Cân đối giữa khả năng và nhu cầu chi để quyết định mức chi cho từng nhóm chi,
nhận định thứ tự ưu tiên đối với từng khoản chi. Đây là bước khó khăn và phức tạp đòi
hỏi phải xác lập thứ tự ưu tiên đối với từng khoản chi vì đồng thời phải dành ra một
khoản "không tiên lượng trước”- quỹ dự phòng để đảm bảo chi tiêu trong trường hợp
có biến động: lạm phát, quy định của nhà nước thay đổi. Vì vậy, đơn vị cần phải:
+ Định mức tiêu hao các loại vật tư, thiết bị cho mỗi hoạt động và theo quy
chế nội bộ cũng như quy định hiện hành của nhà nước.
+ Căn cứ vào số lượng thống kê qua số chi quyết toán từ đó lượng giá chất
lượng và lượng giá hiện thực hiệu quả các mục tiêu đề ra của đơn vị. Từ đó rút kinh
nghiệm để lên kế hoạch cho phù hợp
122 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 917 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại sở khoa học và công nghệ Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i gian, hướng dẫn mẫu biểu dự toán cụ
thể đồng thời phải giao số kiểm tra về tổng chi ở mức tối thiểu bảo đảm kịp thời cho
từng đơn vị dự toán.Cụ thể như sau:TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
77
- Hoàn thiện, tuân thủ thời gian lập dự toán: Công tác lập dự toán phải được
thực hiện đúng thời gian, để có căn cứ cho việc phân bổ dự toán của cơ quan tài
chính cấp trên. Các đơn vị trực thuộc là các đơn vị dự toán cấp III cần hoàn thiện dự
toán kinh phí chi tiết theo các nguồn, dự toán chi phải căn cứ vào số thực hiện năm
trước để có độ chính xác cao hơn; đặc biết các đề tài, nhiệm vụ khoa học cần được
lên dự toán sớm hơn để có thể tập hợp xin kinh phí kịp thời.
- Nội dung dự toán phải đảm bảo yêu cầu phù hợp với kế hoạch định hướng
phát triển của đơn vị, kết cấu các mục chi phải đảm bảo tính cân đối, ưu tiên phát
triển cho nhiệm vụ KH&CN của toàn Sở.
- Về thu, phải dự báo sát biến động của các nguồn thu, sự thay đổi cơ chế
chính sách có ảnh hưởng đến thu NSNN, thu sự nghiệp, chú trong khai thác các
nguồn thu tiềm năng.
- Về chi, phải xác định rõ các khoản chi trọng điểm, thứ tự ưu tiên các khoản
chi, kiên quyết loại bỏ các khoản chi bao cấp, bất hợp lý. Nên có quỹ dự phòng tài
chính cho các nhiệm vụ quan trong về KH&CN của đơn vị để chủ động hơn.
- Việc chấp hành NSNN phải thực hiện nguyên tắc cấp phát thanh toán trực
tiếp qua hệ thống KBNN cho tất cả các đối tượng sử dụng ngân sách, thanh toán
hạn chế sử dụng tiền mặt để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát ngân sách.
Đẩy mạnh tiến độ tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, xây
dựng đề án phù hợp với từng đặc điểm của từng đơn vị theo lộ trình phù hợp. Tự
chủ tài chính cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực Khoa học và công nghệ tạo
thêm nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển KH&CN của tỉnh nói riêng và cả
Việt Nam nói chung. Đối với đơn vị chưa áp dụng cơ chế tự chủ tài chính thì Phòng
tài chính kế toán cần quan tâm, kiểm tra, xem xét các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
theo luật và chính sách hiện hành.
- Trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, cần chú trọng quản lý chất lượng
công trình và triển khai dự án đúng tiến độ, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên
cứu khoa học công nghệ cần được ưu tiên hàng đầu trong các nhiệm vụ cơ bản.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
78
Đối với công tác quyết toán và kiểm tra quyết toán
Vấn đề đặt ra hiện nay là việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thuộc quyền
hạn và trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí NSNN và thủ
trưởng đơn vị dự toán cấp trên. Cơ quan tài chính không có điều kiện tối ưu để theo
dõi, kiểm tra tình hình chỉ tiêu cụ thể ở từng đơn vị theo từng chứng từ chi tiêu, do đó
không đủ căn cứ để khẳng định tính đúng đắn của số liệu cũng như loại bỏ hết những
sai phạm trong khi kiểm tra quyết toán. Cải tiến công tác quyết toán chi ngân sách cho
khoa học và công nghệ cần xác định rõ thẩm quyền trách nhiệm xét duyệt quyết toán
của cơ quan tài chính, trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị. Cụ thể là:
- Thực hiện nguyên tắc người nào duyệt chi sai chế độ, sai dự toán được duyệt
thì người đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Việc đánh giá thực hiện ngân sách không chỉ là chấp hành đúng chế độ,
đúng tiêu chuẩn, mà còn phải đánh gia kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn được giao. Do vậy trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị cấp trên, đơn vị
được quyền giao dự toán chi ngân sách và nhiệm vụ cho đơn vị sử dụng ngân sách
là thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, phê duyệt việc chi tiêu, sử dụng ngân sách gắn với
kết quả thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn được giao.
- Thực hiện đúng nhiệm vụ của cơ quan tài chính đảm nhận, đó là kiểm tra
tính đúng đắn, tính hợp lệ nguồn tài chính ...
- Trong quá trình quyết toán Ngân sách, cần kiểm kê, sao kê, đối chiếu toàn
bộ tài sản, vật tư, công nợ, tiền mặt, tiền gửi và các loại quỹ tại đơn vị để xác định
số thực có tại thời điểm năm báo cáo.
- Bảng quyết toán ngân sách phải có phần thuyết minh quyết toán, gồm các nội
dung sau: đánh giá tình hình thu, chi Ngân sách của năm thực hiện so với năm trước
và sơ với dự toán được giao; phân tích cụ thể nguyên nhân tăng giảm các chỉ tiêu
thu chi so với dự toán được giao, đồng thời nêu các nguyên nhân khách quan, chủ
quan làm giảm số thu – chi so với dự toán.
Bên cạnh đó, quá trình quyết toán phải kiêm quyết xuất toán các khoản chi sai
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu và thu hồi giảm chi NSNN đối với các khoảnTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
79
chi sai chế độ này, khắc phục tình trạng cơ quan tài chính các cấp khi tiến hành
quyết toán chi NSNN cho các đơn vị khi phát hiện các sai phạm có nêu kiếm nghị
xử lý nhưng lại không có biện pháp xử lý dứt điểm.
Đối với chi đầu tư XDCB
Việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tư XDCB phải đảm bảo tiến độ công trình,
muốn như vậy phải giải quyêt được khâu yếu nhất đó là hồ sơ thủ tục, các cơ quan
chức năng cần có sự phối hợp tích cực trong việc hướng dẫn các đơn vị hoàn thiện
hồ sơ theo trình tự nhà nước quy định.
Việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải tuân thủ theo quy định của
nhà nước; để đảm bảo thực hiện tốt công tác này cần nâng cao trách nhiệm của chủ
đầu tư trong công tác quản lý vốn đầu tư đặc biệt là công tác lập báo cáo quyết toán.
Công tác quyết toán cần gắn với việc kiểm tra hồ sơ quyết toán công trình với
kiểm tra kế toán, xuất phát từ lý do báo cáo quyết toán công trình theo thực tế chỉ là
thước đo chính xác giá trị quyết toán thực tế. Nhiều đơn vị cố tình không tổ chức
hạch toán kế toán công trình nhằm làm cho các cơ quan chức năng không thể kiểm
tra kiểm soát cả về số lượng cũng như chất lượng vật tư sử dụng cho công trình.
Trước đây và hiện nay việc thẩm định quyết toán hầu như chỉ mới dựa trên cơ sở
báo cáo quyết toán của bên nhận thầu chưa chú trọng đến việc kiểm tra kế toán đối
với việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Đối với nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ
Hiện nay công tác lập dự toán kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ đã
có nhiều giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quá trình lập dự toán. Đó là:
- Hoàn thiện, tuân thủ thời gian lập dự toán: Các đề tài, nhiệm vụ khoa học cần
được bố trí thẩm định sớm hơn nữa tức là vào khoảng đầu quý 4 của năm kế hoạch.
- Quy trình lập, thẩm định dự toán: Các đề tài dự án sau khi thẩm nội dung sẽ
thẩm định kinh phí, số kinh phí được thẩm định phụ thuộc nhiều vào nội dung sẽ
thực hiện được duyệt.
- Cần phải xem xét đến hiệu quả của nhiệm vụ khoa học đối với tổng số chi
kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
80
Thông qua giải pháp này sẽ đảm bảo quản lý hiệu quả nguồn sự nghiệp khoa
học, thực hiện nhiệm vụ chi đúng quy định và theo yêu cầu cần thiết của các đơn vị
tham gia làm đề tài, dự án.
Công tác phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ: phải đảm bảo
yêu cầu đúng đối tượng, định mức, mục đích và thời gian phân bổ. Dựa vào dự toán
đã được duyệt cho từng đơn vị tham gia đề tài, dự án theo kế hoạch khoa học và
công nghệ hàng năm của UBND tỉnh giao.
Hoàn thiện việc xây dựng các nguyên tắc phân bổ:
- Đảm bảo hiệu quả và công bằng trong chi tiêu; tạo ra các động cơ đúng đắn
trong việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học đối với các cơ quan, đơn vị
tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học.
- Phát huy được tác dụng đòn bẩy tích cực của công cụ phân bổ nguồn kinh
phí sự nghiệp khoa học. Định mức phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN phải
có tác dụng thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển của các lĩnh vực cần được ưu tiên
phát triển hoặc cần phải hạn chế.
- Tiêu chí phân bổ phải hướng đến việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học gắn với đầu ra, kết quả (sản phẩm nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học
được ứng dụng trong xã hội..).
- Thúc đẩy tiết kiệm, chống lãng phí, cải cách hành chính, nâng cao chất lượng
sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học; sử dụng có hiệu quả kinh phí sự nghiệp khoa
học; góp phần đổi mới quản lý kinh phí trong khu vực sự nghiệp công; khuyến
khích xã hội hóa, huy động các nguồn lực để phát triển KTXH của tỉnh.
- Công tác thanh quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ:
Đây là công tác quan trọng trong việc quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp Khoa học
và công nghệ. Cùng với việc hoàn thiện, đổi mới những quy định trong Luật NSNN
và các văn bản của các cơ quan tài chính nhà nước có liên quan nên công tác quyết
toán kinh phí sự nghiệp Khoa học cho các đơn vị tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa
học cũng có nhiều thay đổi phù hợp.
Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện, đổi mới công tác quyết toán nguồn
kinh phí sự nghiệp Khoa học và Công nghệ như sau:TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
81
- Thực hiện quyết toán trong các đơn vị tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa
học phải theo thực chi chứ không theo số cấp phát, phải dựa vào dự toán trong
thuyết minh dự án, phải rõ ràng và cụ thể chi tiết đối với từng mục.
- Hướng dẫn bộ hồ sơ chứng từ thanh toán ngay khi mới bắt đầu thực hiện đề tài,
dự án, nhằm tạo tính chủ động thu thập chứng từ trong quá trình thực hiện đề tài.
- Việc thẩm định quyết toán phải công khai thông báo kết quả cho từng đơn vị
để đảm bảo tính rõ ràng trong thực hiện quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học và
công nghệ.
3.2.1.2 Công khai thu chi ngân sách, thu sự nghiệp của các đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực KH&CN trên địa bàn tỉnh
Về công tác quyết toán: Đây là một khâu rất quan trọng trong công tác quản lý
tài chính. Bởi vì đánh gia đúng công tác quyết toán chính là đánh giá tổng quan hoạt
động thu – chi của đơn vị hằng năm có ý nghĩa rất quan trọng trong quán trình quản
lý tài chính. Cần phải nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo quyết toán tài chính định
kỳ với đầy đủ các biểu mẫu theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006.
Quyết toán phải thực sự quan tâm khâu phân tích số liệu, đánh giá việc thực hiện
các chỉ tiêu kinh tế của đơn vị, rút ra bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc quản lý
tài chính cho những năm tiếp theo.
Về công tác công khai tài chính: cần thực hiện tốt quy chế dân chủ, quy chế
chi tiêu nội bộ, đảm bảo tính công khai trong tài chính của đối với cán bộ, công
chức, viên chức của toàn Sở. Tăng cường tính trách nhiệm giải trình, công khai tài
chính, đây là khía cạnh quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính
tại các đơn vị bao gồm cả các đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. Việc
tăng cường quản lý và công khai minh bạch tài chính không thể không kể dến công
khai hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán là việc thu nhận và xử lý thông tin về các
hoạt động kinh tế tài chính một cách thường xuyên và liên tục. Cần thực hiện công
tác hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước, đồng thời cần xây dựng chế độ
định kì kế toán cung cấp những thông tin cho lãnh đạo cũng như cơ quan quản lý
các cấp để xem xét ra quyết định. Công tác này cần sự chính xác, minh bạch, rõ
ràng. Việc công khai tài chính trong đơn vị bao gồm các nội dung sau:TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
82
- Công khai dự toán, quyết toán hằng năm của đơn vị
- Công khai tiêu chuẩn định mức, chế độ chi tiêu để cán bộ, viên chức nắm
bắt kịp thời và thực hiện
- Công khai việc trích lập và sử dụng các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, dự
phòng ổn định thu nhập và quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
- Công khai phương án chi trả thu nhập tăng thêm và khen thưởng cho cán
bộ, viên chức của đơn vị.
