Để đánh giá chung về nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại Trung tâm
GDTX tỉnh Quảng Bình, tác giả đã hỏi ý kiến 50 cán bộ. Kết quả cho thấy như ở
bảng 2.13. Ngoại trừ nhu cầu học tập của dân cư được đánh giá có sự tác động ở
mức tốt (4,52ĐTB/5); Thu nhập và khả năng chi trả của người học, Quy mô và địa
bàn hoạt động của các đơn vị đào tạo, Sự ủng hộ của doanh nghiệp và xã hội, Chất
lượng dịch vụ đào tạo mà các cơ sở đào tạo cung ứng và Quy định về thu chi tài
chính của Nhà nước được đánh giá có tác động ở cận dưới của mức tác động khá,
còn lại Đơn vị liên kết đào tạo đều được đánh giá có tác động ở mức trung bình.
Riêng về năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ đào tạo được đánh
giá là có tác động yếu
116 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 941 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất, trang
28 56,0 16 32,0 6 12,0 122 2,44 6
Trường Đại học Kinh tế Huế
77
thiết bị
5 Hoàn thiện bộ máy, mô
hình quản lý tài chính
36 72,0 11 22,0 3 6,0 133 2,66 3
6 Hoàn thiện việc sử dụng,
phân phối kết quả hoạt
động tài chính và xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ
37 74,0 12 24,0 1 2,0 136 2,72 2
7 Bồi dưỡng kiến thức và
năng lực quản lý cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên tham gia quản lý hoạt
động tài chính
5 10,0 14 28,0 31 62,0 74 1,48 7
Qua bảng số 3.4, kết quả thăm dò tính khả thi của các giải pháp cho thấy trong
07 giải pháp đề xuất có 06 giải pháp được đánh giá cao với điểm trung bình là X=
2,44 trở lên, điều đó khẳng định các giải pháp đề xuất trong luận văn để quản lý
công tác tài chính tại Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình là rất khả thi. Còn giải
pháp thứ 7 “Bồi dưỡng kiến thức và năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên tham gia quản lý hoạt động tài chính” được các chuyên gia đánh giá có
điểm trung bình X= 1,48, chứng tỏ giải pháp này không có tính khả thi.
Trong 07 giải pháp đề xuất ở trên, giải pháp " Mở rộng và đa dạng hóa các
hình thức tuyển sinh đào tạo, bồi dưỡng để phát triển nguồn thu” và “Hoàn thiện
việc sử dụng, phân phối kết quả hoạt động tài chính và xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ” được đánh giá ở mức độ khả thi nhất, với điểm trung bình X = 2,78 và
2,72.
Giải pháp "Tăng cường đầu tư xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật
chất, trang thiết bị" được đánh giá mức độ khả thi đứng thứ sáu trong 07 giải pháp
với số điểm trung bình là X = 2,44, điều này phù hợp với nhu cầu hiện tại của
Trung tâm đang đề nghị UBND tỉnh Quảng Bình quan tâm, đầu tư xây dựng Trung
tâm GDTX tỉnh Quảng Bình theo hướng kiên cố, hiện đại và đạt chuẩn, nhưng
trước tình hình hiện nay thì giải pháp này còn phù thuộc rất nhiều vào yếu tố khách
quan và khó có tính khả thi.
Trường Đại học Kinh tế Huế
78
* Kết quả tính toán và thống kê về sự phù hợp, thống nhất giữa tính cần thiết
và tính khả thi của các giải pháp quản lý công tác tài chính tại Trung tâm GDTX
tỉnh Quảng Bình được đề xuất qua ý kiến đánh giá của các chuyên gia. Sử dụng
phương pháp thống kê toán học, kết quả thu được là:
Bảng 3.5: Tổng hợp ý kiến đánh giá chung về mức độ cần thiết và khả thi các
giải pháp quản lý công tác tài chính tại Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình
T
T
Các giải pháp
Tính cần thiết Tính khả thi Tổng cộng
Tổng
điểm
(∑)
Điểm
trung
bình
( X )
Thứ
bậc
Tổng
điểm
(∑)
Điểm
trung
bình
( X )
Thứ
bậc
Tổng
điểm
(∑)
Điểm
trung
bình
( X )
Thứ
bậc
1 Mở rộng và đa dạng hóa
các hình thức tuyển sinh
đào tạo, bồi dưỡng
143 2,86 1 139 2,78 1 282 2,82 1
2 Tăng cường các biện pháp
quản lý tiết kiệm chi tiêu
139 2,78 2 128 2,56 4 267 2,67 2
3 Hoàn thiện cơ chế trả
lương và thu nhập cho cán
bộ viên chức, nhân viên
120 2,40 6 127 2,54 5 247 2,47 6
4 Tăng cường đầu tư xây
dựng và sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất, trang
thiết bị
138 2,76 3 122 2,44 6 260 2,60 3
5 Hoàn thiện bộ máy, mô
hình quản lý tài chính
127 2,54 4 133 2,66 3 260 2,60 3
6 Hoàn thiện việc sử dụng,
phân phối kết quả hoạt
động tài chính và xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ
123 2,46 5 136 2,72 2 259 2,59 5
7 Bồi dưỡng kiến thức và
năng lực quản lý cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên tham gia quản lý
hoạt động tài chính
84 1,68 7 74 1,48 7 158 1,58 7
Trườ Đại học Kinh tế Huế
79
Qua số liệu tổng hợp từ Bảng 3.5 về ý kiến đánh giá mức độ cần thiết và
mức độ khả thi của các giải pháp đã đề xuất, tác giả thấy rằng các chuyên gia đánh
giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của 07 giải pháp quản lý công tác tài
chính tại Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình là rất thống nhất và phù hợp, nhất là
giải pháp “Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tuyển sinh đào tạo, bồi dưỡng để
phát triển nguồn thu”, giải pháp “Tăng cường các biện pháp quản lý tiết kiệm chi
tiêu”, giải pháp “Tăng cường đầu tư xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật
chất, trang thiết bị” và giải pháp “Hoàn thiện bộ máy, mô hình quản lý tài chính”.
Hai giải pháp được các chuyên gia đánh giá thấp hơn đó là giải pháp “Hoàn thiện
việc sử dụng, phân phối kết quả hoạt động tài chính và xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ” và giải pháp “Hoàn thiện cơ chế trả lương và thu nhập cho cán bộ viên
chức, nhân viên”. Từ thực tế, chúng tôi tin rằng cả 06 giải pháp này đều có thể
thực hiện, đem lại hiệu quả cao cho công tác quản lý tài chính tại Trung tâm
GDTX tỉnh Quảng Bình.
Riêng giải pháp “Bồi dưỡng kiến thức và năng lực quản lý cho đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên tham gia quản lý hoạt động tài chính” được các chuyên gia
đánh giá không thực sự cần thiết và không có tính khả thi. Bởi vì, đội ngũ CB, GV,
NV của Trung tâm có trình độ chuyên môn khác nhau, không đồng đều, mỗi người
đảm nhận một vị trí, công việc nhất định. Mặt khác, ở đơn vị đã có một bộ phận
chuyên môn phụ trách hoạt động tài chính nên việc bồi dưỡng cho đội ngũ CB, GV,
NV có kiến thức về quản lý tài chính là khó thực hiện.
