Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư của nhà nước tại ngân hàng phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình

Để công tác quản lý vốn TDĐT đạt được mục tiêu đề ra, đòi hỏi phải thực hiện nhiều giải pháp khác nhau và cần thực hiện một cách đồng bộ, đặc biệt là phải có những giải pháp tháo gỡ trong cơ chế, chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước từ Chính phủ, các bộ ngành. cũng như sự vận động thích ứng với yêu cầu thị trường của chính hệ thống VDB từ tư duy đến quy định, quy trình cũng như các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật làm việc; chế dộ đãi ngộ, khuyến khích đối với cán bộ nhân viên. Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, tác giả đưa ra một số kiến nghị đối với VDB- Chi nhánh Quảng Bình như sau: - Cải cách thủ tục hành chính theo hướng gọn nhẹ, giảm bớt những thủ tục, giấy tờ không cần thiết, biểu mẫu hướng dẫn phải được chi tiết, cụ thể rõ ràng. - Tích cực tham mưu với cấp trên nhằm hiện đại hóa trang thiết bị, xây dựng, củng cố các phần mềm tiên tiến, hiện đại về quản lý tín dụng nhằm phát huy hiệu quả, khoa học phù hợp với với tiềm lực và của ngành ngân hàng. - Chủ động phối hợp với các cấp, các ngành triển khai có hiệu quả công tác tín dụng đầu tư của Nhà nước trên địa bàn; kịp thời báo cáo UBND tỉnh các khó khăn vướng mắc để có biện pháp xử lý. - Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình và các cấp các ngành trên địa bàn Tỉnh để tích cực tuyên truyền các nội dung đổi mới cơ chế quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

pdf118 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 948 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư của nhà nước tại ngân hàng phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việc kiểm soát dòng tiền, doanh thu của dự án vay vốn rất hạn chế. Công tác xử lý nợ được triển khai theo hướng dẫn của trung ương, Chi nhánh không có thẩm quyền xử lý đối với bất cứ khoản nợ nào nên việc xử lý nợ là hoàn toàn thụ động, nợ xấu kéo dài và hạn chế đến sự kịp thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho dự án. 2.6.3 Nguyên nhân hạn chế Từ thực trạng kết quả hoạt động và các đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý vốn TDĐT tại Chi nhánh trong thời gian qua cho thấy nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế bao gồm: Trước hết, đó là do điều kiện khách quan từ đặc điểm môi trường kinh tế của Tỉnh nhà. Quảng Bình là một tỉnh nghèo, tiềm năng phát triển kinh tế chủ yếu là du lịch; lượng khách hàng đáp ứng được các yêu cầu về năng lực, về vốn tự có, về dự án đúng đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định của Nhà nước là vô cùng hạn chế. Bên cạnh đó sự chủ động trong việc tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, chính sách chế độ của Nhà nước về TDĐT của Chi nhánh cũng khó triển khai do thiếu nguồn kinh phí tổ chức, kênh thu thập thông tin về khách hàng khá hẹp, cơ hội để tham gia các diễn đàn xúc tiến đầu tư chưa được nhiều. Ngoài ra do đặc trưng của dự án đầu tư thường có tổng mức đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài, đây là những yếu tố làm hạn chế đến tính thực tiễn của công tác thẩm định hiệu quả của dự án. Dự án vay vốn TDĐT thường có tổng mức đầu tư lớn với thời gian đầu tư của dự án kéo dài, kiến thực thực tiễn về tất cả các lĩnh vực đầu tư của cán bộ thẩm định chưa đủ cho nên khi thẩm định phương án tài chính, thẩm định hiệu quả dự án không lường hết được những sự biến động trong tương lai cho nên trong quá trình thực hiện đầu tư dự án thường có những phát sinh ngoài dự kiến làm sai lệch giữa kết quả thẩm định và thực tế. Bên cạnh đó, các chủ đầu tư chỉ mở tài khoản tiền gửi vốn đầu tư để chứng minh vốn góp của chủ đầu tư trong quá trình giải ngân vốn vay theo quy định, doanh thu của dự án thường được giao dịch qua kênh của ngân hàng thương mại do Đại học Kinh tế Huế Đại học kin tế Huế 82 đó việc kiểm soát dòng tiền của dự án gặp nhiều khó khăn. Mặt khác trong thực tế, lãi vay vốn TDĐT của Nhà nước là lãi suất ưu đãi nên thấp hơn nhiều so với lãi suất của các NHTM cho nên thứ tự ưu tiên trả nợ của chủ đầu tư thường thiên về trả các khoản lãi cao trước cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn. Tài sản bảo đảm của hoạt động vay vốn TDĐT chủ yếu là tài sản hình thành sau đầu tư nên tính hiệu quả, tính ràng buộc trách nhiệm của chủ đầu tư đối với các khoản vay là ít cấp bách hơn so với các khoản vay từ NHTM. Cơ chế xử lý nợ hoàn toàn phụ thuộc vào cấp trên, Chi nhánh không được phân cấp xử lý nợ đối với bất cứ khoản nợ nào. Đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn tại Chi nhánh kéo dài, chậm được xử lý. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 83 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 3.1. Định hướng về tín dụng đầu tư của Nhà nước trong thời gian tới Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa ngày càng gia tăng, những bất ổn khó lường của thị trường toàn cầu ngày càng mạnh mẽ hơn và tiến bộ công nghệ đang có những tác động mạnh đến sự phát triển hệ thống tài chính trong nước và toàn cầu. Để phù hợp với tình hình này, cần sự năng động của hệ thống tài chính, đặc biệt là các định chế tài chính trong nước phải được vững mạnh và hiệu quả. Nhìn về tương lai, sự phát triển hệ thống tài chính thế giới là theo xu hướng phát triển ổn định, bền vững, hiệu quả sẽ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Đối với hệ tài chính Việt Nam nói chung và khu vực ngân hàng nói riêng, sự phát triển cũng sẽ bị chi phối bới xu hướng trên, vì: - Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải chấp nhận luật chơi chung với khu vực và thế giới. Điều này làm gia tăng tính đa dạng trong cơ cấu kinh tế và tính phức tạp trong các hoạt động tài chính, tiền tệ. - Kinh tế Việt Nam đến 2020 hướng tới một nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, có thu nhập trung bình (sau đó đến giữa thế kỷ là nước công nghiệp phát triển, có thu nhập cao), và vai trò của khu vực ngân hàng đối với việc thực hiện mục tiêu trên sẽ chi phối xu hướng phát triển hệ thống ngân hàng . Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tín dụng đầu tư của Nhà nước tập trung vào một số nội dung sau đây [6]: Thứ nhất, tín dụng đầu tư của Nhà nước phải phù hợp với yêu cầu của WTO. Theo đó, tính chất ưu đãi sẽ được điều chỉnh phù hợp với Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng. Trợ cấp riêng biệt cho từng doanh nghiệp, lĩnh vực, ngành được phép duy trì và sẽ bị đối kháng nếu gây phương hại đến sản xuất và tiêu thụ hàng hóa của các nước thành viên khác nên Chính phủ cần kiểm soát chặt chẽ mức độ trợ cấp để tránh bị áp dụng các biện pháp đối kháng; trợ cấp cho phát triển cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường, phát triển các vùng và miền khó khăn là Đại học Kinh tế Huế Đại học kin tế Huế 84 trợ cấp được phép.Thêm nữa, chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước phải đảm bảo tính minh bạch thể hiện ở việc tách bạch giữa chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước và cho vay thương mại, đảm bảo môi trường pháp lý bình đẳng và hệ thống chính sách ổn định – công khai – rõ ràng – phù hợp với thông lệ quốc tế. Thứ hai, tín dụng đầu tư của Nhà nước cần mở rộng cân đối với nguồn vốn. Các nguyên tắc tín dụng phải được đảm bảo đối với tất cả các khoản tín dụng đầu tư của Nhà nước. Dựa trên tính chất về chi phí và thời gian sử dụng của các nguồn vốn để quyết định dự án nhận tài trợ căn cứ vào tỷ lệ sinh lời và thời gian của dự án cũng như phương thức tài trợ phù hợp. Thứ ba, tín dụng đầu tư của Nhà nước tạo động lực phát triển tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại được cấp trên cơ sở thẩm định dự án và chỉ chấp nhận tài trợ khi dự án đạt hiệu quả tài chính và đảm bảo trang trải nợ. Do vậy, tín dụng thương mại góp phần thúc đẩy sự thành công của dự án. Theo đó, những dự án mà các TCTD có thể cấp tín dụng theo nguyên tắc tín dụng thương mại thì tín dụng Nhà nước không được tài trợ. 3.2. Định hướng hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Theo Quyết định 369/QĐ-TTG ngày 28 tháng 02 năm 2013 về việc phê duyệt chiến lược phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 thì: Mục tiêu tổng quát của VDB là: “Tiếp tục củng cố và phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam là ngân hàng chính sách của Chính phủ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo hướng bền vững, hiệu quả, đảm bảo đủ năng lực để thực hiện chính sách TDĐT, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, góp phần thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ”. Mục tiêu cụ thể là: Tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2013 - 2020 bình quân khoảng 10%/năm, theo đó, quy mô tài sản của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020 đạt khoảng 500.000 tỷ đồng. Giai đoạn sau năm 2020, tốc độ tăng trưởng tín dụng được xác định phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng tín Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 85 dụng đặc biệt là công tác thẩm định, giải ngân, quản lý thu hồi nợ; xây dựng cơ chế phân loại nợ xấu phù hợp với tính chất hoạt động của VDB; xây dựng cơ chế trích lập dự phòng rủi ro và các biện pháp xử lý nợ xấu; tích cực thu hồi nợ và xử lý rủi ro nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu tổng thể dưới 7% vào năm 2015, từ 4% - 5% vào năm 2020; tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn 2020 - 2030 ở mức dưới 3%. Tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi chính sách hỗ trợ phát triển theo chủ trương của Đảng và Nhà nước; đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ ngày một tốt hơn chính sách TDĐT và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bao gồm cả cho vay thỏa thuận đối với các đối tượng này trong những điều kiện nhất định nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và từng bước giảm cấp bù của ngân sách nhà nước tiến tới tự chủ về tài chính. Hoàn thiện mô hình quản trị và tổ chức bộ máy phù hợp với tính chất, đặc thù của ngân hàng chính sách; chuẩn hóa và chuyên nghiệp đội ngũ cán bộ phát huy hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát và phân tích, cảnh báo rủi ro; đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng. Nhằm thực hiện được các mục tiêu này, định hướng hoạt động của VDB được đặt ra là: - Về đối tượng phục vụ: VDB tập trung vào các hoạt động TDĐT phát triển, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Tập trung vốn TDĐT vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; công nghiệp phụ trợ; nông nghiệp nông thôn; xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường và công nghệ xanh; năng lượng sạch và năng lượng tái tạo. - Về chỉ tiêu an toàn tài chính: Xác định quan hệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng dư nợ cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước,trên cơ sở đó xây dựng lộ trình tăng vốn điều lệ của ngân hàng phù hợp. Thực hiện cơ chế lãi suất cho vay TDĐT, tín dụng xuất khẩu theo nguyên tắc phi lợi nhuận song phải đảm bảo bù đủ chi phí về vốn, chi phí hoạt động và tăng dự phòng rủi ro trong hoạt động tín dụng. Áp dụng cơ chế phân loại nợ phù hợp với đặc thù hoạt động của VDB, Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 86 trong đó nghiên cứu loại trừ các khoản nợ mang tính chất Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh; tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và áp dụng cơ chế xử lý rủi ro phù hợp với đặc thù hoạt động theo đó nghiên cứu để ban hành quy chế xử lý rủi ro theo hướng tăng cường phân cấp cho VDB được xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật. - Về công tác quản trị ngân hàng: Nghiên cứu xây dựng luật riêng áp dụng cho các ngân hàng chính sách trong đó có VDB; trước mắt VDB thực hiện theo cả 02 Luật ngân sách nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng. Đối với luật ngân sách nhà nước: Ngân hàng Phát triển Việt Nam được ngân sách nhà nước cấp vốn điều lệ, cấp bù chênh lệch lãi suất, tuân thủ quy định dự toán ngân sách nhà nước, chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính. Đối với luật các tổ chức tín dụng: Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; xây dựng, ban hành quy trình nội bộ về các hoạt động nghiệp vụ; thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo và hoạt động thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Về tái cơ cấu lại hoạt động ngân hàng: Thực hiện đánh giá lại nợ xấu, ban hành quy định phân loại nợ phù hợp với đặc thù của ngân hàng, giải quyết dứt điểm nợ xấu bàn giao từ Quỹ Hỗ trợ phát triển và các tổ chức tiền thân. Bên cạnh đó ủng cố lại tổ chức và hoạt động của VDB, ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của ngân hàng, xác định đại diện chủ sở hữu, trên cơ sở đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Ban điều hành. Tổ chức lại bộ máy các chi nhánh và Sở giao dịch cho phù hợp với định hướng về phạm vi, quy mô hoạt động theo hướng hình thành các chi nhánh khu vực. 3.3. Dự báo nhu cầu đầu tư phát triển của