Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Triệu phong, tỉnh Quảng Trị

Đầu tư cơ sở vật chất về công nghệ, thông tin để đưa ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý ngân sách được đúng tầm, tạo ra sự đồng bộ, thống nhất nhanh trong số liệu thu giữa các ngành Tài chính - Kho bạc - Thuế đáp ứng được theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền cũng như phục vụ cân đối ngân sách trên địa bàn huyện. Tăng cường kỷ luật kỷ cương nội ngành, thực hiện tốt chương trình phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan thuế, hải quan các cấp. Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thu, nắm chắc các nguồn thu và số lượng người nộp thuế trên địa bàn. Chú trọng công tác phân tích, đánh giá và dự báo nguồn thu, đặc biệt phân tích cụ thể nguyên nhân tác động làm tăng, giảm nguồn thu theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu, từ đó tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả thu và dự báo thu hàng tháng, hàng quý sát đúng với thực tế phát sinh. Đồng thời, xác định cụ thể các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả, kiến nghị với UBND huyện chỉ đạo các ngành, các cấp ở địa phương cùng phối hợp thực hiện.

pdf128 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Triệu phong, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các đơn vị có số thuế giá trị gia tăng lớn, phải hoàn thuế. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường đổi mới và áp dụng các biện pháp, kỹ năng để giám sát quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế nhằm giảm tối đa nợ đọng thuế. Rà soát, kiểm tra, phân loại nợ đọng thuế; tập trung lực lượng triển khai các biện pháp thu hồi nợ thuế, thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ thuế hàng năm. Giải quyết chính xác kịp thời các trường hợp khiếu nại, tố cáo về thuế. Cơ quan Thuế huyện tập trung hướng dẫn, đưa luật thuế mới vào đời sống nhân dân như: Luật Phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế... thông qua việc tuyên truyền, hỗ trợ các đối tượng nộp thuế, từ đó thu đúng, thu đủ không để kết dư, tồn đọng thuế. Từng bước phối hợp với Cục Thuế 83 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ tỉnh cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính trong công tác thu thuế, thực hiện theo cơ chế “một cửa” với mục tiêu giảm bớt thủ tục giấy tờ, công khai minh bạch về thủ tục, về quy trình thu, áp dụng nhiều biện pháp nhằm khai thác nguồn thu hợp lý, chống thất thu trong mọi lĩnh vực. Tuyên truyền và hỗ trợ nhằm giải thích, hướng dẫn các vướng mắc về chính sách, các thủ tục kê khai, tính thuế cho các doanh nghiệp và người dân; nếu công tác này được thực hiện tốt thì các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn sẽ có điều kiện để tìm hiểu và dễ dàng thực hiện, chấp hành Luật thuế tốt và đúng quy định. Đổi mới và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về thuế; phân loại người nộp thuế để áp dụng các hình thức tuyên truyền phù hợp như: Trực quan khẩu hiệu, pano áp phích, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu chính sách pháp luật thuế, tọa đàm, đối thoại trực tiếp với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nộp thuế để giải quyết các vướng mắc về chính sách thuế; hỗ trợ thực thi pháp luật thuế phù hợp với từng nhóm người nộp thuế. Cải cách quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Những năm qua thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần nên khu vực kinh tế hộ cá thể sản xuất kinh doanh Công - Thương nghiệp và Dịch vụ trên địa bàn huyện phát triển mạnh, tuy nhiên thất thu thuế từ khu vực này cũng không nhỏ. Do vậy đây là đối tượng nộp thuế cần được quan tâm đúng mức và cần có những đổi mới trong công tác quản lý thu thuế đối với đối tượng này. Cải cách công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể phải nhằm mục tiêu quản lý được tất cả các hộ thực tế có kinh doanh, quản lý sát đúng doanh thu kinh doanh, đôn đốc hộ kinh doanh tự giác nộp đầy đủ kịp thời các khoản thuế phải nộp vào ngân sách, hạn chế thất thu. Việc quản lý thu ngân sách nhà nước không chỉ dừng lại ở việc khai thác nguồn thu hiện có mà phải bằng chính sách nhằm nuôi dưỡng các nguồn thu đã bị thu hẹp và mở rộng nguồn thu để không ngừng tăng nguồn thu trên địa bàn. Muốn vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp, hộ cá thể cần có sự hỗ trợ nhiều mặt của Nhà nước, chính quyền địa phương. Cần tạo môi trường phát triển kinh tế NQD, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về phát triển kinh tế nhiều thành phần và bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của mọi công dân là tiền đề cơ bản để định 84 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ hướng phát triển kinh tế tư nhân. Tuy nhiên, để xác định phương hướng, mục tiêu, bước đi và các giải pháp cụ thể phải gắn liền với những điều kiện thực tế ở mỗi địa phương, địa bàn. Để tạo môi trường phát triển kinh tế NQD trên địa bàn góp phần tăng nguồn thu trước mắt và lâu dài cho ngân sách huyện, cần tạo điều kiện để hộ cá thể đầu tư vào SXKD nhiều hơn. Cho phép tất cả mọi người có vốn đều có quyền đầu tư phát triển kinh tế ở địa bàn huyện, không phụ thuộc vào hộ khẩu thường trú. Môi trường KT-XH trên địa bàn có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của khu vực này do tác động chi phối môi trường tâm lý, môi trường luật pháp và môi trường kinh tế. Để tạo môi trường CT-XH trên địa bàn cần có chính sách nhất quán cởi mở, xây dựng chiến lược trước mắt cũng như lâu dài mà nhất là nuôi dưỡng nguồn thu trên địa bàn huyện. Xem xét giảm thuế hợp lý đối với các hoạt động kinh tế, cần có sự khuyến khích phát triển như giảm thuế đối với sản xuất CN-TTCN, các ngành sản xuất các mặt hàng truyền thống, chế biến nông lâm sản. Kêu gọi đầu tư có hiệu quả nhất, tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp tạo mọi điều kiện để các nhà đầu tư yên tâm đầu tư trên địa bàn. Xử lý nhanh, đúng quy định của nhà nước về xóa, miễn, gia hạn và giãn nợ các khoản thuế khi doanh nghiệp gặp khó khăn. Quản lý các khoản thu ngoài Thuế Cần phải công khai hóa các khoản