Định hướng phát triển của ngân hàng Maritime Bank đang chú trọng
vào việc phát triển tín dụng khách hàng doanh nghiệp hướng đến nâng cao
chất lượng dịch vụ, quản trị tốt rủi ro tín dụng. Nội dung luận văn nghiên
cứu đáp ứng được định hướng đó và là một vấn đề cấp thiết, quan trọng và
có tính ứng dụng thực tiễn.
Sau năm năm thực hiện, hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp đã khẳng định được vai trò quan trọng trong công tác quản lý
chất lượng tín dụng tại Maritime Bank. Đây chính là động lực để Maritime
Bank tiếp tục hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng ngày càng chính xác
và hiệu quả hơn nữa để phục vụ cho công tác quản trị rủi ro và phân loại nợ
xấu theo quy định của nhà nước.
Luận văn hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng thương mại góp có cấu tạo ba chương, mỗi chương có
một chức năng khác nhau:
- Chương một: Hoàn thiện cơ sở lý luận của phương pháp xếp hạng tín
dụng khách hàng doanh nghiệp
- Chương hai: Phân tích và nêu thực trạng xếp hạng doanh nghiệp tại
ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
- Chương ba: Căn cứ vào các hạn chế của công tác xếp hạng tín dụng
tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam học viên đề xuất các biện pháp
với ngân hàng và cơ quan chức năng để có thể hoàn thiện những hạn chế
còn tồn tại để tiến đến công tác xếp hạng tín dụng tại ngân hàng cho kết
quả ngày càng tin cậy và đảm bảo tránh những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải.
100 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1530 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP hàng hải Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành trái phiếu) và
vốn chủ sở hữu
IV Chỉ tiêu thu nhập
11
Lợi nhuận gộp/
Doanh thu
thuần
= Lợi nhuận gộp
từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ/
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, cứ
1 đơn vị doanh thu thuần trong
kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận gộp.
12
Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh (không
bao gồm hoạt
động tài chính)/
Doanh thu
thuần
= (Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh doanh -
Thu nhập thuần
từ hoạt động tài
chính + Chi phí
cho hoạt động tài
chính)/ Doanh thu
thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn vị
doanh thu thuần thu được trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh,
không bao gồm lợi nhuận từ hoạt
động tài chính.
13 Lợi nhuận sau = Lợi nhuận sau Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn vị
Thang Long University Libraty
Trang | 59
thuế/ Vốn chủ
sở hữu bình
quân
thuế/ Vốn chủ sở
hữu bình quân
vốn chủ sở hữu bình quân đầu tư
vào sản xuất kinh doanh trong
kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp càng cao.
14
Lợi nhuận sau
thuế/ Tổng tài
sản bình quân
= Lợi nhuận sau
thuế/ Tổng tài sản
bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng
tổng tài sản bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này
càng cao thể hiện hiệu quả sử
dụng tổng tài sản của doanh
nghiệp càng cao.
15
(Lợi nhuận
trước thuế và
Chi phí lãi
vay)/ Chi phí
lãi vay
= (Lợi nhuận
trước thuế + Chi
phí lãi vay)/ Chi
phí lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử
dụng đòn cân nợ của doanh
nghiệp , cứ 1 đơn vị chi phí lãi
vay bỏ ra trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận trước
thuế và lãi vay.
Bước 6: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Thông tin phi tài chính được sắp xếp thành 5 nhóm chỉ tiêu sau:
I Đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp
II Trình độ quản lý và môi trường nội bộ
III Quan hệ với Ngân hàng
IV
Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành (nhóm chỉ tiêu được đánh giá bởi
Hội sở chính, các mức điểm của từng chỉ tiêu đối với từng ngành, khu
vực cụ thể sẽ được áp trên cơ sở những đánh giá của Hội sở chính, Chi
nhánh không thực hiện chấm điểm đổi với các chỉ tiêu này)
V Các nhân tố liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
Lưu ý:
- Do đặc thù riêng của mỗi ngành nên số lượng, giá trị chuẩn và trọng
số của các chỉ tiêu phụ của các ngành/ nhóm ngành khác nhau là khác
nhau.
- Trong mỗi loại khách hàng theo loại hình sở hữu, Hệ thống sẽ quy
định cách chấm điểm riêng đối với trường hợp khách hàng đang có quan hệ
tín dụng hoặc khách hàng mới chưa có quan hệ tín dụng tại Maritime Bank.
Trường hợp khách hàng đã có quan hệ tín dụng:
Trang | 60
Bảng 2.8. Xác định các trọng số đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng
của Maritime Bank. (Nguồn quy định xếp hạng tín dụng nội bộ Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam)
STT Các chỉ tiêu DNNN
DN có vốn
đầu tư nước
ngoài
DN khác
1 Khả năng trả nợ 6% 7% 5%
2
Trình độ quản lý và môi
trường nội bộ
12% 8% 12%
3 Quan hệ với Ngân hàng 50% 50% 50%
4
Các nhân tố ảnh hưởng
đến ngành
12% 12% 12%
5
Các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động của DN
20% 23% 21%
Tổng số 100% 100% 100%
Trường hợp khách hàng mới chưa có quan hệ tín dụng:
Bảng 2.9: Xác định các trọng số đối với khách hàng chưa có quan hệ tín
dụng của Maritime Bank (Nguồn: Quy định xếp hạng tín dụng nội bộ Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam)
STT Các chỉ tiêu DNNN
DN có vốn
đầu tư nước
ngoài
DN khác
1 Khả năng trả nợ 13% 14% 12%
2 Trình độ quản lý 23% 19% 23%
3
Quan hệ với ngân hàng
và các TCTD khác
20% 20% 20%
4
Các nhân tố ảnh hưởng
đến ngành
12% 12% 12%
5
Các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động của DN
32% 35% 33%
Tổng số 100% 100% 100%
Thang Long University Libraty
Trang | 61
Bước 7: Tổng hợp điểm và xếp hạng
Điểm của khách hàng = Điểm các chỉ tiêu tài chính * Trọng số phần tài
chính + Điểm các chỉ tiêu phi tài chính * Trọng số phần phi tài chính
Trong đó, trọng số của phần tài chính và phi tài chính phụ thuộc vào
báo cáo tài chính của khách hàng có được kiểm toán hay không. Cụ thể:
Bảng 2.10 Trọng số tính điểm cho các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của
Maritime Bank. (Nguồn: Quy định xếp hạng tín dụng nội bộ Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam)
Chỉ tiêu
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Có kiểm toán Không kiểm toán
Các chỉ tiêu tài chính 35% 30%
Các chỉ tiêu phi tài chính 65% 65%
Xếp hạng khách hàng: Dựa trên tổng số điểm đạt được, khách hàng
được xếp vào một trong 10 hạng theo thang điểm như sau:
Bảng 2.11 Bảng phân loại khách hàng của Maritime Bank. (Nguồn: Quy
định xếp hạng tín dụng nội bộ Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam)
Điểm đạt
được
Xếp
hạng
Đặc điểm
Mức độ rủi
ro
87 - 100 AAA Tình hình tài chính mạnh
Năng lực cao trong quản trị
Hoạt động đạt hiệu quả cao
Triển vọng phát triển lâu dài
Rất vững vàng trước những tác
động của môi trường kinh doanh
Đạo đức tín dụng cao.
Thấp nhất
78 đến dưới
87
AA Khả năng sinh lời tốt
Hoạt động hiệu quả và ổn định
Quản trị tốt
Triển vọng phát triển lâu dài
Đạo đức tín dụng tốt.
Thấp nhưng
về dài hạn
cao hơn
khách hàng
loại AAA
72 đến dưới
78
A Tình hình tài chính ổn định
nhưng có những hạn chế nhất
định
Hoạt động hiệu quả nhưng
Thấp
Trang | 62
Điểm đạt
được
Xếp
hạng
Đặc điểm
Mức độ rủi
ro
không ổn định như khách hàng
loại AA
Quản trị tốt
Triển vọng phát triển tốt
Đạo đức tín dụng tốt.
