Nguyên nhân của tình trạng này là KBNN chưa có một hệ thống kiểm tra tự
động và rộng khắp trên phạm vi toàn quốc. Mặt khác, các cơ quan hoặc bản thân giữa
các cá nhân còn nhận thức sai về các quy định của Nhà nước. Công tác thanh kiểm tra
liên ngành Tài chính – KBNN cũng chưa được thực hiện thường xuyên.
Công tác lên kế hoạch, dự toán thu NSNN còn thiếu chính xác, dẫn đến bị
động trong quản lý điều hành NSNN hoặc chạy theo kế hoạch. Có những thời điểm
việc KBNN Quảng Trạch cung cấp số liệu thu NSNN cho cơ quan tài chính và cơ
quan hữu quan hầu như không được quan tâm, nhưng lại có những thời điểm trong
năm ngân sách, khi nhu cầu chi của chúng ta tăng, hoặc khi các khoản thu không
thực hiện như theo kế hoạch, thì số liệu về thu NSNN qua hệ thống KBNN lại được
cơ quan tài chính quan tâm hàng ngày, hàng giờ.
Mặt khác, cũng do chạy theo kế hoạch, chỉ tiêu, số thu đã đạt chỉ tiêu thu của
năm đối với cơ quan thu có thể bị cơ quan thu chuyển vào tạm thu để năm sau xử lý
vào thu NSNN. Đây cũng là một hình thức lách luật.
Nguyên nhân chính của việc này là chúng ta chưa có cơ chế quản lý NSNN trung
và dài hạn, cũng như việc thực hiện các quy định của Luật NSNN chưa nghiêm.
Công tác thống kê, dự báo, phân tích hầu như chưa thực hiện được, dẫn đến
điều hành Ngân sách còn bị động, yến kém, theo kinh nghiệm. Dẫn đến cơ quan nhà
nước chưa sử dụng tốt tồn quỹ Ngân sách. Việc đầu tư nguồn nhàn rỗi lại vô tình
được chuyển cho ngân hàng làm quyền lợi chung của Nhà nước bị ảnh hưởng.
Tóm lại, chương 2 luận văn đã trình bày thực trạng công tác quản lý thu
NSNN qua KBNN Quảng Trạch trong điều kiện áp dụng TABMIS. Qua việc đi sâu
phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống văn bản trong cơ chế vận hành, thực trạng
phương thức, quy trình quản lý thu NSNN; Đánh giá công tác hạch toán, báo cáo,
quyết toán thu NSNN; Đánh giá công tác quản lý thu NSNN qua thực hiện khảo sát
các đối tượng liên quan đến quy trình thu NSNN, trong điệu kiện áp dụng
TABMIS đã cho thấy với việc không ngừng đổi mới, hiện đại hóa của hệ thống
KBNN thời gian qua, công tác quản lý thu NSNN đã đạt được nhiều thành công
đáng ghi nhận.
113 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1462 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Quảng trạch, tỉnh Quảng bình trong điều kiện áp dụng Tabmis, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định, khi nộp tiền vào NSNN các tổ chức kinh tế được tự viết giấy
nộp tiền, nhưng do chưa được hướng dẫn kỹ nên thường viết sai mục lục NSNN. Vì
vậy, KBNN không thể hạch toán được số thu của NSNN, bắt buộc phải viết lại giấy
nộp tiền và thời gian thu thuế phải kéo dài, số liệu thu NSNN giữa các ngành bị sai
lệch nhiều, phải điều chỉnh và giải trình rất mất thời gian.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
73
Việc lập và gửi bảng kê biên lai thu cho KBNN đã tăng thủ tục hành chính
cho cả cơ quan thu và KBNN trong việc lập, theo dõi và lưu giữ bảng kê biên lai
thu. Mục đích của việc lập bảng kê biên lai thu chủ yếu là để phục vụ cho việc quản
lý, theo dõi và quyết toán biên lai giữa cơ quan phát hành biên lai và người sử dụng
biên lai, chứ không phải là chứng từ để KBNN hạch toán thu NSNN. Thực tế, nhiều
cơ quan thu không thực hiện gửi bảng kê biên lai thu cho KBNN khi nộp số tiền đã
thu vào KBNN. Việc xác nhận số tiền đã thu của KBNN Quảng Trạch cho các đối
tượng nộp qua cơ quan thu cũng ít có tác dụng.
2.4.2.3. Các phương thức quản lý thu NSNN còn nhiều bất cập
Các phương thức thu NSNN đang được áp dụng hiện nay chưa mang tính
cưỡng chế cao, còn phụ thuộc vào tính tự giác của người nộp. Phương thức ủy
nhiệm thu cho UBND xã, phường, thị trấn đang thực hiện chưa bao quát được hết
các sắc thuế nên dẫn đến nhiều khi đối tượng nộp thuế phải đi nộp ở nhiều nơi cho
nhiều loại thuế phải chịu. Số thuế do ủy nhiệm thu thực hiện được phân cấp chiếm
tỷ lệ nhỏ trong ngân sách xã nên chưa thực sự là đòn bẩy thúc đẩy trách nhiệm của
UBND xã. Bên cạnh đó, chính quyền các cấp chưa có sự hỗ trợ, khuyến khích đối
với công tác ủy nhiệm thu, nguồn kinh phí chi trả cho ủy nhiệm thu chưa đảm bảo.
Số lượng và tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt qua KBNN Quảng Trạch còn tương
đối cao. Bản chất của việc thu, chi tiền mặt qua KBNN Quảng Trạch không phải là
chức năng, nhiệm vụ của KBNN Quảng Trạch, mà là chức năng của một ngân hàng
bán lẻ. Chính vì vậy, việc thực hiện thu, chi tiền mặt qua KBNN Quảng Trạch đã
tạo khâu trung gian thanh toán không cần thiết giữa KBNN Quảng Trạch, ngân
hàng và khách hàng. Cụ thể, KBNN Quảng Trạch phải nhận tiền từ ngân hàng để
chi trả cho khách hàng hoặc khi thu tiền mặt lớn làm tồn quỹ tiền mặt vượt định
mức thì KBNN Quảng Trạch lại phải nộp tiền vào ngân hàng. Ngoài ra, trong quá
trình giao nhận tiền giữa KBNN Quảng Trạch với ngân hàng hoặc khách giao dịch
đều phải kiểm đếm. Điều này gây khó khăn cho hoạt động của KBNN khi đối tượng
đến nộp tiền dồn vào một số thời điểm trong tháng hoặc khi có phát sinh khoản chi
lớn cho khách hàng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
74
KBNN Quảng Trạch phải bỏ ra một lượng kinh phí khá lớn để đảm bảo an
toàn cho lượng tiền mặt tại kho của mình như trang thiết bị bảo vệ, hệ thống báo
động, kinh phí mua ô tô chuyên dụng.., chi phí cho việc thu, chi thanh toán bằng
tiền mặt.
KBNN Quảng Trạch phải bố trí đội ngũ cán bộ làm công tác kho quỹ và các
khoản kinh phí liên quan đến đội ngũ cán bộ này.
Nguyên nhân của việc này là do chưa có khuôn khổ pháp lý, chế tài bắt buộc
thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công. Do những khó khăn
trong việc thanh toán bằng chuyển khoản cả về phía người trả tiền và người thụ
hưởng nên một số khoản chi hầu như vẫn phải thực hiện bằng tiền mặt như thanh
toán công trái, trái phiếu bán lẻ,...
