Qua kết quả khảo sát cho thấy mẫu khảo sát với số lượng cán bộ làm việc tại Chi cục
Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình với tỷ trọng nam và nữ xấp xỉ ngang nhau.
Trong 20 cán bộ thuế được khảo sát thì có 9 cán bộ thuế là nam giới chiếm 45% và 11 cán
bộ thuế là nữ giới chiếm 55%. Như vậy về giới tính các cán bộ thuế làm việc tại Chi cục
Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình được coi là ngang nhau
115 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 986 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh tại chi cục thuế thành phố Đồng hới, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o thấy công
tác tuyên truyền hỗ trợ của Chi Cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
hiện nay được các doanh nghiệp đánh giá rất cao về sự nhiệt tình và am hiểu luật
của bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp. Kết quả này trùng khớp kết quả đánh giá của
các cán bộ nhân viên làm việc tại Chi Cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình trả lời kết quả khảo sát. Yếu tố “Ứng dụng tin học trong quản lý thu” cũng
được đánh giá cao với 4.06 điểm. Cho thấy hiện nay trên 95% các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình đã ứng
dụng hệ thống kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử. Với việc triển khai
đồng loạt việc ứng dụng kê khai và nộp thuế quan mạng giúp các doanh nghiệp
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
79
tiết kiệm thời gian và chi phí trong công tác nộp tờ khai và nộp thuế. Thủ tục hành
chính được giải quyết nhanh chóng và hiệu quả. Yếu tố “Công khai số nộp của
các đối tượng” với 4.0 điểm và yếu tố “Năng lực và ứng xử của cán bộ thu” cũng
được đánh giá cao với 4.18 điểm. Số thuế doanh nghiệp nộp vào NSNN được
thông báo công khai và được quản lý bởi các bộ phận thu NSNN và hiện nay năng
lực và ứng xử của các cán bộ thu được đánh giá rất cao. Cho thấy các cán bộ làm
việc tại Chi Cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đã thực hiện đúng
theo tấm gương tư tưởng Hồ Chí Minh, là người có tài nhưng cần phải có đức,
việc ứng xử với các doanh nghiệp với người dân sẽ tạo nên bộ mặt của cơ quan
hành chính sự nghiệp nói chung và của Chi Cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình nói riêng.
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế nội địa đối với Doanh nghiệp
dân doanh trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
2.4.1. Những kết quả đạt được
Quản lý thuế thuế nội địa đối với DNDD là một công việc khó khăn và phức
tạp. Yêu cầu cơ bản trong công tác này là: Phải bao quát hết nguồn thu, thu đúng, thu
đủ theo qui định của pháp luật và phải tạo ra sự phát triển ổn định, sự bình đẳng công
bằng giữa các thành phần kinh tế.
Từ thực trạng công tác quản lý thuế nội địa đối với DNDD trên địa bàn thành
phố Đồng Hới những năm qua, thấy nổi lên một số kết quả chính như sau:
- Quản lý thuế nội địa đã góp phần làm tăng thu ngân sách
trên địa bàn thành phố.
Do áp dụng đồng bộ các giải pháp, hiệu quả của công tác quản lý thuế đã được
nâng lên rõ rệt, tình trạng thất thu thuế cả về hộ và doanh số được hạn chế, tinh thần tự
giác, ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng nộp thuế được nâng lên, công tác quản
lý thu thuế đã từng bước đi vào nề nếp và hiệu quả.
Chi cục Thuế đã có rất nhiều cố gắng không ngừng kiện toàn về tổ chức cải tiến
các qui trình thu thuế, áp dụng nhiều giải pháp nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
80
Kết qủa chung giai đoạn năm 2014-2016 đơn vị luôn luôn hoàn thành vượt mức
chỉ tiêu kế hoạch thu do Cục Thuế tỉnh và do tỉnh giao. Số thu ngân sách năm sau cao
hơn năm trước.
Bảng 2.14. Thực hiện thu ngân sách trên địa bàn 2014-2016
ĐVT: triệu đồng
TT Loại thuế
Năm
2014
Năm 2015 Năm 2016
I Thu nội địa thường xuyên 1.051.919 1.342.717 1.627.585
II Thu từ DNDD 709.232 797.177 1.098.510
III Thu ngoài cân đối 43.527 4.503 5.773
IV Tổng thu NS TP 1.095.446 1.347.220 1.633.357
* Tổng GTSX 9.868.439 10.855.283 11.306.235
* Tỷ trọng (%)
1 Tổng thu /tổng GTSX 6 7,3 8,5
2 Thu DNDD/tổng thu nội địa 67 59 67
3 Thu DNDD/tổng thu NS 65 59 67
“Nguồn: Chi cục Thuế Đồng Hới, Chi cục Thống kê thành phố”
Bảng 2.15. Số thu thuế nội địa qua các năm từ 2014 đến 2016
Đơn vị tính: triệu đồng
TT Loại thuế
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
I Tổng thu NS (nội địa) 1.051.919 1.342.717 1.627.585
* Trong đó: DNDD 709.232 797.177 1.098.510
II Tỷ trọng %
1 Thu nội địa/tổng thu NS 96 97 100
2 Thu DNDD/ tổng thu NS 65 59 67
“Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới”
2.4.2. Những hạn chế
- Một là, chưa nắm rõ đối tượng thu và khả năng nguồn thu, chưa chủ động
nắm bắt và phân loại nhóm đối tượng thường xuyên kê khai sai, chậm nộp cũng
như các vướng mắc của từng nhóm người nộp thuế trong kê khai. Việc xây dựng và
ban hành chế độ kế toán thuế làm cơ sở cho việc hiện đại hoá quy trình thu nộp,
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
81
hạch toán theo dõi nghĩa vụ thuế của NNT đảm bảo chính xác, kịp thời còn chậm so
với yêu cầu.
- Hai là, công tác lập dự báo chưa có đủ căn cứ khoa học. Việc thực hiện dự
toán đã và đang ngày càng được hoàn thiện, tuy nhiên việc dự báo, xây dựng kế hoạch
thu vẫn chưa có tính tích cực. Chưa tiến hành thu thập đầy đủ các thông tin dự báo về
tình hình kinh tế xã hội trong nước, tình hình kinh tế thế giới. Việc phân tích, dự báo
vẫn còn theo cảm tính, chủ yếu dựa vào tình hình thực hiện đến thời điểm xây dựng dự
toán, ước thực hiện năm báo cáo và dự báo tỷ lệ tăng trưởng năm kế hoạch mà chưa
xây dựng dự toán một cách khoa học. Dự toán được lập mang tính phân bổ từ trên
xuống nhiều hơn là xây dựng từ dưới lên, chưa lường hết những thuận lợi, khó khăn,
những yếu tố ảnh hưởng khi thực hiện dự toán trong năm kế hoạch, như tình hình sản
xuất kinh doanh của những đơn vị có số thu chiếm tỷ trọng lớn trên địa bàn; các năng
lực sản xuất mới đi vào hoạt động trên địa bàn; tác động của từng cơ chế chính sách dự
kiến sẽ ban hành và có hiệu lực trong năm kế hoạch dự kiến sẽ làm tăng, giảm đến số
dự toán thu ngân sách trên địa bàn; những thuận lợi khó khăn trong công tác quản lý
thuế sẽ tác động ảnh hưởng đến dự toán thu nội địa năm sau trên địa bàn quản lý.
