Việc bố trí lại lao động nhất thiết phải trên cơ sở yêu cầu công việc, đồng thời
tính đến yếu tố định hướng phát triển của công ty. Việc bố trí lại lao động cũng giúp
cho công ty bố trí lao động phù hợp với chuyên môn, sở trường, qua đó năng suất lao
động được nâng cao, hiệu quả kinh doanh được cải thiện, đồng thời lao động cũng có
điều kiện phát huy năng lực và nâng cao thu nhập.
Qua phân tích việc bố trí nhân lực của công ty ở phần trên cho thấy, mặc dù
công ty đã có nhiều cố gắng trong việc bố trí hợp lý nhân lực nhưng vẫn còn nhiều vấn
đề cần khắc phục để sử dụng lao động có hiệu quả hơn. Vấn đề phải quan tâm là giảm
sức ép công việc đối với một số bộ phận, đồng thời tăng lượng công việc phải đảm
nhiệm ở một số bộ phận khác.
Một trong những yếu tố quan trọng trong phân công bố trí lao động là dựa vào
bảng mô tả công việc, từ đó xây dựng giờ làm việc. Hệ thống giờ giấc làm việc phù
hợp, sẽ là cơ sở cho việc tiết kiệm lao động, nâng cao năng lực phục vụ trong thời gian
cao điểm, cũng như giảm thiểu chi phí về lao động trong kỳ thấp điểm. Để xây dựng
hệ thống giờ làm việc phù hợp phải dựa trên các yếu tố sau:
- Xác định cường độ công việc trong ngày và trong kỳ của từng bộ phận.
- Xác định giờ cao điểm trong ngày của từng bộ phận.
- Mối quan hệ giữa các bộ phận khi thực hiện công việc.
- Nhu cầu tay nghề trong các công đoạn thực hiện công việc.
- Tính công bằng trong phân công lao động.
- Các công việc khác nhau trong bộ phận, hoặc giữa các bộ phận không nhất
thiết phải bắt đầu và kết thúc giờ làm việc cùng một lúc.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về giờ làm việc, thời gian làm việc tối đa
trong một ca và trong năm.
- Lịch làm việc của nhân viên phải khoa học, có tính đến công việc gia đình của
nhân viên, đồng thời phù hợp với nhu cầu lao động của công ty.
3.2.6. Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Để có một nguồn nhân sự tốt ngoài việc tổ chức phân tích công việc khoa học,
tuyển chọn đội ngũ lao động có năng lực phù hợp, công tác đào tạo và đào tạo lại lực
100 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây lắp Thành An 96, Binh Đoàn 11, Bộ Quốc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y CPXL Thành An 96 là một doanh nghiệp có 51% vốn nhà nước trực
thuộc Binh Đoàn 11 hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, tư tưởng có lúc còn
mang tính bao cấp, thiếu tính cạnh tranh và chưa thực sự quan tâm đến năng suất lao động.
64
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Công ty chưa nhận thức đầy đủ vai trò của con người trong chiến lược phát
triển của Công ty; chưa quan tâm đầu tư chính đáng cho công tác quản trị nhân lực.
Chưa xây dựng kế hoạch dự báo phát triển nhân lực của đơn vị trong từng giai đoạn.
- Chưa có chính sách đầu tư chính đáng cho người lao động như công tác đào tạo
phát triển; chính sách tiền lương còn mang nặng tính bình quân, chưa dựa trên sự mức
độ hoàn thành công việc của mỗi người.
- Công tác xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện công việc và
đánh giá khả năng của từng người lao động. Chưa xây dựng bản mô tả công việc và bản
phân tích công việc nên chưa có cơ sở đánh giá nhân viên một cách khoa học.
- Công ty chưa xây dựng và áp dụng mô hình quản trị nhân lực hiện đại nên hiệu
quả công tác quản trị nhân lực chưa cao.
65
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THÀNH AN 96, BINH
ĐOÀN 11, BỘ QUỐC PHÒNG
3.1 MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM
3.1.1 Mục tiêu
Đến năm 2020 hoạt động quản trị nhân lực tại Công ty CPXL Thành An 96
phải đạt được những mục tiêu sau:
Một là, tạo ra môi trường làm việc hiệu quả, có động lực, xác định rõ chức
năng và trách nhiệm của từng cá nhân, từng cấp trong công ty làm tiêu chí đánh giá
công việc phục vụ công tác quản trị nguồn nhân lực về lâu về dài.
Hai là, xây dựng, tái sắp xếp lại đội ngũ lao động phù hợp với tổ chức đáp ứng
nhu cầu công việc được giao, cũng như phục vụ tốt công việc sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Ba là, hoàn thiện một số khâu trong công tác quản trị nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân lực cho Công ty nhằm hoàn thành kế
hoạch doanh thu hàng năm.
Thứ tư, thường xuyên quan tâm đến đời sống cán bộ, công nhân viên và người
lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên và người
lao động. Không ngừng phát triển, mở rộng sản xuất để tạo công ăn việc làm cho
người lao động của địa phương, thực hiện đầy đủ và ngày càng tăng nghĩa vụ nộp
ngân sách, tích cực vận động cán bộ công nhân viên và người lao động tham gia các
hoạt động xã hội, từ thiện, đền ơn đáp nghĩa.
3.1.2. Quan điểm
Quan điểm chủ đạo để hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực của công
ty là “Nhân tố con người là nguồn lực quý giá nhất của công ty”. Khi hoạch định
chính sách nguồn nhân lực công ty cần quan tâm, tôn trọng, quý mến người lao động;
tạo điều kiện để họ đạt năng suất; quan tâm nhu cầu vật chất, tinh thần, nhu cầu tâm
lý, xã hội; làm cho họ ngày càng có giá trị trong xã hội; thấy rõ mối quan hệ mật thiết
kỹ thuật - kinh tế - pháp luật - xã hội khi giải quyết các vấn đề liên quan đến con
người; quản lý con người một cách văn minh, nhân bản, làm cho họ thấy hạnh phúc
trong lao động và cuộc sống, phải xem “Quản trị nguồn nhân lực vừa là khoa học
vừa là nghệ thuật”.
66
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Hiện nay, công ty còn thiếu một đội ngũ cán bộ, công nhân viên và người
lao động có chất lượng và những nhân sự cấp cao. Để có một đội ngũ cán bộ, công
nhân viên có chất lượng, phù hợp với sự phát triển, công ty cần thực hiện các
phương hướng, nhiệm vụ sau:
- Tạo môi trường làm việc năng động, bố trí đúng người đúng việc để phát huy
các kỹ năng, trình độ của người lao động; Tuyển chọn nhân sự từ các nguồn khác
nhau, đặc biệt chú ý đến sinh viên giỏi tại các trường Đại học, cao đẳng trên cả nước.
