Tăng cường khai thác nguồn thu phí, lệ phí: Nguồn này góp đến hơn 42%
tổng thu của trường. Do vậy, Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế cần tiếp tục
chú trọng đến việc đa dạng hóa các loại hình và phương thức đào tạo như: đào tạo
tại chức, vừa học vừa làm, liên thông, đào tạo từ xa, liên kết đào tạo., chú trọng
đào tạo theo nhu cầu xã hội; Từ đó, đưa ra mức thu học phí khác nhau để thu hút
người học thông qua nâng cao chất lượng và điều tiết mức thu học phí phù hợp với
chất lượng cung cấp. Đặc biệt, nhà trường chú trọng đào tạo các ngành học theo nhu
cầu xã hội từ đó đưa ra mức thu học phí khác nhau để thu hút người học thông qua
nâng cao chất lượng và điều tiết mức thu học phí phù hợp với chất lượng cung cấp.
Cần xây dựng mức thu học phí tương ứng với điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
đối với chương trình đào tạo chất lượng cao
Khuyến khích, tạo điều kiện cho trường tăng thêm nguồn thu hợp pháp,
chính đáng từ các hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn;
Tăng cường tổ chức các loại hình SXKD và cung ứng dịch vụ, triển khai ứng
dụng khoa học công nghệ và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời
tăng nguồn thu cho nhà trường
Mở các ngành đào tạo chất lượng cao, thu hút sinh viên nước ngoài
Tận dụng tối đa các nguồn thu từ tài trợ, viện trợ của các tổ chức trong và
ngoài nước và nguồn thu khác: Cần tích cực thực hiện các dự án đầu tư trong và nước
ngoài về đào tạo, NCKH. từ các nguồn tài trợ, viện trợ, vay của các tổ chức, đơn vị
hoặc cá nhân trong và nước ngoài , với các trường đại học trên thế giới. Tăng cường
các hoạt động dịch vụ để tăng nguồn bổ sung cho đào tạo của đơn vị. Khuyến khích
tạo điều kiện cho các cán bộ, giảng viên tăng thêm nguồn thu hợp pháp, chính đáng
từ các hoạt động chuyên môn; khuyến khích những cá nhân và tập thể có thành tích
trong việc thu hút tài trợ cho nhà trường từ các chương trình và dự án;
119 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1015 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường đại học nghệ thuật - Đại học Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sát không biết rõ về vấn đề này. Mức độ đánh giá
trung bình chỉ đạt 2,69 trên 5 mức độ. Trong 100 đối tượng khảo sát thì có đến
48/100 đối tượng đánh giá tiêu cực cụ thể có 23 đối tượng rất không đồng ý và 9
đối tượng không đồng ý. Thời gian tự kiểm tra ngắn, nên nội dung kiểm tra còn đơn
giản, sơ sài. Do vậy, công tác tự kiểm tra tài chính chưa thực sự hiệu quả, còn mang
nặng tính hình thức.
Bảng 2.18: Đánh giá của cán bộ công nhân viên về công tác lập báo cáo, thẩm
tra, kiểm tra tài chính và quyết toán hằng năm
Chỉ tiêu GTTB
Tần suất đánh giá
(%)
1 2 3 4 5
Đơn vị đã thực hiện tốt công tác hạch toán, quyết
toán hàng năm? 3,79 0 0 40 41 19
Việc lập báo cáo, phân tích báo cáo tài chính của
đơn vị đảm bảo đúng quy định và đáp ứng được
yêu cầu quản lý?
3,66 8 7 24 33 28
Công khai tài chính của đơn vị trực thuộc đảm bảo
đúng nội dung, hình thức và thời điểm công khai? 3,38 13 7 28 33 19
Công tác thẩm tra quyết toán đã chấn chỉnh kịp
thời những sai sót, nâng cao hiệu quả công tác
quản lý tài chính?
3,14 17 18 22 20 23
Đơn vị đã thực hiện tốt công tác tự kiểm tra tài chính? 2,69 23 26 23 15 13
(Nguồn: Số liệu điều tra khảo sát)
Công tác khác liên quan đến quản lý tài chính
Đánh giá về mức độ am hiểu về chế độ chính sách trong công tác quản lý tài
chính, đa phần các cán bộ nhân viên nhà trường không nắm rõ. Mức độ đánh
giá trung khá thấp là 2,75 trên 5 mức độ. Kết quả khảo sát cho thấy chỉ
có khoảng 28% cán bộ công nhân viên chức nhà trường phản hồi tích cực, trong
đó có 18/100 đối tượng đồng ý, chiếm tỷ lệ 18% và 10/100 đối tượng rất đồng ý,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
78
chiếm tỷ lệ 10%. Nhóm đối tượng ít hiểu rõ về tự chủ tài chính của trường đại học
công lập có tỷ lệ khá cao trong mẫu khảo sát với 20/100 người rất không đồng ý
và 23/100 người không đồng ý, tỷ lệ cán bộ ít hiểu rõ về vấn này chiếm tỷ lệ đến
43%. Nhóm đối tượng có mức độ am hiểu vừa, phản hồtrung lập cũng chiếm tỷ lệ
khá cao với 29/100 đối tượng tương ứng tỷ lệ 29%. Điều này là do trong thực tế
nhiều cán bộ giảng viên- bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong đội ngũ nhà trường
thường chỉ tập trung chuyên môn giảng dạy và nghiên cứu, các vấn đề liên quan tài
chính họ thường ít nắm rõ.
Đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính, kết
quả khảo sát cho thấy có 32/100 đối tượng đánh giá trung lập, 33/100 đối tượng
đồng ý, 35/100 đối tượng đánh giá rất đồng ý. Mức độ đánh giá trung bình của các
đối tượng khảo sát đối với tiêu chí này là 4,03/5 mức độ đồng ý. Hiện nay, đơn vị
đang sử dụng phần mềm MISA thay cho phần mềm chung của Đại học Huế đã lạc
hậu, không còn phù hợp với các quy định.
Do mặt bằng chung sự am hiểu của đối tượng khảo sát về công tác quản lý
tài chính khá thấp nên khi đề cập đến vấn đề chất lượng của cán bộ làm công tác
quản lý tài chính tại đơn vị đáp ứng được yêu cầu đặt ra hay không, kết quả đánh
giá cho thấy nhìn chung cán bộ công nhân viên của nhà trường có xu hướng trung
lập. Mức độ đồng ý trung bình khá thấp, chỉ đạt 2,94 trên 5 mức độ. Có 29% cán bộ
đánh giá tiêu cực, trong đó có 12 người rất không đồng ý và 17 người không đồng ý
với quan điểm này. Nhóm đối tượng có sự phân vân đối với vấn đề này cũng chiếm
tỷ lệ khá cao, lên đến 44% đối tượng chọn trung lập, Chỉ có khoảng 27% đối tượng
khảo sát đánh giá tốt chất lượng của công tác quản lý.
Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho
đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính, kết quả thống kê cho thấy có 38 đối tượng
khảo sát đánh giá rất đồng ý (chiếm tỷ lệ 38%), 32 đối tượng đánh giá đồng ý (chiếm
tỷ lệ 32%) và 30 đối tượng đánh giá trung lập (chiếm tỷ lệ 30%).Thống kê mức đánh
giá trung bình về công tác đào tạo nâng cao trình độ là 4,02. Đây là tiêu chí cho thấy
nhà trường rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
79
môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính. Cán bộ Tổ Kế hoạch tài chính tham
gia đầy đủ các buổi tập huấn chế độ kế toán do Đại học Huế tổ chức.