Hệ thống các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt còn thấp. Các công
nghệ thanh toán hiện đại chưa được đầu tư triển khai áp dụng trong công tác tổ chức
quản lý, tập trung thu vào NSNN. Hiện tại, người nộp thuế mới chỉ có quyền lựa
chọn hai hình thức thanh toán là thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán bằng
chuyển khoản. Hình thức thanh toán chuyển khoản dù có độ an toàn cao, chi phí
thấp song chưa đáp ứng tốt yêu cầu về mặt thời gian (một khoản thanh toán qua hệ
thống KBNN khác địa bàn phải mất từ 3 – 4 ngày mới hoàn tất xong). Hiện nay,
người nộp thuế có thể sử dụng hình thức nộp thuế bằng internet banking hoặc ATM,
POS nhưng sau đó muốn có xác nhận đã nộp thuế thì phải mất thời gian đến xin xác
nhận dấu của ngân hàng. Việc đơn vị thanh toán qua ngân hàng vẫn còn những bất
tiện, người dân chưa có thói quen mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng nên hình
thức thu qua ngân hàng chưa phát triển mạnh. Do đó nhiều người nộp thuế vẫn sử
dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt, chấp nhận chi phí cao, độ an toàn thấp để
kịp về hạn định thời gian.
2.4.2.4. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu qua
KBNN Quảng Trạch chưa khai thác hết hiệu quả
Hạ tầng truyền thông của KBNN Quảng Trạch đã được triển khai thông suốt
từ trung ương xuống địa phương phục vụ cho tin học hóa ngành tài chính, điều này
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
75
có ý nghĩa rất quan trọng cho việc xử lý và trao đổi thông tin giữa các ngành tham
gia triển khai phối hợp thu nhằm phục vụ công tác quản lý thu NSNN. Tuy nhiên,
do hạ tầng truyền thông đã được đầu tư từ lâu, đồng thời yêu cầu triển khai, trao đổi
thông tin giữa các ngành ngày càng nhiều, khối lượng thông tin phải xử lý và trao
đổi với nhau là rất lớn nên hạ tầng hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ
công tác thu NSNN nên chưa khai thác được hết hiệu quả quản lý. Mặt khác, do đầu
tư trang thiết bị, cơ sở vật chất không đồng bộ giữa các đơn vị tham gia phối hợp
thu cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý thu NSNN qua KBNN
Quảng Trạch.
Cho đến nay, phần lớn các chương trình ứng dụng cốt lõi của Kho bạc Nhà
nước (KBNN) như: Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS),
thanh toán điện tử song phương, thu ngân sách nhà nước... đều đã được triển khai
cài đặt tập trung tại trung ương, Người dùng sử dụng chương trình thông qua hạ
tầng truyền thông của Bộ Tài chính và KBNN. Công tác hỗ trợ CNTT của KBNN
cũng vì vậy đang được tổ chức theo hướng tập trung ở trung ương, các yêu cầu hỗ
trợ xuất phát từ người sử dụng trên phạm vi toàn quốc có thể được gửi trực tiếp về
đội hỗ trợ trung ương. Bản thân cán bộ thu chưa có đủ năng lực sáng tạo, cải tiến
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu nên không đủ khả năng đánh giá được những
vấn đề có thể khắc phục được thông qua áp dụng một số ứng dụng công nghệ thông
tin đơn giản nên mọi vấn đề sai sót khi nảy sinh đều phải liên hệ Đội hỗ trợ Công
nghệ thông tin của KBNN can thiệp xử lý. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các yêu
cầu hỗ trợ vận hành các phần mềm ứng dụng xuất phát từ người sử dụng các cấp
đều được gửi trực tiếp về Cục Công nghệ thông tin dẫn tới nhiều hạn chế: Khối
lượng xử lý các yêu cầu hỗ trợ của trung ương rất lớn làm cho tiến độ và chất lượng
xử lý yêu cầu không được như mong muốn. Các yêu cầu hỗ trợ không được xử lý
bước đầu ở tỉnh, gây trùng lắp giữa các đơn vị trong tỉnh hoặc trên toàn quốc.
Nguyên nhân của những hạn chế này một phần xuất phát do KBNN Quảng
Bình cũng như KBNN Quảng Trạch không nắm bắt kịp thời tình hình vận hành các
hệ thống công nghệ thông tin trên địa bàn mình để có điều chỉnh, chỉ đạo phù hợp.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
76
Việc chỉ đạo về công tác vận hành các chương trình ứng dụng nhiều khi chưa kịp
thời so với trước kia do thiếu “cánh tay nối dài”, thường trực trong hoạt động hỗ trợ
người sử dụng. Vai trò của phòng tin học KBNN Quảng Bình chưa tương xứng với
khối lượng công việc đang đảm trách. Tại KBNN các huyện đều sử dụng cán bộ
chuyên môn làm công tác kiêm nhiệm cán bộ phụ trách tin học nên không phát huy
được tối đa hiệu quả của các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin.
2.4.2.5. Tổ chức nguồn nhân sự thu NSNN chưa thực sự đáp ứng yêu cầu
chương trình Dịch vụ công
Dù đã có kinh nghiệm tốt trong thời kỳ đổi mới nhưng so với yêu cầu hiện
đại hoá và hội nhập quốc tế thì công tác tổ chức cán bộ vẫn còn có những khoảng
cách rất xa, chất lượng của nhiều cán bộ phối hợp thu thuế nội địa chưa bắt kịp
được kỹ năng quản lý hiện đại, chuyên sâu, kiến thức cơ bản về máy tính còn hạn
chế nên gặp nhiều khó khăn khi phải sử dụng phần mềm tin học trong xử lý công
việc hàng ngày. Chưa có biện pháp để giữ ổn định tổ chức bộ máy, chưa có những
ưu đãi, hỗ trợ kịp thời cho những người có năng lực, trình độ chuyên môn tốt nên
nhiều cán bộ đã bỏ đi làm cho các đơn vị khác. Công tác đào tạo, tập huấn phối hợp
thu cho cán bộ của các ngành đặc biệt là cán bộ mới chưa được đồng bộ, thường
xuyên liên tục. Một số cán bộ phong cách phục vụ chưa văn minh, lịch sự, chưa coi
người nộp tiền là khách hàng quan trọng nhất, là người bạn đồng hành thân thiện để
giúp đỡ. Ý thức trách nhiệm của môt số cán bộ làm công tác thu NSNN chưa cao,
nhiều cán bộ thu chỉ quan tâm tới số thuế thu được mà chưa làm tròn trách nhiệm
hướng dẫn người nộp tiền thực hiện đúng quy trình nộp thuế, đặc biệt trong việc
viết giấy nộp tiền vào NSNN; một số cán bộ còn thoả hiệp với người nộp tiền để
làm sai lệch số phải nộp, nhiều trường hợp còn gây phiền hà cho người nộp tiền
Thậm chí trong quá trình phối hợp, cán bộ KBNN đôi khi chưa phối hợp ăn ý gây
khó khăn cho cán bộ cơ quan Thuế trong khâu nhận chứng từ để hạch toán số thu
thuế cho người nộp tiền.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do công tác quản lý thu NSNN áp
dụng theo mô hình ứng dụng Tabmis được thiết kế, xây dựng hoàn toàn khác với
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
77
các ứng dụng trước đây, chính vì vậy việc khai thác, vận hành và áp dụng TABMIS
đòi hỏi những thay đổi rất lớn về nhận thức, thói quen, về phương pháp tiếp cận và
tổ chức công việc của mỗi cá nhân, đơn vị. Công tác bố trí cán bộ quản lý trực tiếp
thu NSNN chưa thực sự hợp lý, chưa khai thác hết khả năng, sở trường của từng đối
tượng, từng vị trí công tác; Năng lực và trình độ chuyên môn của Cán bộ công chức
không đồng đều, chưa thật sự nỗ lực quyết tâm và chịu khó học hỏi; Một số cán bộ
tham gia vận hành hệ thống chưa chủ động học tập nghiên cứu, thiếu sáng tạo trong
xử lý ứng dụng nghiệp vụ, còn làm việc theo kinh nghiệm, lối mòn....