- Gửi cán bộ, công nhân viên tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn để nâng cao
trình độ, nhận thức của cán bộ, công nhân viên; Lựa chọn nhân sự cử đi đào tạo dài
hạn nhằm chuẩn bị cho kế hoạch nhân sự dài hạn;
- Xây dựng các tiêu chuẩn chuyên môn cơ bản cho từng vị trí công tác nhằm
mục đích đào tạo và đào tạo lại, đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng vị trí
công tác. Áp dụng chế độ đánh giá cán bộ, công nhân viên theo tháng, theo quý và theo
năm;
- Hoàn thiện hệ thống quản lý để có thể đánh giá hiệu quả công tác của từng vị
trí công tác với tiền lương được nhận.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần
xây lắp Thành An 96
3.2.1. Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực
Tiền thân là một Xưởng Mộc hoạt động theo kế hoạch quy mô nhỏ, nên chiến
lược sản xuất kinh doanh của công ty bấy giờ hầu như không được quan tâm hoặc không
nằm trong hệ thống quản lý của công ty. Do chưa có chiến lược sản xuất kinh doanh
một cách rõ ràng, nên chiến lược nguồn nhân lực của công ty hầu như cũng không được
quan tâm xây dựng. Nguồn nhân lực của công ty chỉ cần đáp ứng được kế hoạch ngắn
hạn hàng năm là đủ, mặt khác nhu cầu tuyển dụng các vị trí để hoàn thành nhiệm vụ
chủ yếu là xuất phát từ nguồn lực bên trong của công ty. Chính vì vậy, trong một thời gian
dài, công ty chỉ đơn thuần hoạt động theo một cách ngắn hạn và không quan tâm đến mục
tiêu cũng như các yếu tố liên quan đến nguồn nhân lực dài hạn.
Nhận thức được điều này, trong chiến lược phát triển của công ty đến năm
2020, mục tiêu đạt 3.500 tỷ đồng doanh thu. Công ty đã đề ra chiến lược sản xuất kinh
doanh chủ lực cho mình là chiến lược “Phát triển sản phẩm ngành xây dựng trong thời
đại mới” là chiến lược sản xuất kinh doanh trọng tâm cho sự phát triển của Công ty.
67
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Theo đó chiến lược nguồn nhân lực cũng sẽ dựa vào chiến lược sản xuất kinh
doanh chủ yếu trên để xây dựng và phát triển. Sau đây, tác giả xin đề xuất xây dựng
chiến lược nguồn nhân lực cho Công ty CPXL Thành An 96 đến năm 2020 dựa vào
chiến lược sản xuất kinh doanh đã nêu ở trên như sau:
Chọn lựa chiến lược nguồn nhân lực
Như chúng ta đã biết, chiến lược sản xuất kinh doanh được xây dựng theo từng
ngành hàng chủ yếu và mỗi ngành hàng cụ thể có thể là những sản phẩm hoặc dịch
vụ có khách hàng độc lập và mỗi ngành hàng như vậy hướng vào những thị trường cụ
thể. Tương tự vậy, ngành hàng của Công ty CPXL Thành An 96 là lĩnh vực xây dựng
được thực hiện theo kế hoạch hàng năm của Công ty, chiến lược sản xuất kinh
doanh của Công ty 96 giai đoạn 2018-2020 là tập trung chủ yếu vào việc phát
triển các sản phẩm truyền thống là lĩnh vực ngành xây dựng đặt ra mục tiêu từng
bước hoàn thiện nguồn nhân lực, đầu tư trang thiết bị xe máy chuyên dụng hiện đại để
nâng cao năng lực tham gia vào các dự án có quy mô lớn và phức tạp hơn.
Vì thế, chiến lược nguồn nhân lực của công ty là “chiến lược cạnh tranh bằng
sự khác biệt” rất cần các nhân tố mới, cần các tài năng để tạo ra sự khác biệt, nên
không thể hoàn toàn trông chờ vào nguồn nhân lực bên trong, mà phải mở rộng thu
hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao hơn nữa trong lĩnh vực xây
dựng. Mặt khác, công ty cũng phải chú trọng tìm ra các giải pháp để giữ lại những
cán bộ, CNV và người lao động có năng lực tốt hiện có trong công ty.
Tổ chức thực hiện cần lưu ý một số vấn đề sau:
Thứ nhất, cải tiến về chất lượng sản phẩm xây dựng: Chúng ta không chỉ hiểu
chất lượng của sản phẩm xây dựng đơn thuần chỉ là đáp ứng đúng chất lượng, tiến độ
mà phải hiểu nó bao gồm cả sự hài lòng của khách hàng, tiện nghi, công năng sử
dụng, kiến trúc, thẩm mỹ của các công trình hiện đại, tổ chức cung cấp sản phẩm xây
dựng có hàm lượng khoa học kỹ thuật công nghệ cao Đáp ứng được những nhu cầu
mong đợi của khách hàng.
Thứ hai, cải tiến cách tiếp thị và sản xuất kinh doanh sản phẩm xây dựng: Đời
sống của nhân dân ngày một tăng cao, các công trình xây dựng không còn đơn thuần là
để ở, người dân sẵn sàng bỏ chi phí cao để được sở hữu các sản phẩm xây dựng tiện
nghi, sang trọng, nên đòi hỏi của họ phải được đáp ứng lên một tầm cao mới, nhằm
hưởng thụ nhiều tính năng, tiện ích ngay trong gia đình và khu vực nơi họ sinh sống.
68
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Thứ ba, cải tiến quá trình nghiên cứu và phát triển nhằm nâng cao trình độ
quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh: Công ty phải thường xuyên tiến hành giám
sát, kiểm tra công tác an toàn, chất lượng, tiến độ các công trình xây dựng, tuyệt đối
tránh việc thực hiện thi công cẩu thả, rút ruột công trình, thường xuyên tập huấn
nâng cao tay nghề làm việc cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên và người lao động,
khuyến khích sáng tạo trong toàn công ty
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức
* Nâng cao nhận thức về quản trị nhân lực tại công ty:
Qua phân tích thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty cho thấy vai trò
công tác quản trị nhân lực chưa được xem trọng. Muốn nâng cao chất lượng quản trị
nhân lực là phải làm cho lãnh đạo công ty nhận thức được vai trò, vị trí, tầm quan
trọng của quản trị nhân lực trong mối quan hệ với các lĩnh vực khác như quản trị sản
xuất kinh doanh, quản trị tài chính Khắc phục ý thức cho rằng công tác quản trị
nhân lực là của một bộ phận tổ chức hành chính. Công ty cần mở các lớp bồi dưỡng
ngắn hạn về quản trị nhân lực cho tất cả cán bộ làm công tác quản lý của công ty từ
cấp đội, phòng trở lên.
* Hoàn thiện bộ phận nhân lực của công ty:
Mô hình tổ chức quản lý của công ty khá hợp lý, tinh gọn và linh hoạt phù hợp
với quy mô. Tuy nhiên, trong những năm tới, đòi hòi Phòng Kinh tế - kế hoạch phải
thực hiện nhiệm vụ quản trị nhân lực theo nguyên tắc:
Áp dụng mô hình quản trị nhân lực hiện đại phù hợp với sự phát triển trong
thời gian tới của công ty.
Phụ trách công việc tuyển dụng lao động, đào tạo và phát triển có trách nhiệm
phân tích, thiết kế công việc, hoạch định và tuyển dụng lao động, đào tạo và dự báo
nhu cầu lao động trong tương lai.
Phụ trách tiền lương có nhiệm vụ: Thực hiện định biên lao động, thù lao
lao động và các chính sách xã hội đối với người lao động.
Căn cứ vào thực trạng cán bộ làm công tác quản trị nhân lực hiện nay, để sắp
xếp những cán bộ có đủ năng lực và tiêu chuẩn vào bộ phận này, công ty đồng thời
cần cử cán bộ hiện có đi đào tạo nâng cao về quản trị nhân lực, vừa tuyển thêm
người có trình độ về nhân lực về làm việc cho công ty.
69
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Công ty cần đầu tư phần mềm quản trị nhân lực, thu thập xử lý số liệu và dự
báo, quản lý hồ sơ nhân sự để tham mưu khoa học, có hiệu quả cho Hội đồng quản trị,
ban Giám đốc về công tác quản trị nhân lực.
