Hệ số xác định R2 = 0,641 và R2 hiệu chỉnh = 0,626 chứng tỏ mô hình hồi
quy đã xây dựng phù hợp với bộ dữ liệu đến mức 64,1%. Hay nói cách khác 64,1%
biến phụ thuộc “Chất lượng thẩm định tín dụng” được giải thích bởi sự tác động của
05 biến độc lập, còn lại 35,9% là do ảnh hưởng của các nhân tố khác mà mô hình
chưa ước lượng được (yếu tố nằm ngoài mô hình, ví dụ: các yếu tố khách quan, tình
hình kinh tế, chính sách chỉ phủ.).
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, các biến độc lập (Cán bộ thẩm định, Quy
trình thẩm định, Phương pháp và phương tiện thẩm định, Nguồn thông tin phục vụ
thẩm định và Chỉ tiêu thẩm định) đều có tác động cùng chiều (tích cực) đến biến
phụ thuốc “Chất lượng thẩm định tín dụng” vì hệ số hồi quy của các biến độc lập
đều dương (lớn hơn 0) và đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5% (các giá trị
Sig. đều < 0,05).
122 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1088 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hành kiểm định T-test ở độ tin cậy 95% cho các biến trong nhóm yếu tố
nguồn thông tin phục vụ thẩm định tài sản đảm bảo gồm 04 biến là NTT1 (Ngân
hàng được cung cấp thông tin ổn định, liên tục), NTT2 (Ngân hàng được cung cấp
các thông tin có độ chính xác cao, đáng tin cậy), NTT3 (Ngân hàng có tích cực chủ
động tìm kiếm và khai thác nguồn thông tin thẩm định) và NTT4 (Ngân hàng được
cung cấp thông tin một cách đầy đủ) đều nhận được giá trị Sig > 0,05, do đó đề tài
đi đến kết luận là các biến NTT1, NTT2, NTT3 và NTT4 đều được khách hàng
đánh giá ở mức bình thường.
5. Chỉ tiêu thẩm định tài sản đảm bảo
Trường Đại học Kinh tế Huế
72
Bảng 2.20: Đánh giá của khách hàng về chỉ tiêu thẩm định tài sản đảm bảo
Các biến điều tra
Ý kiến đánh giá (%)
Mean
Giá
trị
kiểm
định
Sig
Hoàn
toàn
không
đồng
ý
Không
đồng ý
Trung
bình
Đồng
Ý
Hoàn
toàn
đồng
ý
CTTĐ1: Các chỉ tiêu thẩm định
là đầy đủ (định tính, định lượng,
rủi ro)
0,0 33,3 36,7 13,3 16,7 3,13 3,00 0,171
CTTĐ2: Các chỉ tiêu thẩm định
được sử dụng một cách hợp lý
(linh hoạt với đặc điểm của
khoản vay)
0,0 20,0 23,3 16,7 40,0 3,77 4,00 0,032
CTTĐ3: Các chỉ tiêu thẩm định
được tính toán chính xác
3,3 30,0 30,0 30,0 6,7 3,07 3,00 0,067
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra
Biến Các chỉ tiêu thẩm định là đầy đủ (định tính, định lượng, rủi ro)
(CTTĐ1) được 30% trong tổng số 120 khách hàng tham gia phỏng vấn đánh giá ở
mức đồng ý và hoàn toàn đồng ý, 36,7% đánh giá bình thường và tỷ lệ khách hàng
đánh giá ở mức không đồng ý là 33,3%. Giá trị trung bình mean = 3,13 cao hơn giá
trị kiểm định 3,00. Tiến hành kiểm định với độ tin cậy 95% thu được giá trị Sig =
0,232 (>0,05), nên biến Biến Các chỉ tiêu thẩm định là đầy đủ chỉ được đánh giá ở
mức độ trung bình.
Biến Các chỉ tiêu thẩm định được sử dụng một cách hợp lý (linh hoạt với đặc
điểm của khoản vay) (CTTĐ2) được 40,0% khách hàng tham gia phỏng vấn đánh
giá ở mức hoàn toàn đồng ý, 16,7% đánh giá ở mức đồng ý, 23,3% đánh giá ở mức
không đồng ý, còn số lượng khách hàng còn lại đánh giá ở mức không đồng ý. Giá
trị trung bình mẫu mean = 3,77 thấp hơn giá trị kiểm định 4,00. Cho thấy các Chỉ
tiêu thẩm định chưa được sử dụng một cách hợp lý, linh hoạt cho từng khoản vay.
Trường Đại học Kinh ế Huế
73
Biến Các chỉ tiêu thẩm định được tính toán chính xác (CTTĐ3) có 6,7% khách
hàng tham gia khảo sát đánh giá ở mức hoàn toàn đồng ý, tỷ lệ khách hàng đánh giá
ở mức đồng ý, bình thường và không đồng ý bằng nhau 30,0%, chỉ có 3,3% khách
hàng đánh giá hoàn toàn không đồng ý. Giá trị trung bình mẫu mean = 3,07 lớn hơn
giá trị kiểm định 3,00. Tuy nhiên, sau khi tiến hành kiểm định ở độ tin cậy 95% thu
được Sig = 0,067 (>0,05) nên đề tài đi đến kết luận khách hàng đánh giá biến
CTTĐ3 ở mức bình thường.
2.4. Đánh giá tổng quát về công tác thẩm định TSĐB cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng NHNo&PTNT Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình.
2.4.1. Những kết quả đạt được
Việc tổ chức quản lý công tác thẩm định TSĐB trong cho vay DN tại chi
nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình thực hiện đúng theo quy trình
của NHNo&PTNT . Có sự phân công chức năng nhiệm vụ đến cán bộ và phòng ban
rõ ràng đã phát huy tốt năng lực của từng cán bộ cũng như trách nhiệm của của các
cá nhân liên quan. Chi nhánh gắn quyền hạn và trách nhiệm cho CBTD trong công
việc nhằm nâng cao chất lượng làm việc của CBTD, công tác thẩm định TSĐB
được an toàn và hiệu quả hơn. Chi nhánh quản lý tách biệt giữa bộ phận soạn thảo,
thẩm định hồ sơ vay vốn: Phòng tín dụng và bộ phận giải ngân tiền vay, quản lý
TSĐB : Phòng kế toán – ngân quỹ nhằm hạn chế những tiêu cực, rủi ro xảy ra. Các
hồ sơ thẩm định TSĐB đều có sự tham gia, kiểm soát khá chặt chẽ của lãnh đạo
phòng, lãnh đạo chi nhánh, nhờ đó hạn chế được phần nào sai sót và những rủi ro
trong việc xác định giá trị TSĐB.
Chi nhánh luôn chủ động áp dụng các biện pháp, chủ trương để đa dạng hóa
các loại tài sản thế chấp, cầm cố trong danh mục TSĐB của mình phù hợp với danh
mục chung của NHNo&PTNT quy định.
Quy trình nhận và kiểm tra hồ sơ TSĐB của CBTD tại chi nhánh luôn được
tuân thủ một cách cẩn trọng. Cán bộ tín dụng luôn đối chiếu với danh mục TSĐB
chi nhánh không được nhận làm bảo đảm tiền vay giúp tiết kiệm được thời gian của
chi nhánh cũng như khách hàng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
74
Thời gian xử lý TSĐB thu hồi nợ và số lượng khoản vay có thời gian xử lý
TSĐB kéo dài tại chi nhánh qua các năm giảm dần cho thấy chất lượng công tác
thẩm định TSĐB được nâng cao.
