Luận văn Hoàn thiện công tác thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh Quảng Trị

Để có cơ sở đánh giá một cách khách quan công tác thanh tra thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị, trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn, tác giả tiến hành điều tra khảo sát thực tế các đối tượng là: Cán bộ trực tiếp làm công tác thanh tra, các lãnh đạo liên quan đến công tác thanh tra và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh. Khảo sát này giúp tác giả có một “bức tranh tổng thể” về hoàn thiện công tác thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị

pdf98 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khi xác lập hồ sơ, báo cáo phần hành được giao thiếu căn cứ, không đủ sức thuyết phục ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của các cuộc thanh tra thuế TNDN. * Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp Về ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT: Trong những năm gần đây, ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT đã được nâng cao, tuy nhiên vẫn có nhiều NNT coi việc trốn thuế sự tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Các hành vi trốn thuế, lách thuế TNDN thông qua hạch toán kế toán xảy ra ngày càng phổ biến. Khoa học ngày càng phát triển thì các thủ đoạn trốn thuế ngày càng tinh vi hơn, gây khó khăn cho công tác quản lý và kiểm soát thuế. 62 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Tóm lại, Công tác thanh tra thuế TNDN tại Quảng Trị trong 3 năm từ 2015 đến 2017 đã đạt được một số kết quả khả quan, góp phần tăng thu cho NSNN và tạo điều kiện nâng cao ý thức trách nhiệm của NNT trong việc thực hiện pháp luật thuế, góp phần phát huy vai trò quản lý nhà nước về lĩnh vực thuế nói chung, về thuế TNDN nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động thanh tra thuế TNDN còn bộc lộ không ít hạn chế và bất cập. Đó là: Việc xử lý kết quả thanh tra thường lấy số thuế truy thu, mức xử phạt sau thanh tra làm thước đo hiệu quả; quá trình phân tích, đánh giá kết quả thanh tra để đề xuất bổ sung, hoàn thiện chính sách chưa được chú trọng; các kiến nghị đưa ra còn chung chung, thiếu tính khả thi. Một số nội dung trong các văn bản dưới Luật thuế TNDN thiếu nhất quán, trong khi các công văn hướng dẫn, trả lời của Tổng cục thuế chưa được kịp thời nên việc áp dụng gặp nhiều vướng mắc. Các quy định về chế độ miễn giảm, ưu đãi thuế, xác định doanh thu, chi phí hợp lý, hợp lệ được tính giảm trừ khi xác định TNCT, vẫn còn bất cập. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng với cơ quan thuế còn thiếu đồng bộ. Những vấn đề trên cần được nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện để xây dựng các nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị . 63 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 3.1.1. Quan điểm công tác thanh tra thuế TNDN - Thanh tra thuế phải đảm bảo tính chính xác, khách quan trung thực, xử lý đúng tội, không bao che, không quy chụp cho các đối tượng được thanh tra đảm bảo sự tin tưởng của quần chúng nhân dân. - Thanh tra thuế phải dựa vào pháp luật và chỉ tuân thủ theo pháp luật, phải coi pháp luật là cơ sở pháp lý, là chuẩn mực để kết luận vấn đề, tránh biểu hiện chủ quan, tuỳ tiện trong công tác xử lý. - Thanh tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ kịp thời, tạo điều kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia đóng góp ý kiến. 3.1.2. Định hướng công tác thanh tra thuế TNDN Năm 2017 là năm đầu tiên triển khai thực hiện Luật NSNN năm 2015 do Quốc hội khóa XIII thông qua, Cục Thuế Quảng Trị được Bộ Tài chính giao dự toán pháp lệnh là 2.026 tỷ đồng (tăng 266 tỷ đồng so với dự toán năm 2016), HĐND tỉnh giao là 2.126 tỷ đồng (tăng 274 tỷ so với dự toán năm 2016). Năm 2017 được đánh giá là năm mà nền kinh tế nước ta và tỉnh nhà dự báo sẽ còn tiếp tục gặp rất nhiều khó khăn. Trước bối cảnh đó, Cục Thuế nhận định nhiệm vụ thu ngân sách của ngành là hết sức nặng nề đòi hỏi sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo Cục Thuế; sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng; sự quyết tâm, đồng lòng của đội ngũ công chức làm công tác thanh tra và đặc biệt là việc triển khai đồng bộ, kịp thời và hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thuế.Tổng Cục Thuế đã giao kế hoạch thanh tra năm 2018 là 100 DN, bằng 100% so với kế hoạch năm 2017; Phát huy hiệu quả đạt được của năm 2017 và các năm trước, Cục Thuế tăng cường thu thập thông tin, phân tích chuyên sâu các rủi ro về thuế, tiếp tục triển khai 64 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ các chuyên đề thanh tra vào các lĩnh vực có rủi ro cao, trong đó thực hiện thường xuyên và nâng cao hiệu quả chuyên đề Giao dịch qua ngân hàng có dấu hiệu đáng ngờ, hoạt động kinh doanh có dấu hiệu chuyển giá; Triển khai mạnh mẽ hơn đối với lĩnh vực kinh doanh bán hàng qua mạng, chuyển nhượng vốn, DN có ưu đãi, miễn giảm, kinh doanh xăng dầu đầu mối, DN âm thuế, các DN lỗ nhiều năm liên tục và DN nợ đọng tiền thuế kéo dài... Trong những định hướng trên, định hướng về chú trọng nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức ở bộ phận thanh tra thuế nói riêng và cán bộ, công chức trong toàn ngành thuế tỉnh Quảng Trị là định hướng được ưu tiên hàng đầu, vì ngành thuế Quảng Trị xác định yếu tố con người, năng lực con người chính là yếu tố tạo nên sự thành công trong công tác quản lý thuế. 3.1.3. Mục tiêu công tác thanh tra thuế TNDN - Hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch thanh do Tổng cục Thuế giao hàng năm, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng (18% số DN đang hoạt động); Tăng cường tính minh bạch, hiệu quả công tác thanh tra thuế, đảm bảo ngăn chặn có hiệu quả hành vi vi phạm về thuế đang phát sinh ngày càng tinh vi và phức tạp; Chú trọng nắm tình hình để thanh tra đột xuất, nhất là các nội dung nhạy cảm, dư luận quan tâm. - Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các đoàn thanh tra; thẩm định, công khai kết luận thanh tra; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra; nâng cao tỷ lệ thu hồi sau thanh tra. - Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu DN phục vụ cho công tác Thanh tra nói chung và đặc biệt trong lĩnh vực Thanh tra giá chuyển nhượng nói riêng, hướng tới có 1 hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ hỗ trợ tối đa trong việc nâng cao hiệu quả công tác thanh tra. - Đôn đốc thu đầy đủ, kịp thời vào NSNN các khoản tiền thuế, tiền phạt sau thanh tra phấn đấu tỷ lệ nộp vào ngân sách đạt tối thiểu 80% số kiến nghị xử lý qua thanh tra, kiểm tra. - Qua công tác thanh trực tiếp tại DN phải kết hợp tuyên truyền chính sách pháp luật thuế tới NNT; lắng nghe, nắm bắt khó khăn vướng mắc trong quá trình 65 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ thực hiện chính sách thuế để tháo gỡ và hướng dẫn NNT thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế; Phải nắm bắt bất cập về chính sách để có những kiến nghị chính sách cho phù hợp với thực tế. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thanh tra, qua đó đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra. - Tiếp tục đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm chức năng thanh tra thuế đáp ứng cơ bản yêu cầu về số lượng và chất lượng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công tác ngành Thuế nói chung và công tác thanh tra nói riêng, xây dựng hình ảnh đẹp về cán bộ thuế đối với DN. 3.2 HỆ THỐNG GIẢI PHÁP 3.2.1.Tăng cường nguồn nhân lực phục vụ công tác thanh tra thuế Một là, nâng cao chất lượng cán bộ thanh tra thuế Kết quả công tác thanh tra thuế phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ làm công tác thanh tra thuế. Đó là sự nắm vững các quy định của pháp luật, không chỉ là các Luật về thuế mà còn nắm vững những Luật liên quan và vận dụng pháp luật vào thực tế, xử lý các vấn đề phát sinh trong thẩm quyền của mình. Ngoài ra, cán bộ thanh tra thuế nhất thiết phải có kỹ năng sử dụng công nghệ tin học, biết khai thác thông tin và có trình độ ngoại ngữ nhất định để phục vụ thanh tra đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Muốn vậy, cơ quan thuế cần phải: - Xây dựng tiêu chuẩn cho từng nhóm công chức thực hiện từng chức năng quản lý của ngành, đặc biệt chú trọng chức năng thanh tra thuế. Phân cấp cán bộ công chức theo năng lực và hiệu quả công việc. Đây là một nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực của bộ máy ngành thuế trong giai đoạn hiện nay. Rà soát, đánh giá năng lực cán bộ toàn Cục Thuế, phân loại cán bộ ngành theo trình độ, độ tuổi, năng lực. Xác định số lượng cán bộ có thể bố trí vào các chức năng, bộ phận quản lý theo cơ cấu mới. Lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ phù hợp với yêu cầu phát triển mới. - Xây dựng các chương trình đào tạo dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để nâng cao năng lực cán bộ thanh tra. Đặc biệt, chú trọng đào tạo kỹ năng thanh tra chuyên 66 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ sâu, bồi dưỡng kiến thức kế toán doanh nghiệp, kỹ năng tin học. Tạo điều kiện để cán bộ thanh tra tham gia các lớp ngoại ngữ. - Tăng cường tuyển dụng và lựa chọn công chức có đủ năng lực trình độ, phẩm chất đạo đức tham gia các chương trình đào tạo thanh tra thuế chuyên sâu tại các nước tiên tiến trong khu vực. Mời chuyên gia nước ngoài tổ chức các khoá bồi dưởng chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm thanh tra thuế cho công chức thuế. - Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo thanh tra thuế giỏi thông qua việc phát hiện, bồi dưỡng, qui hoạch và đề bạt một cách minh bạch, công bằng, nhằm nâng cao năng lực điều hành của cơ quan thuế. - Thường xuyên tổ chức các buổi phổ biến chính sách mới, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm trong quá trình làm việc giữa các phòng thanh tra, kiểm tra thuế. Định kỳ tổ chức sát hạch kiến thức va căn cứ vào kết quả sát hạch đê đánh giá, xếp loại công chức, buộc cán bô thanh tra phải chú trọng tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn. - Thành lập Hội đồng chuyên môn bao gồm các nhóm thanh tra viên, chuyên viên, kiểm soát viên thuế chuyên nghiên cứu về từng sắc thuế để luôn có chương trình phân tích, phổ biến chính sách cũng như kiến nghị Tổng cục Thuế về những bất cập trong chính sách. Xây dựng sổ tay thanh tra thuế cho cán bộ thanh tra về quy trình, các phần việc cần thực hiện cũng như các vấn đề cần xử lý khi thanh tra tại cơ sở người nộp thuế. Xây dựng các chuyên đề về thanh tra thuế như: chuyên đề xử lý hoá đơn bất hợp pháp, chuyên đề thanh tra doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chuyên đề chống trốn lậu thuế thông qua chuyển giá... nhằm nâng cao năng lực cán bộ thanh tra, phục vụ trực tiếp cho công tác thanh tra thuế. - Tăng cường kiểm tra, xử lý trách nhiệm đối với cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật thuế, vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Áp dụng quy chế trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo trực tiếp khi có cán bộ cấp dưới vi phạm pháp luật về thuế. Hai là, tăng cường số lượng cán bộ thanh tra thuế Số lượng cán bộ làm công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế Quảng Trị hiện nay còn quá mỏng. Để đáp ứng yêu cầu thanh tra thuế, đặc biệt là đối với khối 67 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ doanh nghiệp ngày càng tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp, số thu và đi theo là các lỗi vi phạm của doanh nghiệp như hiện nay thì nhất thiết phải tăng cường số lượng cán bộ thực hiện thanh tra thông qua: - Xây dựng kế hoạch tuyển dụng cán bộ mới có trình độ, có phẩm chất đạo đức tốt, các tiêu chuẩn tuyển dụng, qui trình tuyển dụng đảm bảo chất lượng, trong sạch. - Thực hiện luân chuyển cán bộ thuế, bố trí, sắp xếp cán bộ làm công tác thanh tra. Việc luân chuyển phải đảm bảo mục tiêu phát triển cán bộ chuyên sâu và cần được tiến hành hợp lý, công khai, minh bạch. - Từng bước đào tạo trình độ chuyên sâu cho cán bộ thanh tra và cán bộ kiểm tra thuế để chuyển dần lực lượng cán bộ kiêm tra sang phục vụ công tác thanh tra. - Trước mắt, để khắc phục tình trạng thiếu cán bộ thực hiện thanh tra thuế, có thể tạm tăng cường điều động có thời hạn cán bộ từ các phòng kiểm tra và các phòng chức năng khác cho công tác thanh tra. Các đoàn thanh tra có thể thành lập từ 3 đến 4 cán bộ thanh tra kết hợp với chính cán bộ kiểm tra được phân công theo dõi doanh nghiệp cần thanh tra. Như vậy vừa tăng cường được lực lượng thanh tra, vừa nâng cao hiệu quả thanh tra do cán bộ kiểm tra là người trực tiếp theo dõi và xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến doanh nghiệp. Ba là, đảm bảo chế độ làm việc thoả đáng cho đội ngũ thanh tra Cần có chế đô tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng thoả đáng cho đội ngũ cán bộ thanh tra. Hiện nay, tiền lương của cán bộ thuế nói chung và cán bộ thanh tra thuế nói riêng quá thấp, gây khó khăn cho việc duy trì cuộc sống hàng ngày của cán bộ. Chế độ phụ cấp cũng chỉ có tiền công tác phí với mức khoán cố định, khó có tác dụng kích thích cán bộ công chức cống hiến hết mình cho công việc. Do vậy, cần có chế độ lương, thưởng thích đáng, có kế hoạch nâng lương trước hạn cho cán bộ, chế độ phụ cấp thiết thực như: phụ cấp đi lại, phụ cấp tiền ăn trưa, phụ cấp điện thoại, giải quyết chế độ làm thêm giờ... cho cán bộ thanh tra. 68 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 3.2.2. Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng Đây là một giải pháp mang tính chiến lược lâu dài nhất là đối với một tỉnh mà mức độ am hiểu pháp luật của NNT chưa cao và không đồng đều giữa các huyện, thị như Quảng Trị. Trong những năm qua, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chất lượng của hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT còn hạn chế, chưa tạo được chuyển biến nhiều trong nhận thức, ý thức chấp hành thuế của NNT. Đây là một trong những nguyên nhân làm gia tăng các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Để ngăn ngừa các hành vi vi phạm trên, tạo điều kiện để công tác quản lý thuế và hoạt động thanh tra có hiệu quả, trước hết phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế. Cơ quan thuế các cấp phải đổi mới hình thức, lựa chọn nội dung và các phương pháp tuyên truyền thích hợp với điều kiện kinh tế xã hội, dân trí của địa phương. Cụ thể là: - Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về thuế, về thuế TNDN trong các trường Trung học phổ thông, trường Cao đẵng và Trung học trong tỉnh nhằm giúp cho học sinh, sinh viên- những Doanh nhân trong tương lai hiểu và có nhận thức đúng về chính sách thuế. - Phối hợp với Đài phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Trị mở chuyên trang, chuyên mục: Doanh nghiệp hỏi - Cơ quan thuế trả lời, Chính sách thuế và cuộc sống để giải đáp vướng mắc, kịp thời cập nhật chính sách thuế cho NNT. - Đồng thời, thông qua những thông tin, dịch vụ hỗ trợ do cơ quan thuế cung cấp, người nộp thuế sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí cho việc tìm hiểu, nghiên cứu chính sách thuế, cũng như hiểu đúng, đầy đủ các qui định của pháp luật thuế, từ đó giảm dần các sai phạm không cố ý. Chính sự tự giác chấp hành đúng nghĩa vụ thuế của người nộp thuế sẽ làm giảm chi phí quản lí của cơ quan thuế, tiết kiệm chi phí cho Nhà nước và giảm thiểu tình trạng thất thu thuế. Do đó, để hoàn thiện thanh tra thuế, nhất là thanh tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công tác tuyền truyền, hỗ trợ đối tượng nôp thuế cần được tập trung thực hiện với những biện pháp cụ thể sau: 69 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ - Xây dựng kho dữ liệu phục vụ công tác tuyên truyền, hỗ trự người nộp thuế. Kho dữ liệu này bao gồm tất cả Luật thuế, nghị định, thông tư cũng như những văn bản, công văn hướng dẫn thực hiện pháp luật về thuế. Thường xuyên cập nhật những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện chính sách thuế mà người nộp thuế phản ánh. Kho dữ liệu sẽ được đăng tải trên trang Web của Cục thuế Quảng Trị để người nôp thuế và chính cán bộ thuế có thể dễ dàng truy cập, khai thác sử dụng. - Rà soát, hoàn thiện các qui trình, qui chế tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế trong cơ chế tự khai tự nộp. Xây dựng qui trình và sổ tay nghiệp vụ hướng dẫn công tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế. - Hiện nay, công tác trả lời, giải đáp về chính sách thuế luôn được Cục Thuế Quảng Trị chú trọng nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người nôp thuế. Số lượng người nộp thuế ngày càng tăng lên nhanh chóng, hệ thống văn bản chính sách thuế cũng ngày càng nhiều hơn, đa dạng, phức tạp hơn nên nhu cầu được hướng dẫn, giải đáp chính sách thuế ngày càng cao. Do đó, cần bổ sung cán bộ thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nôp thuế. Đồng thời cần chú ý về thái độ của cán bộ tuyên truyền hỗ trợ khi tiếp đón người nôp thuế, tránh những hiểu lầm và phản ứng thiếu tích cực của người nộp thuế. - Phát triển, mở rộng hoạt động của mạng lưới Trang thông tin điện tử (Website) của Cục Thuế Quảng Trị. Hầu hết Cục Thuế các tỉnh, thành phố lớn trên cả nước đều có trang Web riêng để đăng tải thông tin hoạt động của cơ quan thuế, cập nhập chính sách cũng như hướng dẫn, giải đáp chính sách thuế. Tuy nhiên, trang Web của Cục thuế Quảng Trị hiện nay nội dung còn sơ sài.Vì vậy, cần khẩn trương xây dựng trang Web với nội dung phong phú hơn, chất lượng hơn nhằm phục vụ thiết thực cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về các chuẩn mực trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế. Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, hiệu quả của công tác tuyên truyền hỗ trợ. Tổ chức xây dựng mẫu biểu, phương pháp điều tra, đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan thuế đối với các đối tượng trong và ngoài ngành thuế. Triển khai điều tra, thu thập thông tin đánh giá hàng năm. 70 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ - Thông báo những DN dây dưa, nợ đọng thuế kéo dài, vi phạm pháp luật về thuế trên báo chí. Định kỳ, cơ quan thuế cần phải tổ chức tuyên dương các DN, NNT có thành tích nộp thuế đầy đủ, chấp hành tốt pháp luật thuế, quảng bá, vinh danh họ rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng. Từ đó tạo nên những chuyển biến tích cực trong nhận thức của NNT, tăng thêm sự đồng thuận của dư luận xã hội đối với công tác quản lý thuế và hoạt động thanh tra thuế. 3.2.3. Sử dụng có hiệu quả phương pháp phân tích, đánh giá rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế TNDN Rủi ro trong quản lý thuế là những tổn thất có thể xảy ra phát sinh từ các hoạt động không tuân thủ pháp luật trong một môi trường, hoàn cảnh cụ thể. Từ đó rủi ro về thuế được