Đánh giá về tính dân chủ khi tiến hành soạn thảo quy chế chi tiêu nội bộ, kết
quả thống kê cho thấy cán bộ công nhân viên của nhà trường đánh giá rất cao về
việc tổ chức thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai khi soạn thảo quy chế chi tiêu
nội bộ. Có 41/100 đối tượng đánh giá rất đồng ý với ý kiến này, 30/100 đối tượng
đánh giá ở mức đồng ý, 29/100 đối tượng đánh giá ở mức trung lập; hầu như không
có trường hợp nào trong mẫu khảo sát đánh giá tiêu cực về tiêu chí này. Yếu tố này
được đánh giá trung bình ở mức độ 4,12/5 mức độ. Điều này là do khi xây dựng,
ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, bao giờ nhà trường cũng gửi thông tin về các
khoa, phòng ban và có thời hạn để tiếp nhận góp ý. Chính cách thức này đã giúp cán
bộ công nhân viên nhà trường cảm thấy sự minh bạch, dân chủ cao trong việc xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ.
Bảng 2.19: Đánh giá của cán bộ công nhân viên về công tác khác liên quan đến
quản lý tài chính
Chỉ tiêu GTTB Tần suất đánh giá (%)1 2 3 4 5
Các chế độ, chính sách nhà nước ban
hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý tài chính tại Đại học
Huế?
2,75 20 23 29 18 10
Đơn vị đã thực hiện tốt việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào công
tác quản lý tài chính hiện nay?
4,03 0 0 32 33 35
Chất lượng của cán bộ làm công tác
quản lý tài chính tại đơn vị đáp ứng
được yêu cầu đặt ra?
2,94 12 17 44 19 8
Đơn vị đã làm tốt công tác đào tạo,
bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm
công tác tài chính?
4,02 0 0 29 40 31
Đảm bảo tính dân chủ, công khai khi
soạn thảo quy chế chi tiêu nội bộ 4,12 0 0 29 30 41
(Nguồn: Số liệu điều tra khảo sát)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
80
2.3.2. Kết quả đạt được và hạn chế của công tác quản lý tài chính tại Trường
Đại học Nghệ thuật
a. Những kết quả đạt được - nguyên nhân
Qua nghiên cứu và phân tích ở phần trên cho thấy công tác QLTC của
Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế đã đạt được những kết quả sau:
- Về tổ chức bộ máy QLTC: Mô hình tổ chức công tác QLTC của Trường
Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế đã phát huy vai trò điều hành, quản lý của trường
vừa phát huy tính độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các đơn vị
thành viên theo tinh thần của Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính
phủ. Bộ máy QLTC của Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế đã đi vào nền
nếp, đảm bảo sự điều hành, quản lý thống nhất và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài
chính. Trường Đại học Nghệ thuật đã chú trọng đến đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác QLTC bằng cách cử cán bộ tham gia lớp tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ do cấp trên tổ chức, đồng thời cử cán bộ đi học ở bậc học cao
hơn như thạc sỹ, tiến sỹ. Do vậy, trình độ của đội ngũ cán bộ QLTC ngày càng
được nâng lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Về quản lý nguồn thu: Trên cơ sở quy định về mức thu học phí, lệ phí và
thu khác của nhà nước, Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế đã kịp thời áp
dụng mức thu học phí các loại hình đào tạo chính quy, lệ phí tuyển sinh hệ chính
quy theo đúng quy định. Trường Đại học Nghệ thuật quy định mức thu học phí
không chính quy và các loại thu khác nhưng không trái với quy định của Nhà nước
và trình Đại học Huế phê duyệt, đồng thời không thu thêm các loại phí, lệ phí không
có trong danh mục quy định của Nhà nước.
- Về quản lý nội dung chi: Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế đã tiến
hành xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ hằng năm nhằm quản lý công tác thu - chi tài
chính một cách khoa học, đúng mục đích, có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế,
khả năng tài chính của đơn vị. Một số nội dung được thực hiện theo phương thức
khoán chi phí quản lý hành chính cho từng cá nhân, bộ phận sử dụng như: sử dụng văn
phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí... nhằm đổi mới cơ cấu chi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
81
thường xuyên để tăng cường chi cho đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị và hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ mà đặc biệt là chi cho công tác giảng dạy và học tập.
- Về trích lập và sử dụng các quỹ: Việc trích lập các qũy thực hiện theo
hướng dẫn tại nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ đã tạo
điều kiện cho đơn vị thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với CBCNV, thu nhập của
cán bộ, giáo viên ngày càng tăng;
- Về công tác tự kiểm tra tài chính: Trường Đại học Nghệ thuật đã chủ động
tổ chức công tác tự kiểm tra tài chính hàng năm, đưa công tác QLTC, kế toán đi vào
nề nếp, hạn chế được những sai sót trong QLTC, chống tham nhũng, lãng phí.
- Về ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác QLTC: Đã triển khai ứng
dụng công nghệ thôn tin, phần mềm QLTC vào công tác QLTC ở Trường, do đó
thuận lợi cho việc quản lý, điều hành, các thông tin báo cáo được thống nhất, kịp
thời và nhanh chóng.
- Về lập và phân tích báo cáo tài chính: Thống nhất phương pháp và biểu
mẫu báo cáo tài chính, do đó việc lập và phân tích báo cáo tài chính dễ dàng, khoa
học, hợp lý. Các thông tin đã được báo cáo thống nhất và phản ánh đầy đủ, tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác điều hành, quản lý và công tác quản trị của đơn vị.
b. Một số hạn chế - nguyên nhân
Bên cạnh kết quả đạt được, QLTC của Trường Đại học Nghệ thuật còn một
số hạn chế sau:
- Về tổ chức bộ máy QLTC
+ Chưa có bộ phận kiểm toán nội bộ trực thuộc Trường Đại học Nghệ thuật,
Đại học Huế nhằm tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình QLTC của các
đơn vị trực thuộc.
- Về nguồn tài chính: Nguồn tài chính của Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học
Huế vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn NSNN cấp hàng năm. Nguồn NSNN cấp tăng
chậm chưa chưa đảm bảo hoạt động thường xuyên của đơn vị. Bình quân các trường
đại học thành viên của Đại học Huế tự đảm bảo cân đối chi thường xuyên được
khoảng 75% từ nguồn thu sự nghiệp. Tuy nhiên, với tỷ lệ chi thường xuyên này vẫn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
82
chưa thể đảm bảo đủ nguồn lực để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và đảm bảo thu
nhâp tăng thêm cho cán bộ, giảng viên hàng năm
Nguồn thu ngoài NSNN cấp: Mức thu học phí như hiện nay chưa đáp ứng
được yêu cầu tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH của
đơn vị. Việc khai thác nguồn viện trợ và thu khác còn nhiều bất cập, chưa có định
hướng và hướng sử dụng các nguồn này cho giáo dục đào tạo. Nguồn thu từ hoạt
động dịch vụ, hợp tác và NCKH, còn chiếm tỷ trọng rất thấp, cho thấy Trường Đại
học Nghệ thuật chưa khai thác hết tiềm lực hiện có cả về khả năng của đội ngũ cán
bộ giảng dạy cũng như tận dụng các trang thiết bị hiện có.
- Về nội dung chi: Do nguồn kinh phí còn hạn chế nên việc phân bổ giữa các
nhóm chi cũng chưa hợp lý, chủ yếu ưu tiên chi đủ quỹ tiền lương và thực hiện chế
độ chính sách cho học sinh và sinh viên; mức chi thanh toán cho cá nhân của còn
có sự chênh lệch đáng kể; chi cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ còn thấp, mức
thanh toán giờ giảng cho giáo viên chưa cao so với mức thanh toán của các trường
đại học khác nên thu nhập của CBCNV còn thấp. Chính sách chi chưa nhằm tạo ra
cơ cấu cân đối giữa chi thường xuyên với chi cho XDCB, chi cho các chương trình
mục tiêu và chi cho đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Về xác định chênh lệch thu - chi để trích lập các quỹ: Chênh lệch thu - chi
hàng năm còn ít, có trường thu chỉ đủ chi cho hoạt động, không trích lập được các
quỹ hoặc mức trích lập rất thấp. Nguyên nhân: Việc trích lập các qũy chưa được
chính xác, đơn vị chỉ căn cứ trên tổng nguồn thu trừ tổng chi để trích lập, chưa tính
toán chênh lệch thu - chi của từng nguồn kinh phí.
