Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Gio linh, tỉnh Quảng trị

Thủ tục đăng kí thuế đối với doanh nghiệp theo kết quả khảo sát cho ta thấy: có từ 69% các doanh nghiệp đều cho rằng thủ tục đăng kí thuế là đơn giản, thuận lợi, nhanh gọn; ý kiến trung dung 11DN (16%); ý kiến rất đồng ý chiếm 10%. Về thời gian tổ chức tập huấn: có tới 49% ý kiến là đồng ý, 7% ý kiến rất đồng ý; cho thấy các doanh nghiệp đánh giá thời gian tổ chức tập huấn của Chi cục thuế là hợp lý, phù hợp và đáp ứng việc cập nhật thông tin chính sách mới trước khi doanh nghiệp kê khai thuế Trong những năm qua cùng với sự cải cách hiện đại hóa ngành thuế nâng cao việc tuyên truyền, ý thức của người nộp thuế luôn đồng hành với doanh nghiệp, tổ chức các lớp tập huấn, phát tài liệu miễn phí cho doanh nghiệp.

pdf116 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Gio linh, tỉnh Quảng trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yện Gio Linh. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, người nộp thuế rõ được nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 78 Nâng cao năng lực quản lý thuế của công chức ngành thuế về nghiệp vụ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp. Ngành thuế đang trong giai đoạn cải cách và hiện đại hóa mạnh mẽ, nhất là đang chuyển đổi hẳn sang cơ chế quản lý theo chức năng, tăng cường tính tự chủ, tự giác trong kê khai nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế, cán bộ thuế giảm thiểu tiếp xúc với người nộp thuế, cắt giảm số giờ giao dịch với cơ quan thuế, chỉ tập trung hỗ trợ người nộp thuế khi có yêu cầu và kiểm tra thanh tra tại cơ sở khi có dấu hiệu vi phạm, theo một qui trình chặt chẽ. Bên cạnh đó, thực hiện Luật quản lý thuế với sự tham gia mạnh mẽ của tổ chức cá nhân trong xã hội, chắc chắn rằng công tác quản lý thuế giai đoạn mới sẽ thắng lợi toàn diện, tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp góp phần thúc đẩy kinh tê – xã hội đất nước phát triển. Xã hội hóa công tác thuế ở đây được nhìn nhận với góc độ rộng lớn, với mục đích và nội dung khác toàn diện hơn, xã hội hóa công tác thuế có thể được hiểu là công tác thuế phải được nhiều tổ chức, cá nhân tham gia từ khâu dự thảo, ban hành Luật đến khi đi vào cuộc sống. Từ đây, góp phần xây dựng chính sách thuế một cách dân chủ, minh bạch, chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới, nâng cao quyền giám sát của người dân đồng thời tạo ra sự thay đổi cơ bản về nhận thức của xã hội, nâng cao ý thức về tuân thủ pháp luật thuế, xây dựng cộng đồng trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội đối với công tác thuế. Từ thực trạng việc chấp hành, thực thi luật thuế, công tác tổ chức quản lý thu thuế trong những năm qua trên địa bàn huyện, trên cơ sở đánh giá đúng những tồn tại và nguyên nhân của nó, thực tiễn đòi hỏi cần phải có giải pháp thiết thực tầm vĩ mô và ngay chính nội tại của ngành thuế nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế Giá trị gia tăng có ý nghĩa kinh tế - xã hội rất quan trọng và thiết thực. 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNVV tại huyện Gio Linh 3.2.1. Giải pháp mang tính vi mô tại Chi cục Thuế huyện Gio Linh 3.2.1.1. Đẩy mạnh công tác quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý đăng ký, kê khai thuế Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 79 Phần lớn các hệ thống quản lý thuế đều hoạt động theo nguyên tắc tự tính thuế, tự khai thuế và tự nộp thuế trên cơ sở tính tự giác của người nộp thuế. Mục tiêu cơ bản của hệ thống này là giảm tới mức tối thiểu mối quan hệ trực tiếp của cán bộ nộp thuế với những người nộp thuế chấp hành đúng qui định về thuế. Bằng cách đó, với lực lượng cán bộ có hạn của bộ máy quản lý thuế, có thể tập trung vào việc kiểm tra, phát hiện và xử lý những trường hợp vi phạm. Quản lý người nộp thuế là khâu đầu tiên, quan trọng nhằm đưa NNT vào diện quản lý thuế của cơ quan thuế. Thực hiện quản lý tốt khâu này vừa góp phần tránh được thất thu thuế do không bao quát hết số người nộp thuế, đồng thời đảm bảo sự đóng góp công bằng giữa các doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, môi trường kinh doanh ngày một được cải thiện, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đơn giản, nhanh gọn nên số lượng doanh nghiệp mới thành lập tăng nhanh do vậy Chi cục cần có sự phối hợp chặt chẽ với Sở kế hoạch và đầu tư để có thể nắm bắt kịp thời số lượng các doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và được cấp mã số thuế đảm bảo quản lý 100% các doanh nghiệp mới thành lập, nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của các doanh nghiệp từ đó có biện pháp quản lý thích hợp. Theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ: theo đó doanh nghiệp chỉ phải nộp một bộ hồ sơ duy nhất cho Phòng Đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư, việc này đã đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh: thủ tục nộp hồ sơ khai thuế đơn giản, nhanh gọn, hiệu quả cao và an toàn, tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp; Cơ quan thuế xử lý dữ liệu trên hệ thống nhanh chóng, chính xác, giảm thiểu lao động, thuận lợi cho việc lưu trữ hồ sơ và tra cứu dữ liệu, đặc biệt sẽ đáp ứng được nhu cầu phục vụ số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng trong khi nguồn nhân lực chưa được bổ sung tương ứng. Cán bộ quản lý kê khai cần thường xuyên rà soát các đối tượng, kịp thời thực hiện đóng MST đối với doanh nghiệp ngưng hoạt động, tiến hành lập danh sách các doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai thuế trên cơ sở đó xác định đúng số lượng hồ sơ khai thuế mà các doanh nghiệp phải nộp khi đến hạn để có biện pháp Đại học Kinh tế Huế Đạ học kinh tế Huế 80 quản lý thích hợp. Bên cạnh đó, tiến hành lập danh sách các doanh nghiệp thường xuyên vi phạm chế độ kê khai (nộp chậm, không nộp hồ sơ khai thuế) tăng cường quản lý, kiểm tra các doanh nghiệp này cùng với việc áp dụng các hình thức phạt vi phạm theo quy định. Trường hợp tái phạm, Chi cục thuế (trong phạm vi quyền hạn của mình hoặc báo cáo cơ quan quản lý cấp trên) kết hợp với các ngành liên quan để xử lý như đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, thu hồi chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp chây ỳ, cố tình vi phạm cần thực hiện các biện pháp mạnh