67 đến dưới
72
BBB Hoạt động hiệu quả và có triển
vọng trong ngắn hạn
Tình hình tài chính ổn định
trong ngắn hạn do có một số hạn
chế về tài chính và năng lực
quản lý và có thể bị tác động
mạnh bởi các điều kiện kinh tế,
tài chính
Trong môi trường kinh doanh.
Trung bình
63 đến dưới
67
BB Tiềm lực tài chính trung bình,
có những nguy cơ tiềm ẩn
Hoạt động kinh doanh tốt trong
hiện tại nhưng dễ bị tổn thương
bởi những biến động lớn trong
kinh doanh do các sức ép cạnh
tranh và sức ép từ nền kinh tế
nói chung
Trung bình,
khả năng trả
nợ gốc và lãi
trong tương
lai ít được
đảm bảo hơn
khách hàng
loại BBB
60 đến dưới
63
B Khả năng tự chủ tài chính thấp,
dòng tiền biến động
Hiệu quả hoạt động kinh doanh
không cao, chịu nhiều sức ép
cạnh tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị
tác động lớn từ những biến động
kinh tế nhỏ
Cao, do khả
năng tự chủ
tài chính
thấp. Ngân
hàng chưa
có nguy cơ
mất vốn
ngay nhưng
về lâu dài sẽ
khó khăn
nếu tình hình
hoạt động
kinh doanh
của khách
hàng không
được cải
thiện.
Thang Long University Libraty
Trang | 63
Điểm đạt
được
Xếp
hạng
Đặc điểm
Mức độ rủi
ro
57 đến dưới
60
CCC Hiệu quả hoạt động thấp, kết
quả kinh doanh nhiều biến động
Năng lực tài chính yếu, bị thua
lỗ trong một hay một số năm tài
chính gần đây và hiện tại đang
vật lộn để duy trì khả năng sinh
lời
Khá cao, là
mức cao
nhất có thể
chấp nhận;
xác suất vi
phạm hợp
đồng tín
dụng cao,
nếu không
có những
biện pháp
kịp thời,
ngân hàng
có nguy cơ
mất vốn
trong ngắn
hạn
53 đến dưới
57
CC Hiệu quả hoạt động thấp
Năng lực tài chính yếu kém, đã
có nợ quá hạn (dưới 90 ngày)
Năng lực quản lý kém
Rất cao, khả
năng trả nợ
ngân hàng
kém, nếu
không có
những biện
pháp kịp
thời, ngân
hàng có
nguy cơ mất
vốn trong
ngắn hạn
45 đến dưới
53
C Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị
thua lỗ, không có triển vọng
phục hồi
Năng lực tài chính yếu kém, đã
có nợ quá hạn
Năng lực quản lý kém
Rất cao,
ngân hàng sẽ
phải mất
nhiều thời
gian và công
sức để thu
hồi vốn cho
vay
Ít hơn 45 D Các khách hàng này bị thua lỗ
kéo dài, tài chính yếu kém, có
nợ khó đòi, năng lực quản lý rất
kém.
Đặc biệt
cao, ngân
hàng hầu
như sẽ
Trang | 64
Điểm đạt
được
Xếp
hạng
Đặc điểm
Mức độ rủi
ro
không thể
thu hồi được
vốn cho vay.
Bước 8: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm và xếp hạng khách
hàng
Sau khi hoàn tất việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng, cán bộ tín
dụng tại chi nhánh in báo cáo kết quả chấm điểm từ Hệ thống, trình trưởng
phòng tín dụng hoặc trưởng đơn vị kinh doanh kiểm tra và ký trước khi
chuyển sang bộ phậm kiểm soát độc lập.
2.2.3. Kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Maritime Bank giai đoạn 2012 – 2014
Tính đến 31/12/2014 công tác xếp hạng tín dụng tại Maritime Bank
đạt được số lượng khách hàng xếp hạng tăng theo từng năm nhưng số
lượng không quá 30% khách hàng có mối quan hệ tín dụng. Điều đó có
nhiều nguyên nhân trong đó khó khăn chủ yếu về nhân lực thực hiện, số
liệu khách hàng không đầy đủ và chưa phản ánh đúng với thực trạng chất
lượng tài sản tại Maritime Bank.
Bảng 2.12 Kết quả xếp hạng tín dụng năm 2012-2014 của Maritime Bank.
(Nguồn ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam)
(Tỷ lệ %)
Xếp loại 2012 2013 2014
AAA 20.48 18.21 12.48
AA 51.23 43.5 41.00
A 17.54 15.02 26.09
BBB 4.23 8.2 5.55
BB 1.21 2.16 1.44
B 1.08 1.93 2.91
CCC 1.65 2.24 3.22
CC 1.21 4.12 3.48
C 0.67 3.08 2.47
D 0.7 1.54 1.36
Tổng cộng 100.00 100.00 100.00
Thang Long University Libraty
Trang | 65
Kết quả trên cho thấy khách hàng xếp loại A luôn chiếm tỷ lệ rất cao,
khách hàng. Tỷ lệ AAA và AA giảm dần theo các năm do tình hình kinh tế
giai đoạn này có sự biến động dẫn đến kết quả kinh doanh không có nhiều
khả quan.
Bảng 2.13 Bảng nhóm khách hàng và tỷ lệ khách hàng xảy ra nợ xấu.
(Nguồn ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam).
Xếp
loại
Phần
trăm
khách
hàng
Nhóm nợ
Tỷ lệ
khách
hàng
xảy ra
nợ xấu
1 2 3 4 5
AAA 12.48 1280 4 12 8 4 1.83
AA 41.00 4225 15 18 14 24 1.30
A 26.09 2564 38 32 43 56 4.79
BBB 5.55 451 68 15 32 15 10.67
BB 1.44
51 18 23 59 66.23
B 2.91
14 9 36 246 95.41
CCC 3.22
2 10 325 100
CC 3.48
3 15 347 100
C 2.47
25 234 100
D 1.36
21 121 100
Tổng
cộng
100 8520 190 109 227 1431
Qua số liệu trên ta có thể thấy nhóm khách hàng xếp nhóm A gặp
phải nợ xấu vẫn chiếm tỷ lệ khá cao do nhiều nguyên nhân trong đó có
nguyên nhân dữ liệu chấm điểm, trình độ cán bộ thực hiện.
2.2.4. Nghiên cứu tình huống xếp hạng tín dụng thực tế tại Maritime
Bank
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
dụng theo hướng tăng cường khả năng dự báo nguy cơ dẫn đến rủi ro tín
dụng nên đề tài nghiên cứu chỉ tập trung phân tích những hồ sơ tín dụng đã
được xếp hạng cao tức là thuộc nhóm A, AA, AAA, BBB, (Các mức xếp
hạng được đánh giá là rủi ro thấp và có thể ưu tiên cấp tín dụng) nhưng trên
thực tế đã phát sinh nợ xấu hoặc có xu hướng nợ xấu.
Trang | 66
Doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần, có quy mô nhỏ, kinh
doanh trong lĩnh vực bao bì - thiết kế và in ấn bao bì. Các số liệu cơ bản về
tình hình tài chính của doanh nghiệp này (Dưới đây được gọi là công ty CP
bao bì P)
Kết quả kinh doanh quý Quý 2 năm 2015, Công ty CP bao bì P đạt
doanh thu 9.098.546.866 đồng, Giá vốn hàng bán là 7.792.879.400 đồng,
Lợi nhuận trước thuế: 597.566.068 đồng, Lợi nhuận sau thuế: 448,174,551
đồng.
Xác định quy mô ngành: Theo thông tin thu thập được thì chỉ tiêu
chính được xác định như sau: Vốn chủ sở hữu: 3,730,621,400 đồng, Số
lượng lao động bình quân: 88 người, Doanh thu thuần: 18,401,257,945
đồng, Tổng tài sản 9,227,781,203 đồng.
