Luận văn Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh bắc Quảng Bình

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển khách hàng tại các khu vực thị trường mục tiêu của Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình thông qua việc tiếp thị các sản phẩm hiện có nhằm mở rộng thị trường hoạt động tín dụng tới mọi lĩnh vực, mọi đối tượng khách hàng mà pháp luật cho phép. - Đẩy mạnh cho vay đối với Hộ gia đình, cá nhân địa bàn nông nghiệp nông thôn đồng thời chú trọng cho vay các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh bán lẻ đối với tư nhân cá thể, hộ gia đình, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị, khu chung cư và khu dân cư,. Đồng thời điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, nâng cao chất lượng tín dụng, đo lường và quản trị được rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và không vượt quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Hoàn thiện sản phẩm dịch vụ và quy trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện có thông qua việc tăng cường ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin nhằm đơn giản hóa thủ tục xử lý công việc, từ đó đáp ứng một cách nhanh nhất yêu cầu của khách hàng

pdf123 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 932 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh bắc Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và quản trị được rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và không vượt quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Hoàn thiện sản phẩm dịch vụ và quy trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện có thông qua việc tăng cường ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin nhằm đơn giản hóa thủ tục xử lý công việc, từ đó đáp ứng một cách nhanh nhất yêu cầu của khách hàng. - Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng để phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu hoạt động tín dụng. - Ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. Đồng thời, ứng dụng các chuẩn mực kế toán và quản trị ngân hàng theo thông lệ quốc tế. - Tăng cường đào tạo nhân viên tín dụng và các cá nhân khác cùng tham gia trong hoạt động cung cấp dịch vụ để bồi dưỡng kỹ năng tiếp thị, bán hàng, các kiến thức liên quan đến các sản phẩm/dịch vụ hiện có và các sản phẩm/dịch vụ mới.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 83 - Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý trung gian nhằm nâng cấp các kỹ năng lập kế hoạch phát triển kinh doanh, đánh giá và phân tích cạnh tranh, quản trị rủi ro và quản trị nhân sự. 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro Trong nhận diện rủi ro, Chi nhánh sử dụng phương pháp nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ, các số liệu thống kê để đánh giá xu hướng của các tổn thất và cho phép ngân hàng phân tích các nguyên nhân, thời điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro. Khi có một số lượng đủ lớn các dữ liệu về tổn thất trong quá khứ, ngân hàng dùng các thông tin này dự báo các chi phí tổn thất và lập quỹ dự phòng rủi ro. Tuy nhiên, tại Chi nhánh việc thực hiện phân tích nguyên nhân, thời điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro còn rất hạn chế chỉ mang tính hình thức. Trong thời gian tới, ngân hàng cần thực hiện phân tích các nguyên nhân dẫn tới rủi ro như: Trình độ quản lý yếu kém, thiếu kinh nghiệm; Sử dụng vốn sai mục đích; Tình hình tài chính khách hàng yếu kém, thiếu minh bạch; Khách hàng không có thiện chí trả nợ Để có những biện pháp hạn chế rủi ro phù hợp. 3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác đo lường rủi ro tín dụng Hiện nay, công tác đo lường rủi ro tín dụng của Chi nhánh vẫn còn nhiều bất cập. Agribank Việt Nam chưa cung cấp phương pháp và các công cụ cũng như những hướng dẫn chi tiết để tính toán mức độ rủi ro tín dụng, việc đo lường rủi ro tín dụng được thực hiện thông qua những đánh giá chủ quan của cán bộ chuyên quản, mức độ rủi ro chỉ mới đo lường ở dạng định tính, chưa thực hiện đo lường xác suất rủi ro tín dụng và những tổn thất dự kiến cho khoản vay cụ thể. Để khắc phục điều này, Chi nhánh có thể áp dụng phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ, cụ thể như sau: Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính (EL) được tính toán dựa trên công thức sau: EL = PD x EAD x LGDTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 84 Trong đó: PD (Probability of Default) là xác suất khách hàng không trả được nợ, EAD (Exposure at Default) là tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ, LGD (Loss Given Default) là tỷ trọng tổn thất ước tính. Cách xác định các chỉ số như sau: - Thứ nhất, xác định xác suất không trả được nợ (PD): cơ sở của xác suất này là các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Theo yêu cầu của Basel II, để tính toán được nợ trong vòng một năm của khách hàng, ngân hàng phải căn cứ vào số liệu dư nợ của khách hàng trong vòng ít nhất là 5 năm trước đó. Những dữ liệu được phân theo 3 nhóm sau: + Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng. + Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của ngành, + Những dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả năng không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi Từ những nhóm dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn (tuyến tính, mô hình probit ), từ đó tính được xác xuất không trả được nợ của khách hàng. - Thứ hai, xác định tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ (EDA). Đối với Chi nhánh, tất cả các khoản vay đều được cho vay theo kỳ hạn và không thực hiện cho vay theo hạn mức, vì thế việc xác định tổng dư nợ của khách hàng rất thuận lợi. - Thứ ba: tỷ trọng tổn thất ước tính - đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ (LGD). Chỉ tiêu này bao gồm tổn thất về khoản vay và các tổn thất khác phát sinh khi khách hàng không trả được nợ, đó là lãi TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 85 đến hạn nhưng không được thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh như: chi phí xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan. Tỷ trọng tổng thất ước tính có thể tính toán theo công thức: LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố thông quan việc xem xét tài sản bảo đảm của khoản vay