ảnh hưởng đến sự tồn tại và hoạt động của các doanh nghiệp mới có thể khiến các doanh nghiệp này chấp hành nộp tờ khai đúng hạn, đảm bảo 100% doanh nghiệp thuộc diện kê khai nộp tờ khai khi đến hạn. Nâng cao chất lượng tờ khai, hạn chế các sai sót khi áp dụng chương trình phần mềm hỗ trợ kê khai tại các doanh nghiệp. Nội dung này đòi hỏi cơ quan thuế cần thường xuyên mở các lớp tập huấn hướng dẫn sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai cho các doanh nghiệp kết hợp với các biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ đồng thời về phần mềm cần có sự sửa đổi, nâng cấp kịp thời đáp ứng thay đổi của cơ chế chính sách liên quan cũng như những phát sinh trong quá trình thực hiện. Công tác kiểm tra tờ khai cần phải được tiến hành chặt chẽ trước khi nhận tờ khai vào cơ sở dữ liệu ngành tại Đội nghiệp vụ làm cơ sở khai thác triệt để thông tin về các DN trong dữ liệu ngành. Do vậy, cần phải thu thập thông tin đầy đủ, chính xác về doanh nghiệp từ nhiều kênh khác nhau để có thể kiểm định tờ khai một cách nhanh chóng, chính xác, hạn chế thực hiện kiểm tra tại doanh nghiệp. Để làm tốt điều này, Chi cục thuế huyện Gio Linh cần xây dựng một bộ phận cộng tác viên để thu thập thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp, bổ sung thông tin vào cơ sở dữ liệu quản lý ngành. Điều quan trọng là Chi cục thuế cần có cơ chế để sử dụng và phát huy như cơ chế thưởng cho việc cung cấp thông tin và giữ bí mật về người cung cấp thông tin. 3.2.1.2. Tăng cường công tác kiểm tra các doanh nghiệp Chi cục cần đẩy mạnh công tác kiểm tra thuế, cán bộ Đội kiểm tra phải thường xuyên rà soát lại các doanh nghiệp không hoạt động, sử dụng hoá đơn Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 81 nhưng không kê khai thuế để xử lý, thông báo công khai kịp thời cho cơ quan chức năng, phối hợp chặt chẽ với cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh ngăn chặn việc lợi dụng gây thiệt hại Ngân sách nhà nước; tăng cường quản lý người nộp thuế để đảm bảo 100% các doanh nghiệp đăng ký thuế, nộp tờ khai thuế hàng tháng đầy đủ, đúng thời gian quy định và có độ chính xác cao; kiểm tra, rà soát lại các doanh nghiệp đã được cấp đăng ký kinh doanh, đã cấp mã số thuế và các doanh nghiệp cơ quan thuế đang quản lý thuế, nếu có chênh lệch cần xác định rõ nguyên nhân và có các biện pháp xử lý, chấn chỉnh kịp thời để đưa vào quản lý thuế nhằm tránh thất thu về người nộp thuế. Chi cục cần tổ chức tốt công tác phối kết hợp với các cơ quan, ban, ngành trong huyện như công an, quản lý thị trường, thành lập các đội kiểm tra liên ngành tập trung kiểm tra các doanh nghiệp. Khi quản lý người nộp thuế, cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Thu thập những tiêu thức cơ bản tạo điều kiện cho cơ quan thuế có thể liên hệ với doanh nghiệp nhanh chóng, thuận tiện. - Hiểu biết về ngành nghề, quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định doanh nghiệp trọng tâm, trọng điểm của quản lý. - Hiểu biết mặt hàng sản xuất kinh doanh, phương thức kinh doanh, các quan hệ khách hàng chủ yếu tạo điều kiện cho cơ quan thuế thuận lợi trong quản lý, xác minh đối chiếu hóa đơn, chứng từ và các quan hệ kinh tế. Công tác kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng trong quản lý thuế, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu trong cơ chế tự kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp, hiện tượng trốn thuế và gian lận thuế thất thu vẫn là vấn đề đặt dấu hỏi đối với cơ quan thuế. Vì vậy, Chi cục Thuế Gio Linh cần phải rà soát toàn bộ các hoạt động kinh doanh của DN, định hướng lại các mục tiêu và xây dựng chương trình giải pháp kiểm tra, tăng cường công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế và tại trụ sở cơ quan thuế là công tác trọng tâm của công tác thu thuế GTGT, và giảm thất thu thuế. Để tăng cường công tác kiểm tra thuế hoạt động kiểm tra cần phải tập trung vào các vấn đề; Đại học Kinh tế Huế Đại họ kin tế Huế 82 - Quản lý đối tượng nộp thuế để đảm bảo tỷ lệ doanh nghiệp đăng kí thuế tại địa phương là 100% - Phân tích hồ sơ khai thuế, đánh giá rủi ro để kiểm tra doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm về thuế, tăng cường đối chiếu hóa đơn để phát hiện các đơn vị có sử dụng hóa đơn bất hợp pháp .. từ đó chia ra các hành vi vi phạm chủ yếu của doanh nghiệp. - Đảm bảo 100% doanh nghiệp lập kế hoạch dự kiến kiểm tra thuế phải được phân tích hồ sơ khai thuế. - Kiểm tra các doanh nghiệp có tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu thấp, các doanh nghiệp có số thuế GTGT âm liên tục 12 tháng nhưng không đề nghị hoàn thuế. - Thực hiện phân loại doanh nghiệp để có kế hoạch quản lý phù hợp, đối với các doanh nghiệp ngừng kinh doanh, giải thể hoặc nhiều kì không kê khai cần tập trung xử lý dứt điểm. Đối với các doanh nghiệp không tồn tại, không có mặt trên địa chỉ đăng kí với cơ quan thuế hoặc không liên hệ được thì thực hiện làm thủ tục thông báo bỏ trốn lên hệ thống cả nước. - Công tác kiểm tra cần phải thực hiện kịp thời, chính xác, tránh gây phiền ra cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, đồng thời các biện pháp xử lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra. 3.2.1.3. Tăng cường đôn đốc thu nộp thuế Công tác quản lý nợ thuế được xác định là nhiệm vụ quan trọng nhằm góp phần phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý và thu nợ thuế, nhưng số thuế nợ vẫn rất lớn. Nguyên nhân chủ yếu là do Chi cục thuế chưa kiểm tra và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện kê khai nộp thuế đúng thời hạn quy định; nhiều khoản nợ khó thu chưa có cơ chế xử lý; việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng với cơ quan thuế để xử lý các khoản nợ đọng thuế chưa được tích cực và có hiệu quả, nợ các đơn vị xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán dẫn đến nợ thuế. Đại học Kinh tế Huế Đại học kin tế Huế 83 Trong thời gian tới, để công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế có hiệu quả cần thực hiện tốt các biện pháp sau: Một là, tăng cường rà soát, xác định số thuế nợ đọng của từng người nộp thuế, phân loại theo tình trạng nợ thuế và nguyên nhân nợ đọng như: nợ khó thu, nợ chờ xử lý và nợ có khả năng thu; từ đó áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ có hiệu quả. Hai là, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý khoản nợ khó thu phối hợp với ngân hàng để áp dụng biện pháp thu nợ thông qua việc ra lệnh thu, trích tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng; phối hợp với cơ quan công an và chính quyền địa phương để truy tìm các đối tượng bỏ trốn, mất tích để có biện pháp thu hồi tiền thuế nợ vào Ngân sách nhà nước; lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt đối với các doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt. Ba là, tăng cường đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế để kịp thời thu vào Ngân sách nhà nước các khoản nợ có khả năng thu. Cần phối hợp nhiều hơn nữa với Uỷ ban nhân dân, hội đồng tư vấn thuế và các ngành liên quan vận động nhân dân thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế, cương quyết xử lý nghiêm các trường hợp dây dưa chậm nộp, trốn thuế... có thể tiến hành cưỡng chế nếu thấy cần thiết. Đồng thời, đối với cán bộ vi phạm vẫn phải áp dụng các biện pháp xử lý mang tính răn đe cao, tuyên dương khen thưởng những cán bộ làm tốt tạo động lực cho họ cố gắng hoàn thành nhiệm vụ vượt chỉ tiêu. Bốn là, đối với các trường hợp cố tình chây ỳ, không nộp thuế (Nợ từ 100 triệu đồng trở lên) phải được công khai trên phương tiện đại chúng và đề nghị các cơ quan chức năng có liên quan hỗ trợ thu nợ. 3.2.1.4. Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thuế Đây là điều kiện quyết định để công tác quản lý thuế ngày càng được hoàn thiện hơn. Để có thể quản lý thuế tốt đòi hỏi chính những cán bộ ngành Thuế phải có đầy đủ năng lực, trình độ, phẩm chất. Vấn đề này đòi hỏi ngành Thuế trong thời Đại học Kinh tế Huế Đạ học kinh tế Huế 84 gian tới cần chú trọng hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cả về chuyên môn và nghiệp vụ nhất là lực lượng cán bộ trẻ. Không chỉ chú trọng đến số lượng mà phải nâng cao chất lượng. Chỉ những cán bộ thuế thực sự có trình độ chuyên môn được đào tạo bài bản và có phẩm chất tốt mới có thể đưa những chính sách, pháp luật của nhà nước đi vào thực tiễn và thực thi chúng một cách triệt để và hiệu quả Như vậy, để có đội ngũ cán bộ thuế vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, Chi cục thuế huyện Gio Linh cần thực hiện các giải pháp cụ thể sau: - Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ theo từng chức danh, vị trí công việc. Đảm bảo tạo được một đội ngũ cán bộ chuyên gia theo từng chức năng quản lý thuế. Phân cấp cán bộ theo năng lực và hiệu quả công việc. - Rà soát, đánh giá năng lực cán bộ toàn ngành Thuế, phân loại cán bộ ngành theo trình độ, độ tuổi, năng lực. Xác định số cán bộ có thể bố trí vào các chức năng, bộ phận quản lý theo cơ cấu mới. Lập kế hoạch đào tạo và tái đào tạo cán bộ phù hợp với yêu cầu mới. Xác định số cán bộ không đủ điều kiện tiêu chuẩn để bố trí vào các công việc khác phù hợp. - Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực,có đạo đức thông qua việc phát hiện, bồi dưỡng, qui hoạch và đề bạt một cách minh bạch, công bằng nhằm nâng cao năng lực của điều hành của cơ quan thuế. Đào tạo cán bộ theo hướng chuyên môn hoá sâu theo từng chức năng công việc, phù hợp với mô hình quản lý thuế theo phương pháp tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Xây dựng qui chế kiểm tra, đánh giá trình độ công chức hàng năm để đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, thường xuyên cải tiến và lựa chọn hình thức và nội dung đào tạo thích hợp. - Xây dựng và thực hiện luân chuyển cán bộ thuế trong ngành. Việc luân chuyển phải đảm bảo mục tiêu phát triển cán bộ chuyên sâu theo chức năng quản lý thuế và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công chức thuế. Và đặc biệt, Cục thuế các địa phương – cơ quan trực tiếp quản lý các doanh nghiệp cũng cần có sự chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm từ thực tế quản lý để rút ra những biện pháp và cách xử lý thích hợp Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 85 3.2.1.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế Người nộp thuế do chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ thuế, cũng như quyền lợi từ những khoản tiền mà mình đóng góp, chưa hiểu sâu về nội dung chính sách thuế, chưa năm rõ việc kê khai và nộp thuế; nhận thức chưa đúng đắn về trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình. Tính tự giác của người nộp thuế chưa cao, vì vậy cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao hiểu biết của DN về thực hiện nghĩa vụ thuế. Công tác giải đáp vướng mắc, hướng dẫn cho DN nhằm hỗ trợ và giúp họp hiểu và thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình cần đạt được mục tiêu cụ thể; Giúp các đối tượng nộp thuế nắm vững chính sách, quy trình, thủ tục thu nộp thuế, tạo điều kiện để đối tượng nộp thuế thực hiện tự khai, tự tính, tự nộp thuế, giảm dần những sai phạm mà đối tượng nộp thuế thường mắc phải. Tạo mối quan hệ gần gũi, thường xuyên giữa cơ quan Thuế và người nộp thuế, giúp họ thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình. Theo kết quả điều tra, đa số các doanh nghiệp đều đồng ý khi có thay đổi về chính sách thuế mới thì Cơ quan thuế nên tổ chức tập huấn cho DN biết để thực hiện. Để thực hiện được các yêu cầu đó cần đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế như tổ chức các cuộc đối thoại, giải đáp trực tiếp, giải đáp qua điện thoại, email, fax thì Chi cục Thuế cần phải đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế, đồng thời tăng cường bồi dưỡng, đào tạo cán bộ thuế vừa tin thông nghiệp vụ, vừa có khả năng sư phạm để nâng cao chất lượng công tác tập huấn, Các nội dụng cần tập trung tuyên truyền như: Tuyên truyền, phổ biến ác quy định trong quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ nhằm nâng cao ý thức cho người dân khi mua hàng hóa dịch vụ. thông qua đài truyền hình, đài phát thanh xây dựng các hình thức tuyên truyền với các tiểu phẩm ngắn gọn, phê phán các hành vị vi phạm chế độ quản lý hóa đơn, sử dụng hóa đơn. Cơ quan thuế xây dựng đề án tuyền truyền đối với cán bộ của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao nhận Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 86 thức về những quy định trong sử dụng hóa đơn chứng từ, đề cao trách nhiệm và nghĩa vụ của cán bộ đảng viên trong việc chống thất thu thuế. Xây dựng chính sách khen thưởng