Nhiệm vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đã được đề ra từ Đại hội
Đảng VII và được cụ thể hóa qua hai lần đại hội tiếp theo đòi hỏi hệ thống Ngân
hàng phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, triệt để các mặt hoạt động.
Bất kì một nền kinh tế nào được coi là phát triển đều không thể thiếu bộ máy
của các Ngân hàng bởi vì chúng ta là “các không gian tài chính”, mà chovay lại là
một trong các hoạt động cơbản của Ngân hàng. Khâu kiểm tra đối với các khoản
vay giữ vai trò quan trọng trong việc quyết định cho vay hay từ chối khoản vay.
Yêu cầu nâng cao và nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định mà quan trọng là thẩm
định dự án đầu tư có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi một
ngân hàng.
91 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2253 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác thẩm định dựán cho vay vốn ngành bao bì tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế giảm. Thị trường bất động sản khó có khả năng phục hồi sớm, là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng, chất lượng tín dụng
cũng như thu hồi nợ xấu (do tài sản đảm bảo của các Ngân hàng thương mại chủ
yếu là bất động sản). Sự có mặt của các Ngân hàng thương mại 100% vốn nước
ngoài sẽ đẩy mạnh mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng mạnh mẽ.
Áp lực cạnh tranh quốc tế là thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung, với Chi nhánh NHCT Ba Đình nói riêng. Lĩnh vực tài chính Ngân
hàng là lĩnh vực chịu tác động đầu tiên và mạnh mẽ nhất khi nước ta gia nhập
WTO. Thị trường tài chính sẽ càng trở nên sôi động khi các công ty bảo hiểm, các
Ngân hàng lớn của nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam .
Những giao dịch mới ngày càng nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho công tác
thẩm định dự án đầu tư trong khi đó khách hàng ngày càng đòi hỏi chất lượng phục
vụ tốt hơn.
Sự phát triển nhanh chóng của hệ thống NHTM gây nên một sự thiếu hụt về
nguồn nhân lực. Đây sẽ là bài toán khó nếu Chi nhánh không có được chính sách
thu hút và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên phù hợp.
Hai là: Khi khách hàng nhận khoản giải ngân từ ngân hàng, họ sẽ dùng đồng
vốn vào mục đích kinh doanh như: Đầu tư vào dây chuyền sản xuất, đầu tư mua
nguyên vật liệu…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tất yếu sẽ phát sinh những rủi ro không
mong muốn mà đôi khi các doanh nghiệp không lường trước được như:
+ Rủi ro do nền kinh tế không ổn định.
71
Khi tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, bao giờ doanh nghiệp cũng tiến
hành đánh giá tình hình thị trường cũng như đưa ra những dự báo phát triển thị
trường, dự báo tăng trưởng doanh số. Nếu nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế
quốc nội vận hành theo quỹ đạo đã dự báo thì doanh nghiệp sẽ thực hiện tốt các kế
hoach đề ra.
Tuy nhiên, ta biết rằng: Nền kinh tế nước ta hiện giờ đang phụ thuộc nhiều vào
các ngành sản xuất nông nghiệp và các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
Mà những ngành này lại phụ thuộc nhiều vào rủi ro thời tiết.
Khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, tất yếu sẽ ảnh hưởng lớn đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu. Những mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh như dệt may,
xuất khẩu hàng nông sản (xuất khẩu café, hạt điều, xuất khẩu cá basa,..) có nguy cơ
không bán được khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng. Hoặc một sự thay đổi
trong chính sách nhập khẩu (tăng thuế, giảm hạn ngạch, thay đổi tiêu chuẩn nhập
khẩu) tại các nước sở tại ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu.
+ Rủi ro do các thủ tục pháp lý ở các địa phương còn rườm rà.
Sự chậm trễ, rườm rà trong các thủ tục cấp giấy phép, các thủ tục hải quan…
nhiều lúc ảnh hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp. Ta biết rằng,
cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp có tính thời điểm, nhưng nó sẽ không thể thực
hiện nhanh chóng nếu không được “cởi trói” bởi các thủ tục pháp lý. Việc chậm trễ
sẽ dẫn đến hệ quả của hàng loạt các hợp đồng kinh tế bị đình trệ, các dự án đầu tư
“buộc lòng” phải “treo” trên giấy. Điều này gây tổn thất lớn về mặt kinh tế đối với
các doanh nghiệp vay vốn.
+ Rủi ro do thị trường bị bóp méo bởi hàng hóa nhập lậu.
Hàng hóa nhập lậu vào Việt Nam qua các con đường vùng biên từ lâu đã là nỗi
“ám ảnh” của các doanh nghiệp nội địa. Hàng hóa nhập lậu có ưu điểm rẻ hơn về
giá, loại hình phong phú đánh mạnh vào nhu cầu của đại bộ phận người tiêu dùng
có thu nhập thấp. Các mặt hàng về đồ điện tử, kim khí, quần áo, mỹ phẩm là một
minh chứng cho hiện tượng trên.
Các rủi ro cơ bản trên đã ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Một khi các đồng vốn mà doanh nghiệp đi vay đổ vào sản xuất kinh
doanh mà không thu lại được, tất yếu sẽ đẩy doanh nghiệp tới việc mất dần khả
năng trả nợ. Ngân hàng cũng đứng trước nguy cơ khó thu hồi lại khoản cho vay này.
Ba là: Về phía doanh nghiệp đi vay, nhiều doanh nghiệp không đánh giá hết
được những rủi ro khi sử dụng đồng vốn, đánh giá chi phí vốn cũng như khả năng
72
sinh lợi của đồng vốn. Đa phần các doanh nghiệp khi dùng vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh thường đầu tư vào mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào cơ sở vật
chất mà cái quan trọng nhất là đầu tư phát triển kỹ năng của lực lượng nhân lực của
công ty. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô mà tư duy quản lý không thay đổi, trình
độ của đội ngũ quản lý không được đảm bảo thì doanh nghiệp tất yếu phải đối mặt
với những rủi ro về khả năng quản lý sản xuất, dẫn đến nhiều sai lầm trong quá trình
ra quyết định quản lý kinh doanh.
Nhiều doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích đăng ký ban đầu trong hồ
sơ xin vay vốn. Đồng vốn không sử dụng đúng mục đích tất yếu sẽ khó khăn trong
việc kiểm soát dòng vốn cũng như kiểm soát rủi ro của đồng vốn.
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khi vay vốn về đã sử dụng một
phần vốn đi vay để đầu tư vào thị trường chứng khoán. Khi thị trường chứng khoán
tụt dốc, tất yếu sẽ làm “thua lỗ” phần vốn đã rót vào. Hệ quả là doanh nghiệp sẽ
không thu được lãi từ sự đầu tư, lãi từ lĩnh vực sản xuất không đủ bù.