2.4.2.6. Công tác kế toán, hạch toán, báo cáo trong một số trường hợp chưa đạt
tính chính xác cao
Việc hạch toán các khoản thu vào các cấp NSNN hoặc NSNN các địa phương
nhiều khi còn chưa được thực sự chính xác hoặc phải điều chỉnh nhiều do sai lầm.
KBNN chưa có một hệ thống kiểm tra tự động tính chính xác, hợp lý của các chỉ tiêu,
các ràng buộc trong các quan hệ cân đối tài chính, mục lục NSNN và điều tiết NSNN.
Vẫn còn hiện tượng điều tiết sai cho các cấp NSNN khác nhau, hoặc sai cho
các địa phương khác nhau, đặc biệt giữa xã, phường này với xã, phường khác trên
cùng một huyện. Điều này dễ dẫn đến hiện tượng được coi là “bẻ ghi” của các cấp
chính quyền nói chung và KBNN nói riêng, tuy một sơ suất nhỏ nhưng vô tình đã vi
phạm pháp luật về NSNN.
Trong các quy trình hiện hành về tỷ lệ điều tiết, do không lường hết và hệ thống
hóa lại các quy định, các nội dung phát sinh nên cơ quan ra chế độ thường quy định về
tỷ lệ điều tiết với những khoản thu này bằng việc quy định khái quát với một câu rất
chung chung là: “các khoản thu khác theo quy định của pháp luật”. Tuy nhiên, đó là
những khoản thu nào và được quy định ở đâu thì chưa thấy đề cập đến.
Việc kiểm tra sự chính xác của các ràng buộc trong MLNS hay các quan hệ
cân đối tài chính chủ yếu, hoặc tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách, hiện nay
tại KBNN Quảng Trạchchủ yếu được thực hiện rất thủ công qua sự tính toán của
cán bộ kế toán thu NSNN, hoặc bằng những phần mềm chương trình nhỏ lẻ,
chưa đầy đủ.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
78
Nguyên nhân của tình trạng này là KBNN chưa có một hệ thống kiểm tra tự
động và rộng khắp trên phạm vi toàn quốc. Mặt khác, các cơ quan hoặc bản thân giữa
các cá nhân còn nhận thức sai về các quy định của Nhà nước. Công tác thanh kiểm tra
liên ngành Tài chính – KBNN cũng chưa được thực hiện thường xuyên.
Công tác lên kế hoạch, dự toán thu NSNN còn thiếu chính xác, dẫn đến bị
động trong quản lý điều hành NSNN hoặc chạy theo kế hoạch. Có những thời điểm
việc KBNN Quảng Trạch cung cấp số liệu thu NSNN cho cơ quan tài chính và cơ
quan hữu quan hầu như không được quan tâm, nhưng lại có những thời điểm trong
năm ngân sách, khi nhu cầu chi của chúng ta tăng, hoặc khi các khoản thu không
thực hiện như theo kế hoạch, thì số liệu về thu NSNN qua hệ thống KBNN lại được
cơ quan tài chính quan tâm hàng ngày, hàng giờ.
Mặt khác, cũng do chạy theo kế hoạch, chỉ tiêu, số thu đã đạt chỉ tiêu thu của
năm đối với cơ quan thu có thể bị cơ quan thu chuyển vào tạm thu để năm sau xử lý
vào thu NSNN. Đây cũng là một hình thức lách luật.
Nguyên nhân chính của việc này là chúng ta chưa có cơ chế quản lý NSNN trung
và dài hạn, cũng như việc thực hiện các quy định của Luật NSNN chưa nghiêm.
Công tác thống kê, dự báo, phân tích hầu như chưa thực hiện được, dẫn đến
điều hành Ngân sách còn bị động, yến kém, theo kinh nghiệm. Dẫn đến cơ quan nhà
nước chưa sử dụng tốt tồn quỹ Ngân sách. Việc đầu tư nguồn nhàn rỗi lại vô tình
được chuyển cho ngân hàng làm quyền lợi chung của Nhà nước bị ảnh hưởng.
Tóm lại, chương 2 luận văn đã trình bày thực trạng công tác quản lý thu
NSNN qua KBNN Quảng Trạch trong điều kiện áp dụng TABMIS. Qua việc đi sâu
phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống văn bản trong cơ chế vận hành, thực trạng
phương thức, quy trình quản lý thu NSNN; Đánh giá công tác hạch toán, báo cáo,
quyết toán thu NSNN; Đánh giá công tác quản lý thu NSNN qua thực hiện khảo sát
các đối tượng liên quan đến quy trình thu NSNN,trong điệu kiện áp dụng
TABMIS đã cho thấy với việc không ngừng đổi mới, hiện đại hóa của hệ thống
KBNN thời gian qua, công tác quản lý thu NSNN đã đạt được nhiều thành công
đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan đó, vẫn tồn tại một số
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
79
hạn chế, vướng mắc về cơ chế, chính sách và các bước tổ chức triển khai trong quá
trình quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch nói riêng và quá trình quản lý thu
NSNN nói chung. Những tồn tại đó đã hạn chế việc thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về quỹ NSNN – vốn là chức năng chính KBNN Quảng Trạch, làm giảm
hiệu quả và vai trò của KBNN trong công tác quản lý quỹ NSNN cũng như làm thất
thoát tài sản của Nhà nước, gây ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế.
Vì vậy, để thực hiện tốt chiến lược phát triển của hệ thống KBNN trong thời
gian tới, nhằm phát huy tốt nhất vai trò của KBNN Quảng Trạch trong việc quản lý
quỹ NSNN, góp phần vào công cuộc cải cách quản lý tài chính công, đảm bảo
nguồn lực tài chính cho các hoạt động của Nhà nước và tạo tiền đề cho sự phát triển
ổn định, bền vững nền kinh tế; cần thiết phải có những giải pháp hữu hiệu, đúng
hướng khắc phục những hạn chế nêu trên, từ đó nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch trong điều kiện áp dụng TABMIS và
những giai đoạn tiếp theo.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương này, luận văn đã giới thiệu tổng quan về mô hình tổ chức của
KBNN Quảng Trạch; khái quát về tình hình thực hiện thu NSNN trên địa bàn huyện
Quảng Trạch; so sánh và phân tích sự khác nhau trong công tác quản lý thu NSNN
trước và sau khi áp dụng chương trình TABMIS; thực trạng công tác quản lý thu
NSNN qua KBNN Quảng Trạch nhằm thấy được tác động to lớn của chương trình
TABMIS đối với công tác quản lý ngân quỹ Quốc gia; phân tích kết quả khảo sát
đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý thu NSNN qua KBNN
Quảng Trạch, đồng thời đã đưa ra những đánh giá sơ bộ: những kết quả đạt được,
tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó.Những kết quả nghiên cứu
trên đây là cơ sở quan trọng để luận văn có thể tìm thấy được các giải pháp chủ yếu
góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch trong
điều kiện áp dụng TABMIS thời gian tới.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
80
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KBNN QUẢNG TRẠCH
TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS
3.1. Định hướng về hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN
Quảng Trạch
Nằm trong định hướng công tác quản lý tài chính công, việc nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thu NSNN qua KBNN, tại Hội nghị tổng kết công tác hoạt động
Kho bạc Nhà nước tháng 12/2011. Tổng giám đốc KBNN đã nêu định hướng chung
toàn ngành Kho bạc trong đó có KBNN Quảng Trạch được định hướng theo những
nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, hoàn thiện khung pháp lý và môi trường pháp chế thuận lợi cho công tác
quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch: HĐND-UBND Tỉnh Quảng Bình cần
quan tâm đến việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật hoàn chỉnh đảm bảo mọi quan
hệ pháp luật trong lĩnh vực thu NSNN được thi hành công bằng, nghiêm minh. Thống
nhất cơ chế thu NSNN, đổi mới và hoàn thiện phương thức thu, quy trình thu, biện
pháp quản lý thu một cách khoa học, tiết kiệm theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành
chính, tạo điều kiện tốt nhất cho người nộp thuế, đẩy nhanh quá trình cải cách thủ tục
hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN.