và cơ cấu tài sản của khách hàng. Cơ cấu tài sản của khách hàng được tính đến thứ tự ưu tiên trả nợ khác nhau của các khoản phải trả trong trường hợp doanh nghiệp phải phá sản. Như vậy, thông qua phương pháp này, ngân hàng có thể ước tính được tổn thất cho từng khoản vay cụ thể để có giải pháp, chính sách tín dụng phù hợp. Song song với việc ước tính tổn thất cho từng khoản vay, ngay khi dự án xuất hiện dấu hiệu rủi ro, Chi nhánh cần thực hiện rà soát, đánh giá lại hồ sơ dự án, thực tế triển khai, tình hình khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân chính gây ra nguy cơ tổn thất tín dụng cho ngân hàng để có giải pháp kiểm soát rủi ro phù hợp, kịp thời. 3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng 3.2.3.1.Thẩm định và quyết định cho vay dự án Thẩm định dự án là quá trình ngân hàng kiểm tra, đánh giá lại một cách khách quan, khoa học và toàn diện nội dung cũng như các khía cạnh liên quan đến dự án. Thông qua thẩm định, ngân hàng có thể đánh giá chính xác tính khả thi, tính hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư, làm cơ sở để ngân hàng quyết định chấp thuận hoặc từ chối cho vay. Trong QLRR cho vay đầu tư phát triển của Chi nhánh thì khâu thẩm định dự án có vai trò rất quan trọng, bởi các dự án đầu tư phát triển có thời gian thực hiện rất dài, chịu nhiều rủi ro do sự biến động của tình hình KT-XH cũng như tình hình hoạt động SXKD của chủ đầu tư (rủi ro về cơ chế chính sách, rủi ro về tiến độ thực hiện, rủi ro về môi trường, rủi ro về xã hội). Tuy nhiên, công tác thẩm định dự án đầu tư của Chi nhánh thời gian qua vẫn còn một số vấn đề bất cập làm nảy sinh rủi ro không thu được nợ vay của các dự án kém hiệu quả; do đó trong thời gian tới, đểTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 86 QLRR trong cho vay đầu tư phát triển thì Chi nhánh phải chú trọng nâng cao chất lượng thẩm định dự án bằng một số giải pháp chủ yếu: - Tiếp tục thực hiện quy trình thẩm định 2 giai đoạn, theo đó Chi nhánh sẽ thẩm định sơ bộ về khách hàng trước khi tiến hành thẩm định kỹ lưỡng về phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của dự án. Quy trình thẩm định 2 giai đoạn như trên sẽ cho phép loại bỏ một số lượng đáng kể các dự án không thuộc đối tượng hoặc không đủ điều kiện vay vốn, giúp cho cả Chi nhánh và khách hàng tránh được sự lãng phí về thời gian và công sức do không phải lập (đối với khách hàng) hoặc thẩm định (đối với Chi nhánh) các dự án đó. Tuy nhiên, quá trình thẩm định cần được tổ chức theo hình thức chuyên môn hóa nhiều hơn, sử dụng những công cụ, phương tiện hiện đại để rút ngắn thời gian thẩm định và nâng cao chất lượng công tác thẩm định. - Về nội dung thẩm định, cần hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án một cách đầy đủ và toàn diện. Cụ thể: Đối với hiệu quả tài chính của dự án: Ngoài 4 chỉ tiêu cơ bản hiện đang được sử dụng (bao gồm: giá trị hiện tại thuần - NPV, tỷ suất hoàn vốn nội tại - IRR, tỷ lệ lợi ích/chi phí - B/C, thời gian hoàn vốn), Chi nhánh cần quy định bổ sung về việc thẩm định một số chỉ tiêu tài chính liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của dự án như: tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (Return On Assets - ROA), tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE), chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án (Debt-Service Coverage Ratio - DSCR) - Chú trọng nâng cao chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay theo hướng: + Kiểm tra kỹ hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản đảm bảo tiền vay; đánh giá khả năng xảy ra tranh chấp cũng như khả năng giành thắng lợi của Chi nhánh trong trường hợp xẩy ra tranh chấp; + Phân tích tính thanh khoản (tính “lỏng”) của tài sản đảm bảo tiền vay nhằm đảm bảo khả năng phát mại tài sản khi cần xử lý tài sản để thu hồi nợ vay; + Định giá chính xác giá trị tài sản đảm bảo tiền vay.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 87 Ngoài ra, để nâng cao chất lượng thẩm định, cần bố trí cán bộ có đạo đức nghề nghiệp và có đủ trình độ, năng lực, kinh nghiệm trong công tác thẩm định; từng bước áp dụng công nghệ thông tin và phần mềm phục vụ công tác thẩm định. 3.2.3.2. Xếp hạng tín dụng nội bộ và phân loại nợ vay Thực chất xếp hạng tín dụng nội bộ là việc sử dụng các phương pháp và công cụ để đánh giá, xếp loại khách hàng dựa trên những tiêu chí nhất định để từ đó đề ra các chính sách cho vay và các biện pháp quản lý khác phù hợp với từng khách hàng và nhóm khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong QLRR cho vay của các ngân hàng thì hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ có vai trò rất quan trọng bởi nó vừa là cơ sở để quyết định cấp tín dụng phù hợp với điều kiện của từng khách hàng vay vốn, vừa là cơ sở để phân loại và quản lý khoản vay. Tuy nhiên, chỉ tiêu định tính để phân loại nợ. Giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới như sau: - Chi nhánh cần lượng hóa các chỉ tiêu định tính, sử dụng nhiều chỉ tiêu định lượng để thực hiện xếp hạng tín dụng và phân loại nợ chính xác hơn. - Song song với việc đánh giá chất lượng các khoản nợ theo thời gian quá hạn, Chi nhánh cần thực hiện đánh giá đầy đủ trên các khía cạnh về năng lực SXKD, năng lực tài chính, năng lực quản trị của khách hàng. - Chi nhánh cần sử dụng kết quả của hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng để làm căn cứ phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng, quản lý khách hàng và quản lý nợ vay. 3.2.3.3.Hoạt động kiểm tra nội bộ Thực tế, công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình thời gian qua chưa phát huy được hiệu quả. Công tác kiểm tra kiểm soát chỉ mới đưa ra các sai sót cụ thể đối với từng hồ sơ, hợp đồng tín dụng của khách hàng với ngân hàng nhưng chưa đưa ra được các kết luận về các dạng sai sót trùng lặp có tính hệ thống để từ đó tham mưu cho ban lãnh đạo nhằm đưa ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. Công tác hậu kiểm chưa được chú trọng, mặc dù các đợt kiểm tra đã chỉ ra những thiếu sót của hồ sơ tín dụng nhưng sau đó thiếu kiểm tra công tác bổ sung chỉnh sửa các sai sót. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 88 Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình xác định công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ là một phần quan trọng trong việc chỉ ra các nguyên nhân rủi ro có thể từ khách hàng hoặc từ phía ngân hàng, góp phần định hướng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng có thể xảy ra, do vậy đây là công tác cần phải nâng cao hiệu quả trong thời gian tới. Theo đó: - Trong công tác kiểm tra nội bộ, ngoài việc thực hiện kiểm tra theo định kỳ, cần tập trung và tăng tần suất kiểm tra các khách hàng có nợ xấu, đánh giá việc thực thi các biện pháp quản lý nợ có vấn đề và khả năng thu hồi nợ. - Công tác kiểm tra nội bộ cần thực hiện có trọng điểm, theo các ngành nghề, lĩnh vực đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro để kịp thời chấn chỉnh và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng. - Kiểm tra kiểm soát không chỉ thực hiện kiểm tra trên hồ sơ cấp tín dụng để chỉ ra những bất cập thiếu sót, mà cần phải kết hợp việc đối chiếu thực tế. Cán bộ kiểm tra phải trực tiếp kiểm tra việc thẩm định về tài sản đảm bảo tại ngân hàng, việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích theo hợp đồng tín dụng hay không - Bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ theo dõi chặt chẽ kết quả chỉnh sửa các sai sót mà trong quá trình kiểm tra đã chỉ ra nhằm hoàn thiện bộ hồ sơ tín dụng trước khi các đoàn kiểm tra cấp trên thực hiện công tác kiểm tra tín dụng đối với Chi nhánh. 3.2.4. Nhóm giải pháp về Xử lý rủi ro tín dụng 3.2.4.1. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi những rủi ro đó ngân hàng không thể lường trước được (có thể do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh; rủi ro tài chính của khách hàng). Khi rủi ro tín dụng xảy ra thì khả năng thanh toán đối với nợ gốc và nợ lãi của khách hàng suy giảm và có thể dẫn đến mất vốn. Hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình tăng trưởng với tốc độ khá cao nhưng hiện tại Agribank chưa ràng buộc phải sử dụng các biện pháp nhằm khắc phục rủi ro nếu có. Có thể thấy được lợi ích của việc sử dụng công cụ bảo hiểm hay bảo đảm tiền vay đối với các khoản vay của Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình. Vì vậy sử dụng các công cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan trọng. Một số giải pháp Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình cần thực hiện: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 89 - Hiện nay, Agribank Việt Nam đã thành lập công ty bảo hiểm của Agribank, đây là một điều kiện thuận lợi cho Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình trong việc phối hợp ba bên: ngân hàng, bảo hiểm, khách hàng. Với rất nhiều sản phẩm bảo hiểm đối với hoạt động tín dụng nhưng trước mắt Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình có thể áp dụng sản phẩm “Bảo an tín dụng”. Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình cần quy định bắt buộc những khách hàng vay không có tài sản đảm bảo phải thực hiện mua bảo hiểm “Bảo an tín dụng” của công ty Bảo hiểm Agribank. Nhờ sử dụng sản phẩm bảo hiểm này mà những tổn thất vốn vay do thiên tai gây ra, tổn thất về người đối với hộ gia đình và cá nhân đã được cơ quan bảo hiểm thanh toán, giảm thiểu đáng kể những tổn thất. - Hạn chế cho vay không có tài sản đảm bảo; đối với tài sản dùng để đảm bảo cho khoản vay tại ngân hàng thì Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình chọn các tài sản là bất động sản (quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất) hoặc giấy tờ có giá (tiết kiệm có kỳ hạn, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi) thì khả năng thanh khoản sẽ cao hơn. 3.2.4.2. Đa dạng hóa danh mục đầu tư tín dụng Đa dạng hóa danh mục đầu tư tín dụng vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của ngân hàng, vừa phát triển được các sản phẩm bán chéo, sản phẩm về dịch vụ phụ, vừa đạt được mục đích phân tán rủi ro. Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình phải xây dựng thiết kế các danh mục đầu tư tín dụng nhằm tạo ra nhiều sản phẩm tín dụng để cho vay vào nhiều đối tượng khách hàng, nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau sẽ tránh được sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần trong phạm vi hẹp của một số ngành đang phát triển cũng như tránh gặp phải rủi ro do những chính sách của Nhà nước với mục đích hạn chế hoạt động của một số ngành nghề nhất định trong kế hoạch cơ cấu lại một số ngành nghề kinh tế. Các danh mục đầu tư tín dụng phải được xây dựng dựa trên định hướng chiến lược nhất định của Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình. Đó là khi cho khách hàng vay phải đảm bảo việc cấp tín dụng đảm bảo sự cân đối giữa cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh rủi ro tín dụng doTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 90 sự thay đổi lãi suất thị trường, tránh rơi vào trạng thái khủng hoảng về thanh khoản do mất cân đối về nguồn vốn. Biện pháp đa dạng hóa danh mục đầu tư như đã nói ở trên có ưu điểm là giúp Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình phân tán rủi ro tín dụng một cách chủ động nhất. Tuy nhiên, việc đa dạng hóa danh mục đầu tư tín dụng cần tránh rơi vào trạng thái quá mức, điều này cũng sẽ có những ảnh hưởng nhất định trong công tác quản trị như là: làm cho việc quản trị trở nên tốn nhiều công sức trong việc giám sát, thẩm định, phân tích, đánh giá khách hàng, dẫn đến tăng chi phí kiểm tra, giám sát và làm giảm bớt cơ hội đạt lợi nhuận. 3.2.5. Các giải pháp khác 3.2.5.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng Hiện tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình chủ yếu sử dụng hệ thống thông tin CIC của NHNN và Trung tâm thông tin tín dụng Agribank. Các hệ thông thông tin này chủ yếu tập trung vào nội dung phản ánh, ít có tính dự báo, đưa ra các giải pháp phòng ngừa và không phản ánh được đặc thù tình hình kinh tế xã hội tại địa phương. Do đó khả năng sử dụng các thông tin này cho công tác thẩm định tín dụng chưa cao và chưa đáp ứng được yêu cầu phòng ngừa rủi ro. Do đó Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình cần tạo lập hệ thống thông tin tín dụng có tính hữu ích cao hơn theo hướng: - Dựa trên cơ sở hợp tác, NHNN thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu giữa các ngân hàng để bổ sung, tăng tính đầy đủ và sự chính xác của kho dữ liệu, không chỉ là các dữ liệu về khách hàng mà còn các đánh giá và dự báo về ngành, làm nền tảng trong phân tích và thẩm định tín dụng. - Dựa trên thông tin về các doanh nghiệp, ngành hàng, dự án đã cấp tín dụng, trung tâm thông tin tín dụng Agribank cần tổng hợp và đưa ra các đánh giá, phân tích và cung cấp các thông tin hữu ích cho các chi nhánh. Từ đó các chi nhánh cung cấp, triển khai thống nhất để sử dụng trong thẩm định tín dụng. Kho dữ liệu này cần có tính mở để có khả năng tích hợp với kho dữ liệu của các ngân hàng khác nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác trong cạnh tranh được đặt ra trong môi trường hội nhập. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 91 Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình cần cần phải thu thập thông tin từ các nguồn sau: + Thu thập thông tin từ chính hồ sơ vay vốn. + Từ các nguồn điều tra tại chỗ. + Từ chứng từ lưu trữ trong sổ sách của hệ thống NH. + Từ ngân hàng khác đã có quan hệ đối với người xin vay, những doanh nghiệp có liên quan đến khách hàng. + Từ trung tâm thông tin và phòng ngừa rủi ro được thành lập bởi NHNN. + Từ các nguồn thông tin khác: các doanh nghiệp, đặc biệt là các thông tin trên báo chí. 3.2.5.2. Xây dựng đội ngũ CBTD có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Một mô hình quản trị rủi ro tín dụng có hoàn hảo, một quy trình cấp tín dụng có chặt chẽ đến mấy nhưng những con người cụ thể để vận hành mô hình đó bị hạn chế về năng lực hoặc không đáp ứng được các yêu cầu về đạo đức thì sự thiệt hại, tổn thất tín dụng vẫn xảy ra, thậm chí là rất nặng nề. Do đó các giải pháp về nhân sự giữ một vai trò cốt yếu trong xây dựng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. Một số nội dung trong giải pháp này mà Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình cần thực hiện trong thời gian tới là: - Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt để bố trí vào bộ phận tín dụng. Trong các công việc ngân hàng, tín dụng là một nghề đòi hỏi phải có năng lực về phân tích, đánh giá, tính chịu trách nhiệm rất cao và luôn có những cạm bẫy nên cần có bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp. Do đó cần tiêu chuẩn hóa cán bộ hoạt động tín dụng theo các tiêu chí chuyên môn, đạo đức rõ ràng, làm cơ sở để chuẩn hóa và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ làm việc trong một môi trường đầy rủi ro. Đồng thời cần có kế hoạch tuyển dụng phù hợp, đáp ứng các yêu cầu về mở rộng mạng lưới, quy mô kinh doanh của Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình trong tương lai. - Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho cán bộ có đủ thời gian TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 92 nghiên cứu, thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả. - Tăng cường công tác đào tạo, tái đào đạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường xuyên để nâng cao trình độ kiến thức cũng như khả năng vận dụng những kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm định tín dụng, quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Đào tạo phải theo đúng định hướng, chú trọng đào tạo ngắn hạn theo các chuyên đề bổ trợ cho công việc trực tiếp hàng ngày. Đào tạo nâng cao cho các cán bộ chủ chốt và đã được quy hoạch để xây dựng bộ khung cho sự phát triển ổn định và vững chắc sau này. - Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng từ địa bàn này sang địa bàn khác để giảm trừ những tiêu cực do những mối quan hệ được tạo lập quá dài, đồng thời giúp tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp cận những khách hàng khác nhau sẽ có khả năng xử lý công việc được nhanh chóng. - Xây dựng chế độ đánh giá, khen thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng tín dụng và hiệu quả công việc mà cán bộ đó thực hiện. Các quy định về khen thưởng và kỷ luật phải được sự thống nhất trong toàn hệ thống và phải được thực hiện nghiêm túc triệt để. Đối với cán bộ có thành tích xuất sắc, cần biểu dương, khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả của họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước hạn hoặc đề bạt lên để đảm nhiệm ở vị trí cao hơn. Đối với cán bộ có sai phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc phải có xử lý kỷ luật. Có như vậy, không những kỷ cương trong hoạt động tín dụng và uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao mà chất lượng tín dụng cũng được cải thiện. 3.2.5.3. Chuyển đổi mô hình quản trị rủi ro tín dụng Do mô hình tổ chức của Agribankchi nhánh Bắc Quảng Bình bao gồm các Chi nhánh loại 2 và Phòng giao dịch trực thuộc nên xây dựng mô hình quản trị rủi ro theo hướng bộ phận chuyên trách, tách bạch bộ máy quản trị rủi ro độc lập với kinh doanh. Đồng thời chuyển đổi mô hình quản lý theo chiều dọc, trong đó các hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được quản lý tập trung tại hội sở chính, các phòng giao dịch làm chức năng bán hàng và theo dõi khoản vay. Mô hình quản trị rủi tín dụng gồm các bộ phận như sau: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 93 - Bộ phận quan hệ khách hàng: Chức năng tìm kiếm, tiếp xúc, khởi tạo quan hệ tín dụng với khách hàng. Phòng này thuộc Phòng giao dịch hoặc chi nhánh. Sau khi xem xét hồ sơ đầy đủ, theo đúng quy định, chuyển hồ sơ sang cho bộ phận thẩm định tín dụng trực thuộc hội sở. - Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng: Thẩm định độc lập, giám sát quá trình thực hiện các quyết định của bộ phận quan hệ khách hàng. Đồng thời, giám sát quá trình vay vốn, trả nợ của khách hàng, tạo ra được quá trình kiểm tra liên tục sau khi cho vay, sẽ có trả lời về việc đồng ý hay không đối với khoản vay. - Bộ phận quản lý nợ: Chức năng lưu trữ hồ sơ, nhập máy tính, theo dõi và quản lý khoản vay theo đúng các yêu cầu, điều kiện đã được xác lập từ bộ phận quản trị rủi ro tín dụng. Đây có thể cùng là bộ phận quan hệ khách hàng. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Căn cứ vào thực trạng của công tác quản trị tín dụng đã phân tích ở chương 2 và định hướng quan trị rủi ro của Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình ở đầu chương 3, luận văn đã đưa ra những giải pháp hiệu quả nhất trong việc quản trị rủi ro tín dụng cho Agribank – chi nhánh Bắc Quảng Bình. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 94 PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản trị rủi ro của các ngân hàng là một công việc phức tạp và khó khăn, các ngân hàng không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro mà phải đưa ra những giải pháp đồng bộ, những biện pháp phòng chống hữu hiệu để có thể phát hiện, kiểm soát, ngăn ngừa, hạn chế RRTD ở mức độ nhất định. Cùng với toàn hệ thống ngân hàng Agribank Việt Nam, hoạt động tín dụng của ngân hàng Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình trong thời gian vừa qua đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần vào sự phát triển KT-XH của tỉnh nhà. Tuy nhiên, hoạt động cho vay vốn cũng còn một số tồn tại, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và nguy cơ mất vốn của Nhà nước. Vì vậy, vấn đề quan trọng là Chi nhánh cần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tín dụng để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Về cơ bản, đề tài đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể. Một số kết luận có thể được rút ra như sau: Trong hoạt động tín dụng, Chi nhánh đã đạt được nhiều thành tích đánh khích lệ. Cụ thể: Tổng huy động vốn của Chi nhánh có xu hướng tăng trong giai đoạn 2015 – 2017. Vào năm 2017 tổng nguồn huy động đạt 13,69% thị phần của tỉnh. Thêm vào đó, việc tăng trưởng nợ tín dụng của Chi nhánh trong thời gian vửa qua tại chi nhánh có dấu hiệu tốt, Trong hoạt động của Chi nhánh, hoạt động tín dụng mang rất nhiều rủi ro, rủi ro do mức độ tập trung vốn lớn, thời gian cho vay dài, đối tượng vay hạn chế, địa bàn đầu tư khó khăn. Do đó, về chất lượng tín dụng tại Chi nhánh chưa thực sự tốt, mang nhiều tiềm ẩn rủi ro. Tuy nhiên, so với mặt bằng chung của ngân hàng trên địa bàn, Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình có tỷ lệ nợ quá hạn tương đối thấp (năm 2017 tỷ lệ nợ quá hạn đạt 4,59%) và công tác xử lý nợ có vấn đề tại Chi nhánh có nhiều khả quan. Bên cạnh đó, Nợ quá hạn có xu hướng giảm trong giai đoạn 2015 -2017. Điều này cho thấy trong thời gian qua, Chi nhánh đã làm khá tốt công tác thu hồi các khoản nợ. Bên cạnh đó, Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình đã TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 95 thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật và của ngành ngân hàng về giới hạn cho vay đối với một khách hàng; chấp hành đúng các quy định về tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các TCTD. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, tuy nhiên công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh trong giai đoạn 2015 – 2017 vẫn còn rất nhiều bất cập. Chi nhánh chưa có bộ phận chuyên trách Quản trị rủi ro, quy trình quản trị rủi ro chưa hoàn chỉnh, đặc biệt là trong công tác nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và xử lý rủi ro.. Trên cơ sở việc phân tích thực trạng và khảo sát đánh giá các CBTD trong Chi nhánh, luận văn đã đưa ra một số giải pháp có thể được áp dụng tại Chi nhánh để hoàn thiện QLRR trong cho vay đầu tư. Các giải pháp được đề xuất bao gồm: Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro, nhóm giải pháp hoàn thiện công tác đo lường rủi ro tín dụng, nhóm giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng, nhóm giải pháp về Xử lý rủi ro tín dụng, giải pháp Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng, giải pháp xây dựng đội ngũ CBTD có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, giải pháp chuyển đổi mô hình quản trị rủi ro tín dụng. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với Ngân hàng Nhà Nước - Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của Trung tâm CIC Ngân hàng Nhà nước: Để nâng cao tính hiệu quả và thúc đẩy động lực làm việc, có thể nghiên cứu chuyển đổi Trung tâm này sang hình thức một công ty cổ phần có sự góp vốn của các NHTM. Nghiên cứu và cho áp dụng mô hình công ty xếp hạng tín nhiệm độc lập ở Việt Nam để hỗ trợ cho các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, có thể thu hút sự chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm của các Công ty xếp hạng tín dụng trên thế giới. - Chống sự cạnh tranh không lành mạnh: Với sự mở rộng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các NHTM, NHNN đã giải phóng tính sáng tạo và chủ động của các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đã xuất hiện tình trạng cạnh tranh kém lành mạnh, tranh giành TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 96 khách hàng vay vốn giữa các ngân hàng như cho vay để hoàn trả các khoản vay của các ngân hàng khác, hạ thấp các tiêu chuẩn, điều kiện vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng tăng cao. Do đó NHNN cần có sự kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả những hoạt động kinh doanh của các NHTM, đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát: Công tác thanh tra, kiểm tra cần được thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng nhằm đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng vào đúng quỹ đạo luật pháp, kiểm soát được mọi khâu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, thể hiện rõ vai trò cảnh báo và ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro của NHNN. Xây dựng hệ thống các tiêu chí để đánh giá về chất lượng hệ thống kiểm soát rủi ro của NHTM. Các tiêu chí này cần cụ thể, rõ ràng và sát với thực tế để giúp NHNN có thể đánh giá được đúng đắn chất lượng của công tác quản trị rủi ro tại các NHTM. - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế nghiệp vụ: Trong hoạt động tín dụng, cơ chế huy động vốn; cơ chế chính sách mới ban hành cần tiến sát với các chuẩn mực và thông lệ Quốc tế, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động của các TCTD trong tiến trình hội nhập. 2.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Tiếp tục xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực: tăng cường đào tạo, đào tạo lại cán bộ quản lý, viên chức trong hệ thống, nhất là cán bộ tín dụng về kiến thức thị trường, pháp luật và thẩm định dự án cho vay.... Đây là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. - Cũng cố và nâng cao hơn nữa vai trò hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro, phát hành đều đặn hàng tháng những thông tin cảnh báo cho các chi nhánh biết để phòng ngừa. - Có chính sách khuyến khích, đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ làm công tác tín dụng, đảm bảo thu nhập phải tương xứng với trách nhiệm công việc, phân phối thu nhập phải căn cứ vào chất lượng công việc nhằm hạn chế tình trạng lạm dụng quyền hạn để cấp những khoản tín dụng rủi ro đi đôi với công tác kiểm soát cán bộ. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu trong nước: 1 Huỳnh Thế Du (2014), Thành Công và Thất Bại của các Mô hình xử lý nợ xấu, Tài liệu Fullbright. 2 Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận tải. 3 Đinh Xuân Hạng và Nguyễn Văn Lộc (2012), Quản trị tín dụng NHTM, NXB Tài chính, Hà Nội 4 Nguyễn Thị Liên Hoa (2008), Hiệp ước Basel mới và vấn đề kiểm soát rủi ro trong các ngân hàng thương mại, Tạp chí Phát triển kinh tế TP HCM. 5 Vũ Văn Hoá (1998), Lý thuyết tiền tệ, NXB Tài chính Hà Nội. 6 Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động. 7 Bùi Duy Hưng (2008), Bài học kinh nghiệm về đo lường rủi ro tín dụng từ khủng hoảng nợ dưới chuẩn ở Mỹ, Tạp chí ngân hàng, Số 18, trang 59-62. 8 Học viện Ngân hàng (2003), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB thống kê, Hà Nội. 9 Học viện Ngân hàng (2004), Lý thuyết tiền tệ - Ngân hàng, NXB thống kê, Hà Nội. 10 Lê Thị Mận và Hồng Thị Lan Phương (2006), Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại tại TP.HCM, Số 187, Tạp chí phát triển kinh tế. 11 Bùi Thị Kim Ngân (2005), Một số vấn đề về nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí ngân hàng. 12 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng, Hà Nội. 13 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2014), Quyết định số 450/QĐ-HĐQT-XLRR, ngày 30/5/2014, Hà Nội. 14 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2014), Tài liệu tập huấn chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, Hà Nội.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 98 15 Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Bình (2015-2017), Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng trên địa bàn Quảng Bình, Quảng Bình. 16 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – CN Bắc Quảng Bình (2017), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2015-2017, Quảng Bình. 17 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (2011), Sổ tay tín dụng, Nhà xuất bản Đà Nẵng, Đà Nẵng 18 Quốc hội (2010), Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam, NXB chính trị quốc gia Hà Nội. 19 Nguyễn Trọng Tài, Vũ Quang Huy (2008), Kinh nghiệm các nước trong phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng. 20 Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê. 21 Trang thông tin điện tử: www.sbv.gov.com; 22 Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2007). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Hồng Đức. 23 Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh, NXB thống kê 24 Hoàng Hồng Trang (2013), Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – CN Thừa Thiên Huế, Đại học Kinh tế Huế. Tài liệu nước ngoài 25 Hair, J.F. Jr. , Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998). Multivariate Data Analysis, (5th Edition). Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall. 26 A. Bollen (1989), Structural equations with latent variables,Wiley, New York. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 99 PHỤ LỤC TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 100 Phụ lục 01: PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ TÍN DỤNG Kính chào Anh/chị, xin gửi đến quý Anh/chị những lời chúc tốt đẹp nhất. Tôi tên: Khắc Ngọc Trọng, hiện nay, tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình”. Được biết Anh/chị đang công tác liên quan đến tín dụng cho vay tại ngân hàng . Vậy rất mong Anh/chị giúp đỡ tôi hoàn thành phiếu điều tra này. Tính chính xác của những thông tin mà ông bà cung cấp có vai trò quan trọng trong việc đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – CN Bắc Quảng Bình trong thời gian sắp tới. Tất cả những thông tin trên phiếu mà ông (bà) cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Xin ông (bà) đánh dấu vào ô tương ứng với đánh giá của mình về mức độ của tiêu chí đưa ra trong bảng câu hỏi dưới đây. I. THÔNG TIN CHUNG Câu 1: Giới tính □ Nam □ Nữ Câu 2: Độ tuổi □ Dưới 30 tuổi □ Từ 30 đến 45 tuổi □ Trên 45 tuổi Câu 3: Vị trí công tác □ Cán bộ lãnh đạo □ Cán bộ chuyên môn □ Vị trí khác Câu 4: Trình độ chuyên môn □ Trung cấp/ Cao đẳng □ Đại học □ Trên đại học □ Khác (xin nêu rõ). Câu 5: Chuyên ngành đào tạo □ Tài chính, tín dụng, ngân hàng □ Chuyên ngành khác thuộc kinh tế □ Khác Câu 6: Thời gian công tác □ Dưới 5 năm □ Từ 5 đến dưới 10 năm □ Từ 10 đến dưới 15 năm □ Từ 15 năm trở lênTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 101 II. CÂU HỎI KHẢO SÁT Câu 7: Xin Anh/chị hãy đánh giá rủi ro tín dụng gây ra bởi môi trường kinh doanh theo các mức đánh giá như trong bảng Mức độ đánh giá Câu hỏi Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý Thiên tai dịch bệnh gây thiệt hại cho khách hàng vay Sự cạnh tranh giữa các TCTD gay gắt Môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật ở địa phương Môi trường kinh tế không ổn định và thị trường luôn biến động Chính sách của Nhà nước thường xuyên thay đổi Thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN Hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng còn bất cập Câu 8: Xin Anh/chị hãy đánh giá rủi ro tín dụng gây ra bởi khách hàng vay vốn tín dụng theo các mức đánh giá như trong bảng Mức độ đánh giá Câu hỏi Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch, che dấu các khoản lỗ Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lýTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 102 Khách hàng vay nhiều TCTD dưới một danh nghĩa hay nhiều thực thể khác nhau Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra không bán được Khách hàng cố ý lừa đảo Câu 9: Xin Anh/chị hãy đánh giá rủi ro tín dụng gây ra bởi Ngân hàng Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình trong công tác cho vay tín dụng theo các mức đánh giá như trong bảng Mức độ đánh giá Câu hỏi Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý Hệ thống kiểm soát khi cho vay không chặt chẻ và kém hiệu quả Quy trình cho vay phức tạp, thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề Quyết định cho vay của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm quyền còn mang tính chủ quan