Căn cứ vào các chỉ tiêu trên thì doanh nghiệp được xếp vào nhóm
doanh nghiệp có quy mô nhỏ thuộc ngành: Sản xuất giấy và các sản phẩm
từ giấy và in ấn.
Xác định số điểm cho các chỉ tiêu tài chính:
Bảng 2.14: Bảng xác định điểm nhóm tài chính doanh nghiệp P. (Nguồn
ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam).
STT Chỉ tiêu
Đơn
vị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Điểm
số
Điểm số
x tỷ
trọng
I Chỉ tiêu thanh khoản 25% 21
1
Khả năng thanh toán
hiện hành
lần 10% 1.66 100 10
2
Khả năng thanh toán
nhanh
lần 10% 1.30 80 8
3
Khả năng thanh toán tức
thời
lần 5% 0.12 60 3
II Chỉ tiêu hoạt động 25% 0.00 20
1 Vòng quay vốn lưu động vòng 5% 2.19 80 4
2 Vòng quay hàng tồn kho vòng 6% 10.63 80 4.8
3
Vòng quay các khoản
phải thu
vòng 4% 3.24 80 3.2
Thang Long University Libraty
Trang | 67
4 Hiệu suất sử dụng TSCĐ lần 10% 29.35 80 8
III Chỉ tiêu cân nợ 25% 0.00 24
1
Tổng nợ phải trả/ Tổng
tài sản
% 10% 0.60 100 10
2 Nợ dài dạn/Vốn CSH % 10% 0.00 100 10
3 Tổng nợ/Vốn CSH % 5% 1.47 80 4
IV Chỉ tiêu thu nhập 0.00 22.4
1
Lợi nhuận gộp/Doanh
thu thuần
% 6% 0.11 80 4.8
2
Lợi nhuận từ hoạt động
KD/Doanh thu thuần
% 7% 0.07 80 5.6
3
Lợi nhuận sau thuế/Vốn
CSH bình quân
% 3% 0.20 100 3
4
Lợi nhuận sau thuế/Tổng
tài sản bình quân
% 5% 0.08 100 5
5 EBIT/Chi phí lãi vay lần 4% 3.64 100 4
Tổng số điểm 87.4
Xác định điểm cho Nhóm các chỉ tiêu phi tài chính
Bảng 2.15: Bảng tính điểm cho các chỉ tiêu phi tài chính doanh
nghiệp P. (Nguồn Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam)
STT Các chỉ tiêu Tỷ trọng
Điểm số * Tỷ
trọng
I
Khả năng trả nợ của doanh
nghiệp
5.00% 5
II
Trình độ quản lý và môi
trường nội bộ
12.00% 8.8
III Quan hệ với Ngân hàng 50.00% 46.00
IV
Các nhân tố ảnh hưởng đến
ngành
12.00% 8.70
V
Các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động của doanh nghiệp
21.00% 16.03
Tổng cộng 84.53
Xác định số điểm của công ty đạt được
Do báo cáo tài chính của công ty chỉ là báo cáo nộp cơ quan thuế nên
trọng số cho chỉ số tài chính và chỉ số phi tài chính lần lượt là 35% và 60%
Trang | 68
Tổng điểm = 35%*87.4+60*84.53=81.1645điểm
Căn cứ vào bảng xác định điểm thì doanh nghiệp được xếp vào hạng
AA.
2.3. ĐÁNH GIÁCÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
VIỆT NAM
2.3.1. Kết quả
Công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Maritime
Bank đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần phân loại và sàng lọc
khách hàng, giúp ngân hàng có quyết định tín dụng phù hợp với từng nhóm
khách hàng, hạn chế rủi ro tín dụng.
Thứ nhất: Công tác Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
tại Maritime Bank đã bước đầu phân loại khách hàng để ra quyết định
cho vay: Công tác xếp hạng tín dụng góp phần cải thiện tính chính xác và
hiệu lực của việc ra quyết định cấp tín dụng, cung cấp phương tiện hỗ trợ
để quá trình ra quyết định trở nên hiệu quả hơn, tiết kiệm thời gian, chi phí
và giảm bớt sự can thiệp từ con người. Mặt khác nó còn hỗ trợ xác định giá
khoản tín dụng: Phân loại các mức độ rủi ro và là một trong những căn cứ
tin cậy để xác định giá cho các khoản tín dụng, theo nguyên tắc mức xếp
hạng tín dụng càng thấp có nghĩa là rủi ro cao thì có mức giá cao và ngược
lại.
Thứ hai: Công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
góp phần phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Maritime
Bank chính xác, đảm bảo theo quy định pháp luật về trích lập rủi ro. Mô
hình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Martime Bank bước
đầu theo thông lệ quốc tế. Bằng sự kết hợp hai phương pháp chuyên gia và
phương pháp mô hình với các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính tương đối
toàn diện, đầy đủ, công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của
ngân hàng là công cụ hiệu quả trong việc đánh giá quá trình quản trị rủi ro
Thang Long University Libraty
Trang | 69
của các bộ phận liên quan, bảo đảm việc cấp tín dụng được quản lý phù
hợp, các tài sản có rủi ro tín dụng nằm trong các giới hạn, thống nhất với
các tiêu chuẩn thận trọng và khả năng phát hiện rủi ro sớm. Mặt khác xếp
hạng tín dụng góp phần giúp ngân hàng xác định nhóm nợ và các quy định
khác phù hợp theo thông tư 02/2013/TT-NHNN và các thông tư điều chỉnh.
Thứ ba: Hỗ trợ ngân hàng trong việc quản lý và quản trị khách
hàng. Quan hệ khách hàng phụ thuộc vào mức độ xếp hạng tín dụng của
khách hàng đó. Những khách hàng tốt với mức xếp hạng tín dụng cao thì sẽ
được ngân hàng ưu ái hơn trong các quan hệ giao dịch, có những chính
sách chăm sóc tốt hơn như ưu đãi về phí, chăm sóc khách hàng tại doanh
nghiệp... Những khoản vay có mức rủi ro cao ngân hàng luôn kiểm soát,
đánh giá thường xuyên hơn những khoản vay có mức độ rủi ro thấp hơn.
Thứ tư công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp hỗ
trợ công tác quản lý thông tin theo danh mục và tạo lập báo cáo: Dữ liệu
đưa vào hệ thống xếp hạng tín dụng rất phong phú liên quan đến khoản vay
và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Hiện tại công tác xếp hạng tín
dụng tại Maritime Bank đang áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống, phục
vụ quản lý tín dụng toàn hệ thống, phục vụ quản lý tín dụng tại CN, phục
vụ quản lý đầu tư tài chính, phân loại nợ và trích lập dự phòng. Công tác
xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của Maritime Bank đang sử
dụng hoàn toàn tự động trên phần mềm có nền tảng công nghệ tin học cao,
cho phép chiết xuất, quản lý các trường thông tin theo từng danh mục yêu
cầu và đưa ra hệ thống báo cáo hiệu quả.
Thứ năm: Công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
góp phần hạn chế yếu tố chủ quan của người đánh giá. Trước đây khi
đánh giá doanh nghiệp và khoản tín dụng phần lớn dựa trên nhận xét và
kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Như vậy rất rủi ro khi trình độ và nhận
thức, kinh nghiệm của mỗi người là khác nhau. Với việc áp dụng hệ thống
xếp hạng tín dụng với các chỉ tiêu rõ ràng, lượng hóa có sự kết nối với hệ
Trang | 70
thống xếp hạng tín dụng của nhà nước CIC để tìm kiếm thông tin và hệ
thống phân quyền người sử dụng dựa trên hệ thống chức danh trước hết
giúp ngân hàng có thể bảo mật thông tin, bước đầu hạn chế những rủi ro kể
trên từ yếu tố con người.