Công tác quản lý rủi ro tín dụng là rất quan trọng đối với ngân hàng. Để đảm
bảo cho công tác này được thực hiện tốt, ngân hàng cần có những bước thực hiện cụ
thể:
Tính toán xác định rủi ro
+ Thẩm định đánh giá rủi ro đối với từng khoản giải ngân: Tình hình tài chính của
đối tượng xin vay vốn, phân tích đặc trưng ngành của doanh nghiệp vay, phân tích
khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp so với các đối
thủ cùng loại trên thị trường. Phân tích các rủi ro hệ thống, rủi ro tình hình kinh tế...
+ Đánh giá năng lực lãnh đạo của các cán bộ doanh nghiệp.
Lượng hóa rủi ro
Sử dụng các công cụ phân tích, các chỉ báo phân tích để tính toán, đo lường những
rủi ro được thể hiện qua các con số.
Quản lý, giám sát
+ Quản lý và giám sát việc doanh nghiệp sử dụng vốn. Nếu có dấu hiệu doanh
nghiệp sử dụng vốn sai mục đích: Ngưng việc giải ngân, đề nghị doanh nghiệp giải
trình và yêu cầu thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng giải ngân.
Đưa ra các phương pháp giải quyết rủi ro
+ Không giải ngân đối với các hợp đồng không tuân thủ các điều kiện tài chính
+ Không chấp nhận các hợp đồng có độ rủi ro cao (tài sản thế chấp không đảm bảo,
lĩnh vực đầu tư không rõ ràng…)
73
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án cho vay nghành
bao bì tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình
2.2.1. Về nội dung và phương pháp thẩm định
• Đối với nội dung thẩm định khách hàng vay vốn
Việc thu thập và đánh giá các thông tin về khách hàng vay vốn là một việc khá
phức tạp, vì không phải lúc nào tình hình tài chính của các doanh nghiệp khách
hàng cũng được công khai. Vì vậy, trước hết ngân hàng cần yêu cầu các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp đưa lên trình ngân hàng phải đã qua kiểm toán. Ngoài ra,
ngân hàng nên tăng cường thiết lập mối quan hệ với các cơ quan chức năng nhằm
có những đánh giá đầy đủ và chính xác hơn đối với doanh nghiệp.
Và để đưa ra được những kết luận chính xác về tình hình tài chính của doanh
nghiệp, ngân hàng (cụ thể là phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ) nên áp
dụng các phương pháp khác nhau trong phân tích tài chính doanh nghiệp như:
phương pháp đối chiếu logic, phương pháp phân tích tỷ lệ…vì hiện nay số lượng
các chỉ tiêu dùng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp chưa nhiều.
• Đối với nội dung thẩm định phương diện kỹ thuật
Đây là khía cạnh mà cán bộ thẩm định cần quan tâm đến nhiều vì đây là khía
cạnh rất phức tạp và họ khó có thể làm tốt được việc này, bởi lẽ chi nhánh chưa có
nhiều cán bộ vừa có chuyên môn về nghiệp vụ lẫn kỹ thuật, phần lớn họ đều tốt
nghiệp từ các trương thuộc khối kinh tế. Mặt khác, các chie tiêu của Chính phủ,
của Bộ ngành liên quan chưa đầy đủ, chưa phù hợp với tình hình hiện tại của nền
kinh tế, và ngân hàng cũng chưa có một hệ thống chỉ tiêu về kinh tế - kỹ thuật
phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Vì vậy để có thể trợ giúp cho cán bộ thẩm
định đánh giá kỹ thuật, ngân hàng cần nghiên cứa và ban hành những chỉ tiêu kỹ
thuật cơ bản phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể (các tiêu chuẩn về máy
móc, thiết bị, công nghệ được sử dụng trong dự án) tư đó đẻ làm cơ sở cho cán bộ
thẩm định tham chiếu.
Trong những truờng hợp dự án quá phức tạp về mặt kỹ thuật, để đảm bảo cho
ngân hàng thì ngân hàng nên thuê các chuyên gia có chuyên môn phù hợp thẩm
định nội dung này nhăm rút ngắn được thời gian thẩm định.
• Đối với nội dung phân tích thị trường
Cán bộ thẩm định cần phân tích một cách đầy dủ và sâu hơn về phương diện
thị trường của dự án, về những đánh giá tình hình cung cầu thị trường, về khả năng
74
tiêu thụ của sản phẩm cần được tính toán và định lượng một cách cụ thể chứ không
đánh giá một cách chung chung theo cảm tính. Ngoài ra, ngân hàng cần áp dụng
một số phương pháp hiện đại trong phân tích và dự báo cung cầu sản phẩm như:
phương pháp định mức, phương pháp hệ số co giãn hay phương pháp ngoại suy
thống kê. Tuỳ thuộc vào lượng thông tin mà cán bộ thẩm định thu thập được mà cán
bộ thẩm định sẽ lựa chọn được phương pháp phân tích cho phù hợp hoặc là kết
hợp nhiều phương pháp nhằm làm tăng tính chính xác cho kết quả dự báo.
Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định phải quan tâm đến các yếu tố khách quan bên
ngoài như khả năng thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng, những thay đổi trong
chính sách vĩ mô của nhà nước hay của nước xuất khẩu vì những nhân tố có thể gây
ảnh hưởng rất lớn đến yếu tố đầu ra của dự án.
• Đối với nội dung thẩm định phương diên tài chính
Thứ nhất, khi thẩm định tổng mức vốn đầu tư, ngân hàng cần có quy định cụ
thể về các nội dung trong tổng vốn đầu của dự án: vốn cố định, vốn lưu động, vốn
dự phòng, vốn bù đắp chi phí, vốn tự có, vốn đi vay… vì theo kinh nghiệm của
nhiều cán bộ thẩm định thì tổng vốn đầu tư của dự án khi trình lên ngân hàng
thường thấp hơn thực tế. Cụ thể là vì, khi đi vào hoạt động có thể phát sinh nhiều
hạng mục chi phí mới hoặc do chủ đầu tư cố tình làm giảm tổng vốn đầu tư để xin
vay vốn.
Đồng thời, nếu dự án được tài trợ từ các nguồn vốn khác nhau thì cán bộ thẩm
định cần kiểm tra kỹ tính xác thực của từng nguồn vốn, đặc biệt là các cam kết bỏ
vốn của các cơ quan tài trợ về mặt số lượng và tiến độ, tránh để xảy ra tình trạng
thiếu vốn dẫn đến nguy cơ làm chậm tiến độ thi công của công trình dự án.