3.2.3. Giải pháp công tác hoạch định nhân lực
Hoạt động hoạch định nguồn nhân lực là một hoạt động quan trọng, trọng tâm
của hoạt động này là nhằm dự báo sự phát triển trong tương lai gần về nguồn nhân lực
của doanh nghiệp như: cơ cấu trình độ, cải thiện chất lượng lao động, đào tạo chuyên
môn cho nguồn nhân lực...
Như đã phân tích trong chương 2, do công ty trước đây chủ yếu thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch hàng năm. Do đó, hoạt động hoạch
định nguồn nhân lực gần như không có trong các hoạt động quản trị nguồn nhân lực
tại công ty. Nên phần này tác giả xin đưa ra giải pháp cho hoạt động hoạch định
nguồn nhân lực của công ty trong giai đoạn đến năm 2020 như sau:
Một là, hoàn chỉnh hồ sơ lưu trữ về từng cá nhân và toàn thể cán bộ
công nhân viên và người lao động trong công ty:
Ngoài các thông tin cơ bản, cần bổ sung thường xuyên các thông tin khác như:
hoàn cảnh gia đình, nhu cầu đào tạo, tác phong làm việc, khả năng, năng khiếu, uy tín
với đồng nghiệp Thực hiện dự báo nhu cầu lao động, tạo điều kiện chủ động trong
việc hoạch định, thu hút lao động trên thị trường, đảm bảo cung cấp đủ lao động trong
mỗi giai đoạn phát triển của công ty.
Hai là, dự báo cơ cấu nguồn nhân lực tại công ty đến năm 2020:
Do thời gian trước đây, chủ yếu công ty hoạt động với mục đích là hoàn thành
kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm nên cơ cấu nhân sự của công ty cũng theo
hướng ngắn hạn.
Nguồn cán bộ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý ở một số cơ quan đơn vị năng lực
còn hạn chế chưa đúng tầm hoặc đúng vị trí. Vì vậy, việc cơ cấu lại cán bộ một số
phòng ban chức năng và một số đơn vị trực thuộc là cần thiết. Việc đề bạt bổ sung
nhân lực chất lượng cao vào các vị trí lãnh đạo, chỉ huy, quản lý từ nay đến
năm 2020 phải được công ty hết sức chú trọng và phát triển.
Còn về chất lượng, công ty phấn đấu đến năm 2020 Hội đồng quản trị, Ban
Giám đốc công ty phải có trình độ Đại học trở lên. Toàn bộ cán bộ quản lý, lao
70
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
động gián tiếp phải có trình độ đại học đúng theo chuyên ngành. Ngoài ra, công ty
cần nâng cao số công nhân có tay nghề cao hơn nữa.
Ba là, nâng cao trình độ văn hoá cho cán bộ công nhân viên và người lao động
Do đặc thù của ngành xây dựng nên lực lượng thợ các loại và là lao động phổ
thông chiếm tỷ lệ lớn nên trình độ văn hoá của công nhân viên lao động còn có
những hạn chế. Vì thế, việc nâng cao trình độ văn hoá cho người lao động sẽ là
một lực đẩy nhằm tăng cường ý thức, trách nhiệm và vai trò của người lao động đối
với công ty. Tuy nhiên, ý thức người lao động trong vấn đề này là chính, vì đào tạo
văn hoá là hình thức đào tạo mang tính dài hạn, nên không nằm trong hoạt động đào
tạo thường niên của công ty. Do đó, công ty chủ yếu là khuyến khích, kết hợp với
các chính sách hỗ trợ thoả đáng nhằm nâng cao ý thức tự giác học tập văn hoá của
người lao động.
Đối với Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc bằng nhiều biện pháp tham gia, thậm chí
tranh thủ giải thích làm rõ lợi ích của công ty nếu nhân viên có trình độ văn hoá nhất định.
Đồng thời, Công đoàn tham gia cùng Ban lãnh đạo công ty tìm biện pháp khắc phục
những khó khăn về thời gian sản xuất kinh doanh và thời gian học văn hoá của nhân viên.
Nhưng điều quan trọng hơn là làm rõ mối liên quan đến năng suất, chất lượng
sản phẩm và sự điều hành, tổ chức quản lý của công ty, nếu nhân viên không được
quan tâm nâng cao về văn hoá thì hệ quả là công ty sẽ hoạt động khó khăn, đồng thời
kéo theo người lao động cũng sẽ không tự giác học văn hoá; mà thực trạng đó sẽ
không thể tồn tại được trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay.
Từ việc làm rõ nhận thức, quan điểm trong việc phổ cập văn hoá cho nhân viên
nói trên, công ty cũng nên chủ động xây dựng quy chế học tập, quy chế khen thưởng
một cách công khai để hướng dẫn cho công nhân viên phối hợp với Ban lãnh đạo công
ty cùng thực hiện như:
- Trong quá trình học tập của nhân viên, nếu đạt xuất sắc và khá, tiên tiến, thì đưa
vào quy chế khen thưởng để thưởng, kể cả thưởng đột xuất cho nhân viên học tập tốt.
- Thường xuyên trợ cấp khó khăn cho nhân viên đi học để tạo điều kiện cho họ
tích cực học tập và học tập đạt yêu cầu, và qua đó cũng nhằm động viên anh chị em
nhân viên khác tham gia.
Để công tác hoạch định nhân lực tại công ty đạt hiệu quả, các bộ phận trực
thuộc công ty căn cứ vào tình hình và nhu cầu nhân lực của mình, lập phiếu đề xuất
71
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
nhân lực gửi lên phòng Kinh tế - kế hoạch thẩm định và trình lên Ban Giám đốc công
ty xem xét, xây dựng kế hoạch tuyển dụng phù hợp.
3.2.4. Giải pháp công tác tuyển dụng nhân lực
Các vị trí tuyển dụng cho khối văn phòng, gián tiếp có bằng cấp thường rất ít
được kiểm tra hoặc thử việc đến nơi đến chốn. Các lực lượng trực tiếp cũng chưa chú
trọng đến việc kiểm tra tay nghề trước khi tuyển dụng mà chủ yếu theo phương án nộp
hồ sơ và thử việc tại các đơn vị.
Tuyển dụng những cán bộ, nhân viên có kiến thức, kỹ năng phù hợp với yêu cầu
công việc là một động lực cho công ty phát triển nhanh chóng, đặc biệt để hoàn thành
các nhiệm vụ mới của công ty khi mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty cần dựa trên
cơ sở các quy chế, chính sách về tuyển dụng lao động, tiêu chuẩn của công nhân ngành
xây dựng, để xây dựng các quy định, chính sách và tiêu chuẩn tuyển dụng phù hợp với
điều kiện thực tế của công ty và phù hợp với đặc điểm của ngành.
Mỗi bộ phận trong công ty cần hoạch định cho mình kế hoạch tuyển dụng kèm
theo tiêu chuẩn cụ thể về trình độ, kinh nghiệm, sức khoẻ, độ tuổi và hình thức. Mọi
thông tin tuyển dụng, chế độ ưu tiên cần được thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng. Quá trình thi tuyển phải được giám sát chặt chẽ và bảo đảm tính
công bằng.
Ứng viên trúng tuyển cần được trải qua thời gian thử việc, ít nhất là một tháng
với 85% lương đã công bố. Trong thời gian trên mỗi bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng
thử việc bằng cách thông báo cho bên kia trước 24 giờ và không phải bồi thường nếu
việc làm thử không đạt như thoả thuận. Sau thời gian thử việc, nhân viên mới được
xét tuyển dụng với sự ràng buộc giữa nhân viên và công ty bằng hợp đồng lao động
theo quy định tại Bộ Luật Lao động. Quyền lợi của nhân viên sau khi chấm dứt hợp
đồng sẽ được giải quyết theo chế độ bảo hiểm xã hội và phụ thuộc vào thời gian mà
nhân viên làm việc cho công ty.