2.3.2. Hạn chế.
So với yêu cầu, công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
tại Maritime Bank còn một số nội dung chưa được hoàn thiện:
Thứ nhất: Tỉ lệ khách hàng doanh nghiệp chưa được xếp hạng tín
dụng vẫn còn khá lớn. Hiện tại số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng
được xếp hạng khoảng mười nghìn doanh nghiệp, với con số này thì chiếm
tỉ lệ khoảng 30% trên tổng số khách hàng doanh nghiệp. Đây là một hạn
chế cho ngân hàng trong việc xác định rủi ro và xác định những chính sách
tín dụng phù hợp với từng nhóm khách hàng.
Thứ hai: Kết quả xếp hạng tín dụng chưa phản ánh đúng những
rủi ro tín dụng của khách hàng. Theo kết quả xếp hạng từ doanh nghiệp
thì một số doanh nghiệp có kết quả xếp hạng cao AAA những vẫn là đối
tượng gây ra nợ xấu cho ngân hàng, nhóm này chiếm tỷ lệ 1,83%, tỷ lệ
1.3% với nhóm khách hàng xếp loại AA, 4,79 % với nhóm khách hàng A
Thứ ba: Công tác xếp hạng tín dụng hiện nay của Maritime Bank
với nguồn lực chủ yếu là cán bộ trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong
hoạt động thực tế. 100% cán bộ tín dụng chủ là trình độ đại học và trên đại
học. Trong đó tỷ lệ trên đại học chiếm 30% tổng số cán bộ. Một thống kê
khác cho thấy số lượng cán bộ dưới 27 tuổi chiếm hơn 70% số lượng cán
bộ. Tỷ lệ này phản ảnh một thực trạng tại ngân hàng về vấn đề nhân sự là
cán bộ trẻ đang chiếm tỷ lệ lớn. Điểm tích cực là một nguồn lực năng động,
được đào tạo bài bản. Tuy nhiên do kinh nghiệm còn hạn chế nên nhiều
trường hợp cán bộ xếp hạng nhập số liệu có nhiều sai sót dẫn đến trọng số
thay đổi và kết quả xếp hạng phản ánh không chính xác.
Thang Long University Libraty
Trang | 71
Thư tư: Chưa có thư viện dữ liệu phục vụ công tác xếp hạng tín
dụng.Tại mỗi chi nhánh theo quy trình cho vay thì tự lưu trữ chứng từ của
mình, chỉ scan một số dữ liệu tài chính cơ bản chuyển lên thư mục chung
như hệ thống như báo cáo tài chính của doanh nghiệp, số liệu CIC. Nguồn
thông tin chưa có sự chia sẻ giữa các chi nhánh. Mỗi chi nhánh chủ yếu thu
thập dựa trên kênh riêng của mình như phương tiện truyền thông, khách
hàng cung cấp Ngân hàng chưa tạo dựng được một cơ sở dữ liệu chung
phục vụ cho nhu cầu phân tích, dự báo tình hình tiền tệ, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thứ năm: Hệ thống công nghệ thông tin chưa đồng bộ. Hiện tại sử
dụng phần mềm còn tương đối phức tạp, xảy ra nhiều lỗi liên quan đến lõi
hệ thống, màn hình nhập xuất chưa trực quan và thiếu nhiều bảng so sánh
kết quả và biểu đồ thông tin tài chính. Việc nhập số liệu tài chính từ doanh
nghiệp đang thực hiện bằng thủ công mất rất nhiều thời gian và công sức.
Chưa có sự liên thông với các phần mềm lên quan như phần mềm quản lý
hợp đồng, phần mềm quản lý tài sản đảm bảo dẫn đến phải qua nhiều
bước để có thể lấy thông tin cần thiết phục vụ công tác xếp hạng.
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế.
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất: Nguyên nhân do thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao.
Mô hình chấm điểm của ngân hàng có trọng số cho các chỉ tiêu phi tài
chính lớn, hạn chế của nó là phụ thuộc nhiều vào đánh giá khách quan của
đội ngũ chuyên gia. Trong khi đó đội ngũ chuyên gia này đang chưa có
nhiều kinh nghiệm, đủ độ nhảy cảm cần thiết để phân tích các yếu tố tài
chính và phi tài chính, các mối quan hệ để thu thập thông tin từ đó làm
giảm chất lượng xếp hạng tín dụng.
Thứ hai: Nhân tố chất lượng nguồn thông tin thu thập được còn
nhiều hạn chế. Trọng số đối với các báo cáo tài chính chưa được kiểm
toán và báo cáo đã qua kiểm toán của đơn vị độc lập chênh nhau không lớn.
Trang | 72
Số liệu thu thập được chủ yếu phụ thuộc nhiều vào thiện chí cung cấp của
doanh nghiệp. Trong khi đó việc kiểm tra độ chính xác của số liệu doanh
nghiệp đưa ra không phải lúc nào ngân hàng cũng thực hiện được. Có một
số những chỉ tiêu phi tài chính vĩ mô như xu hướng phát triển ngành phụ
thuộc vào trình độ, đánh giá chủ quan của cán bộ xếp hạng của chi nhánh
gây lúng túng cho chi nhánh. Việc thiếu sự chia sẻ dữ liệu thông tin xếp
hạng, chia sẻ dữ liệu đầu vào đầu ra, kinh nghiệm xử lý các vấn đề phát
sinh giữa các chi nhánh cũng khiến giảm chất lượng thông tin.
Thứ ba: Yếu tố cơ sở hạ tầng tin học phục vụ công tác xếp hạng
tín dụng. Mặc dù hệ thống xếp hạng tín dụng tại Maritime Bank đã được
đầu tư lớn nhưng các cấu phần hệ thống còn chưa đồng bộ thống nhất. Mặt
khác hệ thống văn bản hướng dẫn còn dàn trải, chưa tập trung phân loại
theo nhóm đối tượng sử dụng gây lúng túng cho cán bộ khi tác tìm kiếm
văn bản liên quan công tác xếp hạng tín dụng.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất: Thị trường tài chính còn thiếu những doanh nghiệp xếp
hạng tín dụng chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế. Việc kiểm định
thường xuyên hệ thống của ngân hàng bằng cách so sánh với kết quả với
doanh nghiệp xếp hạng là cần thiết. Điều này rất khó thực hiện do nước ta
có hệ thống xếp hạng tín dụng vẫn còn đang trong giai đoạn xây dựng nên
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tín dụng còn rất ít. Trung tâm thông tin
tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước, mặc dù có sự nỗ lực lớn nhưng
vẫn chưa được đáp ứng những đòi hỏi về thông tin ngày càng cao về tính
tin cậy, nhanh chóng và kịp thời.
Thứ hai: Chính sách của nhà nước liên quan đến công tác xếp
hạng tín dụng chưa đồng bộ. Có thể kể đến là chính sách kế toán còn
nhiều vấn đề đặc biệt là sự chuẩn hóa và sự minh bạch của doanh nghiệp
với báo cáo tài chính. Hiện tại các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu là các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ, năng lực quản trị và tài chính có hạn. Do
Thang Long University Libraty
Trang | 73
không có quy định bắt buộc về công khai báo cáo tài chính nên tình trạng
sửa đổi báo cáo tài chính là tình trạng thường thấy. Một trong những nhóm
nguyên nhân nữa là Ngân hàng nhà nước chưa có quy định rõ ràng cho tiêu
chí xếp hạng tín dụng cơ bản. Bộ chỉ tiêu tài chính, phi tài chính mỗi ngân
hàng một kiểu. Dẫn đến cùng một doanh nghiệp có sự xếp hạng kết quả
khác nhau từ các ngân hàng, điều này gây lãng phí chi phí và nguồn lực xã
hội.