Hai là, hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao trình độ cán bộ. Bởi lẽ, tổ chức
bộ máy và nhân tố con người mang tính quyết định cho sự thành công và ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng công tác quản lý thu. Hoàn thiện bộ máy đó là hoàn thiện tổ
chức các cơ quan liên quan đến quản lý thu NSNN, hoàn thiện tổ chức các điểm
thu: bố trí khoa học, có điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng đủ các yêu cầu,...
Ba là, mở rộng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tập trung và
quản lý các khoản thu NSNN trong tất cả các khâu, từ việc xác định đối tượng, mức
thu, tổ chức thu, đến việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa cơ quan thu và KBNN.
Việc hiện đại hóa công nghệ thông tin là một trong những yếu tố quyết định để nâng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
81
cao chất lượng thông tin và cải cách thủ tục hành chính, nhằm đạt mục tiêu tập
trung nhanh, chính xác các khoản thu NSNN.
KBNN phải là trung tâm thông tin, là ngân hàng dữ liệu về thu NSNN.
Thông qua ngân hàng dữ liệu này, các cơ quan quản lý thu, cơ quan tài chính, các
cấp chính quyền địa phương có thể khai thác thông tin để phân tích và ra các quyết
định quản lý, điều hành NSNN và các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn thông
qua việc nối mạng máy tính giữa cơ quan thu, cơ quan tài chính và KBNN Quảng
Trạch. Đây là bước đột phá trong lĩnh vực quản lý và điều hành NSNN.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng
Trạch trong điều kiện áp dụng TABMIS
Trên cơ sở định hướng phát triển của KBNN Việt Nam, định hướng đổi mới
công tác thu NSNN của KBNN Quảng Trạch và các nhược điểm cũng như nguyên
nhân tồn tại của công tác quản lý thu NSNN tại KBNN Quảng Trạch trong thời gian
qua, tác giả xin đề xuất các giải pháp sau:
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện những hạn chế của quy trình thu và phương thức
thu trong công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch.
Do TABMIS là hệ thống khá mới mẻ, cách thức quản lý, khai thác thông tin
có nhiều điểm đổi mới nên để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu NSNN qua
KBNN, trong thời gian tới, KBNN Quảng Trạch cần nên nghiên cứu, hoàn thiện
việc thực phương thức thu, quy trình thu, hệ thống chứng từ thu NSNN, cơ chế quản
lý thuế, cơ chế thưởng phạt một cách nghiêm túc và sâu sắc và có những giải pháp
cụ thể sau:
- Chế độ tự khai, tự tính và tự nộp thuế là xu hướng của nền quản lý hiện đại,
có tác dụng nâng cao ý thức tự giác, đề cao trách nhiệm trước pháp luật của người
nộp thuế, thể hiện rõ nộp thuế là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân, từ
đó góp phần mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý thuế. Vì thế, KBNN
Quảng Trạch nên nghiên cứu để áp dụng cơ chế tự khai tự nộp, vì khi áp dụng cơ
chế này, đối tượng nộp tiền không phải đợi thông báo thuế nên sẽ góp phần xoá bỏ
tình trạng quá tải tại các điểm thu vào các ngày cuối tháng, từ đó tạo điều kiện nâng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
82
cao chất lượng công tác quản lý thu NSNN. Để có thể thực hiện cơ chế tự khai tự
nộp rộng rãi trong phạm vi toàn huyện, cần phải có sự chuẩn bị chu đáo, đồng bộ từ
chính sách thuế, các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế, công tác thông tin thuế... Đồng
thời, việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức công dân cũng là một công việc
không hề đơn giản. Chỉ khi các đối tượng nộp thuế ý thức được trách nhiệm công
dân của mình thì mới tự nguyện kê khai thuế và hợp tác tốt với cơ quan thu thuế.
- Phát triển hình thức ủy nhiệm thu không chờ chấp nhận. Đây là hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt đang được khai thác triệt để trong các tổ chức ngân
hàng. Hoạt động thu NSNN thực tế hiện nay, KBNN đã tham gia mạng thanh toán
với hệ thống ngân hàng, nguồn thu NSNN lại là nguồn thu ổn định với đối tượng ổn
định, vì vậy hoàn toàn có thể triển khai hình thức thu NSNN này. Theo phương thức
này, ngân hàng nơi đối tượng mở tài khoản tự động trích tiền từ tài khoản của đối
tượng phải nộp chuyển cho KBNN thông qua các kênh thanh toán bù trừ, thanh toán
điện tử.
- Tiếp tục đẩy mạnh hình thức thu hộ trong KBNN. Với nền kinh tế thị trường,
phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, nơi đăng ký
hoạt động kinh doanh không phải là nơi nộp thuế. Do vậy khi xác định một khoản
thu NSNN thuộc địa bàn được hưởng, cơ quan thu sẽ phải xác định KBNN được
hạch toán và quản lý.
- Phối hợp các cơ quan hữu quan cải tiến cơ chế tập trung các khoản thu, nhất
là các khoản phạt, phí của đơn vị, cá nhân theo hướng thông thoáng, tạo điều kiện
nộp trực tiếp hoặc qua tài khoản tiền gửi, qua hệ thống giao dịch điện tử tại các cơ
quan thu hoặc ngân hàng, KBNN. Tạo điều kiện cho cá nhân người nộp tiền được
nhanh chóng, thuận tiện bằng việc tăng cường sử dụng loại biên lai thu phạt có
mệnh giá. Cần áp dụng rộng rãi hình thức này đối với các cơ quan thu như công an,
thanh tra.
- Phối hợp với chi cục Thuế huyện Quảng Trach và NHTM để thực hiện đẩy
mạnh việc thu nộp NSNN không dùng tiền mặt, bằng việc Chi cục Thuế huyện
Quảng Trạch phải bắt buộc các doanh nghiệp nộp thuế điện tử bởi lẽ dựa trên nền
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
83
tảng các doanh nghiệp đều có mã số thuế và tài khoản giao dịch với khách hàng.
Cùng với đó, NHTM tham gia phối hợp thu phải hướng dẫn cho khách hàng các sản
phẩm nộp thuế điện tử để khách hàng lựa chọn cách thức nộp NSNN phù hợp với
điều kiện bản thân. Các sản phẩm nộp NSNN qua Internet Banking, Mobile
Banking, ATM hoặc qua POS hiện nay đã được các NHTM tại địa bàn huyện cung
cấp và đều kết nối với KBNN Quảng Trạch cũng như Chi cục Thuế huyện Quảng
Trạch đảm bảo khách hàng có thể thực hiện giao dịch 24/7, bao gồm các ngày nghĩ
và lễ. Như vậy sẽ giúp giảm thời gian, chi phí, đồng thời đảm bảo tính bảo mật
thông tin và hoàn thành nghĩa vụ nộp NSNN kịp thời, chính xác.
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp kế toán, hạch toán và báo cáo thu NSNN.