Trong những năm gần đây công tác tái thẩm định TSĐB được chi nhánh quan
tâm hơn, với số lần tái thẩm định trong một năm tăng dần sẽ hạn chế những rủi ro
phát sinh trong quá trình xử lý TSĐB.
Các món vay vượt thẩm quyền cấp tín dụng của chi nhánh đều được gửi lên
hội sở NHNo&PTNT để tái thẩm định và phê duyệt đã góp phần hạn chế rủi ro cho
vay cũng như nâng cao kết quả công tác thẩm định TSĐB trong cho vay DN.
Chi nhánh có lợi thế về đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, năng nổ, chịu được áp
lực công việc cao giúp hoạt động tín dụng nói chung cũng như hoạt động thẩm định
nói riêng được thuận lợi. Có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, gắn quyền hạn và
trách nhiệm của mình vào công việc. Từ đó nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
đồng nghĩa là việc thực hiện bảo đảm tiền vay sẽ an toàn, hiệu quả hơn.
Trong công tác thẩm định TSĐB, chi nhánh đã áp dụng hợp lý phương pháp
thẩm định TSĐB, áp dụng phương pháp so sánh và phương pháp chi phí. Các
phương án này là phù hợp với việc thẩm định các tài sản là bất động sản đất đai, nhà
ở, công trình xây dựng, mà đây là loại TSĐB phổ biến tại chi nhánh.
Từ năm 2014 – 2016 công tác thẩm định TSĐB của chi nhánh cũng có sự phát
triển cả về số lượng và chất lượng. Về số lượng, khối lượng hồ sơ thẩm định TSĐB
gia tăng liên tục. Về chất lượng, thời gian để thực hiện thẩm định một bộ hồ sơ
TSĐB ngày càng thu hẹp lại chứng tỏ trình độ và khả năng xử lý hồ sơ của cán bộ
thẩm định ngày càng cao hơn.
Chi nhánh đánh giá đúng vai trò khâu thẩm định TSĐB trong quy trình cho vay
khách hàng doanh nghiệp, xem kết quả thẩm định tài sản là một trong những căn cứ để ra
quyết định cho vay khách hàng, dó đó góp phần giảm bới những tổn thất trong kinh
doanh, hiệu quả không ngừng tăng lên, mức độ an toàn được nâng cao.
Trường Đại học Kinh tế Huế
75
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả mà chi nhánh đạt được, trong quá trình thưc hiện
công tác thẩm định TSĐB trong cho vay khách hàng DN vẫn còn tồn tại những hạn
chế sau:
Một là toàn bộ cán bộ tín dụng đều tốt nghiệp từ các ngành kinh tế như tài
chính ngân hàng, quản trị kinh doanh. Chưa có cán bộ thẩm định nào được đào tạo
đúng chuyên ngành thẩm định giá. Điều đó ảnh hưởng khá lớn về chuyên môn của
cán bộ. Hơn nữa công việc từ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ vay và đăng ký
thông tin vay vốn đều tập trung giao cho 01 CBTD, làm công tác thẩm định thiếu
khách quan, tạo cơ hội cho một số cán bộ cấu kết với khách hàng định giá TSĐB
cao hơn so với giá trị thực tế làm phát sinh rủi ro đạo đức.
Hai là nguồn thông tin khách hàng mà cán bộ tín dụng có được chủ yếu là do
khách hàng cung cấp nên thông tin chưa có độ chính xác cao, đáng tin cậy. Vẫn có
những trường hợp khách hàng vay có ý đồ từ trước gây khó khăn không nhỏ cho
cán bộ tín dụng.
Ba là phương pháp định giá được chi nhánh áp dụng chủ yếu là phương pháp
so sánh có kết hợp phương pháp chi phí trong việc ước tính giá trị phần nhà trên
thửa đất cần thẩm định. Tuy nhiên, cán bộ thẩm định chưa nêu rõ trong hồ sơ việc
áp dụng cơ sở giá trị thị trường hay giá trị phi thị trường, việc ước tính, điều chỉnh
thông tin các tài sản so sánh với tài sản được thẩm định không có sơ sở rõ ràng,
chưa lý giải được cơ sở điều chỉnh của mình. Trong một số trường hợp tài sản thẩm
định giá là tài sản không phổ biến, thiếu thông tin giao dịch trên thị trường, tài sản
sử dụng cho những mục đích riêng biệt, tài sản chuyên dụng, thì việc sử dụng
phương pháp so sánh, phương pháp chi phí không thực sự cho ra kết quả chính xác.
Việc ít sử dụng, thậm chí không áp dụng các phương pháp khác để kiểm tra lại kết
quả thẩm định làm công tác này thiếu chuẩn xác.
Bốn là thẩm định tính pháp lý của TSĐB, chính sách thẩm định TSĐB của chi
nhánh chưa hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể, vì vậy chi nhánh vẫn gặp
Trường Đại học Kin tế Huế
76
nhiều vướng mắc khi thực hiện. Việc thẩm định khả năng chuyển nhượng còn gặp
nhiều khó khăn do thị trường giao dịch tài sản trong nước nhiều biến động, làm ảnh
hưởng đến giá cả các loại TSĐB và khả năng chuyển nhượng trên thị trường.
Năm là công tác tái thẩm định TSĐB sau khi cho vay mặc dù đã được quan
tâm tuy nhiên một số trường hợp còn mang tính hình thức, chỉ thể hiện trên bề mặt
hồ sơ để đảm bảo chứng từ đối với hồ sơ tín dụng chứ không thực sự thẩm định
thực tế lại TSĐB.
Sáu là thủ tục phát mại tài sản rườm rà khi khách hàng không trả được nợ,
chi nhánh buộc phải xử lý tài sản bảo đảm. Tuy nhiên đây không phải là công việc
đơn giản, để xử lý được, chi nhánh phải làm đơn khởi kiện đến tòa án kinh tế để giải
quyết và chỉ khi có quyết định chi nhánh mới được tổ chức bán đấu giá tài sản. Đây
là hạn chế rất lớn đối với công tác bảo đảm tiền vay của NHNo&PTNT Chi nhánh
Quảng Bình nói riêng và các NHTM nói chung. Vì việc qua Tòa án phải mất rất
nhiều thời gian, tốn kém chi phí, hơn nữa đến khi được quyền xử lý tài sản thì tài
sản đó có thể đã bị mất giá trị, dẫn tới số vốn thu lại được không nhiều so với những
gì ta bỏ ra để có được nó. Chính vì vậy, đến với tòa án là biện pháp cuối cùng sau
một loạt các biện pháp khác như thương lượng, thuyết phụckhách hàng không
thành công.
2.3.3 Nguyên nhân
Trước hết phải kể đến đó là trình độ chuyên môn của những cán bộ tín dụng.
Những năm qua Chi nhánh tuyển dụng cán bộ có bằng cấp Đại học về lĩnh vực Tài
chính Ngân hàng, Kế toán mà chưa thực sự chú trọng tuyển dụng cán bộ về thẩm
định giá. Mặt khác đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh còn khá trẻ, nhìn chung
kinh nghiệm thực tế chưa nhiều. Trong khi đó, đối tượng khách hàng đến với ngân
hàng rất đa dạng và phong phú, từ nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau, có những
ngành nghề đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ rất cao. Việc thẩm định đánh giá
lại chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu tài chính và hiệu quả kinh tế nên việc kết luận của
cán bộ tín dụng thiếu toàn diện là điều tất yếu.