- Về công tác lập dự toán: Cách lập ngân sách theo khoản mục thực hiện
không chú trọng được đến cơ cấu ngân sách, do đó, không thể thực hiện phân bổ và
quản lý nguồn lực theo kết quả. Việc lập ngân sách theo công việc thực hiện cũng
không chú ý đến các đầu ra, chính sách thường là dài hơn một năm. Nguyên nhân:
công tác lập dự toán chưa được quan tâm đúng mức, chưa tính đúng, tính đủ các chỉ
tiêu kế hoạch, chưa nắm bắt được nhu cầu trang bị về cơ sở vật chất, thiết bị phục
vụ giảng dạy và khả năng huy động nguồn vốn từ bên ngoài...
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
83
- Về công tự kiểm tra tài chính: Công tác tự kiểm tra tài chính chưa phát huy
hết vai trò, khả năng kiểm tra, kiểm soát do trình độ của cán bộ kiểm tra chưa được
đào tạo chuyên sâu. Nguyên nhân: Một số nội dung thu - chi sai chỉ dừng ở góc độ
góp ý, đề nghị sửa chữa nhưng thực hiện theo yêu cầu, chưa có biện pháp chế tài cụ
thể xử lý vi phạm trong lĩnh vực QLTC. Do đó, kết qủa của công tác tự kiểm tra tài
chính hàng năm chưa thực sự đóng góp vào công tác QLTC.
- Về công khai tài chính: Công tác công khai tài chính chưa được chú trọng,
tổ chức công khai chưa thường xuyên do vậy thông tin cung cấp cho việc quản lý
điều hành chưa đầy đủ, chưa kịp thời.
- Về công tác điều hành kinh phí: Công tác điều hành kinh phí từ nguồn thu
học phí, lệ phí, vốn đối ứng dự án giáo dục đại học, còn nhiều hạn chế, một mặt do
tình hình tài chính của trường còn khó khăn,
- Về áp dụng công nghệ thông tin vào công tác QLTC:
+ Một trong những khâu quan trọng nhất trong công tác quản lý tài chính, tài
sản là đội ngũ những cán bộ làm công tác kế toán phải ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác. Tuy nhiên, khả năng vận dụng tin học trong QLTC còn hạn chế.
+ Các phần mềm QLTC chưa tích hợp được 1 phần mềm tổng thể và có thể
truyền dẫn số liệu liên kết để giảm thời gian nhập số liệu vào phần mềm tổng hợp
để lãnh đạo đơn vị có thể vào máy chủ điều hành công tác QLTC của trường.
+ Mặc dù thời gian qua Trường Đại học Nghệ thuật đã nhanh chóng đưa
tin học vào công tác quản lý tài sản, tài chính; nhưng máy móc, thiết bị (đặc biệt
là máy tính, máy in) nay đã xuống cấp, hư hỏng nặng. Trong khi đó, kinh phí đầu
tư lại hạn hẹp... làm ảnh hưởng đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý tài chính.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
84
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGHỆ THUẬT, ĐẠI HỌC HUẾ
3.1 MỤC TIÊU CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGHỆ THUẬT, ĐẠI HỌC HUẾ
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
3.1.1. Sứ mệnh, tầm nhìn của Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế tới
năm 2020
Sứ mệnh của Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế là đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng, trình độ cao; thực hiện nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ, cung ứng dịch vụ về lĩnh vực mỹ thuật và quản lý phục vụ sự nghiệp phát
triển văn hóa khu vực miền Trung; Tây Nguyên và cả nước.
Đến năm 2020, Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế là một trong
những cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tài năng và nguồn nhân lực sáng tạo chất lượng cao,
một trung tâm thực hành ứng dụng, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực mỹ thuật có
uy tín, đạt tiêu chuẩn bảo đảm chất lượng giáo dục quốc gia và khu vực.
3.1.2. Mục tiêu chiến lược của Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế
Mục tiêu giáo dục và trách nhiệm xã hội
Mục tiêu giáo dục của Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế là đào tạo, bồi
dưỡng tài năng và nguồn nhân lực sáng tạo có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp giỏi, có
phẩm chất, đạo đức, sức khỏe tốt, yêu nghề, năng động, sáng tạo để đáp ứng nhu cầu
phát triển văn hóa xã hội của đất nước, chủ động hội nhập khu vực và quốc tế.
Xây dựng môi trường giáo dục chuyên nghiệp vầ thân thiện hướng tới người
học, lấy bảo đảm chất lượng làm nền tảng phát triển, đào tạo phù hợp với chuẩn đầu
ra theo yêu cầu của xã hội.
Mục tiều cụ thể
Ổn định quy mô đào tạo khoảng 700 người học hệ đại học chính quy. Mở
đào tạo sau đại học ngành Nghệ thuật thị giác. Có ít nhất 2 chương trình đào tạo
được kiểm định theo tiêu chuẩn quốc gia và khu vực.
Bảo đảm trên 15% cán bộ giảng dạy có trình độ Tiến sĩ, 90% cán bộ quản lý
và cán bộ phục vụ được đào tạo chuẩn hóa chuyên môn nghiệp vụ.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
85
100% giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học, tham gia triển lãm, hội thảo
của khu vực, trong nước và quốc tế; 30% giảng viên hàng năm có bài nghiên cứu
đăng trên tạp chí chuyên ngành và quốc tế.
100% các Khoa có chương trình hợp tác, triễn lãm quốc tế về mỹ thuật.
Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu đào
tạo và nghiên cứu trong lĩnh vực mỹ thuật
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính
Để đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/04/2006 (nay là nghị định 16/CP) của Chính phủ, tăng cường tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về QLTC của đơn vị, công tác QLTC của Đại học Huế cần hoàn thiện
theo hướng sau:
Thứ nhất, hoàn thiện QLTC phải được thực hiện một cách toàn diện, từ cơ
chế, chính sách tài chính đến khả năng huy động, sử dụng nguồn lực tài chính đảm
bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả QLTC của Đại học Huế phù hợp và đáp ứng xu thế
cải cách và hội nhập quốc tế.
Thứ hai, hoàn thiện QLTC phải phù hợp và đảm bảo tính khả thi trong
điều kiện cụ thể của đơn vị về khả năng nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, đội
ngũ... Các giải pháp hoàn thiện phải tính đến hiệu quả kinh tế, dễ thực hiện và
tiết kiệm được chi phí, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác
GDĐT và NCKH.
Thứ ba, hoàn thiện QLTC phải tiến hành tất cả các khâu, các phần hành công
việc và tất cả các yếu tố có liên quan nhằm đảm bảo sự đồng bộ, đáp ứng yêu cầu
của đơn vị.
Thứ tư, hoàn thiện QLTC phải bảo đảm tuân thủ các chính sách, quy định
hiện hành của Nhà nước. Phải tính đến khả năng thay đổi của cơ chế, chính sách tài
chính trong tương lai.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
86
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGHỆ THUẬT, ĐẠI HỌC HUẾ
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
Rà soát, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và hệ thống quản lý theo hướng tăng
cường tính chuyên nghiệp của bộ phận QLTC kể cả năng lực, trình độ, phẩm chất
đạo đức. Trên cơ sở đó, tiến hành sắp xếp lại tổ chức, kiện toàn bộ máy QLTC theo
hướng tinh gọn, nhưng hoạt động chuyên trách, có hiệu quả, đảm bảo tính kế thừa
và phát triển. Bố trí số lượng cán bộ phải phù hợp, hợp lý với đặc điểm, yêu cầu của
từng đơn vị, phải có sự phối hợp đồng bộ, hài hòa giữa các bộ phận, giúp cho công
tác chỉ đạo điều hành đảm bảo thông tin được thông suốt và liên tục.
Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ đối với đội ngũ cán bộ kế toán tài chính, từ đó
làm căn cứ để tuyển dụng cán bộ. Tạo điều kiện cho cán bộ trẻ phát huy năng lực,
nâng cao kinh nghiệm và công tác chuyên môn.Đối với một số cán bộ hiện đang
công tác có trình độ nghiệp vụ thấp cần có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng để nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Cử cán bộ tham dự các lớp đào tạo, đồng thời
tạo điều kiện, bố trí thời gian, hỗ trợ kinh phí để cán bộ có điều kiện học cao hơn
để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Khuyến khích cán bộ làm công tác
QLTC tham gia học ngoại ngữ, tin học để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
công tác QLTC.
Xây dựng hệ thống văn bản, quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của nhà trường theo hướng tăng cường gắn kết và phối hợp trong công tác tổ
chức thực hiện và QLTC. Hoàn thiện quy trình công tác về tài chính, kế toán; đảm
bảo điều hành thống nhất.
3.2.2. Hoàn thiện quản lý, sử dụng các khoản thu, mức thu
Tranh thủ nguồn thu từ NSNN: nguồn NSNN cho các trường ĐHCL vẫn là
nguồn quan trọng nhất, chiếm gần hơn 55% trong nguồn tài chính, do đó NSNN đóng
vai trò quan trọng trong nguồn thu của trường. Đại học Huế cấp kinh phí cho nhà
trường thông qua chỉ tiêu tuyển sinh, biên chế quỹ lương và tình hình cơ sở vật chất
hiện có..., đây vẫn là nguồn thu chủ yếu trong tổng nguồn thu của trường. Vì vậy, để có
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
87
được nguồn thu này cần: thứ nhất thành lập nhóm vận động thu hút nguồn tài trợ trong
và ngoài nước cho trường. Thứ hai, trình Bộ GD & ĐT cấp đủ vốn để đẩy nhanh công
tác xây dụng cở sở hạ tầng tiến tới tự chủ tài chính theo đúng lộ trình vào năm 2019.
Thứ ba, Nhà trường đẩy nhanh việc xây dựng các dự án phục vụ đào tạo, nghiên cứu
khoa học sử dụng kinh phí nhà nước như thư viên, phòng máy tính
Tăng cường khai thác nguồn thu phí, lệ phí: Nguồn này góp đến hơn 42%
tổng thu của trường. Do vậy, Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế cần tiếp tục
chú trọng đến việc đa dạng hóa các loại hình và phương thức đào tạo như: đào tạo
tại chức, vừa học vừa làm, liên thông, đào tạo từ xa, liên kết đào tạo..., chú trọng
đào tạo theo nhu cầu xã hội; Từ đó, đưa ra mức thu học phí khác nhau để thu hút
người học thông qua nâng cao chất lượng và điều tiết mức thu học phí phù hợp với
chất lượng cung cấp. Đặc biệt, nhà trường chú trọng đào tạo các ngành học theo nhu
cầu xã hội từ đó đưa ra mức thu học phí khác nhau để thu hút người học thông qua
nâng cao chất lượng và điều tiết mức thu học phí phù hợp với chất lượng cung cấp.
Cần xây dựng mức thu học phí tương ứng với điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
đối với chương trình đào tạo chất lượng cao
Khuyến khích, tạo điều kiện cho trường tăng thêm nguồn thu hợp pháp,
chính đáng từ các hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn;
Tăng cường tổ chức các loại hình SXKD và cung ứng dịch vụ, triển khai ứng
dụng khoa học công nghệ và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời
tăng nguồn thu cho nhà trường
Mở các ngành đào tạo chất lượng cao, thu hút sinh viên nước ngoài
Tận dụng tối đa các nguồn thu từ tài trợ, viện trợ của các tổ chức trong và
ngoài nước và nguồn thu khác: Cần tích cực thực hiện các dự án đầu tư trong và nước
ngoài về đào tạo, NCKH... từ các nguồn tài trợ, viện trợ, vay của các tổ chức, đơn vị
hoặc cá nhân trong và nước ngoài, với các trường đại học trên thế giới. Tăng cường
các hoạt động dịch vụ để tăng nguồn bổ sung cho đào tạo của đơn vị. Khuyến khích
tạo điều kiện cho các cán bộ, giảng viên tăng thêm nguồn thu hợp pháp, chính đáng
từ các hoạt động chuyên môn; khuyến khích những cá nhân và tập thể có thành tích
trong việc thu hút tài trợ cho nhà trường từ các chương trình và dự án;
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
88
3.2.3. Hoàn thiện quản lý, sử dụng các khoản chi, mức chi
Cần định biên công việc của từng cán bộ làm căn cứ để tinh giản biên chế
nhằm giảm quỹ lương, tiền lương tăng thêm và một số khoản chi khác.
Tăng chi cho công tác giảng dạy, học tập của giảng viên và sinh viên bằng
cách tiết kiệm chi phí quản lý hành chính.
Đầu tư tài chính có trọng điểm các mục tiêu đặt ra, ưu tiên các giải pháp tạo
bước đột phá về chất lượng đào tạo và NCKH.
Xây dựng chính sách phân bổ và tái phân bổ ngân sách hợp lý nhằm hỗ trợ
cho cán bộ, viên chức có thêm thu nhập cải thiện đời sống và làm việc tốt hơn.
Cần có chính sách, quy định để thống nhất chi một số nội dung như: thanh
toán giờ giảng, tiền lương tăng thêm; chi phúc lợi các ngày lễ, tết; hỗ trợ kinh phí
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, chế độ làm ngoài giờ tránh tình trạng chênh lệch thu
nhập khá lớn của cán bộ giữa các đơn vị trực thuộc Đại học Huế như hiện nay;
Cần xây dựng mới các phần mềm quản lý tài chính, kế toán cho phù hợp với
quy mô của nhà trường.
Tăng cường đôn đốc thu hồi công nợ tạm ứng của cán bộ, giảng viên, đảm
bảo hạch toán chi ngân sách kịp thời và thu hồi các khoản tạm ứng sử dụng sai mục
đích, không có chứng từ hợp pháp;
3.2.4. Hoàn thiện công tác lập dự toán, thực hiện dự toán, hạch toán và quyết toán
Công tác lập dự toán: Giải pháp ngắn hạn: cần thực hiện đúng quy trình và
phản ánh đúng, đầy đủ các nguồn tài chính và kế hoạch chi tiêu của đơn vị. Khi lập
dự toán cần tính đúng, tính đủ các chỉ tiêu kế hoạch như: biên chế quỹ lương, số
liệu quy đổi quy mô sinh, tình hình trang bị về cơ sở vật chất, thiết bị, khả năng huy
động nguồn vốn từ bên ngoàinhằm phản ánh đúng công tác lập dự toán so với
thực tế thực hiện dự toán của đơn vị giúp cho lãnh đạo các cấp ra quyết định đúng
đắn. Giải pháp lâu dài: Khi đủ nguồn lực, lập dự toán theo kết quả đầu ra đặt trọng
tâm vào việc cải tiến hoạt động của đơn vị nhằm bảo đảm đạt được các mục tiêu
mong muốn. Hoạt động quản lý ngân sách dựa vào việc tiếp cận các thông tin đầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
89
ra, trên cơ sở đó phân bổ nguồn lực tài chính nhằm đạt được các mục tiêu chiến
lược một cách hiệu quả và hiệu lực.
