích tỷ lệ và
phương pháp phân tích so sánh. Hai phương pháp này chỉ dừng lại ở mức độ phân tích
theo chiều ngang để biết được quy mô và tốc độ tăng giảm của từng chỉ tiêu theo thời
gian. Việc đánh giá khả năng sinh lợi và mức độ rủi ro về tài chính vẫn là khâu yếu
nhất trong công tác phân tích tài chính của Công ty. Các tỷ số tài chính được phân tích
một cách rời rạc, chưa thể hiện được mối liên hệ giữa các tỷ số.
Thứ ba, công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính chưa đủ mạnh. Thực tế, công tác
kiểm tra, kiểm soát tài chính của Công ty đã có những bước thực hiện chi tiết nhưng
bộ phận kiểm tra, kiểm soát lại không có sự tách biệt và độc lập với bộ phận Kế toán –
Tài chính nên chưa phát huy được hiệu quả. Mặt khác, do Công ty chưa có quy định cụ
thể về chế độ kiểm soát tài chính và trách nhiệm xử lý khi phát hiện sai sót nên trong
quá trình kiểm tra, kiểm soát, việc tuân thủ theo quy định chưa được thực hiện một
cách triệt để.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Công ty mới chỉ có hiệu quả ở hoạt động
kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của Nhà nước, chưa thực sự xuất phát
từ nhu cầu và đặc thù hoạt động của Công ty nên đã phần nào hạn chế tính chủ động
trong việc phòng ngừa các hoạt động đi chệch hướng với mục tiêu quản lý tài chính
đặt ra.
Trường Đại học Kinh tế Huế
66
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN & XÂY DỰNG VĨNH
HƯNG ĐẾN NĂM 2025
3.1. Định hướng tăng cường công tác quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính Công ty TNHH Tư vấn & Xây dựng Vĩnh Hưng
3.1.1. Quản lý quy trình phân tích và lập kế hoạch tài chính của Công ty TNHH Tư
vấn & Xây dựng Vĩnh Hưng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác quản lý tài chính
Phân tích tài chính không những được đưa ra những con số tổng hợp về tài
chính cho Công ty mà những con số ấy phải cho thấy được những xu hướng vận động
tiếp theo để có thể dự báo tương lai. Việc lập kế hoạch tài chính không chỉ đơn giản là
việc lên các kế hoạch mà còn dự báo được các dòng tiền thu chi, qua đó có những định
hướng tốt nhất cho Công ty. Điều này còn giúp cho Công ty tránh được những rủi ro
do sự biến động của thị trường. Các kế hoạch cần có tính khả thi và nắm bắt đúng với
nhu cầu của thị trường, đồng thời phù hợp với nguồn vốn của Công ty.
3.1.2. Thực hiện chiến lược mở rộng và củng cố các mối quan hệ tài chính
- Mối quan hệ tài chính với Nhà nước : thể hiện chủ yếu thông qua việc thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải
thực hiện nghĩa vụ này vì bất kỳ hành động gian lận, trốn thuế nào cũng đều là hành vi
vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của Công ty.
- Mối quan hệ tài chính với thị trường tài chính : thể hiện chủ yếu thông qua các
hoạt động của doanh nghiệp với các định chế tài chính trung gian và thị trường vốn.
Các định chế tài chính trung gian mà điển hình là các ngân hàng thương mại luôn đòi
hỏi chặt chẽ về tính hiệu quả, khả năng sinh lợi và khả năng trả lãi vay và trả nợ của
các dự án. Công ty cần đưa ra và đảm bảo được những dự án khả thi để tranh thủ
nguồn vốn vay từ ngân hàng bởi đây là nguồn vốn khá an toàn và có thể huy động
nguồn vốn lớn một cách dễ dàng.
- Mối quan hệ tài chính với các thị trường khác : bao gồm thị trường hàng hóa,
dịch vụ đầu vào và đầu ra của Công ty, thị trường lao động Để đảm bảo hoạt động
Trường Đại học Kinh tế Huế
67
sản xuất kinh doanh của Công ty thuận lợi và đạt hiệu quả thì Công ty cần duy trì và
củng cố các mối quan hệ tài chính với các thị trường này. Đặc biệt, đối với thị trường
đầu ra, là nơi Công ty cung cấp sản phẩm của mình cho thị trường, Công ty cần giữ
vững uy tín và thương hiệu, tạo sự tin tưởng đối với khách hàng.
- Mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp : thể hiện trách nhiệm, nghĩa vụ và lợi
ích, phân phối lợi nhuận của Công ty đối với tất cả các thành viên liên quan đến công
ty, bao gồm người lao động và chủ sở hữu của Công ty. Công ty cần có chính sách
phân chia trách nhiệm rõ ràng và có cơ chế phân phối lợi nhuận cụ thể, dựa vào sự
đóng góp thực tế của các thành viên đối với sự phát triển của Công ty.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH Tư vấn &
Xây dựng Vĩnh Hưng đến năm 2025
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý tài chính
Thứ nhất, Công ty cần đưa ra những quy định cụ thể để tác động lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Quản lý tài chính doanh nghiệp không chỉ do một người đảm nhận mà cần phải
phân tách các công việc, đối tượng quản lý ra để phân chia mỗi nhà quản lý thực hiện
quản lý một phần công việc và một phần đối tượng. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính
thể, hướng tới mục tiêu chung của doanh nghiệp thì các bộ phận phải có mối quan hệ
chặt chẽ, kết hợp với nhau.
Thứ hai, Công ty cần chú trọng công tác đào tạo nhân sự cho hoạt động phân
tích tài chính.
Yếu tố con người là một yếu tố quan trọng trong công tác phân tích tài chính
nói riêng và quản lý tài chính nói chung. Để phân tích tài chính tốt, cán bộ phụ trách
công tác phân tích phải là người có chuyên môn, trình độ cao về tài chính, được đào
tạo chính quy, am hiểu sâu rộng về đặc điểm kinh doanh của công ty và nắm bắt tình
hình kinh tế trong nước và thế giới một cách nhạy bén, nắm vững quy chế,chính sách
quản lý tài chính, chính sách thuế của Nhà nước cũng như tình hình kinh tế trong nước
và quốc tế, những định hướng kinh doanh trong thời gian tới. Do đó, doanh nghiệp nên
chú trọng tổ chức đào tạo nhân sự cho công tác phân tích tài chính thông qua việc tổ
chức cho nhân viên tham gia học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, hay tổ
Trường Đại học Kinh tế Huế
68
chức các khoá học ngắn để nâng cao trình độ, công ty nên tổ chức các khoá bồi dưỡng
nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán, tài chính bằng cách mời các chuyên gia có kinh
nghiệm đến dạy hoặc cử nhân viên tham dự các lớp học về kế toán, phân tích tài chính
do Bộ tài chính mở. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra hiện nay đối với công ty là không có
cán bộ chuyên trách về phân tích tài chính, công việc này do các nhân viên phòng Tài
chính - Kế toán thực hiện. Vì vậy, về lâu dài, công ty bên cạnh việc cử nhân viên đi
bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm cũng cần phải tuyển thêm người chuyên trách việc
phân tích tài chính của công ty hoặc cắt cử người có năng lực trong số các nhân viên
của công ty để đào tạo thực hiện công tác phân tích tài chính của công ty. Công ty
cũng cần tổ chức hướng dẫn, cập nhật cho các cán bộ quản lý nói chung và cán bộ
phân tích nói riêng về việc áp dụng các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực
sản xuất kinh doanh của công ty mới được ban hành. Bên cạnh đó, công ty nên tổ chức
thi tuyển nhằm chọn ra những cán bộ trẻ có nghiệp vụ về tài chính doanh nghiệp, năng
động, sáng tạo, góp phần nâng cao hiệu quả công việc.