Công tác kiểm soát nội bộ lỏng lẻo Cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn Áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lớn TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 103 Câu 10. Bạn có góp ý kiến gì để công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình được tốt hơn? Câu 11: Xin Anh/chị vui lòng cho biết đánh giá của mình đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng đầu tư tại Agribank – Chi nhánh Bắc Quảng Bình Mức độ đánh giá Câu hỏi Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý Chính sách tín dụng Xác định rõ ràng trách nhiệm của các biên liên quan Xây dựng danh mục tín dụng co khả năng sinh lời và kiểm soát được tiềm ẩn rủi ro Nhận diện rủi ro Chi nhánh sử dụng đa dạng, hiệu quả các phương pháp nhận diện rủi ro Thường xuyên giao tiếp với khách hàng để quan sát, nhận diện các dấu hiệu rủi ro từ phía khách hàng Phát hiện kịp thời các dấu hiệu tài chính và phi tài chính của khách hàng để nhận diện rủi ro Áp dụng phương pháp phân tích BCTCTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 104 hiệu quả Tích cực giao tiếp trong nội bộ chi nhánh để sớm nhận diện những dấu hiệu rủi ro Thực hiện rà soát các dấu hiệu rủi ro định kỳ Đo lường rủi ro tín dụng Sử dụng mô hình thích hợp để đo lường rủi ro tín dụng Thực hiện lượng hóa tương đối chính xác rủi ro tín dụng Hệ thống chỉ tiêu đo lường rủi ro khoa học, cụ thể, dễ thực hiện Sử dụng nhiều chỉ tiêu định lượng để đo lường rủi ro Thực hiện xếp hạng tín dụng khách hàng phù hợp Kiểm soát rủi ro tín dụng Danh mục đối tượng vay vốn của NH thuộc các ngành nghề, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao Do đặc điểm của các dự án vay vốn đầu tư phát triển có quy mô lớn, thời gian dài nên dễ gặp rủi ro Công tác kiểm soát thẩm định và quyết định cho vay có hiệu quả Công tác kiểm soát giải ngân có hiệu quả Công tác kiểm soát đảm bảo tiền có vay hiệu quảTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 105 Công tác kiểm soát phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của NH thực hiện tốt Xử lý rủi ro Sử dụng phù hợp quỹ dự phòng rủi ro để tài trợ cho những tổn thất cho các khoản vay gặp rủi ro Giám sát dự án, khách hàng để đề xuất biện pháp xử lý rủi ro kịp thời, chính xác Áp dụng hiệu quả, linh hoạt các phương án thu hồi nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm, bán nợ, yêu cầu đền bù từ các công ty bảo hiểm Khai thác hiệu quả nguồn tài trợ bên trong và bên ngoài ngân hàng để tài trợ cho các khoản tín dụng gặp rủi ro Xin chân thành cảm ơn! TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 106 Phụ lục 02: Thống kê mô tả Giới tính Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Nam 30 55.6 55.6 55.6 Nữ 24 44.4 44.4 100.0Valid Total 54 100.0 100.0 Độ tuổi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Dưới 30 tuổi 20 37.0 37.0 37.0 Từ 30 đến 45 tuổi 22 40.7 40.7 77.8 Trên 45 tuổi 12 22.2 22.2 100.0Valid Total 54 100.0 100.0 Vị trí công tác Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Cán bộ lãnh đạo 6 11.1 11.1 11.1 Cán bộ chuyên môn 48 88.9 88.9 100.0Valid Total 54 100.0 100.0 Trình độ chuyên môn Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Đại học 38 70.4 70.4 70.4 Trên đại học 16 29.6 29.6 100.0Valid Total 54 100.0 100.0 Chuyên ngành đào tạo Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Tài chính, tín dụng, ngân hàng 42 77.8 77.8 77.8 Chuyên ngành khác thuộc kinh tế 12 22.2 22.2 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0 Thời gian công tác Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Dưới 5 năm 14 25.9 25.9 25.9 Từ 5 đến dưới 10 năm 22 40.7 40.7 66.7 Trên 10 đến dưới 15 năm 14 25.9 25.9 92.6 Từ 15 năm trở lên 4 7.4 7.4 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0 RƯ ỜN G ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 107 Statistics N Valid Missing Thiên tai dịch bệnh gây thiệt hại cho khách hàng vay 54 0 Sự cạnh tranh giữa các TCTD gay gắt 54 0 Môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật ở địa phương 54 0 Môi trường kinh tế không ổn định và thị trường luôn biến động 54 0 Chính sách của Nhà nước thường xuyên thay đổi 54 0 Thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN 54 0 Hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng còn bất cập 54 0 Thiên tai dịch bệnh gây thiệt hại cho khách hàng vay Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Bình thường 6 11.1 11.1 11.1 Đồng ý 23 42.6 42.6 53.7 Rất đồng ý 25 46.3 46.3 100.0Valid Total 54 100.0 100.0 Sự cạnh tranh giữa các TCTD gay gắt Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Không đồng ý 1 1.9 1.9 1.9 Bình thường 7 13.0 13.0 14.8 Đồng ý 31 57.4 57.4 72.2 Rất đồng ý 15 27.8 27.8 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0 Môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật ở địa phương Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Không đồng ý 10 18.5 18.5 18.5 Bình thường 26 48.1 48.1 66.7 Đồng ý 13 24.1 24.1 90.7 Rất đồng ý 5 9.3 9.3 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 108 Môi trường kinh tế không ổn định và thị trường luôn biến động Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Rất không đồng ý 2 3.7 3.7 3.7 Không đồng ý 12 22.2 22.2 25.9 Bình thường 26 48.1 48.1 74.1 Đồng ý 14 25.9 25.9 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0 Chính sách của Nhà nước thường xuyên thay đổi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Không đồng ý 9 16.7 16.7 16.7 Bình thường 25 46.3 46.3 63.0 Đồng ý 20 37.0 37.0 100.0Valid Total 54 100.0 100.0 Thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Rất không đồng ý 2 3.7 3.7 3.7 Không đồng ý 25 46.3 46.3 50.0 Bình thường 17 31.5 31.5 81.5 Đồng ý 10 18.5 18.5 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0 Hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng còn bất cập Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Rất không đồng ý 4 7.4 7.4 7.4 Không đồng ý 28 51.9 51.9 59.3 Bình thường 14 25.9 25.9 85.2 Đồng ý 8 14.8 14.8 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 109 Statistics N Valid Missing Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích 54 0 Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch, che dấu các khoản lỗ 54 0 Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý 54 0 Khách