3.2.1.3. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị
Quy chế chi tiêu nội bộ phải có tầm nhìn xa, bao quát hết, ước lượng được
nguồn thu của đơn vị và các nội dung, định mức chi. Nguồn thu, mức thu, nguồn
chi và định mức chi phải được xây dựng cụ thể phù hợp với thực tế của Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình. Ngoài định mức thu chi thì quy chế chi tiêu nội
bộ cũng phải xây dựng mức khoán chi hành chính hợp lý, định mức tiêu hao vật tư
của các loại trang thiết bị Khoa học và công nghệ, tài sản cố định, tài sản, thiết bị
chuyên môn,... một cách hợp lý. Quy chế chi tiêu nội bộ càng cụ thể, chi tiết và bao
quát được toàn bộ các chi tiêu thì quá trình quản lý chi tiêu càng dễ dàng, thuận lợi
góp phần đảm bảo tiết kiệm chi của đơn vị. Hiện nay, đơn vị đã có xây dựng quy
chế chi tiêu nội bộ quy định tiêu chuẩn cho một số khoản chi, tuy nhiên trong thực
tế khi triển khai áp dụng vẫn chưa thật sự phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, như là có
nhiều định mức chỉ dùng làm căn cứ để xây dựng kế hoạch nhưng trong quá trình
thực hiện, quản lý thì vận dụng linh hoạt để phù hợp với tình hình giá chi tiêu trên
thị trường. Do đó, đơn vị cần có chủ trương điều chỉnh, bổ sung quy chế chi tiêu nội
bộ cho phù hợp với tình hình chung (khoản chi tiếp khách, sửa chữa TSCĐ) đảm
bảo những nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo cho đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị, thực hiện hoạt động
chuyên môn thường xuyên phù hợp với tính đặc thù trong lĩnh vực KH&CN nhưng
vẫn đảm bảo sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác QLTC.
+ Quy chế chi tiêu nội bộ được công khai thảo luận trong toàn đơn vị và nên
đưa ra công khai trong hội nghị CC-VC-LĐ đầu năm để toàn thể cán bộ công chứcTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
83
trong toàn đơn vị có thể tham gia trao đổi ý kiến, và tranh thủ ý kiến đóng góp của
tổ chức công đoàn. Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ là ưu tiên chi
nghiệp vụ để đảm bảo chất lượng chuyên môn. Tăng nguồn thu, tiết kiệm chi hành
chính và tổ chức, phân công lao động cho hợp lý và có hiệu quả.
Cân đối giữa khả năng và nhu cầu chi để quyết định mức chi cho từng nhóm chi,
nhận định thứ tự ưu tiên đối với từng khoản chi. Đây là bước khó khăn và phức tạp đòi
hỏi phải xác lập thứ tự ưu tiên đối với từng khoản chi vì đồng thời phải dành ra một
khoản "không tiên lượng trước”- quỹ dự phòng để đảm bảo chi tiêu trong trường hợp
có biến động: lạm phát, quy định của nhà nước thay đổi... Vì vậy, đơn vị cần phải:
+ Định mức tiêu hao các loại vật tư, thiết bị cho mỗi hoạt động và theo quy
chế nội bộ cũng như quy định hiện hành của nhà nước.
+ Căn cứ vào số lượng thống kê qua số chi quyết toán từ đó lượng giá chất
lượng và lượng giá hiện thực hiệu quả các mục tiêu đề ra của đơn vị. Từ đó rút kinh
nghiệm để lên kế hoạch cho phù hợp
3.2.1.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra kế toán, kiểm soát nội bộ
Bên cạnh việc kiểm tra, kiểm soát tài chính của các cơ quan chức năng thì
việc thực hiện công tác tự kiểm tra trong nội bộ đơn vị là rất cần thiết. Cơ sở để
đơn vị tự kiểm tra là quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ
xây dựng tốt thì công tác tự kiểm tra sẽ có hiệu quả, mọi khoản thu hoặc chi
không đúng với quy chế chi tiêu nội bộ phải được điều chỉnh kịp thời. Nguyên
tắc tự kiểm tra, kiểm soát của hệ thống thông tin kế toán cũng như việc tổ chức
kiểm tra kế toán trong nội bộ các đơn vị có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần
thiết. Nó đảm bảo thông tin kế toán được cung cấp kịp thời, chính xác, đúng với
chính sách, chế độ quản lý kinh tế - tài chính nói chung và chế độ, thể lệ kế toán
quy định nói riêng phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô, vi mô nền kinh tế. Tăng
cường công tác kiểm tra, soát tài chính các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực Khoa
học và Công nghệ nhằm khắc phục tình trạng là khi các đơn vị thu – chi xong
mới tiến hành kiểm tra, kiểm soát. Đối với cơ quan tài chính cấp trên, ngoài việc
tổ chức các hình thức cấp phát vốn một cách thích hợp phải tăng cường kiểm tra,TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
84
giám sát một cách thường xuyên. Trách nhiệm kiểm tra tài chính của cơ quan cấp
trên ở đây là Sở tài chính tỉnh Quảng Bình và Phòng tài chính – kế hoạch của
đơn vị chủ quản Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình khi kiểm tra công
tác thu chi tài chính của các đơn vị cấp dưới. Ngoài ra phải kiểm tra một cách
liên tục và có hệ thống tình hình thu, nhận và sử dụng kinh phí tại đơn vị được
cấp, sao cho mỗi khoản chi tiêu kinh phí vừa phải đảm baỏ đúng dự toán, đúng
tiêu chuẩn của chế độ chi NSNN hiện hành, góp phần nâng cao tính tiết kiệm và
hiệu quả trong công tác quản lý các khoản chi NSNN cho khoa học và công
nghệ. Xuất phát từ tình hình vừa qua, cơ quan tài chính mới thực hiện công tác
kiểm tra khi quyết toán kinh phí hằng năm vì vậy không có tác dụng ngăn ngừa
và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm kỷ luật tài chính phát sinh nên trong
thời gian tới phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát qua mỗi nghiệp vụ cấp
phát kinh phí, đồng thời thực hiện kiểm tra giám sát theo định kì bằng việc thẩm
định và xét duyệt các báo cáo tài chính hằng tháng, hằng quý của các đơn vị sử
dụng kinh phí. Khi tăng cường kiểm tra của các cơ quan tài chính bên ngoài
không có nghĩa là hạ thấp vai trò kiểm soát nội bộ của cơ quan chủ quản là Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình mà kiểm soát nội bộ của chính đơn vị
này cũng phải được thực hiện đều đặn, hỗ trợ tích cực cho công tác kiểm ta của
các cơ quan chức năng khác, để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi phải thực hiện
nghiêm túc quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán.
Trong lĩnh vực đầu tư XDCB, mua sắm tài sản cố định, cần từng bước chấn
chỉnh công tác kiểm tra, thanh tra đối với các chương trình, dự án đầu tư cho khoa
học và công nghệ. Việc tăng cường công tác này là hết sức cần thiết, giữ vững kỷ
cương trong lĩnh vực tài chính đầu tư, yêu cầu các tổ chức, cá nhân có công trình dự
án phải chấp hành nghiêm chỉnh, đồng thời qua đó đánh giá được hiệu quả vốn ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn khác đầu tư cho khoa học và công nghệ.