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch và kiểm tra tài chính
3.2.2.1. Công tác lập kế hoạch tài chính
Khi bắt tay vào xây dựng chiến lược kinh doanh, có một điều vô cùng quan
trọng mà không một công ty nào được phép bỏ qua là phải tính đến việc các yếu tố tài
chính sẽ được quản lý như thế nào, xem các đồng vốn mà Công ty bỏ ra hiệu quả đến
đâu, có đem lại lợi nhuận và hiêu quả kinh doanh. Quản lý tài chính là một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác quản lý của công ty, bao gồm lên kế
hoạch sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo thực hiện các dự án sản xuất và kinh doanh,
theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế hoạch tài chính, quản lý công nợ của
khách hàng, của các đối tác để từ đó thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo. Những
công việc như vậy rất cần cho nhà quản lý trong việc hoạch định nguồn lực tài chính.
Công tác lập kế hoạch tài chính không phải chỉ đơn giản dựa trên mục tiêu
chung của công ty hay một vài kế hoạch khác mà nó là sự kết hợp của nhiều yếu tố.
Đó là thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, tiềm lực của công ty, mục tiêu
cũng như khả năng hoàn thành mục tiêu của công ty, những biến động thách thức, cơ
hội của môi trường kinh doanh. Một kế hoạch tài chính được hoạch định sớm và đúng
Trường Đại họ K nh tế Huế
69
đắn sẽ là một động lực thúc đẩy phát triển và là công cụ cảnh báo rủi ro, phát hiện sớm
sai phạm để kịp thời điều chỉnh.
Các kế hoạch tài chính của Công ty hiện nay chưa thực sự được chú trọng và
chưa phản ánh hết được tình hình công ty cũng như việc nghiên cứu dự báo môi
trường chính xác, chu đáo. Điều này được phản ánh rất rõ qua báo cáo tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty hàng năm, tình hình thực hiện vượt rất xa so với
kế hoạch. Đó là một điều đáng mừng nhưng cũng là một điều đáng lo ngại cho công
tác lập kế hoạch tài chính. Để nâng cao chất lượng của công tác lập kế hoạch tài chính
công ty cần sử dụng đầy đủ thông tin trong công tác nghiên cứu và dự báo trước khi
thành lập kế hoạch. Để công tác phân tích tài chình đạt được kết quả chính xác, đánh
giá đúng thực trạng bức tranh tài chính của doanh nghiệp, yêu cầu nhà phân tích phải
kết hợp đồng bộ nhiều nguồn thông tin. Cụ thể như sau:
- Với nguồn thông tin bên ngoài : Sử dụng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
làm cơ sở đối chiếu quan trọng của Công ty trong việc đánh giá tình hình tài chính
thông qua việc so sánh các tỷ số tài chính. Nhìn chung, đến nay hệ thống chỉ tiêu trung
bình ngành đã có nhưng chưa thực sự đầy đủ và thường không chính xác, ít được cập
nhật thường xuyên. Hiện nay, theo quy định của Nhà nước, hàng năm các doanh
nghiệp phải gửi báo cáo tài chính của mình cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ
quan thống kê và Bộ kế hoạch và đầu tư nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Ngoài ra, đối với một số doanh nghiệp phải công khai một số tỷ số tài chính. Vì
vậy, các cơ quan nói trên hoàn toàn có thể cung cấp các chỉ tiêu trung bình ngành cho
công ty khi công ty yêu cầu. Tuy nhiên, một thực trạng hết sức phổ biến ở các doanh
nghiệp hiện nay là khâu hạch toán thường làm để đối phó với các cơ quan thuế vụ và
cấp trên. Không hiếm trường hợp một doanh nghiệp có ba loại sổ sách hạch toán riêng:
một cho mình, một cho cấp trên, và một cho cơ quan thuế vụ. Chính vì vậy, các chỉ
tiêu trung bình ngành thường sai lệch so với thực tế rất nhiều. Mặt khác, hoạt động
phân tích tài chính ở nước ta chưa trở thành việc làm thường xuyên và hệ thống thông
tin chưa hoàn hảo nên các chỉ tiêu trung bình ngành dù quan trọng nhưng hiện tại,
công ty chỉ nên xem đó là tiêu chuẩn để tham khảo. Do đó, có được các cán bộ giỏi về
chuyên môn, am hiểu thị trường mới là quan trọng đối với doanh nghiệp. Nguồn thông
Trường Đại học Ki h tế Huế
70
tin bên ngoài cần bao gồm những thông tin về tình hình kinh tế trong nước và quốc tế
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để có được nguồn thông
tin này các cán bộ phân tích có thể theo dõi trên các phương tiện thông tin đại chúng
như báo chí,phát thanh, truyền hình...hoặc đặt mua các văn bản pháp luật mới có liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của công ty mình. Trên cơ sở đó, cán bộ phân tích sử
dụng những thông tin này để dự đoán nhu cầu tài chính công ty, xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanhcho năm tới.
- Với nguồn thông tin bên trong: Công ty cần thu thập tất cả các số liệu kế toán
cần thiết để xây dựng đầy đủ các báo cáo tài chính, nguồn thông tin chủ yếu và quan
trọng nhất cho công tác phân tích tài chính. Các thông tin này phải được cung cấp một
cách kịp thời, cập nhật, đầy đủ để công tác phân tích tài chính đạt hiệu quả. Công ty
chưa lập bảng tài trợ, đây là công cụ hữu hiệu của các nhà quản lý tài chính. Bảng tài
trợ cho biết nguồn hình thành các nguồn vốn cung ứng và việc sử dụng các nguồn vốn
đó. Đây là nguồn thông tin giúp cho việc thực hiện phân tích nguồn vốn và sử dụng
vốn nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính. Vì vậy, việc lập đủ các báo cáo tài
chính sẽ tạo ra một ấn tượng tốt về quy chế của Công ty trong quản lý tài chính, tạo lợi
thế cạnh tranh cho Công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác.