Thứ hai, khi tiến hành thẩm định các yếu tố chi phí sản xuất của dự án, ngân
hàng cần có sự tham khảo các quy trình của Bộ Tài chính, của cơ quan chủ quản
doanh nghiệp, chi phí của các sản phẩm tương tự trên thị trường, không được phép
chấp nhận hay mặc nhiên theo sự tính toán của chủ đầu tư. Nếu dự án là dự án mở
rộng hoặc mới của doanh nghiệp đã hoạt động trong ngành đó, cán bộ có thể lấy các
chỉ đó làm cơ sở, nếu là dự án hoàn toàn mới thì các chỉ tiêu đó cũng là những tham
khảo tốt.
Còn đối với chi phí khấu hao, ngân hàng cần kiểm tra đối chiếu với các văn
bản quản lý kinh tế mới nhất của Nhà nước nhằm đảm bảo tính hợp pháp trong tính
toán. Ngoài ra, ngân hàng cần xem xét mức khấu hao cho phù hợp với từng lĩnh vực
hoạt động của dự án, từng loại hình doanh nghiệp, tránh tình trạng các doanh nghiệp
75
áp dụng mức khấu hao nhanh để giảm nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Ngân hàng
phải đặt chi phí này trong mối quan hệ với khả năng tiêu thụ của sản phẩm, với tính
khả thi của dự án vì khấu hao là một nguồn trả nợ cho ngân hàng, và nó sẽ là con số
vô nghĩa nếu dự án không khả thi, sản phẩm không tiêu thụ được.
Thứ ba, Cán bộ thẩm định cần đặc biệt chú ý đến các khoản thu hồi khi xác
định dòng tiền của dự án, cụ thể là các khoản hoàn trả vốn lưu động và thu hồi các
giá trị thanh lý khi dự án kết thúc hoạt động. Vì khi kết thúc dự án thì các máy móc
thiết bị nhà xưởng còn một giá trị nhất định, khi thanh lý chúng sẽ xuất hiện dòng
thu. Nhưng trong dự án xây dựng kho chứa nguyên vật liệu sản xuất thức ăn gia súc,
cán bộ thẩm định không đưa phần giá trị thanh lý vào dong thu cuối cùng của dự án.
Mặc dù, dự án có hiệu quả khi không có các khoản thu này nhưng việc tính toán các
tính toán các dòng thu thiếu cơ sở khoa học.
Thứ tư, Các chỉ tiêu NPV, IRR là các chỉ tiêu thường gặp trong các dự án đầu
tư của ngân hàng, nhưng khi sử dụng chúng phải quan tâm đến giá trị thời gian của
tiền, nếu không nó sẽ không phản ánh đầy đủ ý nghĩa. Bên cạnh các chỉ tiêu đó,
ngân hàng nên đưa ra các chỉ tiêu tính toán khác như chỉ tiêu điểm hoà vốn, lợi ích
– chi phí.
Thứ năm, ngân hàng cần đưa ra một phương pháp tính tỷ suất chiết khấu thích
hợp. Vì việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu thích hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc quyết đinh tài trợ vốn của ngân hàng. Một dự áncó thể được tài trợ vốn từ
nhiều nguồn khác nhau, ở những thời điểm khác nhau và với mức lãi suất khác
nhau, vì vậy, tỷ suất chiết khấu phải phản ánh được tổng chi phí cơ hội của tất cả
các nguồn vốn đó.
• Đối với việc xác định thời hạn trả nợ, phương thức trả nợ
Cách xác định thời hạn trả nợ, cách thức thu nợ cả gốc và lãi phải phù hợp với
năng lực sản xuất của khách hàng và tiến độ thực hiện của dự án. Ngân hàng không
nên chia đều khoản thu gốc cho các kỳ luỹ thoái mà nên căn cứ vào dòng tiền của
dự án đồng thời tiến hành thu nợ gốc tăng dần theo thời gian, vì vậy sẽ phù hợp với
quá trình vận hành kết quả đầu tư. Việc thu lãi cần được tính toán sao cho phù hợp
với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh các tình trạng doanh nghiệp
phải vay vốn ngắn hạn để trả lãi ngân hàng.
76
• Đối với nội dung phân tích độ an toàn của dự án thông qua phân tích rủi ro.
Nội dung này hiện nay đã được NHCT Ba Đình đề cập đến song đấy mới chỉ
là những rủi ro dự kiến và phương án khắc phục dưới dạng lý thuyết mà chưa đưa
phương pháp phân tích rủi ro vào. Phương pháp náy có ý nghĩa rất quan trọng trong
công tác thẩm định dự án đầu tư, vì nó giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng
quan hơn, đầy đủ hơn và đặt dự án vào trong một sự vận động thực tế của nó, từ đó
có thể giúp ngân hàng giảm thiểu được những tổn thất có thể dự báo trước.Vì vây,
ngân hàng cần áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy hay phương pháp phân tích
theo kịch bản nhiều hơn nữa.
2.2.2. Giải pháp về tổ chức điều hành
Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác thẩm định
của ngân hàng là chưa có sự chuyên môn hoá trong khâu tổ chức thẩm định. Vì
vậy, mà trong thời gian tới ngân hàng cần có phòng thẩm định riêng, có nhiệm
vụ chuyên trách thẩm định của các dự án trung và dài hạn, và có sự độc lập với
phòng tín dụng và quản lý nợ vay. Với việc tổ chức này, sẽ giúp cho cán bộ thẩm
định giảm bớt khối lượng công việc, tạo điều kiện cho họ chuyên tâm hơn vào
công việc và có thêm thời gian để trau dồi thêm nghiệp vụ cho bản thân. Mặt
khác, chi nhánh nên quy định chi tiết hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của
cá nhân cán bộ thẩm định.
Đồng thời, ngân hàng nên tạo lập một cơ chế phối hợp chặt chẽ hơn trong quá
trình thẩm định giữa các bộ phận trong ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả công
việc. Và, phòng thẩm định cần phối hợp chặt chẽ với phòng phụ trach về nguồn
vốn, phòng thanh toán xuất nhập khẩu, và phòng khác để có thể thu thập được các
thông tin chính xác về khách hàng và về dự án.
2.2.3. Nâng cao trình độ kiến thức và chuyên môn của các bộ làm công tác thẩm
định
Con người luôn là yếu tố trung tâm và có ý nghĩa tiên quyết đến chất lượng
thẩm định của dự án đầu tư. Con người là nhân tố quyết định sự thu thập thông tin,
sử dụng các phương pháp để xử lý và đưa ra quyết định cuối cùng. Do vậy, để nâng
cao chất lượng thẩm định thì trước hết ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ về mọi mặt: trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, đạo đức nghề
nghiệp...