Công tác hạch toán, quyết toán thu - chi: Công tác hạch toán kế toán và quyết
toán thu – chi cần nghiêm túc thực hiện theo đúng hướng dẫn tại quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 31/03/2006 của Bộ Tài chính đáp ứng yêu cầu cung cấp
thông tin phục vụ công tác quản lý của đơn vị. Cần thống nhất quan điểm hạch toán
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào đúng nguồn kinh phí và mục lục
NSNN quy định để phản ánh đúng tổng nguồn thu và nội dung các mục chi của đơn
vị. Để đạt được, cần hoàn thiện một số điểm sau:
+ Hạch toán nguồn thu: hạch toán đúng nguồn thu, không được hạch toán sai
nguồn để tránh thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước (thuế, phí...);
+ Hạch toán nội dung chi: Cần ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết việc
hạch toán nội dung chi theo đúng mục lục NSNN đã quy định nhằm phản ánh đúng
thông tin kinh tế, tài chính phát sinh và giúp công tác lập dự toán chi sát với thực tế.
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo tài chính, phân tích báo cáo tài
chính, công khai tài chính
- Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính:
+ Đầu tư thời gian trong công tác lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán.
Nắm bắt được bản chất và cách lập các chỉ tiêu trên báo cáo, ý nghĩa của từng chỉ
tiêu nhằm phản ánh đúng tình hình tài chính của đơn vị.
+ Phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu của báo cáo tài chính như: Báo cáo tình hình
tăng giảm tài sản cố định, báo cáo kinh phí chưa sử dụng chuyển sang năm sau. Nhà
trường cần chấp hành nghiêm chỉnh thời hạn lập báo cáo quyết toán để Đại học Huế
tổng hợp báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo kịp thời.
- Công tác phân tích tài chính: Để nâng cao chất lượng, hiệu quả QLTC cần
tập trung một số điểm sau:
+ Nội dung phân tích: Ngoài việc phân tích tình hình thực hiện theo dự toán
của các khoản chi, cần tập trung phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí để
tìm ra những hạn chế và đề ra những giải pháp nhằm tăng thu và tiết kiệm chi.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
90
+ Cần chú trọng đến việc lập bản thuyết minh báo cáo tài chính để thấy được
tình hình biến động tài chính của đơn vị và đề ra các giải pháp tham mưu cho lãnh
đạo ra quyết định.
- Về công tác công khai báo cáo tài chính: cần cụ thể hóa hơn nữa công tác
công khai tài chính tại đơn vị. Nội dung công khai tài chính thực hiện theo quy định
tại thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 25/05/2005 của Bộ Tài chính. Hình thức
công khai tài chính nên trình bày rõ ràng bằng hình thức báo cáo bằng chữ, biểu
bảng, niêm yết tại cơ quan hoặc trên trang Web của đơn vị.
3.2.6. Hoàn thiện công tác tự kiểm tra tài chính
- Công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán: Để công tác tự kiểm tra tài chính
phát huy hiệu quả cần thực hiện tốt một số nội dung sau:
+ Thứ nhất, phải thành lập bộ phận làm công tác kiểm tra nội bộ có thể là cán
bộ kiêm nhiệm nhưng ít nhất phải có một cán bộ chuyên trách có trình độ, năng lực
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Bộ phận này cần được thành lập và chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo đơn vị.
+ Thứ hai, phải xây dựng quy chế tự kiểm tra cụ thể và phổ biến đến toàn bộ
cán bộ, công nhân viên. Ngoài việc quy định cụ thể vai trò, trách nhiệm của bộ phận
kiểm tra nội bộ, mối quan hệ giữa các đơn vị, cá nhân đối với hoạt động kiểm tra nội
bộ cần phải có quy định cụ thể về cơ cấu bộ máy quản lý, thời gian làm việc của các bộ
phận chức năng, quy chế và QLTC như quản lý TSCĐ, công nợ, tiền mặt, tiền gửi
+ Thứ ba, định kỳ phải báo cáo và công khai kết quả kiểm tra, quá trình kiểm
tra nếu phát hiện có sai sót cần phải đề xuất biện pháp để sửa chữa và điều chỉnh kịp
thời xử lý thông tin, dữ liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý.
3.2.7. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ
Đại học Nghệ thuật phải khẩn trương đốc thúc việc ban hành quy chế chi tiêu
nội bộ của đại học vùng theo quy định tại thông tư 08/2014/TT-BGD&ĐT, trách
nhiệm chính thuộc về Tổ Kế hoạch- tài chính.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
91
Cần nâng cao ý thức trong việc soạn thảo quy chế chi tiêu nội bộ, phải xem nó
thực sự là một công cụ rất quan trọng để quản lý tài chính; thường xuyên cập nhật
văn bản Nhà nước để điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới quy chế chi tiêu nội bộ.
Ngoài ra, trường đại học Nghệ thuật đã đưa ra quan điểm sẵn sàng công
khai, minh bạch, rõ ràng tuân thủ đúng pháp luật và các quy định của Nhà nước.
Triệt để tiết kiệm trong chi thường xuyên, ưu tiên đảm bảo chi cho con người như
lương, học bổng, phúc lợi. Nhà trường ưu tiên đặc biệt cho sự phát triển cán bộ trẻ
là vấn đề nòng cốt nhưng vẫn đi đôi với năng suất công việc và trách nhiệm cao.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
92
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Với mục đích đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế, đề tài đã đưa ra các nhiệm vụ
nghiên cứu chủ yếu: (1) hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
tài chính trong các trường ĐHCL, làm cơ sở khoa học để phân tích công tác quản lý
tài chính tại Trường Đại học Nghệ thuật; (2) phân tích, đánh giá thực trạng về công
tác quản lý tài chính tại trường giai đoạn 2014-2016 nhằm chỉ ra những kết quả đã
đạt được, những mặt còn hạn chế; (3) đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện
công tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Nghệ thuật nhằm tăng cường các
nguồn thu, xác định mức thu hợp lý; xác định nội dung chi, mức chi thích hợp nhằm
tiết kiệm chi đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển trong thời gian tới.
Sau khi hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý tài chính, tác giả nhận
thấy, để công tác quản lý tài chính đạt hiệu quả, cần thực hiện tốt các nội dung sau:
(1) phân cấp quản tài chính và tổ chức bộ máy quản lý tài chính; (2) sử dụng các
công cụ quản lý thu chi hợp lý, chính xác và thường xuyên; (3) Xác định các nguồn
thu, mức thu phù hợp với các quy định; (4) Xác định các nội dung chi, mức chi phù
hợp và quản lý chi tuân thủ theo các quy định của Nhà nước.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã được hệ thống, tác giả đã tiến hành thu
thập các thông tin liên quan để phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại
trường; , tác giả đã phân tích và đưa ra các đánh giá về công tác quản lý tài chính
tại trường Đại học Nghệ thuật.
Với cơ sở lý luận và kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính
tại Trường Đại học Nghệ thuật kết hợp với các thông tin về định hướng và mục tiêu
phát triển của trường, tác giả đã xác định phương hướng đề xuất giải pháp từ đó tác
giả đã đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của trường giai
đoạn 2018-2020: (1) Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả quản lý; (2)
Hoàn thiện quản lý, sử dụng các khoản thu, mức thu; (3) Hoàn thiện quản lý, sử
dụng các khoản chi, mức chi; (4) Hoàn thiện công tác lập dự toán, thực hiện dự
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
93
toán, hạch toán và quyết toán; (5) Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo tài chính,
phân tích báo cáo tài chính, công khai tài chính; (6) Hoàn thiện công tác tự kiểm tra
tài chính; (7) Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ .
Đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Nghệ thuật,
Đại học Huế" về cơ bản đã đạt được những mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
Tuy nhiên, do hạn chế về khả năng và thời gian nghiên cứu nên luận văn vẫn còn một
số thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của Hội đồng khoa
học, các thầy cô giáo và đồng nghiệp để tác giả bổ sung, hoàn thiện đề tài của mình.