Chi nhánh chưa xây dựng được hệ thống thông tin mang tính chuyên nghiệp
và hiện đại. Công nghệ thông tin ứng dụng trong chi nhánh còn nhiều hạn chế. Các
Trường Đại ọc Ki
tế Huế
77
phần mềm xử lý hay bị lỗi hoặc nghẽn không sử dụng được khi có nhiều máy cùng
một lúc hoạt động dẫn tới việc quản lý tài sản bảo đảm chưa thực sự hiệu quả,
chưa được tổ chức một cách khoa học và hợp lý.
Do phương pháp so sánh dễ sử dụng nên CBTD thường áp dụng chung cho
tất cả các loại tài sản mà không để ý đến tính chất đặc thù của từng loai loại tài sản.
Đối với những phương pháp thẩm định giá có kỹ thuật phức tạp như phương pháp
thu nhập, phương pháp thặng dư, phương pháp lợi nhuận việc áp dụng nhuần
nhuyễn đòi hỏi cán bộ phải có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo đúng chuyên
ngành và có nhiều kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực. Trong khi đó hầu hết cán bộ
của chi nhánh còn trẻ, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, phần lớn tốt nghiệp các
trường khối kinh tế nên hiểu biết về: kiến trúc, xây dựng, bất động sản, máy móc
thiết bị còn hạn chế.
Nền kinh tế ngày càng phát triển buộc các ngân hàng cạnh tranh gay gắt để thu
hút khách hàng vì vậy áp lực chi tiêu dư nợ vay lên CBTD rất lớn. Các chi nhánh
đều được giao chỉ tiêu nên CBTD bị áp lực chỉ tiêu dư nợ cho vay, do vậy đôi khi
để đạt được chỉ tiêu đó, CBTD kiểm tra TSĐB sơ sài, làm ảnh hưởng đến kết quả
công tác thẩm định TSĐB.
Với mỗi TSĐB có những đặc điểm riêng về mặt kỹ thuật, vị trí địa lý, tính
thanh khoản trong khi đó, văn bản không hướng dẫn cụ thể cho từng loại tài sản
nên gây khó khăn cho cán bộ trong việc thẩm định giá. Việc thẩm định tài sản bảo
đảm chủ yếu do cán bộ tín dụng thẩm định tiến hành, rất ít có sự tham gia của các
cơ quan chuyên môn nên cũng ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định.
Ba là, tại chi nhánh chưa có bộ phận chuyên quản lý các thông tin về khách
hàng vay, tài sản bảo đảm, xếp loại tín dụng khách hàng mà công việc này vẫn chủ
yếu do bộ phận tín dụng đảm nhiệm. Do đó, việc thu thập và xử lý thông tin còn
thiếu hệ thống và toàn diện, chất lượng thông tin chưa cao, chưa cập nhật, tốn kém
thời gian và chi phí. CBTD chi nhánh chưa thường xuyên thực hiện chụp, in các
thông tin tham khảo trên báo chí, internet để lưu hồ sơ do đó gây khó khăn cho công
tác kiểm tra kiểm soát hồ sơ.
Trường Đại học Kinh tế Huế
78
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIÊN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
SẢN ĐẢM BẢO CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NHNO&PNTN CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
3.1. Phương hướng phát triển chung của NHNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình
Trên đà tăng trưởng mạnh mẽ với phương châm “NHNo&PTNT luôn hướng
đến sự hoàn thiện vì khách hàng”, NHNo&PTNT Chi nhánh Quảng Bình đã, đang
và sẽ duy trì hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả với mục tiêu phát triển bền vững
để trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu trong tương lai. Để thực hiện
được mục tiêu dài hạn đó, mục tiêu trước mắt của NHNo&PTNT là mở rộng thị
phần, gia tăng lợi nhuận gắn với công tác bảo toàn vốn và nâng cao chất lượng tín
dụng
Ngân hàng đã xây dựng cho mình phương hướng chung về hoạt động cho
vay như sau:
- Thực hiện hoạt động cho vay theo nguyên tắc linh hoạt với chính sách lãi
suất và chính sách khách hàng phù hợp nhưng an toàn.
- Thực hiện phục vụ khách hàng trọn gói, tăng cường bán chéo sản phẩm.
Thực hiện tốt phương châm “ Một dịch vụ dành cho nhiều khách hàng, một khách
hàng được hưởng nhiều dịch vụ”.
- Tăng cường đầu tư, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ
hiện đại để quản lý hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung
phù hợp với tiến trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, thông lệ quốc tế nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh và đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Coi đổi mới
công nghệ là một trong những khâu then chốt tạo nên bước đột phá trong cạnh tranh
của ngân hàng.
- Chủ động tìm kiếm và phân loại khách hàng, thực hiện đúng quy trình và
biện pháp bảo đảm tiền vay để mở rộng hoạt động cho vay có hiệu quả và an toàn.
Trường Đại ọc Kin tế Huế
79
- Tăng cường công tác tiếp thị mở rộng thị phần trong đó coi trọng khách
hàng truyền thống và có uy tín, đồng thời thu hút các khách hàng mới thuộc mọi
lĩnh vực.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và chủ động giữ vững tỷ lệ huy
động vốn, tăng cường huy động vốn với giá rẻ và ổn định.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT chi nhánh Quảng
Bình.
3.2.1. Giải pháp về chất lượng cán bộ thẩm định
Công tác bảo đảm tiền vay có được thực hiện tốt và an toàn hay không phụ
thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ tín dụng. Vì đây là những người trực tiếp tham gia
vào quá trình bảo đảm tiền vay, từ khâu tiếp xúc, thẩm định, quyết định mức cho
vay đến hình thức bảo đảm Do đó nếu những phân tích, nhận định của cán bộ tín
dụng thiếu chính xác sẽ dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Chính vì vậy một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có am hiểu thị trường
cùng đạo đức nghề nghiệp – luôn là đòi hỏi quan trọng và trước hết đối với một
ngân hàng trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động bảo đảm tiền vay nói
riêng. Do vậy, để thành công trong con đường hội nhập, với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt, thì việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực luôn là yếu tố đặt lên
hàng đầu.
Trước hết, Chi nhánh cần tuyển dụng cán bộ học đúng chuyên ngành thẩm
định giá được đào tạo từ các trường Đại học có danh tiếng. Việc lựa chọn cán bộ có
năng lực thẩm định ảnh hưởng rất nhiều đến chuyên môn nghiệp vụ trong quá trính
cán bộ công tác tại Chi nhánh. Bên cạnh đó, phải không ngừng khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi cho cán bộ nhân viên đi học bằng cách giảm bớt khối lượng
công việc cũng như hỗ trợ một phần học phíTuy nhiên việc đào tạo này phải đem
lại hiệu quả thực sự cho ngân hàng, chính vì vậy việc đào tạo cán bộ phải trọng
điểm, đào tạo có chọn lọc, tránh tràn lan, lãng phí.
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
80
Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, khuyến khích các bài tham luận về
những khó khăn, vướng mắc cũng như những kinh nghiệm quý báu, thiết thực trong
công tác bảo đảm tiền vay. Trên cơ sở giúp cho những người quản lý có thể nắm bắt
được tâm tư, nguyện vọng của nhân viên, cũng như những bất cập cần sửa đổi, từ đó
đưa ra các biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng nói
chung và hoạt động bảo đảm tiền vay nói riêng. Bên cạnh đó, việc phân công việc phải
hợp lý để cho cán bộ đó có thể phát huy hết được năng lực, sở trường của mình.