Có thể nói, kết quả khảo sát thăm dò trên đây đã khẳng định tầm quan trọng
của các giải pháp được đề xuất, nó thực sự rất cần thiết và có tính khả thi cao, nhất
là trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, các giải pháp đó có thực sự đạt được hiệu
quả hay không, hiệu quả cao hay thấp thì còn tùy thuộc vào khả năng khai thác,
cách thức, thái độ vận dụng của Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình.
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm
Giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Bình
Xuất phát từ thực trạng Quản lý tài chính, định hướng phát triển tại Trung tâm
Trường Đại học Kinh tế Huế
80
GDTX tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới và kết quả khảo sát trên, tác giả đưa ra
một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính như sau:
3.3.1. Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tuyển sinh, liên kết đào tạo,
bồi dưỡng để phát triển nguồn thu
Nhằm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện thị trường lao động cần và hội nhập quốc
tế. Vì vậy việc Trung tâm thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo để đáp ứng
nhu cầu nhân lực có tình độ cao cho địa phương là hết sức cần thiết.
Tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp,
với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng
dụng, thực hành.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đa dạng hóa các loại hình đào tạo theo
nhu cầu của người học và xã hội đó là mục tiêu và hướng đi cơ bản của đơn vị
trong điều kiện hiện nay.
Để đạt được mục tiêu trên, cần tiến hành đa dạng hóa các loại hình đào tạo,
đáp ứng nhu cầu nhân lực có trình độ cao cho địa phương, đòi hỏi phải thường
xuyên cập nhật những ngành nghề mà nhu cầu người học cũng như xã hội đang cần
như trước năm 2010 nhu cầu của địa phương rất cần nguồn lao động có trình độ về
kinh tế, kỹ thuật thì nay hầu như các ngành nghề liên quan đến luật học. Bên cạnh
đó cần thay đổi phương thức đào tạo linh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của
người học, đó là chuyển từ học các ngày trong tuần sang học vào các ngày thứ bảy
và chủ nhật đối với các loại hình đào tạo, riêng nhóm ngành sư phạm thì đào tạo
vào các đợt nghỉ hè trong năm học.
Trong điều kiện nguồn tuyển sinh hệ không chính quy đã bảo hòa, nhu cầu
người học thu hẹp dần, để đạt được chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm, Ban giám đốc chỉ
đạo toàn thể đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ bằng cách đa dạng hóa các loại hình đào
tạo phù hợp điều kiện địa phương và nhu cầu người học, cụ thể:
- Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chiến lược
phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, sự cần thiết
Trường Đại học Kinh tế Huế
81
phải nâng cao chất lượng đào tạo đại học cũng như đa dạng hóa các ngành đào tạo
ở Trung tâm GDTX trước yêu cầu chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động
và cơ cấu trình độ lao động trong từng ngành, từng khu vực và từng địa phương.
- Bám sát các chương trình kinh tế xã hội trọng tâm của tỉnh, bằng nhiều hình
thức, biện pháp để khảo sát, nắm bắt thực trạng, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ở các
cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh; chủ động làm việc với các cơ quan, ban
ngành, phòng GD&ĐT, trường học ở các huyện, thành phố về nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực hiện nay, từ đó chọn các ngành nghề có nhu cầu cao, lập kế hoạch
triển khai tuyển sinh kịp thời và có hiệu quả.
- Các loại hình đào tạo ở Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình là hệ đào tạo
không chính quy và với phương thức đào tạo này những năm qua ở trung tâm đã
đóng vai trò tích cực trong việc nâng cao trình độ cho cán bộ viên chức nhà nước và
nhân dân trong các thành phần kinh tế cũng như thực hiện mục tiêu chuẩn hóa cán bộ
theo yêu cầu của giai đoạn mới. Hầu hết các cán bộ của tỉnh Quảng Bình được đào
tạo, bồi dưỡng tại Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình sau khi tốt nghiệp đã phát huy
tốt năng lực trong các lĩnh vực công tác, nhiều học viên tốt nghiệp ra trường nay đã
trưởng thành, giữ những cương vị quan trọng ở các sở ban ngành và các huyện trong
tỉnh; nhiều người đã được tiếp tục đào tạo sau đại học.
Để thực hiện được giải pháp trên thì:
- Cán bộ quản lý và giáo viên trong đơn vị phải có nhận thức đúng đắn và sâu
sắc về sự cần thiết, tầm quan trọng của việc đa dạng hóa các hình thức đào tạo để
đáp ứng yêu cầu cho người học và nhu cầu nhân lực của tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm cần có chiến lược phát triển, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên nâng cao trình độ chuyên môn trên chuẩn để phù hợp trong quá trình thực hiện
đa dạng hóa các hình thức đào tạo.
- Trung tâm cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phương tiện, thiết bị dạy học
để phù hợp và linh hoạt trong quá trình thực hiện đào tạo.
Thứ nhất, Đạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, thu hút ngày càng rộng
rãi các đối tượng học tập để vừa đáp ứng nhu cầu học tập vừa tăng nguồn thu cho
Trường Đại học Kinh tế Huế
82
Trung tâm như:
- Thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo, phối hợp chặt chẽ với các
huyện, thị nhất là các phòng chức năng chuyên môn tại các huyện, thị như (phòng
nội vụ, phòng giáo dục) nhằm tìm hiểu nguyện vọng, nhu cầu của người học trên
cơ sở đó tạo ra nhiều ngành nghề đáp ứng yêu cầu học tập của nhân dân.
- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn, kỹ năng làm việc cho công chức,
viên chức; bồi dưỡng kỹ năng quản lý doanh nghiệp, kỹ năng ứng sử tình huống, kỹ
năng sống, kỹ năng giao tiếp,...
- Xây dựng các chương trình đào tạo bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại phù hợp
với nhu cầu bổ sung kiến thức kĩ năng của mọi đối tượng cá nhân nói chung và phù
hợp đáp ứng nhu cầu đặt hàng của các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể,
hiệp hội, trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay và trong những giai đoạn tới.
Thứ hai, mở rộng các hình thức liên kết đào tạo:
- Tăng cường liên kết với các Trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp tiếp tục mở các lớp đào tạo dài hạn vừa làm vừa học, liên thông, bồi dưỡng,
nâng chuẩn cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và giáo viên trong các cơ sở
đào tạo nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của tỉnh Quảng Bình.
- Mở rộng các hình thức liên kết đào tạo, liên kết với nhiều trường, nhiều cơ sở
đào tạo và trung tâm, viện nghiên cứu có uy tín trên toàn quốc để tạo niềm tin, thu
hút học viên tới học tập nghiên cứu và lĩnh hội kiến thức nâng cao trình độ chuyên
môn cho bản thân mình.
Thứ ba, mở rộng quy mô tuyển sinh: Quy mô đào tạo được mở rộng cũng
đồng nghĩa với nguồn lực tài chính được khai thác tối ưu, điều này hoàn toàn phù
hợp với qui luật về tính tất yếu của mối quan hệ giữa tài chính với giáo dục. Song
phát triển qui mô phải dựa trên nền tảng của việc dự báo về phát triển nguồn nhân
lực, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trung tâm cần phải làm tốt
công tác điều tra, khảo sát dựa trên số liệu thông kê về dân số, lao động, trình độ
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cũng như nhu cầu sử dụng
Trường Đại học Kinh tế Huế
83
nguồn nhân lực của các cấp, các ngành trong các thành phần kinh tế,... Trên cơ sở
quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã được Tỉnh phê
duyệt. Trung tâm cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho những năm trước
mắt và cả lâu dài phù hợp với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của các cơ quan,
doanh nghiệp và người lao động.