- Ba là, số thu chưa đúng, chưa kịp thời, chưa đủ so thực tế. Việc quản lý thu
thuế nội địa đối với các DNDD còn thất thu. Việc quản lý và thu thuế một số nơi chưa
thực hiện được. Nhiều biện pháp nghiệp vụ của ngành đã triển khai nhưng một số đơn
vị thực hiện chưa nghiêm túc.
- Bốn là, còn để các DNDD lợi dụng qui trình tự tính, tự khai và nộp thuế để
trốn thuế để nộp chậm tiền thuế, nhất là việc kê khai khấu trừ hoàn thuế GTGT. Vi
phạm hoá đơn chứng từ và hạch toán kế toán, khai khống chi phí dẫn đến giảm thuế
TNDN còn diễn ra ở nhiều đơn vị làm thất thu ngân sách mặc dù ngành thuế đã hết
sức chú trọng.
- Năm là: chưa quản lý tốt vấn đề nợ thuế. Chức năng quản lý nợ trong mô hình
quản lý thuế chưa phát huy hết hiệu quả. Việc phối hợp với các ngành, các cấp, các bộ
phận trong công tác quản lý, thu hồi nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế trong một số biện
pháp cưỡng chế nợ thuế còn chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao như các biện pháp khấu
trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; kê biên, bán đấu giá tài sản; thu tiền, tài sản
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
82
của người nộp thuế do tổ chức, cá nhân khác nắm giữ Biện pháp cưỡng chế được
coi là đơn giản nhất như trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế cũng rất khó thực
hiện bởi việc cung cấp thông tin tài khoản của người nộp thuế chưa được sự phối hợp
chặt chẽ của các ngân hàng thương mại.
2.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế
- Một là, công tác tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật thuế vẫn còn có một số hạn
chế. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc cung cấp thông tin, hỗ trợ pháp luật cho
người nộp thuế nhưng công tác tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật thuế vẫn còn có một số
hạn chế nhất định như: chưa phân loại người nộp thuế để áp dụng các hình thức tuyên
truyền, hỗ trợ phù hợp. Hình thức tuyên truyền hỗ trợ còn chưa phong phú. Nội dung
tuyên truyền tuy đã được chú trọng nhưng có nội dung còn chưa sát với yêu cầu. Hầu
hết vẫn chỉ là phổ biến lại quy định của pháp luật mà chưa giải thích rõ đạo lý, bản
chất của quy định đó nên chất lượng tuyên truyền chưa cao, một số người nộp thuế
chưa hiểu rõ hoặc chưa nắm hết được quy định của pháp luật.
- Hai là, sự phối hợp với các cơ quan chức năng trong quản lý thu thuế chưa
được thường xuyên, liên tục, do đó chưa quản lý chặt chẽ hết người nộp thuế. Thông
tin về hoạt động kinh doanh của người nộp thuế trong một số trường hợp chưa được
các tổ chức, cá nhân cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác cho cơ quan quản lý thuế.
Trong thời gian qua sự phối hợp giữa cơ quan Thuế và các cơ quan chức năng liên
quan để hoàn thành nhiệm vụ thu thuế đã được cải thiện một bước. Tuy nhiên ở một số
nơi, một số địa phương, sự phối hợp này chưa chặt chẽ còn mang tính hình thức đã dẫn
dến tình trạng thất thu thuế ở một số lĩnh vực nhất là trong quản lý thu thuế ngoài quốc
doanh. Những trường hợp chống đối, vi phạm có tình tiết nặng về thuế chưa được các
cơ quan chức năng phối hợp, xử lý kịp thời, đúng luật chưa tạo được chỗ dựa vững
chắc cho cuộc đấu tranh kiên trì chống trốn lậu thuế đạt hiệu quả cao nhất.
- Ba là, hệ thống công nghệ thông tin hiện tại của ngành thuế còn thiếu tính tích
hợp cả về quy trình, công nghệ và khả năng tự động hoá do quá trình phát triển qua
nhiều giai đoạn, hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán tại cơ quan thuế các cấp.
- Bốn là, trình độ hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của một bộ phận
người nộp thuế còn chưa cao, tình trạng thanh toán dùng tiền mặt vẫn còn phổ biến,
Đại học Kinh tế Huế
Đạ học kinh tế Huế
83
các hành vi vi phạm pháp luật về thuế vẫn thường xuyên xảy ra; hành vi trốn thuế,
gian lận thuế chưa bị dư luận lên án mạnh mẽ gây khó khăn cho công tác quản lý thuế.
Một số thủ tục hành chính còn phức tạp, trùng lắp và thiếu đồng bộ giữa các Bộ,
ngành, cơ quan các cấp dẫn đến việc quản lý thuế còn chưa hiệu quả, chi phí tuân thủ
pháp luật của người nộp thuế còn cao.
- Năm là, phương thức quản lý, trình độ quản lý thuế, năng lực cán bộ của một
bộ phận cán bộ chưa theo kịp với việc chuyển đổi mô hình quản lý thuế theo chức
năng. Một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức thuế, đặc biệt là cán bộ cấp cơ sở chưa
nắm bắt kịp kiến thức chuyên sâu về quản lý thuế, nhất là các lĩnh vực thu có liên
quan đến doanh nghiệp; khả năng phân tích, dự báo, xử lý dữ liệu về thuế, kiến thức
về kế toán, phân tích, đánh giá tài chính doanh nghiệp, kiến thức tin học phục vụ cho
công tác quản lý thuế còn hạn chế nhưng chậm được đào tạo, bồi dưỡng. Năng lực
chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm của cán bộ trực tiếp quản lý đối với
doanh nghiệp còn nhiều mặt hạn chế, đôi lúc còn buông lỏng quản lý, chưa chịu khó
học tập, nghiên cứu các quy trình nghiệp vụ của ngành dẫn đến hiệu quả quản lý
chưa cao, việc giải quyết nợ đọng không dứt điểm, còn có tình trạng dưa, kéo dài mà
không tìm ra biện pháp hửu hiệu để đề xuất giải quyết dứt điểm.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
84
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ NỘI ĐỊA
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DÂN DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Phương hướng quản lý thuế nội địa và định hướng phát triển kinh tế xã hội
của thành phố Đồng Hới tỉnh, Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2020
3.1.1 Quản lý thuế doanh nghiệp dân doanh theo hướng hợp tác, minh bạch,
chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới
Hợp tác, minh bạch, chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới, đây là phương châm
chung của toàn ngành thuế Việt Nam nói chung và phương châm của Chi cục Thuế
thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình nói riêng
Hợp tác: Giữa Chi cục Thuế và doanh nghiệp có sự liên kết theo hướng tích
cực, tự nguyện, hòa hợp với nhau trong công tác quản lý. Chi cục thuế tạo điều kiện để
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định, doanh nghiệp hợp tác với Chi cục Thuế
trong công tác kiểm tra, đôn đốc và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.