Thường xuyên kiểm tra, hoặc đôi khi cũng có thể tiến hành đột xuất để phát
hiện được những gian lận, sai sót do các bộ phận trong chính chi nhánh tạo ra.
Định kỳ, đánh giá lại chất lượng cán bộ để có hướng sắp xếp cán bộ cho phù
hợp với trình độ chuyên môn, cũng như có kế hoạch điều chuyển hoặc tuyển nhân
viên mới. Đồng thời trên kết quả đánh giá đó, chi nhánh phải có chế độ thưởng phạt
công minh đối với thành tích và khuyết điểm của từng cá nhân, bộ phận để kích
thích hiệu quả và chất lượng công việc.
3.2.2. Giải pháp về quy trình thẩm định tài sản bảo đảm
Bên cạnh việc đa dạng hóa thẩm định tài sản đảm bảo để mở rộng thị phần,
thu hút khách hàng thì thẩm định tài sản là công việc hết sức quan trọng trong bảo
đảm tiền vay. Định giá chính xác giá trị tài sản, một mặt ngân hàng có được quyết
định đúng đắn đưa ra mức cho vay phù hợp, mặt khác sẽ đánh giá được toàn diện
những rủi ro có thể xảy ra. Như vậy, khi có những biến động bất thường, ngân hàng
sẽ có thế chủ động để đối phó, tối thiểu hóa được rủi ro có thể xảy ra. Bên cạnh sự
đa dạng phong phú của tài sản đồng nghĩa với nó là sự phức tạp, khó khăn hơn
trong khâu định giá. Do đó, để hoàn thiện công tác thẩm định tài sản bảo đảm cần
có các văn bản hướng dẫn chỉ đạo cụ thể hơn nữa về những tiêu thức định giá cho
từng loại tài sản bảo đảm. Đồng thời với những loại tài sản bảo đảm có tính kỹ
thuật, chuyên môn cao thì cần kết hợp sự đánh giá của cán bộ thẩm định cùng với
những cơ quan chuyên trách để có thể đưa ra kết luận chính xác nhất.
3.2.3. Giải pháp về phương pháp và phương tiện thẩm định
a. Về phương pháp thẩm định:
Ngân hàng NN&PTNT nên có những quy định cụ thể mang tính thống nhất
Trườ g Đại ọc Kinh tế Huế
81
về phương pháp thẩm định tài sản đảm bảo cũng như các chỉ tiêu phân tích trong hồ
sơ tín dụng. Phương pháp thẩm định phải được đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính khoa học, phù hợp với đặc thù và tính chất của loại tài sản và
khoản vay hoặc dự án, đặt trong mối quan hệ với tính pháp lý của tài sản, phương
diện kỹ thuật và thị trường của TSĐB.
b. Về phương tiện thẩm định:
Vai trò của thông tin rõ ràng là rất quan trọng, song để có thể thu thập, xử lý,
lưu trữ thông tin một cách hiệu quả phải kể đến sự hỗ trợ của các thiết bị, kỹ thuật.
Công nghệ thông tin được ứng dụng vào ngành Ngân hàng đã làm tăng khả năng
thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin đầy đủ, nhanh chóng. Mặt khác, trang thiết bị kỹ
thuật còn hỗ trợ cho thẩm định được chính xác, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian
thẩm định, tăng khả năng trong việc tính toán phức tạp bằng việc sử dụng các phần
mềm chuyên dụng, do đó góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Một số
giải pháp cụ thể:
3.2.4. Giải pháp về nguồn thông tin thẩm định tài sản bảo đảm
Thông tin không cân xứng là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro
cho ngân hàng. Nhất là trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều biến động như hiện
nay thì nguồn thông tin có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng các khoản vay.
Nếu thông tin không đầy đủ và thiếu chính xác, có thể làm cho ngân hàng đánh giá
sai về khách hàng, bị khách hàng qua mặt, nhưng ngược lại cũng có thể mất đi
những khách hàng tiềm năng. Chính vì vậy, hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời và
chính xác là một thành công rất lớn của ngân hàng, góp phần giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục cho vay và xử lý các vấn đề phát sinh
một cách nhanh chóng và hợp lý nhất. Do đó, chi nhánh nên chủ động xây dựng
một mạng lưới liên quan đến khách hàng vay, giá trị thị trường của tài sản bảo đảm
để khi cần thiết có thể sử dụng nhanh chóng, an toàn. Để có thể có làm được điều
này, phải đáp ứng được các yêu cầu:
Thứ nhất, chi nhánh nên thành lập phòng nghiệp vụ chuyên môn chuyên có
chức năng thu thập, tổng hợp, phân loại và xử lý thông tin, đồng thời tạo lập mối
Trường Đại học Kin tế Huế
82
quan hệ chính thức với các tổ chức, cơ quan hữu quan như: TCTD khác, thuế vụ,
hải quan, các tổ chức kiểm toán,.. để bảo đảm có được những thông tin cập nhật,
chính xác. Làm tốt được điều này chẳng những giảm thiểu được rủi ro cho chi
nhánh, mà còn thu hút được khách hàng, vì khâu thẩm định của chúng ta nhanh
hơn, thậm chí có thể bỏ một vài bước. Như vậy ta đã đơn giản hóa thủ tục, giúp
khách hàng nhanh chóng có được nguồn vốn mình cần.
Thứ hai, bên cạnh việc xây dựng mạng lưới thông tin dày đặc bao quanh cần
trang bị cho cán bộ thẩm định các phương pháp tiếp cận, khai thác nguồn thông tin
từ nhiều nguồn: tích cực tiếp cận, cập nhật từ những thay đổi trong đường lối chính
sách của các cấp có thẩm quyền, về mọi lĩnh vực kinh tế trong nước và quốc tế, mua
thông tin từ các tổ chức chuyên nghiệp, thuê chuyên gia tư vấn thẩm định các thông
số kỹ thuật
Thứ ba, trang bị công nghệ thông tin hiện đại, lắp đặt những phần mềm tiện
ích có khả năng tích hợp thông tin từ các phòng ban, từ nhiều nguồn khácBên
cạnh đó, chi nhánh cũng cần đặc biệt chú ý đến việc bảo mật thông tin. Nếu hệ
thống bị đột nhập, phá hoại làm mất thông tin sẽ là một tổn hại nghiêm trọng tới
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3.2.5 Giải pháp về các chỉ tiêu thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay linh hoạt
nhưng an toàn
Hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
các doanh nghiệp Việt Nam (tới 90%). Đây cũng là đối tượng thường xuyên của
ngân hàng. Song, đối với loại hình doanh nghiệp này thì tài sản bảo đảm là rất ít
thậm chí có thể là không có, vì thế mà để tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng là một
điều rất khó. Nhưng với xu thế hội nhập, cạnh tranh, việc áp dụng cứng nhắc các
hình thức bảo đảm tiền vay sẽ hạn chế khách hàng đến ngân hàng, như vậy vừa làm
giảm lợi nhuận, mất khách hàng, vừa ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Do đó, ngân
hàng cần kết hợp linh hoạt các biện pháp bảo đảm tiền vay. Để có thể thực hiện hiệu
quả hơn nữa trong công tác thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay, góp phần không
Trườ g Đại học K nh tế Huế
83
ngừng mở rộng thị phần, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng thì việc kết hợp linh
hoạt các biện pháp bảo đảm tiền vay là điều hết sức cần thiết. Song cũng phải khẳng
định rằng cho vay không có tài sản bảo đảm tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, nếu không
quản lý tốt sẽ gây nên tổn thất lớn cho ngân hàng. Vì hình thức cho vay này chỉ dựa
vào uy tín, đảm bảo cho khoản vay cũng chỉ bằng uy tín. Tuy nhiên uy tín lại là yếu
tố định tính, rất khó để đưa ra kết luận chính xác về giá trị. Và theo các chuyên gia,
uy tín được cấu thành bởi các yếu tố như: mối quan hệ lâu dài, thường xuyên, trả nợ
sòng phẳng, tình hình tài chính lành mạnh, dự án có tính khả thi, hiệu quả.Sự
đánh giá về giá trị của mỗi yếu tố chỉ mang tính tương đối. Do đó, chi nhánh cần
hết sức trú trọng trong công tác quản lý để có thể thu hồi được nợ đúng hạn, tránh
rủi ro cho ngân hàng.