* Hoàn thiện công tác phân tích công việc
Phân tích công việc là nhiệm vụ bắt buộc phải làm trong tiến trình đổi mới và
nâng cao chất lượng quản trị nhân lực. Mặc dù chưa có bảng phân tích công việc
nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh đã khá ổn định. Việc phân tích và thiết kế lại
công việc là không khó khăn, nằm trong khả năng của công ty mà không cần phải có
sự trợ giúp của các chuyên gia từ bên ngoài.
72
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Mục đích của phân tích công việc là để cung cấp thông tin giúp việc tuyển chọn
lao động, đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá hoàn thành nhiệm vụ, phục vụ đào tạo phát
triển nhân lực, xác định chế độ đãi ngộ phù hợp Phương pháp thu thập thông tin
phục vụ phân tích công việc nên sử dụng kết hợp phương pháp phỏng vấn và bảng câu
hỏi. Sau đây là ví dụ về bảng câu hỏi:
- Hãy kể tên các máy móc, thiết bị, dụng cụ mà anh/chị phải sử dụng khi thực
hiện công việc.
- Theo anh/chị để làm tốt công việc này cần phải có trình độ chuyên môn cần
thiết nào?
- Để làm được công việc này, cần có kinh nghiệm hay không?
- Để làm được công việc này, có cần phải được huấn luyện đặc biệt không? Cần
phải huấn luyện trong thời gian bao nhiêu lâu? Nội dung cần huấn huyện?
- Công việc của anh/chị có cần người thường xuyên giám sát hay không?
- Công việc có căng thẳng không? Hãy liệt kê các lỗi có thể mắc phải khi thực
hiện công việc. Hậu quả của nó là gì?
- Yếu tố nào của công việc anh/chị đang làm có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ?
- Công việc đòi hỏi sức lực chân tay nhiều hơn hay trí óc nhiều hơn?
Sau khi thu thập thông tin từ bảng câu hỏi, có thể phỏng vấn các đối tượng để
bổ sung những thông tin còn thiếu hoặc chưa rõ.
Trên cơ sở bản mô tả công việc để xây dựng nên tiêu chuẩn về chuyên môn,
nghiệp vụ, ngoại hình, sức khoẻ, tính cách của người lao động phải đạt được khi thực
hiện công việc đó. Bảng tiêu chuẩn gồm các nội dung chính sau:
- Yêu cầu về trình độ chuyên môn, văn hoá, ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng
theo yêu cầu của công việc.
- Tuổi đời, sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình của nhân viên.
- Kinh nghiệm công tác mà nhân viên cần phải có.
- Các đặc điểm cá nhân khác liên quan đến từng công việc cụ thể.
Bản tiêu chuẩn cho từng chức danh sẽ làm cơ sở cho việc tuyển chọn, bố trí sắp
xếp lao động theo đúng yêu cầu công việc.
Bản mô tả công việc, tiêu chuẩn chức danh sau khi hoàn thành cần được đưa ra tham
khảo trực tiếp nhân viên và những người quản lý trực tiếp công việc đó, để thu thập ý kiến
73
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
phản biện. Đồng thời cho họ có thời gian để tự đối chiếu đánh giá lại bản thân, cũng như
hiểu thêm công việc của mình để hoàn thành tốt hơn công việc được giao.
* Hoàn thiện công tác tuyển chọn lao động
Những kết luận được rút ra khi đánh giá thực trạng tình hình quản trị nhân lực
của công ty cho thấy, công tác tuyển chọn lao động đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành đội ngũ lao động thạo việc, tâm huyết với nghề, hăng say trong công việc.
Trong thời gian qua, vẫn còn tình trạng tuyển chưa đúng người, đúng việc, đưa người
quen, người không đủ tiêu chuẩn vào làm việc tại công ty. Vì vậy, để công tác này thể
hiện được vai trò là khâu sàng lọc, cung ứng có chất lượng, công ty cần tập trung vào
một số vấn đề sau:
- Phải lập được kế hoạch dự báo tương đối chuẩn xác nhu cầu từng loại lao
động của công ty, dựa trên số liệu lao động năm trước, định hướng của năm tới, bản
mô tả công việc, tiêu chuẩn của công việc, dự tính lượng nhân viên thuyên chuyển
công tác, lao động nghỉ theo chế độ Từ đó xác định nhân lực cần tuyển, thời gian
tuyển dụng, chi phí tuyển dụng, thị trường tuyển dụng, để tránh bị động và tuyển chọn
được lao động phù hợp về cả số lượng và chất lượng.
- Xác định nguồn cung cấp nhân sự đạt yêu cầu, gồm sinh viên các trường trên
cả nươc đúng ngành nghề cần tuyển dụng.
-Trước khi thực hiện việc tuyển chọn nhân viên mới theo nhu cầu công việc,
trước hết phải ưu tiên đánh giá các giải pháp khác rồi mới tính đến giải pháp tuyển
thêm người. Các giải pháp khác gồm: Bố trí lại lao động, thực hiện giờ phụ trội, hợp
đồng thời vụ Phương pháp tuyển chọn này là một chính sách tốt nhằm động viên và
thúc đẩy nhân viên trong công ty có cơ hội thăng tiến nghề nghiệp, tạo được bầu
không khí hăng hái làm việc trong công ty. Chỉ khi các giải pháp này vẫn không đáp
ứng đủ nhu cầu thì công ty bắt đầu thực hiện quá trình tuyển chọn nhân viên mới.
- Kết hợp hài hoà giữa việc đa dạng hoá các loại hình tuyển chọn, với việc tập
trung vào những nguồn lực trọng tâm để phù hợp với tính chất, yêu cầu của từng loại
công việc cần tuyển lao động.
- Khi tuyển chọn lao động cần lưu ý nghiên cứu kỹ hồ sơ, để giảm chi phí tuyển
chọn, đồng thời tránh được sai sót trong việc bố trí sau này. Việc phỏng vấn này cần
được đánh giá khách quan bằng cách thiết lập hệ thống thang điểm chi tiết, quy định rõ
điểm liệt kê để tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời tránh được việc đánh giá theo
74
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
chủ quan cảm tính. Những yếu tố tuyển chọn nhân viên ngoài những yêu cầu bắt buộc
như năng lực, trình độ chuyên môn, khả năng ngoại ngữ, tin học, khả năng thực hiện
công việc còn phải xem xét yếu tố khác rất quan trọng như sự thân thiện, khả năng
hoà nhập, khả năng tiếp xúc (kỹ năng xã hội).
- Khi đã tuyển chọn được lao động công ty cần có chương trình đào tạo riêng
với thời gian khoảng 3 tháng để người lao động làm quen với môi trường và công
việc Tiếp đó, công ty cần bố trí thêm người có chuyên môn để theo dõi giúp đỡ để
họ có điều kiện phát huy khả năng của mình.
3.2.5. Hoàn thiện công tác bố trí lao động và sử dụng lao động
Nếu ứng viên đến với công ty vì công ty đã tạo được ấn tượng tốt thì khả năng
công ty tuyển được một lao động trung thành cao hơn và tất nhiên phải hội tụ các tiêu
chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ cũng như các tiêu chuẩn khác. Nếu khâu này làm tốt
thì công ty sẽ giảm được rất nhiều chi phí do giảm hệ số luân chuyển lao động.