Trên hệ thống TABMIS tài khoản thu NSNN được tách riêng thành nhiều
tài khoản khoản khác nhau theo yêu cầu quản lý của cơ quan tài chính và không
theo niên độ ngân sách, khác với chương trình KTKB (Kế toán Kho bạc) là một dãy
số gồm 12 ký tự khác nhau và được theo dõi chi tiết theo niên độ ngân sách, thu
trong cân đối ngân sách và thu ngoài cân đối ngân sách. Kế toán đồ của TABMIS
có nhiều đoạn mã, tách thông tin thành nhiều đoạn, nhiều trường khác nhau, có tác
dụng hỗ trợ cho công tác phân tích, quản lý và điều hành ngân sách. Do đó, hoàn
thiện kế toán thu sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác hạch toán, theo dõi và tập trung
các khoản thu NSNN.
3.2.3. Phân định lịch thu NSNN theo định kỳ
Thực hiện phân định lịch thu NSNN trong tháng trên địa bàn huyện Quảng
Trạch là giải pháp hết sức cần thiết để rải đều công việc thu NSNN trong tháng
nhằm hạn chế hiện tượng đọng thuế vào những ngày cuối tháng, tạo điều kiện để
KBNN Quảng Trạch tổ chức công tác thu được tốt hơn, đồng thời giúp cơ quan tài
chính thực hiện tốt việc cân đối thu chi trên địa bàn.
Đối với KBNN Quảng Trạch có thêm nguồn tiền mặt quan trọng để chủ động
bố trí các khoản chi thường xuyên của NSNN, giảm bớt tình trạng phụ thuộc vào
ngân hàng về tiền mặt. Vai trò ngân hàng trong việc quản lý quỹ tiền mặt của
KBNN Quảng Trạch đã được khẳng định.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KI
H TẾ HUẾ
84
Đối với người nộp thuế: chủ động nộp thuế vào KBNN Quảng Trạch theo lịch
đã thông báo, đề cao trách nhiệm và nghĩa vụ đối với NSNN. Họ cảm thấy bình
đẳng hơn, thoải mái và yên tâm hơn khi tự mình mang nộp tiền mặt vào công quỹ.
Việc phân định lịch thu ở đây chỉ áp dụng đối với đối tượng là các hộ kinh
doanh cá thể làm nghĩa vụ với NSNN bằng tiền mặt tại trụ sở KBNN Quảng Trạch
hoặc tại các điểm thu cố định, riêng tại các điểm thu lưu động công tác tổ chức thu
NSNN vẫn được tiến hành theo mùa vụ hoặc thu theo từng khoản thu tuỳ theo đặc
điểm từng địa phương. Ngoài ra, cần phải có các chế tài nghiêm khắc để buộc các
đối tượng nộp NSNN phải chấp hành đúng lịch nộp đã quy định. Kiên quyết xử
phạt tất cả các trường hợp nộp chậm so với thời hạn quy định, đồng thời giao quyền
hoặc cơ quan thu uỷ quyền cho KBNN thực hiện xử phạt các đối tượng nộp chậm.
3.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường bồi dưỡng đào tạo cán bộ làm
công tác thu NSNN.
Với phương châm con người là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định sự
thành công của công tác quản lý thu NSNN. Hoàn thiện bộ máy với mục tiêu tinh
giản, gọn nhẹ, phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ thường xuyên, trọng tâm đối
với mỗi tổ chức. Vì vậy, đội ngũ cán bộ thu KBNN Quảng Trạch cần:
- Không ngừng thực hiện công tác rèn luyện phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp;
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn. Trong đào tạo chuyên
môn, KBNN Quảng Trạch cần đặc biệt chú trọng đào tạo về lĩnh vực tin học để đội
ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu công việc trong giai đoạn hệ thống KBNN đang
xây dựng Kho bạc điện tử đến năm 2020 và áp dụng chương trình TABMIS.C
- Cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia vào quy trình thu NSNN không chỉ hiểu
rõ nhiệm vụ, công việc của mình đồng thời phải biết các văn bản liên quan các đơn
vị liên quan như các văn bản của Chi cục Thuế huyện Quảng Trạch, các văn bản
của Phòng tài chính – kế hoạch huyện Quảng Trạch để cùng nhau hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Bởi vì, trong quá trình phối hợp thu, Chi cục Thuế huyện Quảng Trạch có
chức năng tính thuế và hướng dẫn người nộp thuế khai báo các thông tin trên chứng
từ nộp NSNN, KBNN Quảng Trạch có chức năng hạch toán khoản thu vào ngân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
85
sách đúng theo mức điều tiết cho các cấp được hưởng. Tuy nhiên, Chi cục Thuế
Quảng Trạch lại không hiểu rõ về tỷ lệ điều tiết, dẫn đến việc không khai báo mã
địa bàn của người nộp thuế, nên KBNN Quảng Trạch không có căn cứ hạch toán
vào NSNN theo quy định Luật Ngân sách và quyết định của HĐND tỉnh Quảng
Bình. Từ đó, yêu cầu các cán bộ tham gia vào quy trình phải đọc và hiểu các văn
bản liên quan đến quy trình nghiệp vụ qua việc cập nhật các kiến thức, văn bản liên
quan đến thu NSNN, tạo môi trường, diễn đàn trao đổi chung giữa 3 cơ quan KBNN
Quảng Trạch – Chi cục thuế huyện Quảng Trạch - NHTM và cơ quan tài chính trên
địa bàn để đưa ra những vướng mắc cần giải quyết.
- KBNN Quảng Trạch cần thực hiện công tác rà soát, đánh giá cán bộ hàng
năm một cách khách quan, trung thực, phân loại cán bộ theo các tiêu chuẩn đạo đức,
trình độ chuyên môn. Từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sắp xếp, phân
công công việc đúng khả năng, sở trường của mỗi người. Thực hiện công tác kiểm
tra và tự kiểm tra trong nội bộ KBNN Quảng Trạch để kịp thời phát hiện những sai
sót nhằm chấn chỉnh và hoàn thiện đúng quy định.
- Cần bố trí cán bộ thực hiện công tác thu và phối hợp thu NSNN có thời gian
làm việc ổn định với công việc được giao, tránh tình trạng luân chuyển công việc
liên tục gây gián đoạn hoặc phối hợp lại từ đầu giữa các cơ quan trong công tác phối
hợp thu NSNN.
3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu NSNN qua KBNN
Quảng Trạch.
Công tác kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu thu NSNN vận hành hoàn toàn
thông qua các chương trình điện tử. Tuy nhiên hiện nay, các chương trình ứng dụng
chưa thật hiện đại và xử lý nhiều bước cùng một lúc trên các chương trình có giao
diện với nhau. Nhằm đảm bảo dữ liệu được truyền nhận chính xác và hiệu quả, các
công việc phải hoàn thiện là:
- Cơ giới hoá thao tác của cán bộ kế toán thu NSNN tại KBNN Quảng Trạch
trong việc nhập dữ liệu đầu vào: Hiện nay, từng giấy nộp tiền vào NSNN được kế
toán thu NSNN hạch toán thủ công vào phần mềm chương trình bằng việc nhập tay
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
86
vào chương trình (ví dụ bút toán kế toán thu NSNN, số chứng từ thu..).Tuy nhiên,
số lượng các chứng từ nhiều, rất vất vả cho kế toán, độ chính xác không cao và tốn
kém nhiều chi phí. Để giảm thiểu các thao tác này, có thể dùng máy quét để lấy các
thông tin đầu vào một cách chính xác và nhanh chóng nhất, áp dụng thực hiện cơ
chế “một cửa” cho bộ phận thu. Sau đó bằng những phần mềm chương trình để xử
lý, tính toán, kết xuất số liệu này cho yêu cầu hạch toán kế toán, báo cáo, cung cấp
thông tin.
- Xây dựng hệ thống phần mềm kiểm tra, dự báo, phân tích số liệu thu
NSNN: Trước những tồn tại hiện nay cũng như yêu cầu cấp thiết của thông tin quản
lý, cần thiết phải xây dựng hệ thống phần mềm kiểm tra, dự báo, phân tích số liệu
thu NSNN.