3.2.2.2. Nội dung quản lý tài chính
Từ những phân tích ở trên ta thấy rằng công ty đang rơi vào tình trạng nợ nhiều,
khả năng thanh toán kém, quy mô vốn tăng mạnh nhưng hiệu quả sử dụng vốn lại
không cao một phần nhiều là do các khoản phải thu của công ty lớn, vốn bị chiếm
dụng nhiều. Công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trước mắt cần giảm tỷ trọng
các khoản phải thu, thường xuyên tiến hành các hoạt động kiểm tra các khoản phải thu
để tránh thất thoát.
Trước hết công ty cần đánh giá lại các khoản phải thu để có biện pháp xử lý
thích hợp đối với từng khoản, và có giải pháp dứt điểm với các khoản nợ khó đòi, đảm
bảo thu hồi với những khoản nợ hiện tại. Bên cạnh đó, công ty cần đánh giá uy tín và
khả năng thanh toán của khách hàng mới và bạn hàng cũ lựa chọn đối tác cẩn trọng để
đảm bảo thu hồi vốn, công ty tuyệt đối không nên chạy theo lợi nhuận mà xem nhẹ
công tác này. Công ty cần tích cực hơn trong công tác thu hồi nợ, mặc dù khách hàng
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
71
chiếm dụng của Công ty không chiếm một tỷ lệ quá lớn nhưng nếu không thu hồi được
sẽ gây ảnh hưởng đến tình hình kế hoạch tài chính của Công ty.
Muốn vậy, Công ty phải có các chính sách tín dụng thương mại thích hợp trong
đó đề ra những chính sách khuyến khích, thưởng phạt trong việc thanh toán các khoản
tín dụng hàng ngày. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là
không thể thiếu, nó có thể làm cho Công ty đứng vững trên thị trường và trở nên giàu
có nhưng cũng có thể đem đến cho Công ty những rủi ro kinh doanh. Vì thế để phát
huy mặt tích cực của công việc này, Công ty cần phải nắm bắt các tài sản riêng có thể
dùng để đảm bảo cho các khoản nợ, khả năng phát triển và xu thế phát triển của ngành
nghề kinh doanh của bạn hàng. Làm tốt công tác này sẽ giúp cho Công ty thu hồi được
vốn và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn bằng tiền của Công ty rất quan trọng, nó đóng vai trò như một phương tiện
chuyên chở các yếu tố đầu vào tham gia quá trình lưu thông, tiêu thụ, đến lượt mình nó
lại là kết quả của chu kỳ kinh doanh này và chuẩn bị cho một chu kỳ kinh doanh mới.
Vốn bằng tiền là một phương tiện thanh toán có tốc độ chu chuyển nhanh. Tuy nhiên,
nếu dự trữ vốn bằng tiền quá ít sẽ làm giảm khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng
thanh toán nhanh của Công ty, do đó sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn không cao,
công ty dễ rơi vào tình trạng khó khăn nếu như các chủ nợ cùng đòi nợ một lúc. Công
ty cần tăng mức dự trữ vốn bằng tiền với mức hợp lý nhất để đáp ứng tình hình thanh
toán và không gây ứ đọng vốn.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty thường xuyên xuất hiện
những khó khăn như : công ty nhận những công trình lớn thì phải đầu tư một lượng
vốn nhiều để mua nguyên vật liệu, hàng hoá thiết bị đưa vào thi công, điều kiện vận
chuyển vật tư, hàng hoá rất bất tiện. Những năm vừa qua công ty đã dự trữ vốn bằng
tiền tại quỹ tiền mặt quá ít nên phải đi vay với lãi suất cao, vay nội bộ, huy động vốn
nhàn rỗi của cá nhân, tập thể. Điều đó ảnh hưởng không tốt tới tỷ lệ khả năng thanh
toán của công ty. Biện pháp hữu hiệu nhất là Công ty phải tăng cường thu hồi các
khoản nợ phải thu, đặc biệt là đối với khách mua hàng hay là giảm bớt mức dự trữ
hàng tồn kho.
Trường Đại học Kinh tế Huế
72
3.2.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra tài chính
Công tác kế toán, kiểm toán nhằm cung cấp những nguồn thông tin cần thiết,
đầy đủ, chính xác cho hoạt động phân tích. Vì kế toán là việc quan sát, ghi chép, phân
loại, tổng hợp, các hoạt động của doanh nghiệp và trình bày kết quả nhằm cung cấp
các thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh tế, chính trị, xã hội, và đánh giá
hoạt động của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán có 6 người trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ không đồng đều, một số cán bộ đảm trách khối lượng công việc quá nhiều nên
không xử lý kịp thời các nghiệp vụ phát sinh dẫn đến những sai sót. Công tác hạch
toán kế toán có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và phân tích các quản
lý tài chính trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc đổi mới và
tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán để thích nghi với yêu cầu và nội dung của quá
trình đổi mới trong cơ chế quản lý là hết sức cần thiết và quan trọng.
Mặt khác công tác hạch toán kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung
đều rất cần những thông tin cập nhật hàng ngày, nhanh, chính xác, toàn diện. Để đáp
ứng được nhu cầu này công ty nên từng bước tin học hoá mọi khâu trong quá trình
quản lý kinh doanh, trước hết nên ứng dụng tin học trong công tác kế toán để giảm nhẹ
việc ghi chép, tính toán thủ công, tăng độ chính xác để theo kịp những biến đổi hàng
ngày nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả phân tích tài chính.
Song song với những công việc đó, việc thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ
thường xuyên và nghiêm túc là hết sức cần thiết. Công tác này sẽ giúp phát hiện những
sai phạm hoặc nhầm lẫn trong công tác kế toán ngay từ những bước đầu, nhờ đó sẽ hạn
chế ở mức cao nhất những sai lệch số liệu trong các khâu tiếp theo và đặc biệt là khâu
lập báo cáo kế toán. Việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ càng chặt chẽ thì công tác kinh
doanh nói chung cũng như việc phân tích tài chính càng chính xác, và đem lại hiệu quả
cao. Để hỗ trợ cho công tác này cần tổ chức tốt công tác kế toán, chuyển đổi theo chế
độ kế toán mới nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh.
Ban lãnh đạo công ty cần tích cực và quan tâm sâu sắc hơn nữa đối với công tác kiểm
tra tài chính của công ty mình. Cần có những kế hoạch kiểm tra tài chính cụ thể và
định kỳ đối với từng đơn vị cụ thể, tránh tình trạng có kiểm tra nhưng qua loa đại khái,
kiểm tra đối phó lấy lệ. Thực hiện kiểm tra một cách đồng bộ trên mọi phương diện và
Trườn Đại họ Kinh tế H ế
73
mọi đơn vị, không chú trọng hay xem thường bất kỳ bộ phận nào. Bên cạnh đó, Ban
giám đốc công ty nên tổ chức các cuộc họp lấy ý kiến sau khi kiểm tra đánh giá tình
hình để có biện pháp điều chỉnh những sai sót để nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty, góp phần làm cho công ty ngày càng lớn mạnh hơn.