Sau khi tuyển chọn lao động, giai đoạn thử việc cũng đóng một vai trò quan
trọng, đây là bước thử cuối cùng trước khi tuyển dụng chính thức. Giai đoạn thử việc
không chỉ giúp công ty bố trí phân công lao động phù hợp với khả năng, năng lực sở
trường làm tiền đề cho người lao động có môi trường phù hợp để phát huy khả năng
của mình, nâng cao hiệu quả công việc, năng suất lao động, là cơ sở cho việc nâng cao
tiền lương. Đối với công ty, việc bố trí đúng năng lực sở trường sẽ góp phần nâng cao
chất lượng phục vụ, đồng thời tiết kiệm được lao động.
Như phân tích ở phần thực trạng, việc bố trí lao động ở công ty thời gian qua
còn nhiều bất hợp lý. Do vậy, công ty nên có các biện pháp điều chỉnh lại để có một cơ
cấu nhân sự hợp lý hơn, cụ thể là:
+ Cần tập trung cơ cấu lại lao động của các bộ phận. Cơ sở của việc cơ cấu lại
là kết quả của việc đánh giá lại chất lượng lao động trong toàn công ty. Căn cứ vào
bảng mô tả công việc công ty đã xây dựng. Tất nhiên, trong quá trình cơ cấu lại lao
động do tính chất của việc cơ cấu không phải là thực hiện từ đầu, nên không thể thực
hiện một cách cứng nhắc. Mà phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, để có cách xử lý
thoả đáng, nhằm đảm bảo duy trì được tính ổn định và tâm lý cũng như môi trường
làm việc không quá nặng nề. Cách xử lý cho từng trường hợp cụ thể là: Đào tạo lại (tại
chỗ hoặc ngắn hạn), bố trí công việc khác phù hợp với năng lực và phẩm chất của
người lao động, hình thức cho thôi việc cũng không loại trừ nếu không thể áp dụng các
75
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
hình thức khác đã đưa ra. Tuy nhiên, khi áp dụng hình thức này công ty nên có chế độ
hổ trợ thoả đáng cho người lao động để họ chuyển đổi việc làm, nhằm giảm bớt một
phần khó khăn cho người lao động và gia đình họ.
+ Việc bố trí lại lao động nhất thiết phải trên cơ sở yêu cầu công việc, đồng thời
tính đến yếu tố định hướng phát triển của công ty. Việc bố trí lại lao động cũng giúp
cho công ty bố trí lao động phù hợp với chuyên môn, sở trường, qua đó năng suất lao
động được nâng cao, hiệu quả kinh doanh được cải thiện, đồng thời lao động cũng có
điều kiện phát huy năng lực và nâng cao thu nhập.
Qua phân tích việc bố trí nhân lực của công ty ở phần trên cho thấy, mặc dù
công ty đã có nhiều cố gắng trong việc bố trí hợp lý nhân lực nhưng vẫn còn nhiều vấn
đề cần khắc phục để sử dụng lao động có hiệu quả hơn. Vấn đề phải quan tâm là giảm
sức ép công việc đối với một số bộ phận, đồng thời tăng lượng công việc phải đảm
nhiệm ở một số bộ phận khác.
Một trong những yếu tố quan trọng trong phân công bố trí lao động là dựa vào
bảng mô tả công việc, từ đó xây dựng giờ làm việc. Hệ thống giờ giấc làm việc phù
hợp, sẽ là cơ sở cho việc tiết kiệm lao động, nâng cao năng lực phục vụ trong thời gian
cao điểm, cũng như giảm thiểu chi phí về lao động trong kỳ thấp điểm. Để xây dựng
hệ thống giờ làm việc phù hợp phải dựa trên các yếu tố sau:
- Xác định cường độ công việc trong ngày và trong kỳ của từng bộ phận.
- Xác định giờ cao điểm trong ngày của từng bộ phận.
- Mối quan hệ giữa các bộ phận khi thực hiện công việc.
- Nhu cầu tay nghề trong các công đoạn thực hiện công việc.
- Tính công bằng trong phân công lao động.
- Các công việc khác nhau trong bộ phận, hoặc giữa các bộ phận không nhất
thiết phải bắt đầu và kết thúc giờ làm việc cùng một lúc.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về giờ làm việc, thời gian làm việc tối đa
trong một ca và trong năm.
- Lịch làm việc của nhân viên phải khoa học, có tính đến công việc gia đình của
nhân viên, đồng thời phù hợp với nhu cầu lao động của công ty.
3.2.6. Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Để có một nguồn nhân sự tốt ngoài việc tổ chức phân tích công việc khoa học,
tuyển chọn đội ngũ lao động có năng lực phù hợp, công tác đào tạo và đào tạo lại lực
76
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
lượng lao động hiện có cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Việc đào tạo và đào tạo
lại phải diễn ra thường xuyên, liên tục và được đưa vào kế hoạch hàng tháng, quý, năm.
Việc đào tạo và đào tạo lại trong công ty cần thực hiện những hình thức đào tạo như:
+ Thường xuyên kiểm tra, uốn nắn nhân viên (đào tạo tại chỗ): thông qua việc bố trí
theo cặp, có tay nghề cao kèm cặp hướng dẫn người có tay nghề thấp trong quá trình
cùng làm việc. Cùng với sự kèm cặp của người có tay nghề cao thì tổ trưởng của mỗi
bộ phận phải thường xuyên hướng dẫn, uốn nắn thêm. Kiểu đào tạo này có ưu điểm là
dễ tổ chức, ít tốn kém, đơn giản và có thể đào tạo nhiều người ở nhiều bộ phận cùng
một thời gian đồng thời nhân viên nắm ngay được cách thức giải quyết công việc.
Nhưng cũng có nhược điểm là đòi hỏi người hướng dẫn phải thạo nghề và có phương
pháp sư phạm.
+ Thường xuyên có các buổi trao đổi nghiệp vụ chuyên môn, an toàn lao
động, kỹ năng nghề nghiệp.
+ Trưởng bộ phận phải xây dựng chương trình đào tạo và thực hiện.
+ Mời các chuyên gia đến bồi dưỡng ngắn hạn.
+ Cách đào tạo khác: cử đi tham gia các khoá đào tạo
Tóm lại, tuỳ theo yêu cầu của thực tế, đặc điểm tình hình nhân lực của công ty
từng thời kỳ mà có hình thức đào tạo thích hợp, đảm bảo hiệu quả (với yêu cầu: chi phí
thấp, tác dụng nâng cao tay nghề cho cán bộ, nhân viên) Tuy nhiên trong thời điểm
hiện tại, công ty cần triển khai ngay các hoạt động đào tạo sau:
Ưu tiên lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngủ cán
bộ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh từ cấp lãnh đạo, trợ lý các phòng đến các
chỉ huy các Xí nghiệp, Chi nhánh, Đội trực thuộc. Bởi vì đội ngủ này có trình độ
chuyên môn tốt thì mới điều hành sản xuất kinh doanh, hướng dẫn nhân viên dưới
quyền làm việc theo đúng quy trình nghiệp vụ và đạt chất lượng, hiệu quả, đồng thời
tổ chức tốt việc phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong quy trình cung cấp sản
phẩm cho khách hàng.
Định hướng những nhu cầu đào tạo, bổ sung kiến thức của từng phần
ngành, từng chuyên môn và phải lượng hoá cụ thể và thông báo công khai để cán
bộ nhân viên có cơ sở xem xét, đối chiếu với khả năng của bản thân, yêu cầu của
công việc đăng ký theo học, nâng cao hiệu quả của chi phí đào tạo.
77
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Cùng với việc tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, công ty phải thực
hiện tốt khâu bố trí lại lao động cho phù hợp với năng lực sở trường của nhân viên.