hàng vay nhiều TCTD dưới một danh nghĩa hay nhiều thực thể khác nhau 54 0 Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra không bán được 54 0 Khách hàng cố ý lừa đảo 54 0 Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Không đồng ý 4 7.4 7.4 7.4 Bình thường 9 16.7 16.7 24.1 Đồng ý 33 61.1 61.1 85.2 Rất đồng ý 8 14.8 14.8 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0 Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch, che dấu các khoản lỗ Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Không đồng ý 2 3.7 3.7 3.7 Bình thường 10 18.5 18.5 22.2 Đồng ý 24 44.4 44.4 66.7 Rất đồng ý 18 33.3 33.3 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0 Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Không đồng ý 3 5.6 5.6 5.6 Bình thường 15 27.8 27.8 33.3 Đồng ý 28 51.9 51.9 85.2 Rất đồng ý 8 14.8 14.8 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 110 Khách hàng vay nhiều TCTD dưới một danh nghĩa hay nhiều thực thể khác nhau Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Không đồng ý 1 1.9 1.9 1.9 Bình thường 9 16.7 16.7 18.5 Đồng ý 19 35.2 35.2 53.7 Rất đồng ý 25 46.3 46.3 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0 Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra không bán được Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Không đồng ý 4 7.4 7.4 7.4 Bình thường 30 55.6 55.6 63.0 Đồng ý 16 29.6 29.6 92.6 Rất đồng ý 4 7.4 7.4 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0 Khách hàng cố ý lừa đảo Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Bình thường 2 3.7 3.7 3.7 Đồng ý 16 29.6 29.6 33.3 Rất đồng ý 36 66.7 66.7 100.0Valid Total 54 100.0 100.0 Statistics N Valid Missing Hệ thống kiểm soát khi cho vay không chặt chẻ và kém hiệu quả 54 0 Quy trình cho vay phức tạp, thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay 54 0 Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề 54 0 Quyết định cho vay của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm quyền còn mang tính chủ quan 54 0 Công tác kiểm soát nội bộ lỏng lẻo 54 0 Cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn 54 0 Áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lớn 54 0TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 111 Hệ thống kiểm soát khi cho vay không chặt chẻ và kém hiệu quả Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Không đồng ý 4 7.4 7.4 7.4 Bình thường 10 18.5 18.5 25.9 Đồng ý 25 46.3 46.3 72.2 Rất đồng ý 15 27.8 27.8 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0 Quy trình cho vay phức tạp, thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Không đồng ý 2 3.7 3.7 3.7 Bình thường 11 20.4 20.4 24.1 Đồng ý 29 53.7 53.7 77.8 Rất đồng ý 12 22.2 22.2 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0 Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Không đồng ý 5 9.3 9.3 9.3 Bình thường 19 35.2 35.2 44.4 Đồng ý 23 42.6 42.6 87.0 Rất đồng ý 7 13.0 13.0 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0 Quyết định cho vay của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm quyền còn mang tính chủ quan Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Rất không đồng ý 2 3.7 3.7 3.7 Không đồng ý 5 9.3 9.3 13.0 Bình thường 11 20.4 20.4 33.3 Đồng ý 18 33.3 33.3 66.7 Rất đồng ý 18 33.3 33.3 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0 Công tác kiểm soát nội bộ lỏng lẻo Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Không đồng ý 4 7.4 7.4 7.4 Bình thường 12 22.2 22.2 29.6 Đồng ý 28 51.9 51.9 81.5 Rất đồng ý 10 18.5 18.5 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 112 Cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Không đồng ý 2 3.7 3.7 3.7 Bình thường 14 25.9 25.9 29.6 Đồng ý 18 33.3 33.3 63.0 Rất đồng ý 20 37.0 37.0 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0 Áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lớn Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Không đồng ý 4 7.4 7.4 7.4 Bình thường 9 16.7 16.7 24.1 Đồng ý 17 31.5 31.5 55.6 Rất đồng ý 24 44.4 44.4 100.0 Valid Total 54 100.0 100.0 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 113 Phụ lục 03: Cronbach’s Alpha Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .894 7 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Thiên tai dịch bệnh gây thiệt hại cho khách hàng vay 18.65 14.383 .637 .886 Sự cạnh tranh giữa các TCTD gay gắt 18.89 13.648 .781 .870 Môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật ở địa phương 19.76 12.262 .839 .860 Môi trường kinh tế không ổn định và thị trường luôn biến động 20.04 12.791 .818 .864 Chính sách của Nhà nước thường xuyên thay đổi 19.80 14.392 .597 .890 Thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN 20.35 13.666 .615 .889 Hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng còn bất cập 20.52 13.651 .604 .891 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .872 6 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích 20.09 8.086 .833 .821 Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch, che dấu các khoản lỗ 19.85 8.053 .774 .831 Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý 20.17 8.481 .720 .842 Khách hàng vay nhiều TCTD dưới một danh nghĩa hay nhiều thực thể khác nhau 19.67 8.792 .606 .863 Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra không bán được 20.56 9.308 .555 .870 Khách hàng cố ý lừa đảo 19.30 9.986 .575 .867 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 114 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .870 7 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Hệ thống kiểm soát khi cho vay không chặt chẻ và kém hiệu quả 23.35 16.308 .730 .840 Quy trình cho vay phức tạp, thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay 23.35 18.081 .553 .862 Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề 23.70 16.967 .666 .849 Quyết định cho vay của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm quyền còn mang tính chủ quan 23.46 14.367 .789 .830 Công tác kiểm soát nội bộ lỏng lẻo 23.48 17.613 .571 .860 Cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn 23.26 16.988 .610 .856 Áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lớn 23.17 16.594 .612 .856 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_tri_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_viet.pdf
Luận văn liên quan