3.2.3. Giải pháp về cơ cấu nguồn vốn và sử dụng đòn bẫy tài chính hợp lý
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty có sự biến động lớn trong thời gian qua mà chủ
yếu là do sự thay đổi trong các khoản nợ phải trả. Điều này cho thấy rằng, Công ty vẫn
chưa xây dựng được một cơ cấu vốn tối ưu, qua đó phát huy việc sử dụng nợ vay trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc sử dụng nợ hay còn gọi là đòn bẫy tài chính nhằm giúp doanh nghiệp
khuếch đại lợi nhuận trên đồng vốn chủ sở hữu. Khi sử dụng đòn bẫy tài chính, để đạt
được đích cuối cùng thì nhà quản trị phải tìm ra cơ cấu vốn tối ưu. Mặc dù cơ cấu vốn
tối ưu của mỗi doanh nghiệp sẽ khác nhau qua từng thời kỳ và giai đoạn khác nhau
nhưng việc sử dụng nợ được coi là công cụ tài chính tất yếu đối với nhà quản lý tài
chính, là công cụ tối đa hóa lợi nhuận cho Công ty.
Vấn đề quan trọng là nhà quản lý phải xác định được tỷ số nợ trên tổng nguồn
vốn là bao nhiêu để đảm bảo cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận. Việc xác định cơ cấu
vốn tối ưu cho một thời kỳ nhất định phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như kế
hoạch kinh doanh tương ứng kế hoạch sử dụng vốn, mục tiêu lợi nhuận, môi trường
kinh doanh, quyết định của nhà quản lý và có thể thay đổi khi một trong các yếu tố
đó thay đổi. Việc quyết định cơ cấu vốn như thế nào sẽ là tối ưu sẽ do Ban giám đốc ra
quyết định căn cứ vào tình hình thực tế và chiến lược kinh doanh của Công ty.
3.2.4. Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng
khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho quá trình
sản xuất kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách
hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý của Nhà
nước.
Trườn Đại học Kinh tế Huế
74
Một thực tế là Công ty hiện nay đang gặp khó khăn về vốn. Khi mở rộng quy
mô sản xuất thì vốn là vấn đề quan trọng cần phải giải quyết kịp thời. Mặc dù Công ty
đã đầu tư mua sắm mới rất nhiều trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho công tác
sản xuất nhưng bên cạnh đó số máy móc cũ vẫn còn lớn do đó trong quá trình hoạt
động cần đảm bảo máy móc thiết bị được sử dụng liên tục, phát huy tối đa công suất
hạn chế sự hao mòn vô hình. Vốn góp phần rất quan trọng vào thành công hay thất bại
và mang lại lợi nhuận cao hay thấp. Trong cơ chế mới rõ ràng là Công ty không thể
hoàn toàn trông chờ vào sự hỗ trợ từ các chính sách của Nhà nước mà phải tìm mọi
cách để huy động vốn từ mọi nguồn có thể và sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất.
Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ta thấy được vốn đang còn ứ
đọng ở các công trình đầu tư chưa bàn giao. Do đó, ban quản lý công trình cần cố gắng
đẩy nhanh tiến độ thi công công trình để vòng quay vốn tăng nhanh, hoạt động sử
dụng vốn hiệu quả hơn bằng cách đẩy nhanh công tác thu hồi nợ, nghiệm thu, quyết
toán nhanh hạng mục các công trình đã thi công để đảm bảo vòng quay của vốn bằng
cách áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm thu hút bớt số vốn và giảm thời gian lưu
động ở từng khâu từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Cần tìm kiếm ưu tiên phát triển các nguồn vốn vay dài hạn với lãi suất thấp, huy
động sử dụng các nguồn vốn ưu đãi của nhà nước. Bên cạnh đó Công ty nên tích cực
xây dựng mối quan hệ với các ngân hàng hoạt động trong địa bàn, nhất là những ngân
hàng mà Công ty tiến hành hoạt động vay vốn như Đầu tư và phát triển Việt Nam bằng
các hành động cụ thể như trả lãi đúng và đủ thời hạn, cung cấp thông tin tài chính lành
mạnh và minh bạch, tạo lòng tin cho các ngân hàng thì việc vay vốn sẽ được tạo điều
kiện thuận lợi hơn.
Ngoài việc sử dụng vốn có hiệu quả Công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu
chống lãng phí trong hành chính, tập trung vốn có trọng điểm.
Bên cạnh đó, công ty cần thường xuyên nâng cấp, sửa chữa và bảo dưỡng hệ
thống TSCĐ nhằm duy trì liên tục hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để thực
hiện được điều này, Công ty cần phải :
Trường Đại học Kinh tế H ế
75
- Tiếp tục khai thác triệt để toàn bộ TSCĐ hiện có vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, tận dụng tối đa công suất.
- Thường xuyên kiểm tra lại tình trạng kỹ thuật của TSCĐ. Thực hiện tốt chế độ
duy tu bảo dưỡng để tránh tình trạng tài sản hư hỏng, không sử dụng được và không bị
hư hỏng trước thời hạn.
- Xác định rõ tài sản nào hoạt động kém hiệu quả, tài sản nào đã cũ, lạc hậu về
công nghệ để kịp thời thanh lý, thu hồi vốn để tái đầu tư vào TSCĐ mới.
- Bên cạnh đó, do trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, máy móc
thiết bị thường bị ảnh hưởng do hao mòn vô hình rất lớn, nhanh chóng bị lạc hậu nên
Công ty cần có kế hoạch khấu hao nhanh nhằm rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
- Mua bảo hiểm cho TSCĐ nhằm giảm tổn thất khi gặp rủi ro và trích lập dự
phòng giảm giá đối với các khoản đầu tư dài hạn.
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý vốn lưu động thanh toán và thu hồi nợ
Để giảm thiểu tình trạng chiếm dụng vốn từ khách hàng và các đối tác, Công ty
cần tiến hành các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thanh toán và thu hồi nợ
sau:
- Sắp xếp các khoản thu theo đối tượng và thời gian bị chiếm dụng để tiện theo
dõi và các biện pháp đôn đốc khách hàng trả tiền. Đối với các khoản nợ cũ, nợ quá hạn
cần thu hồi một cách dứt điểm.
- Có biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng sớm. Công ty
nên tổng kết công tác tiêu thụ, liệt kê những khách hàng mục tiêu, khách hàng thường
xuyên để có biện pháp chiết khấu phù hợp cho khách hàng theo một tỷ lệ nhất định
dựa trên tổng số tiền mà họ đã mua và thanh toán cho Công ty.
Cụ thể hơn, để phát huy hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động, Công ty cần
phải:
- Định kỳ kiểm kê, kiểm soát, đánh giá lại toàn bộ nguyên vật liệu đầu vào, vật
tư hàng hóa bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định lượng vốn lưu động hiện có
của Công ty.
Trường Đ ̣i ọc Ki h tế Huế
76
- Thường xuyên kiểm soát hàng tồn kho.