Minh bạch: Chi cục thuế thực hiện quản lý thuế rõ ràng, công khai, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhận
Chuyên nghiệp: Cán bộ công chức Chi cục thuế không ngừng rèn luyện
phẩm chất đạo đức, học hỏi nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tích lũy
kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng thành thạo; luôn tận tâm trong công việc và thân
thiện với doanh nghiệp.
Liêm chính: Toàn thể cán bộ, công chức Chi cục thuế thực hiện luôn tuân thủ
pháp luật và quy tắc đạo đức nghề nghiệp, trung thực, đáng tin cậy.
Đổi mới: Luôn đổi mới tư duy, hành động để quản lý thuế hiệu quả và mang lại
giá trị tốt nhất cho mọi tổ chức, cá nhân.
3.1.2 Quản lý thuế doanh nghiệp dân doanh đảm bảo dự toán thu NSNN, làm tốt
công tác kê khai, quản lý nợ thuế, thanh tra, kiểm tra
Đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện giai
đoạn 2018 – 2022
Đại học Kinh tế Huế
Đại ọc kinh tế Huế
85
Về công tác tham mưu, chỉ đạo, điều hành thu: Tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo
trực tiếp của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng
Bình. Các phòng ban chuyên môn của Cục, của huyện, chính quyền các xã, thị trấn;
Chủ động rà soát, đánh giá phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn tham mưu với HĐND, UBND huyện xây dựng kế hoạch
khai thác nguồn thu phù hợp và hiệu quả.
Về công tác quản lý kê khai: Phấn đấu 100% các doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn đều đến cơ quan thuế đăng ký thuế, kê khai thuế. Số doanh nghiệp kê khai đảm
bảo đúng quy định đạt từ 98% trở lên.
Quản lý tốt công tác nợ thuế: Chi cục cần xây dựng kế hoạch, đề ra biện pháp
quản lý và thu nợ có hiệu quả, nghiêm túc thực hiện các Đề án chống thất thu thuế
trên địa bàn. Tăng cường áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ
thuế. Nhằm hạn chế nợ mới phát sinh lớn, phấn đấu tổng số nợ thuế đến 31/12/2018
không vượt quá 5% so với số thực thu ngân sách năm 2017.
Thực hiện các chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ về những giải pháp
chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
Nghiêm túc triển khai thực hiện Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế; Luật số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật thuế GTGT
Thực hiện tốt chương trình phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong cơ quan Thuế và chương trình công tác của Ngành.
Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật của ngành, nghiêm túc thực hiện
Luật Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Hàng năm
nghiêm túc kiểm điểm, phê và tự phê theo tinh thần Nghị Quyết trung ương 4.
Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ: Tăng cường công tác tuyên truyền trên nhiều
phương diện, truyền thông, mạng, pano, quảng cáo, tờ rơi, lưu động,...
Về công tác thanh tra, kiểm tra: Công tác kiểm tra đảm bảo 100% kế hoạch
Cục giao, phấn đấu kiểm tra đảm bảo 10% trên số doanh nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
86
3.1.3 Quản lý thuế doanh nghiệp dân doanh gắn với đơn giản thủ tục hành chính,
hiện đại hóa công nghệ thông tin, làm tốt công tác tổ chức cán bộ, công chức
Về thủ tục hành chính thuế: Tiếp tục thực hiện đề án về đơn giản hoá các thủ
tục hành chính thuế, tập trung vào thủ tục đăng ký thuế và thủ tục kê khai thuế, gắn với
việc rà soát, đơn giản hoá thủ tục hành chính.
Tiếp tục triển khai mở rộng dự án kê khai thuế qua mạng và nộp thuế qua các
ngân hàng thương mại.
Tổ chức thực hiện dự án tập trung thu NSNN qua việc ứng dụng và kết nối
thông tin giữa 04 ngành: Thuế - Kho Bạc - Hải Quan - Tài chính, mở rộng hình thức
nộp thuế qua các ngân hàng thương mại.
Về hiện đại hóa công nghệ thông tin: Triển khai mở rộng các đề án, dự án
quản lý thuế hiện đại, kê khai thuế qua mạng Internet khuyến khích các doanh nghiệp
thực hiện.
Nghiêm túc thực hiện đề án chiến lược phát triển ngành thuế giai đoạn 2011-
2020, kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2018 - 2022 thuộc thẩm quyền của
Chi cục thuế theo đúng kế hoạch của Tổng cục thuế, đặc biệt là chương trình ISO
9001: 2008.
Về công tác tổ chức, cán bộ: Tiếp tục đổi mới, kiện toàn bộ máy tổ chức giảm
bớt khâu trung gian, sắp xếp đúng người đúng việc đảm bảo bộ máy hoạt động phù
hợp tình hình đơn vị có hiệu quả.
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ: Tăng cường công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, hàng tháng, hàng năm có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể dưới nhiều hình
thức đào tạo.
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp
dân doanh trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
3.2.1 Giải pháp về quản lý công tác đăng ký, kê khai thuế, ấn định thuế, thu nộp thuế
Thường xuyên rà soát, thống kê, đối chiếu giữa số liệu cấp mới giấy chứng
nhận ĐKKD do bộ phận “một cửa” thuộc Văn phòng UBND huyện cung cấp; hướng
dẫn các doanh nghiệp mới chưa đăng ký thuế thực hiện ngay việc đăng ký MST theo
đúng quy định.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
87
Tích cực hướng dẫn, hỗ trợ việc kê khai thuế của NNT, đảm bảo 100% NTT đang hoạt
động nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn; không xảy ra trường hợp nộp hồ sơ khai thuế
chậm hoặc xảy ra các trường hợp hồ sơ sai lỗi. Áp dụng các biện pháp đôn đốc nộp hồ
sơ khai thuế của các doanh nghiệp dân doanh bằng các hình thức như thông qua điện
thoại, tin nhắn, email (nếu có) sẽ giúp cho việc đôn đốc được kịp thời hơn, khắc phục
hạn chế của hình thức thông báo bằng giấy truyền thông.
Xử phạt nghiêm các trường hợp không nộp hoặc nộp chậm hồ sơ khai thuế nhằm
nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật thuế về kê khai thuế của NNT.
Nâng cao chất lượng kiểm tra hồ sơ khai thuế của các doanh nghiệp hàng tháng,
quý, năm tại trụ sở cơ quan thuế, đảm bảo 100% hồ sơ khai thuế phải được kiểm tra,
phân tích ban đầu tại cơ quan thuế, phát hiện kịp thời các dấu hiệu sai phạm của NNT
để yêu cầu điều chỉnh, bổ sung, giải trình, ấn định thuế hoặc đề xuất kiểm tra tại trụ sở
doanh nghiệp theo quy định.
Đầy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hình thức
khai thuế bằng phần mềm hỗ trợ kê khai theo công nghệ mã vạch hai chiều. Phấn đấu
đến năm 2020, 100% các doanh nghiệp áp dụng kê khai thuế qua phần mềm hỗ trợ kê
khai do Tổng cục Thuế cung cấp.
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin đảm bảo lưu giữ đầy đủ các thông tin về
NNT, thực hiện cấp MST, kê khai thuế, hỗ trợ NNT và kết nối thông tin với các cơ
quan, tổ chức có liên quan đến quản lý thu thuế.