Tỉnh Quảng Bình Ngày 23/6/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 952/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. Theo Quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tỉnh Quảng Bình phấn đấu ra khỏi tình trạng tỉnh nghèo vào năm 2015 và cơ bản trở thành tỉnh phát triển trong vùng vào năm 2020; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 87 hiện đại; phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực trong từng giai đoạn; chủ động phòng chống bão, lũ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng do thiên tai gây ra. Để thực hiện mục tiêu trên, cần phải có một nguồn vốn đầu tư phát triển rất lớn, trong khi khả năng tính lũy vốn nội bộ của tỉnh Quảng Bình còn hạn chế và nguồn vốn trung ương cấp hằng năm không thể hỗ trợ đủ nhu cầu. Ngoài nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, Tỉnh cần có các giải pháp cụ thể để huy động có hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển như: Đẩy mạnh công tác lập quy hoạch xây dựng, nhất là các quy hoạch chi tiết làm cơ sở cho việc triển khai xây dựng và thu hút các dự án đầu tư. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức đầu tư trong các ngành, lĩnh vực nhằm thu hút các nguồn vốn cả trong và ngoài nước tham gia vào đầu tư phát triển trên địa bàn. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác vận động, xúc tiến đầu tư theo hướng có chọn lọc, phù hợp với từng địa bàn, loại hình doanh nghiệp; tuyên truyền, giới thiệu mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội để thu hút vốn đầu tư vào các ngành công nghiệp, dịch vụ và các lĩnh vực quan trọng khác có lợi thế; nghiên cứu, ban hành chính sách phù hợp để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư. Chủ động vận động, xúc tiến đầu tư trực tiếp đối với từng dự án, từng nhà đầu tư có tiềm năng trong và ngoài nước. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Phát huy dân chủ cơ sở để người dân tham gia thực hiện giám sát hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng của nhà nước là công cụ đắc lực để đáp ứng nhu cầu phát triển đó của tỉnh thông qua VDB Chi nhánh Quảng Bình. 3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình 3.4.1. Giải pháp đối với VDB - Về huy động vốn: Từ thực tế công tác huy động vốn tại VDB- Chi nhánh Quảng Bình nói riêng và hầu hết các Chi nhánh nói chung là đang gặp phải sự hạn chế trong việc tiếp cận Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 88 khách hàng, sự lúng túng trong việc chủ động nguồn vốn để thực hiện các nghiệp vụ cho vay. Để khắc phục thực trạng này, giải pháp được đề xuất là: VDB cần báo cáo NHNN sớm hướng dẫn, cho phép VDB được tham gia thị trường liên ngân hàng, vay tái cấp vốn từ NHNN. Điều này vừa cho phép VDB bổ sung kênh huy động vốn khi cần thiết, vừa tạo cơ hội cho VDB kinh doanh vốn nhàn rỗi. Hiện nay, đối với phần vốn đã huy động nhàn rỗi, VDB phải tự chịu lãi suất, không được cấp bù chênh lệch trong khi phải huy động vốn với lãi suất cao nhưng việc kinh doanh vốn này VDB chủ yếu chỉ gửi có kỳ hạn tại NHTM, chưa tập dụng được vốn kỳ hạn ngắn khi cho vay trên thị trường liên ngân hàng. Bên cạnh đó VDB cần nâng cao năng lực dự báo biến động lãi suất thị trường, qua đó phát hành trái phiều với kỳ hạn phù hợp theo nguyên tắc: kỳ hạn dài khi thị trường ổn định, kỳ hạn ngắn khi thị trường biến động. Đồng thời,VDB cần nghiên cứu, báo cáo Bộ Tài Chính đề án thực hiện việc hoán đổi, mua lại trái phiếu đã phát hành khi lãi suất thị trường giảm nhằm cơ cấu lại danh mục, giảm chi phí huy động vốn theo đúng quy định tại Nghị định 01/2011/NĐ ngày 05/01/2011 của Chính phủ. VDB cần có chính sách về lãi suất linh hoạt và có tính cạnh tranh nhằm thu hút các nguồn tiền gửi mới và duy trì các khoản tiền gửi hiện có. Đa số các tổ chức kinh tế có vốn nhàn rỗi đều có nhu cầu gửi kỳ hạn ngắn, để cạnh tranh với các NHTM, và điều chỉnh lãi suất linh hoạt theo quy định từng thời điểm của VDB để phù hợp với diễn biến của thị trường tài chính - tiền tệ của nước ta; tại các Chi nhánh nên gắn quyền lợi và trách nhiệm trong công tác huy động vốn cho tất cả cán bộ - viên chức, khuyến khích bằng các hình thức khen thưởng thi đua, tiền lương... đối với các cá nhân tập thể đạt thành tích trong công tác huy động vốn. Cần đánh giá tổng kết về công tác huy động vốn và ảnh hưởng của công tác này đối với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chung của VDB. Trên cơ sở đó có cơ chế huy động vốn phù hợp hơn đối với VDB nhằm tạo tiếp cận nguồn vốn có chi phí thấp, hướng đến mục tiêu giảm chi phí huy động vốn, tạo cơ sở cho việc giảm lãi suất TDĐT của nhà nước. - Về xác định đối tượng cho vay và quy mô vay vốn: Qua thực tế triển khai hoạt động tín dụng đầu tư trong những năm qua, đối Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 89 tượng và quy mô vay vốn được quy định và thay đổi theo từng thời kỳ kinh tế trên cơ sở định hướng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và đề án tái cơ cấu kinh tế. Với điều kiện nguồn vốn có giới hạn do NSNN phải cấp bù chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay nên NHPT không thể cho vay tất cả các lĩnh vực mà cần phải xác định đối tượng ưu tiên để cho vay. Việc cho vay phải được xác định theo nguyên tắc tập trung trước hết cho phát triển một số lĩnh vực then chốt có vai trò đòn bẩy hỗ trợ các lĩnh vưc phát triển như: đầu tư vào các dự án đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, các công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực xã hội hóa (y tế, giáo dục). Ngoài ra cần chú trọng vào các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao sử dụng công nghệ sạch thân thiện với môi trường bởi đây là những nhiệm vụ trong tâm trong quá trình tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng của Việt Nam. Việc tập trung vốn cho từng đối tượng nên cân đối dựa trên cơ sở NSNN, vốn huy động được hàng năm, tránh đầu tư dàn trải, kém hiệu quả, gây ra tình trạng thiếu vốn vào cuối năm. - Về cơ chế lãi suất: Theo quy định thì lãi suất cho vay tín dụng đầu tư được cố định trong suốt vòng đời dự án và thấp hơn lãi suất của các ngân hàng thương mại một mặt đảm bảo tính ổn định cho dự án nhưng mặt khác do tính cố định nên không bắt nhịp kịp với sự biến động của thị trường tài chính. Cơ chế lãi suất cần đáp áp ứng yêu cầu đổi mới phương thức phát triển tín dụng nhà nước theo nguyên tắc thương mại nhằm bảo đảm tính bền vững. Do vậy, cơ chế lãi suất nên được điều hành theo hướng linh hoạt và từng bước tiệm cận lãi suất thị trường. Cùng với những thay đổi trong cơ chế điều hành lãi suất như: Giao cho VDB chủ động xác định và công bố định kỳ hàng quý cho VDB (trước đây do VDB trình Bộ tài chính quyết định), lãi suất áp dụng với toàn bộ dư nợ của dự án, những thay đổi trong cơ sở xác định lãi suất theo quy định của Nghị định mới sẽ giúp cho lãi suất TDĐTcủa nhà nước trở nên linh hoạt, phù hợp hơn với diễn biến thị trường. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 90 - Về cơ chế xử lý rủi ro, xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm Xử lý rủi ro bao gồm tổng hợp các biện pháp làm lành mạnh hoá các khoản nợ. Hiện nay thẩm quyền xử lý rủi ro hiện hành còn hạn chế về thẩm quyền của VDB, tăng trách nhiệm của các Bộ, ngành dẫn đến phức tạp về thủ tục hành chính, giảm hiệu quả xử lý rủi ro. Quy định hiện hành về xử lý rủi ro cũng chưa quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan có liên quan, đặc biệt là VDB, khách hàng trong quá trình xử lý rủi ro. Để để khắc phục các hạn chế VDB cần: Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài Chính sớm hoàn thiện, Trình thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế xử lý rủi ro tín dụng để có cơ sở pháp lý và nguồn lực đẩy nhanh việc xử lý nợ xấu. Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn rà soát lại toàn bộ số liệu về dư nợ và tài sản đảm bảo, thống nhất giữa hệ thống công nghệ thông tin và thực tế, thực trạng đầy đủ chính xác; tiếp tục chỉ đạo cụ thể hơn nữa đối với các Chi nhánh, Sở giao dịch trong việc củng cố, quản lý hồ sơ tín dụng, tài sản đảm bảo, đảm bảo quyền đòi nợ và xử lý của VDB. Có chủ trương đẩy nhanh việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ xấu, đặc biệt là các khoản nợ không có nguồn trả nợ khác ngoài tài sản bảo đảm, tài sản bảo đảm càng để lâu càng mất giá, mất thêm chi phí quản lý; chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ nghiên cứu kỹ quy định pháp lý và thông lệ thị trường. Triển khai xử lý theo nguyên tắc thị trường, minh bạch, tối đa lợi ích cho VDB; báo cáo cấp có thẩm quyền cơ chế xử lý đối với phần nợ còn lại không còn nguồn thu sau khi xử lý tài sản đảm bảo. Các Ban, Trung tâm ở Hội Sở chính cần hỗ trợ, tư vấn các trường hợp vướng mắc về tài sản đảm bảo một cách cụ thể để từ đó đưa ra hướng giải quyết hợp lý nhất. Sớm tham gia hệ thống thông tin tín dụng của NHNN(CIC) để nắm bắt thông tin tín dụng đồng thời tạo áp lực để thu nợ. 3.4.2. Giải pháp đối với VDB– Chi nhánh Quảng Bình - Về công tác nguồn vốn: Công tác nguồn vốn của Chi nhánh trong những năm qua tuy được Chi nhánh thực hiện quản lý theo đúng quy định của VDB, tuân thủ các quy định về luân chuyển, điều động tập trung nguồn vốn của hệ thống. Tuy nhiên từ thực trạng cũng như các đánh giá của đối tượng điều tra về công tác nguồn vốn của Chi nhánh Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 91 trong thời gian qua thì việc huy động vốn để đảm bảo sự chủ động trong hoạt động cho vay đang rất hạn chế (giai đoạn 2012-2016 tỷ lệ nguồn vốn huy động so với nhu cầu cho vay chỉ đạt 0,3%, mức điểm đánh giá trung bình cho công tác nguồn vốn cũng chỉ ở mức 3,1 - 4 điểm). Chi nhánh cần tranh thủ nguồn vốn nhà nước của Trung ương và của Địa phương trong đầu tư các dự án theo chương trình mục tiêu để kết hợp giữa kênh vốn Trung ương và Địa phương tạo thành nguồn vốn lớn để thực hiện cho vay các dự án. Trong huy động vốn phải thật nhạy bén, năng động nắm bắt thời cơ, điều kiện cho phép để huy động được một cách tối đa và kịp thời các nguồn vốn, tạo lập được nguồn vốn thường xuyên, ổn định và phát triển. Trong thời gian tới VDB- Chi nhánh Quảng Bình cần phải tiếp cận khai thác kênh vốn nhà rỗi từ các dự án, chủ đầu tư của nước ngoài đang đầu tư hoặc hoạt động tại địa bàn Quảng Bình vì đây là một nguồn vốn lớn, tiềm năng. Huy động vốn là nhiệm vụ của tất cả các phòng ban, từng cán bộ trong VDB – Chi nhánh Quảng Bình, do đó một mặt thực hiện cơ chế giao chỉ tiêu cho từng phòng, cán bộ, mặt khác thành lập bộ phận chuyên trách của phòng Tổng hợp để nghiên cứu các sản phẩm huy động vốn và cách thức tiếp cận các đơn vị có số dư tiền gửi tại các tổ chức tài chính tín dụng khác. Như thế có thể nâng cao khả năng huy động và đưa ra các giải pháp tối ưu phù hợp với nhu cầu của bên gửi tiền. Bởi vì, hiện tại việc huy động vốn của Chi nhánh chỉ là kiêm nhiệm, chưa tập trung, chưa thật quyết liệt và đang mang tính hình thức là chủ yếu. Mạnh dạn thực hiện công tác marketing trong huy động vốn, vận dụng triệt để các quy định về huy động vốn của VDB như các quy định về giảm lãi suất, thời hạn, chi phí huy động vốn, vận dụng huy động vốn ngắn hạn để gối đầu và theo dõi số dư bình quân vốn ngắn hạn qua các kỳ để làm cơ sở sử dụng một tỷ lệ nhất định vào cho vay trung hạn. Xuất phát từ thực tế có sự chênh lệch lớn về thời hạn giữa nguồn vốn huy động và cho vay, việc giải ngân lại theo tiến độ thực hiện dự án, có thể giải ngân trong thời gian 1 đến 2 năm, do đó, nếu công tác điều hành nguồn vốn không hợp lý sẽ làm cho chi phí lãi vay phát sinh cao không có nguồn bù đắp. Vì vậy, cần phải theo dõi, điều hành thật linh hoạt công tác nguồn vốn. Điều chuyển kịp thời nguồn vốn tạm thời chưa sử dụng về Hội sở để chuyển Đại học Kinh tế Huế Đại họ kinh tế Huế 92 cho các Chi nhánh thiếu vốn với số lượng, kỳ hạn, lãi suất tối ưu nhất. Mặt khác, Chi nhánh cũng cần phải tính toán cụ thể để hoán đổi các nguồn tiền ngắn hạn sang cho vay kỳ hạn dài hơn, đảm bảo luân chuyển, gối đầu linh hoạt không để xẩy ra trường hợp thiếu khả năng thanh toán, cho dù là tạm thời. Cần tính toán chi phí huy động nhằm đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, giảm tối đa cấp bù chênh lệch lãi suất của Ngân sách nhà nước. - Về công tác khách hàng: Giai đoạn 2012-2016, Chi nhánh chỉ triển khai ký hợp đồng và cấp vốn vay TDĐT cho 02 khách hàng mới. Lượng khách hàng huy động vốn có kì hạn của Chi nhánh không có sự thay đổi tăng thêm cả về số lượng khách và doanh số huy động mà chỉ có sự gia tăng nhưng không đáng kể về doanh số huy động vốn không kỳ hạn. Trước thực trạng đó cần thực hiện cuộc cách mạng làm thay đổi thực sự tư duy của cán bộ viên chức các cấp từ tư duy hành chính bao cấp sang tư duy phục vụ, gạt bỏ thói quen để khách hàng, chủ đầu tự tìm mình và coi họ như con nợ bằng việc mình tìm đến khách hàng, chủ đầu tư và coi họ như người đồng hành. Tích cực mở rộng địa bàn cho vay và đa dạng đối tượng cho vay. Quảng Bình là tỉnh có địa hình tương đối phức tạp, phần lớn các huyện nằm trên địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn, là đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. Trong thời gian tới, Chi nhánh cần mở rộng địa bàn cho vay đối với các dự án nằm trong các khu vực được ưu đãi của tỉnh. Chủ động tích cực tìm kiếm, tiếp cận với khách hàng đúng đối tượng vay vốn mà chưa có điều kiện tiếp cận nguồn vốn TDĐT của Nhà nước. Các dự án thuộc các lĩnh vực theo danh mục được ban hành còn có “ dư địa” để thực hiện mà chưa được VDB chú trọng trong thời gian qua. Xem xét cho vay đối với các dự án có tổng mức đầu tư nhỏ, các dự án nhỏ nhưng hiệu quả, có khả năng trả nợ tốt. Chi nhánh cần tăng cường tiếp xúc với các doanh nghiệp lớn trên địa bàn để nắm bắt nhu cầu mở rộng đầu tư của các doanh nghiệp từ đó chủ động là đầu mối hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp này. Phối hợp với các cơ quan trên địa bàn như Sở kế hoạch, Trung tâm xúc tiến đầu tư, Hiệp hội doanh nghiệp, Ban quản ký các khu công nghiệp... Thông qua đó chủ động tìm hiểu các dự án lớn trên địa bàn Tỉnh Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 93 cũng như xem xét khả năng tham gia của Chi nhánh đối với từng dự án, từng chương trình để theo sát tiến độ chuẩn bị đầu tư, triển khai dự án, nắm bắt nhu cầu về vốn đầu tư, trên cơ sở đó tiến hành các bước làm việc với chủ đầu tư dự án để có thể tham gia ngay từ những bước chuẩn bị đầu tiên của dự án. - Về công tác cho vay Trong quản lý công tác cho vay, thẩm định dự án là khâu hết sức quan trọng, tuy nhiên trên thực tế tổ chức bộ máy thẩm định chưa hướng đến chuẩn mực quốc tế, chất lượng thẩm định mang chiều tính chủ quan của cán bộ đơn vị chủ trì thẩm định. Tại VDB chưa thực hiện chuyên môn hoá tới từng cán bộ thẩm định, buộc cán bộ tẩm định phải phải ở trong trạng thái buộc phải biết nhiều, hiểu rộng đến tất cả các lĩnh vực. Các phương pháp thẩm định, nội dung và các chỉ tiêu thẩm định phải không ngừng được cập nhật các kiến thức mới. Cán bộ thẩm định cần chú trọng đến chất lượng thông tin thẩm định được thu thập, xử lý đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác, hạn chế những yếu tố chủ quan trong công tác thẩm định. Không ngừng đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ thẩm định, nâng cao năng lực công tác, phẩm chất, ý thức trách nhiệm trong công việc để cán bộ thẩm định chủ động tìm kiếm dự án mới trên địa bàn đồng thời có thể thực hiện tư vấn cho khách hàng trong suốt quá trình đầu tư. Chi nhánh cần bám sát các cơ chế về tín dụng và những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động cho vay vốn TDĐT của Nhà nước; tổ chức tốt công tác giải ngân, thiết lập mối quan hệ mật thiết giữa các bộ phận có liên quan, phát hiện kịp thời các dấu hiệu khách hàng không thực hiện theo đúng cam kết, tiến độ, dấu hiệu sai lệch, độ rủi ro có thể xảy ra đồng thời triển khai nghiêm chỉnh các ý kiến chỉ đạo điều hành của NHPT, nhất là việc hướng dẫn thực hiện, việc kiểm tra lẫn nhau trong việc thực hiện quy trình cho vay vốn TDĐT của Nhà nước. Quy định rõ nội dung của từng khâu công việc, trách nhiệm cụ thể của các cán bộ liên quan trong những khâu thẩm định, kiểm soát và xét duyệt cho vay. Thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay vì đây là yếu tố có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần bảo đảm an toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả tín dụng. Chi nhánh cần lựa chọn để áp dụng các hình thức bảo đảm thích hợp đối với từng loại cho vay, từng loại Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 94 khách hàng và phù hợp theo quy định. Phải nắm rõ các hình thức bảo đảm như: thế chấp, cầm cố tài sản; bảo lãnh của bên thứ ba; bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay; bão lãnh bằng tín chấp của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội để thực hiện đúng theo quy định. Cần đặc biệt chú ý về: điều kiện của tài sản đảm bảo; định giá tài sản phải hợp lý để xác định tài sản đúng theo mức quy định; xác định rõ phạm vi bảo đảm, quyền và trách nhiệm của các bên; trách nhiệm chuyển giao tài sản, giấy tờ, quản lý tài sản đảm bảo; năng lực tài chính, năng lực pháp lý, mức trách nhiệm của người bảo lãnh, tài sản bảo đảm của người bảo lãnh...; tính pháp lý và trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội bảo lãnh bằng tín chấp. - Về công tác thu hồi nợ vay Công tác thu hồi nợ vay của Chi nhánh trong thời gian qua tuy được triển khai quyết liệt, áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp tuy nhiên mức độ hoàn thành nhiệm vụ là tương đối thấp (bình quân 05 năm 2012-2016: gốc 64,92%, lãi 63,42% kế hoạch giao). Để nâng cao hiệu quả trong công tác này, Chi nhánh cần đẩy mạnh hoạt động của các tổ, nhóm thu nợ bằng cách thường xuyên theo dõi, đánh giá thực tế tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án cũng như các hoạt đông khác của chủ đầu tư trên cơ sở các tài liệu, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính định kỳ của chủ đầu tư kết hợp với việc kiểm chứng thực tế. Tích cực phối hợp, đề xuất, làm việc với các đơn vị có liên quan để tìm kiếm các giải pháp khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ trả nợ cho doanh nghiệp. Đối với các khách hàng có thái độ chây ỳ, cố tình không chấp hành nghĩa vụ trả nợ hoạc bất hợp tác, Chi nhánh cần phải phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án để chỉ ra nguồn tiền trả nợ của khách hàng, kiên trì bám sát để đấu tranh, thuyết phục khách hàng trên nguyên tắc kiên quyết và mềm dẻo. Đồng thời, cần tìm kiếm sự can thiệp hoặc phối hợp giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức có liên quan như cấp uỷ, chính quyền địa phương, cơ quan thuế, các Ngân hàng thương mại...Mặt khác, cần xây dựng các phương án khởi kiện ra toà án, bán đấu giá tài sản...để áp dụng khí cần thiết. Đối với các dự án đã hoàn thành mà hoạt động kém hiệu quả, dự án dừng hoạt động, không có khả năng trả nợ, Chi nhánh cần chủ động nghiên cứu, đề xuất với Hội sở Chính để thực Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 95 hiên các giải pháp quyết liệt như chuyển đổi chủ đầu tư, bán nợ, cho thuê, góp vốn, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay...để thu hồi nợ vay. - Về công tác kiểm tra giám sát Hoạt động kiểm tra giám sát tại Chi nhánh trong thời gian qua đã được triển khai khá bài bản, đồng bộ và toàn diện theo đánh giá của các đối tượng điều tra cũng như từ thực tế kết quả kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan có thẩm quyền. Chi nhánh cần lưu ý phát huy những kết quả đạt được. Tuy nhiên việc giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng cần phải được thực hiện một cách kiên trì, thường xuyên và tỉ mỉ đối với mọi khách hàng. Riêng đối với các dự án khó khăn, ngoài việc kiểm tra định kỳ, Chi nhánh cần tăng cường kiểm tra đột xuất hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá chính xác những nguyên nhân và tìm kiếm giải pháp tháo gỡ thích hợp. Mỗi cán bộ nghiệp vụ phải đề cao công tác tự kiểm tra đối với các dự án do mình quản lý, chủ động báo cáo và đề xuất các biện pháp khắc phục khi phát hiện có sai sót. Phát huy tính độc lập trong từng phần công việc gắn với việc đề cao tinh thần trách nhiệm, tuân thủ nghiêm luật pháp, giữ gìn đạo đức trong thi hành công vụ bằng chính sách lương, thưởng hợp lý đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động, tạo động lực cho cán bộ nghiệp vụ nỗ lực phấn đấu hoàn thành và nâng cao chất lượng công việc. - Về công tác xử lý rủi ro: Theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP các biện pháp bảo đảm tiền vay gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, sử dụng tài sản hình thành trong tương lai và các biện pháp bảo đảm khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Ngoài tài sản đảm bảo là tài sản hình thành từ vốn vay, các Chủ đầu tư cần có các loại tài sản bảo đảm khác, tuy nhiên tài sản này chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trên tổng số vốn vay. Về thẩm quyền xử lý rủi ro, theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP, Tổng Giám đốc VDB chỉ có quyền điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ còn việc khoanh nợ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính và việc xóa nợ (gốc, lãi), bán nợ do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Như vậy, thẩm quyền xử lý rủi ro hiện hành còn hạn chế về thẩm quyền của VDB, tăng trách nhiệm của các Bộ, ngành dẫn tới phức tạp về thủ tục hành chính, giảm hiệu quả xử lý rủi ro. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 96 Quy định hiện hành về xử lý rủi ro chưa quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan có liên quan, đặc biệt là VDB, khách hàng trong quá trình xử lý rủi ro. Chi nhánh phải thường xuyên rà soát lại toàn bộ số liệu về dư nợ và tài sản đảm bảo, thống nhất giữa hệ thống công nghệ thông tin và thực tế, thực trạng đầy đủ chính xác; quản lý hồ sơ tín dụng, tài sản đảm bảo, đảm bảo quyền đòi nợ và xử lý của VDB. Tham mưu cho Hội sở chính về đẩy nhanh việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ xấu, đặc biệt là các khoản nợ không có nguồn trả nợ khác ngoài tài sản bảo đảm, tài sản bảo đảm càng để lâu càng mất giá, mất thêm chi phí quản lý... - Một số giải pháp khác: tiếp tục kiện toàn, sắp xếp lại bộ máy nhân sự làm công tác tín dụng gắn với đổi mới tư duy người làm tín dụng ngân hàng. Chú trọng đào tạo cán bộ nắm vững chuyên môn nghiệp vụ để hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng đúng, trúng và nhanh ngay từ khâu đầu, giảm thiểu các sai sót phát sinh thêm thủ tục về sau. Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; nâng cao vai trò và trách nhiệm của người đúng đầu, đảm bảo tính thuân thủ, làm việc không được tuỳ tiện theo cảm tính, phát huy tính sáng tạo của từng cán bộ, khen thưởng, phê bình kịp thời, có cơ chế động viên khuyến khích bằng vật chất. Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng công nghệ ngân hàng, tăng cười quảng bá có hiệu quả hoạt động của VDB... Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 97 PHẦN THỨ III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Nguồn vốn TDĐT của Nhà nước trong thời gian qua đã chứng minh vai trò to lớn trong việc đáp ứng nguồn vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế trong điều kiện nguồn vốn TDĐT có giới hạn thì việc hoàn thiện công tác quản lý vốn TDĐT của Nhà nước là một yêu cầu cần thiết không những đối với NHPT Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình mà còn đối với cả hệ thống NHPT Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Qua nghiên cứu đề tài về công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2012-2016, tác giả rút ra một số kết luận sau: - Hoàn thiện công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước là tiền đề thực hiện mục tiêu điều hành vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước, là cơ sở để Chi nhánh hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đồng thời đây cũng là điều kiện để mở rộng, tăng trưởng quy mô chủa Chi nhánh; đảm bảo chất lượng tín dụng cũng như xây dựng và bảo vệ uy tín của Ngân hàng. - Thực trạng công tác quản lý vốn TDĐT của Nhà nước tại VDB- Chi nhánh Quảng Bình cho thấy, bên cạnh những đóng góp tích cực đối với nền kinh tế Tỉnh nhà thì còn một số vấn đề khá hạn chế trong công tác quản lý vốn TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh như: lượng khách hàng được tiếp cận nguồn vốn TDĐT từ Chi nhánh là rất ít, Chi nhánh chưa chủ động được nguồn vốn để thực hiện cho vay mà cơ bản phụ thuộc sự điều hoà nguồn vốn từ Hội sở chính; chất lượng của các dự án đã được đầu tư trong thời gian qua là chưa cao; dự án đầu tư chậm tiến độ, dở dang, nợ quá hạn kéo dài chậm được xử lý... - Theo ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về các nội dung của công tác quản lý vốn TDĐT như: Công tác nguồn vốn, công tác khách hàng, công tác cho vay, công tác thu hồi nợ vay, công tác kiểm tra giám sát, công tác xử lý rủi ro thì chất lượng công tác quản lý vốn TDĐT tại Chi nhánh cơ bản đang ở mức trung bình khá; Chi nhánh chưa thực sự chủ động trong các hoạt động của mình. Tư duy trong Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 98 công tác quản lý vẫn đang chậm được đổi mới so với yêu cầu của thị trường và sự hạn chế từ cơ chế chính sách của nhà nước so với thực tế triển khai nhiệm vụ là những nguyên nhân cơ bản làm cho công tác quản lý nguồn vốn TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh chưa phát huy được hiệu quả. - Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng cũng như ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý vốn TDĐT tại VDB – Chi nhánh Quảng Bình tác giả đưa ra một số giải pháp đối với VDB và đối với Chi nhánh nhằm hoàn thiện công tác tác quản lý vốn TDĐT tại Chi nhánh. 2. Kiến nghị Để công tác quản lý vốn TDĐT đạt được mục tiêu đề ra, đòi hỏi phải thực hiện nhiều giải pháp khác nhau và cần thực hiện một cách đồng bộ, đặc biệt là phải có những giải pháp tháo gỡ trong cơ chế, chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước từ Chính phủ, các bộ ngành... cũng như sự vận động thích ứng với yêu cầu thị trường của chính hệ thống VDB từ tư duy đến quy định, quy trình cũng như các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật làm việc; chế dộ đãi ngộ, khuyến khích đối với cán bộ nhân viên. Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, tác giả đưa ra một số kiến nghị đối với VDB- Chi nhánh Quảng Bình như sau: - Cải cách thủ tục hành chính theo hướng gọn nhẹ, giảm bớt những thủ tục, giấy tờ không cần thiết, biểu mẫu hướng dẫn phải được chi tiết, cụ thể rõ ràng. - Tích cực tham mưu với cấp trên nhằm hiện đại hóa trang thiết bị, xây dựng, củng cố các phần mềm tiên tiến, hiện đại về quản lý tín dụng nhằm phát huy hiệu quả, khoa học phù hợp với với tiềm lực và của ngành ngân hàng. - Chủ động phối hợp với các cấp, các ngành triển khai có hiệu quả công tác tín dụng đầu tư của Nhà nước trên địa bàn; kịp thời báo cáo UBND tỉnh các khó khăn vướng mắc để có biện pháp xử lý. - Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình và các cấp các ngành trên địa bàn Tỉnh để tích cực tuyên truyền các nội dung đổi mới cơ chế quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. Đại học Kinh tế Huế Đại học ki tế Huế 99 - Tăng cường hợp tác với hệ thống các NHTM trên địa bàn nhằm trao đổi thông tin để kịp thời xử lý các rủi ro, cập nhật tình hình tài chính của chủ đầu tư nhằm tăng khả năng thu hồi nợ vay. - Xây dựng bộ phận cập nhật thông tin thị trường, tình hình XSKD các ngành, lĩnh vực, các văn bản pháp luật liên quan. - Có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ như: tạo điều kiện đào tạo, cập nhật thường xuyên nghiệp vụ, cơ hội thăng tiến, bố trí công việc phù hợp đôi với năng lực của từng cán bộ, gắn trách nhiệm của từng cán bộ với quyền lợi về tiền lương, tiền thưởng. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I.Tiếng Việt 1. Chính phủ (1999), Nghị định 43/1999/Nđ-CP về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ban hành ngày 29/6/1999. 2. Chính phủ (2004), Nghị định 106/2004/Nđ-CP về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ban hành ngày 1/4/2004. 3. Chính phủ (2006), Nghị định 151/2006/Nđ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước ban hành ngày 20/12/2006. 4. Chính phủ (2011), Nghị định 75/2011/Nđ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước ban hành ngày 01/8/2011. 5. Chính phủ (2017), Nghị định về tín dụng đầu tư của Nhà nước, số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017. 6. Chính phủ (2013), Quyết định số 369/QĐ-TTg “Về việc phê duyệt chiến lược phát triển Ngân hàng phát triển Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn dến năm 2030”, ngày 28/02/2013. 7. Diễn đàn hiệu quả viện trợ (2010), Báo cáo tiến độ về hiệu quả viện trợ, Tài liệu phục vụ Diễn đàn hiệu quả viện trợ lần thứ nhất và Hội nghị nhóm tư vấn không chính thức giữa kỳ giành cho Việt Nam năm 2010. 8. Ngân hàng phát triển Việt Nam (2017), Quy trình cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. 9. Chi nhánh NHPT Nghệ An (2016), Báo cáo tổng kết năm 2012, 2015, 2016 10. Chi nhánh NHPT Sơn La (2016), Báo cáo tổng kết năm 2012, 2015, 2016 11. Chi nhánh NHPT khu vực Thừa Thiên Huế - Quảng Trị (2016), Báo cáo tổng kết năm 2012, 2015, 2016 12. Chi nhánh NHPT Hà Tĩnh (2011), Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh NHPT Hà Tĩnh, Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Ngân hàng Phát triển Việt Nam. 13. Phan Thị Thu Hà (2005), Giáo trình Ngân hàng Phát triển, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 101 14. Phan Thị Thu Hà (2007), Hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, đề tài cấp Bộ. 15. PGS.TS. Đinh Xuân Hạng và ThS. Nguyễn Văn Lộc (2012), Giáo trình Quản trị Tín dụng ngân hàng thương mại, Học Viện Tài Chính. 16. TS.Trần Công Hoà (2007), “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước”, Luận án tiến sỹ , ĐHKTQD, Hà Nội. 17. Ths.Nguyễn Cảnh Hiệp (2016), “Quản lý rủi ro tín dụng vấn đề chiến lược của NHPTVN”, Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 114/2016, Hà Nội. 18. Nguyễn Thị Thanh Hương (2005), “Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng số chuyên đề năm 2005. 19. Nguyễn Văn Nam và Trần Thọ Đạt (2006), Chất lượng và tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản đại học Kinh tế Quốc dân. 20. GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2012), Giáo trình quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh. II. Website 21. Trần Thọ Đạt (2010), Một số đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian qua, www.tinkinhte.com/phantichdubao. 22. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh ế Huế 102 PHIẾU ĐIỀU TRA Phụ lục 1 Kính chào quý anh/ chị! Hiện nay, tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn: "Hoàn thiện công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình". Tôi rất mong muốn được anh chị bớt chút thời gian để trả lời phiếu điều tra này. Toàn bộ thông tin trong phiếu điều tra này sẽ được giữ bí mật, chỉ phục vụ vào mục đích nghiên cứu, tuyệt đối không sử dụng vào mục đích khác. I. Thông tin chung Câu 1: Độ tuổi của anh (chị). □ Dưới 30 tuổi □ 30-45 tuổi □ Trên 45 tuổi Câu 2: Giới tính □Nam □Nữ Câu hỏi 3: Vị trí công tác của anh (chị). □ Lãnh đạo □ Lãnh đạo phòng □ Cán bộ chuyên môn Câu hỏi 4: Trình độ chuyên môn của anh (chị). □ Đại học □ Sau đại học □ Khác Câu hỏi 5: Thời gian công tác của anh (chị). □ Dưới 5 năm □ Từ 5 - dưới 10 năm □ Từ 10- dưới 15 năm □ Từ 15 năm trở lên II. Đánh giá công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình. Câu hỏi 6: Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các nhận định sau về công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – CN Quảng Bình bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà anh (chị) cho là phù hợp nhất theo mức độ từ 1 đến 5 theo quy ước sau: 1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Bình thường; 4. Đồng ý; 5. Hoàn toàn đồng ý Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 103 Các nhận định Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5 I. Công tác quản lý nguồn vốn 1. Quyền lợi và trách nhiệm trong công tác quản lý nguồn vốn được gắn đến từng cán bộ. 2. Chi nhánh tiếp cận tốt với các đơn vị có nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn và địa bàn khác. 3.Chi nhánh luôn chủ động được nguồn vốn để thực hiện cho vay. II. Công tác khách hàng 4. Ngân hàng Phát triển Việt Nam – CN Quảng Bình chủ động trong việc lựa chọn khách hàng 5. Kỷ năng nắm bắt và thu thập thông tin về khách hàng tốt, chuyên nghiệp. 