- Những khoản vốn trong thanh toán bị chiếm dụng, Công ty cần có biện pháp
đôn đốc và giải quyết tích cực để thu hồi vốn nhanh chóng và sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Lập kế hoạch dự trữ sản xuất phải phù hợp và sát với tình hình thực tế của
từng thời kỳ, từng giai đoạn.
3.2.6. Chú trọng đầu tư nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên trong Công ty
Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng
vốn. Chình vì thế, việc nâng cao chất lượng và trình độ cũng như cải thiện chất lượng
cuộc sống của người lao động sẽ góp phần giúp cho hoạt động quản lý tài chính của
Công ty trở nên hiệu quả hơn :
- Sắp xếp, bố trị hợp lý số cán bộ, nhân viên trong Công ty đúng ngành nghề,
năng lực và chuyên môn, tạo động lực làm việc tốt nhất cho người lao động.
- Chú trọng đến công tác thi tuyển đầu vào, thông qua hình thức thi tuyển một
cách nghiêm túc, công khai để chọn ra những người có năng lực thực sự trong bộ máy
quản lý của Công ty.
- Xây dựng đội ngũ lao động đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, thường
xuyên bồi dưỡng tay nghề cho người lao động và năng lực điều hành quản lý cho đội
ngũ lãnh đạo của Công ty.
- Thường xuyên chăm lo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao
động trong Công ty. Thực hiện việc trả lương theo năng lực và có chính sách khen
thưởng, xử phạt công khai và minh bạch.
3.2.7. Phân định rõ chức năng quản lý tài chính và chức năng kế toán trong nội bộ
phòng Kế toán – Tài chính
Bộ phận Kế toán – Tài chính hiện nay cần được chia thành hai bộ phận độc lập
với hai phó phòng chuyên trách, phụ trách từng hoạt động riêng và độc lập nhằm tách
bách hai chức năng kế toán và chức năng tài chính trong Công ty.
Trường Đại học Ki h tế Huế
77
Việc phân định rõ ràng giữa hai chức năng tài chính và kế toán giúp Công ty cải
thiện hoạt động quản lý tài chính của mình. Trong đó, bộ phận quản lý tài chính sẽ
chịu trách nhiệm xem xét các quyết định đầu tư, phân phối lợi nhuận và tìm kiếm các
nguồn vốn với chi phí sử dụng thấp. Bộ phận kế toán có chức năng ghi chép, phản ánh
nghiệp vụ phát sinh và lập các báo cáo tài chính. Từ đó, Ban giám đốc ra quyết định
dựa trên cơ sở tham mưu của hai hệ thống thông tin phục vụ trực tiếp cho quản lý tài
chính, bao gồm hệ thống thông tin kế toán và hệ thống thông tin tài chính.
Trường Đại học Kinh tế Huế
78
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lý tài chính doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng quan trọng trong hoạt
động quản lý nói chung của doanh nghiệp, nó đóng vai trò quyết định đến sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp. Hiệu quả của hoạt động quản lý tài chính liên quan đến
các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp như hoạch định kế hoạch tài chính, quản lý
nguồn vốn, phương thức huy động vốn, công tác kiểm tra tài chính
Hoạt động quản lý tài chính của Công ty TNHH Tư vấn & Xây dựng Vĩnh
Hưng cho thấy rằng tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Công ty vẫn còn tương đối
đơn giản, chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Công ty chưa tách
bạch rõ ràng chức năng và nhiệm vụ giữa bộ phận kế toán và bộ phận tài chính. Việc
xây dựng hệ thống thông tin quản lý trong công ty chủ yếu phục vụ cho công tác kế
toán, chưa đề cao vai trò của công tác dự báo và hoạch định tài chính trong dài hạn.
Công tác lập kế hoạch tài chính của Công ty mặc dù đã được triển khai thực hiện khá
đồng bộ nhưng vẫn còn thiếu tính thực tế. Công tác lập kế hoạch tài chính mặc dù dựa
trên nghiên cứu và dự báo môi trường nhưng chưa được thực hiện một cách khoa học,
dựa vào kinh nghiệm và kiến thức của người thực hiện là chủ yếu. Công tác quản lý tài
sản cố định, vốn cố định, tài sản dài hạn và vốn dài hạn được Công ty thực hiện khá tốt
trong thời gian qua. Với đặc thù là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty
đã lựa chọn đa dạng các phương pháp khấu hao các tài sản cố định khác nhau tùy theo
từng loại tài sản, giúp công ty nhanh chóng thu hồi vốn và đầu tư mới các tài sản cố
định khác. Công tác quản lý tài sản lưu động, vốn lưu động, tài sản ngắn hạn, vốn ngắn
hạn gặp nhiều khó khăn khi lượng hàn tồn kho của Công ty tương đối lớn. Tuy nhiên,
đây cũng là đặc điểm chung của hầu hết các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng. Điều này ít nhiều ảnh hưởng đến tính thanh khoản của Công ty khi lượng tiền
mặt giảm mạnh trong thời gian qua. Công tác quản lý nợ phải trả là một trong những
hạn chế tồn tại trong hoạt động quản lý tài chính của Công ty. Do hạn chế trong khả
năng dự báo và hoạch định tài chính trong dài hạn, các khoản nợ phải trả của Công ty
luôn có nhiều biến động, đặc biệt trong giai đoạn 2014 – 2016. Trong đó, khoản nợ
phải trả có nhiều biến động nhất là khoản người mua trả trước. Sự biến động các
Trường Đại học Kin ế Huế
79
khoản phải trả ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tài chính của Công ty. Công
tác kiểm tra, kiểm soát tài chính được Công ty thực hiện chặt chẽ theo định kỳ hàng
tháng, hàng quý và hàng năm. Tuy nhiên, quy trình kiểm tra, kiểm soát tài chính mà
công ty đang áp dụng như hiện nay chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Trong tương lai, khi Công ty ngày càng phát triển lớn hơn về quy mô, Công ty cần rà
soát và điều chỉnh lại công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính, đặc biệt là đối với hoạt
động đánh giá dự báo và thực hiện trong hoạt động quản lý tài chính.
Trên cơ sở việc phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý tài chính của
Công ty TNHH Tư vấn & Xây dựng Vĩnh Hưng, luận văn đã đề xuất hệ thống các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính cho Công ty:
- Nhóm giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý tài chính;
- Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch và kiểm tra tài chính;
- Nhóm giải pháp về cơ cấu nguồn vốn và sử dụng đòn bẫy tài chính hợp lý;
- Nhóm giải pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định;
- Nhóm giải pháp tăng cường quản lý vốn lưu động, thanh toán và thu hồi nợ;
- Nhóm giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên trong Công ty;
- Phân định rõ chức năng quản lý tài chính và chức năng kế toán trong nội bộ
phòng Kế toán – Tài chính của Công ty;
Trường Đại học Kinh tế Huế
80
2. Kiến nghị
Từ những kết quả phân tích trong giới hạn của đề tài, để hoàn thiện công tác
quản lý tài chính của Công ty TNHH Tư vấn & Xây dựng, tác giả đề xuất một số kiến
nghị sau:
2.1. Đối với Công ty
- Nâng cao nhận thức về vai trò công tác dự báo và hoạch định tài chính nhằm
định hướng cho sự phát triển bền vững cho Công ty. Đề thực hiện được điều này,
Công ty cần nhanh chóng tách bạch rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và vai trò của bộ
phận Kế toán và bộ phận Tài chính. Đẩy mạnh phân cấp và phân quyền cho bộ phận
Tài chính trong công tác dự báo và hoạch định tài chính của Công ty.