Hệ thống thông tin về các đối tượng nộp thuế gồm: Thông tin đặc điểm, quy
mô, tổ chức và cơ cấu doanh nghiệp, kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính, hạch toán kế toán, tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế, thông tin vi phạm
pháp luật nói chung và vi phạm pháp luật thuế nói riêng, các thông tin kinh tế khác
có liên quan đến NNT.
Mở rộng và nâng cao chất lượng hình thức thu thuế qua ngân hàng thương mại
nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NNT nộp tiền vào NSNN được nhanh chóng,
thuận tiện.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
88
3.2.2 Giải pháp về quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Công khai các thủ tục, hồ sơ về hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế tương ứng với từng
trường hợp cụ thể để các doanh nghiệp dân doanh nắm rõ và thực hiện đúng quy định.
Công khai về điều kiện, nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN để doanh
nghiệp nắm được và tự xác định số thuế được miễn, giảm trong hồ sơ khai thuế gửi cơ
quan thuế.
Đối với công tác hoàn thuế, Chi cục Thuế cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
hỗ trợ để các doanh nghiệp hiểu về điều kiện và thủ tục hoàn thuế mạnh dạn lập hồ sơ
đề nghị hoàn thuế; Chi cục Thuế thực hiện hoàn thuế đúng quy định, đảm bảo tính
pháp lý; kiểm soát các hành vi tiêu cực trong thực hiện hoàn thuế của cán bộ, công
chức ngành thuế, tạo lòng tin cho NNT, đảm bảo bản chất của các sắc thuế, nhất là
thuế GTGT.
Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế của các doanh nghiệp Chi cục Thuế cần kiểm
tra sâu về điều kiện miễn thuế, giảm thuế, nhất là các trường hợp miễn, giảm thuế
TNDN theo ưu đãi đầu tư.
3.2.3 Giải pháp về quản lý nợ thuế
Hàng tháng, hàng quý ngay sau khi khóa sổ kế toán trên ứng dụng quản lý thuế,
cán bộ, công chức quản lý nợ phải tiến hành phân loại nợ thuế theo các tiêu chí cụ thể
theo đúng quy trình.
Rà soát theo dõi chặt chẽ các khoản nợ NSNN của các doanh nghiệp, có biện
pháp đôn đốc thường xuyên bằng nhiều hình thức: Gửi công văn, điện thoại,
email,; Mời các đơn vị có số nợ lớn (từ trên 100 triệu đồng) lên làm việc tại Chi
cục Thuế và yêu cầu làm cam kết thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo lộ
trình (do hai bên thỏa thuận với nhau) nhằm đảm bảo thu nợ được hiệu quả, nhanh
chóng và có sự tự nguyện.
Đổi mới hình thức phân loại nợ thuế với các tiêu chí khác nhau như nợ có khả
năng thu, nợ khó thu, nợ chờ xử lý, khả năng thu nợ, sắc thuế, theo nguyên nhân nợ,
Cơ quan thuế cần có nhiều biện pháp thu nợ khác nhau đối với từng nhóm
doanh nghiệp khác nhau: cứng rắn song cũng vẫn cần có sự mềm mỏng, răn đe để
hiệu quả thu nợ được cao. Tăng cường sự phối hợp với các ngành có liên quan như
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
89
Ngân hàng thương mại, kho bạc nhà nước, các tổ chức tín dụng khác trong việc đôn
đốc và cưỡng chế nợ thuế.
Gắn chỉ tiêu quản lý nợ thuế với việc đánh giá, bình xét cán bộ, công chức, kịp
thời động viên, khen thưởng những cán bộ, công chức có thành tích tốt, nghiêm túc
phê bình, kiểm điểm những cán bộ, công chức làm không tốt,; gắn kết quả quản lý
nợ thuế với tiền lương, thưởng, xét nâng lương, tạo động lực tích cực làm việc của
cán bộ, công chức quản lý nợ, cưỡng chế thuế.
3.2.4 Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế: Công tác kiểm tra thuế đóng vai trò quan
trọng trong việc chống thất thu ngân sách của Chi cục vì vậy công tác kiểm tra cần hết
sức quan tâm và có những biện pháp quản lý cụ thể:
Phân tích, kiểm tra 100% tờ khai của các doanh nghiệp trong từng tháng của
quý để đánh giá tính đầy đủ, chính xác của thông tin trong hồ sơ khai thuế. Chú ý đến
các doanh nghiệp chuyển từ hộ kê khai lên thành lập doanh nghiệp; vẫn ngành nghề và
địa điểm kinh doanh đó nhưng doanh thu kê khai thấp hơn doanh thu hộ kinh doanh.
Trường hợp kê khai không tương xứng với quy mô và ngành nghề kinh doanh hoặc số
thuế đầu vào, đầu ra không hợp lý, không kê khai doanh số bán lẻ, thì yêu cầu giải
trình số liệu kê khai và khai bổ sung theo đúng quy định.
Đối với các doanh nghiệp có số thuế GTGT phát sinh âm liên tục, không phát
sinh số thuế phải nộp, cần tập trung kiểm tra hàng hoá mua vào, bán ra, kiểm tra hàng
hoá tồn kho, mức độ phù hợp giữa doanh thu và các yếu tố chi phí.
Nâng cao chất lượng kiểm tra các tờ khai quyết toán thuế, tờ khai thuế của
người nộp thuế nhằm xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của Pháp luật thuế,
của Luật Quản lý thuế.
Thực hiện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo đúng kế hoạch. Kiểm tra
các trường hợp đề nghị hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, giải thể, phá sản, chuyển đổi
hình thức sở hữu,... theo đúng quy định. Kiên quyết đấu tranh chống các hành vi gian
lận tiền thuế và đề xuất hướng xử lý những hành vi vi phạm theo đúng quy định của
Luật quản lý thuế và Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 nay được thay
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
90
thế bằng Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định
về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Tiếp tục thực hiện công tác xác minh hoá đơn, rà soát các doanh nghiệp bỏ trốn,
không còn tồn tại tại địa chỉ kinh doanh để có biện pháp xử lý kịp thời.
3.2.5 Giải pháp về tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp dân doanh có vai trò quan trọng
trong việc phổ biến các chính sách, pháp luật thuế, tác động đến ý thức chấp hành
nghĩa vụ ngân sách nhà nước của doanh nghiệp, do đó công tác tuyên truyền cần được
quan tâm, chú trọng để hoàn thiện hơn nữa bằng các biện pháp cụ thể:
Tăng cường công tác hỗ trợ, tuyên truyền; thực hiện tốt quy chế “một cửa”
nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế.
Phân loại DN theo các nhóm, các tiêu chí khác nhau để có hình thức tuyên
truyền chính sách pháp luật thuế cho phù hợp với từng nhóm đối tượng DN.