Trên đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài sản
đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Quảng Binh. Song việc đảm bảo tiền vay không chỉ đòi hỏi sự cố gắng của riêng chi
nhánh mà còn cần sự hướng dẫn, chỉ đạo của các bộ ngành hữu quan. Do đó để có
thể hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại chi nhánh nói riêng và hệ thống ngân hàng thương mại nói chung, em xin
có một số kiến nghị dưới đây.
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
84
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I.KẾT LUẬN
Trong bất cứ nền kinh tế nào, hệ thống ngân hàng luôn đóng một vai trò vô
cùng quan trọng, là một nhân tố không thể thiếu trong sự phát triển của nền kinh tế.
Hiện nay, ở Việt Nam, chất lượng thẩm định TSĐB đang là vấn đề nhức nhối
đối với các ngân hàng thương mại và NHN0&PTNT cũng không nằm ngoài bối
cảnh đó. Do đó, nâng cao chất lượng thẩm định TSĐB là mục tiêu hàng đầu trong
công tác quản trị tín dụng.
Thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng doanh nghiệp là một vấn đề trọng
tâm, có tính chất quyết định tới chất lượng tín dụng nói riêng cũng như hiệu quả
kinh doanh của một ngân hàng nói chung, khi mà hoạt động cho vay hiện nay vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Với vai trò giúp ngân hàng giảm thiểu đến mức thấp nhất những khoản nợ xấu
và đưa ra quyết định phù hợp, thẩm định TSĐB được đánh giá là một trong những
khâu rất quan trọng trong việc ra quyết định cho vay của ngân hàng. Để công tác thẩm
định tín dụng có hiệu quả thì chất lượng thẩm định TSĐB phải được đảm bảo.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác thẩm định TSĐB đối với khách hàng doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình, từ đó có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động
thẩm định TSĐB đối với khách hàng doanh nghiệp rút ra được những tồn tại để từ
đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định TSĐB.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn đi đến một số kết luận như sau:
Quy trình thẩm định TSĐB tại ngân hàng NN&PTNT Chi nhánh Quảng
Bình được thể hiện bởi quy trình đề xuất TSĐB và quy trình thẩm định TSĐB.
Trường Đại học Kin tế Huế
85
Chất lượng thẩm định TSĐB được thể hiện qua nhóm tiêu chí liên quan đến
việc xây dựng quy trình, phương pháp và việc thực hiện nội dung quy trình; nhóm
tiêu chí liên quan đến cán bộ phụ trách thẩm định; nhóm tiêu chí về nguồn thông tin
phục vụ cho quá trình thẩm định; và nhóm tiêu chí phản ánh kết quả thẩm định
thông qua số hồ sơ được thẩm định đủ điều kiện và khả năng thu hồi vốn cho vay
dựa trên tài sản đảm bảo. Từ đó bộc lộ những hạn chế của chất lượng thẩm định
TSĐB và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
Căn cứ vào hạn chế và nguyên nhân của chất lượng thẩm định TSĐB, tác giả
đưa ra 05 giải pháp chính được đề xuất gồm: Giải pháp đối với cán bộ thẩm định,
Giải pháp về nguồn thông tin thẩm định, Giải pháp về phương pháp và phương tiện
thẩm định, Giải pháp về quy trình thẩm định, Giải pháp khác nhằm nâng cao chất
lượng thẩm định TSĐB.
II. KIẾN NGHỊ
II.1. Kiến nghị với Chính phủ
Để góp phần nâng cao chất lượng thẩm định TSĐB Chính phủ cần phải hoàn
thiện môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động một cách lành mạnh, có
hiệu quả.
Chính phủ cần có thái độ dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp chỉ cho tồn tại
những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Đối với những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả thì Chính phủ nên quyết định giải thể hoặc sáp nhập vào các doanh nghiệp khác
làm ăn có hiệu quả hơn. Đặc biệt Chính phủ cần có quy định nghiêm khắc hơn nữa đối
với các doanh nghiệp cố ý lừa đảo để chiếm dụng vốn của ngân hàng.
Chính phủ cần chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán
theo đúng quy định của Nhà nước, ban hành quy chế bắt buộc kiểm toán và công
khai quyết toán của doanh nghiệp để hạn chế, phòng ngừa rủi ro. Tạo điều kiện cho
các ngân hàng đánh giá đúng sức mạnh tài chính của doanh nghiệp có dự án cần vay
vốn. Điều này có tác dụng giúp ngân hàng có được những số liệu chính xác về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm cơ sở thẩm định doanh
nghiệp nói riêng và thẩm định toàn bộ phương án đầu tư nói chung.
Trường Đại học Kinh tế Huế
86
Hỗ trợ các Ngân hàng trong xử lý nợ liên quan đến tòa án: Việc khởi kiện ra
tòa án để thu hồi nợ là một trong những biện pháp được nhiều TCTD sử dụng khi
bảo vệ quyền và lợi ích liên quan của mình. Tuy nhiên, thực tế hiện nay các Ngân
hàng chỉ khởi kiện ra tòa án khi tất cả các biện pháp khác đều không mang lại hiệu
quả, có thể nói đây là biện pháp xử lý nợ cuối cùng của các TCTD. Nguyên nhân chủ
yếu là do thời gian khởi kiện hiện nay tốn rất nhiều thời gian (từ 2 đến 3 năm) cùng
với đó là một số lượng lớn chi phí liên quan. Hơn nữa, thủ tục xử lý các tài sản như:
tài sản bảo đảm của bên bảo đảm là cá nhân đang chấp hành hình phạt tù giam hoặc
bỏ trốn khỏi địa phương; tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai vẫn chưa có
văn bản hướng dẫn cụ thể. Chính vì vậy, trong thời gian tới chính phủ cần có các biện
pháp nhằm hỗ trợ các TCTD trong quá trình xử lý nợ thông qua tòa án bằng cách ban
hành các văn bản pháp luật, thông tư hướng dẫn phương thức xử lý một số loại tài sản
đảm bảo đặc thù nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các TCTD khi tiến hành xử lý tài
sản đảm bảo, rút ngắn thời gian xử lý nợ khi tiến hành khởi kiện ra tòa án.
II.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Xây dựng hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo môi trường thông thoáng và an
toàn cho hoạt động tín dụng.