- Tích cực đầu tư tìm kiếm mở rộng thị trường hoạt động ra nhiều tỉnh khác, tìm
kiếm thêm nhiều hợp đồng xây dựng công trình có giá trị phù hợp với khả năng hoạt
động của Công ty.
- Mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác để cho thuê
hoặc trao đổi các máy móc thiết bị nhằm tối đa hoá công suất sử dụng nhằm thực hiện
khấu hao nhanh TSCĐ.
- Công ty cần chú trọng phát triển trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho đội
ngũ nhân viên, đặc biệt là những nhân viên phụ trách công tác dự báo và hoạch định
tài chính cho Công ty.
2.2. Đối với chính quyền
- Nhà nước cần áp dụng nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng khi mà thị trường bất động sản đang có dấu hiệu
tăng trưởng chậm.
- Nhà nước cần ban hành và hoàn thiện hệ thống luật pháp về xây dựng. Ban
hành các văn bản pháp quy về quản lý chất lượng các công trình xây dựng. Đồng thời
đưa ra các chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng phát triển một cách
bền vững.
Trườ g Đại ̣c Kinh tế Huế
81
- Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý đấu thầu nhằm tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu và xây lắp công trình.
- Nhà nước điều chỉnh kịp thời định mức dự toán công trình nhất là hao phí lao
động nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho người lao động.
- Sở xây dựng cần nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích
đầu tư đối với ngành công nghiệp xây dựng.
- Có chính sách bình ổn giá cả nguyên vật liệu trên thị trường nhằm giúp các
doanh nghiệp xây dựng ổn định sản xuất và đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Trường Đại học Kinh tế Huế
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Ngô Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ (2008). Phân tích tài chính doanh nghiệp. NXB
Tài chính Hà Nội.
2. Dương Hữu Hạnh (2009), Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại. NXB Tài chính
Hà Nội.
3. Vũ Văn Hoàng (2003), Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc tăng cường
quản lý tài chính trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam.
4. Phạm Thị Gái (1988), Hiệu quả kinh tế và phân tích hiệu quả kinh tế trong công
nghiệp khai thác.
5. Nguyễn Minh Kiều (2009). Tài chính doanh nghiệp căn bản. NXB Thống kê.
6. Đinh Văn Sơn (1999), Tài chính doanh nghiệp thương mại. NXB Giáo dục.
7. Phạm Thị Thanh (2007), Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tập đoàn Phú
Thái.
8. Trần Thị Cẩm Thanh (2001), Hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính với việc
tăng cường quản lý tại các Công ty Xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung Bộ.
9. Trần Thị Nam Thanh (2004), Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
10. Đỗ Quỳnh Trang (2006), Phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả
quản trị tài chính và năng lực đấu thầu tại Tổng công ty Xây dựng công trình giao
thông I.
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
11. Sunday, J. (2011). Effective working capital management in small and medium
scale enterprises (SMEs). International Journal of Business Manage.
12. Jensen, M., & Meckling, W. (1976). Theory of the Firm: Managerial behavior,
agency costs and ownership structure. Journal of Financial Economics, 3(4).
13. LêĐăng Doanh (1992),Economic reform and development in Vietnam,Research
School of Pacific Studies.
Trường Đại học Kinh ế Huế
83
14. Trần Quốc Nguyên (1998),Foreign investment and SMEs in Vietnam. Statictical
Publishing House.
Tài liệu tham khảo khác
15. Báo cáo tài chính Công ty TNHH Tư vấn – Xây dựng Vĩnh Hưng năm 2014, 2015
và 2016.
16. Tổng cục thống kê (2016), Niên giám thống kê năm 2016, Nhà xuất bản Thống kê.
Trường Đại học Kinh tế Huế
84
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
CÔNG TY TNHH TV&XD Vĩnh
Hưng Mẫu số B01-DNN
Hoàn Lão - Bố Trạch -
Quảng Bình Ban hành theo Quyết định số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Lập tại ngày 31/12/2014
Đơn vị tính:
VNĐ
TÀI SẢN NGẮN HẠN MÃSỐ
THUYẾ
T MINH
SỐ CUỐI
NĂM
SỐ ĐẦU
NĂM
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150) 100 9.118.237.468 8.164.970.863
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền 110 1.608.496.129 5.627.641.263
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 120 0 0
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính ngắn hạn 129
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn 130 0 0
1. Phải thu khách hàng 131 0
2. Trả trước cho người bán 132 0
3. Các khoản phải thu khác 138
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi (*) 139
IV. Hàng tồn kho 140 7.187.188.003 2.537.329.600
1. Hàng tồn kho 141 7.187.188.003 2.537.329.600
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (*) 149
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 322.553.336 0
1 Thuế GTGT được khấu trừ 151 322.553.336 0
2. Thuế và các khoản phải thu
Nhà nước 152 0
3. Tài sản ngắn hạn khác 158
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+230+240) 200 3.270.474.986 1.696.398.079
I. Tài sản cố định 210 2.997.114.336 1.496.019.679
Trường Đại học Kinh tế Huế
85
1. Nguyên giá 211 3.711.345.955 1.850.745.455
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 212 -714.231.619 -354.725.776
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang 213
II. Bất động sản đầu tư 220 0
1. Nguyên giá 221
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 222
III. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn 230 0 0
1. Đầu tư tài chính dài hạn 231
1. Dự phòng đầu tư tài chính
dìa hạn (*) 239
IV. Tài sản dài hạn khác 240 273.360.650 200.378.400
1. Phải thu dài hạn 241
2. Tài sản dài hạn khác 248 273.360.650 200.378.400
3. Dự phòng phải thu dài hạn
khó đòi (*) 249
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
(250 = 100 + 200) 250 12.388.712.454 9.861.368.942
12.388.712.454 9.861.368.942
0 0
NGUỒN VỐN MÃSỐ
THUYẾ
T MINH SỐ CUỐI NĂM SỐ ĐẦU NĂM
A. NỢ PHẢI TRẢ
(300=310+320) 300 5.704.874.971 4.180.200.794
I. Nợ ngắn hạn 310 5.700.946.971 4.180.200.794
1. Vay ngắn hạn 311
2. Phải trả cho người bán 312 4.048.975.900 2.002.600.700
3. Người mua trả tiền trước 313 1.651.971.071 2.069.385.071
4. Thuế và các khoản phải nộp
cho Nhà nước 314 43.215.023
5. Phải trả người lao động 315
6. Chi phí phải trả 316
7. Các khoản phải trả ngắn hạn
khác 318 65.000.000
8. Dự phòng phải trả ngắn hạn
(*) 319
II. Nợ dài hạn 320 3.928.000 0
1. Vay và nợ dài hạn 321
2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm 322
3. Phải trả, phải nộp dài hạn
khác 328 3.928.000
4. Dự phòng phải trả dài hạn 329
Trườn Đại học Kinh tế Huế
86
(*)