• Tuyển chọn đầu vào có chất lượng cao
77
Trong thời gian tới, ngân hàng cần tiếp tục tuyển chọn đội ngũ nhân viên có
trình độ chuyên môn cao và có năng lực thật sự vào làm việc. Cán bộ được tuyển
chọn cần có sự kết hợp hài hoà giữa năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức. Đồng
thời sau khi tuyển dụng ngân hàng cần phổ biến để mỗi cán bộ đều nắm bắt được
các quy định của ngân hàng cũng như các quy định của luật pháp có liên quan;
ngoài ra cần hướng dẫn, đào tạo chuyên sâu cho họ. Ngân hàng cần phải có những
chính sách thu hút nhân tài vào làm việc lâu dài , mời làm cố vấn hoặc làm cộng tác
viên cho hoạt động của mình.
• Đào tạo, trao đổi chuyên môn
Ngân hàng nên mở các lớp đào tạo, tổ chức các buổi hội thảo, mời các chuyên
gia về nói chuyện. Đồng thời, trao đổi kinh nghiệm với các ngân hàng bạn. Bên
cạnh đó, lãnh đạo cần khuyến khích, động viên cán bộ tự trau dồi kiến thức, và cử
những nhân viên có đủ năng lực đi đào tạo ở nước ngoài trong những khoảng thời
gian nhất định, tư đó có thể giúp cho cán bộ có điều kiện học hỏi, trau dồi và nâng
cao trình độ nghiệp vụ.
• Giáo dục về nhận thức, tư cách đạo đức
Ngân hàng cần thường xuyên giáo dục về ý thức, đạo đức và kỷ luật cho các
cán bộ của mình để giúp họ nhận thức được vai trò và ý nghĩa to lớn của công tác
thẩm định dự án, và có ý thức tự giác trung thực và tinh thần trách nhiệm cao.
Chính vì vậy, ngân hàng nên có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với nhân viên, đồng
thời, kịp thời khen thưởng về vật chất lẫn tinh thần để tạo động lực cho cán bộ, công
nhân viên hoàn thành tốt công viẹc của mình. Không những thế, ngân hàng phải
tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát lựa chọn và đào tạo các cán bộ có năng
lực, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và có phẩm chất tốt.
2.2.4. Khai thác và xử lý thông tin
2.2.4.1. Thu thập thông tin
Hiệu quả của công tác thẩm định dự án phụ thuộc vào độ chính xác của thông
tin. Để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay, cán bộ tín dụng phải điều tra, thu
thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng. Thực trạng hoạt
động của ngân hàng cho thấy nguồn thông tin nếu chỉ được lấy chủ yếu từ phía
khách hàng thì không mang lại tính khách quan, bị rơi vào tình trạng “ thông tin
không cân xứng”. Có nghĩa là ngân hàng biết không đầy đủ về khách hàng của mình
trong khi hoạt động của Ngân hàng là công khai đối với doanh nghiệp.
78
a) Điều tra trực tiếp doanh nghiệp xin vay vốn
* Phỏng vấn người vay
Hình thức này nhằm lấy những thông tin cần thiết từ ban lãnh đạo của doanh
nghiệp thông qua một cuộc phỏng vấn. Tuy rằng hình thức lấy thông tin từ hồ sơ
vay vốn, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính có cùng nguồn cung cấp thông tin là
khách hàng nhưng nhờ tính chất linh hoạt của việc phỏng vấn mà cán bộ tín dụng có
thể khẳng định những điều ghi trong hồ sơ, tìm ra những điểm yếu hoặc khía cạnh
không được đề cập trong thủ tục hồ sơ.
Mục đích phỏng vấn người vay nhằm kiểm tra:
- Quan sát thái độ, phương pháp và nội dung trả lời của khách hàng phát hiện
những mâu thuẫn và những vấn đề không nhất quán, hoặc không trung thực giữa hồ
sơ vay vốn và nội dung trả lời phỏng vấn
- Nhận xét tư cách, năng lực, phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm, uy tín của
người vay
- Giải trình những điểm chưa rõ hoặc còn mâu thuẫn trong hồ sơ vay vốn
Căn cứ vào mục đích phỏng vấn nói trên, cán bộ tín dụng phải tự đặt ra các
câu hỏi để phỏng vấn cụ thể. Vấn đề quan trọng nhất là nghệ thuật đặt câu hỏi, tạo
ra bầu không khí thoải mái, khuyến khích khách hàng nói chuyện, khai thác được
nhiều thông tin bổ ích.
Cán bộ tín dụng cần phải nghiên cứu chuẩn bị trước nội dung phỏng vấn càn
chi tiết càng tốt. Việc lưu dữ cẩn thận biên bản ghi chép hàng ngày nội dung các
cuộc phỏng vấn cũng được xem là cần thiết phòng trường hợp có kiện tụng
Khi đặt ra các câu hỏi để phỏng vấn khách hàng, cán bộ ngân hàng cần đặc
biệt lưu ý một số nội dung mà trong các hồ sơ vay vốn, khách hàng thường giải
trình chưa đầy đủ như: khả năng tạo điều kiện cần và đủ để tạo ra các nguồn thu
nhập từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (bằng vốn vay ngân hàng) để trả nợ;
các nguồn tiền khác thay thế có thể huy động được để trả nợ ngân hàng trong trường
hợp phương án xin vay bị rủi ro không có nguồn trả nợ…
Để cuộc phỏng vấn đạt kết quả cao, cán bộ tín dụng cần chuẩn bị kỹ từ ngoại
hình, đi đúng giờ, từ cách giới thiệu đến trình bày vấn đề sao cho luôn thế chủ động,
có khả năng dẫn dắt người phỏng vấn theo những vấn đề mình cần làm sang tỏ.
Muốn vậy, trước hết cán bộ tín dụng cần nắm vững tất cả các dữ liệu đã có về công
ty và lưu ý đến những vấn đề chưa thỏa đáng.