Giải pháp cơ bản hoàn thiện hệ thống kiểm tra kế toán và kiểm soát nội bộ như sau:
Thứ nhất, cần xây dựng kế hạch kiểm tra tài chính nội bộ. Trong kế hoạch
phải xây dựng hình thức kiểm tra, xác định rõ người chịu trách nhiệm khi kiểm tra ởTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
85
từng khâu công việc, đối tượng nội dung, thời gian kiểm tra. Việc xây dựng kế
hoạch kiểm tra phải được thực hiện ngay từ đầu năm
Thứ hai, xác định đối tượng của công tác kiểm tra và địa điểm tiến hành kiểm
tra. Đối tượng chính của kiểm tra nội bộ là báo cáo kế toán, sổ sách kế toán, chứng
từ kế toán, tài sản và tình hình sử dụng tài sản. Căn cứ quá trình kiểm tra để đánh
giá đúng tình hình quản lý vốn và sử dụng tài sản của ngân sách đồng thời xác định
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba, định kì phải báo cáo và công khai kết quả kiểm tra, qua trình kiểm tra nếu
có phát hiện sai sót cần phải đề xuất biện pháp để sửa chữa và điều chỉnh kịp thời.
3.2.1.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính tại các đơn vị
Một trong những cơ quan Nhà nước thực hiện giám sát Nhà nước có hiệu
quả là cơ quan Kiểm toán Nhà nước. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm
kiểm tra tính đúng đắn, hợp pháp của các số liệu báo cáo quyết toán của các cấp
ngân sách; kiểm soát hoạt động để xác nhận tính hiệu quả trong quản lý điều hành
ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, cơ quan tài chính cấp trên ở đây là Sở Tài chính
tỉnh Quảng Bình thường xuyên thực hiện thanh tra, giám sát tình hình tài chính tại
các đơn vị, kiểm tra tính đúng đắn, xác thực của các khoản chi, tránh tình trạng chi
sai mục đích, làm giảm hiệu quả thu chi ngân sách của đơn vị. Bộ phận kế toán – tài
chính của Sở KH&CN cũng nên có nhiều buổi thanh tra, làm việc với tài chính của
các đơn vị trực thuộc Sở để theo dõi một cách sát sao tình hình thu chi ngân sách,
ngoài ngân sách của các đơn vị, các chính sách tài chính đang áp dụng để có các
biện pháp điều chỉnh kịp thời.
3.2.2. Nhóm giải pháp về nhân lực – công nghệ
3.2.2.1 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính
Bước vào thế kỷ XXI, sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại và sự bùng nổ các công nghệ cao, trong đó công nghệ thông tin là yếu tố quan
trọng có tác động sâu sắc đến toàn xã hội. Kinh tế tri thức với sản phẩm mũi nhọn là
công nghệ thông tin đang thể hiện vai trò và sức mạnh vượt trội chi phối các hoạt động
của con người. Đặc biệt, công nghệ thông tin là phương tiện trợ giúp đắc lực và có hiệuTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
86
quả cao trong công tác quản lý nền hành chính nói chung và quản lý ngành kinh tế - xã
hội nói riêng. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài
chính tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình là một yêu cầu cấp bách nhằm
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý tài chính của đơn vị, thúc
đẩy phát triển toàn diện, từng bước đáp ứng được yêu cầu về phát triển toàn diện của
lĩnh vực Khoa học và Công nghệ.
Trong quá trình thực hiện giải pháp này cần chú ý tới một số vấn đề sau:
- Phải sử dụng đồng nhất một phần mềm kế toán chung để dễ hoạt động và
quản lý.
- Tăng cường quản lý tài chính bằng cách thực hiện triển khai đồng bộ việc
ứng dụng công nghệ vào trong quản lý. Đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống mạng
nội bộ, đưa phần mềm hỗ trợ quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ
vào sử dụng cũng như nâng cấp, cải tiến phần mềm kế toán đang dùng, tích hợp
các phần mềm đang sử dụng tại đơn vị thành một hệ thống đồng bộ, tránh lãng
phí nguồn nhân lực.
- Đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin. Ngoài việc nâng cấp
cải tiến phần mềm, thi cần có kế hoạch đào tạo tin học cho đội ngũ cán bộ làm công
tác tài chính. Bên cạnh đó, cần tuyển chọn một số cán bộ để đào tạo chuyên sâu về
tin học để phân tích hệ thống và quản lý có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý tài
chính thông qua mạng nội bộ của đơn vị.
3.2.2.2 Kiện toàn và nâng cao trình độ cán bộ làm công tác quản lý tài chính
Yếu tố con người có vai trò cực kì quan trọng trong việc đảm bảo công tác
quản lý tài chính tại các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực Khoa học và công nghệ.
Cần xây dựng tiêu chuẩn để lựa chọn những người có đủ năng lực, trình độ tham gia
vào bộ máy quản lý tài chính, ví dụ như: trình độ chuyên môn, khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lý tài chính, khả năng xử lý vấn đề,...góp phần không
nhỏ vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tài chính trong lĩnh vực Khoa học
và Công nghệ tại Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
87
Để đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý tài chính tại các đơn vị Khoa học
và Công nghệ, nhất là Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình, thì đội ngũ cán
bộ làm công tác quản lý tài chính tại các đơn vị trực thuộc cũng như Sở phải có đẻ
trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ để quản lý chặt chẽ và hạch toán đầy đủ rõ
rang các khoản thu chi từ các nguồn khác nhau.
Thời gian vừa qua, nhân sự đảm nhận công tác quản lý tài chính tại các đơn vị
Khoa học và Công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ còn một số ít chưa
hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu quản lý tài chính, một số còn phải kiêm nhiệm
thêm các công việc khác của cơ quan, đơn vị nên phần nào ảnh hưởng đến chất
lượng công việc đặt ra. Đội ngũ lãnh đạo của các đơn vị chỉ sâu về quản lý chuyên
môn Khoa học và công nghệ chưa thực sự sâu sát về vấn đề tài chính nên có phần
ảnh hưởng đến việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính nhất là trong hoạt động
Khoa học và công nghệ. Vì vậy, củng cố nâng cao chất lượng công tác quản lý tài
chính tại các đơn vị Khoa học và Công nghệ cần chú trọng đến việc thường xuyên
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý tài chính nói chung, công tác kế toán nói riêng cho đội
ngũ cán bộ làm công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc. Trong thời gian tới, cần
tập trung rà soát, đánh giá khả năng nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ để có các
phương án sắp xếp thích hợp. Bên cạnh đó, hiện nay thì việc theo dõi các nguồn
thu, chi tài chính cho hoạt động KH&CN đều tổng hợp chung theo các hoạt động kế
toán, tài chính chung của cơ quan. Hơn nữa trình độ chuyên môn của cán bộ phụ
trách tài chính mảng đề tài khoa học chỉ đơn thuần là chuyên ngành kế toán, kiến
thức về KH&CN còn hạn chế, việc nắm bắt, tìm hiểu về các chủ trương, chính sách
pháp luật về KH&CN trong nước và thế giới không được kịp thời. Công việc đơn
giản chỉ là theo dự toán của đề tài, nhiệm vụ được phê duyệt, xem khoản chi đó có
đúng mục lục đầu vào được chi đúng định mức không, đúng tiêu chuẩn, đúng thẩm
quyền không? Cũng như kiểm soát xem các khoản chi đó có đạt các kết quả đầu ra
theo cam kết không, có bị sử dụng sai mục đích không?