Thứ tư, tích cực huy động các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội tham gia
đóng góp để tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương, đồng
thời tăng nguồn thu của Trung tâm
Các doanh nghiệp là người sử dụng nguồn nhân lực được đào tạo, nên phải có
trách nhiệm đóng góp cho công tác đào tạo. Tuy nhiên, việc các cơ sở đào tạo yêu
cầu các doanh nghiệp phải đóng góp kinh phí đào tạo rất khó. Vì vậy, ngoài việc
các cơ sở đào tạo phối hợp với các doanh nghiệp đào tạo lao động theo đơn đặt
hàng của doanh nghiệp, thì Nhà nước phải có cơ chế chính sách phù hợp. Ví dụ: Có
chính sách cho phép các doanh nghiệp nếu đầu tư cho đào tạo lao động và hoạt
động tài trợ cho công tác đào tạo nguồn nhân lực của các cơ sở đào tạo công thì
được tính trừ vào chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp...
3.3.2. Tăng cường các biện pháp quản lý tiết kiệm chi tiêu
Trung tâm cần rà soát lại toàn bộ các quy định nội bộ đã ban hành, nghiên
cứu, bổ sung cụ thể trách nhiệm từng cá nhân, tập thể có liên quan và các chế tài
trong mỗi quy định nội bộ đó. Đồng thời, cần phải coi kỷ luật tài chính là một nội
dung cấu thành, không thể thiếu trong mỗi quy định tài chính nội bộ chuẩn bị xây
dựng mới.
Mặt khác, trong quá trình xử lý các nghiệp vụ tài chính hiện nay, thường chỉ
thực hiện theo tư duy chủ quan của cá nhân người thực hiện, nên không có sự đồng
bộ, nhất quán trong toàn đơn vị, không cho phép chủ thể quản lý kiểm soát được
đầy đủ các nội dung cần thực hiện. Trong thời gian tới, Trung tâm nên xem xét,
phân loại các nghiệp vụ tài chính phát sinh tại đơn vị thành những nhóm nghiệp vụ
chủ yếu và thiết lập các quy trình tác nghiệp, kiểm soát cụ thể cho từng nhóm
nghiệp vụ. Các quy trình này cần được ban hành thành văn bản, áp dụng thống nhất
Trường Đại học Kinh tế Huế
84
trong toàn đơn vị để đảm bảo tính thống nhất, nhất quán, tránh bỏ sót các thao tác
nghiệp vụ tài chính cần thiết. Ví dụ như: quy trình theo dõi và kiểm soát các nguồn
thu (nội dung thu, bộ phận thực hiện, thời gian thực hiện, mẫu biểu chứng từ và
giấy tờ kèm theo...), kiểm soát các khoản chi (nội dung chi, bộ phận thực hiện, thời
gian thực hiện, mẫu biểu chứng từ và giấy tờ kèm theo,...).
Việc tăng cường kỷ luật tài chính phải bắt đầu từ chính cán bộ lãnh đạo đơn
vị. Bởi vì, chỉ khi các cán bộ lãnh đạo đơn vị nhận thức rõ tầm quan trọng của kỷ
luật tài chính, gương mẫu thực hiện kỷ luật tài chính và trực tiếp chỉ đạo các bộ
phận trong đơn vị thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính đã được thiết lập, thì các quy
chế tài chính nội bộ của đơn vị mới phát huy được tác dụng mong muốn. Nếu
không đáp ứng yêu cầu này, thì một quy chế dù được xây dựng chặt chẽ, khoa học
đến đâu cũng không phát huy được tác dụng.
Hàng năm, cần có tổng kết, đánh giá về tình hình thực hiện kỷ luật tài chính
tại đơn vị mình, tuyên dương, khen thưởng các bộ phận chấp hành tốt kỷ luật tài
chính, kiên quyết xử lý các bộ phận chấp hành chưa tốt kỷ luật tài chính của đơn vị.
Biện pháp quản lý chi tiêu có hiệu quả cần được quan tâm và tăng cường, cắt
giảm chi thường trong quản lý hành chính, sử dụng chi phí tiết kiệm được, tăng
cường cho đầu tư phát triển, nâng cao đời sống cho người lao động. Ban Giám đốc
cần có sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt và có cơ chế thích hợp, cũng như những chế
tài đủ mạnh để khuyến khích và gia tăng áp lực các phòng chuyên môn, chức năng
ứng dụng công nghệ thông tin ở trình độ cao trong công tác quản lý hành chính,
quản lý đào tạo, quản lý học sinh, quản lý tài chính... Thực hiện được điều này sẽ
giúp tinh giảm được bộ máy quản lý hành chính, hạ thấp được chi phí quản lý và
nâng cao chất lượng hoàn thành nhiệm vụ.
3.3.3. Hoàn thiện cơ chế trả lương và thu nhập cho cán bộ viên chức
Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, để cán bộ viên chức yên tâm công tác
việc trả lương và thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức cần được đặc biệt quan
tâm. Trong những năm gần đây, lương cơ bản có tăng nhưng vẫn chưa thể đảm bảo
cuộc sống. Vì vậy ngoài lương cơ bản, các trường cần xây dựng các quy định nhằm
Trường Đại học Kin tế Huế
85
phân phối thu nhập tăng thêm từ chênh lệch thu chi tài chính hàng năm cho đội ngũ
cán bộ viên chức sao cho tương xứng với trình độ chuyên môn, hiệu quả công việc
và khả năng đóng góp, kích thích được giảng viên- cán bộ viên chức cống hiến hết
sức mình vì sự phát triển chung của đơn vị.
Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình cần ban hành các quy định trong việc chi
trả tiền lương cơ bản, phụ cấp, thu nhập tăng thêm; tiền thù lao giảng dạy; tiền
thưởng, phúc lợi sao cho vừa giải quyết tốt chế độ, quyền lợi chính đáng của đội
ngũ giảng viên, cán bộ viên chức vừa đảm bảo các văn bản pháp quy do nhà nước
quy định. Đảm bảo cán bộ viên chức có thể yên tâm công tác với mức thu nhập mà
họ nhận được.
Việc xây dựng, ban hành phương án chi trả tiền lương, thù lao giảng dạy, tiền
thưởng, phúc lợi và thu nhập tăng thêm được thực hiện như sau :
Thứ nhất, đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, thu hút ngày càng
rộng rãi các đối tượng học tập để vừa đáp ứng nhu cầu học tập vừa tăng nguồn thu
như: Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn, kỹ năng
làm việc cho công chức, viên chức; bồi dưỡng kỹ năng quản lý doanh nghiệp...
Thứ hai, nâng cao năng lực cán bộ Trung tâm tiếp cận tốt với thị trường, tăng
cường liên kết nhằm khai thác, huy động nguồn tài chính toàn xã hội.
Trước thực trạng công tác tuyển sinh gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh thị
trường đào tạo và liên kết đào tạo trên địa bàn ngày càng gay gắt. Trung tâm cần
nghiên cứu, dự báo tốt nhu cầu học tập của xã hội, duy trì tốt mối quan hệ truyền
thống với các đơn vị đã nhiều năm liên kết đào tạo. Bố trí nguồn nhân lực tốt nhất
cho Phòng Quản lý đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ, lựa chọn những cán bộ có khả
năng tiếp cận thị trường tuyển sinh tốt, nắm chắc quy trình, quy định tuyển sinh; có
khả năng làm việc độc lập, kỹ năng tư vấn, tuyên truyền tốt.