Phải đảm bảo hình thành một hệ thống tập trung dữ liệu từ tất cả các đơn vị
KBNN một cách nhanh nhất, chính xác; Bài toán nghiệp vụ phải được xây dựng
chính xác, toàn diện, khoa học, có tính chất mở, tính đến các biến động về thông tin
đầu vào và yêu cầu quản lý nâng cao. Các quan hệ kiểm tra, cân đối phải bao trùm
các nghiệp vụ quản lý tài chính ngân sách lớn, cũng như các quan hệ đặc thù của
ngành như kiểm tra tỷ lệ điều tiết giữa các cấp NSNN của từng khoản thu. Đồng
thời, hệ thống phần mềm phải thiết kế động để đáp ứng được các yêu cầu trên khi
có sự biến động trong 3 - 5 năm ổn định nguồn thu theo quy định của Luật.
Công tác dự báo phân tích thu NSNN phải được dựa trên số liệu thống kê, tuân
theo quy luật số lớn và các mô hình toán cơ bản, có tính đến những thay đổi về
chính sách, môi trường(những nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN ở huyện Quảng
Trạch). Tập trung vào các yêu cầu như khả năng, tiến độ thu các mục thu lớn, số
tiền thu NSNN vào những thời điểm khác nhau, xu hướng biến động trong
nămĐây cũng là điều kiện hết sức cơ bản và hữu ích khi chúng ta đang mong
muốn và có kế hoạch đầu tư số dư tồn quỹ NSNN qua thị trường chứng khoán.
Phần mềm chương trình và yêu cầu thiết bị đủ mạnh để đảm bảo khả năng xử
lý, kết xuất số liệu thường xuyên, đa chiều.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
87
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ.
3.2.6.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và cung cấp dịch vụ thuế
để nâng cao tính tự giác và trách nhiệm của người nộp thuế.
Công tác tập trung các khoản thu NSNN có kịp thời đầy đủ và có hiệu quả hay
không phụ thuộc rất lớn vào ý thức tự giác chấp hành các quy định về việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế, về thời hạn, quy trình thu NSNN của các đối tượng nộp. Do đó, cơ
quan Thuế cần có sự phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương và các cơ
quan thông tin tuyên truyền đại chúng để tiến hành các công việc cụ thể sau :
Soạn thảo, phổ biến rộng rãi các tài liệu, lập trang Web trên mạng Internet,
thiết lập đường dây nóng để giải thích, tuyên truyền về thuế cho mọi người dân biết
để họ có hiểu biết đầy đủ, tường tận về chính sách thuế, phương pháp kê khai thuế,
cách tính thuế và thời hạn nộp thuế;
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách thuế, viết bài tuyên truyền về
thuế, chiến dịch tuyên truyền về thuế; Thực hiện tuyên truyền giáo dục pháp luật
thuế sâu rộng tới các tầng lớp dân cư thông qua các tổ chức đoàn thể. Đưa giáo dục
về thuế vào chương trình giảng dạy ở các trường học.
Thành lập trung tâm tư vấn giải đáp thắc mắc, trả lời các vấn đề liên quan đến
chính sách thuế miễn phí cho mọi đối tượng.
Ngoài ra, cơ quan thu cần tổ chức các buổi toạ đàm, đối thoại với nhân dân,
với các cơ sở kinh doanh để thăm dò nguyện vọng của nhân dân, kịp thời giúp đỡ
cơ sở sản xuất - kinh doanh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc chấp hành
chính sách thuế, qua đó phản ánh kịp thời các bất cập của cơ chế hiện hành lên cơ
quan quản lý cấp trên để có những sửa đổi, bổ sung nhằm làm cho chính sách thuế
ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập trung ngày càng nhiều
nguồn thu cho NSNN.
3.2.6.2. Tăng cường cơ sở vật chất, thực hiện quy chế thưởng phạt trong công
tác thu NSNN.
a) Về cơ sở vật chất: Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
làm việc cho cán bộ làm công tác quản lý thu NSNN. Đảm bảo các thiết bị chuyên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
88
ngành như máy đếm tiền, máy soi phát hiện tiền giả, két sắt, phương tiện vận
chuyển, các máy móc, thiết bị tin học, máy rút tiền, thẻ thanh toán, hệ thống kho
tàng, trụ sở và các phương tiện làm việc khác, đảm bảo yêu cầu thu hiện tại và yêu
cầu hiện đại hóa công nghệ thu NSNN.
b) Về chế độ thưởng phạt: Công tác thu thuế trực tiếp qua KBNN được
thực hiện từ năm 1994 theo Thông tư số 39/TC/KBNN ngày 25/04/1994 của Bộ Tài
chính và đã đạt được nhiều kết quả tích cực: tiền thuế được tập trung nhanh hơn vào
NSNN; số thuế tồn đọng ở các cơ quan thu giảm nhiều. Tuy nhiên cần có chế độ
thưởng cho cán bộ quản lý thu NSNN thích đáng và phạt nghiêm minh đối với các
đối tượng chậm nộp thuế, thực hiện đúng chính sách ưu đãi đối với các đôi tượng
được miễn giảm thuế.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương này, tác giả dựa trên những kết quả nghiên cứu đạt được đã đưa ra
những định hướng cũng như các giải pháp cụ thể, phù hợp với đặc điểm của
KBNN Quảng Trạch nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN
Quảng Trạch. Đồng thời cũng là giải pháp có thể ứng dụng được với các đơn vị
khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
89
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch
trong điều kiện áp dụng TABMIS và các giai đoạn sau này là một yêu cầu và mong
muốn rất thiết thực của KBNN Quảng Trạch, hệ thống KBNN nói riêng và của
ngành tài chính nói chung, đặc biệt, khi đất nước đang đứng trước yêu cầu đổi mới,
cải cách thì yêu cầu này lại càng được đặt ra và đòi hỏi phải thực hiện.
Kết quả nghiên cứu của đề tài này đã giải quyết được cơ bản những yêu cầu
đặt ra, thông qua những vấn đề chủ yếu sau đây:
Một là, trên phương diện lý luận, đề tài đã phân tích rõ sự cần thiết của công
tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch, nhất là trong điều kiện cải cách
quản lý tài chính công đang được đẩy mạnh. Đề tài cũng giới thiệu kinh nghiệm của
một số Tỉnh trong nước và một số nước trên thế giới đã và đang thực hiện mô hình
quản lý thu NSNN để có thể nghiên cứu và vận dụng vào nước ta.
Hai là, trên phương diện thực tiễn, đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng
công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch trong điều kiện áp dụng
TABMIS, đánh giá những thành công bước đầu, đồng thời cũng chỉ ra được những
tồn tại, yếu kém cũng như các nguyên nhân của nó trongcông tác quản lý thu NSNN
qua KBNN Quảng Trạch.
Ba là, trên phương diện đề xuất giải pháp và điều kiện thực hiện, đề tài đã đưa
ra một số quan điểm, mục tiêu và định hướng nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch trong điều kiện áp dụng TABMIS. Đặc
biệt, đã trình bày tương đối rõ nét về một số giải pháp đổi mới, có gắn liền với
những định hướng cải cách, đổi mới trong cơ chế cải cách quản lý tài chính công
mà Việt Nam đang nghiên cứu, thực hiện, theo hướng hiện đại, tập trung, ứng dụng
công nghệ thông tin và tiếp cận với những nguyên lý quản lý tài chính, kế toán công
trên thế giới.