79
* Điều tra thực tế nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của người xin vay
Song song với việc mở các cuộc phỏng vấn, cán bộ tín dụng còn cần tiến
hành kiểm tra, khảo sát, tham quan thực tế tại nhà, phân xưởng hay văn phòng và
gặp gỡ nhân viên ở đó để trực tiếp đánh giá khả năng và hiệu quả quản lý, trình độ
kỹ thuật, chất lượng uy tín sản phẩm, các hình thái hiện vật và chất lượng của tài
sản cố định, tài sản lưu động, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,… Cán bộ tín dụng cần
lưu ý đề phòng trường hợp khách hàng mượn nhà xưởng sản xuất của người khác
cho họ tham gia. Theo cách này, cán bộ tín dụng không những gặp gỡ với giám đốc,
kế toán trưởng, mà còn tiếp xúc với đốc công, công nhân… Đồng thời bên cạnh
những chuyến thực tế chính thức, cần bố trí sắp xếp cho các chuyến đi không chính
thức để nhằm thu được các kết quả xác thực về mối quan hệ của chủ doanh nghiệp
với công nhân, của doanh nghiệp với khách hàng hay các nhà cung cấp… Kết quả
thu được từ việc điều tra thực tế như thế có khi làm đảo ngược hoàn toàn quyết định
cho vay hay từ chối.
b) Thu thập thông tin từ những nguồn bên ngoài
Các nguồn bên ngoài là từ các ngân hàng có quan hệ với doanh nghiệp, trung
tâm thông tin rủi ro, các khách hàng của doanh nghiệp, các công ty kiểm toán,
chuyên gia kỹ thuật, chủ trương chính sách của nhà nước…
- Những thông tin từ các ngân hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi, tín dụng
với khách hàng: loại thông tin này lấy từ sổ sách, tài khoản kế toán của khách hàng
đối ứng với các nghiệp vụ nói trên, qua tài khoản của ngân hàng hoặc từ số liệu
thống kê, các nhận xét, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, quan hệ
vay – trả, mức độ tín nhiệm của các ngân hàng có quan hệ tín dụng. thanh toán với
khách hàng. Các thông tin cần phải thu thập là: doanh số cho vay, thu nợ, nội dung
thanh toán, các quan hệ thanh toán với khách hàng liên quan…
- Các khách hàng (đặc biệt là khách hàng truyền thống) của doanh nghiệp có
thế cho biết về chất lượng sản phẩm, các dịch vụ đi kèm sản phẩm nếu có khối
lượng hàng hóa đã ký kết theo hợp đồng
- Các công ty kiểm toán có thể cung cấp những số liệu chính xác hay ít ra
cũng tương đối chính xác về hoạt động tài chính của donh nghiệp, giúp ngân hàng
có căn cứ để tính toán các chỉ tiêu cần thiết
- Các chuyên gia kỹ thuật có thể cung cấp những thông số kỹ thuật chuẩn xác
về máy móc, thiết bị…
80
- Cán bộ tín dụng có thể tham khảo các tài liệu như: chủ trương chính sách,
phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, địa phương,
ngành..., các văn bản pháp lý có liên quan…
Ngoài ra có thể cần sự hỗ trợ của Trung tâm thông tin rủi ro của Ngân hàng
Nhà nước, cơ quan thuế, hảo quan, quản lý thị trường, công an kinh tế, địa chính, dư
luận cán bộ công nhân viên,…
c) Thu thập thông tin từ quan hệ khách hàng lâu dài
Một khách hàng có quan hệ lâu dài với Ngân hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
trong việc đánh giá hơn so với các khách hàng mới. Những thông tin có thể lấy từ
nguồn này là luồng tiền vào, ra trong tài khoản của doanh nghiệp, khả năng và uy
tín trong thanh toán…
2.2.4.2. Xử lý thông tin
Công việc xử lý thông tin là vô cùng khó khăn, phức tạp, song nó cũng chỉ
thực sự có ý nghĩa khi công tác xử lý thông tin là nghiêm túc và đúng đắn. Để đạt
được điều đó, yêu cầu đối với cán bộ tín dụng phải hiểu rõ bản chất, ý nghĩa của các
khái niệm dùng trong phân tích.
2.2.5. Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng tin học trong thẩm định
Ngân hàng cần đẩy mạnh đưa việc tính toán các chỉ tiêu tài chính trong việc
thẩm định dự án đầu tư vào chương trình phần mềm vi tính. Trước hết cần đưa toàn
bộ các thông tin tổng hợp về doanh nghiệp và các dự án đầu tư vào máy vi tính.
Tùy thuộc vào cách xử lý mà thông tin sẽ đưa ra các kênh khác nhau. Việc làm
này tạo thuận lợi cho việc tính toán các chỉ tiêu theo phương pháp độ nhạy tính tỷ
suất hoàn vốn nội bộ…
Tính toán các chỉ tiêu thực chất là việc tiến hành xử lý các thông tin, nếu công
việc xử lý thông tin này được đơn giản hóa, giảm chi phí và thời gian thì công việc
thu thập thông tin có cơ hội được đầu tư nhiều hơn. Có như thế, nguồn thông tin sẽ
có khả năng chính xác hơn, công tác thẩm định sẽ đạt kết quả cao hơn. Đồng thời
giảm thời gian đầu tư cho quá trình thẩm định sẽ làm cho ngân hàng chứng minh
được năng lực của mình và tăng uy tín đối với khách hàng.
2.2.6. Lập quỹ hỗ trợ cho việc thẩm định
Hiện nay, các Ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng quốc doanh
dường như chưa có và cũng không cần dùng đến các khoản chi phí trợ giúp trong
quá trình thẩm định bởi vì nguồn thông tin là sẵn có. Với Ngân hàng Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình, nguồn này có thể là do khách hàng cung cấp, do
81
tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành và Nhà nước quy định, do Phòng dự án Hội sở Ngân
hàng Công thương đề ra… hoặc do linh cảm và bề dày kinh nghiệm của cán bộ tín
dụng đúc kết. Ngay bản thân những người làm công tác thẩm định cũng chưa nhận
thức sự cần thiết của khoản tiền này vì mặc dù có những cuộc gặp gỡ, tiếp xúc trực
tiếp cần chi phí nhưng nhìn chung còn lẻ tẻ và không thường xuyên. Tuy nhiên, khi
nâng cao chất lượng thẩm định trở thành đòi hỏi và nhất là khi thị trường tư vấn
phát triển mạnh thì nguồn tiền đáp ứng các khoản chi phí này là không thể thiếu.
Ngân hàng nên lập ra quỹ thẩm định, vì thẩm định là một công việc phức tạp,
cần nhiều thời gian, không phải một sớm một chiều mà giải quyết được. Để công
tác thẩm định đạt hiệu quả cao, chi nhánh phải tiến hành tổ chức gặp gỡ khách hàng,
thường xuyên xuống cơ sở để kiểm tra. Thẩm định không chỉ khống chế ở một số
giai đoạn trước mà cả ngay trong và sau khi ngân hàng cho vay. Như vậy, quá trình
này phải diễn ra liên tục, và gắn với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ thực tiễn đó, ngân hàng nên có một quỹ thẩm định riêng nhằm giảm bớt
những khó khăn về chi phí cho cán bộ thẩm định, và nó cũng góp phần cải tạo trang
thiết bị, cơ sở vật chất cho ngân hàng.
2.2.7. Cơ chế chính sách của Nhà nước
Hệ thống chính sách của Nhà nước ảnh hưởng và chi phối tất cả các lĩnh vực
như kinh tế, chính trị, tôn giáo, môi trường… Một sự thay đổi dù lớn hay nhỏ trong
chính sách của Nhà nước ngay lập tức tác động đến toàn xã hội. Công tác thẩm định
dự án cho vay vốn của Ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ, nó bị chi phối bởi
các chính sách vĩ mô ở các mức độ khác nhau.