kịp thời những đối tượng cung cấp cho cơ quan thuế về người bán hàng không xuất hóa đơn. 3.2.1.6. Phối hợp các giải pháp Trước hết là tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, hỗ trợ cho người nộp thuế trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước Thực hiện mạnh mẽ công tác tuyên truyền về thuế, trước hết giải thích chính sách pháp luật, nâng cao ý thức và nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước, phối hợp chặt chẽ với cơ quan thông tin đại chúng và cơ quan pháp luật trong việc tuyên truyền và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm chính sách, nghĩa vụ thuế của Nhà nước. Đồng thời đa dạng hóa các kênh thông tin tuyên truyền: báo, đài, truyền hình..,tổ chức các hội nghị đối thoại doanh nghiệp nhằm giải đáp kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện, đặc biệt trong khoảng thời gian này khi Luật quản lý thuế đưa vào triển khai thực hiện, dẫn tới sự thay đổi cả hệ thống văn bản liên quan, cập nhật kịp thời những thay đổi cho đối tượng nộp thuế. Tập trung đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra trên cơ sở phân tích thông tin hiệu quả, chính sách đầy đủ nhằm nâng cao hiệu quả trong việc phát hiện hành vi vi phạm Công tác thanh tra, kiểm tra ưu điểm của nó trong việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thuế là không thể chối cãi nhưng nhược điểm của nó là không thể triển khai trên phạm vi số lớn mà ngược lại chỉ có hiệu quả trên phạm vi số nhỏ, vì vậy để nâng cao chất lượng công tác thanh kiểm tra thì nguồn thông tin từ kết quả thu thập số liệu và phân tích thông tin là hết sức quan trọng. Chính vì vậy cần phải tập trung những cán bộ có năng lực, trình độ, có kinh nghiệm để đảm nhiệm công tác này, đồng thời phải tạo điều kiện về cơ sở vật chất. Hiện nay tình trạng thất thu trong lĩnh vực ăn uống, khách sạn, nhà nghỉ, vận tải, xăng dầu, xây dựng, đang diễn ra hết sức phức tạp đòi hỏi cán bộ thanh tra phối Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 87 hợp, tập trung trong việc xây dựng các đề án chống thất thu nhằm triển khai trên phạm vi toàn tỉnh. Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công chức ngành thuế, tuyển dụng những đối tượng có trình độ, bằng cấp phù hợp với yêu cầu nhằm tạo ra lớp cán bộ có trình độ cơ bản, đáp ứng nhiệm vụ ngày càng cao, bên cạnh đó kết hợp công tác hiện đại hóa tin học quản lý thuế. Mục tiêu và quản điểm xuyên suốt trong quá trình xây dựng và triển khai hiện đại hóa, tin học hóa là: các thông tin (bao gồm 4 yếu tố: phần mềm ứng dụng, phần cứng, con người và cơ chế chính sách) phải được triển khai thống nhất trong toàn quốc, đảm bảo bảo hỗ trợ đầy đủ các quy trình nghiệp vụ. Quản lý tốt các căn cứ tính thuế trên cơ sở hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật Khi áp dụng cơ chế tự tính tự khai nộp thuế thì làm thế nào để quản lý tốt nhất, nhanh nhất, hiệu quả nhất đối với đối tượng nộp thuế là hết sức quan trọng, từ những thông số về định mức kinh tế kỹ thuật mới có sở đối chiếu, so sánh, nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị hiệu quả nhất. Để có được những thông số đó, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với các ngành có liên quan. Thực hiện tốt công tác cấp mã số thuế nhằm quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế Mã số thuế của đối tượng nộp thuế được ví như tên của mỗi người nhưng nó có điểm đặc biệt hơn là thông qua nó, cơ quan thuế có thể quản lý chặt chẽ hơn với những dữ liệu thông tin gắn với nó, việc cấp mã số thuế cũng như làm thủ tục đóng thuế là hai giai đoạn; đầu và cuối của đơn vị, từ khi bắt đầu thành lập cho đến khi kết thúc quá trình kinh doanh.Vì vậy nó tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ thông tin cần thiết trong việc quản lý tình hình hoạt động hay ngừng hoạt động Tranh thủ sự hỗ trợ từ các cơ sở ban ngành trong huyện, tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền về công tác thuế các vấn đề vướng mắc phải báo cáo kịp thời xin ý kiến cơ quan thuế cấp trên và chính Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 88 quyền cùng cấp để phối hợp giải quyết dứt điểm. Cùng chính quyền địa phương chỉ đạo thực hiện công tác quản lý thuế trên địa bàn, tập trung chống thất thu ngân sách. Xử lý nghiêm minh những đơn vị có hành vi trốn lậu thuế, nợ đọng thuế để răn đe, giáo dục. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng để thông tin tuyên truyền, giáo dục Luật thuế, nêu gương những đơn vị chấp hành tốt luật thuế, nộp thuế tốt. Đồng thời phê phán những đơn vị còn dây dưa trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thuế, xử lý nghiêm túc những sai trái, tiêu cực của cán bộ ngành thuế. Công tác thuế là công tác phức tạp, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đối tượng chính vì vậy muốn triển khai bất cứ kế hoạch công tác mà cụ thể là những đề án chống thất thu hay các biện pháp chỉ đạo. đều cần được hỗ trợ từ các cơ sở ban ngành có liên quan như: Công an, Quản lý thị trường Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 89 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ việc phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Gio Linh, luận văn rút ra một số kết luận sau: - Thực hiện quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp theo Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và Quy trình Quản lý thuế số 879/QĐ-TCT ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế nhằm đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế; xóa bỏ những thủ tục không cần thiết gây phiền hà và tốn kém cho doanh nghiệp. Cải tiến thủ tục quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ thuế. - Theo quy trình này các doanh nghiệp tự kê khai, tự nộp thuế, cơ quan thuế chỉ làm nhiệm vụ kiểm tra và giám sát thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình quản lý thu thuế GTGT của Chi cục trong giai đoạn 2014- 2016 cho thấy: + Mặc dù số doanh nghiệp kê khai nộp thuế ngày càng tăng nhưng vẫn còn số doanh nghiệp so với năm 2014 chưa kê khai nộp thuế, tỷ lệ nợ thuế năm 2016 vẫn còn ở mức cao 2.019 triệu đồng so với năm 2014 tăng 323%. + Công tác hoàn thuế đã được Chi cục quan tâm, trong 3 năm (2014- 2016) có 5 doanh nghiệp xin hoàn thuế với tổng số thuế đề nghị hoàn là 7.343 tỷ đồng. + Công tác kiểm tra hồ sơ kê khai thuế