tiếp cận trên diện rộng: rủi ro từ môi trường thanh tra thuế TNDN; từ hệ thống pháp luật chưa đồng bộ; rủi ro từ thủ tục hành chính thuế rườm rà, sơ hở; rủi ro từ phương thức, biện pháp quản lý thuế TNDN chưa phù hợp; rủi ro từ trình độ và ý thức trách nhiệm của cán bộ thuế. Thanh tra theo rủi ro là một yêu cầu khách quan của công tác thanh tra thuế, đặc biệt là thanh tra thuế TNDN, bởi vì: Theo xu thế phát triển kinh tế, số lượng DN tăng ngày càng nhanh, quy mô và ngành nghề ngày càng mở rộng, trong khi nguồn lực nhất là nhân lực của cơ quan thuế có hạn. Kinh nghiệm của các nước cũng như nước ta cho thấy áp dụng thanh tra đặt trọng tâm vào tất cả đối tượng là không hiệu quả, không đảm bảo sự bình đẵng giữa các DN có mức độ tuân thủ pháp luật khác nhau. Như vậy, một trong những giải pháp then chốt để nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh tra thuế TNDN là sử dụng đồng bộ các phương pháp kỹ thuật lựa chọn, phân tích, đánh giá, quản lý rủi ro trong lập kế hoạch và thực hiện thanh tra DN. Cụ thể là: - Về lập kế hoạch thanh tra: đây là khâu thực hiện đánh giá rủi ro trên diện rộng, từ đó xác định đối tượng có mức độ và khả năng xảy ra rủi ro cao nhất để đưa vào kế hoạch thanh tra. Để khắc phục những hạn chế ở khâu này cần tập trung vào các nội dung: 71 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý thuế của NNT không chỉ dừng lại ở loại hình, quy mô, ngành nghề chính, tình hình quan hệ với NSNN hàng năm mà phải mở rộng các thông tin liên quan đến doanh thu và TNCT như: tình hình bổ sung vốn, các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc, các đối tác chính, nhà xuất khẩu, nhập khẩu; số lần vi phạm về kê khai, sử dụng hoá đơn ấn chỉ thuế...để hoàn thiện phần mềm ứng dụng phân tích thông tin hỗ trợ thanh tra. Căn cứ vào lịch sử thông tin: kết quả thống kê các hành vi vi phạm, số thuế phát hiện qua mỗi nhóm hành vi trốn thuế, đặc điểm về phương thức hoạt động của từng loại hình DN trên địa bàn xây dựng các tiêu chí phân loại và xác định rủi ro trọng yếu, bổ sung tiêu thức đánh giá rủi ro và tính điểm rủi ro. Xác định các DN có mức độ rủi ro cao cần tập trung thanh tra, lập kế hoạch thanh tra trên cơ sở đánh giá rủi ro và cân đối nguồn nhân lực. - Về thực hiện thanh tra NNT: đây là khâu thực hiện đánh giá rủi ro trên diện hẹp đối với đối tượng cụ thể. Nội dung trọng tâm là thực hiện phân tích thông tin trước thanh tra để xác định, phạm vi kỳ hạch toán kê khai quyết toán thuế TNDN; giúp cán bộ thanh tra hiểu được NNT và thực hiện thanh tra có trọng tâm các nội dung, phần hành có nhiều khả năng gian lận về thuế TNDN. Sử dụng các phương pháp phân tích theo chiều ngang, chiều dọc và phân tích tỷ suất đối với các DN có mức độ tuân thủ trung bình và DN chưa tốt để xác định xu hướng biến đổi về cơ cấu tỷ trọng từng chỉ tiêu qua các năm, từ đó phát hiện những bất hợp lý hoặc những yếu tố phi logic có nguy cơ xảy ra rủi ro về thuế TNDN. Để phân tích đánh giá rủi ro một cách hiệu quả ngoài các thông tin trực tiếp khai thác từ các phần mềm và ứng dụng lưu trử tại cơ quan thuế, cần phải thu thập các nguồn thông tin gián tiếp như sau: - Hiệp hội ngành nghề, đại diện các doanh nghiệp. - Phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, đài phát thanh, internet. - Qua tố cáo trong nội bộ doanh nghiệp hoặc từ các đối thủ cạnh tranh. - Các cơ quan quản lý Nhà nước. 72 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ - Thống kê kinh tế xã hội. - Nguồn thông tin của nước ngoài, thông tin về các tập đoàn kinh tế, các công ty mẹ - con, thông tin về thị trường chứng khoán... - Việc thu thập, xây dựng kho dữ liệu thông tin gián tiếp rất quan trọng vì các thông tin gián tiếp cho phép cơ quan thuế đánh giá khách quan, toàn diện, thực tế tình hình tuân thủ pháp luật của người nôp thuế. Xây dựng được kho dữ liệu thông tin gián tiếp sẽ cho phép cơ quan thuế kết hợp với nguồn thông tin trực tiếp từ cơ quan thuế để phân tích, đánh giá rủi ro chính xác hơn. - Đồng thời, cơ quan thuế cần phối hợp với các cơ quan, tổ chức, những nguồn hợp tác, cung cấp thông tin cho cơ quan thuế để xây dựng kho dữ liệu nay như: Cơ quan hải quan; Cục Thống kê; Bộ (Sở) Kế hoạch và Đầu tư; Bộ (Sở) Thương mại; Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng liên quan... - Tuy nhiên, để hoạt đông xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin thuế hiệu quả, các thông tin đầy đủ và được cập nhật thường xuyên, cơ quan thuế cần sớm thành lập một bộ phận chuyên trách thu thập và xử lý thông tin. Đồng thời, Nhà nước cũng cần luật hóa cơ chế sử dụng các thông tin do cơ quan thuế thu thập trong công tác quản lý thuế nói chung và thanh tra thuế nói riêng. Chỉ khi có một cơ quan chuyên thu thập xử lý thông tin, một cơ sở dữ liệu thuế đầy đủ, cập nhật kịp thời và một cơ chế, chính sách rõ ràng qui định việc sử dụng thông tin được khai thác từ cơ sở dữ liệu này thì hoạt động thanh tra thuế mới thực sự phát huy sức mạnh. 3.2.4. Nhận dạng đầy đủ các hành vi trốn thuế thông qua hạch toán kế toán và kê khai thuế TNDN Cơ chế tự kê khai, tự nộp đã tạo điều kiện tối đa cho DN nhưng cũng là cơ hội cho DN trốn thuế thông qua hạch toán kế toán. Nhận diện đầy đủ các hành vi này sẽ giúp cho chất lượng và hiệu quả của hoạt động thanh tra thuế được nâng cao. Các hành vi gian lận bằng công cụ kế toán chủ yếu qua hạch toán doanh thu và kê khai chi phí. 73 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 3.2.4.1. Vi phạm về hạch toán và kê khai doanh thu chịu thuế TNDN Không xuất hóa đơn và kê khai doanh thu phát sinh theo quy định, thường gặp ở các DN KD nhà hàng khách sạn, vận tải, xăng dầu, xây dựng (nhà dân và đơn vị xây dựng vãng lai), KD vật liệu xây dựng, kim khí điện máy, hàng trang trí nội thất...hoặc cung cấp hàng hóa dịch vụ nhưng mua, sử dụng hóa đơn của đơn vị khác giao cho khách hàng và không kê khai nộp thuế TNDN. Giảm trừ doanh thu tính thuế TNDN thông qua các hình thức giảm giá, chiết khấu không đúng quy định. Giá xuất khẩu, giá gia công đầu ra thấp hơn giá vốn hàng bán, chi phí gia công thực tế nhưng phù hợp với hợp đồng (tức là hợp đồng khác với thực tế). Kê khai doanh thu không kịp thời nhằm kéo dãn thời gian phải nộp thuế, thường xảy ra ở các DN xây dựng, bằng cách chuyển doanh thu đã phát sinh