- NHNN cần phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng các văn bản, quy
phạm dưới luật (như Nghị định, thông tư, văn bản hướng dẫn) trong đó hướng
dẫn cụ thể hơn nữa về luật ngân hàng, đặc biệt là những điều thấy còn khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ ngân
hàng trong công tác thẩm định, NHNN cần có quy định cụ thể về công tác thẩm
định, về quyền hạn và trách nhiệm của các cán bộ khi thực hiện thẩm định.
Nên xây dựng một hành lang pháp lý vững chắc trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Tránh trường hợp ban hành một chính sách mới để sửa đổi chính sách
cũ điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thích ứng.
Nhanh chóng hoàn chỉnh và ổn định chính sách vĩ mô góp phần làm thông
thoáng nền kinh tế, tạo cơ sở cho sự ổn định và phát triển hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
87
Đổi mới nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát theo hướng chủ động, xử
lý vụ việc trước khi phát sinh, nâng cao khả năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro.
Phương pháp thanh tra cần có tính khoa học, vừa đảm bảo được việc kiểm soát hoạt
động của ngân hàng thương mại, vừa không gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng.
Nâng cao chất lượng Trung tâm thông tin tín dụng (CIC): nâng cấp và hiện đại
hoá các trang thiết bị, hệ thống nhằm phục vụ cho việc thu thập cũng như cung cấp
thông tin luôn được thuận tiện và kịp thời nhất.
II.3. Kiến nghị với NHNNo&PTNT Việt Nam
Thẩm định tài sản bảo đảm là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến tính
hiệu quả, an toàn trong hoạt động cho vay. Do đó, NHNo&PTNT Việt Nam cần
tổng hợp, nghiên cứu, hoàn thiện quy trình cũng như phương pháp thẩm định một
cách cụ thể, rõ ràng trên cơ sở có tính khoa học, phù hợp với ngân hàng nhằm hoàn
thiện hoạt động định giá.
Về công tác tổ chức định giá tài sản đảm bảo. Hiện nay, công việc định giá
vẫn là do cán bộ tín dụng trực tiếp làm. Mà cán bộ tín dụng không thể nào nắm bắt
được các thông tin về thị trường cũng như những thông số kỹ thuật hay tính đặc
trưng của từng loại bất động sản nên không thể tránh khỏi những sai sót. Do đó, sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến quyết định cho vay của Ngân hàng, không những thế còn ảnh
hưởng đến hoạt động thu hút các DAĐT của Ngân hàng. Bởi vậy, Ngân hàng cần
quan tâm, chú trọng đến trình độ, cũng như chuyên môn nghiệp vụ về định giá của
đội ngũ cán bộ tín dụng.
II.4. Kiến nghị đối với NHNNo&PTNT Quảng Bình.
NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình cần thường xuyên tổ chức các khoá
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ tín dụng.
Phòng tín dụng cần nhận được nhiều sự hỗ trợ hơn nữa từ các phòng ban trong
Chi nhánh trong việc tìm kiếm khách hàng, cung cấp thông tin cho khách hàng,
giám sát các khoản vay.
Trường Đại học Kinh tế Huế
88
Chi nhánh cần tăng cường đầu tư vào công nghệ thông tin giúp lãnh đạo ngân
hàng có thể quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chi nhánh cần chia sẻ thông tin
thường xuyên và kịp thời về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng có
cùng quan hệ tín dụng, để giám sát khách hàng hiệu quả hơn.
Trường Đại học Kinh tế Huế
89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị định 178/1999/NĐ-CP ban hành ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền
vay của Tổ chức tín dụng;
2. Nghị định 85/2002/NĐ-CP ban hành ngày 25/10/2002 về sửa đổi, bổ
sung Nghị định 178/1999/NĐ-CP ban hành ngày 29/12/1999 về bảo đảm
tiền vay của Tổ chức tín dụng;
3. Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay đối với các tổ chức
tín dụng.
4. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật doanh
nghiệp, có hiệu lực 01/01/2011;
5. Agribank (2007), Quyết định số 1377/QĐ-HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007
“v/v ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh Agribank”;
6. Agribank (2014), Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/01/2014 “v/v
ban hành quy định về giao dịch bản đảm cấp tín dụng trong hệ thống
Agribank”;
7. Agribank (2014), Quyết định số 407/QĐ-HĐTV-HSX ngày 13/05/2014
“v/v sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 35/QĐ-QĐ-HĐTV-
HSX ngày 15/01/2014 của HĐTV về Ban hành quy định giao dịch bảo
đảm cấp tín dụng trong hệ thống Agribank”;
8. Agribank Chi nhánh Quảng Bình, Báo cáo thường niên của Agribank
(2014-2016) và định hướng hoạt động kinh doanh năm 2017;
9. Agribank, Sổ tay tín dụng, Tài liệu nội bộ;
10. Lê Văn Tư (2007) Nghiệp vụ ngân hàng Thương mại
11. Phan Thị Cúc (2009) Nghiệp vụ ngân hàng Thương mại
12. Nguyễn Hữu Đại (Sưu tầm và hệ thống) Nghiệp vụ Thẩm định tín dụng
ngân hàng Cơ chế chính sách vay và cho vay thu hồi nợ.
Trường Đại học Kinh tế Huế
90
13. Đinh Xuân Hạng và Nguyễn Văn Lộc (2012), Giáo trình quản trị tín dụng
Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính.
14.Hay Sinh, và Trần Bích Vân (2012), Giáo trình nguyên lý và nghiệp vụ
ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
15.Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS - tập 1 và tập 2, NXB Hồng Đức, Thanh Hóa.
16.Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân
hàng, NXB Tài chính.
17. Hoàng Thị Minh Thu (2015), Hoàn thiện công tác thẩm định TSĐB trong
cho vay khách hàng doanh nghiệp, Luận văn thạc sỹ.
18.Nguyễn Minh Kiều (2009), Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định
tín dụng ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
19.Trần Thị Xuân Hương và Vũ Thị Lệ Giang (2013), Giáo trình Thẩm định
tín dụng, NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
20.Nguyễn Thị Mùi và Trần Cảnh Toàn (2011), Giáo trình Quản trị ngân
hàng thương mại, NXB Tài Chính
21.Nguyễn Thị Mộng Diệp (2013), Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay
ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Đà Nẵng;
22.Võ Xuân Hữu (2015), Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản bảo đảm là
quyền sử dụng đất tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Lê Hồng Phong, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh;
Trườn Đại học Kinh tế Huế
91
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG
TẠI NHNNo&PTNT QUẢNG BÌNH
Kính thưa Quý khách hàng!
Tôi là Nguyễn Thị Thúy Kiều, học viên Cao học QLKT - Khóa 17, Trường
Đại học Kinh tế Huế. Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm
định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình”.
Bảng câu hỏi sau đây sẽ giúp tôi đo lường, đánh giá được các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -
Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình. Rất mong Quý khách dành thời gian để đọc và ghi
những ý kiến đánh giá của cá nhân mình. Tôi cam kết tuyệt đối giữ bí mật các thông
tin thu thập được, và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu mà không vì mục đích
nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý khách!
Xin Quý khách vui lòng lựa chọn và đánh dấu chéo vào ô thích hợp.