Tuy nhiên, công tác cải cách quản lý tài chính công nói chung, hệ thống
TABMIS nói riêng đang trong giai đoạn triển khai và dần hoàn thiện, do đó công
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
90
tác quản lý thu NSNN cũng đang cần tiếp tục hoàn thiện. Để làm được điều này
cần sự góp sức của tất cả các cơ quan liên quan, sự chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh
đạo và bản thân mỗi cán bộ trong ngành Tài chính.
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị với Nhà nước
- Cơ quan nhà nước cần nghiên cứu, ngày càng hoàn thiện những quy định về
Luật Ngân sách Nhà nước, Luật thuế, Luật doanh nghiệp, Luật xử lý vi phạm hành
chính và các quy định liên quan khác nhằm tạo môi trường pháp lý đồng nhất,
hướng đến phù hợp với quy tắc và chuẩn mực chung cho người nộp NSNN, phù
hợp với đặc điểm Việt Nam và thông lệ quốc tế.
- Hoàn thiện các quy định liên quan đến việc nộp NSNN qua Kho bạc, Thuế,
NHTM nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch, công bằng, công khai
hóa quy trình nộp NSNN thông qua các NHTM ủy nhiệm thu, phối hợp thu nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp.
- Cần có giải pháp hỗ trợ để tạo dựng hệ thống thanh toán hiện đại, hạn chế tối
đa việc giao dịch tiền mặt trong thanh toán, tiến tới phổ biến hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt góp phần tiết kiệm chi phí xã hội và nâng cao hiệu quả quản lý
NSNN. Để đạt được mục đích này, cần hỗ trợ các đơn vị KBNN, Thuế, NHTM đầu
tư hệ thống công nghệ thông tin, công vụ điện tử phục vụ phối hợp thu NSNN theo
hướng ngày càng hiện đại, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ thực hiện nghiệp vụ
phối hợp thu NSNN gắn với vấn đề bảo mật, an toàn công nghệ thông tin.
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân và các cơ quan ban ngành trên địa bàn
- Bên cạnh việc giao dự toán thu NSNN hằng năm, cần quan tâm về công tác
phối hợp thu NSNN giữa các cơ quan trên địa bàn. Chỉ đạo các đơn vị trên địa bàn phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan trong việc động viên các khoản thu kịp thời vào NSNN.
- Có biện pháp hữu hiệu nhằm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao tính tuân thủ
trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN tại và tuân thủ đúng quy trình nộp NSNN
với các đơn vị phối hợp thu trên địa bàn.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
91
- Hoàn thiện hệ thống dịch vụ công trực tuyến cùng với KBNN, cơ quan Thuế
cải cách thủ tục hành chính theo hướng ngày càng có lợi cho người dân.
- Hằng năm tổ chức các hội nghị khách hàng, đặc biệt là các khách hàng doanh
nghiệp, nhằm giúp các đối tượng này tiếp cận được các chủ trương, chính sách mới,
tránh tình trạng phải hoàn thiện hồ sơ nhiều lần.
2.3. Đối với các cá nhân, doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN
- Cần có tính tuân thủ, tự nguyện và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nghĩa vụ nộp NSNN, xác định đây là quyền lợi và là trách nhiệm của mọi cá nhân,
tổ chức.
- Tiếp cận và sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Ứng dụng
công nghệ thông tin vào việc kê khai và thực hiện nộp NSNN qua mạng internet.
- Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt kế toán phải có trình độ, am hiểu về chính sách, pháp luật,
quy trình nộp NSNN.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính, (2008), Thông tư số 128 /2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 hướng
dẫn quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính, (2013), Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013
hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý
Ngân sách và Kho bạc (gọi tắt là TABMIS), Hà Nội.
3. Bộ Tài chính, (2016), Thông tư số 84 /2016/TT-BTC ngày 17/06/2016
hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thuế nội
địa, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính, (2016), Thông tư số 328 /2016/TT-BTC ngày 26/12/2016
hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước, Hà Nội.
7. Chi cục Thuế huyện Quảng Trạch, Báo cáo thu NSNN các năm 2015, 2016,
2017, Quảng Trạch.
8. Lê Văn Hưng và Lê Hùng Sơn, (2013), Giáo trình Ngân sách nhà nước,
Nxb Trường Đại học kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội, Hà Nội.
9. Lê Văn Hưng và Lê Hùng Sơn, (2013), Giáo trình Kho bạc Nhà nước, Nxb
Trường Đại học kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội, Hà Nội.
10. Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, Báo cáo thu NSNN các năm 2013, 2014,
2015, 2016, 2017, Quảng Trạch.
11. Kho bạc Nhà nước, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia các số năm 2010,
2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, Hà Nội.
12. Kho bạc Nhà nước, (2009), Quyết định 1027/QĐ-BTC ngày 19/05/2009
ban hành quy trình quản lý thu ngân sách nhà nước theo dự án hiện đại hóa thu,
nộp ngân sách nhà nước, Hà Nội.
13. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, (2002), Luật số 01/2002/QH11
ngày 16 tháng 12 năm 2002 về Ngân sách nhà nước, Hà Nội.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
93
14. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, (2012), Luật số 21/2012/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2012 về Ngân sách nhà nước, Hà Nội.
15. Tổng cục Thuế, Tạp chí Thuế Nhà nước các số năm 2010, 2011, 2012,
2013, 2014, 2015, 2016, 2017, Hà Nội.
16. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 212/2009/TT-BTC ngày 06/11/20109
hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý
Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc (TABMIS), Hà Nội.
17. Kho bạc Nhà nước (2010), Công văn số 383/KBNN-KT ngày 02/03/2010
hướng dẫn Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý Ngân
sách và Kho bạc (TABMIS), Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Ngân Hoa (2010), Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thu ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc nhà nước trong điều kiện triển
khai TABMIS. Luận văn thạc sỹ kinh tế, học viện Tài chính, Hà Nội.
19.Trần Úy Thuyên (2014), Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu NSNN tại
KBNN tỉnh Phú Thọ. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế.
20. Lê Thanh Hà (2015), Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Ba Vì. Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Trường Đại học
Thăng Long, Hà Nội.
21. Lê Văn Ái & Hồ Xuân Phương (2000), Quản lý Tài chính Nhà nước, Hà Nội.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
94
PHỤ LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
95
Mẫu phiếu điều tra cán bộ tham gia thu NSNN:
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào Anh (Chị), hiện tại tôi là cán bộ KBNN Quảng Trạch đang tiến
hành khảo sát về “Sự hài lòng của khách hàng trong công tác quản lý thu NSNN
trong điều kiện áp dụng TABMIS trên địa bàn huyện Quảng Trạch”. Kết quả từ
cuộc khảo sát này giúp Tôi có những giải pháp đề xuất hoàn thiện công tác quản lý
thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch, giúp cho khách hàng giảm bớt thủ tục hành
chính trong việc nộp NSNN. Tôi cam kết những thông tin mà Quý khách cung cấp
chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu này.
Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý khách. Trân trọng cảm ơn!