Xây dựng chương trình và chính sách tuyên truyền cho các DN thuộc quy mô,
loại hình sở hữu, ngành nghề khác nhau, thời gian hoạt động khác nhau:
Xây dựng chương trình tuyên truyền đặc thù cho nhóm DN quy mô lớn, đối
tượng đóng góp chủ yếu vào thu NSNN trên địa bàn. Mục tiêu của các chương trình
này là đảm bảo sự hiểu biết đầy đủ của DN tránh tình trạng kê khai thuế sai và thiếu
bởi đây là nhóm DN có sự chấp hành tốt, việc hỗ trợ kịp thời thì các vấn đề kê khai sẽ
được giải quyết. Các hình thức chủ yếu là tọa đàm, hội thảo, đối thoại, giải đáp bằng
văn bản với các DN các vấn đề thuế mới, về những quy phạm và quyết định chưa rõ
ràng trong luật thuế, luật quản lý thuế và các văn bản thực thi; cán bộ thuế hỗ trợ trực
tiếp theo chuyên đề tại DN; hỗ trợ qua trang Web của cơ quan thuế trung ương và cả
cơ quan thuế địa phương. Cơ quan thuế cần đào tạo một đội ngũ các chuyên gia hỗ trợ,
tư vấn các vấn đề thuế đặc thù theo ngành mà DN đang hoạt động, khuyến khích các
DN lớn tham gia xây dựng và thực thi các hình thức tuyên truyền đối với các DN khác,
tham gia hoàn thiện hệ thống thuế và hệ thống quản lý thu thuế.
Xây dựng các chương trình tuyên truyền đặc thù cho các DN quy mô nhỏ. Các
chương trình này cần nâng cao vai trò trợ giúp và giáo dục của cơ quan quản lý thu
thuế, làm cho DN quy mô nhỏ nhận thức được sự đối xử công bằng của cơ quan thuế.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
91
Các hình thức hỗ trợ chủ yếu như tư vấn theo nhóm đối tượng, giải đáp trực tiếp tại cơ
quan thuế, tại trụ sở DN qua các cán bộ tư vấn thuế. Cán bộ tư vấn sẽ cung cấp lời
khuyên từ đăng ký thuế, lưu giữ số liệu, yêu cầu về kế toán thuế và kê khai thuế qua sự
tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp.
Xây dựng chương trình tuyên truyền các DN non trẻ hoặc mới thành lập. Các
chương trình tuyên truyền cần coi trọng tuyên truyền kiến thức thuế, quyền lợi và
nghĩa vụ của DN, tạo tiền đề ban đầu để khuyến khích DN phát triển sự chấp hành tốt.
Các hình thức tuyên truyền những DN mới thành lập nên được phát triển như: Hội
thảo DN mới thành lập; cung cấp tại trụ sở DN các ấn phẩm miễn phí; tổ chức các đội
tư vấn phục vụ DN mới thành lập; tổ chức giải đáp các vấn đề thuế cho DN; xây dựng
tuyên truyền riêng và thường xuyên duy trì sự liên lạc đối với doanh nghiệp.
Các hình thức tuyên truyền cần chuyển tải chính xác, đầy đủ và cập nhật thông
tin cần thiết để giúp DN hoàn thành nghĩa vụ thuế như các quy định của luật thuế, về
quy trình đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, miễn giảm
thuế, khiếu nại tố cáo thuế; về các kiến thức kế toán và xây dựng hệ thống kế toán
thuế; về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của các DN khác.
Các hoạt động tuyên truyền cần kịp thời và hợp lý về thời gian phục vụ, tạo cho
DN có khả năng tiếp cận tốt nhất đồng thời giảm thiểu chi phí tiếp cận thông tin cho
DN. Hình thức tư vấn bằng văn bản của cơ quan thuế là hình thức rất cần đảm bảo
yêu cầu này vì tỷ lệ DN sử dụng hình thức hỗ trợ này khá lớn.
Tạo điều kiện phát triển các dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn thuế, tiến
tới phát triển các đại lý thuế trên địa bàn và khuyến khích doanh nghiệp tiếp cận
với các hình thức tư vấn này. Phát triển các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ DN và đại lý
thuế trên địa bàn là yêu cầu cần thiết đối với quản lý thu thuế, mục tiêu của phát
triển dịch vụ này là:
Cung cấp cho DN nhiều sự lựa chọn hơn trong tiếp cận thông tin thuế, đáp ứng
nhu cầu của DN về loại hình dịch vụ này. Đối với DN quy mô nhỏ, yêu cầu về loại
hình này thường là các cá nhân tư vấn thuế, tư vấn kế toán và tư vấn kê khai thuế,
quyết toán thuế. Đối với DN lớn, nhu cầu thường là các chuyên gia tư vấn thuế và các
công ty tư vấn có kinh nghiệm. Như vậy, dịch vụ tư vấn thuế cung cấp cho doanh
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
92
nghiệp những sự tư vấn có tính chất chuyên nghiệp liên quan đến đặc điểm quy mô,
ngành nghề hay loại hình sở hữu.
Giảm tải gánh nặng hỗ trợ và tư vấn thuế và các hoạt động quản lý thu thuế
khác bằng việc tạo cho doanh nghiệp có được những sự tư vấn có chất lượng và có
được những tổ chức tin cậy đại diện cho họ làm thủ tục về thuế.
Tổ chức hội nghị tập huấn chính sách thuế mới cho DN và cán bộ công chức
thuế; tổ chức tiếp xúc đối tượng nộp thuế để trao đổi về chính sách thuế, giải đáp các
vướng mắc của DN một cách thỏa đáng tại Hội nghị.
Khuyến khích phát triển các hội tư vấn thuế, đại lý thuế tại địa bàn.
Tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân thấy được những lợi ích của công tác kê
khai thuế điện tử hoặc qua tổ chức trung gian đó là: giảm thiểu được chi phí kê khai
và nộp thuế cho doanh nghiệp, tăng tính minh bạch trong quản lý thuế, hạn chế được
những sai sót trong việc kê khai do ít hiểu biết về thuế và kế toán thuế.
Xây dựng và hoàn thiện Quy trình tuyên truyền, hỗ trợ DN theo hướng chuẩn
hoá ISO 9001:2008, đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hoá công tác TTHT và
phù hợp thông lệ quốc tế.
Xây dựng các tiêu thức cụ thể để đánh giá chất lượng công tác tuyên truyền hỗ
trợ DN tại chi cục, hàng tháng tập hợp nhận xét, đánh giá trong cuộc họp cơ quan.
Công khai các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý tại trụ sở cơ
quan thuế và trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến sâu rộng đến
mọi đối tượng DN. Đồng thời tăng cường tham vấn người nộp thuế và các bên liên
quan về thủ tục hành chính, chính sách thuế để hoàn thiện hơn nữa công tác tuyên
truyền, hỗ trợ DN.
Triển khai mở rộng hệ thống cung cấp thông tin cho người nộp thuế qua mạng
internet, qua điện thoại...
Tăng cường áp dụng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ DN hiện đại, phù hợp
với sự phát triển ngày càng cao của xã hội như hỗ trợ trực tuyến trên trang thông tin
điện tử của ngành, cung cấp các thông tin đa dạng, hữu ích trên website ngành thuế,
triển khai nâng cấp, trao đổi thông tin qua cổng thông tin đầy đủ, dễ hiểu giúp DN có
nhiều cơ hội để tra cứu thông tin cần thiết.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh ế Huế
93
Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị; xây
dựng, nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, quản lý
của các cơ quan nhà nước. Cử cán bộ công chức có trình độ thực hiện cung cấp thông
tin tại trung tâm hành chính công của huyện phục vụ người dân và doanh nghiệp trên
cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
3.2.6 Giải pháp về tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ quản lý thuế
Nâng cao chất lượng giáo dục, quan tâm đào tạo nguồn nhân lực và đẩy mạnh
công tác ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ.