Thứ ba: Doanh nghiệp và các cơ quan liên quan không cung cấp
thông tin chính xác cho ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp không lập
website thông tin. Một kênh khác để xác minh thông tin từ cơ quan nhà
nước như thuế, công an nhưng kênh này có nhiều hạn chế do không phải cơ
quan nào cũng sẵn sàng chia sẻ thông tin Các thông tin dựa vào các mối
quan hệ mới có thể lấy được. Các ngân hàng chưa bắt tay nhau chia sẻ
thông tin giữa các ngân hàng thương mại nguyên nhân do cạnh tranh, do
che giấu nợ xấu
Kết luận chương 2
Trong chương hai, đề tài khái quát hoạt động của Maritime Bank,
phân tích đánh giá thực trạng công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp từ đó rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và những nguyên nhân
của những hạn chế đó. Căn cứ vào những kết quả của chương hai, đề tài sẽ
tìm các giải pháp hoàn thiện điều chỉnh các nội dung cho phù hợp với thực
tiễn được nêu trong chương ba của luận văn.
Trang | 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP
HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT
NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
3.1.1. Định hướng hoạt động chung tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải Việt Nam
Định hướng kinh doanh: Trên cơ sở thành công đã đạt được năm
2014 trong việc triển khai định hướng chiến lược tại các đơn vị kinh doanh,
Maritime Bank định hướng tiếp tục đổi mới mô hình kinh doanh của các
ngân hàng chuyên doanh theo định hướng tập trung phát triển phân khúc
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân và hộ kinh
doanh gia đình, tiểu thương hướng tới ngân hàng hoạt động hiệu quả. Cụ
thể của chiến lược đó là:
- Triển khai mở rộng mạng lưới các điểm kinh doanh của Maritime
Bank để phát triển mạnh mẽ các đối tượng khách hàng mục tiêu tại các địa
bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai vào việc tập trung mô hình kinh doanh hướng tới
đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân
- Triển khai vào phân khúc khách hàng tiêu dùng qua mô hình công ty
tài chính tín dụng tiêu dùng.
- Thúc đẩy các sản phẩm dịch vụ để tăng doanh thu từ phí dịch vụ.
Quản lý chất lượng tài sản: Maritime Bank tiếp tục tiến hành xác
định mục tiêu tiếp tục quản trị với danh mục cụ thể nhằm giảm thiểu và
phát sinh thêm nợ xấu, tăng cường nguồn lực để thu hồi nợ xấu để giữ
nguyên mức nợ xấu dưới 3%.
Thang Long University Libraty
Trang | 75
Bảng 3.1. Bảng một số chỉ tiêu chính giai đoạn 2014-2015. (Nguồn báo cáo
thường niên Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam).
STT Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015
Tỷ lệ thay
đổi (%) so
với năm 2014
1 Tổng tài sản 104,369 109,576 105
2
Vốn huy động tại thị
trường 1 và trái phiếu
huy động vốn
66,874 78,275 117
3 Dư nợ tín dụng 39,352 42,013 106.8
4 Nợ xấu (nhóm 3-5) 2.61 <3
5
Lợi nhuận trước trích
lập dự phòng
985 1,114 113.1
6
Lợi nhuận trước thuế
TNDN
162 165 101.9
3.1.2. Định hướng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
Năm 2014 là năm đánh dấu bước thay đổi mạnh mẽ về mô hình cũng
như tư duy phát triển kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng đang chú
trọng đến tính hiệu quả thay vì chạy theo quy mô như những năm trước.
Kết quả là năm 2014 mặc dù tổng dư nợ tín dụng giảm so với năm 2013
nhưng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động lại gia tăng. Chất lượng tín dụng
luôn ở trạng thái tốt và luôn được kiểm soát theo đúng định hướng. Phát
huy thành quả đạt được năm 2014, ngân hàng định hướng phát triển khách
hàng doanh nghiệp cho các năm tiếp theo như sau:
- Ngân hàng chuyển đổi phương thức kinh doanh từ phương thức theo
sản phẩm sang kinh doanh theo khách hàng. Đây là một phương thức tối ưu
hóa cho từng khách hàng, kết nối các sản phẩm cho từng đối tượng khách
hàng tạo tiện ích tối đa cho khách hàng.
- Phương thức kinh doanh mới dẫn đến ngân hàng phân loại ra ba đối
tượng khách hàng: Khách hàng tín dụng toàn diện, khách hàng tín dụng
Trang | 76
giao dịch, khách hàng phi tín dụng. Việc phân loại này giúp ngân hàng có
thể quản trị tốt hơn, chuyên môn hóa cao hơn từ hội sở đến từng chi nhánh.
- Đội ngũ phát triển khách hàng tập trung vào tìm kiếm, thiết lập mối
quan hệ khách hàng để cung cấp cho khách hàng sản phẩm thiết kế đúng
với từng phân khúc.
- Ngân hàng tăng cường quản trị rủi ro thông qua việc thống nhất các
văn bản, đưa ra các tiêu chí chọn lọc khách hàng theo hướng chặt chẽ, rõ
ràng, dễ thực hiện và quản lý.
Định hướng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam luôn quan tâm và đầu tư hiện
đại hóa cho công tác quản trị rủi ro. Với việc chủ động tiến hành dự án
Tuân thủ các tiêu chuẩn của Basel 2, thuê nhà thầu tư vấn EntroFine để
phân tích khoảng cách, đưa ra kế hoạch tổng thể nhằm từng bước tuân thủ
Basel 2.
Maritime Bank đã chủ động thực hiện sửa đổi ban hành các khung
pháp lý quản trị rủi ro phù hợp với tình hình thực tế môi trường kinh tế.
Qua đó các ngân hàng chuyên doanh tiến hành rà soát xây dựng chính sách
khách hàng, tín dụng quản lý khách hàng theo từng đặc thù cho phân khúc
khách hàng riêng của mình đồng thời xây dựng công cụ đo lường và đánh
giá rủi ro tín dụng khá đầy đủ.
Năm 2014 Ngân hàng tiếp tục điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy theo
hướng phân cấp hoạt động cho từng ngân hàng chuyên doanh, khối hỗ trợ.
Việc thành lập các trung tâm quản lý rủi ro tại từng Ngân hàng chuyên
doanh góp phần nâng cao công tác quản trị rủi ro theo hướng phù hợp hơn
cho từng loại khách hàng.
Với việc hệ thống văn bản cụ thể rõ ràng trong phân cấp, hạn mức
phê duyệt đến từng đối tượng cụ thể, ngân hàng đang từng bước tách bạch,
phân định rõ trách nhiệm của từng khâu, đơn vị cá nhân trong quy trình
Thang Long University Libraty
Trang | 77
nghiệp vụ. Từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cá nhân, nhanh
chóng tìm ra thiếu sót nếu có bất kì vấn đề gì xảy ra.
Các nghiệp vụ chính rủi ro cao đều đã kiểm soát tập trung tại hội sở
chính: Phê duyệt tín dụng, định giá và quản lý tài sản đảm bảo, kiểm soát
giải ngân và hỗ trợ tín dụng, quản lý tài sản, kế toán
Hệ thống quản trị rủi ro đã góp phần từng bước phát huy, nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro hệ thống, các sai sót dần được hạn chế. Vì vậy định
hướng quản trị rủi ro tín dụng các năm tiếp theo phù hợp với phát triển bền
vững và hiệu quả thì ngân hàng định hướng tiếp tục hoàn thiện, bổ sung
sửa đổi quy trình quy chế, có quy định cụ thể và xử lý vi phạm đủ mạnh để
răn đe, phòng ngừa, xây dựng văn hóa tự giác tại Maritime Bank.