3.3.4. Hoàn thiện bộ máy, mô hình quản lý tài chính
Thứ nhất, nâng cao năng lực đội ngũ quản lý tài chính của Trung tâm. Nâng
cao năng lực quản lý tài chính phải xây dựng trên nền tảng nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ của từng cán bộ làm công tác tài chính kế toán. Trong khi
Trường Đại học K nh tế Huế
86
đó, năng lực hiện tại của đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán ở Trung tâm chưa đều,
chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu chuyên môn, chưa am hiểu về công tác quản lý, chưa
cố gắng tự đào tạo mình. Vì vậy, Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình cần nhanh
chóng khắc phục điểm yếu này.
Đối với đội ngũ nhân viên hiện có, các đơn vị cần có chính sách bồi dưỡng phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp; đào tạo củng cố kiến thức chuyên môn như: Nêu cao tinh
thần đạo đức nghề nghiệp, kiên quyết không sử dụng những cá nhân có phẩm chất
đạo đức kém làm công tác tài chính, kế toán. Thường xuyên cử cán bộ, nhân viên
làm công tác tài chính, kế toán đi đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức ngắn hạn,
dài hạn. Khuyến khích cán bộ, nhân viên đi học tập, nghiên cứu để phục vụ cho
công việc bằng các hình thức khen thưởng vật chất, cơ chế trả lương theo trình độ,
chất lượng công việc. Tạo điều kiện để từng cá nhân tự đào tạo mình thông qua việc
hỗ trợ kinh phí học tập, tạo điều kiện về thời gian,...
Cùng với chính sách đào tạo tốt, cũng cần có chính sách sử dụng lao động làm
công tác tài chính, kế toán khoa học hợp lý, như: Trọng dụng người lao động có
năng lực chuyên môn tốt. Phân công lao động đúng với năng lực trình độ của từng
người, đúng nguyên tắc bất kiêm nhiệm, đảm bảo sự kiểm soát lẫn nhau trong chuyên
môn. Luân chuyển công việc theo định kỳ để các cá nhân có điều kiện tiếp cận với
nhiều vị trí công tác khác nhau, bổ sung được các kiến thức còn thiếu. Định kỳ,
phải tổ chức kiểm tra, sát hạch, đánh giá trình độ chuyên môn của từng người lao
động. Nếu không đạt yêu cầu thì phải chuyển sang làm công tác khác.
Thứ hai, Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính. Phòng Tổ chức-Hành
chính có chức năng giúp việc và tham mưu cho Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp
công tác quản lý tài chính, để làm tốt công tác này cần tổ chức bộ máy của phòng
gọn nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả.
Nâng cao năng lực quản lý tài chính phải xây dựng trên nền tảng nâng cao
năng lực chuyên môn nghiệp vụ của từng cán bộ làm công tác tài chính kế toán.
Trong khi đó, năng lực hiện tại của đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán ở Trung tâm
chưa đều, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu chuyên môn, chưa am hiểu về công tác
Trường Đại học Kinh tế Huế
87
quản lý, chưa cố gắng tự đào tạo mình. Vì vậy Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình
cần nhanh chóng khắc phục điểm yếu này.
Đối với đội ngũ nhân viên hiện có, các đơn vị cần có chính sách bồi dưỡng
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; đào tạo củng cố kiến thức chuyên môn như:
- Nêu cao tinh thần đạo đức nghề nghiệp, kiên quyết không sử dụng những cá
nhân có phẩm chất đạo đức kém làm công tác tài chính, kế toán.
- Thường xuyên cử cán bộ, nhân viên làm công tác tài chính, kế toán đi đào
tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức ngắn hạn, dài hạn.
- Khuyến khích cán bộ, nhân viên đi học tập, nghiên cứu để phục vụ cho công
việc bằng các hình thức khen thưởng vật chất, cơ chế trả lương theo trình độ, chất
lượng công việc.
- Tạo điều kiện để từng cá nhân tự đào tạo mình thông qua việc hỗ trợ kinh
phí học tập, tạo điều kiện về thời gian,...
- Cùng với chính sách đào tạo tốt, cũng cần có chính sách sử dụng lao động
làm công tác tài chính, kế toán khoa học hợp lý.
3.3.5. Tăng cường đầu tư, xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất,
trang thiết bị
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình trong
những năm qua được đầu tư, mua sắm mới theo mục tiêu đào tạo của từng ngành,
nghề, từng nhiệm vụ của Trung tâm. Vì vậy, tăng cường việc quản lý việc khai
thác, sử dụng có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo và
góp phần nâng cao thu nhập, tiết kiệm kinh phí đào tạo của đơn vị.
Cập nhật và nắm bắt kịp thời các văn bản của Nhà nước quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn về CSVC, phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy học. Từ đó, quan
tâm đầu tư mua sắm các phương tiện hiện đại, đảm bảo đủ về số lượng và chất
lượng phục vụ cho hoạt động giáo dục của Trung tâm.
Tranh thủ sự quan tâm, giúp đỡ của các Sở, ban ngành của tỉnh, tích cực tham
mưu để UBND tỉnh sớm phê duyệt đầu tư xây dựng Trung tâm theo hướng kiên cố,
chuẩn hóa và hiện đại. Trước mắt, trung tâm đã xây dựng thêm một dãy nhà phòng
Trường Đại học Kinh tế Huế
88
học và tiến tới xây dựng nhà khách giáo viên, hội trường, thư viện; đầu tư mua sắm
bổ sung trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác quản lý, giảng dạy và học tập tại
Trung tâm.
Lập và truyền tải đầy đủ thông tin trên Website, nối mạng Wifi tốc độ cao,
mạnh đáp ứng việc khai thác, cập nhật và xử lý thông tin hay tuyên truyền, quảng
bá hình ảnh của Trung tâm, phục vụ thông tin quản lý HĐĐT. Đặc biệt là đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và phục vụ thiết thực công tác chuyên
môn của Trung tâm.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo, CBQL
theo chuẩn giám đốc Trung tâm GDTX, chuẩn GV theo quy định của Bộ GD&ĐT;
tiếp tục có chính sách hỗ trợ kinh phí, tạo điều kiện để CB, GV được tham gia học
tập trên chuẩn; đồng thời chú trọng công tác bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ chuyên môn đáp ứng chuẩn về đội ngũ và yêu cầu đổi mới của sự
nghiệp GD&ĐT; có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, hiểu
biết pháp luật cho CB, GV. Chú trọng tham mưu, đề xuất với Sở GD&ĐT về quy
hoạch phát triển đội ngũ của đơn vị.
Xây dựng văn hóa trong quản lý, có cơ chế tài chính phù hợp nhằm động
viên, khích lệ tinh thần đoàn kết, tâm huyết, tận tụy với công việc và sự đồng tâm
hiệp lực để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao cũng là một nội dung quan trọng trong
việc huy động sức mạnh nguồn lực của Trung tâm.
Thực hiện tốt các Tiêu chí đánh giá, xếp hạng và thực hiện chế độ phụ cấp
chức vụ lãnh đạo của Trung tâm theo Thông tư số 48/TT-BGDĐT ngày 25/8/2008
của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn xếp hạng và thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ
lãnh đạo của Trung tâm GDTX nhằm động viên, khích lệ tinh thần của CB, GV,
NV Trung tâm.