Đánh giá giai đoạn áp dụng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp sau đào tạo: Đánh
giá giai đoạn này chỉ mang tính tương đối. Công ty nên xem xét chủ yếu là phân tích,
so sánh tổng chi phí đào tạo với tổng lợi ích do đào tạo mang lại, được xác định bằng
khoản chênh lệch giữa lợi ích hàng năm do nhân viên mang lại cho công ty trước và
sau đào tạo.
3.2.7. Hoàn thiện công tác xây dựng định mức lao động.
Định mức lao động là hao phí lớn nhất, định mức là cơ sở cho phép:
+ Xây dựng nhu cầu lao động ở các bộ phận phòng ban và các đơn vị để
không gây lãng phí lao động trong quá trình sử dụng lao động.
+ Thực hiện sự phân công quyền hạn của mỗi nhân viên trong tập thể Công ty.
Có sự phân công quyền hạn, trách nhiệm thì mỗi nhân viên mới làm hết sức mình để
phục vụ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
+ Đánh giá trình độ của từng nhân viên, mức đóng góp của mỗi thành viên vào
kết quả hoạt động chung của tổ chức, của tập thể. Từ đó có biện pháp kịp thời kích
thích người lao động về vật chất và tinh thần. Cùng với sự phát triển không ngừng của
xã hội, Công ty cũng phát triển không ngừng. Điều này đòi hỏi Công ty phải luôn phát
triển và hoàn thiện về tổ chức và mỗi thành viên trong Công ty cũng phải không ngừng
học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh
doanh. Công ty không có chỗ cho những ai thỏa mãn với những gì mình có, thỏa mãn
với những kết quả đạt được.
+ Hệ thống định mức của Công ty được xây dựng dựa trên cơ sở phương pháp
thống kê, kinh nghiệm nên thiếu tính chính xác. Vì thế, Công ty nên có tiêu chuẩn để
tính định mức cụ thể, rõ ràng dựa trên tình hình thực tế chứ không được bằng kinh
nghiệm. Công ty nên giao việc tính định mức cho một bộ phận cụ thể, có hiểu biết về
công tác định mức. Tổ chức bộ máy làm công tác định mức lao động trong Công ty
cần gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo hiệu quả. Công ty nên giao nhiệm vụ theo dõi, hướng
dẫn định mức lao động cho cán bộ lao động tiền lương, thống kê kiêm nhiệm. Dù tổ
chức dưới hình thức nào, các hoạt động định mức lao động của Công ty cũng cần phải
hướng vào một số công việc cụ thể:
78
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Rà soát các mức hiện có, chấn chỉnh, bổ sung mức lao động cho những công
việc chưa có mức.
- Trên cơ sở chính sách tiền lương của Nhà nước, dựa vào hiệu quả sản xuất
kinh doanh của từng bộ phận và của Công ty, xây dựng hệ thống đơn giá tiền lương
cho từng bước công việc, từng sản phẩm, từng công việc được hoàn thành nhằm trước
hết phục vụ cho hình thức trả lương theo sản phẩm và theo lương khoán.
- Xây dựng mức chi phí tiền lương tổng hợp cho một đơn vị kết quả sản xuất
kinh doanh. Trên cơ sở đó thiết kế các biện pháp để khuyến khích tăng năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí lao động, nhất là các biện pháp liên quan đến khâu tổ chức lao
động khoa học trong Công ty.
Giải pháp này rất quan trọng nó ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty.
3.2.8. Hoàn thiện công tác đánh giá quá trình lao động và trả lương
Quản lý và đánh giá công việc là khâu then chốt trong công tác quản trị nhân
lực góp phần thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động của tổ chức. Việc này đã thể hiện rất rõ qua
kết quả điều tra cán bộ công nhân viên công ty và đã được phân tích ở phần thực trạng.
Vì vậy, trong thời gian tới Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc công ty cần tập trung vào
công tác này ở các khía cạnh sau:
Tăng cường hơn nữa việc phân cấp quản lý trên cơ sở quy định rõ quyền hạn và
trách nhiệm từng cấp quản trị trong hệ thống tổ chức của Công ty đảm bảo tính hệ
thống, tính phân quyền và tính khoa học trong quản lý. Thông qua sự phân cấp quản lý
chặt chẽ, công ty sẽ hình thành được bộ máy quản lý đồng bộ giúp cho công tác điều
hành đạt hiệu quả.
Bộ phận nhân lực phải phối hợp với các bộ phận chuyên môn của công ty xây
dựng hệ thống đánh giá đa chiều, cấp trên đánh giá cấp dưới, đồng nghiệp đánh giá lẫn
nhau, bộ phận này đánh giá bộ phận khác các tiêu chí đánh giá phải rõ ràng, thống
nhất trên cơ sở của việc phân tích và bản mô tả công việc cụ thể cho từng vị trí, chức
danh, đồng thời phải đảm bảo dễ thực hiện.
Các phương pháp đánh giá thực hiện công việc có thể là:
+ Phương pháp bảng điểm.
+ Phương pháp xếp hạng luân phiên.
+ Phương pháp so sánh cặp.
+ Phương pháp lưu giữ.
79
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
+ Phương pháp quan sát hành vi.
Các phương pháp đánh giá trên cho kết quả tốt miễn là việc đánh giá phải được
tiến hành công khai, dân chủ và không được áp đặt. Sau đây một số bảng được nêu ra
để đánh giá chất lượng công việc đối với cán bộ công nhân viên.
Chính sách phân phối tiền lương.
Để phát huy được hiệu quả của công tác tiền lương, bộ phận nhân sự phải tham
mưu cho được hệ thống thang bảng lương, phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
+ Hệ thống thang bảng lương mới cần xoá dần sự bất hợp lý giữa các mức
lương chức danh với nhau và với nhân viên, đồng thời khuyến khích mọi người học
hỏi nâng cao trình độ, tay nghề
+ Việc xây dựng hệ thống thang lương cần phải có sự tham gia của toàn bộ
nhân viên.
+ Từng người phải tự tính được tiền lương của mình trên cở sở đánh giá công
việc mình đã làm, như vậy sẽ kích thích người lao động làm việc tốt hơn, đồng thời
tránh được những thắc mắc trong việc trả lương.
3.2.9. Hoàn thiện công tác khen thưởng kỷ luật
Trong thời gian qua việc khen thưởng và kỷ luật còn mang tính hình thức. Để
công tác khen thưởng, kỷ luật đi vào thực chất và phát huy tác dụng, công ty cần xây
dựng lại hệ thống và quy trình cần phải có đối với công tác này. Tất nhiên việc bình
xét phải căn cứ trên bảng mô tả công việc, nhưng nếu đánh giá công bằng sẽ cho kết
quả bình bầu sát thực, khắc phục tính hình thức trong bình bầu thi đua.
Ngoài ra, công ty có thể áp dụng thêm những hình thức thưởng sau:
+ Thưởng theo sáng kiến:
Những cán bộ công nhân viên nào có sáng kiến kỹ thuật được Hội đồng xét
duyệt của công ty công nhận sẽ được thưởng cho sáng kiến đó, mức thưởng do công ty
quy định sẵn. Hình thức thưởng này sẽ kích thích sự sáng tạo, đổi mới trong công việc
của người lao động, nâng cao chất lượng môi trường làm việc cho người lao động.
Đồng thời nó cũng làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, tiết kiệm
nguyên vật liệu và thời gian.
Giải pháp này muốn khả thi thì trước tiên công ty phải làm ăn có lãi thì mới có
thể trích một phần quỹ khen thưởng từ lợi nhuận công ty thu được. Muốn vậy đòi hỏi
ban lãnh đạo công ty phải có những chủ trương, đường lối đúng đắn trong quá trình
80
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
HỌ
C K
IN
H
TẾ
H
UẾ
sản xuất kinh doanh, đồng thời phải có sự nổ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên
công ty.