thu ngoài thuế một cách minh bạch để mọi người dân mọi tổ chức biết để thực hiện tốt khắc phục tình trạng hiện nay các khoản thu này không được công bô công khai dẫn đến tình trạng vận dụng tuỳ tiện sai nguyên tắc chế độ và thiếu tính công bằng. Phải tiến hành rà soát lại các loại phí và lệ phí trên địa bàn để từ đó có biện pháp bổ sung sửa đổi bãi bỏ những khoản thu phí và lệ phí đặt ra bất hợp lý. Đối với tiền sử dụng đất, tiền cho thuê mặt đất, mặt nước: Phòng Tài chính - Kế hoạch phải tích cực tham mưu UBND huyện chỉ đạo phòng tài nguyên Môi trường và các ngành liên quan đẩy nhanh tiến độ quy hoạch, giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất, hợp thức hóa quyền sử dụng đất, tích cực cải cách các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhân dân trong việc đề 85 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tích cực áp dụng các biện pháp cần thiết để thu đủ số tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, mà các tổ chức, cá nhân còn nợ đến thời hạn phải nộp NSNN. Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước để có phương án xử lý tài sản nhà nước phù hợp, hiệu quả; thực hiện tốt công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu dân cư để phát triển quỹ đất đáp ứng yêu cầu về đất ở, đất thương mại, dịch vụ của xã hội, góp phần tăng thu ngân sách. 3.2.4. Hoàn thiện công tác quyết toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện Quyết toán thu NSNN là việc tổng kết tình hình các khoản thu NSNN của tất cả các cấp chính quyền trong một năm ngân sách. Báo cáo quyết toán phản ánh tình hình và kết quả tổ chức chấp hành dự toán ngân sách và đây là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, phát hiện những khả năng tiềm tàng để đề ra các quyết định quản lý, điều hành ngân sách và lập dự toán ngân sách năm tiếp theo hiệu quả hơn. Quyết toán thu ngân sách là khâu cuối cùng của chu trình quản lý thu ngân sách nhằm xác định và khẳng định việc thực hiện dự toán thu ngân sách do các cấp có thẩm quyền quyết định. Vì vậy, để thực hiện tốt công tác quyết toán thu NSNN cấp huyện thì cần: Một là, tăng cường tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin phục vụ. Số liệu cung cấp tại báo cáo cần chung thực, chính xác, đúng chế độ tiêu chuẩn định mức và hợp pháp. Đây là căn cứ quan trong để trình HĐN huyện phê chuẩn, ban hành Nghị quyết. Hai là, tổ chức tốt quy trình tiến hành thẩm tra báo cáo. Trong quá trình thẩm tra quyết toán, cần phải quan tâm một số vấn đề sau: (1) Sự đầy đủ của hồ sơ trình báo cáo quyết toán (biểu mẫu, thuyết minh, xác nhận của kho bạc, dự thảo nghị quyết, tài liệu khác theo yêu cầu của HĐND nếu có); (2) Sự đúng đắn, chính xác, hợp lý, hợp luật của các nội dung đề nghị quyết toán; (3) Những vấn đề cần rút kinh nghiệm trong công tác quản lý ngân sách (trong xây dựng và quyết định dự toán ngân sách, trong điều hành ngân sách). Và cuối cùng, tăng cường và nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND huyện 86 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ đối với hoạt động kinh tế - tài chính. Từ kết quả giám sát cần có sự đánh giá đầy đủ, chuẩn xác, tin cậy về tình hình tuân thủ luật pháp kinh tế, tài chính và tuân thủ các quyết định, các nghị quyết của HĐND huyện. Và cũng từ giám sát, HĐND huyện sẽ có căn cứ thực tế để thảo luận và quyết định các vấn đề. Cần đổi mới hoạt động giám sát của HĐND huyện, thực hiện giám sát thường xuyên, liên tục, có chọn lọc, có chủ định. Tăng cường hiệu quả của giám sát và đề cao, chấp hành hiệu quả pháp lý của giám sát. Việc quyết toán thu ngân sách nhà nước của huyện có vai trò quan trọng nhằm kiểm soát, đánh giá việc sử dụng nguồn lực tài chính của nhà nước trong điều hòa vĩ mô nền kinh tế. Do vậy, việc thẩm tra quyết toán ngân sách địa phương có vai trò hết sức quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng, tài chính, ngân sách, củng cố lòng tin của nhân dân. Để hoạt động thẩm tra các vấn đề tài chính ngân sách nói chung, thẩm tra việc quyết toán ngân sách địa phương nói riêng thực sự có hiệu quả cần thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ và triệt để. 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra quản lý thu ngân sách nhà nước Thực hiện phối kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan thanh tra, kiểm toán, thanh tra tài chính trong công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với đơn vị thu nộp ngân sách cũng như đơn vị sử dụng ngân sách; tránh chồng chéo, trùng lặp trong quá trình thanh tra, gây khó khắn,ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị được thanh tra. Hàng năm, Thanh tra huyện cần phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch lên kế hoạch và thanh tra, kiểm tra các đơn vị, các xã, thị trấn có sử dụng ngân sách trình UBND huyện phê duyệt để triển khai thực hiện. Qua thanh tra, kiểm tra, kiến nghị với cơ sở khắc phục những sai phạm trong quản lý ngân sách. Xử lý nghiêm minh các sai phạm được phát hiện để nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra. Tùy theo tính chất, mức độ của sai phạm mà kiến nghị xử lý cho phù hợp nhằm làm cho công tác quản lý tài chính đi vào nề nếp, răn đe sai phạm. Thực hiện công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kết quả xử lý. Thực hiện chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác 87 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công. Theo đó người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sai sót của đơn vị được giao phụ trách. Tăng cường công tác thẩm tra số liệu quyết toán của các đơn vị dự toán trực thuộc UBND huyện. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các đoàn thanh tra, kiểm tra về thực hiện quy trình, nội dung thanh tra, kiểm tra, đảm bảo theo quy định pháp luật. Nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra. Xây dựng tài liệu hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn, trao đổi nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực và kỹ năng cho công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra. Phải đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra theo dự toán thu ngân sách và thực tế đã thu. Qua thanh tra cần kết hợp với việc đánh giá hiệu quả sau thực hiện thu ngân sách nhà nước. 3.2.6. Một số giải pháp khác giúp nâng cao hiệu quả quản lý, chống thất thu ngân sách nhà nước Công khai thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Công khai thu NSNN là một nội dung quan trọng trong tiến trình cài cách ngân sách nhằm đánh giá, kiểm tra, quản lý ngân sách một cách khách quan. Đây là một biện pháp không thể thiếu nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân về kinh tế đồng thời tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức xã hội và nhân dân trong phân bổ và sử dụng NSNN các cấp, góp phần thực hiện chính sách tiết kiệm, chống lãng phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các hành vi vi phạm. Việc công khai phải đảm bảo thực hiện quy chế dân chủ, đảm bảo các yêu cầu về hình thức, công khai theo quy định như: niêm yết công khai tại nơi quy định; thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan, đưa thông tin lên trang thông tin điện tử của huyện, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Công khai chi tiết dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Việc công khai phải niêm yết tại trụ sở của đơn vị, công bố trong hội nghị cán bộ công chức của đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị, chủ tịch UBND các xã, 88 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ thị trấn thực hiện công khai phải có trách nhiệm trả lời chất vấn của các tổ chức, cá nhân về các vấn đề liên quan đến nội dung đã được thực hiện công khai tài chính. Thực hiện các giải pháp đồng bộ để đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh nhằm tạo nguồn thu lớn, ổn định từ nội lực nền kinh tế của huyện Căn cứ vào các cơ chế, chính sách của Chính phủ, các Nghị quyết của Tỉnh ủy đã ban hành, thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới kết hợp với tăng cường hiệu quả, hiệu lực tổ chức triển khai thực hiện. Tập trung thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phấn đấu cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), qua đó tạo môi trường đầu tư lành mạnh, hấp dẫn trong con mắt các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài huyện. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm, quy hoạch của địa phương để thực hiện các nội dung, định hướng tái cơ cấu kinh tế, nhất là tái cơ cấu ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, bảo đảm phù hợp với tiềm năng lợi thế của huyện, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo phát triển bền vững. Rà soát lại các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, thu hút đầu tư trên địa bàn huyện, nghiên cứu đánh giá những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư đối với các chính sách ưu đãi của huyện đã ban hành để kịp thời bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư của huyện. Tháo bỏ rào cản, bãi bỏ hoặc bổ sung, sửa đổi các quy định không phù hợp với cơ chế thị trường, tạo cơ chế khuyến khích đầu tư đủ hấp dẫn và khả thi, tăng thêm cơ hội đầu tư và kinh doanh cho khu vực kinh tế tư nhân. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện triển khai đến các tổ chức thành viên của Mặt trận vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tuyên truyền để nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và người 89 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ nộp thuế đối với công tác thu ngân sách trên địa bàn; tăng cường vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân các cấp đối với công tác thu ngân sách. Phát triển sản xuất - kinh doanh, kêu gọi đầu tư vào các ngành, nghề có thế mạnh của địa phương, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn; tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo điều kiện thu ngân sách ổn định, bền vững. Kiểm tra chặt chẽ việc kê khai thuế; tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, chuyển giá, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế; quản lý chặt chẽ công tác kiểm tra trước và sau hoàn thuế GTGT nhưng vẫn đảm bảo thực hiện đầy đủ các ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp theo quy định. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý thu ngân sách nhà nước Chất lượng cán bộ, công chức hiện nay còn hạn chế, thiếu trình độ chuyên môn sâu, cần đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ để các cán bộ, công chức tài chính tại huyện Triệu Phong được bổ sung, cập nhật kiến thức đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế mới và nhu cầu hiện đại hóa hệ thống quản lý ngân sách. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu công việc để giải quyết công việc một cách nhanh, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm qua lại hoặc đẩy lên cấp trên. Xây dựng tiêu chí, quy trình đánh giá cán bộ công chức và chất lượng hoàn thành nhiệm vụ cụ thể, thống nhất, khoa học, khách quan nhằm động viên, khuyến khích, phát huy tối đa khả năng cống hiến, bộc lộ tiềm năng và góp phần cải thiện môi trường làm việc. Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, kiểm soát được các đầu mối công việc trong nội bộ các cơ quan hành chính để phát hiện kịp thời các nguy cơ dẫn đến tiêu cực, quan liêu và tham nhũng. Phát huy trách nhiệm người đứng đầu ở từng cơ quan, đơn vị, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện kiểm tra, thanh tra công vụ, kiểm soát được các đầu mối công việc trong nội bộ các cơ quan đơn vị. 90 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu ngân sách nhà nước Tích cực triển khai ứng dụng CNTT, tạo thói quen áp dụng tin học trong xử lý công việc đối với cán bộ, công chức; ban hành các kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm; triển khai từ Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện; đến các xã, thị trấn và áp dụng các phần mềm tin học phục vụ trong công tác kế toán, quản lý tài sản tới các đơn vị hành chính của huyện. 91 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế xã hội, quản lý kinh tế tài chính nói chung, quản lý thu ngân sách nhà nước nói riêng là một công cụ vô cùng quan trọng của các cấp chính quyền Nhà nước trong việc điều hành, quản lý nền kinh tế. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ này như thế nào cho hiệu quả là một thách thức lớn, đòi hỏi các cấp, các ngành phải thường xuyên nghiên cứu, từ lý luận đến thực tiễn để đưa ra những kiến nghị, những giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước. Đánh giá tổng quan về công tác quản lý thu NSNN, luận văn đã xác định việc hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN là một nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện Triệu Phong, luận văn đã nghiên cứu một số nội dung sau: Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện. Hai là, phân tích thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2016. Đánh giá việc hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện thông qua khảo sát cán bộ công chức, viên chức và người dân thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách. Qua đó rút ra được một số kết luận về những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để có những định hướng trong việc hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Ba là, trên cơ sở phân tích thực trạng căn cứ vào định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Triệu Phong giai đoạn 2016 - 2020. Luận văn đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước ở địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị định hướng đến 2030. Bốn là, kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ, Bộ Tài chính và UBND tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước ở địa bàn huyện nói chung, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị nói riêng. 92 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Trên đây là những đóng góp của luận văn, góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Triệu Phong. Tuy nhiên, bên cạnh đó, luận văn còn những hạn chế nhất định: Về đối tượng nghiên cứu, luận văn chỉ mới điều tra khảo sát chọn mẫu mang tính ngẫu nhiên, nên tính xác thực còn chưa cao. Về đối tượng chọn mẫu tác giả mới chỉ dừng lại ở mẫu là các cán bộ quản lý công tác thu NSNN trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị và người dân đóng góp vào ngân sách nhà nước (chủ yếu là người dân nộp thuế, phí và lệ phí, các khoản thu về đất và nhà), chưa thống kê, nghiên cứu sâu ở các đối tượng tạo ra nguồn thu. Do vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Triệu Phong, hướng nghiên cứu tiếp theo của luận văn là xây dựng lại mô hình nghiên cứu dựa trên quy mỗ mẫu lớn hơn để số liệu có độ tin vậy cao hơn từ đó ước lượng được chính xác mức độ hoàn thiện của công tác quản lý thu NSNN. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, song do còn hạn chế về thời gian, khả năng chuyên môn và kiến thức thực tế nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Vì vậy tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với Trung ương Hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách nhà nước, bảo đảm mọi khoản thu nộp trực tiếp vào quỹ ngân sách nhà nước thông qua hệ thống kho bạc. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chính sách thu theo hướng mở rộng cơ sở thu, hạn chế tối đa các chính sách miễn giảm, giãn thuế trong chính sách về kinh tế xã hội. Hoàn thiện Luật ngân sách nhà nước về các vấn đề như phân cấp quản lý. Ngân sách nhà nước tuy bước đầu tạo thế chủ động cho chính quyền địa phương nhưng có mặt còn hạn chế, tiến hành chậm, chưa thực sự phát huy và khuyến khích thếmạnh ở địa phương Đẩy mạnh cải cách hành chính thuế, hải quan, tạo thuận lợi cho kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh. Tăng cường quản lý chống thất thu NSNN. 93 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra tập trung chống chuyển giá, gian lận thương mại, tăng cường quản lý kinh doanh qua mạng, chuyển dần kinh doanh phi chính thức vào diện đối tượng quản lý. 2.2. Đối với tỉnh Quảng Trị Chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư, Cục Thuể tỉnh phối hợp chặt chẽ trong việc kiểm soát phân bổ vốn, đảm bảo đúng quy định trước khi trình UBND tỉnh giao dự toán cho các địa phương. Yêu cầu Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Kho bạc Nhà nước tỉnh phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời, hiệu quả.Đẩy mạnh phân cấp nguồn thu để huyện có cơ cấu nguồn thu ổn định, bền vững. Tỉnh cần tăng cường hướng dẫn, định kỳ kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn về chính sách, chế độ đối với cán bộ làm công tác quản lý tài chính ở các huyện, thành phố, thị xã, các xã phường, thị trấn. Thành lập một hệ thống thông tin phản hồi việc quản lý thu ngân sách nhằm khắc phục được những mặt hạn chế để tiếp tục hoàn thiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý thu ngân sách. UBNN tỉnh cũng sớm trình HĐND tỉnh các hướng điều chỉnh và phê duyệt định mức thu của một số khoản phí, lệ phí ban hành đã lâu nay không còn phù hợp, cũng như xem xét ban hành thêm một số khoản thu phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của tỉnh để tăng nguồn thu ngoài thuế cho ngân sách tỉnh nói chung và ngân sách huyện nói riêng, tạo thuận lợi cho việc thực hiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. 2.3. Đối với huyện Triệu Phong Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác lập dự toán, giao kế hoạch thu ngân sách. Đẩy mạnh hơn nữa việc phân cấp thu ngân sách cho các xã, thị trấn là các khoản đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ để các cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh vực tài chính tại huyện Triệu Phong. Bổ sung, cập 94 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ nhật kiến thức đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế mới và nhu cầu hiện đại hóa hệ thống quản lý ngân sách. Đầu tư cơ sở vật chất về công nghệ, thông tin để đưa ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý ngân sách được đúng tầm, tạo ra sự đồng bộ, thống nhất nhanh trong số liệu thu giữa các ngành Tài chính - Kho bạc - Thuế đáp ứng được theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền cũng như phục vụ cân đối ngân sách trên địa bàn huyện. Tăng cường kỷ luật kỷ cương nội ngành, thực hiện tốt chương trình phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan thuế, hải quan các cấp. Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thu, nắm chắc các nguồn thu và số lượng người nộp thuế trên địa bàn. Chú trọng công tác phân tích, đánh giá và dự báo nguồn thu, đặc biệt phân tích cụ thể nguyên nhân tác động làm tăng, giảm nguồn thu theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu, từ đó tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả thu và dự báo thu hàng tháng, hàng quý sát đúng với thực tế phát sinh. Đồng thời, xác định cụ thể các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả, kiến nghị với UBND huyện chỉ đạo các ngành, các cấp ở địa phương cùng phối hợp thực hiện. 95 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước. 2. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước. 3. Chính phủ (2016), Nghị định số 120/NĐ-CP ngày 23/8/2016 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Phí và lệ phí. 4. Chính phủ (2002), Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí. 5. Đàm Thị Hệ (2013), "Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện thị - trường hợp nghiên cứu điển hình tại thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắc Nông", Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp, (Số 2), tr 130 - 136. 6. HĐND tỉnh Quảng Trị, Nghị quyết số 17/2010/NQ-HĐND tỉnh Quảng Trị ngày 10/12/2010 về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân chia cấc khoản thu thời kỳ ổn định 2011-2015 và định mức chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011. 7. HĐND tỉnh Quảng Trị, Nghị quyết số 27/2013/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 về việc sửa đổi một số khoản thu, sửa đổi, bổ sung đối tượng và tỷ lệ phân chia các nguồn thu quy định tại Nghị quyết số 17/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010. 8. Hồng Nhung (2014), “Cục thuế tỉnh: Nhiều giải pháp tăng cường các khoản thu”, Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ninh. 9. Lê Minh Tiến (2014), Hoàn thiện công tác thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Tài chính - Marketing, Tp. Hồ Chí Minh. 10. Lê Thanh Hà (2015), Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ba Vì, Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý, Đại học Thăng Long, Hà Nội. 11. Nguyễn Mạnh Thắng (2017), “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm 96 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ tra dự toán, quyết toán ngân sách địa phương”, Cổng thông tin điện tử Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc. 12. Nguyễn Thị Hồng Phúc (2013), Hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Quãng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng. 13. Phạm Văn Khoan (2010), Giáo trình quản lý tài chính công, Nxb Tài chính. 14. Phạm Văn Thành (2017), “Một số giải pháp điều hành ngân sách nhà nước năm 2017”, Cổng thông tin điện tử Sở Tài chính Bình Định, Bình Định. 15. Phóng viên (2017), “Đẩy mạnh quản lý thu và chống thất thu ngân sách nhà nước”, Báo mới. 16. Quốc hội (2002), Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày16/12/2002. 17. Quốc hội (2015), Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015. 18. Quốc hội (2015), Luật số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về Phí và lệ phí. 19. Thanh Mai (2017), Thiệu Hóa nhiều giải pháp nhằm tăng thu ngân sách nhà nước, Cổng thông tin điện tử huyện Thiệu Hóa. 20. Trần Đình Ty (2003), Quản lý quản lý Tài chính công, Nxb Lao động. 21. Trần Phương, “Giải pháp nâng cao chất lượng báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách”, Cổng thông tin điện tử Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Điện Biên. 22. Trần Thị Ngọc Hà (2016), Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế Huế, Huế. 23. UBND huyện Triệu Phong (2015), Báo cáo quyết toán thu chi ngân sách địa phương năm 2014. 24. UBND huyện Triệu Phong (2015), Kế hoạch phát triển KT-XH, QP-AN 5 năm 2016-2020. 25. UBND huyện Triệu Phong (2016), Báo cáo quyết toán thu chi ngân sách địa phương năm 2015. 26. UBND huyện Triệu Phong (2016), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH, QP-AN năm 2016 và kế hoạch phát triển KT-XH, QP-AN năm 2017. 97 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 27. UBND huyện Triệu Phong (2017), Báo cáo quyết toán thu chi ngân sách địa phương năm 2016. 28. UBND tỉnh Hòa Bình, Quyết định số 2098/QĐ-UBND ngày 16/10/2015 về việc ban hành "Đề án tạo nguồn thu và tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020". 29. UBND tỉnh Lâm Đồng, Quyết định số 38/2016/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 về việc ban hành Đề án "Nâng cao hiệu quả quản lý thu ngấn sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020". 30. Website: Cổng thông tin điện tử huyện Triệu Phong, trieuphong.quangtri.gov.vn. 31. Website: 32. Website: 33. Website: nha-nuoc-cua-thanh-pho-nha-trang-tinh-khanh-hoa-1316197.html. 34. Website: https://voer.edu.vn/m/ban-chat-chuc-nang-va-vai-tro-cua-ngan-sach- nha-nuoc-noi-chung-cua-ha-giang-noi-rieng-trong-su-nghiep-phat-trien-kinh- te/f513b336. 98 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG GIAI ĐOẠN 2014 - 2016 ĐVT: Đồng TT NỘI DUNG Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Dự toán Quyết toán QT/DT (%) Dự toán Quyết toán QT/DT (%) Dự toán Quyết toán QT/DT (%) TỔNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (A+B) 32,402,000,000 72,056,712,399 222.38 43,200,000,000 67,970,284,720 157.34 46,550,000,000 67,783,225,703 145.61 A THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 32,402,000,000 68,277,220,852 210.72 43,200,000,000 64,648,669,735 149.65 46,550,000,000 64,212,613,217 137.94 I Thu nội địa 32,402,000,000 50,223,011,954 155.00 43,200,000,000 52,213,837,704 120.87 46,550,000,000 44,154,557,901 94.85 1 Thu từ khu vực công thương nghiệp - ngoài quốc doanh 12,790,000,000 13,049,270,933 102.03 17,278,000,000 14,664,344,025 84.87 20,900,000,000 17,444,070,568 83.46 1.1 Thu từ doanh nghiệp dân doanh 11,652,000,000 11,145,222,955 95.65 15,348,800,000 12,745,259,059 83.04 