2. KIẾN NGHỊ
Kiến nghị với Bộ giáo dục và Đào tạo
Bộ GDĐT phối hợp cùng với Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội, Bộ Kế hoạch đầu tư dự đoán kết quả đầu ra mong muốn của đào tạo đại học
theo từng lĩnh vực trong từng giai đoạn cụ thể, cùng với dự đoán kết quả đầu ra đào
tạo đại học của trường ĐH dân lập, để từ đó có thể xây dựng được những yêu cầu
về kết quả đào tạo của các trường ĐHCL.
Bộ GDĐT nên xây dựng phương án cơ cấu lại nguồn KP NSNN phân bổ đối
với cơ sở đào tạo theo hướng:
+ Đối với những ngành nghề đào tạo ít có khả năng xã hội hóa (như các
trường đào tạo sư phạm, đào tạo chương trình khoa học cơ bản, nghệ thuật truyền
thống...): NN sẽ thực hiện bằng việc cấp KP trên cơ sở tính đủ chi phí đào tạo.
+ Đối với những ngành nghề đào tạo có khả năng xã hội hóa cao sẽ giảm
dần sự hỗ trợ của NSNN đồng thời cho phép các cơ sở đào tạo tự xác định mức
thu học phí.
+ Đối với các hoạt động đào tạo cung cấp dịch vụ gắn với nhu cầu xã hội,
trường được quyết định thu giá dịch vụ trên cơ sở tính đủ các chi phí cần thiết cho
việc cung cấp dịch vụ tương xứng với chất lượng đào tạo.
Đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, phê duyệt dự án tạo điều kiện thuận lợi để
thực hiện tốt công tác đầu tư XDCB và mua sắm thiết bị, đáp ứng tốt hơn công tác
đào tạo và NCKH.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
94
Kiến nghị với Đại học Huế
-Hoàn thiện mô hình quản lý tài chính đại học vùng trong đó làm rõ mối
quan hệ tài chính giữa Đại học Huế với các Trường thành viên;
-Nghiên cứu để làm rõ chủ trương tự chủ tài chính đối với các trường Đại
học công lập của Chính phủ cũng như điều kiện và cách thức thực hiện tự chủ tài
chính ở Đại học Huế và các Trường Đại học thành viên
Kiến nghị với KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế
Để góp phần quan trọng trong việc tăng cường công tác quản lý ttài chính
qua hệ thống KBNN trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, đề nghị KBNN tỉnh Thừa
Thiên Huế một số vấn đề sau:
Cần có cơ chế phối hợp trong việc kiểm tra, kiểm soát thu - chi tài chính đảm
bảo thống nhất, tuân thủ các quy định chung về chế độ, định mức, phương thức cấp
phát, thanh toánKiểm soát chặt chẽ việc thu - chi của đơn vị trên cơ sở dự toán đã
lập từ đầu năm, nhưng cũng cần linh hoạt việc duyệt chi điều chỉnh, bổ sung các nội
dung chi của đơn vị không có trong dự toán đầu năm nhưng không vượt dự toán để
đảm bảo hoạt động phát sinh hợp lý của đơn vị.
Cần có chế độ kiểm soát thống nhất về thanh toán các khoản chi NSNN,
quản lý thu, chi tiền mặt, chuyển khoản qua hệ thống KBNN.
Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện việc công tác quyết toán, hoàn
ứng, đối chiếu và khóa sổ, chuyển số dư dự toán, dự tạm ứng cuối năm
Được mở tài khoản tại KBNN để phản ánh các khoản KP thuộc NSNN; mở
tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản KP thuộc nguồn
thu hợp pháp của trường (được sử dụng lãi tiền gửi ngân hàng như là một nguồn thu
hợp pháp).
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arthur M. Hauptman (2006), Tài chính cho giáo dục Đại học xu hướng và vấn
đề, Kỷ yếu Hội thảo giáo dục. Hà Nội, năm 2008. Viện Nghiên cứu Giáo dục.
2. Bộ Chính Trị (2011), Kết luận số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 của BCT về Đề án
đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Bộ Giáo dục Đào tạo (2014), Thông tư 08/2014/TT-BGDĐT ngày 20/3/2014.
Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học Vùng.
4. Bộ Tài Chính - Bộ GDĐT (2010), Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT/BTC-
BGDĐT ngày 11/02/2010 quy định chế độ thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh.
5. Bộ Tài Chính - Bộ GDĐT (2013), Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BTC-
BGDĐT ngày 8/03/2013 sửa đổi TTLT 21/2010/TTLT/BTC-BGDĐT.
6. Bộ Tài Chính (2002), Thông tư 25/2002/TT-BTC, Hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 10/2002/NĐ-CP.
7. Bộ Tài Chính (2004), Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC, Ban hành quy chế tự
kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan có sử dụng kinh phí NSNN.
8. Bộ Tài Chính (2004), Thông tư 118/2004/TT-BTC, Quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi hội nghị.
9. Bộ Tài Chính (2006), Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006, Ban
hành Chế độ kế toán Hành chính Sự nghiệp.
10. Bộ Tài Chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006, Hướng dẫn
thực hiện Nghị định 43/NĐ-CP ngày 25/04/2006.
11. Bộ Tài Chính (2006), Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 9/6/2006, Hướng dẫn
chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
12. Bộ Tài Chính (2007), Thông tư 01/2007/TT-BTC ngày 2/1/2007, Hướng việc
thẩm định, xét duyệt quyết toán.
13. Bộ Tài Chính (2007), Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007, Sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
96
14. Bộ Tài Chính (2008), Những quy định mới về quản lý tài chính kế toán, thuế
dành cho kế toán trưởng đơn vị Hành chính Sự nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội.
15. Bộ Tài Chính (2008), Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008, Hướng
dẫn xử lý NS cuối năm và lập báo cáo quyết toán NSNN hàng năm.
16. Bộ Tài Chính (2009), Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009, Sửa đổi
một số điểm của Thông tư 81/2006/TT-BTC ngày 6/9/2006.
17. Chính Phủ (1998), Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/03/1998, Về việc
thu và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập.
18. Chính Phủ (2002), Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002, Về Chế độ tài
chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
19. Chính Phủ (2004), Quyết định 192/2004/QĐ-TTg, Quy chế công khai tài chính.
20. Chính Phủ (2005), Quyết định số 181/QĐ-TTg ngày 19/7/2005, Quy định phân
loại các tổ chức sự nghiệp công lập.
21. Chính Phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 Quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với ĐVSN công lập.
22. Đại học Huế (2009), Quyết định 35/ĐHH-TCNS ngày 22/1/2009, Ban hành quy
chế tổ chức và hoạt động của ĐHH.
23. Đại học Huế, Biên bản thẩm tra quyết toán Trường Đại học Nghệ thuật năm
2014;2015;2016.
24. Hoàng Văn Châu (2012), Tự đảm bảo kinh phí trường Đại học Ngoại Thương,
Kỷ yếu Hội thảo đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục Đại học. Hà Nội,
tháng 11 năm 2012. BTC và UB Tài chính NS Quốc Hội.
25. Hồ Thị Tĩnh, (2012),Hoàn thiện Công tác quản lý tài chính tại Đại hoc Huế ,
Luận văn Thạc sĩ
26. Lê Chi Mai (2011), Quản lý chi tiêu công, Nxb Chính trị Quốc gia.
27. Ngô Thế Chi (2002), Kế toán- Kiểm toán trong trường học, Nxb Thống kê.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
97
28. Nguyễn Phú Giang (2010), Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp và những vấn đề
đặt ra hiện nay. Đại học Thương mại.
29. Phạm Phụ (2010), Về khuôn mặt mới của GD ĐH Việt Nam, Nxb ĐHQG TP Hồ
Chí Minh.
30. Phạm Thị Giang Thu (2011), Nghiên cứu pháp luật về tài chính công Việt Nam,
Đại học Luật Hà Nội.