tại Chi cục còn gặp nhiều khó khăn có 100% số hồ sơ được chấp nhận tuy nhiên chất lượng kiểm tra tại bàn còn nhiều hạn chế do thời gian ngắn, chưa có tính đối chối được số liệu. + Vì vậy, việc kiểm tra thuế tại trụ sở các doanh nghiệp cũng gặp những khó khăn và hạn chế nhất định. + Để phát hiện những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong việc kê khai nộp thuế, đề tài đã phỏng vấn 70 DN kinh doanh trên địa bàn huyện thuộc Chi Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 90 cục Thuế quản lý kết quả phân tích cho thấy một số ít các DN không hài lòng về thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế. - Đánh giá của cán bộ thuế về năng lực, tính tự giác của các DN trong việc kê khai nộp thuế cho thấy: + Tình hình kê khai cao hơn thực tế, gian lận trong hoàn thuế GTGT không có. + Đánh giá những khó khăn trong công tác kiểm tra tại DN, hầu hết các ý kiến đều cho rằng trình độ của cán bộ thuế là vấn đề cần quan tâm. Từ những đánh giá trên, đề tài đã xuất hiện hai nhóm giải pháp lớn. Trong đó nhóm giải pháp mang tính vĩ mô đưa ra những đề xuất nhằm cải tiến chính sách, thủ tục, quy trình thu thuế của Nhà nước. 6 nhóm giải pháp mang tính vi mô được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. 2. Kiến nghị Trên cơ sở định hướng và quan điểm cơ bản về công tác thu thuế GTGT, để tăng cường công tác quản lý thuế GTGT trong thời gian tới, một số kiến nghị đề xuất nhằm thực hiện các giải pháp trước mặt cần tập trung giải quyết. 2.1. Đối với Chính phủ-Bộ Tài Chính Xây dựng hệ thống máy tính nối mạng giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, giữa các cơ quan thuế và các doanh nghiệp để đối chiếu, kiểm tra hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT cũng như kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất, kinh doanh và số liệu về doanh thu, chi phí của doanh nghiệp. Mặt khác Nhà nước cần quy định bắt buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng công nghệ tin học vào việc kê khai thuế, quản lý sản xuất, kinh doanh, hạch toán, để thực hiện toàn bộ DN khai thuế điện tử. Nghiên cứu hỗ trợ DN, đặc biệt là DN nhỏ và vừa phần mềm kế toán DN miễn phí thống nhất sử dụng trên cả nước. Những vướng mắc trong luật thuế Giá trị gia tăng hiện nay vừa làm cho các doanh nghiệp lung túng trong việc kê khai và nộp thuế, vừa làm công tác thu thuế giá trị gia tăng của cơ quan thuế gặp khó khăn trong việc triển khai thực hiện. Việc Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 91 tháo gỡ những khó khăn phải xuất phát từ những quy định của Pháp luật do đó Nhà nước có vai trò rất quan trọng. Theo tác giả cần giải quyết những vướng mắc dưới đây giúp cho doanh nghiệp cũng như cơ quan thuế thực hiện tốt luật thuế giá trị gia tăng.  Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế giá trị gia tăng Chính sách thuế phải đảm bảo được sự công bằng giữa các thành phần kinh tế để đảm bảo công bằng hợp lý, khuyến khích mọi thành phần kinh tế cạnh tranh để phát triển Về phương pháp tính thuế: áp dụng thống nhất một phương pháp tính thuế duy nhất là phương pháp khấu trừ cho đối tượng nộp thuế. Đây là điều kiện tạo một môi trường kinh doanh bình đẳng các doanh nghiệp - Bù trừ nợ thuế với hoàn thuế Gía trị gia tăng - Đồng nhất một mức thuế suất giá trị gia tăng - Tăng cường công tác quản lý hóa đơn, chứng từ Kinh tế Việt Nam đang là nền kinh tế tiền mặt cho nên mọi giao dịch kinh doanh hợp pháp đều ghi nhận bằng chứng từ thanh toán. Hóa đơn, ngoài tác dụng là một chứng từ kế toán, hóa đơn lại giữ vai trò quan trọng chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó luân chuyển cùng với hàng hóa dịch vụ. Vì vậy về mặt quản lý nhà nước nếu kiểm soát được hóa đơn là kiểm soát được tiền và hàng trong khâu lưu thông. Muốn ngăn chặn hành vi mua bán hóa đơn bất hợp pháp, phải trả lại chức năng vốn có của hóa đơn, làm cho hóa đơn trở về với bản chất của nó, là chứng từ kế toán và chức năng kiểm soát của hóa đơn sẽ giao cho một cơ quan tài chính tiền tệ khác, đó là hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Làm cho hóa đơn chứng từ trở thành công cụ thứ yếu chỉ để ghi nhận hoạt động giao dịch kinh doanh và phục vụ cho việc hạch toán kế toán. Do đó, trong phương thức thanh toán nên chuyển sang thanh toán qua Ngân hàng đối với các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị trên 10 triệu đồng đều phải qua Ngân hàng, có như vậy gian lận hóa đơn sẽ được hạn chế và đẩy lùi. Đại học Kinh tế Huế Đại họ kinh tế Huế 92 Cần có chế tài xử phạt nặng đối với những trường hợp làm hóa đơn giả, làm mất hóa đơn bán hàng. Nhanh chóng hiện đại hóa ngành thuế, trang thiết bị vi tính và nối mạng trong toàn nghành trong cả nước góp phần kiểm soát hóa đơn, chứng từ hiệu quả hơn.  Về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng Cần nghiên cứu sửa đổi các quy định về khấu trừ thuế yêu cầu phải thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán và phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Hiện nay, luật thuế Giá trị gia tăng mới chỉ quy định việc thanh toán qua Ngân hàng đối với những doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, những hóa đơn có giá trị trên 20 triệu đồng trở lên. Do đó, Nhà nước cần phải qui định bắt buộc tất cả các quan hệ mua bán hàng hóa của doanh nghiệp phải thanh toán qua Ngân hàng mới đủ điều kiện khấu trừ hoàn thuế. Các trường hợp thanh toán bằng tiền mặt không được khấu trừ và hoàn thuế Giá trị gia tăng. Qui định về ngưỡng doanh thu được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.  Hoàn thiện hệ thống pháp luật và tính pháp chế về thuế Hành lang pháp lý đóng vai trò rất quan trọng trong mọi lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội, điều đó còn có ý nghĩa quan trọng hơn trong lĩnh vực thuế - lĩnh vực đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm minh pháp luật của Nhà nước. Việc ban hành và sửa đổi các luật thuế được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, thống nhất trên cơ sở tham khảo đầy đủ ý kiến của cơ quan tham mưu, các cơ quan tổng hợp, các nhà nghiên cứu pháp luật, các doanh nghiệp, thậm chí là của người nộp thuế để đảm bảo tính minh bạch, tính khả thi, tính ổn định tương đối và tính có thể dự báo trước của luật thuế. Các luật thuế cần phải rõ ràng, chặt chẽ nhưng đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng, cần tránh việc đặt ra quá nhiều mục tiêu trong một sắc thuế. Chính sách thuế càng rõ ràng, minh bạch sẽ càng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hỗ trợ người nộp thuế, đảm bảo chất lượng của thông tin cung cấp, nâng cao tính hiệu quả loại hình hỗ trợ hỗ trợ mới mẻ này. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 93 Cần phải hình thành một hệ thống chính sách thuế bao quát được hầu hết các nguồn thu, áp dụng thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế và từng bước thích ứng với yêu cầu chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính sách thuế gồm 9 sắc thuế cơ bản: thuế giá trị gia tăng; thu nhập doanh nghiệp; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế thu nhập cá nhân; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế tài nguyên; thuế bảo vệ môi trường. Ngoài ra, còn có một số loại thu dưới hình thức phí và lệ phí. Cần xây dựng một chính sách thuế nội địa thống nhất cho tất cả các loại hình doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế không phân biệt doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều đó đòi hỏi phải rà soát, sửa đổi và hoàn chỉnh nội dung của hệ thống chính sách thuế, của từng sắc thuế: giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, cần xác định rõ mục tiêu cơ bản cần đạt được của từng sắc thuế để có giải pháp thích hợp. Chính sách thuế, phí và lệ phí phải là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, động viên được các nguồn lực, thúc đẩy phát triển nhanh sản xuất; khuyến khích xuất khẩu, đầu tư, đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Chính sách thuế phải thể hiện và tạo ra những nội dung cụ thể phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời bảo đảm được yêu cầu về bảo hộ có chọn lọc, có thời hạn, có điều kiện một cách hợp lý, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính sách thuế phải tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng. Áp dụng hệ thống thuế thống nhất không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng như giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đẩy mạnh cải cách hệ thống thuế theo hướng đơn giản, minh bạch, công khai; tách chính sách xã hội ra khỏi chính sách thuế. Hệ thống thể chế chính sách thuế phải quy định rõ nghĩa vụ trách nhiệm, quyền lợi của các cơ sở kinh doanh trong việc thực hiện các quy định về thuế; nhằm Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 94 xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của người nộp thuế; Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan thuế và phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế để quản lý thuế đạt hiệu quả cao. Bên cạnh hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế, cần tăng cường tính pháp chế về thuế. Để thực hiện được điều đó, cần có những biện pháp xử lý, chế tài nghiêm khắc, đúng luật: Phải quy định rõ ràng những biện pháp xử lý đối với từng trường hợp cụ thể để việc thực hiện được thống nhất, khắc phục tình trạng tuỳ tiện, muốn xử nặng nhẹ thế nào cũng được. Mức xử phạt phải đủ nghiêm khắc có tác dụng hạn chế những trường hợp vi phạm. Mặt khác, khi xử phạt cần ghi rõ điều khoản phạt được quy định trong văn bản nào, mức xử phạt là bao nhiêu để người bị phạt hiểu được là hình thức xử lý đối với họ đã được cân nhắc đầy đủ, đúng đắn, công bằng theo quy định của pháp luật. Đối tượng cũng có đầy đủ quyền kháng nghị khi cho rằng mức xử phạt của họ là không thoả đáng. Khi cán bộ thuế đã cố tình hoặc không hiểu luật pháp làm sai luật, gây thiệt hại cho người nộp phạt thì cán bộ cũng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế.  Hoàn thiện Luật thuế giá trị gia tăng và Luật quản lý thuế Cần hoàn thiện pháp luật về thuế giá trị gia tăng theo hướng minh bạch hơn, đơn giản hơn. Về đối tượng chịu thuế: Trong giai đoạn trước mắt Chính phủ cần giảm và hạn chế đến mức thấp nhất các hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT để tránh hiện tượng không công bằng giữa các mặt hàng chịu thuế và không chịu thuế GTGT. Nhà nước cần đưa thêm các đối tượng chịu thuế GTGT các mặt hàng là sản phẩm ở khâu sản xuất nông nghiệp để bảo đảm thực hiện thuế GTGT liên hoàn và thống nhất ở tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, bảo đảm tính công bằng, trung lập của thuế GTGT. Về thuế suất thuế GTGT: Trong quá trình thực hiện Luật Thuế GTGT vừa qua cho thấy việc định ra nhiều mức thuế suất cùng với sự không rõ ràng trong việc Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 95 phân biệt hàng hoá chịu thuế theo công dụng, mục đích sử dụng gây khó khăn rất nhiều cho việc tính thuế. Do đó, Nhà nước cần giảm số lượng thuế suất tối đa còn 02 mức thuế suất. Việc điều chỉnh mức thuế suất GTGT là để bảo đảm nguồn thu NSNN trong khi thực hiện cắt giảm thuế nhập khẩu. Trong đó, sắp xếp lại để hạn chế các sản phẩm, dịch vụ thuộc nhóm thuế suất 5%, còn lại đa số các sản phẩm, dịch vụ áp dụng mức thuế suất 10%, để đến giai đoạn tới, áp dụng thống nhất một mức thuế suất 10% đối với tất cả các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.  Tăng cường công tác tập huấn, học tập, trao đổi kinh nghiệm cho cán bộ công chức thuế Những công việc ngành thuế đã làm có hiệu quả cần phải được hệ thống hóa và phổ biến để áp dụng trong cả nước. Do vậy, hàng năm Cục thuế cần tổ chức tập huấn, trao đổi học tập kinh nghiệm giữa Cục thuế và các Chi cục thuế, qua đó học hỏi kinh nghiệm, phương pháp cách làm của các địa phương; kết quả đạt được và những tồn tại cần giải quyết nhằm rút ra các bài học, áp dụng với điều kiện thực tế của đơn vị. Công tác trao đổi thông tin về chống trốn lậu thuế, giá trị gia tăng thông qua hình thức chuyển giá từ phía các doanh nghiệp cần phải được xúc tiến kiểm tra mạnh và trao đổi thường xuyên nhất từ phía Tổng cục Thuế, trong cả nước, góc độ cả địa phương khó có thể thực hiện hiệu quả. Chọn lọc các cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, cho đào tạo ở bậc cao hơn; có chiến lược lâu dài cho số cán bộ này để họ có đủ khả năng, trình độ đảm đương các vị trí then chốt của ngành trong điều kiện kinh tế hội nhập khu vực và quốc tế. 2.2. Đối với Tổng Cục Thuế Đẩy nhanh việc thực hiện việc cải cách hành chính thuế theo lộ trình, xây dựng các quy trình quản lý thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, công khai, từng bước hiện đại hóa, tinh vi hóa, tôn trọng và đề cao trách nhiệm trước pháp luật của ĐTNT, quy trình quản lý thuế mới phải là nâng cao tính tự giác thực hiện nghĩa vụ của ĐTNT thông qua việc thực hiện phương pháp tự tính, tự kê khai thuế. Đại học Kinh tế Huế Đại học kin tế Huế 96 Để khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng, Tổng cục thuế cần nghiên cứu tổ chức thí điểm quay số mở thưởng đối với hóa đơn GTGT ở một số địa phương sau đó nhân rộng thưc hiện trong cả nước. Trường hợp người mua hàng không nhận được hóa đơn, mà chỉ nhận được chứng từ mua hàng đã thanh toán tiền hàng xong, thì người mua hàng có thể cung cấp cho cơ quan thuế về những chứng từ đó, trên cơ sở các chứng từ thu thập được, cơ quan thuế sẽ kiểm tra thực tế, có người mua hàng làm chứng và từ đó xác định doanh thu hàng hóa bán ra không xuất hóa đơn, từ đó cơ quan thuế sẽ truy thu và phạt về hành vi trốn thuế. Số tiền thuế truy thu sẽ được thưởng cho người mua hàng hoặc có cơ chế khen thưởng phù hợp. Việc người mua hàng cung cấp thông tin và thấy được quyền lợi từ việc cung cấp thông tin, thì đó là một trong nhưng kênh thông tin đấu tranh phòng chống việc bán hàng hóa không xuất hóa đơn một cách tốt nhất. 2.3. Đối với UBND Tỉnh và huyện Cần cải thiện môi trường kinh doanh, có chính sách phát triển sản xuất, kinh doanh, thu hút đầu tư, thay đổi cơ cấu kinh tế, bảo hộ và khuyến khích tiêu dùng hàng sản xuất một cách phù hợp. để phát triển nguồn thu trên địa bàn cũng như thu hút nguồn thu ngoài địa bàn. Thành lập các trung tâm hỗ trợ DN vừa và nhỏ nhằm mục đích nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, hướng dẫn và trợ giúp DN trong quá trình hoạt động. Tập trung công tác khuyến khích phát triển kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh ổn định, thu hút đầu tư. Chỉ đạo công tác hỗ trợ cho các doanh nghiệp ngoài các quốc doanh thông qua các chính sách về tín dụng, ưu đãi đầu tư. Chỉ đạo các ban, ngành có liên quan như Sở kế hoạch đầu tư, Cục thống kê, phòng thống kê, Sở công thương, công an phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc xây dựng kế hoạch quản lý thu thuế, quản lý thuế và xử lý những vi phạm về thuế. Đại học Kinh tế Huế Đại học inh tế Huế 97 2.4. Đối với Cục thuế Tỉnh và Chi cục Thuế huyện Gio Linh Đẩy mạnh phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng như Đài phát thanh truyền hình, các cơ quan báo chí tập chung tuyên truyền, quảng bá cho ĐTNT hiểu rõ về chính sách thuế GTGT. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân, đặc biệt là trong lĩnh vực cán bộ, đảng viên, công chức nhà nước nhằm thay đổi tâm lý và ý thức của người tiêu dùng khi mua hàng hóa dịch vụ phải lấy hóa đơn. Chi cục Thuế huyện Gio Linh phải củng cố và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của các Đội thuế để phù hợp với luật quản lý thuế. Cải thiện bộ máy đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận tăng cường cán bộ kiểm tra đảm bảo đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ. Để công tác kiểm tra thuế tại trụ sở DN đạt kết quả cao cần áp dụng phân tích và đánh giá rủi ro trong thanh kiểm tra thuế, tổ chức các nhóm phân tích kỹ hồ sơ kê khai thuế, xác minh và củng cố đầy đủ chứng cứ, phục vụ cho quá trình kiểm tra. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ lẫn đạo đức và bản lĩnh chính trị cho cán bộ thuế. Chấn chỉnh ý thức trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật đối với cán bộ, xử lý nghiêm cán bộ không thực hiện đúng quy trình quản lý thuế. Tăng cường công tác đối thoại, gặp gỡ DN để thông qua đó nắm bắt được những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của DN nhằm tìm biện pháp tháo gỡ cho DN. Tổ chức công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến chính sách Thuế khi có thay đổi nhằm giúp DN tiếp cận được các chủ trương, chính sách mới để DN thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ của mình. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động, cung cấp dịch vụ thuế cho DN một cách tốt nhất, thực sự coi người nộp thuế là người bạn đồng hành. Đại học Kinh tế Huế Đạ học kinh tế Huế 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2006). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế - Luật số 21/2012/QH13, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. 2. Luật sửa đổi, bổ sung các Luật về thuế số 71/2014/QH13, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. 3. Bộ Tài Chính (2011), thông tư số 28/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ- CP ngày 25/5/2007. 4. Bộ Tài Chính (2013), thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ. 5. Bộ Tài Chính (2014), thông tư số 219/2014/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng. 6. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày ngày 27/02/2015 hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính Phủ. 7. Chính phủ (2007), Nghị định số 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật quản lý thuế. 8. Chính phủ (2013), Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế. 9. Chính phủ (2011), Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng. 10. Chính phủ (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020. 11. Chi cục thuế huyện huyện Gio Linh, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2014; 2015 và 2016. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 99 12. Lê Thị Phương (2015), “ Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Định – tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Huế. 13. Phan Đức Phú (2017), “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Thừa Thiên Huế”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại Học kinh tế Huế. 14. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình quản lý thuế, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội 15. Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; 16. Quy trình Quản lý thuế số 879/QĐ-TCT ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế 17. Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế 18. Quyết định số 2379/QĐ-TCT ngày 22 tháng 12 năm 2014 19. Quy trình số 1401/QĐ-TCT về Quản lý nợ thuế có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2015 20. QĐ số 751/QĐ-TCT ngày 20 tháng 04 năm 2015 21. Quy trình kiểm tra thuế số 749/QĐ-TCT ngày 20 tháng 04 năm 2015 22. Quy trình hoàn thuế theo QĐ số 905/QĐ-TC ngày 01 tháng 7 năm 2011 23. Quy trình miễn giảm thuế theo Quyêt định số 1444/QĐ-TCT ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; 24. Quyết định số 749/QĐ-TCT ngày 20 tháng 04 nâm 2015 25. Quy trình Cưỡng chế nợ thuế số 751/QĐ-TCT 26. Năm 2016, Niên giám thống kê huyện Gio Linh-tỉnh Quảng Trị. 27. Một số Website: Chính phủ www.chinhphu.vn; Bộ Tài chính www.mof.gov.vn; Tổng cục thuế www.gdt.gov.vn Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 100 PHỤ LỤC 01 PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIO LINH TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ THUẾ GTGT Kính chào anh/chị Trước hết chúng tôi xin gửi tới anh (chị) lời cảm ơn chân thành nhất, xin anh (chị) vui lòng cho chúng tôi một chút thời gian ghi vào phiếu khảo sát. Mục tiêu của chúng tôi là nhằm đưa ra những khó khăn, vướng mắc, những bất hợp lý, thiếu sót cần khắc phục và chỉnh sửa. Những thông tin mà doanh nghiệp của anh (chị) đưa ra chúng tôi sẽ giữ kín và sẽ có những biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với các DNNVV tại địa bàn huyện Gio Linh. I)Thông tin doanh nghiệp Tên doanh nghiêp;............................................................................................................... Địa chỉ: ................................................................................................................................ 1. Đơn vị của anh (chị) thuộc loại doanh nghiệp nào Công ty cổ phần Công ty TNHH Doanh nghiệp tư nhân HTX, khác 2. Nghành nghề kinh doanh hiện tại: Sản xuất thương mại  dịch vụ  xây dựng vận tải, khác 3. Sử dụng phần mềm kế toán Không Có II) Đánh giá về công tác quản lý thuế GTGT của Chi cục thuế huyện Gio Linh Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các nhận định sau đối với công tác quản lý thuế GTGT của Chi cục thuế huyện Gio Linh, bằng hình thức đánh dấu X vào 1 trong 5 mức độ đồng ý ở bảng sau: Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 101 Các khảo sát đối với DN Mức độ đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường đồng ý Rất đồng ý Về công tác đăng kí thuế, kê khai thuế, nộp thuế 5.Thủ tục đăng kí thuế đối với DN là thuận lợi 6.Thời gian tổ chức tập huấn là phù hợp 7.Nội dung tập huấn là phù hợp 8.Việc cung cấp tài liệu, VBPL, thuế cho DN là phù hợp 9.Việc quy định thời gian nộp tờ khai thuế GTGT là phù hợp Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế 10. Anh chị hài lòng tinh thần thái độ phục vụ, văn hóa ứng xử, kỹ năng giải quyết công việc đội một cửa Chi cục thuế 11.Anh chị hài lòng trang thiết bị phục vụ hỗ trợ phần mềm kế toán và thông tin từ Web ngành thuế 12.Việc kê khai thuế qua mạng của các DN là phù hợp Về công tác hoàn thuế 13. Hồ sơ hoàn thuế là đơn giản 14. Thời gian giải quyết hồ sơ hoàn Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 102 thuế là dài 15.Khi hoàn thuế chậm DN có được giải thích thỏa đáng 16. Anh chị hài lòng kiểm tra trước hoàn thuế tại DN Về việc kiểm tra thuế 17. Anh chị hài lòng với tác phong, thái độ của cán bộ thuế khi thực hiện kiểm tra đối với doanh nghiệp 18. Kiểm tra làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh 19. Thời gian kiểm tra là dài 20. Chứng từ hợp lý, hợp lệ là khó khăn 21.Nhất trí xử lý vị phạm theo luật quản lý thuế hiện nay 22. Khi gặp vướng mắc anh chị thường dùng biện pháp nào để được hỗ trợ Gọi điện đến cơ quan thuế Đến trực tiếp để hỏi Tìm kiếm thông tin khác 23. Theo anh chị khi có sự thay đổi chính sách thuế nên Tổ chức tập huấn Gửi văn bản Thông báo cho doanh nghiệp biết III) Anh chị có ý kiến, đề xuất gì đối với cơ quan thuế trong thời gian tới nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nâng cao công tác quản lý thuế hiện nay ............................................................................................................................................. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 103 Xin chân thành cảm ơn ý kiên của anh/chị PHỤ LỤC 02 PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ THUẾ GTGT Kính chào quý anh/chị Thưa anh chị chúng tôi thiết kế bản khảo sát này nhằm xin ý kiến đánh giá của anh chị để phục vụ cho đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa bàn huyện Gio Linh. Mong anh chị vui lòng bớt chút thời gian trả lời cho chúng tôi các câu hỏi sau. Mọi thông tin trong phiếu khảo sát này chúng tôi cam kết giữ bí mật, không công bố in ấn phát hành, chỉ sử dụng phục vụ cho nghiên cứu. I) Thông tin chung 1. Xin anh chị cho biết năm sinh của mình: 2. Giới tính: Nam Nữ: 3. Anh chi cho biết trình độ học vấn cao nhất của mình. Tốt nghiệp trung cấp/cao đẳng Đại học Trên đại hoc Khác 4.Hiện nay anh chị đang công tác ở bộ phận nào. Cán bộ kiểm tra Cán bộ tuyên truyền cán bộ kê khai KTT khác Anh chị cho biết mức độ đồng ý của mình về các nhận định sau đối với công tác quản lý thuế GTGT của Chi cục thuế huyện Gio Linh, bằng hình thức đánh dấu X vào 1 trong 5 mức độ đồng ý ở bảng sau: Đại học Kinh tế Huế Đại ọc kinh tế Huế 104 15.Anh chị gặp thường xuyên khó khăn khi kiểm tra Số lượng cán bộ  Chất lượng cán bộ Phương tiện kiểm tra Phản ứng doanh nghiệp Khác 16.Theo anh chị nhóm ngành nghề nào thường gian lận trong kê khai thuế Ngành SX Ngành TM  Ngành DV Ngành XD Vận tải, khác Xin chân thành cảm ơn ý kiến của anh chị Các khảo sát đối với CBCC Mức độ đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường đồng ý Rất đồng ý Đánh giá về công tác đăng kí thuế, kê khai thuế, nộp thuế, hỗ trợ thuế 7. Công tác tập huấn đối với DN được thực hiện tốt 8.Thời gian tham gia tập huấn là phù hợp 9.Các doanh nghiệp tham gia tập huấn kê khai tốt Đánh giá của cán bộ thuế về mức độ các hành vi không tuân thủ pháp luật thuế doanh nghiệp 10. Tình hình kê khai doanh thu thấp hơn thực tế của DN là đáng kể 11.Tình hình kê khai chi phí của các DN là thấp hơn thực tế 12.Gian lận trong hoàn thuế GTGT là thấp Đánh giá của cán bộ thuế về việc kiểm tra thuế tại doanh nghiệp 13.Thời gian kiểm tra thuế GTGT đối với DN là hợp lý 14. Các DN hợp tác tích cực với cơ quan thuế Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_thue_gia_tri_gia_tang_doi_voi_cac_doanh_nghiep_nho_va_vua_tai_chi_cuc_th.pdf
Luận văn liên quan