2.2.7.1. Quy định thống nhất về công tác kế toán và nâng cao hiệu quả công tác
kiểm toán
Công tác quản lý nhà nước về pháp lệnh kế toán thống kê đối với các doanh
nghiệp chưa được chú ý đúng mức. Phần lớn các doanh nghiệp tư nhân làm kế toán
rất sơ sài, tùy tiện, đấy là chưa kể các trường hợp lập cùng lúc nhiều bộ sổ sách kế
toán hòng gian lận và che mắt cơ quan chức năng. Do đó việc đánh giá tình hình tài
chính ở các đơn vị là rất khó khăn, cán bộ tín dụng sẽ rất vất vả và mất thời gian nếu
phải kiểm tra lại toàn bộ các chứng từ phát sinh của đơn vị.
Vì vậy, Nhà nước cần ban hành những quy định có tính chất bắt buộc về sử
dụng hệ thống kế toán đối với doanh nghiệp cũng như chuẩn mực về mức độ tin cậy
của công ty kiểm toán. Bản thân công tác kiểm toán cần nâng cao hiệu quả của mình để
82
hỗ trợ các Ngân hàng. Đồng thời Nhà nước cần quy định tăng cường thanh tra, kiểm tra
sổ sách phát hiện các doanh nghiệp vi phạm để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.7.2. Vấn đề thế chấp tài sản
Tài sản thế chấp là biện pháp chống đỡ rủi ro cho Ngân hàng khi doanh nghiệp
không có khả năng trả nợ. Theo quy định mới đây của Luật Doanh nghiệp, các
doanh nghiệp Nhà nước không cần thế chấp tài sản, nhưng đối với khu vực tư nhân
thì đây là điều kiện bắt buộc khi xin vay vốn Ngân hàng. Do ít vốn và tài sản nên đa
phần các doanh nghiệp tư nhân và gia đình dùng nhà cửa và đất xây dựng làm vật
thế chấp. Do đó, vấn đề thế chấp tài sản cũng có liên quan đến quy luật đất đai vẫn
đang là điều đáng bàn. Hiện nay, việc Ngân hàng sử dụng đất đai, nhà cửa thế chấp
còn rất nhiều vướng mắc.
• Thứ nhất, do các điều luật còn không nhất quán, quá mơ hồ, cán bộ tín dụng
không biết đâu là quy định chuẩn, cho nên với từng trường hợp cụ thể đều phải xử
lý “ linh hoạt”, điều này sẽ tạo ra kẽ hở cho bọn gian lận lách mình qua.
• Thứ hai, liên quan đến việc định giá tài sản thế chấp của Ngân hàng theo
khung giá chuẩn quy định đối với từng loại nhà cửa, đất đai. Tuy nhiên, khung giá
này thường xuyên điều chỉnh theo biến động của thị trường, tránh trường hợp quá
lỗi thời, nhất là tình hình kinh tế xã hội nước ta hiện nay chưa ổn định. Việc định
giá còn đòi hỏi cán bộ tín dụng cần xuống tận nơi kiểm tra, đánh giá giá trị vô hình
của tài sản.
• Cuối cùng là việc phát mại tài sản, khi rủi ro không thu hồi nợ. Về phía Ngân
hàng, họ không hề mong muốn điều nàu xảy ra vì trước hết nó phản ánh chất lượng
của tín dụng không cao và sau đó là việc phát mãi tài sản quá phức tạp. Ngân hàng
phải để chính chủ sở hữu tự bán nhà và điều này là không thực tế chút nào. Thông
thường Ngân hàng phải nhờ đến bên thứ ba, tức là thành lập một ủy ban có sự tham
gia của cơ quan chức năng, chính quyền sở tại và cơ quan luật pháp có liên quan.
Tóm lại, Nhà nước cần ban hành các quy định, hiệu quả rõ rang hơn và nhất là
có tính cưỡng chế cao hơn về vấn đề thế chấp vốn Ngân hàng. Đồng thời các quy
định không nên dừng lại ở quyền và nghĩa vụ đối với người đi vay và người cho
vay, mà còn có quy định đối với các bên có liên quan.
Bản chất của công tác thẩm định vô cùng phức tạp và liên quan đến nhiều
lĩnh vực nên nó bị chi phối bởi mỗi nhân tố tác dụng trên mỗi lĩnh vực. Tất cả
các liên quan ở tầm vĩ mô đều có ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án. Tuy
83
nhiên bản thân công tác thẩm định phải luôn tự hoàn thiện, nâng cao hơn nữa
chất lượng công việc, điều này phụ thuộc vào khả năng và sự nỗ lực của nghành
ngân hàng, của hệ thống, của từng chi nhánh và của mỗi cán bộ làm công tác
tín dụng.
2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác thẩm đinh dự án đầu tư tại NHCT Ba
Đình
2.3.1. Đối với cơ quan nhà nước, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan
Thứ nhất, Nhà nước cần công bố rộng rãi quy hoạch tổng thể và phát triển
kinh tế - xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ và theo từng thời kỳ. Quy hoạch này sẽ
giúp cho các ngân hàng có cơ sở để bố trí kế hoạch tín dụng để vừa đảm bảo nhu
cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp vừa đảm bảo về mặt lợi ích cho các ngân hàng.
Thứ hai, Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật và các cơ
chế chính sách, Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật cho ngân hàng nói
chung và cơ chế thẩm định nói riêng, cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách
và hệ thống các văn bản pháp luật nhằm đảm bảo cho ngân hàng hoạt động một
cách hiệu quả, năng động và an toàn.
Đồng thời, chính phủ cần sửa đổi pháp lệnh hợp đồng kinh tế, điều chỉnh một
số vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Ngoài ra, cũng cần có văn
bản hướng dẫn cụ thể trách nhiệm của các bên với kết quả thẩm định trong nội dung
dự án, quy định từng bước về việc mở rộng quyền và trách nhiệm thẩm định đối với
những đối tượng thường xuyên liên quan.
Thứ ba, Nhà nước cần có quy định buộc các doanh nghiệp thực hiện nghiêm
túc chế độ hoạch toán, kế toán, tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc kiểm tra,
giám sát tình hình của doanh nghiệp, từ đó có thể phòng ngừa rủi ro. Đồng thời, đẩy
mạnh hoạt động kiểm toán của nhà nước và kiểm toán độc lập vì đây là nơi cung
cấp thông tin cho công tác thẩm định tương đối chính xác. Đặc biệt, quốc hội nên có
quy định đối với các báo cáo tài chính phải được xác nhận bởi các cơ quan kiểm
toán.