Thực hiện chế độ thu, chi, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, công khai nguồn tài
chính của đơn vị theo đúng quy định hiện hành của nhà nước và quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị; tăng cường các nguồn thu hợp pháp thông qua việc thực hiện tốt
Trườ g Đại học Kin tế Huế
89
công tác xã hội hóa giáo dục, tham gia các dự án đào tạo, bồi dưỡng GV theo
chương trình mục tiêu của Bộ GD&ĐT.
Quan tâm và thực hiện tốt công tác phục vụ đưa đón, bố trí ăn nghỉ, thanh
toán chế độ kịp thời, đảm bảo các điều kiện phục vụ cho CB, GV, NV các trường
đến giảng dạy và công tác, từ đó tạo môi trường thân thiện, nguồn động viên giúp
mọi người đến với Trung tâm luôn có sự phấn khởi, hào hứng, tậm huyết và say mê
với công việc của mình.
Đồng thời tăng cường đảm bảo tốt các điều kiện về vệ sinh môi trường, an
ninh trật tự trường học.
Để thực hiện được giải pháp này, cần:
- Căn cứ vào quy định chuẩn của ngành, của nhà nước về CSVC, thiết bị phục
vụ giảng dạy, Trung tâm phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát, tự đánh giá chất
lượng nguồn lực theo các chuẩn quy định.
- Tổ chức cho CBGV trực tiếp giảng dạy nắm vững quy trình sử dụng và khai
thác có hiệu quả tất cả các loại trang thiết bị đã được đầu tư, động viên và tạo điều
kiện thuận lợi để khi giảng viên lên lớp các trang thiết bị dạy học được đưa vào quá
trình đào tạo, kiên quyết chấm dứt tình trạng “dạy chay” ở một số giảng viên.
- Cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các bộ phận của Trung tâm, đổi mới
quy trình phục vụ ở Thư viện; xây dựng quy trình tổ chức mua sắm và cấp trang
thiết bị, mua sắm và thay thế các thiết bị cũ, hư hỏng.
- Khai thác có hiệu quả các thiết bị dạy học công nghệ cao trong Trung tâm.
Tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo viên, giảng viên trong trung tâm về việc sử dụng
CNTT, sử dụng một số phần mềm hiện đại phục vụ công tác giảng dạy như:
+ Chỉ đạo các phòng ban tham mưu, hiến kế cho BGĐ xây dựng kế hoạch tổ
chức cho cán bộ, giáo viên, giảng viên tham quan học tập kinh nghiệm về sử dụng và
quản lý thiết bị dạy học tại một số cơ sở giáo dục có uy tín;
+ Tích cực huy động các nguồn lực để đầu tư mua sắm mới các trang thiết bị,
cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình đào tạo trên các mảng công việc: Liên kết đào
Trường Đại học Kinh tế Huế
90
tạo, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo cấp chứng chỉ tin học,
ngoại ngữ
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện để ban hành các quy định sử dụng có hiệu
quả thiết bị dạy học cho từng chuyên ngành liên kết và từng chuyên đề đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cán bộ quản lý giáo dục.
- Phải tiếp tục bổ sung, hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp, đảm bảo
nguồn thu, tiết kiệm chi, từ đó có được nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ,
ưu đãi cho phát triển đội ngũ, chế độ thu nhập tăng thêm cho CB, GV, NV; đầu tư
mua sắm thiết bị, vật tư phục vụ tốt hoạt động giáo dục.
3.3.6. Hoàn thiện việc sử dụng, phân phối kết quả hoạt động tài chính và
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
Để khắc phục hạn chế trong việc sử dụng nguồn kinh phí và phần kết quả hoạt
động tài chính năm, đảm bảo tiết kiệm chi, hoàn thành tốt nhiệm vụ và công bằng
trong phân phối thu nhập. Đòi hỏi trung tâm cần xây dựng được bộ tiêu chuẩn đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, cũng như sự đóng góp của người lao động trong
đơn vị. Như tiêu chí mức độ hoàn thành và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
(sao cho người lao động có năng suất, chất lượng cao phải được hưởng nhiều hơn,
mức độ hoàn thành nhiệm vụ phải có tiêu chí phân loại rõ ràng, minh bạch và dễ
theo dõi, dễ áp dụng, hạn chế được tình trạng thông cảm, nể nang và có cơ chế giám
sát, kiểm tra thích đáng).
Công tác xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện, thực thi quyền tự chủ
về sử dụng nguồn lực tài chính của Trung tâm cần chi tiết, đảm bảo được tính công
khai, chi tiết các nguồn thu, mức thu, tổng quy mô thu; chi tiết các khoản chi, mức
chi và quy mô chi, chi tiết các mục chi, nội dung chi, phân phối nguồn tài chính, chi
tiết các quy định và thủ tục kiểm tra, giám sát....Quan trọng hơn trong quy chế chi
tiêu nội bộ của Trung tâm cần quan tâm đề ra được các giải pháp quản lý tăng thu,
tiết kiệm chi, xác định được trách nhiệm tập thể và cá nhân đối với công tác quản lý
sử dụng nguồn tài chính. Chỉ khi quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng thật bài
bản, khoa học, hợp lý thì sẽ giúp cho Ban Giám đốc mới có thể thấy được bức tranh
Trường Đại học Kinh tế Huế
91
toàn cảnh về tài chính của Trung tâm, để lập kế hoạch, ra các quyết định thích hợp
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động
sự nghiệp.
Kết luận chương 3
Những giải pháp quản lý hoạt động tài chính tại Trung tâm GDTX tỉnh Quảng
Bình được đề xuất trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng các giải pháp quản lý hoạt
động tài chính của Trung tâm trong những năm qua. Các giải pháp này là rất cần
thiết và có tính khả thi đối với Trung tâm bởi nó được đề xuất với điều kiện đảm
bảo các nguyên tắc như tính thực tiễn, tính hiệu quả, tính khả thi và ứng dụng trong
thực tế. Các giải pháp đều có mục tiêu, nội dung và cách thức tiến hành cụ thể, rõ
ràng, được lãnh đạo Trung tâm ủng hộ và tạo điều kiện, được toàn thể cán bộ công
nhân viên hưởng ứng nhiệt tình hướng tới mục tiêu duy nhất là nâng cao chất lượng
đào tạo và hướng đến sự phát triển bền vững của Trung tâm.
Tuy nhiên, để vận dụng các giải pháp đề xuất ở trên và đem lại hiệu quả cao
trong quản lý hoạt động tài chính ở Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình, cần các cấp
quản lý nhà nước và ngành GD&ĐT có những quan tâm, đổi mới về cơ chế, chính
sách phát triển giáo dục nói chung và hoạt động tài chính của Trung tâm nói riêng.
Về quan niệm, nhận thức thì hầu hết các giải pháp là rất cần thiết. Các giải
pháp này vừa khắc phục được những mặt còn hạn chế, thiếu sót trong công tác quản
lý tài chính, đồng thời mang ý nghĩa chiến lược phát triển Trung tâm trong thời kỳ
CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Về tính khả thi, nếu tổ chức thực hiện tốt và đồng bộ các giải pháp này, chắc
chắn rằng công tác tài chính của Trung tâm từng bước sẽ được nâng cao, hoàn thiện
và chất lượng đào tạo cũng được nâng lên theo nhịp độ phát triển và đáp ứng được
yêu cầu của xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
92
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nâng cao năng lực quản lý tài chính là một trong những yêu cầu quan trọng để
nâng cao hiệu quả hoạt động đối với tất cả các tổ chức, đơn vị. Xã hội ngày càng
phát triển, các quan hệ kinh tế ngày càng được mở rộng thì việc làm chủ các quan hệ
kinh tế, quan hệ tài chính để hướng nó đi theo đúng mục đích của người quản lý lại
càng cần thiết, đồng thời đòi hỏi các chủ thể phải có năng lực về quản lý tài chính.