Do vậy, để thực hiện đồng bộ các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình, vấn đề kiện toàn nhân lực quản lý tài chính
là yêu cầu quan trong và cấp thiết. Vấn đề này cần có những giải pháp sau:TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
88
Về số lượng, tại cơ quan chủ quản là Sở KH&CN và các trung tâm KH&CN
nên bố trí riêng rẽ ít nhất một cán bộ quản lý tài chính chung và một cán bộ quản lý
tài chính riêng cho các hoạt động KH&CN có kiến thức chuyên môn am hiểu về
lĩnh vực này, không nên đề bạt cán bộ kế toán cơ quan kiêm nhiệm.
Về chất lượng, ngoài yêu cầu trình độ chuyên môn kế toán cần đào tạo, bồi
dưỡng thêm kiến thức chuyên ngành về KH&CN, lý luận chính trị, quản lý nhà
nước, kiến thức ngoại ngữ để không những nâng cao chất lượng và hiệu quả của
hoạt động của bộ phân quản lý nhà nước về KH&CN từ thành phố đến quận, huyện.
Đồng thời, cung cấp đầu tư trang thiết bị cho cán bộ quản lý tài chính.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
89
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế gia
tăng đòi hỏi các quốc gia luôn phải đổi mới và phát triển KH&CN. Đối với Việt
Nam, trình độ KH&CN vẫn ở mức thấp. Một phần là do nguồn lực đầu tư còn hạn
chế, một phần là do hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu tư chưa được phát huy. Trong
khi đó, nguồn lực chủ yếu cho lĩnh vực này lại từ NSNN. Công tác quản lý tài chính
tại Sở khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình là một yếu tố then chốt và hết sức
quan trọng đối vối sự nghiệp KH&CN của tỉnh nhà. Thời gian tới, bên cạnh việc tăng
cường hơn nữa nguồn lực đầu tư của NSNN cho khoa học và công nghệ cần thúc đẩy
mạnh mẽ sự tham gia của khu vực tư nhân. Đồng thời, phải thực hiện đổi mới một
cách căn bản các cơ chế chính sách về tài chính, quản lý kinh phí NSNN đầu tư cho
sự nghiệp KH&CN nhằm tăng cường hiệu quả của nguồn vốn chủ yếu này.
Việc sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính tại Sở khoa học và Công nghệ tỉnh
Quảng Bình trong giai đoạn 2015-2017 đã cung cấp các luận cứ khoa học phục vụ
hoạch định các chủ trương, chính sách, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh; đóng góp tích cực vào sự nghiệp CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh. Nguồn
kinh phí được bố trí phù hợp cho mục đích nghiên cứu các đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học, tập trung vào các chương trình phát triển kinh tế và văn hoá xã hội trọng
điểm của tỉnh cũng như ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH tỉnh nhà.
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế- xã hội của nước ta và tỉnh Quảng
Binh nói riêng, giai đoạn 2015 -2017, luận văn đã đề xuất 03 nhóm giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại Sở khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình.
Các giải pháp đã dựa vào định hướng phát triển, định hướng quản lý tài chính và
khắc phục các mặt tồn tại trong việc tổ chức quản lý tài chính trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ ở địa bàn tỉnh Quảng Bình hiện nay.
Qua nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại Sở Khoa học và Công nghệ
Quảng Bình, có thể rút ra một số kết luận sau đây:TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
90
Công tác quản lý tài chính hiện nay có những đặc điểm sau đây:
- Về tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý tài chính tại Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Quảng Bình và các đơn vị trực thuộc cần được được hoàn thiện
thêm, cần có thêm cán bộ chuyên trách quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN
trên toàn tỉnh (bao gồm kinh phí phân bổ cho Sở KH&CN, Trung tâm Tin học &
Thống kê KH&CN, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Ứng dụng
tiến bộ KHCN, Trung tâm Kỹ thuật - Đo lường -Thử nghiệm, Trung tâm Tin học
VP UBND tỉnh, Trung tâm CNTT & Truyền thông) để công tác quản lý tài chính
kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ nói riêng và công tác quản lý tài chính tại
Sở Khoa học và Công nghệ nói chung được hoàn thiện hơn đạt hiệu quả cao hơn.
- Về các cơ chế, chính sách: Các cơ chế, chính sách để quản lý tài chính nhất
là tài chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ chưa hoàn toàn hoàn thiện. Các
chuẩn mực về kế toán – tài chính đang được bổ sung, hoàn thiện để có thể thông
nhất với các chuẩn mực kế toán chung trên thế giới. Còn thiếu nhiều cơ chế, chính
sách để có thể thực hiện, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí trong lĩnh vực
KH&CN. Trong cơ chế, chính sách hiện hành cũng còn thiếu các quy định, thông tư
hướng dẫn cụ thể để triển khai thực hiện.
- Về công tác lập dự toán kinh phí: Công tác lập dự toán cơ bản thực hiện
đúng quy định tùy nhiên chất lượng dự toán nhìn chung chưa cao, thuyết minh dự
toán còn sơ sài, dự toán của các đơn vị cơ sở chưa nêu được ưu nhược điểm trong
quá trình chấp hành dự toán năm trước, nêu kiến nghị và biện pháp khắc phục năm
kế hoạch. Sô dự toán vẫn chưa sát tình hình thực hiện, công tác lập dự toán vẫn
mang tính chất đối phó với cấp trên, chưa thực sự phát huy hết tác dụng của khâu
này trong quy trình tài chính.
- Về công thực hiện dự toán và sử dụng kinh phí: Về cơ bản, thực hiện dự toán
và sử dụng kinh phí thực hiện tương đối tốt theo quy định của luật NSNN và các
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Cơ chế phân công phân cấp và quản lý điều hành ngân
sách hàng năm của tỉnh đã quy định tương đối cụ thể về nhiệm vụ quản lý điều hành
và cấp phát ngân sách cho từng cấp. Vì vậy, thời gian qua việc thực hiện và dử dụngTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
91
kinh phí tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình đảm bảo đúng dự toán
được duyệt.