Thường xuyên giáo dục tư tưởng chính trị cho cán bộ, công chức, luôn nêu
cao ý thức tổ chức kỷ luật, thực hiện tốt 10 điều kỷ luật của ngành, tinh thần tự phê
bình và phê bình trên tinh thần xây dựng, đoàn kết nhất trí để cùng nhau hoàn thành tốt
nhiện vụ được giao.
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, từng bước chuẩn hóa trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ đội ngũ cán bộ công chức, tập huấn và cử cán bộ chuyên môn tham gia các
lớp tập huấn về công tác chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ, trao đổi kinh
nghiệm giữa Chi cục Thuế với Cục Thuế và giữa các Chi cục thuế với nhau.
Thường xuyên tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức theo chương trình của
ngành, nhất là chính sách thuế và trình độ sử dụng máy tính, tra cứu thông tin trên các
website, động viên cán bộ, công chức tự nghiên cứu nâng cao trình độ nghiệp vụ,
trình độ nhận thức chính trị, tham gia vào các hoạt động tìm hiểu pháp luật; học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ thu
ngân sách nhà nước, “Xây dựng cơ quan văn hóa”, mỗi cán bộ, công chức là một tấm
gương đạo đức, học tập và sáng tạo; Luôn cố gắng tự rèn luyện, tu dưỡng bản thân về
văn hóa, thể chất với giáo dục phẩm chất đạo đức, giáo dục lối sống, giáo dục truyền
thống và giáo dục pháp luật; tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ và lý luận chính trị cho cán bộ công chức trong Chi cục.
Hướng dẫn cán bộ, công chức trong Chi cục sử dụng thành thạo các phần mềm ứng
dụng để phục vụ cho công việc đạt hiệu quả cao.
Tăng cường phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin thông qua việc xây
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
94
dựng các tiêu chí, cơ sở kiến thức để đào tạo cán bộ công nghệ thông tin của Chi cục.
Từ đó, xây dựng môi trường đào tạo điện tử hoặc phối hợp với các tổ chức đào tạo về
công nghệ thông tin thực hiện đào tạo cho nguồn lực công nghệ thông tin.
Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục, đào tạo. Tiếp
tục rà soát kết quả thực hiện Chương trình Đào tạo nguồn nhân lực và Quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực.
3.2.7. Giải pháp phối hợp giữa cơ quan thuế với chính quyền, đoàn thể các cấp và
các cơ quan đơn vị liên quan trên địa bàn về công tác quản lý thu thuế.
Thuế là biện pháp tài chính của nhà nước mang tính quyền lực, tính cưỡng chế và
tính pháp lý cao. Thu thuế là nhiệm vụ kinh tế - chính trị tổng hợp vì vậy, để thực hiện
tốt cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thường xuyên giữa cơ quan quản lý thu với
chính quyền địa phương, đoàn thể các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước. Một số biện
pháp cần thực hiện sau:
Chi Cục Thuế tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Cục thuế, cấp uỷ và chính quyền
các cấp. Thường xuyên báo cáo tình hình, kết quả triển khai nhiệm vụ công tác quản lý
và thu thuế trên địa bàn nhằm cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ cho việc điều hành,
lảnh đạo, chỉ đạo. Báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị để được
xem xét, chỉ đạo kịp thời. Chủ động trong việc tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền
các cấp điều hành công tác thuế nói riêng gắn với hoạt động kinh tế - xã hội nói chung,
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các đơn vị tạo điều kiện thực hiện tốt chính
sách thuế hiện hành.
Chi cục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong khối nội chính như: Công an,
Viện kiểm sát, Toà án... xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về thuế, thu nợ đọng
thuế. Tăng cường hơn nữa sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành như: Phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi cục quản lý thị trường,
các Sở ban ngành cấp Tỉnh: Sở Tài chính, Sở kế hoạch Đầu tư .v.v. để nắm tình hình
sản xuất kinh doanh, việc kê khai đăng ký, cấp giấy phép kinh doanh. Có những biện
pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý
thu thuế trong từng ngành, từng lĩnh vực.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
95
Cơ quan thuế thường xuyên phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể (Hội phụ nữ,
Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Công đoàn...) với các cơ quan thông tin đại
chúng tuyên truyền, vận động về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các thành viên
trong các tổ chức đó cũng như toàn thể nhân dân trong việc tham gia thực hiện nghiêm
chỉnh Luật, chính sách thuế.
Phối hợp với các cơ quan như Thanh tra Nhà nước, Thanh tra tài chính, Viện
kiểm sát... Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các đối tượng nộp thuế, chống thất
thu về thuế, thiết lập lại trật tự, kỷ cương trong việc chấp hành chính sách thuế.
Trên đây là một số giải pháp vừa mang tính định hướng, vừa cụ thể nhằm gia
tăng nguồn thu ngân sách thành phố giai đoạn tới. Các giải pháp đưa ra trên cơ sở phân
tích những tồn tại, đặc trưng và thực tiễn tình hình thu ngân sách thời gian vừa qua.
Trong đó, luận văn nhấn mạnh giải pháp về quản lý công tác đăng ký, kê khai thuế, ấn
định thuế, thu nộp thuế là những giải pháp nhằm tăng cường thực hiện tốt hơn công tác
quản lý thu thuế nội địa vào ngân sách.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoàn thiện công tác quản lý thuế nội địa luôn luôn là một nhiệm vụ trọng tâm
trong công tác đổi mới nền quản lý tài chính ở nước ta nói chung và ở thành phố Đồng
Hới nói riêng; và việc quản lý thuế nội địa một cách có hiệu quả là một vấn đề hết sức
cần thiết. Đây là một hoạt động quản lý có liên quan đến mọi cấp, mọi ngành, mọi lĩnh
vực, do vậy cần phải được quan tâm đúng mức bởi nó có ý nghĩa trên nhiều mặt, tác
động, chi phối, quyết định trong phát triển KTXH ở trên địa bàn thành phố và luôn gắn
với trách nhiệm quản lý, lãnh đạo của Đảng bộ và UBND thành phố cho đến các
phường và các cơ quan chức năng. Qua quá trình phân tích, luận giải, luận văn đã làm
rõ những nét nổi bật sau:
- Khái quát một cách tương đối đầy đủ về cơ sở lý luận để làm nền tảng cho
việc thực hiện quản lý thuế nộ địa trên địa bàn thành phố Đồng Hới. Đây không những
là yêu cầu của thực tiễn của vấn đề đang đòi hỏi mà còn là mục tiêu, động lực để thúc
đẩy thành phố phát triển ngày càng toàn diện.
- Thực tiễn quản lý thuế nội địa trên địa bàn thành phố Đồng Hới đang đặt ra
nhiều vấn đề cần phải giải quyết kịp thời, đòi hỏi các ngành chức năng đặc biệt là các
cơ quan thuộc ngành tài chính phải đổi mới toàn diện mới có thể đáp ứng yêu cầu đặt
ra trong công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn.