treo trên tài khoản doanh thu chưa thực hiện, hạch toán vào tài khoản phải trả khác ... Phát sinh hoạt động kinh doanh đột xuất, nhưng DN không kê khai hoặc kê khai không trung thực với cơ quan thuế nhằm trốn thuế TNDN như bán lại thầu công trình để hưởng chênh lệch, bán tài sản cố định. Kê khai doanh thu thấp hơn thực tế thanh toán, nhất là các trường hợp cung cấp hàng hóa dịch vụ cho các cá nhân, thường tập trung ở các DN KD nhà hàng khách sạn, xe gắn máy, xăng dầu, vật liệu xây dựng, kim khí điện máy... Nhượng bán, trao đổi vật tư không ghi nhận doanh thu mà chỉ hạch toán thay đổi cơ cấu tài sản lưu động bằng các bút toán nhập, xuất, thu, chi hoặc công nợ phải thu, phải trả; bán phế liệu không xuất hóa đơn. Một số DN có vốn đầu tư nước ngoài thông qua giao dịch với công ty mẹ, các công ty thành viên trong cùng hệ thống để thực hiện định giá chuyển giao nhằm làm giảm số thuế TNDN phải nộp ở Việt Nam. 3.2.4.2. Vi phạm về tập hợp chi phí khi xác định TNCT và thu nhập khác chịu thuế TNDN Nhằm mục đích trốn thuế TNDN, một số DN mua, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để nâng khống chi phí hàng hóa, dịch vụ mua vào; mua, sử dụng hóa đơn bất 74 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ hợp pháp để hợp thức hóa hàng mua trôi nổi trên thị trường; nâng giá mua trên hóa đơn để tăng chi phí. Về chi phí khấu hao tài sản: Một số DN trích khấu hao các tài sản không dùng cho SXKD, hoặc tính khấu hao không phải là tài sản của DN. Chi mua sắm tài sản cố định nhưng hạch toán một lần vào chi phí mà không hạch toán tăng tài sản cố định và tính khấu hao theo qui định. Hạch toán các khoản nâng cấp tài sản vào chi phí. Hạch toán vào chi phí khoản khấu hao TSCĐ không phục vụ cho hoạt động SXKD hoặc khấu hao TSCĐ của máy móc thiết bị trong thời gian không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi mua sắm công cụ dụng dùng nhiều năm nhưng phân bổ một lần vào chi phí. Công cụ không sử dụng trong SXKD nhưng vẫn tiến hành phân bổ vào chi phí trong kỳ; Lợi dụng hóa đơn thu mua, bảng kê thu mua hàng nông, lâm, thủy sản để nâng chi phí bằng cách: nâng số lượng và giá mua, kê khai khống giá trị hóa đơn để hợp thức hóa hàng mua không có hóa đơn và chứng từ hợp pháp. DN không thực hiện kiểm kê định kỳ, không xác định số lượng và giá trị nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa tồn kho; không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kể cả giá trị dở dang mà tính hết vào chi phí trong kỳ, không phân bổ chi phí thu mua cho hàng tồn kho mà tính hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Các đơn vị sản xuất thường xây dựng định mức vật tư cho một đơn vị sản phẩm cao hơn thực tế làm tăng chi phí nguyên vật liệu. Chia nhỏ các khoản chi phí không có hóa đơn chứng từ theo quy định. Kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất vào giá vốn hàng bán trong kỳ, không tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh, không phân bổ đầy đủ chi phí SXKD cho sản phẩm dỡ dang cuối kỳ. Chi phí tiền lương theo hợp đồng lao động và thực tế chi trả cho người lao động khó kiểm tra xác định, không loại trừ trường hợp DN chi trả thấp hơn hợp đồng lao động nhưng hạch toán chi phí tiền lương theo hợp đồng lao động. Lập các hợp đồng lao động khống để tính vào chi phí tiền lương nhưng thực tế không không có phát sinh. Lập các Hợp đồng khoán, ngắn hạn, thời vụ nhiều hơn số lượng thực 75 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ tế phát sinh nhằm mục đích nâng khống chi phí tiền lương. Hạch toán vào quỹ lương các khoản tiền lương, tiền thưởng mang tính chất lương không đúng theo hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể; Qui chế tài chính tiền thưởng nhân viên, các khoản chi phụ cấp không đúng quy định hoặc vượt mức quy định. Xác định lãi vay ngoài không đúng qui định:Tự lập hồ sơ vay cá nhân khống để đưa vào chi phí lãi vay trong năm (đồng thời chấp nhận nộp thuế TNCN để hợp thức khoản chi phí lãi vay này). Vay ngân hàng với lý do ứng trước tiền mua hàng hay trả tiền hàng cho bên bán; sau khi được giải ngân thì chuyển tiền lòng vòng và rút tiền sử dụng vào mục đích khác và hạch toán tiền lãi vay vào chi phí được trừ. Tính trực tiếp vào chi phí đối với lãi vay trong thời gian xây dựng cơ bản (không vốn hoá vào tài sản).Vay cá nhân với lãi suất cao hơn 150% lãi suất cơ bản do NHNN quy định. Không phân bổ chi phí tài chính cho các hoạt động khác (ngoài hoạt động kinh doanh) có sử dụng vốn vay. Lãi vay tính vào chi phí hợp lý nhưng chưa góp đủ vốn điều lệ. Đưa một số khoản chi mà thực tế DN không chi trả vào chi phí của DN như chi phí vận tải quốc tế trong trường hợp xuất khẩu theo giá FOB, chi phí mua hộ nguyên phụ liệu trong trường hợp nhận gia công. Chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất có lợi nhuận nhưng kê khai lỗ hoặc hòa vốn để trốn thuế TNDN. 3.2.5. Nâng cao kỹ năng tác nghiệp, thực hiện đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ thanh tra thuế TNDN tại doanh nghiệp Chuẩn bị tiến hành thanh tra tại DN cán bộ thanh tra phải nghiên cứu kỹ cơ sở dữ liệu của DN, các báo cáo tài chính, quyết toán thuế TNDN của DN; quá trình chấp hành pháp luật về thuế của DN; mặt hàng DN SXKD, quy trình sản xuất sản phẩm, thị trường tiêu thụ, các khách hàng chính của DN; nguồn nhập nguyên liệu, tỷ suất lợi nhuận của DN... Trên cơ sở đó đánh giá ban đầu: khả năng thất thu, mức độ thất thu, khoản doanh thu nào hoặc khoản mục chi phí nào nghi vấn gian lận thuế TNDN, từ đó có định hướng và xây dựng đề cương kiểm tra cụ thể tại DN. Khi tiến hành thanh tra tại DN, tùy theo nội dung đề cương, mục đích của cuộc thanh tra, mà lựa chọn thực hiện các công việc sau: 76 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ - Xem xét đánh giá quá trình luân chuyển chứng từ tại DN. Rà soát các chứng từ thanh toán từ sổ tài khoản tiền mặt, sổ tài khoản tiền gửi đối chiếu với báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kiểm tra tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng trong tổng thể; xác định đường đi của các dòng tiền liên quan đến doanh thu, chi phí. - Đi sâu kiểm tra các khoản doanh thu tăng, giảm đột biến; các khoản chi phí có diễn biến bất thường, tỷ trọng tăng đột biến. Kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho, sản