31. Phạm Văn Khoan (2007), Giáo trình quản lý tài chính công, Nhà xuất bản tài
chính, Hà Nội.
32. Phạm Văn Trường (2013), Cơ chế quản lý tài chính giáo dục đại học công lập,
Tạp chí tài chính số 7 năm 2013.
33. Phùng Xuân Nhạ (2012), Đổi mới cơ chế tài chính hướng tới nền GD ĐHH tiên
tiến tự chủ, Kỷ yếu Hội thảo đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục Đại học.
Hà Nội, tháng 11 năm 2012. BTC và UB Tài chính NS Quốc Hội.
34. Quốc Hội (2002), Luật ngân sách Nhà nước, lệnh công bố số 01/2002/QH11
35. Quốc Hội (2003), Luật kế toán Việt Nam, lệnh công bố số 12/2003/L-CNT.
36. Quốc Hội (2012), Luật giáo dục đại học, lệnh công bố số 8/2012/QH13.
37. Trường Đại hoc Nghệ thuật, Đại học Huế, Báo cáo quyết toán các năm 2014;
2015;2016.
38. Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế, Báo cáo thống kê giáo dục năm học
2013-2014; 2014-2015; 2015-2016.
39. Vũ Thị Nhài (2008), Quản lý tài chính công ở Việt Nam, Nxb Tài chính, Hà Nội.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
98
PHỤ LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
99
Phụ lục 1: Giao dự toán thu, chi NSNN năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
GIAO DỰ TOÁN THU, CHI NSNN NĂM 2014
Đơn vị: Trường Đại học Nghệ thuật
Mã số đơn vị sử dụng ngân sách:
Kho bạc giao dịch: Kho bạc Nhà nước tỉnh Thừa thiên Huế
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-ĐHH ngày tháng năm 2014 của Giám đốc Đại học Huế)
ĐVT: triệu đồng
TT Nội dung Tổng số Ghi chú
I TỔNG SỐ THU, CHI, NỘP NGÂN SÁCH PHÍ, LỆ PHÍ 8.550
1 Số thu phí, lệ phí 8.550
* Học phí 8.000
* Lệ phí 50
* Thu sự nghiệp khác 500
Trong đó: + Điều hành học phí 400
2 Chi từ nguồn thu phí, lệ phí, thu khác được để lại 6500
II DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 7.188,43
1 Giáo dục, đào tạo, dạy nghề 7.059,53
1.1 Kinh phí thường xuyên 7.059,53
Đào tạo ĐH-CĐ (Loại 490-502) 7.059,53
Trong đó:
- Tiết kiệm 10% để thực hiện điều chỉnh lương
- Bù học phí sinh viên sư phạm, Mác - Lênin
Đào tạo SĐH (Loại 490-503)
2 Nghiên cứu khoa học (Loại 370-371) 128,9
2.1 Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ
TỔNG SỐ (I+II) 15.738,43
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
100
Phụ lục 2
BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN KHẢO SÁT
TT Nội dung câu hỏi GTTB
Tần suất đánh giá (%)
1 2 3 4 5
I Về tổ chức bộ máy Quản lý tài chính
Câu
1
Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của
Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế
hiện nay là hợp lý và hoạt động có hiệu
quả?
3,03 9 28 21 35 7
II Về quản lý và sử dụng nguồn thu
Câu
2 Nguồn thu đa dạng? 2,81 27 20 17 17 19
Câu
3 Mức thu cần được công khai rộng rãi? 3,6 0 0 28 34 28
Câu
4 Tăng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ? 4,04 0 0 18 60 22
Câu
5
Sự cần thiết phải phát triển các chương
trình chất lượng cao để tăng nguồn thu? 2,92 14 11 23 18 23
Câu
6
Nên phát triển các chương trình liên kết
để tăng nguồn thu? 3,07 13 21 30 18 18
III Về quản lý và sử dụng các khoản chi
Câu
7
Cơ cấu chi giữa 4 nhóm chi (chi thanh
toán cá nhân; chi chuyên môn nghiệp vụ;
chi mua sắm, sửa chữa; chi khác) hiện nay
là hợp lý?
3,03 16 17 33 16 18
Câu
8 Chi trả thu nhập đầy đủ và đúng hạn? 2,62 23 27 25 15 10
Câu
9
Thu nhập hiện tại là đảm bảo tính công
bằng 2,89 21 20 24 19 16
Câu
10
Mức chi tiền lương tăng thêm và thanh
toán giờ giảng được ban hành là hợp lý? 3,49 11 10 24 29 26
Câu
11
Hoàn thiện chính sách khoán chi để đảm
bảo tính minh bạch 4,09 0 0 32 27 41
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
101
IV Về công tác lập dự toán hàng năm
Câu
12
Công tác lập dự toán hàng năm của đơn vị
đảm bảo được tính chính xác? 2,88 18 18 35 16 13
Câu
13
Công tác lập dự toán hàng năm của đơn vị
đảm bảo đúng thời gian quy định? 2,98 16 18 33 18 15
V Công tác lập báo cáo, thẩm tra, kiểm tra tài chính và quyết toán
Câu
14
Đơn vị đã thực hiện công tác hạch toán,
quyết toán hàng năm? 3,79 0 0 40 41 19
Câu
15
Việc lập báo cáo, phân tích báo cáo tài
chính của đơn vị đảm bảo đúng quy định
và đáp ứng được yêu cầu quản lý?
3,66 8 7 24 33 28
Câu
16
Công khai tài chính của đơn vị trực thuộc
đảm bảo đúng nội dung, hình thức và thời
điểm công khai?
3,38 13 7 28 33 19
Câu
17
Công tác thẩm tra quyết toán đã chấn
chỉnh kịp thời những sai sót, nâng cao
hiệu quả công tác quản lý tài chính?
3,14 17 18 22 20 23
Câu
18
Đơn vị đã thực hiện tốt công tác tự kiểm
tra tài chính? 2,69 23 26 23 15 13
VI Các nội dung khác của công tác quản lý tài chính khác
Câu
19
Các chế độ, chính sách nhà nước ban hành
đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
quản lý tài chính tại Đại học Huế?
2,75 20 23 29 18 10
Câu
20
Đơn vị đã thực hiện tốt việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác quản lý
tài chính hiện nay?
4,03 0 0 32 33 35
Câu
21
Chất lượng của cán bộ làm công tác quản
lý tài chính tại đơn vị đáp ứng được yêu
cầu đặt ra?
2,94 12 17 44 19 8
Câu
22
Đơn vị đã làm tốt công tác đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài
chính?
4,02 0 0 29 40 31
Câu
23
Đảm bảo tính dân chủ, công khai khi soạn
thảo quy chế chi tiêu nội bộ 4,12 0 0 29 30 41
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
102
Phụ lục 3 : PHIẾU PHỎNG VẤN
Xin chào thầy (cô)/anh (chị)
Tôi đang tiến hành nghiên cứu về "Hoàn thiện công tác quản lý tài chính
tại Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế”, kính mong thầy (cô)/anh (chị)
dành ít thời gian trả lời một số câu hỏi trong phiếu phỏng vấn này. Những ý kiến
của các thầy (cô)/anh (chị) là những đóng góp vô cùng quý giá đối với đề tài nghiên
cứu của tôi.
Rất mong sự hợp tác của thây (cô)/anh (chị).
A. THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên:...................................
Đơn vị công tác:.................................................................................................
Xin vui lòng khoanh tròn ô mà thầy (cô)/anh (chị) đánh giá hoặc có thể viết
bằng ý kiến riêng của mình.
Câu 1: Giới tính
1. Nam
2. Nữ
Câu 2: Thầy (cô)/anh (chị) thuộc nhóm tuổi nào dưới đây?
1. Từ 20 - 30 tuổi 2. Từ 31- 40 tuổi
3. Từ 41- 50 tuổi 4. Từ 51- 60 tuổi
Câu 3: Trình độ học vấn của thầy (cô)/anh (chị)?