3.1.3. Giải pháp hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
3.1.3.1 Kiểm định lại mô hình xếp hạng hiện tại bằng cách sử dụng
Mô hình dự báo xác xuất phá sản Z:
Mô hình này được áp dụng rộng rãi trên thế giới với nhiều ưu điểm
là dự báo một cách tương đối chính xác với các công ty có khả năng phá
sản trong vòng 2 năm. Chỉ số này có những ưu điểm là phù hợp với các
nước đang phát triển, mặt khác nó có thể dễ dàng xác định với các chỉ tiêu
như vốn lưu động, tổng tài sản, lợi nhuận giữ lại, giá trị của vốn chủ sở
hữu... Với những ưu điểm của mình, chỉ số Z hoàn toàn phù hợp để làm cơ
sở cho việc ngân hàng có thể đánh giá, so sánh kết quả và kiểm định lại mô
hình xếp hạng của mình.
3.1.3.2 Thực hiện hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng theo cơ sở
basel 2:
Quy định của Basel II được thể hiện qua ba trụ cột: An toàn vốn tối
thiểu, giám sát tuân thủ và kỷ luật thị trường. Tinh thần của Basel II là hỗ
trợ các Ngân hàng khai thác và nâng cao hệ thống quản lý rủi ro theo
nguyên tắc: Quy định phức tạp hơn và định hướng quản trị rủi ro, ứng phó
Trang | 78
khác nhau với các rủi ro dựa trên đặc tính của từng loại rủi ro, ứng xử khác
biệt với các TCTD dựa trên độ phức tạp của hệ thống quản trị rủi ro đang
áp dụng.
Tổn thất dự kiến (Expected Loss - EL) = PD * EAD * LGD, từ đó
tính được yêu cầu về vốn cho các rủi ro tín dụng.
Đối với xếp hạng tín dụng nội bộ, Basel II nêu hai phương pháp:
phương pháp xếp hạng tín dụng cơ bản FIRB (Foundation Internal Rating
Based Approach) và phương pháp xếp hạng tín dụng tiên tiến AIRB
(Advanced Internal Rating Based Approach).
Theo phương pháp xếp hạng tín dụng cơ bản với khách hàng tổ chức,
các ngân hàng ước lượng xác suất vỡ nợ PD (Probability of Default) cho
mỗi mức xếp hạng tín dụng của khách hàng, các tham số tổn thất vỡ nợ
LGD (Loss Given at Default), rủi ro vỡ nợ EAD (Exposure at Default) và
kỳ đáo hạn hiệu dụng (M) được ước lượng bởi Ngân hàng Trung ương.
Theo phương pháp xếp hạng tín dụng tiên tiến với khách hàng tổ
chức, ngân hàng ước lượng các tham số PD cho mỗi mức xếp hạng tín
dụng của khách hàng, LGD cho mỗi mức xếp hạng của hợp đồng, EAD cho
mỗi loại hợp đồng vay và tính toán M theo hướng dẫn của cơ quan quản lý,
giám sát.
Đối với xếp hạng tín dụng độc lập (còn gọi là phương pháp chuẩn),
các Ngân hàng cần lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng tương ứng với mức
xếp hạng của các hãng xếp hạng tín dụng độc lập.
Để có thể thực hiện xếp hạng tín dụng trên cơ sở basel 2 thì trước hết
ngân hàng phải quan tâm đặc biệt đến dữ liệu và đào tạo. Dữ liệu là yếu tố
đầu vào, quyết định đến thành công của các bước tiếp theo và ảnh hưởng
trực tiếp đến khoản vay.
Ngân hàng cần Phân loại tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp
thành năm nhóm tài sản theo Basel II là: Tài trợ dự án, tài trợ tài sản hữu
hình, tài trợ mua hàng, tài trợ kinh doanh bất động sản, tài trợ kinh doanh
Thang Long University Libraty
Trang | 79
bất động sản nhiều rủi ro. Các chỉ tiêu tài chính này phải liên tục được cập
nhật theo quý để ngân hàng có thể dự báo sớm khả năng thu hồi nợ của
doanh nghiệp và góp phần vào việc trích lập dự phòng theo quy định của
pháp luật.
3.1.3.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác
xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
- Thứ nhất: Ngân hàng phải coi khâu đào tạo là khâu quan trọng nhất
của công tác nguồn nhân lực. Liên tục đào tạo, cập nhật những văn bản
mới, những tình huống gặp phải trong quá trình tác nghiệp. Mặt khác đào
tạo cho cán bộ các kĩ năng phân tích tài chính doanh nghiệp chuyên sâu,
tạo môi trường trao đổi cởi mở giữa các bộ phận liên quan từ cán bộ tín
dụng, cán bộ thẩm định để có thể nhanh chóng tìm ra các biện pháp xử lý
khi có tình huống phát sinh.
- Thứ hai: Cần xây dựng một văn hóa doanh nghiệp ở đó cán bộ tín
dụng có đủ bản lĩnh, kiến thức để đối diện với các thách thức. Nguồn nhân
lực luôn nhận thức được tầm quan trọng cũng như trách nhiệm của mình từ
cán bộ thu thập hồ sơ, cán bộ thẩm định đến cán bộ phê duyệt kết quả.
Nguồn nhân lực này luôn phải nhận thức rõ trách nhiệm, tầm quan trọng
của công tác xếp hạng đối với ngân hàng như thế nào.
- Thứ ba: Ngân hàng phải luôn có cơ chế kiểm tra giám sát, các quy
trình văn bản cho công tác xếp hạng tín dụng phải dễ hiểu, thực tế và liên
tục đánh giá lại hệ thống hàng năm hoặc có vụ việc phát sinh để có thể
giảm thiểu rủi ro liên quan đến nguồn nhân lực. Ngân hàng Maritime Bank
cần xây dựng cơ chế kiểm tra và giám sát hoạt động của hệ thống xếp hạng
tín dụng khách hàng doanh nghiệp nói riêng hệ thống xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp nói chung đảm bảo các tiêu chí: Độc lập; minh bạch; liên tục;
phân định rõ ràng trách nhiệm và có sự kiểm tra, giám sát của bộ phận
kiểm toán nội bộ cũng như của Hội đồng quản trị và Ban quản lý cấp cao
Ngân hàng.
Trang | 80
- Thứ tư: Ngân hàng thuê các chuyên gia, các công ty có kinh nghiệm
từ các nước có trình độ phát triển cao để đào tạo hướng dẫn cho đội ngũ
cán bộ phục vụ công tác xếp hạng tín dụng.
3.1.3.4 Xắp xếp lại chỉ tiêu xếp hạng tín nhiệm cho phù hợp với
từng nhóm ngành
Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Maritime
Bank hiện đang chia thành các loại hình dành cho doanh nghiệp thông
thường, doanh nghiệp siêu nhỏ Trong bộ phân loại có chỉ tiêu áp dụng,
có chỉ tiêu không áp dụng cho ngành nào đó gây khó khăn cho cán bộ thực
hiện công tác xếp hạng. Việc phân loại này vẫn chưa thể hiện được đặc
trưng của các nhóm ngành khác nhau. Công tác xếp hạng này vẫn chưa làm
nổi bật được những đặc trưng do các ngành khác nhau dẫn đến chưa làm
nổi bật được những đặc điểm là điểm mạnh điểm yếu của các ngành trong
phân tích các chỉ tiêu phi tài chính.
Đề xuất áp dụng việc phân cấp ở ngân hàng Maritime Bank thành 3
cấp. Cấp thứ nhất như đang phân loại theo quy định của ngân hàng là chia
thành các doanh nghiệp: Doanh nghiệp thông thường, doanh nghiệp siêu
nhỏ, doanh nghiệp siêu giảm. Cấp thứ hai là các cấp đi vào nhóm ngành cụ
thể: Xây dựng, Xuất nhập khẩu, Y tế.Cấp thứ ba là theo Basel 2 là phân
cấp thành các nhóm: Tín dụng cho dự án, tín dụng cho đầu tư tài sản hữu
hình, tín dụng thương mại, tín dụng kinh doanh bất động sản và bất động
sản nhiều rủi ro.