Thứ tư, Nhà nước phải đẩy mạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tao
điều kiện cho đầu tư có trọng điểm và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời, cần
đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước để nâng cao trách
nhiệm, tự chủ và chất lượng quản lý các doanh nghiệp Nhà nước.
Thứ năm, các Bộ chủ quản như: Bộ nông nghiệp, công thương, tài chính, tổng
cục thống kê cần phối hợp với nhau trong việc thẩm định và phê duyệt các dự án.
84
Mặt khác, các Bộ cần hệ thống hoá thông tin liên quan đến lĩnh vực mà mình quản
lý, đồng thời công bố công khai các thông tin này hàng năm để các ngân hàng và
chủ đầu tư dễ dàng thu thập thông tin.
2.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Hệ thống ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế và sự phát
triển của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, ngân hàng nhà nước cần có những chính
sách phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng nói chung và nâng cao
chất lượng thẩm định nới riêng.
Ngân hàng nhà nước cần ban hành nội dung quy trình thẩm định dự án thống
nhất trên cơ sở thẩm định dự án của các cơ quan khoa học, Bộ xây dựng, Bộ kế
hoạch đầu tư, Bộ môi trường…sao cho phù hợp với điều kiện nước ta và hoà nhập
được với thông lệ quốc tế.
Ngân hàng nhà nước cần tăng cường hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ cho các
ngân hàng bằng cách tổ chức các lớp huấn luyện đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ,
chú trọng kỹ năng thực hành bằng phần mềm thẩm định trên máy tính với các ví dụ
thực tiễn. Hàng năm, nên tổ chức các hội nghị tổng kết đầu tư của các ngân hàng
thương mại từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và góp phần định hướng đầu tư trong
tương lai.
Mặt khác, Ngân hàng nhà nước cần nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm
phòng ngừa rủi ro và trung tâm tín dụng ngân hàng để cung cấp các nguồn thông tin
hữu ích, và đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng. Vì vậy, ngân
hàng nhà nước nên mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của trung tâm tín dụng
(CIC) và cung cấp thêm các thông tin kinh tế - kỹ thuật có liên quan để cán bộ thẩm
định có thể thực hiện tốt hơn công tác thẩm định.
Bên cạnh đó, công tác thanh tra, giám sát cần được đẩy mạnh để kịp thời phát
hiện những sai sót trong công tác tín dụng, cụ thể là công tác thẩm định dự án đầu
tư để hạn chế những rủi ro.
Đồng thời hệ thống ngân hàng thương mại cần tăng cường sự hợp tác với nhau
trong việc thu thập và xử lý thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định dự án
được tốt hơn. Vì mỗi ngân hàng đều có thế mạnh riêng nên sự hợp tác này sẽ tạo
điều kiện cho các ngân hàng phát huy được thế mạnh của mình.
85
2.3.3. Đối với ngân hàng công thương Việt Nam
• Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định, chuyên nghiệp hóa đội ngũ
cán bộ đối với công tác quản trị rủi ro, nhất là đối với các khâu phân tích và đánh
giá các dự án.
• Thường xuyên điều các đoàn kiểm tra giám sát hỗ trợ hoạt động thẩm định
tại ngân hàng, đồng thời cử các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm lâu năm, các
chuyên gia thuộc trung tâm đào tạo của ngân hàng công thương Việt Nam đến đóng
góp ý kiến cho công tác thẩm định tại ngân hàng.
• Nghiên cứu đề xuất với NHNN bổ sung, hoàn thiện quy chế đầu tư và các
quy định khác tạo điều kiện cho các DNVVN dễ dàng tiếp cận vốn vay ngân hàng.
• Xây dựng bộ phận phân tích, đánh giá, cập nhập thông tin thẩm định nhiều
chiều tại chi nhánh cấp 1 hoặc theo từng khu vực. Có nhiệm vụ:
- Trực tiếp tiếp nhận và xử lý thông tin khách hàng, thông tin giao dịch tín
dụng và đưa ra cảnh báo sớm về các rủi ro tín dụng thông qua việc phân tích xử lý
thông tin qua các kênh thông tin khác nhau và chịu trách nhiệm về tính chính xác
của thông tin, đồng thời trực tiếp cung cấp các thông tin pháp lý, tài chính, phi tài
chính, thông tin về các khoản nợ… thu nhập được nhằm đảm bảo các giao dịch tín
dụng được xác lập tại chi nhánh hoặc khu vực an toàn, hiệu quả; lập báo cáo thông
tin tín dụng; cung cấp thông tin cho NHCT VN và Trung tâm thông tin tín dụng.
- Là đầu mối thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các sở, ban, ngành và các công
ty tài chính, bảo hiểm, các ngành nghề có liên quan để tiếp nhận và xử lý thông tin
chính xác, có độ an toàn để định hướng đầu tư đúng đắn trước khi đưa ra các quyết
định cho vay vốn.
2.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư
Để giúp ngân hàng thuận lợi trong việc thẩm định dự án đầu tư thì trước hết
các doanh nghiệp nên lựa chọn lĩnh vực ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả
năng tài chính và năng lực quản lý của mình.
Các dự án vay vốn cần đáp ứng các yêu cầu về tính hợp pháp, phù hợp với
quy hoạch phát triển của của từng ngành, từng vùng để ngân hang không phải mất
thời gian và chi phí để thẩm định những dự án không được phép hoạt động. Đặc
biệt, các chủ đầu tư cần phải nhận thức đúng vai trò của công tác thẩm định dự án
đầu tư trước khi ra quyết định đầu tư để có những dự án thực sự có hiệu quả, tránh
coi việc lập dự án chỉ là hình thức để xin vay vốn.
86
Ngoài ra, các báo cáo tìa chính, các luận chứng kinh tế kỹ thuật và các tài
liệu có liên quan gửi đến ngân hang phải đảm bảo tính trung thực, chính xác để kết
quả thẩm định được chính xác. Để được như vậy, chủ đầu tư cần có sự hợp tác cao
với ngân hàng.
87
KẾT LUẬN
Nhiệm vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đã được đề ra từ Đại hội
Đảng VII và được cụ thể hóa qua hai lần đại hội tiếp theo đòi hỏi hệ thống Ngân
hàng phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, triệt để các mặt hoạt động.
Bất kì một nền kinh tế nào được coi là phát triển đều không thể thiếu bộ máy
của các Ngân hàng bởi vì chúng ta là “các không gian tài chính”, mà cho vay lại là
một trong các hoạt động cơ bản của Ngân hàng. Khâu kiểm tra đối với các khoản
vay giữ vai trò quan trọng trong việc quyết định cho vay hay từ chối khoản vay.