Để góp phần củng cố, phát triển năng lực tài chính tại Trung tâm GDTX tỉnh
Quảng Bình ngày càng lớn mạnh và bền vững, đề tài “Giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý tài chính tại Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình” đã được bản thân
nghiên cứu và tập trung đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài
chính tại Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình. Trung tâm đã có nhiều chính sách đột
phá để kích thích lao động thực hiện phát triển quy mô, từ đó duy trì ổn định nguồn
thu. Có biện pháp kiểm tra, giám sát quản lý nội bộ như xây dựng các tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu... từ đó tiết kiệm chi phí.
Luận văn đã khẳng định vai trò của các nguồn tài chính trong Trung tâm Giáo
dục thường xuyên tỉnh Quảng Bình, trong đó nguồn NSNN và nguồn thu học phí, lệ
phí giữ vai trò quan trọng. Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và sử
dụng các nguồn lực tài chính tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng
Bình, một mặt luận văn đã chỉ ra nguồn NSNN cấp chi thường xuyên có xu hướng
giảm, nguồn thu học phí ngày càng đóng vai trò quan trọng. Mặt khác luận văn
cũng đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong trong quản lý và sử dụng các nguồn lực
tài chính. Những tồn tại đó được thể hiện ở nhiều mặt ở cả cấp vĩ mô và vi mô.
Với quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận như trên, tác giả đã xây dựng và
đề xuất được một số giải pháp đổi mới quản lý tài chính nhằm hướng đơn vị từng
bước nâng cao hơn tính tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi. Qua ý kiến đánh giá
hết sức khoa học và thực tiễn của các chuyên gia về tài chính, các giải pháp đề xuất
đều rất cần thiết và có tính khả thi cao.
Trường Đại họ Kin tế Huế
93
Các giải pháp đề xuất về đổi mới quản lý tài chính nhằm hướng đơn vị từng
bước nâng cao hơn tính tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi. Và cũng đã mạnh
dạn đưa ra các kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước về những bất cập trong
cơ chế quản lý tài chính hiện nay với mong muốn sớm được Nhà nước tháo gỡ, tạo
hành lang pháp lý thông thoáng, đầy đủ cho hoạt động của các ĐVSN.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
Rà soát lại các cơ sở LKĐT trên địa bàn tỉnh để có giải pháp phù hợp với thực
tiễn hiện nay. Trong đó tập trung công tác LKĐT về một đầu mối để dễ kiểm tra,
chỉ đạo và quản lý được thống nhất, đảm bảo chất lượng.
Quan tâm đầu tư, nâng cấp phát triển Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình
thành nơi tập trung đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực theo phương thức
không chính quy; đồng thời là nơi phục vụ các hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ của
ngành GD&ĐT Quảng Bình.
Đề nghị UBND tỉnh sớm phê duyệt đầu tư xây dựng Trung tâm theo hướng
kiên cố, chuẩn hóa và hiện đại. Trước mắt, đầu tư xây dựng cho Trung tâm thêm một
dãy phòng học và tiến tới xây dựng nhà khách giáo viên, hội trường, thư viện; đầu tư
mua sắm bổ sung trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác quản lý, giảng dạy và học
tập tại Trung tâm.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho Trung tâm GDTX Quảng Bình chủ động trong
việc triển khai công tác tuyển sinh, đào tạo đúng tiến độ quy định của Bộ GD&ĐT,
đề nghị UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch tuyển sinh, LKĐT hàng năm cho Trung tâm
GDTX Quảng Bình, từ đó Trung tâm căn cứ vào kế hoạch đã được UBND tỉnh phê
duyệt tích cực triển khai tuyển sinh, khi đủ số lượng, đảm bảo đúng các ngành nghề
trong giới hạn định mức được phép, giảm thủ tục mở lớp như hiện nay.
2.2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình
- Tham mưu cho UBND tỉnh sớm phê duyệt Đề án xây dựng phát triển Trung
tâm GDTX tỉnh Quảng Bình từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo
tinh thần chỉ đạo của Tỉnh ủy Quảng Bình.
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
94
- Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ CBQL của Trung tâm về lý luận và thực tiễn,
tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL được học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, đi tham quan học hỏi kinh nghiệm trong nước và nước ngoài.
- Chỉ đạo các ngành, các cấp tuyên truyền nhận thức sâu rộng về công tác đào
tạo lại và đào tạo nâng cao đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực qua đào tạo
của địa phương và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới;
- Tham mưu cho UBND tỉnh Quảng Bình để Trung tâm có thể đa dạng hóa
các loại hình đào tạo, đào tạo theo nhu cầu xã hội và được lựa chọn các trường đại
học có uy tín của cả nước để liên kết đào tạo;
- Tham mưu cho UBND tỉnh Quảng Bình để hoàn thiện các hạng mục phục
vụ cho sự phát triển của Trung tâm theo đề án và Quyết định của Sở Giáo dục.
2.2.3. Đối với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
- Có cơ chế phối hợp chặt chẽ với Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình trong
hoạt động kiểm soát chi nhằm đảm bảo sự thống nhất, tuân thủ các quy định chung
về chế độ, định mức chi tiêu, phương thức thanh toán,... của Nhà nước đối với các
ĐVSN nói chung, cũng như các chế độ chính sách đã được quy định riêng theo đặc
thù của Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình.
- Có văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán, thực hiện nghĩa vụ thuế, chế
độ kiểm soát chi thống nhất và đồng bộ, kiểm soát tất cả các khoản chi ngân sách
qua Kho bạc, không để bất kỳ một khoản chi nào không được kiểm soát.
Trường Đại học Kinh tế Huế
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 03/2004/TT-BTC ngày 13 tháng 1 năm
2004 hướng dẫn kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện luật
ngân sách nhà nước và khoán chi hành chính.
2. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT - BTC ngày 9/8/2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
3. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 về
việc ban hành chế độ kế toán Hành chính - Sự nghiệp.
4. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 30
tháng 3 năm 2006 về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 12
tháng 02 năm 2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Chính phủ (2016), Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 10
tháng 10 năm 2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác.
7. Trần Văn Giao (2011), Giáo trình tài chính công và công sản.
8. Trần Thu Hà (1997), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
9. Vũ Văn Hoá (2009), Giáo trình tài chính công.
10. Nguyễn Tấn Lượng (2011), Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường
Đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
Luận văn Thạc sĩ khoa học kinh tế, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh.
11. Luật giáo dục (2009), Luật số 44/2009/QH12
12. Luật ngân sách Nhà nước (2015), Nxb Tài chính, Hà Nội.
13. Quản lý tài chính công (2003), Nxb Lao động.
Trường Đại họ Kinh tế Huế
96
14. Phạm Chí Thanh (2011), Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự
nghiệp công ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân.
15. Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Bình (2015), Báo cáo quyết
toán tài chính năm 2015.
16. Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Bình (2016), Báo cáo quyết
toán tài chính năm 2016.
17. Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Bình (2017), Báo cáo quyết
toán tài chính năm 2017.
18. Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Bình (2017), Báo cáo tài sản
năm 2017.
19. Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Bình (2015), Quy chế chi tiêu
nội bộ năm 2015.
20. Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Bình (2016), Quy chế chi tiêu
nội bộ năm 2016.
21. Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Bình (2017), Quy chế chi tiêu
nội bộ năm 2017.
Trường Đại học Kinh tế Huế
97
PHỤ LỤC
Phụ lục1
M1. PHIẾU KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH QUẢNG BÌNH
Để góp phần hoàn thiện chính sách tài chính trong Trung tâm GDTX tỉnh
Quảng Bình, chúng tôi trân trọng đề nghị và mong muốn ông/bà cùng tham gia
nghiên cứu thông qua việc trả lời các câu hỏi trong phiếu này.
Chúng tôi đảm bảo nội dung của Phiếu khảo sát này chỉ phục vụ cho công tác
nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn Ông/bà hợp tác với chúng tôi!
THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên: Tuổi
Giới tính: Nam Nữ
Đơn vị công tác:
(Có thể không ghi các thông tin của người cho ý kiến đánh giá)
Công việc đảm nhận (Đánh dấu √ vào một trong các loại hình sau)
Chuyên viên quản lý tài chính Cán bộ phụ trách tài chính cơ sở
Cán bộ quản lý tài chính tỉnh Giáo viên
Cán bộ quản lý khoa học, đào tạo Nhân viên
NỘI DUNG KHẢO SÁT
1. Xin Ông/Bà cho biết nguồn thu tài chính của Trung tâm GDTX tỉnh
Quảng Bình trong những năm qua biến đổi như thế nào?(Xin lựa chọn đánh
dấu √ vào một ô phù hợp)
Tăng lên Giảm xuống Không thay đổi
2. Nếu tăng lên, xin cho biết là do tác động của nhân tố nào là chủ yếu?
(Xin lựa chọn đánh dấu √ vào một ô phù hợp)
Do tăng quy mô tuyểnsinh Tăng học phí
Đa dạng hóa đào tạo Tăng lệ phí và các khoản đóng góp khác
Trường Đ ̣i học Ki
tế Huế
98
Tăng đầu tư từ NSNN
Huy động được từ sự hỗ trợ của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Khác (Ghi cụ thể)
3. Nếu giảm, xin cho biết lý do nào là chủ yếu? (Xin lựa chọn đánh dấu √ vào
một ô phù hợp)
Do tăng quy mô tuyển sinh giảm Giảm lệ phí và các khoản đóng góp
Giảm đầu tư từ NSNN Khác (Ghi cụ thể)
4. Xin Ông/Bà cho biết, trong cơ cấu chi tiêu, Trung tâm GDTX tỉnh Quảng
Bình thường ưu tiên cho loại chi tiêu nào?(Đánh dấu √ vào một ô phù hợp)
Ưu tiên chi cho con người
Ưu tiên chi cho xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị
Ưu tiên khác (ghi cụ thể)
5. Xin Ông/Bà vui lòng nhận xét về môi trường chính sách tài chính đối với
Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình hiện nay (bằng cách cho điểm từ 1 đến 5
trong đó 5 là tốt nhất)
Nội dung 1 2 3 4 5
1. Mức đầy đủ của hệ thống các văn bản luật pháp, cơ
chế chính sách về thu chi tài chính
2. Mức đồng bộ của hệ thống các văn bản luật pháp,
cơ chế chính sách về thu chi tài chính
3. Mức hợp lý của hệ thống các văn bản luật pháp, cơ
chế chính sách về thu chi tài chính
4. Tính khả thi của hệ thống các văn bản luật pháp, cơ
chế chính sách về thu chi tài chính
5.Tác dụng kích thích của các cơ chế chính sách về
thu chi tài chính đối với các đơn vị đào tạo công lập
Trường Đại học Kinh tế Huế
99
6. Xin Ông/Bà nhận xét và cho ý kiến về một số quy định thu chi tài chính
hiện hành đối với Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình
Nội dung
Hợp
lý
Nếu chưa hợp lý, cần điều chỉnh
như thế nào? (Tăng đánh dấu +,
Giảm đánh dấu - )
1. Quy định về mức học phí
2. Quy định thu mức lệ phí các các khoản đóng
góp
3. Quy định về mức thu thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh nghiệp vụ
4. Quy định về mức thu các khoản thu sự nghiệp
khác
5. Quy định về mức trả tiền lương
6. Quy định về mức công và thuê khoán chuyên
môn
7. Quy định về mức chi phí quản lý hành chính
8. Quy định về định mức quản lý chi tiêu trong
đầu tư xây dựng cơ bản của đơn vị
7. Xin Ông/bà đánh giá mức độ tác động của những nhân tố sau đây đến
hoạt động thu chi tài chính của Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình hiện
nay(bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 trong đó, 5 là tác động mạnh nhất)
Nội dung 1 2 3 4 5
1. Quy định về thu chi tài chính của Nhà nước
2. Quy mô và địa bàn hoạt động của các đơn vị đào tạo
3. Nhu cầu học tập của người học
4. Thu nhập và khả năng chi trả học phí của người học
5. Chất lượng dịch vụ đào tạo mà các cơ sở đào tạo cung ứng
6. Năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ đào
tạo
7. Đơn vị liên kết đào tạo
8. Sự ủng hộ của doanh nghiệp và xã hội
Trường Đại học Kinh tế Huế
102
8. Xin Ông/bà đánh giá tình hình tổ chức quản lý về hoạt động tài chính của
Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình hiện nay (bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 trong
đó, 5 là tốt nhất)
Nội dung 1 2 3 4 5
1.Tính hợp lý của bộ máy quản lý tài chính và đào
tạo đơn vị
2. Tính chủ động sáng tạo của đội ngũ cán bộ
quản lý tài chính và đào tạo
3. Tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý
tài chính đơn vị
4. Mức độ đa dạng hóa nguồn thu tài chính của
đơn vị
9. Xin Ông/Bà cho biết hướng lựa chọn ưu tiên tăng nguồn thu của Trung tâm
GDTX tỉnh Quảng Bình những năm tới (Lựa chọn và đánh dấu √ vào một ô phù hợp)
Tăng quy mô tuyển sinh
Tăng học phí
Tăng lệ phí và các khoản đóng góp khác
Tăng thu hút nguồn đầu tư từ NSNN
Huy động được từ sự hỗ trợ của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Khác( Ghi cụ thể)
10. Xin Ông/Bà cho biết hướng lựa chọn ưu tiên cho chi tiêu của Trung tâm
GDTX tỉnh Quảng Bình những năm tới (Lựa chọn và đánh dấu √ vào một ô phù hợp)
Tăng chi cho con người
Tăng chi cho xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị
Khác (ghi cụ thể)
Cảm ơn sự cộng tác của Ông/Bà!
Người cung cấp thông tin
Trường Đại họ Kinh tế Huế
103
Phụ lục 2.