- Về công tác quyết toán: Công tác thẩm tra quyết toán tài chính trong những
năm qua nhìn chung còn chậm so với quy định nhất là trong công tác quyết toán sử
dụng kinh phí nghiên cứu KH&CN trên địa bàn tỉnh. Công tác quyết toán tài chính
rơi vào thời điểm cuối năm, do vậy, khối lượng công việc lớn, áp lực phải quyết
toán trước cuối năm tài chính khiến công tác kiểm tra chứng từ không được kỹ
càng, khả năng bỏ sót các sai phạm lớn.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2022, nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu KT-XH đã đề ra, Sở KH&CN Quảng Bình cần phải đẩy mạnh hoạt
động KH&CN trên địa bàn tỉnh. Để làm được điều đó, công tác quản lý nguồn tài
chính để có thể tranh thủ nguồn lực đầu tư cho KH&CN trên địa bàn tỉnh cũng cần
phải được đổi mới.
2. KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở nghiên cứu công tác quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN
trong những năm vừa qua, luận văn đã đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm góp
phần thực hiện tốt các nội dung quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN thuộc trách
nhiệm của chính quyền các cấp ở tỉnh Quảng Bình như sau:
2.1. Cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên
- Thứ nhất, đối với Trung ương: cần hoàn thiện về khuôn khổ pháp lý, bổ
sung, sửa đổi các quy định trong quản lý tài chính, ngân sách từ luật NSNN đến các
văn bản dưới luật đảm bảo phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo của địa phương
trong quản lý tài chính, ngân sách. Trong đó cần thiết phải có quy định rõ ràng, chặt
chẽ hơn về quy trình lập dự toán ngân sách, nhất là quy trình về lập dự toán nghiên
cứu khoa học và công nghệ, cải tiến quy trình chi ngân sách; quy định rõ hơn về
trách nhiệm của thu trưởng đơn vị sử dụng ngân sách , cơ quan quản lý cấp trên và
cơ quan KBNN trong lĩnh vực kiểm soát chi ngân sách, bổ sung các quy định trách
nhiệm của cơ quan phê chuẩn, cơ quan thẩm định quyết toán đồng thời quy định rõ
về phân công phân cấp cho địa phương trong việc xây dựng định mức phân bổ ngân
sách cho các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp dướiTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
92
- Thứ hai, Kiến nghị UBND tỉnh sớm giao dự toán kinh phí cho đơn vị trước
ngày 10 tháng 11 hàng năm. Đồng thời, cần tăng cường nguồn lực, bố trí kinh phí
cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, tập trung đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng để khai thác có hiệu quả các ngồn lực vật chất, sớm đưa lĩnh khoa học và
công nghệ của tỉnh nhà phát triển nhanh chóng, có hiệu quả và trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn. Cần có cơ chế, chính sách khuyến khích các đơn vị khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh.
-Thứ ba đối với các cấp chính quyền tỉnh Quảng Bình cần quan tâm, chỉ đạo
sát sao hơn nữa trong công tác quản lý tài chính trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ, cần đánh giá, góp ý một cách thẳng thắn, công khai vào các báo cáo liên quan
đến tình hình quản lý tài chính của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình và
các đơn vị trực thuộc nhằm xây dựng hệ thống quản lý tài chính trong nội bộ Sở
được hoàn thiện hơn.
- Thứ tư, cơ quan nhà nước cấp trên cần củng cố tăng cường đội ngũ làm công
tác quản lý tài chính trong ngành khoa học và công nghệ, cần bổ sung thêm lực
lượng làm công tác quản lý tài chính cho Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng
Bình để có thể thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, kiểm tra việc sử dụng kinh
phí ở các đơn vị cơ sở. Đồng thời cần tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho kế toán Sở và các đơn vị cơ sở về
quản lý tài chính..
2.2. Cơ quan Tài chính các cấp
- Tăng cường kiểm tra công tác quản lý tài chính đối với Sở Khoa học và
Công nghệ và các đơn vị trực thuộc. Đây là hoạt động cần thiết, góp phần tăng
cường QLNN đối với các đơn vị sự nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được
giao. Thông qua công tác kiểm tra về tình hình chấp hành ngân sách, chấp hành các
cơ chế, chính sách, chế độ của Nhà nước, tình hình thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị, có thể uốn nắn kịp thời những sai sót và giải quyết những vướng mắc
của đơn vị.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
93
- Tăng cường công tác trao đổi kinh nghiệm với các Bộ, ngành liên quan khác
về kết quả thực hiện cơ chế quản lý tài chính hằng năm nhằm rút ra ưu nhược điểm
của cách thức quản lý tài chính nhằm khắc phục và không ngừng hoàn thiện công
tác quản lý tài chính tại đơn vị.
- Tổ chức đánh giá tình hình phân bổ kinh phí sự nghiệp KH&CN có nhu
cầu kinh phí cho những nhiệm vụ cấp thiết nhưng chưa có nguồn kinh phí đảm bảo
từ các năm trước, nhu cầu kinh phí cho sự tăng trưởng của ngành trong thời gian tới
theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, những thay đổi về chính sách
sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN, tình hình thực hành tiết kiệm chống
lãng phí trong các cơ quan, đơn vị... trên cơ sở đó xác định nhu cầu chi thực tương
đối của đơn vị, các lĩnh vực.
- Xây dựng định mức chi tiêu tài chính thống nhất cho các đơn vị trên địa bàn,
cần xem xét đến yếu tố đặc thù chuyên môn khoa học công nghệ để có những căn
cứ xây dựng cho hợp lý, có ý kiến thẩm định trong việc xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ tại đơn vị, thẩm định trong việc xây dựng dự toán chi khoa học công nghệ
khi mục chi này chiếm tỷ trong lớn nhất trong cơ cấu chi tài chính của Sở khoa học
và công nghệ tỉnh Quảng Bình và có thể dẫn đến nhiều sai phạm nhất.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Đặng Văn Du , TS Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình Quản lý chi ngân
sách nhà nước, Học viện Hành chính.
2. ThS. Phương Thị Hồng Hà (2006), Giáo trình Quản lý Ngân sách nhà nước,
NXB Hà Nội.
3. ThS. Trần Quang Huy (2015), Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và
công nghệ tại Viện Vật lý, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
Đại học Quốc gia Hà Nội
4. TS. Hoàng Xuân Long (2012), Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển khoa
học và công nghệ địa phương thời gian qua và những định hướng cho thời
gian tới , Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN
5. TS. Đinh Thị Nga (2013), Đổi mới cơ chế quản lý chi tiêu ngân sách nhà
nước cho khoa học và công nghệ, Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam, số
14/2013.
6. TS.Phạm Văn Khoan (2007), Giáo trình quản lý tài chính công, Nhà xuất bản
Tài chính.
7. PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn (2012), Cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học
và công nghệ ở Việt Nam: Một số hạn chế và giải pháp hoàn thiện, Tạp chí
Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới Số 6.
8. ThS. Đoàn Vân Trường (2015), Hoàn thiện công tác quản lý tài chính cho
hoạt động KH&CN tại tỉnh Hà Giang, Đại học Quốc gia Hà Nội
9. UBND tỉnh Quảng Bình (2015), Chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, Quảng Bình
10. Cổng thông tin điện tử Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
95
PHỤ LỤC 01
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào Anh (chị)
Tôi là học viên của Trường Đại học Kinh tế Huế đang tiến hành nghiên cứu luận văn
tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Quảng Bình”. Kính mong anh (chị) dành ít thời gian trả lời một số câu hỏi trong phiếu
phỏng vấn này. Tôi cam kết những thông tin mà anh (chị) cung cấp chỉ sử dụng cho mục
đích nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn !
1. Giới tính
Nam Nữ
2. Độ tuổi
20 – 30 tuổi 31 – 40 tuổi
41 – 50 tuổi 51 – 60 tuổi
3. Trình độ
Trung cấp Cao đẳng
Đại học Sau đại học
4. Thời gian công tác tại đơn vị
Dưới 3 năm Từ 3 năm đến 5 năm
Trên 5 năm đến 10 năm Trên 10 năm
5. Vị trí đang làm
Giám đốc
Phó Giám đốc
Trưởng phòng tài chính – kế hoạch
Phó phòng tài chỉnh – kế hoạch
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Khác (ghi rõ)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
H T
Ế H
UẾ
96
6. Xin anh (chị) hãy cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các nội dung dưới
đây khi đánh giá công tác quản lý tài chính tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng
Bình, bằng cách đánh dấu đễ diễn tả chính xác nhất mức độ anh (chị) cho là thích hợp .
1=Hoàn toàn không đồng ý
2=Không đồng ý
3=Không có ý kiến
4=Đồng ý
5= Rất đồng ý
TT YẾU TỐ MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
I Về bộ máy quản lý tài chính 1 2 3 4 5
1
Số lượng cán bộ làm công tác tài chính tại đơn vị là phù hợp
với khối lượng công việc đang làm
2
Đơn vị nên sử dụng mô hình quản lý tài chính: Trưởng
phòng Tài chính - kế hoạch kiêm nhiệm kế toán trưởng
3
Mỗi đơn vị trực thuộc Sở chỉ nên có một kế toán phụ trách
công tác tài chính
4
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
cho đội ngũ làm công tác tài chính được thực hiện thường
xuyên
II Về công tác lập dự toán thu chi tài chính 1 2 3 4 5
5
Các biểu mẫu hướng dẫn nội dung lập dự toán dễ hiểu. Các
mục, định mức lập dự toán rõ ràng, dễ thực hiện
6
Công tác lập dự toán hàng năm của đơn vị đảm bảo đúng
quy định, tiến độ đặt ra
7 Việc lập dự toán ít phải chỉnh sửa, bổ sung
III
Về thực hiện dự toán, quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí
1 2 3 4 5
8 Việc phân bổ dự toán được thực hiện đúng theo tiến độ
9
Nguồn kinh phí phân bổ cho đơn vị chênh lệch lớn so với dự
toánTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
97
10
Việc triển khai các nguồn thu khác tại đơn vị là đa dạng,
hiệu quả.
11
Cơ cấu chi giữa các nhóm chi thường xuyên (chi thanh toán
cá nhân; chi hàng hóa dịch vụ, chi mua sắm, sữa chữa; chi
khác) như hiện nay là hợp lý
12
Chi mua sắm, xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định Nhà
nước về chỉ định thầu
13 Các khoản chi được thực hiện chặt chẽ, tuân theo quy trình
14
Thực hiện chi tiêu tài chính theo quy chế chi tiêu nội bộ mà
đơn vị tự xây dựng căn cứ vào các quy định của Nhà nước
15
Việc cấp kinh phí nghiên cứu khoa học, thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học theo quy trình, quy định của Nhà nước
V Về công tác quyết toán tài chính 1 2 3 4 5
16
Chứng từ thu chi của đơn vị đươc lập rõ ràng, chính xác ,
đúng yêu cầu đặt ra
17
Đơn vị thực hiện chế độ báo cáo quyết toán hàng năm theo
đúng quy định
18
Việc lập báo cáo, phân tích báo cáo tài chính của đơn vị đáp
ứng được yêu cầu quản lý
19
Quy định về trích lập các quỹ tại các đơn vị như hiện nay là
phù hợp với uy định của Nhà nước
VI
Về công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá quản lý tài
chính
1 2 3 4 5
20
Công tác thanh tra, kiểm tra phản ánh đúng thực tế, giúp đơn
vị chấn chỉnh kịp thời những sai sót
21
Công tác kiểm tra tài chính hỗ trợ tốt công tác quản lý tài
chính hiệu quả
22
Thực hiện các nội dung kiểm tra nội bộ chính xác, tuân thủ
theo đúng quyết định kiểm tra
8. Những đề xuất của anh (chị) nhằm nâng cao việc hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình trong thời gian tớiTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
98
PHỤ LỤC 02
Frequency Table
Statistics
Giới tinh Độ tuổi Tình độ Thời gian công tác Vị trí việc làm
Valid 36 36 36 36 36
N
Missing 0 0 0 0 0
Giới tinh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Nam 26 72.2 72.2 72.2
Nữ 10 27.8 27.8 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
Độ tuổi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
20-30 tuổi 5 13.9 13.9 13.9
31-40 tuổi 9 25.0 25.0 38.9
41-50 tuổi 17 47.2 47.2 86.1
51-60 tuổi 5 13.9 13.9 100.0
Valid
Total 36 100.0 100.0
Trình độ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Cao đẳng 2 5.6 5.6 5.6
Đại học 22 61.1 61.1 66.7
Sau đại học 12 33.3 33.3 100.0
Valid
Total 36 100.0 100.0
Thời gian công tác
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Dưới 3 năm 5 13.9 13.9 13.9
Từ 3 năm đến 5 năm 12 33.3 33.3 47.2
Trên 5 năm đến 10 năm 15 41.7 41.7 88.9
Trên 10 năm 4 11.1 11.1 100.0
Valid
Total 36 100.0 100.0TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
99
Vị trí việc làm
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Giám đốc 5 13.9 13.9 13.9
Phó giám đốc 8 22.2 22.2 36.1
Trưởng phòng tài chính - kế
toán
5 13.9 13.9 50.0
Phó phòng tài chính - kế toán 5 13.9 13.9 63.9
Kế toán trưởng 5 13.9 13.9 77.8
Kế toán viên 3 8.3 8.3 86.1
Thủ quỹ 5 13.9 13.9 100.0
Valid
Total 36 100.0 100.0
Bo máy quản lý 1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Không đồng ý 5 13.9 13.9 13.9
Không có ý kiến 28 77.8 77.8 91.7
Đồng ý 2 5.6 5.6 97.2
Rất đồng ý 1 2.8 2.8 100.0
Valid
Total 36 100.0 100.0
Bo máy quản lý 2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Không có ý kiến 4 11.1 11.1 11.1
Đồng ý 19 52.8 52.8 63.9
Rất đồng ý 13 36.1 36.1 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
Bộ máy quản lý 3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Không đồng ý 14 38.9 38.9 38.9
Bình thường 22 61.1 61.1 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
100
Bộ máy quản lý 4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Không có ý kiến 1 2.8 2.8 2.8
Đồng ý 10 27.8 27.8 30.6
Rất đồng ý 25 69.4 69.4 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
Lập dự toán 1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Không có ý kiến 5 13.9 13.9 13.9
Đồng ý 26 72.2 72.2 86.1
Rất đồng ý 5 13.9 13.9 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
Lập dự toán 2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Không có ý kiến 8 22.2 22.2 22.2
Đồng ý 25 69.4 69.4 91.7
Rất đồng ý 3 8.3 8.3 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
Lập dự toán 3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Không có ý kiến 4 11.1 11.1 11.1