17,844,000,000 15,201,704,595 85.19 1.1.1 Thuế giá trị gia tăng hàng sản xuất - kinh doanh trong nước 9,700,000,000 9,628,950,217 99.27 12,393,000,000 10,042,341,320 81.03 16,520,000,000 13,116,058,096 79.40 99 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 1.1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp 1,870,000,000 800,390,956 42.80 2,847,000,000 2,286,872,745 80.33 1,200,000,000 1,042,722,986 86.89 1.1.3 Thuế tài nguyên 361,974,900 71,261,780 360,591,628 1.1.4 Thuế môn bài 82,000,000 104,500,000 127.44 108,800,000 127,500,000 117.19 124,000,000 138,250,000 111.49 1.1.5 Thu khác 249,406,882 217,283,214 544,081,885 1.2 Thu từ cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ 1,138,000,000 1,904,047,978 167.32 1,929,200,000 1,919,084,966 99.48 3,056,000,000 2,242,365,973 73.38 1.2.1 Thuế giá trị gia tăng hàng sản xuất - kinh doanh trong nước 959,000,000 1,672,241,405 174.37 1,755,000,000 1,686,710,937 96.11 2,864,000,000 1,745,581,129 60.95 1.2.2 Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước 8,079,000 1.2.3 Thuế tài nguyên 80,000 106,041,400 1.2.4 Thuế môn bài 179,000,000 200,650,000 112.09 174,200,000 197,000,000 113.09 192,000,000 206,950,000 107.79 1.2.5 Thu khác 31,156,573 35,294,029 175,714,444 2 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 32,000,000 40,000,000 57,000,000 142.50 3 Thuế thu nhập cá nhân 600,000,000 710,092,348 118.35 900,000,000 1,086,432,704 120.71 900,000,000 1,276,856,298 141.87 4 Lệ phí trước bạ 4,500,000,000 5,022,627,701 111.61 6,500,000,000 5,327,977,702 81.97 5,700,000,000 6,292,316,057 110.39 100 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 5 Thu phí, lệ phí 550,000,000 979,637,800 178.12 900,000,000 789,400,100 87.71 700,000,000 1,010,439,250 144.35 6 Các khoản thu về đất và nhà 12,162,000,000 26,541,925,172 218.24 15,822,000,000 25,054,573,373 158.35 15,660,000,000 14,626,956,928 93.40 6.1 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 55,000,000 42,656,785 77.56 72,000,000 30,740,303 42.69 60,000,000 27,018,397 45.03 6.2 Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước 405,000,000 483,829,462 119.46 750,000,000 508,415,383 67.79 600,000,000 1,510,424,774 251.74 6.3 Thu tiền bán và thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 2,212,338,000 6.4 Thu tiền sử dụng đất 11,702,000,000 23,803,100,925 203.41 15,000,000,000 24,419,465,290 162.80 15,000,000,000 13,071,575,160 87.14 6.5 Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản 95,952,397 17,938,597 7 Thu tại xã 1,750,000,000 3,052,381,000 174.42 1,750,000,000 3,463,261,400 197.90 2,450,000,000 2,665,427,200 108.79 8 Thu khác ngân sách 50,000,000 867,077,000 50,000,000 1,795,848,400 200,000,000 781,491,600 II Thu kết dư ngân sách năm trước 3,234,552,396 2,810,831,531 10,837,800,416 III Thu chuyển nguồn 14,819,656,502 9,624,000,500 9,220,254,900 B CÁC KHOẢN THU ĐỂ LẠI ĐƠN VỊ CHI QUẢN LÝ QUA NSNN 3,779,491,547 3,321,614,985 3,570,612,486 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Triệu Phong) 101 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI CHÍNH THỨC ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA DÀNH CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU "HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ" Kính thưa quý Anh/chị! Tôi là Nguyễn Thị Đoan Trang là học viên lớp K17C3 - Quản lý kinh tế, Trường Đại Học Kinh tế - Đại Học Huế. Hiện tại, tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài“Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị”. Để đánh giá chính xác thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Triệu Phong tôi muốn khảo sát ý kiến của quý Anh/chị. Cuộc trao đổi lấy ý kiến này là hoàn toàn tự nguyện, việc lựa chọn người khảo sát là hoàn toàn ngẫu nhiên. Những thông tin thu thập hôm nay chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Tôi xin cam đoan tất cả các thông tin cá nhân của anh/chị sẽ được bảo mật hoàn toàn. Tôi rất mong các anh/chị sẽ dành một phần thời gian quý báu của mình để trả lời một cách chân thành bảng câu hỏi sau bằng cách “đánh dấu X” vào số anh chị thấy hợp lý theo quan điểm của mình: 1- Hoàn toàn không đồng ý 2- Không đồng ý 3- Bình thường 4- Đồng ý 5- Hoàn toàn đồng ý Anh/chị vui lòng điền các thông tin cá nhân bên dưới đây: Giới tính: Tuổi: Trình độ học vấn: Đơn vị công tác: Thâm niên công tác : 102 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ T TT Nội dung 1 2 3 4 5 I. Công tác lập dự toán thu ngân sách nhà nước 1 Công tác lập dự toán thu ngân sách nhà nước phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 2 Lãnh đạo địa phương đã thực sự quản lý đầy đủ toàn diện ở công tác lập dự toán thu ngân sách II. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước 3 Các cán bộ quản lý thu ngân sách nhà nước đã thực sự am hiểu về Luật ngân sách và các quy định trong việc thu NSNN 4 Cơ chế quản lý ngân sách trong việc thực hiện các khoản thu ngân sách đã đem hiệu quả, có sự phối hợp nhịp nhàng với mục tiêu quản lý 5 Những khoản phải thu nhưng chưa thu được phải có biện pháp truy thu đầy đủ cho ngân sách. Những khoản thu không đúng quy định của pháp luật phải được hoàn trả tổ chức, cá nhân đã nộp III. Công tác quyết toán thu ngân sách nhà nước 6 Công tác quyết toán giúp UBND huyện đánh giá đúng tình hình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn và có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời trong năm tiếp theo 7 Số liệu trong báo cáo quyết toán chính xác, đầy đủ, trung thực và khách quan 8 Các cán bộ quản lý thu NSNN thực hiện tốt công tác quyết toán thu NSNN IV. Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện thu NSNN 9 Công tác thanh tra, kiểm tra thu ngân sách đã chặt chẽ và hiệu quả 10 Trình độ của các cán bộ quản lý thu ngân sách trong việc kiểm tra phát hiện các sai phạm trong việc thực hiện ngân sách nhà nước đã thực sự tốt. V. Phân cấp quản lý thu ngân sách Nhà nước 11 Việc phân cấp quản lý thu NSNN đã thực sự phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo tính tập trung thống nhất của NSNN, đem lại sự đảm bảo nguồn thu ngân sách ổn định cho địa phương VI. Cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin 103 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 12 Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý thu ngân sách của địa phương tốt. Hệ thống công nghệ thông tin của địa phương hiện đại 13 Các cán bộ có trình độ tốt trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và công tác quản lý thu NSNN VII. Hiệu quả và mức độ hoàn thiện của công tác quản lý thu NSNN 14 Công tác quản lý thu NSNN đã thực sự hiệu quả và đã được hoàn thiện 15 Việc hoàn thiện cơ chế quản lý thu ngân sách của huyện là thực sự cần thiết Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý Anh/chị. 104 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA DÀNH CHO NGƯỜI DÂN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU "HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ" Kính thưa quý Anh/chị! Tôi là Nguyễn Thị Đoan Trang là học viên lớp K17C3 - Quản lý kinh tế, Trường Đại Học Kinh tế - Đại Học Huế. Hiện tại, tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài“Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị”. Để đánh giá chính xác thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Triệu Phong tôi muốn khảo sát ý kiến của quý Anh/chị. Cuộc trao đổi lấy ý kiến này là hoàn toàn tự nguyện, việc lựa chọn người khảo sát là hoàn toàn ngẫu nhiên. Những thông tin thu thập hôm nay chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Tôi xin cam đoan tất cả các thông tin cá nhân của anh/chị sẽ được bảo mật hoàn toàn. Tôi rất mong các anh/chị sẽ dành một phần thời gian quý báu của mình để trả lời một cách chân thành bảng câu hỏi sau bằng cách “đánh dấu X” vào số anh chị thấy hợp lý theo quan điểm của mình: 1- Hoàn toàn không đồng ý 2- Không đồng ý 3- Bình thường 4- Đồng ý 5- Hoàn toàn đồng ý Anh/chị vui lòng điền các thông tin cá nhân bên dưới đây: Giới tính: Tuổi: Trình độ học vấn: Nghề nghiệp: Nội dung đóng góp vào ngân sách nhà nước: 105 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ TT Nội dung 1 2 3 4 5 1 Thủ tục hành chính về nôp thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu khác được công khai, minh bạch; đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện 2 Công tác thực hiện thu ngân sách đã được lãnh đạo địa phương quản lý chặt chẽ 3 Bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước đã thực hiện đúng chắc năng nhiệm vụ được quy định 4 Các cán bộ công chức, viên chức, chuyên viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt 5 Các cán bộ công chức, viên chức, chuyên viên lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người dân, sẵn sàng hỗ trợ, hướng dẫn người dân thực hiện nghĩa đóng góp NSNN 6 Các cán bộ công chức, viên chức, chuyên viên am hiểu về Luật ngân sách và các quy định trong việc thu NSNN 7 Cơ quan Thuế giải quyết nhất quán, công bằng, dân chủ, không có thiên vị giữa các đối tượng nộp thuế 8 Công tác tuyên truyền hỗ trợ giúp người dân hiểu biết về chính sách pháp luật Thuế, hiểu biết về trình tự thủ tục trong việc kê khai đăng ký nộp thuế và các thủ tục khác liên quan đến việc đóng góp vào NSNN (phí, lệ phí và các khoản thu khác) 9 Công tác quản lý thu ngân sách đã thực sự hiệu quả và đã được hoàn thiện 10 Việc hoàn thiện cơ chế quản lý thu ngân sách của huyện có thực sự cần thiết Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Anh/chị! 106 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ PHỤ LỤC 3: THỐNG KÊ PHIẾU ĐIỀU TRA CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Giới tính Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nữ 38 50.7 50.7 50.7 Nam 37 49.3 49.3 100.0 Total 75 100.0 100.0 Trình độ học vấn Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Sau đại học 5 6.7 6.7 6.7 Trung cấp 2 2.7 2.7 9.3 Cao đẳng 13 17.3 17.3 26.7 Đại học 55 73.3 73.3 100.0 Total 75 100.0 100.0 Thâm niên công tác Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid <= 10 năm 54 72.0 72.0 72.0 >10 năm 21 28.0 28.0 100.0 Total 75 100.0 100.0 Công tác lập dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 31 41.3 41.3 41.3 Đồng ý 34 45.3 45.3 86.7 Hoàn toàn đồng ý 10 13.3 13.3 100.0 Total 75 100.0 100.0 107 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Lãnh đạo địa phương đã thực sự quản lý đầy đủ toàn diện ở công tác lập dự toán thu ngân sách Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 30 40.0 40.0 40.0 Đồng ý 36 48.0 48.0 88.0 Hoàn toàn đồng ý 9 12.0 12.0 100.0 Total 75 100.0 100.0 Các cán bộ quản lý thu ngân sách nhà nước đã thực sự am hiểu về Luật ngân sách và các quy định trong việc thu NSNN Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 43 57.3 57.3 57.3 Đồng ý 26 34.7 34.7 92.0 Hoàn toàn đồng ý 6 8.0 8.0 100.0 Total 75 100.0 100.0 Cơ chế quản lý ngân sách trong việc thực hiện các khoản thu ngân sách đã đem hiệu quả, có sự phối hợp nhịp nhàng với mục tiêu quản lý Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 36 48.0 48.0 48.0 Đồng ý 30 40.0 40.0 88.0 Hoàn toàn đồng ý 9 12.0 12.0 100.0 Total 75 100.0 100.0 Những khoản phải thu nhưng chưa thu được phải có biện pháp truy thu đầy đủ cho ngân sách. Những khoản thu không đúng quy định của pháp luật phải được hoàn trả tổ chức, cá nhân đã nộp Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 31 41.3 41.3 41.3 Đồng ý 38 50.7 50.7 92.0 Hoàn toàn đồng ý 6 8.0 8.0 100.0 Total 75 100.0 100.0 108 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Công tác quyết toán giúp UBND huyện đánh giá đúng tình hình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn và có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời trong năm tiếp theo Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 35 46.7 46.7 46.7 Đồng ý 29 38.7 38.7 85.3 Hoàn toàn đồng ý 11 14.7 14.7 100.0 Total 75 100.0 100.0 Số liệu trong báo cáo quyết toán chính xác, đầy đủ, trung thực và khách quan Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 31 41.3 41.3 41.3 Đồng ý 36 48.0 48.0 89.3 Hoàn toàn đồng ý 8 10.7 10.7 100.0 Total 75 100.0 100.0 Các cán bộ quản lý thu NSNN thực hiện tốt công tác quyết toán thu NSNN Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 40 53.3 53.3 53.3 Đồng ý 31 41.3 41.3 94.7 Hoàn toàn đồng ý 4 5.3 5.3 100.0 Total 75 100.0 100.0 Công tác thanh tra, kiểm tra thu ngân sách đã chặt chẽ và hiệu quả Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 44 58.7 58.7 58.7 Đồng ý 28 37.3 37.3 96.0 Hoàn toàn đồng ý 3 4.0 4.0 100.0 Total 75 100.0 100.0 109 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Trình độ của các cán bộ quản lý thu ngân sách trong việc kiểm tra phát hiện các sai phạm trong việc thực hiện ngân sách nhà nước đã thực sự tốt. Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 42 56.0 56.0 56.0 Đồng ý 29 38.7 38.7 94.7 Hoàn toàn đồng ý 4 5.3 5.3 100.0 Total 75 100.0 100.0 Việc phân cấp quản lý thu NSNN đã thực sự phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo tính tập trung thống nhất của NSNN, đem lại sự đảm bảo nguồn thu ngân sách ổn định cho địa phương Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 42 56.0 56.0 56.0 Đồng ý 29 38.7 38.7 94.7 Hoàn toàn đồng ý 4 5.3 5.3 100.0 Total 75 100.0 100.0 Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý thu ngân sách của địa phương tốt. Hệ thống công nghệ thông tin của địa phương hiện đại Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 47 62.7 62.7 62.7 Đồng ý 22 29.3 29.3 92.0 Hoàn toàn đồng ý 6 8.0 8.0 100.0 Total 75 100.0 100.0 Các cán bộ có trình độ tốt trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và công tác quản lý thu NSNN Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 38 50.7 50.7 50.7 Đồng ý 31 41.3 41.3 92.0 Hoàn toàn đồng ý 6 8.0 8.0 100.0 Total 75 100.0 100.0 110 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Công tác quản lý thu NSNN đã thực sự hiệu quả và đã được hoàn thiện Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 46 61.3 61.3 61.3 Đồng ý 26 34.7 34.7 96.0 Hoàn toàn đồng ý 3 4.0 4.0 100.0 Total 75 100.0 100.0 Việc hoàn thiện cơ chế quản lý thu ngân sách của huyện là thực sự cần thiết Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 6 8.0 8.0 8.0 Đồng ý 40 53.3 53.3 61.3 Hoàn toàn đồng ý 29 38.7 38.7 100.0 Total 75 100.0 100.0 111 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ PHIẾU ĐIỀU TRA CỦA NGƯỜI DÂN Giới tính Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nữ 27 54.0 54.0 54.0 Nam 23 46.0 46.0 100.0 Total 50 100.0 100.0 Trình độ học vấn Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid THCS 1 2.0 2.0 2.0 THPT 11 22.0 22.0 24.0 Trung cấp 8 16.0 16.0 40.0 Cao đẳng 10 20.0 20.0 60.0 Đại học 20 40.0 40.0 100.0 Total 50 100.0 100.0 Nội dung đóng góp vào ngân sách nhà nước: Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nộp thuế 25 50.0 50.0 50.0 Nộp phí, lệ phí 8 16.0 16.0 66.0 Nộp các khoản về đất và nhà 17 34.0 34.0 100.0 Total 50 100.0 100.0 112 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Nghề nghiệp Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BB 5 10.0 10.0 10.0 CC 2 4.0 4.0 14.0 Cơ khí 2 4.0 4.0 18.0 Công chức 1 2.0 2.0 20.0 Công ty xây dựng 1 2.0 2.0 22.0 DN 4 8.0 8.0 30.0 DV nhà hàng 2 4.0 4.0 34.0 GV 2 4.0 4.0 38.0 Hưu trí 1 2.0 2.0 40.0 KD 20 40.0 40.0 80.0 Làm nông 4 8.0 8.0 88.0 Nội trợ 2 4.0 4.0 92.0 Thợ mộc 1 2.0 2.0 94.0 VC 1 2.0 2.0 96.0 Viên chức 2 4.0 4.0 100.0 Total 50 100.0 100.0 Thủ tục hành chính về nôp thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu khác được công khai, minh bạch; đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 26 52.0 52.0 52.0 Đồng ý 22 44.0 44.0 96.0 Hoàn toàn đồng ý 2 4.0 4.0 100.0 Total 50 100.0 100.0 113 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Công tác thực hiện thu ngân sách đã được lãnh đạo địa phương quản lý chặt chẽ Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 20 40.0 40.0 40.0 Đồng ý 27 54.0 54.0 94.0 Hoàn toàn đồng ý 3 6.0 6.0 100.0 Total 50 100.0 100.0 Bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước đã thực hiện đúng chắc năng nhiệm vụ được quy định Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 29 58.0 58.0 58.0 Đồng ý 21 42.0 42.0 100.0 Total 50 100.0 100.0 Các cán bộ công chức, viên chức, chuyên viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 31 62.0 62.0 62.0 Đồng ý 19 38.0 38.0 100.0 Total 50 100.0 100.0 Các cán bộ công chức, viên chức, chuyên viên lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người dân, sẵn sàng hỗ trợ, hướng dẫn người dân thực hiện nghĩa đóng góp NSNN Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 20 40.0 40.0 40.0 Đồng ý 28 56.0 56.0 96.0 Hoàn toàn đồng ý 2 4.0 4.0 100.0 Total 50 100.0 100.0 114 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Các cán bộ công chức, viên chức, chuyên viên am hiểu về Luật ngân sách và các quy định trong việc thu NSNN Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 29 58.0 58.0 58.0 Đồng ý 21 42.0 42.0 100.0 Total 50 100.0 100.0 Cơ quan Thuế giải quyết nhất quán, công bằng, dân chủ, không có thiên vị giữa các đối tượng nộp thuế Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 33 66.0 66.0 66.0 Đồng ý 16 32.0 32.0 98.0 Hoàn toàn đồng ý 1 2.0 2.0 100.0 Total 50 100.0 100.0 Công tác tuyên truyền hỗ trợ giúp người dân hiểu biết về chính sách pháp luật Thuế, hiểu biết về trình tự thủ tục trong việc kê khai đăng ký nộp thuế và các thủ tục khác liên quan đến việc đóng góp vào NSNN (phí, lệ phí và các khoản thu khác) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 27 54.0 54.0 54.0 Đồng ý 17 34.0 34.0 88.0 Hoàn toàn đồng ý 6 12.0 12.0 100.0 Total 50 100.0 100.0 Công tác quản lý thu ngân sách đã thực sự hiệu quả và đã được hoàn thiện Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 30 60.0 60.0 60.0 Đồng ý 19 38.0 38.0 98.0 Hoàn toàn đồng ý 1 2.0 2.0 100.0 Total 50 100.0 100.0 115 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Việc hoàn thiện cơ chế quản lý thu ngân sách của huyện có thực sự cần thiết Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bình thường 8 16.0 16.0 16.0 Đồng ý 32 64.0 64.0 80.0 Hoàn toàn đồng ý 10 20.0 20.0 100.0 Total 50 100.0 100.0 116 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_thu_ngan_sach_nha_nuoc_tren_dia_ban_huyen_trieu_phong_tinh_quang_tri_464.pdf
Luận văn liên quan