6. Ngân hàng Phát triển Việt Nam – CN Quảng Bình thiết lập được mối quan hệ mang tính lâu dài với khách hàng của mình. 7. Ngân hàng Phát triển Việt Nam – CN Quảng Bình thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng III. Công tác cho vay 8. Dự án vay vốn TD ĐT của Nhà nước được thẩm định đầy đủ, đúng quy trình các chỉ tiêu về phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay 9. Thủ tục, hồ sơ giải ngân được quy định rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện. 10. Vốn vay được giải ngân kịp thời, đúng tiến độ 11. Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước giải ngân cho dự án luôn đúng đối tượng thụ hưởng. 12. Mục đích sử dụng vốn vay của dự án được Chi nhánh giám sát chặt chẽ. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 104 13. Cán bộ quản lý vốn tín dụng đầu tư của nhà nước có tin thần trách nhiệm cao trong công việc IV. Công tác thu hồi nợ vay 14.Có các biện pháp, phương án thu nợ kịp thời, có hiệu quả trong từng thời kỳ. 15. Thường xuyên tiến hành đi cơ sở đôn đốc thu nợ 16. Kỹ năng kiểm soát doanh thu, phân tích tài chính của dự án tại Chi nhánh tốt. 17. Các phòng ban nghiệp vụ trong Chi nhánh phối hợp tốt để thường xuyên rà soát tình trạng các khoản nợ của dự án vay vốn . 18. Chi nhánh phối hợp tốt với các ngân hàng thương mại trên địa bàn trong công tác thu hồi nợ vay. V. Công tác kiểm tra giám sát 19. Thường xuyên thực hiện việc kiểm tra trước, trong và sau giải ngân . 20. Công tác kiểm tra, giám sát nội bộ được thực hiện kịp thời với toàn diện các mặt nghiệp vụ. 21. Chi nhánh triển khai tốt việc kiểm tra chéo giữa các phòng nghiệp vụ. VI. Công tác xử lý rủi ro 22. Công tác phân loại nợ vay chính xác và kịp thời, đúng quy định. 23. Công tác định giá lại tài sản đảm bảo tiền vay được thực hiện theo định kỳ và trong các trường hợp cần thiết. 24. Các quy định của Nhà nước về xử lý nợ xấu của VDB được Chi nhánh triển khai kịp thời. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 105 Câu 7: Theo anh/chị, công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư của nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – CN Quảng Bình đã hợp lý chưa? □ Rất không hợp lý □ Không hợp lý □ Bình thường □ Hợp lý □ Rất hợp lý Câu 8: Anh chị có ý kiến, đề xuất gì đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam – CN Quảng Bình trong công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước? Xin chân thành cám ơn ý kiến của anh/chị! Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 106 PHIẾU ĐIỀU TRA Phụ lục 2 Kính chào quý anh/ chị! Hiện nay, tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn: "Hoàn thiện công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình". Tôi rất mong muốn được anh chị bớt chút thời gian để trả lời phiếu điều tra này. Toàn bộ thông tin trong phiếu điều tra này sẽ được giữ bí mật, chỉ phục vụ vào mục đích nghiên cứu, tuyệt đối không sử dụng vào mục đích khác. I. Thông tin chung Câu 1: Độ tuổi của anh (chị). □ Dưới 30 tuổi □ 30-45 tuổi □ Trên 45 tuổi Câu 2: Giới tính □ Nam □ Nữ Câu hỏi 3: Vị trí công tác của anh (chị). □ Ban Lãnh đạo □ khác Câu hỏi 4: Trình độ chuyên môn của anh (chị). □ Đại học □ Sau đại học □ Khác Câu hỏi 5: Thời gian công tác của anh (chị). □ Dưới 5 năm □ Từ 5 - dưới 10 năm □ Từ 10- dưới 15 năm □ Từ 15 năm trở lên II. Đánh giá công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình. Câu hỏi 6: Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các nhận định sau về công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – CN Quảng Bình bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà anh (chị) cho là phù hợp nhất theo mức độ từ 1 đến 5 theo quy ước sau: 1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Bình thường; 4. Đồng ý; 5. Hoàn toàn đồng ý Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 107 Các nhận định Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5 I. Công tác khách hàng 1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam – CN Quảng Bình tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên cập nhật về chính sách TDDT của Nhà nước. 2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam – CN Quảng Bình thiết lập được mối quan hệ mang tính lâu dài với khách hàng của mình. 3.Ngân hàng Phát triển Việt Nam – CN Quảng Bình luôn tạo được niềm tin cho khách hàng. II. Công tác cho vay 4. Thủ tục, hồ sơ vay vốn được quy định và hướng dẫn rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện 5. Dự án vay vốn TD ĐT của Nhà nước được Chi nhánh thẩm định đầy đủ, đúng quy trình, đảm bảo nhanh chóng, không gây phiền hà cho doanh nghiệp. 6. Vốn vay được Chi nhánh giải ngân kịp thời, đảm bảo tiến độ của dự án 7. Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước giải ngân cho dự án luôn đúng đối tượng thụ hưởng 8. Mục đích sử dụng vốn vay của dự án được Chi nhánh giám sát chặt chẽ. 9. Cán bộ quản lý vốn tín dụng đầu tư của nhà nước có tin thần trách nhiệm cao trong công việc III. Công tác thu hồi nợ vay 10. Chi nhánh thường xuyên bám sát dự án để thực hiện đôn đốc trả nợ. 11. Cán bộ Chi nhánh có kỹ năng kiểm soát doanh thu, Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 108 phân tích tài chính của dự án tốt 12. Chi nhánh phối hợp kịp thời với chủ đầu tư trong việc tháo gỡ khó khăn cho dự án. 13. Trình tự thu hồi nợ vay được Chi nhánh vận dụng linh hoạt, phù hợp với tình hình SXKD của đơn vị. IV. Công tác kiểm tra giám sát 14. Chi nhánh thường xuyên kiểm tra trước, trong và sau giải ngân đối với dự án . 15. Công tác kiểm tra, giám sát của Chi nhánh hỗ trợ kịp thời cho các dự án thực hiện đúng hợp đồng tín dụng. 16. Công tác kiểm tra được Chi nhánh thực hiện khách quan. V. Công tác xử lý rủi ro 17. Chi nhánh phối hợp tích cực với chủ đầu tư trong việc áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro đối với dự án. 18. Công tác định giá lại tài sản đảm bảo tiền vay được Chi nhánh thực hiện theo định kỳ và trong các trường hợp cần thiết. 19. Các quy định của Nhà nước về xử lý nợ xấu của VDB được Chi nhánh triển khai kịp thời. Câu 7: Theo anh/chị, công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư của nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – CN Quảng Bình đã hợp lý chưa? □ Rất không hợp lý □ Không hợp lý □ Bình thường □ Hợp lý □ Rất hợp lý Câu 8: Anh chị có ý kiến, đề xuất gì đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam – CN Quảng Bình trong công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước? ... Xin chân thành cám ơn ý kiến của anh/chị! Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_von_tin_dung_dau_tu_cua_nha_nuoc_tai_ngan_hang_phat_trien_viet_nam_chi_n.pdf