Thang Long University Libraty
Trang | 81
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ phân loại khách hàng theo nhóm ngành.
Ngân hàng cần Phối hợp linh hoạt các phương pháp luận xếp hạng
(phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê, phương pháp thống kê
có điều chỉnh theo chuyên gia) cho từng nhóm đối tượng khách hàng.
Đo lường, lượng hóa các thước đo rủi ro, thực hiện kiểm thử đầy đủ,
độc lập trước khi đưa vào ứng dụng; đồng thời kiểm định định kỳ hàng
năm để đảm bảo tính hiệu lực, chính xác và ổn định của các mô hình.
3.1.3.5 Đầu tư cho công nghệ thông tin
Hiện tại quy trình cho vay tại khách hàng doanh nghiệp có rất nhiều
quy trình khác nhau đi kèm với nó là các phần mềm khác nhau như xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp, quản lý thông tin tài sản đảm bảo, phê duyệt
khoản vay... Các phần mềm này là các phần mềm riêng biệt, không có sự
liên kết với nhau khiến cán bộ tín dụng khó có thể quản lý hồ sơ và thông
tin khách hàng. Vì vậy để thống nhất hệ thống thì ngân hàng cần nghiên
cứu các quy trình cho vay của ngân hàng doanh nghiệp, xây dựng hệ thống
công nghệ thông tin liên kết giữa các phần mềm, thống nhất trong việc
quản lý thông tin đầu vào và đầu ra giúp ngân hàng tiết kiệm thời gian, mặc
Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Maritime
Bank
Doanh nghiệp thông thường
(Doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ)
Doanh nghiệp siêu nhỏ
Nông lâm
ngư
nghiệp
Sản xuất
Thương
mại
Xuất
nhập
khẩu
Y tế +
Giáo dục
Tín dụng Dự
án
Tín dụng
thương mại
Tín dụng tài
sản
Tín dụng bất
động sản
Trang | 82
dù tốn kém về khoản chi phí ban đầu nhưng về lâu dài có thể tiết kiệm chi
phí nhân công nâng cao tiện ích cho khách hàng.
Cần có một khuôn khổ quản lý dữ liệu: Một khuôn khổ quản lý dữ
liệu là rất quan trọng. Theo đó, cần có phương pháp để chuyển dữ liệu
thành các thông tin hữu ích, có thể được sử dụng thống nhất trong tổ chức.
Một khung dữ liệu/mô hình dữ liệu sẽ giống như một từ điển dữ liệu chung,
không đơn thuần là sao chép các dữ liệu hoạt động được ghi nhận trong các
hệ thống riêng lẻ, mà là sự sắp xếp các dữ liệu đó theo một logic hợp lý, có
ý nghĩa theo đặc thù của từng ngân hàng.
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu xếp hạng tín dụng: Cơ sở dữ liệu đầy đủ,
đảm bảo cả về số lượng và chất lượng là thách thức lớn nhất và rõ ràng
nhất đối với các NHTM, tiêu tốn nhiều nguồn lực và thời gian nhất do các
ngân hàng phải mất nhiều thời gian để đảm bảo cho việc phân tích, xây
dựng và kiểm định các mô hình qua một chu kỳ kinh tế. Do đó, Ngân hàng
Maritime Bank cần phải chú trọng hoàn thiện chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, tiến
hành lọc và làm sạch các dữ liệu quá khứ để đẩy nhanh quá trình hoàn thiện
cơ sở xếp hạng tín dụng.
Mặt khác ngân hàng cần Xây dựng chức năng màn hình quản lý lịch
sử xếp hạng và giám sát các lịch sử này theo từng loại mô hình, theo hạng,
theo người xếp hạng, Đây cũng là chức năng quản lý dữ liệu mà Hiệp
ước Basel 2 khuyến nghị. Lập bảng tự động thể hiện các chỉ tiêu tài chính
và dòng tiền so sánh giữa doanh nghiệp cần xếp hạng và các doanh nghiệp
đã thực hiện xếp hạng sẽ giúp cán bộ ngân hàng so sánh được doanh nghiệp
cần xếp hạng với những doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành và với tỷ lệ
trung bình ngành.
Thang Long University Libraty
Trang | 83
3.2. KIẾN NGHỊ
3.2.1. Kiến nghị với chính phủ, bộ ngành liên quan:
Thứ nhất: Xây dựng hệ thống luật đồng bộ về công tác xếp hạng
tín dụng doanh nghiệp
- Hiện tại ngân hàng nhà nước đang áp dụng việc cho doanh nghiệp tự
quyết định mô hình xếp hạng tín dụng của riêng mình. Mọi thay đổi trong
hệ thống xếp hạng của mỗi ngân hàng khi điều chỉnh phải gửi về cho ngân
hàng nhà nước. Đây là cách làm tạo sự chủ động cho các ngân hàng. Tuy
nhiên do trình độ, kinh nghiệm quản lý, chỉ tiêu của hệ thống xếp hạng rất
khác nhau dẫn đến cùng một khách hàng vay vốn có kết quả xếp hạng khác
nhau. Gây lãng phí tài nguyên nguồn nhân lực vật lực cho các ngân hàng.
Vì vậy để đảm bảo thống nhất đề xuất chính phủ xây dựng quy định pháp
luật ở dạng khung sườn và các yếu tố quyết định đến hệ thống xếp hạng tín
dụng. Từ đó ngân hàng phát triển các chỉ tiêu phù hợp với bản thân của
từng ngân hàng.
Thứ hai: Xây dựng cơ sở dữ liệu chung cho mục đích sử dụng để
làm cơ sở xếp hạng. Thông tin tài chính của doanh nghiệp ngân hàng thu
thập được từ chính cung cấp của doanh nghiệp, tìm nguồn từ internet và
các nguồn khác. Các thông tin tài chính này được phân loại theo trọng số
rủi ro cho các báo cáo đã được kiểm toán và báo cáo chưa được kiểm toán.
Mặc dù vậy rủi ro về các số liệu không chính xác hoặc có chỉnh sửa gây
khó khăn trong việc xác minh thông tin. Để tránh các rủi ro này, đề xuất
chính phủ xây dựng trung tâm dữ liệu tập trung, có văn bản quy định pháp
luật về việc doanh nghiệp bắt buộc phải chuẩn hóa báo cáo tài chính của
mình, hàng năm phải có thời hạn gửi lên trung tâm dữ liệu làm cơ sở cho
quá trình xếp hạng. Việc này góp phần chuẩn hóa dữ liệu đầu vào. Ngân
hàng nhà nước cần xây dựng hệ thống máy tính đảm bảo chuyển đổi bảng
cân đối kế toán sang định dạng điện tử trước khi nhập vào cơ sở dữ liệu,
thay vì thu thập bảng cân đối kế toán dạng nhập dữ liệu thủ công.
Trang | 84
3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Việc áp dụng basel 2 vào hệ thống xếp hạng tín dụng cho các ngân
hàng rất khó khăn có nhiều nguyên nhân như nguồn nhân lực chưa đủ kinh
nghiệm, năng lực, chưa có hướng dẫn cụ thể về basel 2 cho hệ thống xếp
hạng tín dụng, Với vai trò là người quản lý, theo dõi giám sát các hoạt
động của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng nhà nước cần phải có
những bước đi cụ thể để chuẩn hóa công cụ xếp hạng tín dụng theo Basel
Các kiến nghị của học viên là:
- Thứ nhất: Ngân hàng nhà nước cần ban hành các quy định, hướng
dẫn và lịch trình về việc xây dựng, kiểm định và phê duyệt các hệ thống
xếp hạng tín dụng theo tiêu chuẩn Basel 2 theo hướng đề cao tính minh
bạch, khoa học và nhất quán. Tiếp đó Ngân hàng Nhà nước cần cơ chế
Giám sát có hệ thống và chuẩn mực đối với việc xây dựng và áp dụng hệ
thống xếp hạng tín dụng của các ngân hàng.