TỔNG HỢP TRẢ LỜI CÂU HỎI KHẢO SÁT
1. Biến đổi nguồn thu tài chính của Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình trong
những năm qua
Nội dung Số lượng
Tăng lên 43
Giảm xuống 7
Không đổi
Cộng 50
2. Nếu tăng lên, xin cho biết là do tác động của nhân tố nào là chủ yếu
Nội dung Số lượng
Do tăng quy mô tuyển sinh 17
Đa dạng hóa đào tạo
Tăng đầu tư từ NSNN 9
Tăng học phí 13
Tăng lệ phí và các khoản đóng góp khác 4
Huy động được từ sự hỗ trợ của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Khác (Ghi cụ thể)
Cộng 43
3. Nếu giảm, xin cho biết lý do nào là chủ yếu
Nội dung Số lượng
Do quy mô tuyển sinh giảm 7
Giảm đầu tư từ NSNN
Giảm học phí
Giảm lệ phí và các khoản đóng góp
Khác (Ghi cụ thể)
Cộng 7
Trườn Đại h ̣c Kinh tế Huế
104
4. Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình thường ưu tiên cho loại chi tiêu nào?
Nội dung Số lượng
Ưu tiên chi cho con người 38
Ưu tiên chi cho xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị 12
Ưu tiên khác (ghi cụ thể)
Cộng 50
5. Môi trường chính sách tài chính đối với Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình
hiện nay
Nội dung
Số
lượng
1 2 3 4 5
Trung
bình
1. Mức đầy đủ của hệ thống các
văn bản luật pháp, cơ chế chính
sách về thu chi tài chính
50 0 11 17 22 3,22
2. Mức đồng bộ của hệ thống các
văn bản luật pháp, cơ chế chính
sách về thu chi tài chính
50 0 16 12 22 3,12
3. Mức hợp lý của hệ thống các
văn bản luật pháp, cơ chế chính
sách về thu chi tài chính
50 2 7 26 12 3 3,14
4. Tính khả thi của hệ thống các
văn bản luật pháp, cơ chế chính
sách về thu chi tài chính
50 1 9 12 28 3,34
5. Tác dụng kích thích của các cơ
chế chính sách về thu chi tài
chính đối với các đơn vị đào tạo
công lập
50 2 8 11 27 2 3,38
Trường Đại học Kinh tế Huế
105
6. Ý kiến về một số quy định thu chi tài chính hiện hành đối với Trung tâm
GDTX tỉnh Quảng Bình
Nội dung
Số lựa chọn
Hợp lý Chưa hợp lý
Tăng Giảm
1. Quy định về mức học phí 35 15
2. Quy định thu mức lệ phí các các khoản đóng góp 35 15
3. Quy định về mức thu thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh nghiệp vụ
50
4. Quy định về mức thu các khoản thu sự nghiệp khác 35 15
5. Quy định về mức trả tiền lương 50
6. Quy định về mức công và thuê khoán chuyên môn 40 10
7. Quy định về mức chi phí quản lý hành chính 40 10
8. Quy định về định mức quản lý chi tiêu trong đầu tư
xây dựng cơ bản của đơn vị
50
7. Đánh giá mức độ tác động của những nhân tố sau đây đến hoạt động thu chi
tài chính của Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình hiện nay
Nội dung
Số
lượng
1 2 3 4 5
Trung
bình
1. Nhu cầu học tập của người học 50 5 14 31 4,52
2. Sự ủng hộ của doanh nghiệp và
xã hội
50 11 8 16 15 3,70
3. Quy định về thu chi tài chính
của Nhà nước
50 19 11 9 11 3,24
4. Thu nhập và khả năng chi trả
học phí của người học
50 3 16 12 19 3,94
5. Chất lượng dịch vụ đào tạo mà
các cơ sở đào tạo cung ứng
50 13 12 11 14 3,52
6. Quy mô và địa bàn hoạt động
của các đơn vị đào tạo
50 5 15 14 16 3,82
7. Đơn vị liên kết đào tạo 50 9 15 8 6 12 2,94
8. Năng lực và trình độ chuyên
môn của đội ngũ cán bộ đào tạo
môn của đội ngũ cán bộ đào tạo
50 13 18 9 5 5 2,42
Trường Đại học Ki h tế Huế
106
8. Đánh giá tình hình tổ chức quản lý về hoạt động tài chính của Trung tâm
GDTX tỉnh Quảng Bình hiện nay
Nội dung Sốlượng 1 2 3 4 5
Trung
bình
1. Tính hợp lý của bộ máy quản lý tài
chính và đào tạo đơn vị 50 3 22 25 2,44
2. Tính chủ động sáng tạo của đội ngũ
cán bộ quản lý tài chính và đào tạo 50 5 16 29 2,48
3. Tính chuyên nghiệp của đội ngũ
cán bộ quản lý tài chính đơn vị 50 0 23 27 2,54
4. Mức độ đa dạng hóa nguồn thu tài
chính của đơn vị 50 0 21 29 2,58
9. Hướng lựa chọn ưu tiên tăng nguồn thu của Trung tâm GDTX tỉnh
Quảng Bình những năm tới
Nội dung Số lượng
Tăng quy mô tuyển sinh 43
Tăng đầu tư từ NSNN 7
Tăng học phí
Tăng lệ phí và các khoản đóng góp khác
Huy động được từ sự hỗ trợ của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Khác (Ghi cụ thể)
Cộng 50
10. Lựa chọn ưu tiên cho chi tiêu của Trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình
trong những năm tới
Nội dung Số lượng
Tăng chi cho con người 35
Tăng chi cho xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị 15
Tăng khác (ghi cụ thể)
Cộng 50
Trường Đại học Kinh tế Huế
107
Phụ lục3
M2. PHIẾU KHẢO SÁT VỀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TRUNG TÂM GDTX TỈNH QUẢNG BÌNH
Để góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm GDTX tỉnh
Quảng Bình, xin các Ông/bà cho biết ý kiến đánh giá của mình về tính cấp thiết và
khả thi của các giải pháp sau đây (Đánh dấu √ vào những ô phù hợp):
Chúng tôi đảm bảo nội dung của Phiếu khảo sát này chỉ phục vụ cho công tác
nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn Ông/bà hợp tác với chúng tôi!
THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên: Tuổi
Giới tính: Nam Nữ
Đơn vị công tác:
(Có thể không ghi các thông tin của người cho ý kiến đánh giá)
Công việc đảm nhận (Đánh dấu √ vào một trong các loại hình sau)
Chuyên viên quản lý tài chính Cán bộ phụ trách tài chính cơ sở
Cán bộ quản lý tài chính tỉnh Giáo viên
Cán bộ quản lý khoa học, đào tạo Nhân viên
NỘI DUNG KHẢO SÁT
TT
Các giải pháp
Mức độ cần thiết Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Ít
cần
thiết
Không
cần
thiết
Rất
khả
thi
Ít
khả
thi
Không
khả
thi
1 Mở rộng và đa dạng hóa các
hình thức tuyển sinh đào tạo,
bồi dưỡng để phát triển nguồn
thu
2
Tăng cường các biện pháp
quản lý tiết kiệm chi tiêu
Trường Đại học K nh tế Huế
108
3
Hoàn thiện cơ chế trả lương và
thu nhập cho cán bộ viên
4
Tăng cường đầu tư xây dựng
và sử dụng có hiệu quả cơ sở
vật chất, trang thiết bị
5
Hoàn thiện bộ máy, mô hình
quản lý tài chính
6
Hoàn thiện việc sử dụng, phân
phối kết quả hoạt động tài
chính và xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ
7
Bồi dưỡng kiến thức và năng
lực quản lý cho đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên tham
gia quản lý hoạt động tài chính
Cảm ơn sự cộng tác của Ông/Bà!
Người cung cấp thông tin
Trường Đại ọc Kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_tai_chinh_tai_trung_tam_giao_duc_thuong_xuyen_tinh_quang_binh_5195_20762.pdf