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
(400=410+430) 400 6.683.837.483 5.681.168.148
I. Vốn chủ sở hữu 410 6.683.837.483 5.681.168.148
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 4.000.000.000 4.000.000.000
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413
4. Cổ phiếu quỹ 414
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415
6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở
hữu 416
7. Lơi nhuận sau thuế chưa
phân phối 417 2.683.837.483 1.681.168.148
II. Quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi 430
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(440 = 300 + 400) 440 12.388.712.454 9.861.368.942
12.388.712.454 9.861.368.942
các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối
kế toán 0 0
Chỉ tiêu Số cuối năm Số đầu năm
1. Tài sản thuê ngoài
2. Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ,
nhận gia công
3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận
ký gửi, ký cược
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
Lập, ngày 30 tháng 3 năm 2015
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
87
CÔNG TY TNHH TV&XD
Vĩnh Hưng Mẫu số B01-DNN
Hoàn Lão - Bố Trạch -
Quảng Bình Ban hành theo Quyết định số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Lập tại ngày 31/12/2015
Đơn vị tính:
VNĐ
TÀI SẢN NGẮN HẠN MÃSỐ
THUY
ẾT
MINH
SỐ CUỐI
NĂM
SỐ ĐẦU
NĂM
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+15
0) 100 6.569.785.069 9.118.237.468
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền 110 509.350.039 1.608.496.129
II. Đầu tư tài chính ngắn
hạn 120 0 0
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư
tài chính ngắn hạn 129
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn 130 1.469.785.009 0
1. Phải thu khách hàng 131 1.469.785.009 0
2. Trả trước cho người bán 132 0
3. Các khoản phải thu khác 138
4. Dự phòng phải thu ngắn
hạn khó đòi (*) 139
IV. Hàng tồn kho 140 4.590.650.021 7.187.188.003
1. Hàng tồn kho 141 4.590.650.021 7.187.188.003
2. Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho (*) 149
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 0 322.553.336
1 Thuế GTGT được khấu trừ 151 322.553.336
2. Thuế và các khoản phải thu
Nhà nước 152 0
3. Tài sản ngắn hạn khác 158
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+230+240) 200 2.990.318.378 3.270.474.986
I. Tài sản cố định 210 2.579.464.728 2.997.114.336
1. Nguyên giá 211 3.711.345.955 3.711.345.955
Trường Đại học Kinh tế Huế
88
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 212 -1.131.881.227 -714.231.619
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang 213
II. Bất động sản đầu tư 220 0
1. Nguyên giá 221
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 222
III. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn 230 0 0
1. Đầu tư tài chính dài hạn 231
1. Dự phòng đầu tư tài chính
dìa hạn (*) 239
IV. Tài sản dài hạn khác 240 410.853.650 273.360.650
1. Phải thu dài hạn 241
2. Tài sản dài hạn khác 248 410.853.650 273.360.650
3. Dự phòng phải thu dài hạn
khó đòi (*) 249
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
(250 = 100 + 200) 250 9.560.103.447
12.388.712.45
4
9.560.103.447
12.388.712.45
4
0 0
NGUỒN VỐN MÃSỐ
THUY
ẾT
MINH
SỐ CUỐI
NĂM
SỐ ĐẦU
NĂM
A. NỢ PHẢI TRẢ
(300=310+320) 300 1.769.471.264 5.704.874.971
I. Nợ ngắn hạn 310 1.720.870.764 5.704.874.971
1. Vay ngắn hạn 311
2. Phải trả cho người bán 312 1.679.047.601 4.048.975.900
3. Người mua trả tiền trước 313 1.651.971.071
4. Thuế và các khoản phải
nộp cho Nhà nước 314 41.823.163 0
5. Phải trả người lao động 315
6. Chi phí phải trả 316
7. Các khoản phải trả ngắn
hạn khác 318 3.928.000
8. Dự phòng phải trả ngắn
hạn (*) 319
II. Nợ dài hạn 320 48.600.500 0
1. Vay và nợ dài hạn 321
2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm 322
3. Phải trả, phải nộp dài hạn
khác 328 48.600.500
Trường Đại học Kinh tế Huế
89
4. Dự phòng phải trả dài hạn
(*) 329
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
(400=410+430) 400 7.790.632.183 6.683.837.483
I. Vốn chủ sở hữu 410 7.790.632.183 6.683.837.483
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 7.500.000.000 4.000.000.000
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413
4. Cổ phiếu quỹ 414
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415
6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở
hữu 416
7. Lơi nhuận sau thuế chưa
phân phối 417 290.632.183 2.683.837.483
II. Quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi 430
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(440 = 300 + 400) 440 9.560.103.447
12.388.712.45
4
9.560.103.447
12.388.712.45
4
các chỉ tiêu ngoài bảng cân
đối kế toán 0 0
Chỉ tiêu Số cuối năm Số đầu năm
1. Tài sản thuê ngoài
2. Vật tư hàng hoá nhận giữ
hộ, nhận gia công
3. Hàng hoá nhận bán hộ,
nhận ký gửi, ký cược
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
Lập, ngày 30 tháng 3 năm 2016
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Trường Đại học Kinh tế Huế
90
CÔNG TY TNHH TV&XD Vĩnh Hưng Mẫu số B01-DNN
Hoàn Lão - Bố Trạch - Quảng Bình
Ban hành theo Quyết định số: 48/2006/QĐ-
BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Lập tại ngày 31/12/2016
Đơn vị tính:
VNĐ
TÀI SẢN NGẮN HẠN
M
Ã
SỐ
THUYẾ
T
MINH
2016 2015
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150) 100
9.474.389.47
0 6.569.785.069
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 309.966.434 509.350.039
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 120 0 0
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
ngắn hạn 129
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 0 1.469.785.009
1. Phải thu khách hàng 131 1.469.785.009
2. Trả trước cho người bán 132 0
3. Các khoản phải thu khác 138
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139
IV. Hàng tồn kho 140
9.164.423.03
6 4.590.650.021
1. Hàng tồn kho 141
9.164.423.03
6 4.590.650.021
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 0 0
1 Thuế GTGT được khấu trừ 151 0
2. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 152 0
3. Tài sản ngắn hạn khác 158
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+230+240) 200
2.674.230.57
0 2.990.318.378
I. Tài sản cố định 210
2.161.815.12
0 2.579.464.728
1. Nguyên giá 211
3.711.345.95
5 3.711.345.955
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 212
-
1.549.530.83
5
-
1.131.881.227
Trường Đại học Kinh tế Huế
91
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 213
II. Bất động sản đầu tư 220 0
1. Nguyên giá 221
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 222
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 230 0 0