- Thông qua quản lý thuế nội địa để giúp cho thành phố thực hiện tốt chức năng
của mình nhất là tạo nguồn vốn cho việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và chăm lo an
sinh xã hội,
Đề tài đã luận giải những vấn đề có tính cơ bản, từ đó tìm kiếm nguyên nhân
khách quan và chủ quan về yếu kém của công tác nói trên để làm cơ sở đề ra các giải
pháp có tính thực thi. Đây là cơ sở về lý luận và thực tiễn về vấn đề quản lý thuế nội
địa, sẽ giúp cho Chi cục thuế thành phố có những quyết sách và biện pháp có hiệu quả.
Để thực hiện các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế nội địa có hiệu quả
đòi hỏi phải thực hiện tổng hơp các giải pháp ở tầm vĩ mô và vi mô. Sự lãnh đạo, chỉ
đạo của UBND thành phố, các cấp, các ngành chức năng, các tổ chức chính trị xã hội
từ thành phố cho đến phường cần phải quan tâm đúng mức công tác này, coi công tác
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
97
này là trách nhiệm, là nhiệm vụ trọng tâm của mình chứ không riêng gì các cơ quan
thuộc ngành tài chính.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính
Nghiên cứu, rà soát các thủ tục hành chính thuế, nhất là các thủ tục về kê khai,
nộp thuế trình Bộ Tài chính ban hành danh mục thủ tục hành chính thuế theo hướng
đơn giản.
Về khai thuế điện tử: Nghiên cứu sử dụng file kết xuất dữ liệu ở định dạng mới
thay thế định dạng hiện tại là XML để đảm bảo tính pháp lý cao.
Cần có chính sách hỗ trợ các DN nhỏ và vừa về kinh phí mua và duy trì chữ ký
số trong một năm đầu để tạo điều kiện cho các DN thực hiện kê khai thuế điện tử được
thuận lợi.
Kiện toàn bộ máy quản lý thuế nhằm mục tiêu hoàn thiện hệ thống quản lý thu
tiên tiến khoa học, hiệu quả.
Cần có chính sách đào tạo nhằm nâng cao năng lực cán bộ, công chức
ngành thuế.
2.2. Đối với Ngân hàng nhà nước
Có chính sách ưu tiên cho doanh nghiệp dân doanh được tiếp cận nguồn vốn
vay ưu đãi.
Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phối hợp cơ quan
thuế trong việc kiểm soát dòng tiền lưu thông trong hệ thống ngân hàng, thông báo kịp
thời cho cơ quan thuế thông tin phục vụ cho việc quản lý thuế có hiệu quả.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế (2011), Kiến thức khái quát về thuế, ngành
thuế, đạo đức, tác phong cán bộ thuế, Nxb Tài chính.
2. Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế (2011), Kiến thức về quản lý thuế, Nxb Tài
chính.
3. Nguyễn Thị Bất và Vũ Duy Hào (2002), Giáo trình Quản lý thuế, Nxb
Thống kê.
4. Bộ Tài chính (1990), Quyết định số 315-TC/QĐ-TCCB, ngày 21/8/1990 về
việc Thành lập Chi cục Thuế nhà nước.
5. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 về việc
Hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế.
6. Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, Báo cáo qua các năm
2014, 2015, 2016
7. Chính phủ (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về việc
Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
8. Chính phủ (2010), Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về Đăng ký
doanh nghiệp.
9. Chính phủ (2012), Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 về Một số giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.
10. Chính phủ (2013), Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về Một số
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ
xấu.
11. Nguyễn Thành Độ - Nguyễn Ngọc Huyền (2004), Giáo trình Quản trị kinh
doanh, NXB Lao động - xã hội.
12. Nguyễn Thị Hằng (2012), Quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở
Hà Tây - thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân, 132 tr.
13. Thu Hường (2012a). Hướng dẫn giãn và giảm thuế TNDN, Tạp chí thuế số
8 (Tr.366).
14. Thu Hường (2012b). Hướng dẫn gia hạn nộp thuế TNDN của quý I/2012.
Tạp chí thuế số 12 (Tr. 370).
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
99
15. Hội tư vấn thuế Việt Nam (2012), Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, không
chỉ trước mắt, Nxb Tài chính.
16. Lê Xuân Định “Quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh trên
địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”. Luận văn thạc sĩ năm 2013.
17. Bùi Thùy Linh (2013), Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ, Đại học
Kinh tế quốc dân, 143 tr.
18. Mác - Ăng Ghen (1962), TT.T2, Nxb Sự thật, Hà Nội (Tr. 522).
19. Minh Ngọc (2012). Kinh tế tri thức - nhân tố quyết định phát triển bền
vững, Tạp chí thuế số 12 (Tr. 370).
20. Quốc hội (2006), Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
21. Quốc hội (2012), Nghị quyết số 29/2012/QH13 ngày 30/7/2012 về Một số
chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân.
22. Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, ngày 26/11/2014.
23. Nguyễn Huy Tân (2013), Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong giai đoạn hiện nay, Đại học Thương mại
24. Tổng cục Thuế (2010a), Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 về
việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế
trực thuộc Cục Thuế.
25. Tổng cục Thuế (2010b), Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 về
việc Quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế và theo
Quy chế hoạt động của cơ quan.
26. Trần Trọng Triết (2012). Trong lạm phát DN phải tự cứu mình, Tạp chí
thuế số 12 (Tr. 370).
27. Trần Trọng Triết (2012). Giảm lãi suất cho vay, doanh nghiệp có hi vọng
hồi sinh, Tạp chí thuế số 14 (Tr. 372).
28. Lê Vân (2012), Thu ngân sách năm 2012 - Nỗi buồn ngân sách, Bản tin xã
hội của báo mới
29. Quyết định 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 về việc ban hành quy trình
quản lý nợ thuế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
100
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
Mã phiếu: ......
PHIẾU KHẢO SÁT
ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
Kính chào quý Anh/Chị!
Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu về: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế
nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh tại Chi cục Thuế thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình’’. Bảng câu hỏi được thiết kế để thu thập thông tin cho nghiên
cứu. Những thông tin mà quý vị cung cấp sẽ được chúng tôi sử dụng duy nhất cho mục
đích nghiên cứu và sẽ được bảo mật hoàn toàn. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của
quý vị!
I. Thông tin chung về người được điều tra
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Tuổi: dưới 30 tuổi Từ 31-50 tuổi Trên 50 tuổi
3. Trình độ chuyên môn:
Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên Đại học Khác
4. Anh/ Chị đang công tác tại bộ phận nào tại Chi cục thuế TP Đồng Hới Quảng Bình:
Đội tuyên truyền - hỗ trợ NNT
Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ -Dự toán
Đội Kê khai, kế toán thuế và tin học
Đội Kiểm tra thuế số 1
Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Đội Quản lý thu Lệ phí trước bạ và thu khác
□ Đội Quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế
5. Anh/ Chị làm việc liên quan công thu NSNN bao lâu
Dưới 5 năm Từ 5 đến 10 năm Trên 10 năm
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
101
II. Thông tin về công tác quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh
tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
Xin anh/Chị hãy cho biết ý kiến của mình về công tác công tác quản lý thuế nội địa
đối với các doanh nghiệp dân doanh tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình bằng cách đánh vào ô mà Anh/ Chị cho là thích hợp nhất.