Để tiến hành hiệu quả nhất giải pháp này thì công ty phải tổ chức kiểm tra,
kiểm soát số ngày làm việc thực tế của CBCNV và người lao động cũng như thái độ
làm việc của họ một cách thường xuyên và chặt chẽ.
Ngoài ra, công tác tạo động lực cho người lao động cũng là một trong những
nhân tố tác động đến hiệu quả quản trị nhân lực. Do đó, công ty cần có một số giải
pháp sau:
- Đề ra những tiêu chuẩn cụ thể nhằm tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên
và người lao động có cơ hội thăng tiến. Điều này sẽ làm cho nhân viên có động lực,
hăng say trong công việc, từ đó sẽ góp phần vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Quan tâm, sâu sát đến từng nhân viên để giúp họ vượt qua được những khó
khăn trong cuộc sống. Thực hiện được điều này sẽ đem lại lòng tin cho người lao
động, từ đó họ sẽ cống hiến hết mình sự phát triển của công ty.
Tóm lại, trong 8 nhóm giải pháp để giúp công ty hoàn thiện công tác quản trị
nhân lực. Từ kết quả phân tích và thực trạng ở công ty, để công ty có đội ngũ cán bộ
kỷ thuật lành nghề, lãnh đạo quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh giỏi thì phải
cần có sự sắp xếp hợp lý các giải pháp trên, Tuy nhiên trước mắt để nâng cao và
hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty, trước hết cần ưu tiên giải pháp đào
tạo và sắp xếp lại đội ngũ cán bộ để phù hợp với bằng cấp, trình độ và công việc
chuyên môn, đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới.
81
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Nguồn nhân lực ngành xây dựng đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển của Đất nước trong tương lai, có tác động quyết định tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty. Công ty có phát triển được hay không phụ thuộc rất lớn vào
đội ngũ cán bộ, công nhân viên và người lao động của mình. Trong những năm
qua, việc phát triển nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất kinh doanh tại công ty vẫn
còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, công ty cần quan tâm nhiều hơn đến nhân viên của
mình, coi việc phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ hàng đầu.
Nhân lực của Công ty đã có sự tăng trưởng về mặt chất lượng cũng như số
lượng trong những năm qua. Tỷ lệ lao động cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Công tác sắp xếp, bố trí lao động của Công ty còn nhiều bất cập. Việc bố trí,
sắp xếp còn mang tính chủ quan của cán bộ quản lý, điều này đã làm ảnh hưởng không
nhỏ đến năng suất lao động. Nguyên nhân là do Công ty chưa nhận thức đầy đủ vai trò
quan trọng của quản trị nhân lực; chưa có giải pháp cụ thể về phát triển nhân lực; chưa
có chính sách thỏa đáng cho người lao động, mức tiền lương chưa mang tính cạnh
tranh, thu hút lao động chất lượng cao; chưa xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá
năng lực thực hiện công việc và đánh giá khả năng của người lao động.
Từ thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty, luận văn đã đề xuất được
hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực đối với Công ty,
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhân lực là yếu tố quyết định của bất kỳ một tổ chức, một doanh nghiệp nào,
đặc biệt trong lĩnh vực xây dưng, nơi mà sản phẩm phụ thuộc vào năng lực, kinh
nghiệm, tâm huyết của người lao động. Vì vậy, vấn đề tổ chức, quản lý và sử dụng lao
động có chất lượng và hiệu quả luôn đặt lên hàng đầu. Các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản trị nhân lực của Công ty mà tác giả đề xuất có giải pháp là chiến lược
lâu dài, có giải pháp là tình thế và sẽ phát huy trong một thời gian, với một điều kiện
cụ thể đã được đề cập. Các giải pháp đó có thể chưa đầy đủ hoàn chỉnh, nhưng cũng
82
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
định hình được một hướng đi cần phải có trong lĩnh vực nhân lực của Công ty CPXL
Thành An 96 trong thời điểm hiện tại.
Quản trị nhân lực là một lĩnh vực khó khăn và phức tạp, đòi hỏi chúng ta phải
luôn nghiên cứu tìm tòi và sáng tạo không ngừng nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu
nhất cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ khác nhau. Tác giả hy vọng những giải pháp
trên đây sẽ góp phần vào việc hoàn thiện công tác quản trị nhân lực, từ đó tạo động lực
cho quá trình phát triển của Công ty.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với nhà nước
Trong quá trình phát triển của các doanh nghiệp thì nhà nước có vai trò rất quan
trọng trong việc đưa ra các điều luật như: luật doanh nghiệp, luật lao động, luật thương
mại. Các điều luật này ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp bởi các doanh
nghiệp hoạt động trong khuôn khổ của luật pháp.
Qua nghiên cứu đề tài này tác giả thấy sự can thiệp tích cực của nhà nước sẽ
giúp doanh nghiệp tốt hơn trong việc tìm nguồn, tuyển chọn và sử dụng lao động:
- Nhà nước nên hoàn thiện hơn các bộ luật liên quan đến lao động như luật lao
động, các chính sách về lương bổng, thuế thu nhập để đảm bảo công bằng cho người lao
động tránh tình trạng giá cả tăng nhanh mà tiền lương không theo kịp, gây ảnh hưởng
xấu đến đời sống của người lao động, nhất là các lao động làm việc trong nhà nước.
- Nhà nước nên chú trọng hơn nữa đến giáo dục, điều này cũng góp phần làm
tăng khả năng thực hiện công việc của người lao động. Khi trình độ của lực lượng lao
động được nâng cao và có một cơ cấu về trình độ hợp lý tránh tình trạng “thừa thầy
thiếu thợ” như hiện nay, hoặc tránh tình trạng làm trái ngành là phổ biến của sinh viên
khi tốt nghiệp. Khi không làm đúng ngành nghề việc thực hiện công việc sẽ gặp khó
khăn doanh nghiệp sẽ mất nhiều chi phí cho đào tạo, nhân viên phải mất thời gian dài
mới quen được công việc. Do đó việc mở thêm nhiều các trung tâm dạy nghề, các
trường đào tạo nghề chuyên sâu sẽ thu hút được nhiều học sinh tham gia, điều này
giúp cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm số lao động không có trình độ.
- Nhà nước cũng nên quản lý chặt chẽ hơn các trung tâm giới thiệu việc làm.
Hiện nay các trung tâm hoạt động trong lĩnh vực môi giới việc làm rất nhiều, có nhiều
83
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
trung tâm đáng tin cậy nhưng cũng có những trung tâm chuyên lừa đảo. Vì vậy các cơ
quan Nhà nước cần tìm hiểu và kiểm soát các trung tâm này trong quá trình cấp phép
và hoạt động.
2.2. Đối với Tổng Công ty (Binh đoàn 11)
- Hàng năm cần xây dựng kế hoạch lớp tập huấn ngắn hạn và dài hạn về nghiệp
vụ như: xây dựng, kế toán, luật xây dựng, luật đấu thầu, pháp luật có liên quan và bồi
dưỡng kiến thức công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành cho Ban Giám đốc, các phòng,
chỉ huy các đơn vị trực thuộc để nâng cao năng lực trong nhiệm vụ tình hình mới.