Yêu cầu nâng cao và nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định mà quan trọng là thẩm
định dự án đầu tư có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi một
ngân hàng.
Trước ngưỡng cửa hội nhập, các Ngân hàng Việt Nam đã và đang và sẽ phải
đối mặt với những thách thức lớn lao. Với hành trang sẵn có, cùng có các Ngân
hàng khác, Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình cần xác định
vị trí, trách nhiệm của mình, thích nghi nhanh với cơ chế thị trường, hiện đại hóa
công nghệ Ngân hàng, hoàn thiện hệ thống tổ chức và nâng cao trình độ cán bộ,
phấn đấu đưa hoạt động của ngân hàng có bước phát triển mới đúng hướng, an
toàn và hiệu quả.
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Kinh tế đầu tư” – NXB Đại học KTQD
2. Giáo trình “Lập dự án đầu tư” – NXB Thống kê
3. Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” – NXB Thống kê
4. Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung
một số điều của “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng”.
5. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng Cong thương Ba Đình năm
2005 – 2008.
6. Phương pháp phân tích dự án đầu tư – NXB Quốc gia
7. Luận văn tốt nghiệp của Bộ môn Kinh tế đầu tư.
89
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN
NGÀNH BAO BÌ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
BA ĐÌNH ......................................................................................................................... 4
1.1. Khái quát về Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ................... 4
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Công thương Việt Nam .......................................... 4
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Việt .......... 4
Nam - Chi nhánh Ba Đình ....................................................................................... 4
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Công ............. 6
thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ................................................................... 6
1.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ...... 6
1.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba
Đình .............................................................................................................................................................. 8
1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Ba Đình những năm gần đây ................................................................. 9
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn ................................................................................................................. 10
1.1.4.2. Hoạt động tín dụng ........................................................................................................................... 12
1.1.4.3. Hoạt động tài trợ thương mại ......................................................................................................... 13
1.1.4.4. Công tác phát hành thẻ .................................................................................................................... 14
1.1.4.5. Các mặt công tác khác .................................................................................................................... 15
1.1.4.6. Kết quả kinh doanh .......................................................................................................................... 17
1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án cho vay vốn ngành bao bì tại Ngân hàng
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình .......................................................... 18
1.2.1. Đặc điểm của các dự án ngành bao bì trong mối quan hệ với yêu cầu thẩm
định ...................................................................................................................... 18
1.2.2. Vai trò của thẩm định dự án cho vay vốn đối với hoạt động của Ngân hàng 18
1.2.3. Tình hình thẩm định dự án cho vay vốn ngành bao bì tại Ngân hàng Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình. ................................................................ 20
1.2.3.1. Khái quát chung về công tác thẩm định dự án nghành bao bì tại Ngân hàng Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ................................................................................................................... 20
1.2.4. Quy trình thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Ba Đình ..................................................................................... 22
1.2.5. Cơ sở và phương pháp thẩm định ................................................................. 25
1.2.5.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự ........................................................................................... 26
90
1.2.5.2. Phương pháp so sánh đối chiếu ..................................................................................................... 26
1.2.5.3. Phương pháp dự báo ....................................................................................................................... 27
1.2.5.4. Phương pháp phân tích độ nhạy .................................................................................................. 27
1.2.5. Nội dung thẩm định ...................................................................................... 28
1.2.6.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn................................................................................................................. 28
1.2.6.2. Thẩm định khách hàng vay vốn ..................................................................................................... 29
1.2.6.3. Thẩm định dự án đầu tư .................................................................................................................. 31
1.3. Ví dụ minh họa cho công tác thẩm định dự án cho vay vốn nghành bao bì của
Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ....................................... 37
1.3.1. Thẩm định khách hàng vay vốn – Dự án nhập khẩu máy in Flexo 6 màu ... 37
1.3.1.1. Giới thiệu khách hàng ...................................................................................................................... 37
1.3.1.2. Năng lực pháp lý ............................................................................................................................... 39
1.3.1.3. Tình hình hoạt động SXKD và tài chính ....................................................................................... 40
1.3.1.4. Quan hệ tín dụng .............................................................................................................................. 51
1.3.2. Thẩm định dự án đầu tư ............................................................................... 51
1.3.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư ................................................................................................................... 52
1.3.2.2. Tổ chức thực hiện ............................................................................................................................. 55
1.3.2.3. Thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư .......................................................................................... 55
1.3.3. Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay ........................................................ 59
1.3.4. Đánh giá về công tác thẩm định dự án cho vay vốn ngành bao bì của Ngân
hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình ............................................... 60
1.3.4.1. Thành công ........................................................................................................................................ 60
1.3.4.2. Tồn tại ................................................................................................................................................. 60
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY
VỐN NGÀNH BAO BÌ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BA ĐÌNH ........................................................................................................ 61
2.1. Định hướng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại Ngân hàng trong thời gian
tới ............................................................................................................................ 61
2.1.1. Phương hướng phát triển công tác thẩm định dự án đầu tư trong thời gian tới .. 61
2.1.2 Phân tích SWOT về công tác thẩm định của Ngân hàng Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Ba Đình ..................................................................................... 62
2.1.2.1. Điểm mạnh ........................................................................................................................................ 62
2.1.2.2. Điểm yếu ............................................................................................................................................ 65
2.1.2.3. Cơ hội ................................................................................................................................................. 68
2.1.2.4. Thách thức ......................................................................................................................................... 70
91
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án cho vay nghành bao
bì tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình .............................. 73
2.2.1. Về nội dung và phương pháp thẩm định ....................................................... 73
2.2.2. Giải pháp về tổ chức điều hành..................................................................... 76
2.2.3. Nâng cao trình độ kiến thức và chuyên môn của các bộ làm công tác thẩm
định ...................................................................................................................... 76
2.2.4. Khai thác và xử lý thông tin .......................................................................... 77
2.2.4.1. Thu thập thông tin ............................................................................................................................. 77
2.2.4.2. Xử lý thông tin ................................................................................................................................... 80
2.2.5. Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng tin học trong thẩm định ............ 80
2.2.6. Lập quỹ hỗ trợ cho việc thẩm định ................................................................ 80
2.2.7. Cơ chế chính sách của Nhà nước ................................................................. 81
2.2.7.1. Quy định thống nhất về công tác kế toán và nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán ............ 81
2.2.7.2. Vấn đề thế chấp tài sản .................................................................................................................... 82
2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác thẩm đinh dự án đầu tư tại NHCT Ba
Đình ............................................................................................................................ 83
2.3.1. Đối với cơ quan nhà nước, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan .............. 83
2.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam ......................................................... 84
2.3.3. Đối với ngân hàng công thương Việt Nam ................................................... 85
2.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư ............................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 88
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tailieutonghop112088_5119.pdf