1. Trung cấp 2. Cao đẳng
3. Đại học 4. Trên đại học
Câu 4: Thời gian thầy (cô)/anh (chị) đã làm công tác quản lý tài chính?
1. Dưới 5 năm 2. Từ 5 đến dưới 10 năm
3. Từ 10 đến dưới 20 năm 4. Từ 20 năm trở lên
Câu 5: Đơn vị anh /(chị) đang công tác?
1. Tổ Kế hoạch tài chính 2. Khoa chuyên môn
3. Các phòng ban chức năng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
103
B. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Xin Thầy (cô)/anh (chị) vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình bằng
cách đánh dấu vào ô mà mình lựa chon:
(1) = Rất không đồng ý
(2) = Không đồng ý
(3) = Tạm đồng ý
(4) = Đồng ý
(5) = Rất đồng ý
TT Nội dung câu hỏi
Mức độ
1 2 3 4 5
I Về tổ chức bộ máy Quản lý tài chính
Câu 1
Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Trường Đại
học Nghệ thuật, Đại học Huế hiện nay là hợp lý
và hoạt động có hiệu quả?
II Về quản lý và sử dụng nguồn thu
Câu 2 Nguồn thu đa dạng?
Câu 3 Mức thu cần được công khai rộng rãi?
Câu 4 Tăng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ?
Câu 5 Sự cần thiết phải phát triển các chương trình chất
lượng cao để tăng nguồn thu?
Câu 6 Nên phát triển các chương trình liên kết để tăng
nguồn thu?
III Về quản lý và sử dụng các khoản chi
Câu 7
Cơ cấu chi giữa 4 nhóm chi (chi thanh toán cá
nhân; chi chuyên môn nghiệp vụ; chi mua sắm,
sửa chữa; chi khác) hiện nay là hợp lý?
Câu 8 Chi trả thu nhập đầy đủ và đúng hạn?
Câu 9 Thu nhập hiện tại là đảm bảo tính công bằng
Câu 10 Mức chi tiền lương tăng thêm và thanh toán giờ
giảng được ban hành là hợp lý?
Câu 11 Hoàn thiện chính sách khoán chi để đảm bảo tính
minh bạch
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
104
IV Về công tác lập dự toán hàng năm
Câu 12 Công tác lập dự toán hàng năm của đơn vị đảm
bảo được tính chính xác?
Câu 13 Công tác lập dự toán hàng năm của đơn vị đảm
bảo đúng thời gian quy định?
V Công tác lập báo cáo, thẩm tra, kiểm tra tài chính và quyết toán
Câu 14
Đơn vị đã thực hiện công tác hạch toán, quyết
toán hàng năm?
Câu 15
Việc lập báo cáo, phân tích báo cáo tài chính của
đơn vị đảm bảo đúng quy định và đáp ứng được
yêu cầu quản lý?
Câu 16
Công khai tài chính của đơn vị trực thuộc đảm
bảo đúng nội dung, hình thức và thời điểm công
khai?
Câu 17
Công tác thẩm tra quyết toán đã chấn chỉnh kịp
thời những sai sót, nâng cao hiệu quả công tác
quản lý tài chính?
Câu 18
Đơn vị đã thực hiện tốt công tác tự kiểm tra tài
chính?
VI Các nội dung khác của công tác quản lý tài chính khác
Câu 19
Các chế độ, chính sách nhà nước ban hành đã tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý tài chính
tại Đại học Huế?
Câu 20
Đơn vị đã thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản lý tài chính hiện nay?
Câu 21
Chất lượng của cán bộ làm công tác quản lý tài
chính tại đơn vị đáp ứng được yêu cầu đặt ra?
Câu 22
Đơn vị đã làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng để
nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
làm công tác tài chính?
Câu 23 Đảm bảo tính dân chủ, công khai khi soạn thảo
quy chế chi tiêu nội bộ
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy (cô)/ anh (chị).
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
105
Phụ lục 4: Kết quả xử lý số liệu
Xử lý số liệu các khoản thu
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015
+/- % +/- %
- Kinh phí NSNN cấp 6,581.28 8,224.45 7,835.70 1,643.17 24.97 - 388.75 - 4.73
-Nguồn thu sự nghiệp khác 7,059.53 6,287.51 6,113.95 - 772.02 - 10.94 - 173.56 - 2.76
-Thu khác 729.14 325.71 282.50 - 403.43 - 55.33 - 43.21 - 13.27
Tổng thu 14,369.95 14,837.67 14,232.15 467.72 3.25 - 605.52 - 4.08
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu
(triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%)
- Kinh phí NSNN cấp 6,581.28 45.80 8,224.45 55.43 7,835.70 55.06
-Nguồn thu sự nghiệp khác 7,059.53 49.13 6,287.51 42.38 6,113.95 42.96
-Thu khác 729.14 5.07 325.71 2.20 282.50 1.98
Tổng thu 14,369.95 100.00 14,837.67 100.00 14,232.15 100.00
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
106
Xử lý số liệu các mục chi
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
So sánh 2015/2014 So sánh2016/2015
+/- % +/- %
1. Chi thanh toán cá nhân 8,737.92 8,835.79 8,756.80 97.87 1.12
-
78.99
-
0.89
Tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo
lương 7,885.72 7,990.36 7,924.26 104.64 1.33
-
66.10
-
0.83
Phúc lợi, khen thưởng 534.30 550.10 455.64 15.80 2.96
-
94.46
-
17.17
Học bổng sinh viên 317.90 295.33 376.90
-
22.57
-
7.10 81.57 27.62
2. Chi phí nghiêp vụ chuyên môn 5,232.91 5,519.34 5,078.73 286.43 5.47
-
440.61
-
7.98
2.1 Chi đào tạo 4,039.44 4,311.13 3,920.60 271.69 6.73
-
390.53
-
9.06
2.2 Chi hành chính ( điện, nước, dịch vu, VPP,
công tác phí, hội nghị.. ) 940.87 899.15 868.73
-
41.72
-
4.43
-
30.42
-
3.38
2.3 Chi NCKH 252.60 309.06 289.40 56.46 22.35
-
19.66
-
6.36
3. Chi mua sắm, sửa chữa 34.07 33.44 33.38
-
0.63
-
1.85
-
0.06
-
0.18
4. Chi khác 234.65 235.50 230.23 0.85 0.36
-
5.27
-
2.24
Tổng cộng 14,239.55 14,624.07 14,099.14 384.52 2.70
-
524.93
-
3.59
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
107
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu
1. Chi thanh toán cá nhân 8,737.92 61.36 8,835.79 60.42 8,756.80 62.11
Tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương 7,885.72 55.38 7,990.36 54.64 7,924.26 56.20
Phúc lợi, khen thưởng 534.30 3.75 550.10 3.76 455.64 3.23
Học bổng sinh viên 317.90 2.23 295.33 2.02 376.90 2.67
2. Chi phí nghiêp vụ chuyên môn 5,232.91 36.75 5,519.34 37.74 5,078.73 36.02
2.1 Chi đào tạo 4,039.44 28.37 4,311.13 29.48 3,920.60 27.81
2.2 Chi hành chính ( điện, nước, dịch vu, VPP,
công tác phí, hội nghị.. ) 940.87 6.61
899.15
6.15
868.73
6.16
2.3 Chi NCKH 252.60 1.77 309.06 2.11 289.40 2.05
3. Chi mua sắm, sửa chữa 34.07 0.24 33.44 0.23 33.38 0.24
4. Chi khác 234.65 1.65 235.50 1.61 230.23 1.63
Tổng cộng 14,239.55 100.00 14,624.07 100.00 14,099.14 100.00
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_tai_chinh_tai_truong_dai_hoc_nghe_thuat_dai_hoc_hue_8283_2085756.pdf