Phần I. Thông tin chung
1. Xin vui lòng cho biết giới tính của Quý khách:
Nam Nữ
2. Xin vui lòng cho biết độ tuổi của Quý khách:
Dưới 22 tuổi Từ 23 – 40 Từ 40 – 55 Trên 55
tuổi
3. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của Quý khách:
Dưới trung học Trung học
Cao đẳng, Đại học Trên đại học
Phần II. Đánh giá chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Trường Đại học Kinh tế Huế
92
Chi nhánh Quảng Bình
Xin vui lòng lựa chọn và khoanh tròn vào con số mà Quý khách cho là phù
hợp nhất với mức độ đồng ý hay không đồng ý của Quý khách:
Hoàn toàn
không đồng ý
Tương đối
không đồng ý
Tương đối
đồng ý
Đồng ý Rất đồng ý
1 2 3 4 5
STT Phát biểu
Mức độ đánh giá
1 2 3 4 5
I Quy trình thẩm định
1
Quy trình thẩm định được quy định thống
nhất trong toàn chi nhánh Ngân hàng.
2
Quy trình thẩm định được xây dựng một
cách khoa học, hợp lý
3 Quy trình thẩm định chặt chẽ
4
Quy trình thẩm định tạo ra khả năng giám
sát cao
II Nguồn thông tin phục vụ thẩm định
5
Ngân hàng được cung cấp thông tin ổn
định, liên tục
6
Ngân hàng được cung cấp các thông tin
có độ chính xác cao, đáng tin cậy.
7
Ngân hàng có tích cực chủ động tìm kiếm
và khai thác nguồn thông tin thẩm định
8
Ngân hàng được cung cấp thông tin một
cách đầy đủ
III Phương pháp thẩm định
9 Phương pháp thẩm định là tiên tiến, hiện
Trường Đại học Kinh tế Huế
93
đại, và phù hợp với xu thế phát triển
10
Phương pháp thẩm định được áp dụng
mang lại hiệu quả cao (độ chính xác, tính
chặt chẽ)
IV Phương tiện thẩm định
11
Phương tiện hỗ trợ công tác thẩm định là
đẩy đủ (máy tính, phần mềm,...)
12
Phương tiện hỗ trợ công tác thẩm định là
hiện đại
V Chỉ tiêu thẩm định
13
Các chỉ tiêu thẩm định là đầy đủ (định
tính, định lượng, rủi ro)
14
Các chỉ tiêu thẩm định được sử dụng một
cách hợp lý (linh hoạt với đặc điểm của
khoản vay)
15
Các chỉ tiêu thẩm định được tính toán
chính xác
VI Cán bộ thẩm định
16
Cán bộ thẩm định TSĐB có chuyên môn
phù hợp
17
Cán bộ thẩm định TSĐB có kinh nghiệm
lâu năm
18
Cán bộ tín dụng có thái độ nghiêm túc
trong công tác thẩm định TSĐB
19
Cán bộ thẩm định TSĐB có trách nhiệm
đối với kết quả thẩm định của mình
VII Chất lượng công tác thẩm định TSĐB
20 Công tác thẩm định của ngân hàng đạt
Trường Đại học Kinh tế Huế
94
hiệu quả cao
21
Hợp đồng cho vay được ngân hàng quyết
định nhanh chóng và chính xác
22
Giá trị TSĐB được định giá đúng và dễ
xử lý sau cho vay
--------------------------------------------------------------------
Xin chân thành cám ơn sự đóng góp ý kiến của Quý Ông/Bà!
Kính chúc Quý Ông/Bà sức khỏe và thịnh vượng
Trường Đại học Kinh tế Huế
95
PHỤ LỤC KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
1. Phụ lục 1: Thống kê mô tả
Statistics
Giới
tính
Độ tuổi Trình độ học
vấn
N
Valid 120 120 120
Missing 0 0 0
Mean 1.40 1.80 2.17
Giới tính
Frequenc
y
Percent Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Nam 72 60.0 60.0 60.0
Nữ 48 40.0 40.0 100.0
Total 120 100.0 100.0
Độ tuổi
Frequenc
y
Percent Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
22 - 35 tuổi 40 33.3 33.3 33.3
36 - 50 tuổi 64 53.3 53.3 86.7
Trên 50
tuổi
16 13.3 13.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
Trường Đại họ Kinh tế Huế
96
Trình độ học vấn
Frequenc
y
Percent Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Cao đẳng 8 6.7 6.7 6.7
Đại học 84 70.0 70.0 76.7
Sau đại
học
28 23.3 23.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
2. Phụ lục 2: Nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định tài sản đảm bảo
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.962 4
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Ngân hàng có sự chủ
động trong việc tìm
kiếm và khai thác
nguồn thông tin thẩm
định
9.03 7.293 .887 .955
Ngân hàng được cung
cấp thông tin một cách
đầy đủ
9.17 7.669 .884 .957
Trường Đại học Kinh tế Huế
97
Ngân hàng được cung
cấp các thông tin có độ
chính xác cao, đáng tin
cậy
9.13 6.570 .953 .936
Nguồn thông tin được
cung cấp ổn định và
liên tục
9.07 6.920 .909 .949
- Chất lượng cán bộ thẩm định
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.976 4
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Cán bộ thẩm định
TSĐB có chuyên môn
phù hợp
12.03 7.696 .927 .972
Cán bộ thẩm định có
kinh nghiệm
12.03 7.764 .954 .963
Cán bộ thẩm định có
thái độ nghiêm túc
trong công tác thẩm
định TSĐB
11.90 8.696 .933 .973
Có trách nhiệm đối với
kết quả thẩm định của
mình
12.03 7.562 .959 .962
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
98
- Quy trình thẩm định
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.968 4
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Quy trình thẩm định
được quy định thống
nhất trong toàn hệ
thống Ngân hàng
9.30 8.279 .907 .965
Quy trình thẩm định
được xây dựng một
cách khoa học, hợp lý
9.60 7.032 .938 .953
Quy trình thẩm định
chặt chẽ và tạo ra khả
năng giám sát cao
9.53 7.646 .935 .954
Quy trình thẩm định
tạo ra khả năng giám
sát cao
9.67 6.880 .929 .957
- Chỉ tiêu thẩm định
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.953 3
Trường Đại học Kinh tế Huế
99
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Các chỉ tiêu thẩm định
là đầy đủ (định tính,
định lượng, rủi ro)
6.83 4.510 .890 .938
Các chỉ tiêu thẩm định
được sử dụng một cách
hợp lý (linh hoạt với
đặc điểm của khoản
vay)
6.20 4.061 .883 .951
Các chỉ tiêu thẩm định
được tính toán chính
xác
6.90 4.595 .942 .905
- Phương pháp thẩm định
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.956 2
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Phương pháp thẩm
định là tiên tiến, hiện
đại, và phù hợp với xu
thế phát triển
3.20 .901 .917 .
Trường Đại học Kinh tế Huế
100
Phương pháp thẩm
định được áp dụng
mang lại hiệu quả cao
(độ chính xác, tính chặt
chẽ)
3.00 1.008 .917 .
- Phương tiện thẩm định
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.927 2
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Phương tiện hỗ trợ
công tác thẩm định là
đẩy đủ (máy tính, phần
mềm,...)
3.03 .906 .865 .
Phương tiện hỗ trợ
công tác thẩm định là
hiện đại
3.17 .947 .865 .