1. Đầu tư tài chính dài hạn 231
1. Dự phòng đầu tư tài chính dìa hạn (*) 239
IV. Tài sản dài hạn khác 240 512.415.450 410.853.650
1. Phải thu dài hạn 241
2. Tài sản dài hạn khác 248 512.415.450 410.853.650
3. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 249
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 +
200) 250
12.148.620.0
40 9.560.103.447
NGUỒN VỐN MÃ
SỐ
THUYẾ
T
MINH
2016 2015
A. NỢ PHẢI TRẢ (300=310+320) 300
3.187.536.36
7 1.769.471.264
I. Nợ ngắn hạn 310
3.187.536.36
7 1.769.471.264
1. Vay ngắn hạn 311
2. Phải trả cho người bán 312
1.096.525.95
7 1.679.047.601
3. Người mua trả tiền trước 313
1.970.209.00
0 0
4. Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà
nước 314 74.401.410 41.823.163
5. Phải trả người lao động 315
6. Chi phí phải trả 316
7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 318 46.400.000 48.600.500
8. Dự phòng phải trả ngắn hạn (*) 319
II. Nợ dài hạn 320 0 0
1. Vay và nợ dài hạn 321
2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 322
3. Phải trả, phải nộp dài hạn khác 328
4. Dự phòng phải trả dài hạn (*) 329
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400=410+430) 400
8.961.083.67
3 7.790.632.183
I. Vốn chủ sở hữu 410
8.961.083.67
3 7.790.632.183
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411
7.500.000.00
0 7.500.000.000
Trường Đại học Kinh tế Huế
92
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413
4. Cổ phiếu quỹ 414
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415
6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 416
7. Lơi nhuận sau thuế chưa phân phối 417
1.461.083.67
3 290.632.183
II. Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi 430
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300
+ 400) 440
12.148.620.0
40 9.560.103.447
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu
Số cuối
năm Số đầu năm
1. Tài sản thuê ngoài
2. Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia
công
3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký
cược
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
Lập, ngày 30 tháng 3 năm
2017
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
93
PHỤ LỤC 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Mẫu số: 03-1A/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007
của Bộ Tài chính)
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ
Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2014
Người nộp thuế: CÔNG TY TNHH TVXD Duy Thinh
Mã số thuế: 3100785082
Đơn vị tiền: đồng Việt nam.
STT Chỉ tiêu Mã số Số tiền
1 2 3 4
Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 32.075.640.000
Trong đó: -Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu 02
2 Các khoản giảm trừ doanh thu([03]=[04]+[05]+[06]+[07]) 03
a Chiết khấu thương mại 04
b Giảm giá hàng bán 05
c Giá trị hàng bán bị trả lại 06
d Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị giatăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp 07
3 Doanh thu hoạt động tài chính 08 549.785
4 Chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ([09]=[10]+[11]+[12]) 09 31.073.520.450
a Giá vốn hàng bán 10 29.944.231.400
b Chi phí bán hàng 11
c Chi phí quản lý doanh nghiệp 12 1.129.289.050
5 Chi phí tài chính 13 0
Trong đó: Chi phí lãi tiền vay dùng cho sản xuất, kinh
doanh 14
6 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh([15]=[01]-[03]+[08]-[09]-[13]) 15 1.002.669.335
7 Thu nhập khác 16
8 Chi phí khác 17
9 Lợi nhuận khác ([15]=[16]-[17]) 18
10 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh
nghiệp ([19]=[15]+[18]) 19 1.002.669.335
Bố Trạch, ngày 30 tháng 03 năm 2015
GIÁM ĐỐC
Trường Đại họ Kinh tế Huế
94
Mẫu số: 03-1A/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ
Tài chính)
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ
Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015
Người nộp thuế: CÔNG TY TNHH TVXD Duy Thinh
Mã số thuế: 3100785082
Đơn vị tiền: đồng Việt nam.
ST
T Chỉ tiêu Mã số Số tiền
1 2 3 4
Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 48.208.802.400
Trong đó: -Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu 02
2 Các khoản giảm trừ doanh thu([03]=[04]+[05]+[06]+[07]) 03
a Chiết khấu thương mại 04
b Giảm giá hàng bán 05
c Giá trị hàng bán bị trả lại 06
d Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăngtheo phương pháp trực tiếp phải nộp 07
3 Doanh thu hoạt động tài chính 08 826.360
4 Chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ([09]=[10]+[11]+[12]) 09 47.102.834.060
a Giá vốn hàng bán 10 45.306.653.500
b Chi phí bán hàng 11
c Chi phí quản lý doanh nghiệp 12 1.796.180.560
5 Chi phí tài chính 13 0
Trong đó: Chi phí lãi tiền vay dùng cho sản xuất, kinh
doanh 14
6 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh([15]=[01]-[03]+[08]-[09]-[13]) 15 1.106.794.700
7 Thu nhập khác 16
8 Chi phí khác 17
9 Lợi nhuận khác ([15]=[16]-[17]) 18
10 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh
nghiệp ([19]=[15]+[18]) 19 1.106.794.700
Bố Trạch, ngày 30 tháng 03 năm 2016
GIÁM ĐỐC
Trường Đại h ̣c Kinh tế Huế
95
Mẫu số: 03-1A/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-
BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính)
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ
Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016
Người nộp thuế: CÔNG TY TNHH TVXD Duy Thinh
Mã số thuế: 3100785082
Đơn vị tiền: đồng Việt nam.
ST
T Chỉ tiêu
Mã
số Số tiền
1 2 3 4
Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 60.125.876.000
Trong đó: -Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu 02
2 Các khoản giảm trừ doanh thu([03]=[04]+[05]+[06]+[07]) 03
a Chiết khấu thương mại 04
b Giảm giá hàng bán 05
c Giá trị hàng bán bị trả lại 06
d Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăngtheo phương pháp trực tiếp phải nộp 07
3 Doanh thu hoạt động tài chính 08 2.382.159
4 Chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ([09]=[10]+[11]+[12]) 09 58.896.203.959
a Giá vốn hàng bán 10 56.751.484.753
b Chi phí bán hàng 11
c Chi phí quản lý doanh nghiệp 12 2.144.719.206
5 Chi phí tài chính 13 0
Trong đó: Chi phí lãi tiền vay dùng cho sản xuất, kinh
doanh 14
6 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh([15]=[01]-[03]+[08]-[09]-[13]) 15 1.232.054.200
7 Thu nhập khác 16
8 Chi phí khác 17
9 Lợi nhuận khác ([15]=[16]-[17]) 18
10 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh
nghiệp ([19]=[15]+[18]) 19 1.232.054.200
Bố Trạch, ngày 15 tháng 02 năm 2017
GIÁM ĐỐC
Trường Đại học Kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_tai_chinh_tai_cong_ty_trach_nhiem_huu_han_tu_van_va_xay_dung_vinh_hung_3.pdf