Đồng ý 27 75.0 75.0 86.1
Rất đồng ý 5 13.9 13.9 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
101
Thực hiện dự toán 1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Không có ý kiến 3 8,3 8,3 8.3
Đồng ý 18 50.0 50.0 58.3
Rất đồng ý 15 41.7 41.7 100.0
Total 36 100.0 100.0
Thực hiện dự toán 2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Hoàn toàn không đồng ý 12 33.3 33.3 33.3
Không đồng ý 24 66.7 66.7 100Valid
Total 36 100.0 100.0
Thực hiện dự toán 3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Không có ý kiến 7 19.4 19.4 19.4
Đồng ý 21 58.3 58.3 77.8
Rất đồng ý 8 22.2 22.2 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
Thực hiện dự toán 4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Không có ý kiến 5 13.9 13.9 13.9
Đồng ý 20 55.6 55.6 69.4
Rất đồng ý 11 30.6 30.6 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
102
Thực hiện dự toán 5
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Không có ý kiến 3 8.3 8.3 8.3
Đồng ý 20 55.6 55.6 63.9
Rất đồng ý 13 36.1 36.1 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
Thực hiện dự toán 6
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Không có ý kiến 5 13.9 13.9 13.9
Đồng ý 22 61.1 61.1 75.0
Rất đồng ý 9 25.0 25.0 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
Thực hiện dự toán 7
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Không có ý kiến 5 13.9 13.9 13.9
Đồng ý 19 52.8 52.8 66.7
Rất đồng ý 12 33.3 33.3 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
Thực hiện dự toán 8
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Không có ý kiến 3 8.3 8.3 8.3
Đồng ý 19 52.8 52.8 61.1
Rất đồng ý 14 38.9 38.9 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
103
Quyết toán 1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Không có ý kiến 5 13.9 13.9 13.9
Đồng ý 20 55.6 55.6 69.4
Rất đồng ý 11 30.6 30.6 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
Quyết toán 2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Không có ý kiến 6 16.7 16.7 16.7
Đồng ý 20 55.6 55.6 72.2
Rất đồng ý 10 27.8 27.8 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
Quyết toán 3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Không có ý kiến 7 19.4 19.4 19.4
Đồng ý 19 52.8 52.8 72.2
Rất đồng ý 10 27.8 27.8 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
Quyết toán 4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Không có ý kiến 3 8.3 8.3 8.3
Đồng ý 21 58.3 58.3 66.7
Rất đồng ý 12 33.3 33.3 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
104
Kiểm tra 1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Không có ý kiến 8 22.2 22.2 22.2
Đồng ý 18 50.0 50.0 72.2
Rất đồng ý 10 27.8 27.8 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
Kiểm tra 2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Không có ý kiến 8 22.2 22.2 22.2
Đồng ý 18 50.0 50.0 72.2
Rất dồng ý 10 27.8 27.8 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
Kiểm tra 3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Không có ý kiến 9 25.0 25.0 25.0
Đồng ý 18 50.0 50.0 75.0
Rất đồng ý 9 25.0 25.0 100.0Valid
Total 36 100.0 100.0
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Bo máy quản lý 1 36 2 5 2.97 .560
Bo máy quản lý 2 36 3 5 4.25 .649
Bộ máy quản lý 3 36 2 3 2.61 .494
Bộ máy quản lý 4 36 3 5 4.67 .535
Lập dự toán 1 36 3 5 4.00 .535
Lập dự toán 2 36 3 5 3.86 .543
Lập dự toán 3 36 3 5 4.03 .506
Thực hiện dự toán 1 36 3 5 4.28 .815
Thực hiện dự toán 2 36 1 4 1.72 .615
Thực hiện dự toán 3 36 3 5 4.03 .654
Thực hiện dự toán 4 36 3 5 4.17 .655TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
105
Thực hiện dự toán 5 36 3 5 4.28 .615
Thực hiện dự toán 6 36 3 5 4.11 .622
Thực hiện dự toán 7 36 3 5 4.19 .668
Thực hiện dự toán 8 36 3 5 4.31 .624
Quyết toán 1 36 3 5 4.17 .655
Quyết toán 2 36 3 5 4.11 .667
Quyết toán 3 36 3 5 4.08 .692
Quyết toán 4 36 3 5 4.25 .604
Kiểm tra 1 36 3 5 4.06 .715
Kiểm tra 2 36 3 5 4.06 .715
Kiểm tra 3 36 3 5 4.00 .717
Valid N (listwise) 36
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N %
Valid 36 100.0
Excludeda 0 .0Cases
Total 36 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.219 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
Bo máy quản lý 1 11.53 .828 .366 -.224a
Bo máy quản lý 2 10.25 1.050 .032 .295
Bộ máy quản lý 3 11.89 1.302 -.028 .324
Bộ máy quản lý 4 9.83 1.114 .101 .182
a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability
model assumptions. You may want to check item codings.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
106
Case Processing Summary
N %
Valid 36 100.0
Excludeda 0 .0Cases
Total 36 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.830 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
Lập dự toán 1 7.89 .844 .756 .695
Lập dự toán 2 8.03 .885 .679 .775
Lập dự toán 3 7.86 .980 .635 .816
Case Processing Summary
N %
Valid 36 100.0
Excludeda 0 .0Cases
Total 36 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.692 8
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
Thực hiện dự toán 1 26.81 7.418 .180 .721
Thực hiện dự toán 2 29.36 9.494 -.262 .783
Thực hiện dự toán 3 27.06 6.283 .661 .596
Thực hiện dự toán 4 26.92 6.650 .533 .628
Thực hiện dự toán 5 26.81 6.618 .595 .616
Thực hiện dự toán 6 26.97 6.828 .511 .635
Thực hiện dự toán 7 26.89 6.673 .509 .633
Thực hiện dự toán 8 26.78 6.806 .517 .634TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
107
Case Processing Summary
N %
Valid 36 100.0
Excludeda 0 .0Cases
Total 36 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.808 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
Quyết toán 1 12.44 2.540 .666 .740
Quyết toán 2 12.50 2.543 .645 .750
Quyết toán 3 12.53 2.371 .709 .717
Quyết toán 4 12.36 2.980 .487 .820
Case Processing Summary
N %
Valid 36 100.0
Excludeda 0 .0Cases
Total 36 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.847 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
Kiểm tra 1 8.06 1.597 .787 .716
Kiểm tra 2 8.06 1.825 .618 .877
Kiểm tra 3 8.11 1.644 .746 .757
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_tai_chinh_tai_so_khoa_hoc_va_cong_nghe_quang_binh_5582_2085755.pdf