- Công tác tuyển dụng nhân lực là cơ sở để đảm bảo số lượng cũng như chất
lượng nguồn nhân lực tại Công ty. Vì vậy công tác tuyển dụng phải luôn được ban
Giám đốc quan tâm và hoàn thiện hơn nữa. Để hỗ trợ tốt hơn nữa cho quá trình tuyển
dụng, Công ty cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
- Công ty cần đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ chuyên
trách mảng tuyển dụng nhân sự của Công ty. Cán bộ chuyên trách mảng tuyển dụng là
những người đánh giá, kiểm tra các ứng viên, do đó, họ phải là những người có kiến
thức về tuyển dụng đồng thời cũng cần phải có kiến thức chuyên môn nhất định về vị
trí công việc đang cần tuyển. Một người cán bộ tuyển dụng “giỏi” sẽ chọn được đúng
người mà Công ty đang cần, ngược lại một người cán bộ “không giỏi” sẽ dẫn tới việc
sàng lọc các ứng viên không chính xác, do đó Công ty không những không chọn được
đúng người cần tìm mà còn bỏ xót những người tài. Vì vậy Công ty cần có các chương
trình đào tạo cho các cán bộ tuyển dụng và biến họ thành các nhà tuyển dụng chuyên
nghiệp cho Công ty của mình.
- Ban Giám đốc Công ty cần nắm rõ vai trò của công tác QTNNL đối với mục
tiêu, chiến lược phát triển của Công ty. Công ty cần có sự đầu tư hơn nữa về công sức,
thời gian, tài chính cho công tác QTNNL. Khi Ban Giám đốc thể hiện được vai trò như
trên đó là một trong những điều kiện đảm bảo cho công tác QTNNL được tiến hành tốt
hơn, hiệu quả hơn.
84
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Tất Dong - Chủ biên (2001), Định hướng phát triển đội ngũ trí thức
Việt Nam trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội .
2. Trần Kim Dung (2001), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Giáo dục.
3. Ths. Nguyễn Vân Điềm, PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình
Quản trị nhân lực, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
4. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Nguyễn Thanh Hội (2002), Quản trị nhân sự, NXB Thống kê.
6. PGS. TS Đồng Thị Thanh Phương (2008), Quản trị nguồn nhân lực, NXB
Thống kê.
7. Phạm Đức Thành và Mai Quốc Chánh (1998), Giáo trình kinh tế lao động,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
8. Nguyễn Hữu Thân (2004), Quản trị nhân sự, NXB Thống Kê TP Hồ Chí Minh.
9. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS (tập 1), NXB Hồng Đức.
10. Báo cáo tổng kết của Công ty CPXL Thành An 96 các năm 2014 - 2016
11. Báo cáo tăng giảm lao động của Công ty CPXL Thành An 96 các năm 2014 -
2016
12. Bộ luật Lao động 2012
13. Nội quy lao động của Công ty CPXL Thành An 96.
14. Quy chế trả lương của Công ty CPXL Thành An 96.
15. Quy chế thi đua - khen thưởng của Công ty CPXL Thành An 96.
16. Web site thư viện pháp luật: www.thuvienphapluat.v
85
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
PHIẾU KHẢO SÁT
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CPXL THÀNH AN 96
1. THÔNG TIN CHUNG
1.1. Họ tên cá nhân:.
1.2. Đơn vị/bộ phận thuộc Công ty CPXL Thành An 96 bạn đang công tác..
.
3.3. Giới tính:
Nam: Nữ:
1.4. Thời gian công tác của bạn tại Công ty CPXL Thành An 96
Dưới 12 tháng Từ 1 - 5 năm
Từ 6 - 10 năm Trên 15 năm
1.5. Bạn vui lòng cho biết vị trí hiện tại của mình tại đơn vị
Cán bộ quản lý Nhân viên
Công nhân
1.6. Bạn vui lòng cho biết trình độ chuyên môn hiện tại của mình
Từ Thạc sĩ trở lên Đại học
Trung cấp, cao đẳng Khác
2. CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH NGUỒN NHÂN LỰC
TT
Chỉ tiêu
Rất
không
đồng
ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Đồng
ý
Rất
đồng
ý
1
Kế hoạch nhân lực được xây
dựng căn cứ vào thực trạng
nguồn nhân lực và tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
86
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
2 Nhân viên được biết tới kế
hoạch nhân lực của Công ty
3 Nhân viên được tham gia vào
quá trình xây dựng kế hoạch
nhân lực
4 Kế hoạch nhân lực của đơn vị
phù hợp và hiệu quả
3. CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
TT
Chỉ tiêu
Rất
không
đồng
ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Đồng
ý
Rất
đồng
ý
1 Luôn nắm rõ được công việc,
trách nhiệm, quyền hạn của
mình
2
Nắm rõ được công việc, trách
nhiệm, quyền hạn của các nhân
viên khác trong tổ chức
3 Bản phân công công việc là rõ
ràng, dễ hiểu
4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
công việc rất rõ ràng và dễ vận
dụng
4. CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
TT
Chỉ tiêu
Rất
không
đồng
ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Đồng
ý
Rất
đồng
ý
87
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
1 Việc tuyển dụng bài bản và có
chất lượng
2
Đơn vị thường có bảng dự báo
những nhu cầu của mình về
nhân lực
3
Các tiêu chí tuyển dụng, các
ứng viên được thiết lập rõ ràng
trước khi tuyển dụng
4
Cấp trên trực tiếp của nhân viên
tương lai tham gia vào tuyển
dụng và có quyền phủ quyết về
sự lựa chọn cuối cùng
5 Thông tin tuyển dụng được
công bố rộng rãi
4. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
TT
Chỉ tiêu
Rất
không
đồng
ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Đồng
ý
Rất
đồng
ý
1
Cơ quan cung cấp đầy đủ các
khóa huấn luyện cho bạn trong
quá trình làm việc
2
Công việc của bạn sử dụng hết
các kiến thức và kỹ năng mới
được đào tạo
3
Sau mỗi khóa đào tạo bạn luôn
được đánh giá và viết báo cáo
về kết quả đào tạo
88
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
4
Cơ quan luôn khuyến khích bạn
thử nghiệm các ý tưởng mới,
cách làm việc mới
5
Bạn tin rằng luôn có cơ hội cho
bạn học hỏi và phát triển nghề
nghiệp
6
Cơ quan luôn khuyến khích bạn
nâng cao kiến thức và trau dồi
kỹ năng nghề nghiệp
6. CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ ĐÃI NGỘ
TT
Chỉ tiêu
Rất
không
đồng
ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Đồng
ý
Rất
đồng
ý
1
Bạn tin rằng mức lương của bạn
rất cạnh tranh so với thị trường
lao động trong nước
2 Bạn hài lòng với chính sách
tăng lương và các phúc lợi khác
3
Nếu có người đề nghị với
Anh/Chị một công việc tương
tự ở chỗ khác, khả năng từ chối
lời mời là?
7. CÔNG TÁC QUAN HỆ LAO ĐỘNG
TT
Chỉ tiêu
Rất
không
đồng
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Đồng
ý
Rất
đồng
ý
89
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
ý
1 Công việc hiện tại của bạn thú
vị và đầy thử thách
2 Trách nhiệm công việc của bạn
được định nghĩa rõ ràng
3
Bạn có quyền tự quyết định
cách thức hoàn thành công việc
của mình một cách hiệu quả
4
Bạn được cung cấp đầy đủ dụng
cụ làm việc và các tài nguyên
khác để hoàn thành công việc
một cách hiệu quả
5 Mức độ căng thẳng trong công
việc của bạn là chấp nhận được
6 Bạn có thể cân bằng giữa cuộc
sống cá nhân và công việc
7 Bạn hài lòng với điều kiện làm
việc hiện tại
Cảm ơn bạn đã tham gia trả lời phỏng vấn của tôi!
90
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_tri_nguon_nhan_luc_5123_2076145.pdf