Câu hỏi 1: Quý vị đánh giá như thế nào về một số căn cứ trong quá trình
lập dự toán thu NSNN ở cấp huyện, thành phố, thị xã.
1. Tính đến sự biến động của yếu tố giá cả
Có Không
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Có Không
Câu hỏi 2: Từ nhận định của mình về thực trạng giao dự toán thu NSNN
đối với ngân sách ở cấp thành phố hiện nay, quy vị vui lòng cho biết.
1. Về sự phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương
Có Không
2. Về tính khoa học và hợp lý
Có Không
Câu hỏi 3: Quý vị đánh giá thế nào về về công tác quản lý thuế nội địa tại
Chi cục thuế thành phố đối với công tác thu ngân sách trên địa bàn?
Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Không rõ ràng
Câu hỏi 4: Quý vị đánh giá như thế nào về việc thực hiện một số biện
pháp trong thời gian qua để tăng nguồn thu ngân sách trên địa bàn.
Mức độ
1. “Rất yếu” 4. “Tốt ”
2. “Yếu ” 5. “Rất tốt”
3. “Trung bình”
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
102
TT TIÊU CHÍ MỨC ĐỘ
1. Chính sách, quy định của Nhà nước rõ ràng, hợp lý 1 2 3 4 5
2. Công tác quản lý đối tượng nộp 1 2 3 4 5
3. Công tác giáo dục tuyên truyền 1 2 3 4 5
4. Chế độ khen thưởng 1 2 3 4 5
5. Công tác thanh tra, kiểm tra 1 2 3 4 5
6. Tổ chức bộ máy thu nộp 1 2 3 4 5
7. Sự phối hợp trong công tác quản lý 1 2 3 4 5
8.
Việc hoàn thu NSNN có được thực hiện đúng chế độ, chính
sách
1 2 3 4 5
9. Công khai số nộp của các đối tượng 1 2 3 4 5
10. Chất lượng công tác lập và giao dự toán hàng năm 1 2 3 4 5
11. Xử lý vi phạm các quy định về thuế 1 2 3 4 5
12. Ứng dụng tin học trong quản lý thu 1 2 3 4 5
13. Tư vấn hỗ trợ đối tượng nộp 1 2 3 4 5
14. Năng lực và ứng xử của cán bộ thu 1 2 3 4 5
15.
Công tác phối hợp kiểm tra và đối chiếu số liệu thu
NSNNgiữa các cơ quan được thực hiện đầy đủ kịp thời
1 2 3 4 5
16. Đánh giá chung công tác thu ngân sách 1 2 3 4 5
Ý kiến đóng góp để hoàn thiện công tác quản lý thuế nội địa tại Chi cục thuế thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình?
............................................................................................................................................
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý vị!
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
103
Mã phiếu: ......
PHIẾU KHẢO SÁT
ĐỐI TƯỢNG NỘP NGÂN SÁCH
Kính chào quý Anh/Chị!
Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu về: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế
nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh tại Chi cục Thuế thành phố Đồng
Hới tỉnh Quảng Bình’’. Bảng câu hỏi được thiết kế để thu thập thông tin cho nghiên
cứu. Những thông tin mà quý vị cung cấp sẽ được chúng tôi sử dụng duy nhất cho mục
đích nghiên cứu và sẽ được bảo mật hoàn toàn. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của
quý vị!
I. Thông tin chung Doanh nghiệp điều tra
1. Loại hình doanh nghiệp:
□ Doanh nghiệp tư nhân
□ Công ty Cổ phần
□ Công ty TNHH
□ Hợp tác xã
2. Thời gian thành lập:
□ 1 – 3 Năm
□ 3 – 5 Năm
□ > 5 Năm
3. Lĩnh vực hoạt động:
□ Thương mại
□ Dịch vụ, vận tải
□ Sản xuất
□ Xây dựng, xây lắp
II. Thông tin về công tác quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh
tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
Xin anh/Chị hãy cho biết ý kiến của mình về công tác quản lý thu NSNN tại
Chi cục thuế TP Đồng Hới tỉnh Quảng Bình bằng cách đánh vào ô mà Anh/ Chị cho là
thích hợp nhất.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
104
Câu hỏi 1: Quý vị đánh giá như thế nào về một số căn cứ trong quá trình
lập dự toán thu NSNN ở cấp huyện, thành phố, thị xã.
1 Tính đến sự biến động của yếu tố giá cả
Có Không
2 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Có Không
Câu hỏi 2: Từ nhận định của mình về thực trạng giao dự toán thu NSNN
đối với ngân sách ở cấp thành phố hiện nay, quy vị vui lòng cho biết.
1 Về sự phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương
Có Không
2 Về tính khoa học và hợp lý
Có Không
Câu hỏi 3: Quý vị đánh giá thế nào về về công tác quản lý thuế nội địa tại
Chi cục thuế thành phố đối với công tác thu ngân sách trên địa bàn?
Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Không rõ ràng
Câu hỏi 4: Quý vị đánh giá như thế nào về việc thực hiện một số biện pháp
trong thời gian qua để tăng nguồn thu ngân sách trên địa bàn.
Mức độ
1: Rất hài lòng 2: Hài lòng 3: Bình thường
4.Không hài lòng 5: Rất không hài lòng
TT TIÊU CHÍ MỨC ĐỘ
1 Chính sách, quy định của Nhà nước rõ ràng, hợp lý 1 2 3 4 5
2 Công tác quản lý đối tượng nộp 1 2 3 4 5
3 Công tác giáo dục tuyên truyền 1 2 3 4 5
4 Chế độ khen thưởng 1 2 3 4 5
5 Công tác thanh tra, kiểm tra 1 2 3 4 5
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
105
6 Tổ chức bộ máy thu nộp 1 2 3 4 5
7 Sự phối hợp trong công tác quản lý 1 2 3 4 5
8
Việc hoàn thu NSNN có được thực hiện đúng chế độ, chính
sách
1 2 3 4 5
9 Công khai số nộp của các đối tượng 1 2 3 4 5
10 Chất lượng công tác lập và giao dự toán hàng năm 1 2 3 4 5
11 Xử lý vi phạm các quy định về thuế 1 2 3 4 5
12 Ứng dụng tin học trong quản lý thu 1 2 3 4 5
13 Tư vấn hỗ trợ đối tượng nộp 1 2 3 4 5
14 Năng lực và ứng xử của cán bộ thu 1 2 3 4 5
15
Công tác phối hợp kiểm tra và đối chiếu số liệu thu
NSNNgiữa các cơ quan được thực hiện đầy đủ kịp thời
1 2 3 4 5
16 Đánh giá chung công tác thu ngân sách 1 2 3 4 5
Ý kiến đóng góp để hoàn thiện công tác quản lý thuế nội địa tại Chi cục thuế thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý vị!
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_thue_noi_dia_doi_voi_cac_doanh_nghiep_dan_doanh_tai_chi_cuc_thue_thanh_p.pdf