phẩm dở dang, tính lại giá thành sản phẩm xuất bán; xác định lượng tiêu thụ trong kỳ để xác định doanh thu tính thuế TNDN thực tế phát sinh. Kiểm tra đối chiếu chi phí tiền lương theo hợp đồng và thực tế chi trả. - Kiểm tra chi tiết từng công trình xây dựng, xác định khối lượng hoàn thành, tình hình công nợ để phát hiện kịp thời trường hợp che giấu doanh thu tính thuế TNDN (tùy theo loại hình hoạt động của DN). Kiểm tra các khoản chi phí có tính chất phục vụ cho tiêu dùng cá nhân nhất là đối với các DN tư nhân, các công ty mà các thành viên có quan hệ gia đình. - Kiểm tra, đối chiếu danh mục tài sản cố định trên sổ kế toán và thực tế sử dụng, hồ sơ tài sản, mục đích sử dụng của tài sản, xác định nguyên giá, phương pháp trích khấu hao để xác định đúng khoản chi phí khấu hao. - Tổ chức xác minh bảng kê mua hàng thu mua không có hoá đơn, xác minh hóa đơn đầu vào, đầu ra của DN, tập trung những hóa đơn có giá trị lớn, và hóa đơn mua, bán với những khách hàng không thường xuyên. 3.2.6. Chú trọng công tác theo dõi đánh giá tình hình thực hiện các quyết định sau thanh tra Sau một cuộc thanh tra chuyên đề, thanh tra trọng điểm cần phải tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm. Phân tích, đánh giá kết quả thanh tra để kịp thời đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét bổ sung, hoàn thiện chính sách. Tăng cường công tác đôn đốc quá trình thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả về thuế TNDN. Theo dõi chặt chẽ và kiên quyết xử lý các trường hợp dây dưa, trì hoãn việc các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, truy thu thuế TNDN phát hiện sau thanh tra. Trong những 77 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ trường hợp quá thời hạn quy định, có thể áp dụng một trong các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như: Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt; Thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, các nhân khác nắm giữ; Thu hồi mã số thuế, đình chỉ việc sử dụng hoá đơn; Đề nghị thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động. 78 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Hoàn thiện công tác thanh tra thuế TNDN là nhiệm vụ quan trọng và là tất yếu khách quan trên con đường phát triển kinh tế và hoàn thiện hệ thống quản lý thuế của đất nước. Quy trình thanh tra thuế được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ, đảm bảo môi trường thuận lợi, khuyến khích sản xuất kinh doanh; đồng thời có tính chất hạn chế, răn đe, trừng phạt những hành vi vi phạm luật thuế. Đề tài đã giúp nâng cao nhận thức thanh tra là một chức năng quan trọng trong công tác quản lý thuế, thấy được những tồn tại hạn chế và nguyên nhân cần khắc phục, đã đưa ra các giải pháp, kiến nghị để tăng cường xây dựng hệ thống thanh tra trong phạm vi cả nước. Đồng thời thông qua phân tích đã giúp thấy rõ hơn tác động của công tác thanh tra thuế đối với khối doanh nghiệp: Răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm, gian lận về thuế; Góp phần làm cho việc thực thi các luật và chính sách thuế đạt kết quả tốt hơn. Tạo công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Góp phần nâng cao sự giác trong việc chấp hành các chính sách thuế của đối tượng nộp thuế. Là một người đã và đang được tham gia công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn Quảng Trị, tôi nghĩ rằng để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thuế TNDN nói chung và đối với khối doanh nghiệp trên địa bàn Quảng Trị nói riêng, không phải chỉ nắm vững về mặt lý luận mà phải hiểu sâu sắc thực tế tại doanh nghiệp mới có thể vận động một cách khoa học và nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn, đưa ra được những giải pháp có tính chất thiết thực nhất nhằm hoàn thiện công tác thanh tra thuế. Điều nay đòi hỏi người quản lý thuế không những phải giỏi về công tác chuyên môn mà còn phải có kiến thức sâu rông trên nhiều lĩnh vực, đồng thời phải có đạo đức nghề nghiệp. Với mong muốn các đề xuất và kiến nghị đưa ra có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả đối với công tác thanh tra thuế nói riêng và công tác quan lý thuế nói chung, tác 79 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ giả đã hoàn thành đề tài luận văn “Hoàn thiện công tác thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị”. Luận văn đã khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn triển khai công tác thanh tra thuế ở một số nước và một số địa phương; làm cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện công tác thanh tra thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị theo hướng chuyên nghiệp hoá và phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Kiến nghị với Bộ Tài Chính, Tổng cục Thuế * Kiến nghị về chính sách Trước khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, kiểm tra thuế nên trưng cầu ý kiến đóng góp của nhiều tầng lớp nhân dân, rà soát kỹ để tránh tình trạng sửa đổi, bổ sung nhiều lần hoặc phải ban hành văn bản hướng dẫn dưới luật quá nhiều gây khó khăn cho cả NNT lẫn cán bộ thuế trong việc cập nhật thông tin hay thi hành pháp luật thuế. Kiến nghị Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính luôn có chỉ đạo, trả lời kịp thời khi Cục Thuế báo cáo vướng mắc, xin ý kiến để việc xử lý công tác thanh tra thuế nhanh, kịp thời và sát thực. Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, nhà hàng, khách sạn hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Trị bị thất thu thuế rất nhiều, các biện pháp quản lý chưa mang lại hiệu quả cao. Để khuyến khích người tiêu dùng lấy đủ hóa đơn khi sử dụng dịch vụ, ăn uống, kiến nghị Tổng cục Thuế nghiên cứu chính sách đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng như: chấp nhận một số chi phí được trừ có hóa đơn khi tính thuế TNCN hoặc hoàn một phần thuế VAT cho người tiêu dùng khi có hóa đơn Thực tế ngành thuế nước ta hiện nay đang tồn tại hiện tượng có quá nhiều văn bản hướng dẫn chồng chéo, phức tạp, thiếu tính hệ thống, thậm chí cùng là văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế nhưng lại có nội dung không thống nhất, hay trái ngược nhau. Điều này gây khó khăn trực tiếp cho người nộp thuế khi muốn thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình và khó khăn cho cả cán bộ thuế khi thực hiện theo văn bản hướng dẫn. Điển hình nhất vẫn là hệ thống Luật, Nghị định, 80 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Thông tư và các văn bản hướng dẫn liên quan đến thuế thu nhập cá nhân. Có quá nhiều thông tư, công văn hướng dẫn của Bộ Tài Chính và Tổng cục Thuế với nội dung liên tục sửa đổi, bổ sung hay thay đổi về mẫu biểu, cách thức hoàn thuế, bù trừ thuế, nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế... gây ra những phản ứng thiếu tích cực từ phía người dân. Hệ thống văn bản liên quan đến thuế GTGT và TNDN cũng liên tục thay đổi khiến cho doanh nghiệp khó theo dõi và thực hiện cho đúng. Công tác quản lý thuế nói chung và thanh tra thuế nói riêng cũng bị ảnh hưởng. Cơ quan thuế liên tục nhận được những ý kiến phàn nàn về chính sách thuế từ phía các doanh nghiệp do họ không thể theo kịp sự thay đổi của chính sách thuế. * Kiến nghị về quy trình: Kiến nghị Tổng cục Thuế cần quy định rõ và cụ thể hoá các bước thực hiện, trình tự, thủ tục pháp lý đối với trường hợp ấn định thuế; hỗ trợ cách thức, phương pháp cụ thể xây dựng định mức, tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành để làm cơ sở pháp lý cho việc xử lý vi phạm. Kiến nghị Tổng cục Thuế cần có quy chế phối hợp giữa Bộ Thông tin truyền thông với Tổng cục Thuế quy định về cung cấp, trao đổi thông tin giữa Bưu điện tỉnh, thành phố, các đơn vị cung cấp dịch vụ mạng cho các Công ty bán hàng qua mạng với Cục Thuế để phối hợp thu thập số liệu, thông tin liên quan đến việc bán hàng qua mạng của tổ chức, cá nhân nhằm xử lý về thuế đạt kết quả tốt nhất. Kiến nghị Tổng cục Thuế cần chuẩn hoá các báo cáo về công tác thanh, kiểm tra làm sao để các báo cáo mang tầm đúc kết hiệu quả thực hiện nhiệm vụ thanh, kiểm tra tránh báo cáo trùng lắp và hành chính. * Kiến nghị hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và các phần mềm quản lý thuế: Kiến nghị Tổng cục Thuế xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về các DN có quan hệ liên kết trên toàn quốc, đồng thời chỉ đạo các Cục Thuế phối hợp đồng bộ, hiệu quả khi triển khai thanh tra chống chuyển giá. Đề nghị Tổng cục Thuế có bộ phận chuyên trách thực hiện và chỉ đạo hướng dẫn các Cục Thuế địa phương về phương pháp, cánh thức thu thập thông tin trên 81 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ phạm vi cả nước để xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin toàn quốc về giá và tỷ suất kết hợp với việc mua thông tin của nước ngoài pháp lý hoá bằng văn bản để cung cấp cho các địa phương áp dụng, đây cũng chính là cơ sở pháp lý về mặt thông tin dữ liệu cho hoạt động thanh tra thuế nói chung và chống chuyển giá nói riêng và áp dụng thỏa thuận giá trước APA. Kiến nghị Tổng cục Thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ chức quốc tế, CQT các nước để xây dựng cơ sở dữ liệu chung về giá, xây dựng hệ thống tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành để các Cục Thuế và DN khai thác sử dụng. Tiến tới áp dụng phương pháp thoả thuận giá trước đối với các DN có giao dịch liên kết. Kiến nghị Tổng cục Thuế xây dựng hệ thống phần mềm nối mạng toàn quốc về hóa đơn, cho phép lưu trữ và tra cứu, khai thác dữ liệu về người nộp thuế được nối mạng nội bộ ngành thuế trên toàn quốc để phục vụ thiết thực cho công tác quản lý và thanh tra thuế. Các cơ quan thuế muốn thực hiện xác minh hoá đơn phải gửi công văn yêu cầu cơ quan thuế nơi quản lý người nộp thuế trả lời xác minh, gây mất thời gian và tốn nhiều công sức. * Kiến nghị tăng cường lực lượng cán bộ thanh tra thuế Do số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng nhanh cùng với sự đa dạng, phong phú, phức tạp của các loại hình, ngành nghề kinh doanh nên công tác thanh tra thuế ngày càng khó khăn hơn. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ thanh tra thuế được bổ sung hàng năm rất ít, không đủ nhân lực để thực hiện tốt công việc được giao. Mặt khác công tác luân phiên luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác sau 03 năm phải chuyển đổi vị trí công tác đã làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cán bộ thanh tra, hầu hết các cán bộ thanh tra phải nắm bắt lại từ đầu Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho hiệu quả thanh tra thuế hàng năm chưa cao. Vì vậy, kiến nghị Tổng cục Thuế tăng thêm chỉ tiêu tuyển dụng cán bộ, có kế hoạch luân chuyển đúng nghiệp vụ chuyên môn để tăng cường lực lượng cán bộ phục vụ trực tiếp công tác thanh tra thuế. Đề nghị Tổng cục Thuế tăng cường hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập 82 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ huấn cho công chức,về công tác thanh tra chuyên ngành và tổ chức các lớp học về cách ứng xử, phương pháp làm việc với DN, phong cách làm việc của công chức thuế, đạo đức, tác phong, và ý thức chấp hành kỷ cương kỷ luật của công chức thuế. Kiến nghị Tổng cục Thuế thường xuyên tổ chức các chương trình trao đổi kinh nghiệm về quản lý thuế và thanh tra thuế đối với doanh nghiệp với các chuyên gia thuế nước ngoài. Mời chuyên gia nước ngoài giảng dạy trực tiếp các chương trình thanh tra thuế nâng cao cho cán bộ thuế nhằm bắt kịp với kinh nghiệm và kỹ thuật thanh tra tiên tiến của nước bạn. 2.2. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị Quản lý thuế theo địa bàn tại Cục Thuế Quảng Trị đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng vẫn tồn tại một số khó khăn do thiếu sự phối hợp giữa cơ quan thuế với Chính quyền địa phương. Quản lý doanh nghiệp trên địa bàn theo phân cấp quản lý hành chính thuộc trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân phường, xã. Tuy nhiên, do thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế và Uỷ ban nhân dân phường, xã đã dẫn đến tình trạng có doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa bàn kinh doanh mà cả cơ quan thuế và Uỷ ban nhân dân đều thiếu thông tin. Khi cán bộ thuế đến địa bàn để xác minh doanh nghiệp bỏ trốn thì gặp thái độ bất hơp tác của cán bộ phường, xã khiến cho công tác xác minh địa điểm gặp nhiều khó khăn. Nhiều địa phương có suy nghĩ công tác thu thuế là trách nhiệm của cơ quan thuế, thiếu sự chỉ đạo, ủng hộ ngành thuế khi xử lý các vướng mắc đặc biệt là công tác cưỡng chế nợ thuế của các doanh nghiệp hiện nay. Vì vậy, kiến nghị với UBNN tỉnh Quảng Trị chỉ đạo ban hành quy chế phối hợp giữa cơ quan thuế với UBNN địa phương trong công tác quản lý thuế, giúp cho công tác quản lý thuế nói chung và thanh tra thuế nói riêng ngày càng hiệu quả hơn. 83 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Bộ Tài Chính (2013), Chính sách thuế mới 2013, hướng dẫn kê khai nộp, quyết toán thuế, Nhà xuất bản Tài chính. 