PHẦN I: CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu chéo vào ô
mà Anh/Chịcho là phù hợp nhất cho mức độ đồng ý hoặc không đồng ý của
Anh/Chị như sau:
1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung lập/chưa chắc chắn;
4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý
TT YẾU TỐ
MỨC ĐỘ ĐỒNG
Ý
I Cơ sở vật chất 1 2 3 4 5
1
Cơ sở vật chất cung cấp đầy đủ cho công tác quản lý thu
NSNN
2
Cơ sở vật chất được sữa chữa, cập nhật đáp ứng công
tác quản lý thu NSNN không bị gián đoạn
II Hệ thống công nghệ thông tin
3
Hệ thống công nghệ thông tin (máy tính, mạng internet,
máy in user,) được cung cấp đầy đủ
4
Mạng internet truyền nhận thông tin giữa các cơ quan
phối hợp thu NSNN luôn luôn thông suốt
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
96
5 Mạng nội bộ đơn vị luôn luôn thông suốt
III
Các chương trình, ứng dụng phục vụ công tác phối
hợp thu NSNN
6 Các chương trình, ứng dụng được cài đặt kịp thời
7
Các chương trình, ứng dụng ngày càng cải tiến, hoàn
thiện
8 Các chương trình, ứng dụng dễ sử dụng
9
Mẫu biểu trên các chương trình cập nhật kịp thời theo
các văn bản ban hành
IV Hệ thống văn bản
18 Hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất, dễ thực hiện
19
Các văn bản liên quan đến công tác thu NSNN ban hành
kịp thời
20
Các văn bản về thu NSNN của các cơ quan ban hành
không có sự chồng chéo
Các ý kiến, đề xuất khác của Quý Anh/Chị nhằm cải tiến, nâng cao chất
lượng công tác quản lý thu NSNN
......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
97
Phần II: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu chéo vào ô
phù hợp:
1. Anh/chị vui lòng cho biết cơ quan nơi anh/chị làm việc?
KBNN Quảng Trạch
CC Thuế huyện Quảng Trạch
NHTM tham gia phối hợp thu
2. Giới tính
Nam
Nữ
3. Anh/chị cho biết độ tuổi của mình
Dưới 30 tuổi
Từ 30 tuổi đến 50 tuổi
Trên 50 tuổi
4. Trình độ chuyên môn?
Dưới Trung cấp
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Trên đại học
5. Thời gian làm việc tại cơ quan?
Trên 6 năm
Dưới 6 năm
Dưới 2 năm
Dưới 1 năm
6. Thời gian làm công tác thu NSNN
Trên 6 năm
Dưới 6 năm
Dưới 2 năm
Dưới 1 năm
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Anh/chị!
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
98
Mẫu phiếu điều tra khách hàng:
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào Anh (Chị), hiện tại tôi là cán bộ KBNN Quảng Trạch đang tiến
hành khảo sát về “Sự hài lòng của khách hàng trong công tác quản lý thu NSNN
trong điều kiện áp dụng TABMIS trên địa bàn huyện Quảng Trạch”. Kết quả từ
cuộc khảo sát này giúp Tôi có những giải pháp đề xuất hoàn thiện công tác quản lý
thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch, giúp cho khách hàng giảm bớt thủ tục hành
chính trong việc nộp NSNN. Tôi cam kết những thông tin mà Quý khách cung cấp
chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu này.
Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý khách. Trân trọng cảm ơn!
PHẦN I: CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHẦN A. Xin Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu chéo
vào ô mà Anh/Chịcho là phù hợp nhất cho mức độ Đồng ý hoặc Không đồng ý của
Anh/Chị như sau:
1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung lập/Chưa chắc chắn;
4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý
TT YẾU TỐ MỨC ĐỘĐÁNH GIÁ
I Sự tin cậy 1 2 3 4 5
1 Quy trình, thủ tục nộp NSNN được công khai minh bạch
2 Không phải đi lại nhiều lần để nộp NSNN
3 Các thông tin sau khi nộp NSNN có thể truy vấn ngay
4 Các hồ sơ liên quan được giao nhận đầy đủ
5 Các hồ sơ liên quan được giao nhận đúng hẹn
II Địa điểm nộp và cơ sở vật chất
6 Nhiều địa điểm chấp nhận thu NSNN
7 Địa điểm thu tiền phân bố thuận tiện cho người nộp
8 CSVC Bộ phận thu NSNN tại KBNN Quảng Trạch tươngđối hiện đại
9 CSVC Bộ phận thu NSNN tại KBNN Quảng Trạch có đầyđủ tiện nghi
III Quy trình, thủ tục nộp Ngân sách Nhà nước
10 Biểu mẫu dễ dàng tải từ mạng internet
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KI
H TẾ HUẾ
99
11 Các biểu mẫu nộp NSNN giữa các cơ quan thu thống nhất
12 Các biểu mẫu dễ hiểu, dễ thực hiện.
13 Quy trình, thủ tục nộp NSNN ngày càng đơn giản
14 Cơ quan thu NSNN cung cấp nhiều cách thức nộp NSNN
15 Thời gian giải quyết hồ sơ hợp lý
16 Thủ tục nộp tại các cơ quan thu không có sự khác biệt
17 Các thay đổi về thủ tục nộp NSNN được thông báo, tuyêntruyền kịp thời
IV Năng lực, thái độ phục vụ của cán bộ thu NSNN
18 Cán bộ, nhân viên thu NSNN thành thạo chuyên môn,
nghiệp vụ
19 Cán bộ, nhân viên thu NSNN nhiệt tình giải đáp vướng
mắc
20 Cán bộ, nhân viên thu NSNN xử lý thông tin ít xảy ra sai
sót
21 Khả năng xử lý sai sót trong quá trình nộp NSNN của cánbộ, nhân viên thu NSNN nhanh chóng
22 Cán bộ, nhân viên cơ quan thu NSNN thực hiện thuNSNN nhanh chóng, chuyên nghiệp, hiệu quả.
23 Số lượng cán bộ, nhân viên thu NSNN đáp ứng nhu cầu
nộp NSNN
V Các công cụ và chương trình phục vụ nộp NSNN
24 Cơ quan thu cung cấp nhiều chương trình phục vụ nộpNSNN
25 Dễ dàng theo dõi về tình hình nộp NSNN qua mạnginternet
26 Nộp NSNN bằng tiền mặt ngày càng giảm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
100
PHẦN B. Xin Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu chéo
vào ô mà Anh/Chịcho là phù hợp nhất cho mức độ Hài lòng hoặc Không hài lòng
của Anh/Chị như sau:
1: Hoàn toàn không hài lòng; 2: Không hài lòng; 3: Trung lập/Chưa chắc chắn;
4: Hài lòng; 5: Rất hài lòng
VI Sự hài lòng
27 Việc nộp NSNN ngày càng thuận tiện
28
Quy trình, thủ tục nộp NSNN không gây ảnh hưởng xấu
đến các hoạt động khác của khách hàng
29
Hài lòng với cung cách phục vụ của cán bộ, nhân viên thu
NSNN
30
Hài lòng với cung cách phục vụ của cán bộ, nhân viên thu
NSNN
31 Hài lòng khi thực hiện nộp NSNN
Các ý kiến, đề xuất khác của Quý anh/chị nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng
thu NSNN?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
101
Phần II: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu chéo vào ô
phù hợp:
1. Anh/chị vui lòng cho biết nghề nghiệp của mình?
Công chức / viên chức
Doanh nghiệp/ Hộ KD
Lao động tự do
Khác
2. Giới tính
Nam
Nữ
3. Anh/chị cho biết độ tuổi của mình
Dưới 30 tuổi
Từ 30 tuổi đến 50 tuổi
Trên 50 tuổi
4. Anh/ chị đã từng nộp NSNN (Nộp thuế hoặc nộp phạt) ở đâu?
Tại KBNN
Tại cơ quan Thuế
Tại các NHTM
Nộp thuế điện tử
Cơ quan khác hoặc chưa từng nộp NSNN
5. Anh/ chị nộp NSNN lần đầu tiên cách đây bao lâu?
Trên 6 năm
Dưới 6 năm
Dưới 2 năm
Dưới 1 năm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
102
6. Số lần anh/chị nộp NSNN trong 2 năm 2016 và 2017
0 lần
Dưới 12 lần
Dưới 24 lần
Dưới 48 lần
Trên 48 lần
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Anh/chị!
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_thu_ngan_sach_nha_nuoc_qua_kho_bac_nha_nuoc_quang_trach_tinh_quang_binh.pdf