- Chất lượng công tác thẩm định
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.984 3
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
101
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Công tác thẩm định của
ngân hàng đạt hiệu quả
cao
6.74 2.344 .959 .982
Hợp đồng cho vay
được ngân hàng quyết
định nhanh chóng và
chính xác
6.74 2.412 .977 .969
Chất lượng các khoản
vay của ngân hàng
được đảm bảo
6.73 2.466 .962 .980
3. Phụ lục 3: EFA
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
.701
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 3849.440
df 171
Sig. .000
Total Variance Explained
Com
pone
nt
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total % of
Varianc
e
Cumulati
ve %
Total % of
Variance
Cumulat
ive %
Total % of
Varianc
e
Cumulati
ve %
Trường Đại học Kinh tế Huế
102
1 6.912 36.378 36.378 6.912 36.378 36.378 3.836 20.191 20.191
2 5.282 27.798 64.175 5.282 27.798 64.175 3.773 19.856 40.047
3 3.013 15.856 80.031 3.013 15.856 80.031 3.738 19.675 59.722
4 1.390 7.316 87.347 1.390 7.316 87.347 3.599 18.943 78.665
5 1.149 6.046 93.394 1.149 6.046 93.394 2.798 14.728 93.394
6 .230 1.212 94.606
7 .189 .992 95.598
8 .175 .919 96.517
9 .163 .860 97.376
10 .117 .614 97.990
11 .089 .469 98.459
12 .067 .353 98.812
13 .064 .337 99.149
14 .047 .250 99.399
15 .041 .218 99.617
16 .036 .189 99.806
17 .017 .089 99.895
18 .012 .062 99.956
19 .008 .044 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
4. Phụ lục 4: Hồi quy đa biến
Model Summary
Mode
l
R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of
the Estimate
1 .546a .298 .292 .700
2 .722b .521 .513 .581
3 .765c .585 .574 .543
4 .789d .622 .609 .520
5 .801e .641 .626 .509
a. Predictors: (Constant), QTTĐ
b. Predictors: (Constant), QTTĐ, CLCB
Trường Đại học Kinh tế Huế
103
c. Predictors: (Constant), QTTĐ, CLCB, CTTĐ
d. Predictors: (Constant), QTTĐ, CLCB, CTTĐ, NTT
e. Predictors: (Constant), QTTĐ, CLCB, CTTĐ, NTT,
PP_PT
ANOVAa
Model Sum of
Squares
df Mean
Square
F Sig.
1
Regression 24.557 1 24.557 50.124 .000b
Residual 57.810 118 .490
Total 82.367 119
2
Regression 42.913 2 21.457 63.630 .000c
Residual 39.454 117 .337
Total 82.367 119
3
Regression 48.197 3 16.066 54.541 .000d
Residual 34.169 116 .295
Total 82.367 119
4
Regression 51.251 4 12.813 47.356 .000e
Residual 31.115 115 .271
Total 82.367 119
5
Regression 52.830 5 10.566 40.780 .000f
Residual 29.537 114 .259
Total 82.367 119
a. Dependent Variable: Chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo
b. Predictors: (Constant), QTTĐ
c. Predictors: (Constant), QTTĐ, CLCB
d. Predictors: (Constant), QTTĐ, CLCB, CTTĐ
e. Predictors: (Constant), QTTĐ, CLCB, CTTĐ, NTT
f. Predictors: (Constant), QTTĐ, CLCB, CTTĐ, NTT, PP_PT
Trường Đại học Kinh tế Huế
104
Coefficientsa
Model Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
T Sig.
B Std. Error Beta
1
(Constant) 1.791 .234 7.656 .000
QTTĐ .502 .071 .546 7.080 .000
2
(Constant) .036 .307 .117 .907
QTTĐ .524 .059 .571 8.907 .000
CLCB .421 .057 .473 7.378 .000
3
(Constant) -.144 .290 -.496 .621
QTTĐ .462 .057 .502 8.104 .000
CLCB .328 .058 .368 5.688 .000
CTTĐ .226 .053 .281 4.235 .000
4
(Constant) -.395 .288 -1.372 .173
QTTĐ .315 .070 .342 4.494 .000
CLCB .339 .055 .381 6.121 .000
CTTĐ .210 .051 .262 4.098 .000
NTT .239 .071 .254 3.360 .001
5
(Constant) -.460 .283 -1.628 .106
QTTĐ .271 .071 .295 3.837 .000
CLCB .255 .064 .286 3.982 .000
CTTĐ .241 .052 .300 4.664 .000
NTT .227 .070 .241 3.252 .002
PP_PT .152 .062 .169 2.468 .015
a. Dependent Variable: Chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo
5. Phụ lục 5: T-TEST
Trường Đại học Kinh tế Huế
105
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Cán bộ thẩm định
TSĐB có chuyên
môn phù hợp
-.358 119 .721 -.033 -.22 .15
Cán bộ thẩm định
có kinh nghiệm
-.370 119 .712 -.033 -.21 .15
Cán bộ thẩm định
có thái độ nghiêm
túc trong công tác
thẩm định TSĐB
1.313 119 .192 .100 -.05 .25
Có trách nhiệm đối
với kết quả thẩm
định của mình
-.358 119 .721 -.033 -.22 .15
One-Sample Test
Test Value = 3
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
106
One-Sample Test
Test Value = 3
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Quy trình thẩm
định được quy định
thống nhất trong
toàn hệ thống Ngân
hàng
5.454 119 .000 .400 .25 .55
Phương pháp thẩm
định là tiên tiến,
hiện đại, và phù
hợp với xu thế phát
triển
.000 119 1.000 .000 -.18 .18
Phương pháp thẩm
định được áp dụng
mang lại hiệu quả
cao (độ chính xác,
tính chặt chẽ)
2.308 119 .023 .200 .03 .37
Phương tiện hỗ trợ
công tác thẩm định
là đẩy đủ (máy tính,
phần mềm,...)
1.876 119 .063 .167 -.01 .34
Phương tiện hỗ trợ
công tác thẩm định
là hiện đại
.384 119 .702 .033 -.14 .21
Trường Đại học Kinh tế Huế
107
Quy trình thẩm
định được xây dựng
một cách khoa học,
hợp lý
1.078 119 .283 .100 -.08 .28
Quy trình thẩm
định chặt chẽ và tạo
ra khả năng giám
sát cao
2.026 119 .045 .167 .00 .33
Quy trình thẩm
định tạo ra khả
năng giám sát cao
.347 119 .729 .033 -.16 .22
One-Sample Test
Test Value = 3
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Ngân hàng có sự
chủ động trong việc
tìm kiếm và khai
thác nguồn thông
tin thẩm định
1.202 119 .232 .100 -.06 .26
Ngân hàng được
cung cấp thông tin
một cách đầy đủ
-.435 119 .664 -.033 -.19 .12
Trường Đại học Kinh tế Huế
108
Ngân hàng được
cung cấp các thông
tin có độ chính xác
cao, đáng tin cậy
.000 119 1.000 .000 -.18 .18
Nguồn thông tin
được cung cấp ổn
định và liên tục
.755 119 .452 .067 -.11 .24
One-Sample Test
Test Value = 3
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Các chỉ tiêu thẩm
định là đầy đủ (định
tính, định lượng, rủi
ro)
1.377 119 .171 .133 -.06 .33
Các chỉ tiêu thẩm
định được tính toán
chính xác
.729 119 .468 .067 -.11 .25
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
109
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Các chỉ tiêu thẩm
định được sử dụng
một cách hợp lý
(linh hoạt với đặc
điểm của khoản
vay)
-2.168 119 .032 -.233 -.45 -.02
Trường Đại học Kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_tham_dinh_tai_san_dam_bao_trong_cho_vay_khach_hang_doanh_nghiep_tai_ngan_hang_no.pdf