2. Chính phủ (2008), Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008. 3. Cục Thuế tỉnh Quảng Trị (2015-2017), báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác thuế các năm 2015; 2016; 2017. 4. Cục Thuế tỉnh Quảng Trị (2015-2017), báo cáo đánh giá kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế các năm 2015; 20165; 2017. 5. Nguyễn Thị Cành (2009), Giáo trình phương pháp & phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. HCM . 6. Nguyễn Quang Dong (2012), Giáo trình kinh tế lượng, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. 7. Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28/07/2015 của Tổng Cục Thuế 8. Quốc hội khóa XII (Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 9. Quốc Hội (2008), Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 10. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2009), “Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh”, Nhà xuất bản Thống kê. 11. Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: Thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản Lao động Xã hội. 12. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS-tập 1”, Nhà xuất bản Hồng Đức. 13. Hồ Hoàng Trường (2012), Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh. 84 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ TÀI LIỆU TIẾNG ANH 14. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, R.E. and Tatham, R.L. (2006) Mutilvariate Data Analysis 6th ed, Upper Saddle River NJ, Prentice –Hall. 15. Maccallum, R.C., Widaman, K.F., Zhang, S. and Hong.S (1999), Sample size in factor analysis, Psychological Methods, 4, 84 -99. 16. Nunally & Bernstein (1994), Psychometric Theory, 3th ed, Mc Graw – Hill, New York. 17. Churchill, JR (1979), A Paradigm for Developing Better Measures of Marketing Constructs, Journal of Marketing research. CÁC WEBSITE 18. Website của Tổng cục thuế 19. Website của Bộ Tài chính 20. Tạp chí Thuế nhà nước online: 21. Website Nghiên cứu định lượng 22. 23. dia-ban-tinh-thua-thien-hue-18201/ 24. qua-cong-tac-quan-ly-thu-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-doi-voi-doanh- nghiep-47521/ 85 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT CỦA CÁC CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ MỤC TIÊU – Ý NGHĨA: Xin chào Anh/Chị. Tôi là Hoàng Thị Thu. Hiện tôi đang làm luận văn Thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện công tác thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị”. Để đảm bảo tính thực tế và khách quan của luận văn, tôi rất mong các Anh/Chị dành chút thời gian đánh dấu vào phiếu điều tra. Tất cả những câu trả lời của Anh/Chị trong cuộc điều tra chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu và được giữ bí mật. Các ý kiến của Anh/Chị không có tính chất sai hay đúng, mỗi ý kiến sẽ giúp ích cho tôi thực hiện nghiên cứu này. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI: Bảng câu hỏi gồm các phần chính: A. Thông tin về cá nhân trả lời phiếu điều tra B. Bảng trả lời các câu hỏi của phiếu điều tra C. Các ý kiến khác Anh/Chị đánh dấu “x” vào ô mà Anh/Chị lựa chọn. Thang điểm đối với câu hỏi phần B được quy định như sau: 1 - Rất không đồng ý; 2 - Không đồng ý; 3 - Trung tính; 4 - Đồng ý; 5 - Rất đồng ý. Phiếu điều tra được thu nhận trong vòng 20 ngày, kể từ ngày 01/11/2017. Các Anh/Chị có thể gửi phiếu điều tra trực tiếp về cho tôi theo địa chỉ: Hoàng Thị Thu, Phòng Thanh tra thuế – Cục Thuế tỉnh Quảng Trị, Địa chỉ: 260 Đường Hùng Vương TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ của anh/chị! 86 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ A. THÔNG TIN CÁ NHÂN TRẢ LỜI PHIẾU ĐIỀU TRA: Họ và tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Giới tính:  Nam  Nữ Thâm niên công tác trong ngành thuế:  Dưới 1 năm  Từ 1 đến dưới 5 năm  từ 5 năm trở lên Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:  Trước đại hoc   ại học  Sau đại học B. BẢNG ĐÁNH DẤU CÂU TRẢ LỜI: TT Câu phỏng vấn 1 2 3 4 5 1 Cơ quan thuế luôn cập nhật chính sách thuế mới cho các doanh nghiệp. 2 Cán bộ phòng hỗ trợ tuyên truyền luôn hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng theo chính sách thuế. 3 Cơ quan thuế thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về quy định thuế cho các doanh nghiệp 4 Cán bộ, viên chức làm công tác thanh, kiểm tra thuế nắm vững chính sách, pháp luật thuế. 5 Cán bộ, viên chức làm công tác thanh, kiểm tra thuế có hiểu biết về lĩnh vực doanh nghiệp mà mình trực tiếp làm công tác thanh, kiểm tra thuế. 6 Quy trình thanh, kiểm tra thuế rõ ràng, cụ thể. 7 Cơ quan thuế luôn có kế hoạch cho công tác thanh, kiểm tra thuế vào thời điểm đầu năm. 8 Các quy định về thuế rõ ràng 9 Các văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế rõ ràng, chặt chẽ. 10 Các biện pháp chế tài đối với doanh nghiệp vi phạm có tác động hiệu quả đến việc doanh nghiệp chấp hành các quy định về thuế. 87 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ TT Câu phỏng vấn 1 2 3 4 5 11 Doanh nghiệp có hiểu biết, nắm vững về quy định thuế thực hiện tốt các quy định về thuế. 12 Doanh nghiệp thường xuyên cập nhật chính sách thuế thực hiện tốt các quy định về thuế. 13 Doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định về thuế nếu được hướng dẫn cụ thể từ cán bộ quản lý thuế trực tiếp. 14 Doanh nghiệp có nhân viên chuyên trách công tác thuế sẽ thực hiện tốt hơn doanh nghiệp không có nhân viên chuyên trách. 15 Ban lãnh đạo doanh nghiệp có quan tâm đến công tác thuế thì doanh nghiệp sẽ thực hiện tốt công tác thuế. C. CÁC Ý KIẾN KHÁC: ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. Trân trọng cám ơn sự hỗ trợ của các Anh/Chị. 88 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_thanh_tra_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_tai_cuc_thue_tinh_quang_tri_1489_2076231.pdf
Luận văn liên quan