- Thứ hai: Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ kỹ thuật cụ
thể cho các ngân hàng. Để làm được điều này Ngân hàng Nhà nước cần tổ
chức các chương trình hợp tác, đào tạo với các tổ chức có nhiều kinh
nghiệm. Tạo các diễn đàn như hội thảo để các ngân hàng có thể chia sẻ
những kinh nghiệm, những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Thứ ba: Ngân hàng Nhà nước Có cơ chế khuyến khích, tạo động lực
cho các ngân hàng xây dựng và ứng dụng hệ thống quản trị rủi ro tiên tiến;
trong đó, có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
- Thứ tư: Nâng cao vai trò của CIC và hỗ trợ phát triển các tổ chức
xếp hạng tín nhiệm độc lập: Việc phát triển doanh nghiệp xếp hạng tín
dụng mặc dù đã có nghị định hướng dẫn nhưng cần Khuyến khích và phát
triển hơn nữa, có cơ chế hỗ trợ các tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập về
chính sách thuế, thông tin, công nghệ để thu hút nguồn lực xã hội vào lĩnh
vực này. Từ đó các ngân hàng Việt Nam có thêm cơ sở để ra quyết định tín
dụng, kiểm định lại kết quả xếp hạng tín dụng của mình dựa trên kết quả
Thang Long University Libraty
Trang | 85
khác do các công ty xếp hạng tín nhiệm độc lập mang lại. Ngân hàng Nhà
nước cần phát triển CIC theo hướng là một cơ quan tổ chức hoạt động theo
hướng độc lập, cung cấp số liệu dạng thông tin được mở không chỉ với các
ngân hàng (như hiện nay) mà còn cho các thành phần kinh tế khác như các
công ty kiểm toán độc lập, bản thân các công ty được xếp hạng để có thể có
những phản hồi hai chiều, tăng tính trung thực khách quan.
Trang | 86
Kết luận chương III
Nội dung của chương ba đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống
xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam trên cơ sở thực trạng đã nêu ở chương 2 và định hướng hoạt
động tín dụng của Ngân hàng. Ngoài ra Đề tài nghiên cứu có tham khảo các
điểm mạnh của các mô hình xếp hạng tín dụng trong ngoài nước làm cơ sở
so sánh đánh giá, sửa đổi lại hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp ngày càng hoàn thiện và phục vụ tốt nhu cầu quản trị rủi ro của
ngân hàng.
Thang Long University Libraty
Trang | 87
KẾT LUẬN
Định hướng phát triển của ngân hàng Maritime Bank đang chú trọng
vào việc phát triển tín dụng khách hàng doanh nghiệp hướng đến nâng cao
chất lượng dịch vụ, quản trị tốt rủi ro tín dụng. Nội dung luận văn nghiên
cứu đáp ứng được định hướng đó và là một vấn đề cấp thiết, quan trọng và
có tính ứng dụng thực tiễn.
Sau năm năm thực hiện, hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp đã khẳng định được vai trò quan trọng trong công tác quản lý
chất lượng tín dụng tại Maritime Bank. Đây chính là động lực để Maritime
Bank tiếp tục hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng ngày càng chính xác
và hiệu quả hơn nữa để phục vụ cho công tác quản trị rủi ro và phân loại nợ
xấu theo quy định của nhà nước.
Luận văn hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng thương mại góp có cấu tạo ba chương, mỗi chương có
một chức năng khác nhau:
- Chương một: Hoàn thiện cơ sở lý luận của phương pháp xếp hạng tín
dụng khách hàng doanh nghiệp
- Chương hai: Phân tích và nêu thực trạng xếp hạng doanh nghiệp tại
ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
- Chương ba: Căn cứ vào các hạn chế của công tác xếp hạng tín dụng
tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam học viên đề xuất các biện pháp
với ngân hàng và cơ quan chức năng để có thể hoàn thiện những hạn chế
còn tồn tại để tiến đến công tác xếp hạng tín dụng tại ngân hàng cho kết
quả ngày càng tin cậy và đảm bảo tránh những rủi ro mà ngân hàng có thể
gặp phải.
Các nội dung luận văn phần nào cung cấp cơ sở lý luận chung về
ngân hàng thương mại, công tác xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương
mại, thực trạng và giải pháp để hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng
khách hàng doanh nghiệp tại Maritime Bank.
Trang | 88
Với kinh nghiệm nghiên cứu và giảng dạy nhiều năm trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng, PGD.TS Lưu Thị Hương đã giúp học viên có cách
nhìn tổng quan và toàn diện về đề tài nghiên cứu, giúp học viên có được
định hướng phát triển đề tài có nội dung khoa học, có tính thực tiễn. Với
những đóng góp của cô, học viên chỉ biết bày tỏ lòng biết ơn chân thành
đến những đóng góp và giúp đỡ của cô.
Học viện chân thành cảm ơn giảng viên, trường Đại học Thăng
Long, bạn bè đồng nghiệp, gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện giúp đỡ trong
suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn này.
Mặc dù có nhiều nỗ lực cố gắng nhưng do học viên còn nhiều hạn
chế về thời gian, tài liệu nên luận văn còn nhiều thiếu sót. Kính mong
nhận được nhiều góp ý của thầy cô để luận văn ngày càng hoàn thiện hơn.
Trân trọng!
Thang Long University Libraty
Trang | 89
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật các tổ chức tín dụng số: 47/2010/QH12 và các nghị định, thông
tư hướng dẫn.
2. GS-TS Nguyễn Văn Tiến: Giáo trình nguyên lý và nghiệp vụ NHTM
– NXB Thống kê.
3. Lê Tất Thành: Cẩm nang xếp hạng tín dụng doanh nghiệp – NXB
Tổng Hợp TP HCM.
4. PGS.TS Nguyễn Minh Kiều (2012) Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
5. Frederic S Mishkin: Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính.
6. Đại học kinh tế quốc dân – Học liệu mở: Khái niêm và phân loại rủi
ro tín dụng.
7. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam: Quy định số 5436/2009/QĐ-
TGĐ 4.1 Quy định về việc xếp hạng tín dụng nội bộ.
8. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam: Quy chế số 45/2006/QĐ-
HĐQT quy chế cho vay đối với khách hàng.
9. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam: Sổ tay hướng dẫn chấm điểm
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Khách hàng doanh nghiệp.
10. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (2010) Sổ tay xếp hạng tín
dụng.
11. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Báo cáo thường niên (Năm
2011, 2012, 2013, 2014).
12. Phạm Huy Hùng – Cựu chủ tịch Vietinbank: Xếp hạng tín dụng nội
bộ các NHTM Việt Nam thực trạng và giải pháp hoàn thiện trên
trang web creditinfo.org.vn.
13. Nguyễn Hữu Tuân – Phó Tổng giám đốc Vietcombank Xếp hạng tín
dụng nội bộ: Công cụ quản trị ngân hàng hiệu quả trên trang web
creditinfo.org.vn.
Trang | 90
14. Hay Sinh - Đại học kinh tế Hồ Chí Minh: Ước tính xác suất phá sản
trong thẩm định giá trị doanh nghiệp trên tạp chí Phát triển và hội
nhập.
15. Đoàn Đại Dương – Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng khách
hàng doanh nghiệp tại NHTM CP Đầu tư phát triển Việt Nam, CN
Điện Biên – Luận văn thạc sỹ kinh tế
Thông tin tham khảo tại một số trang web:
1. www.//sbv.com.vn - Ngân hàng nhà nước Việt Nam
2. Creditinfo.org.vn - Trung tâm tín dụng quốc gia
3. - Trung tâm tín dụng quốc gia
4. Cafef.vn - Trang thông tin Tài chính của Công ty cổ phần VCCorp.
5. Wikipedia tiếng Việt - Bách khoa toàn thư mở
6. - Tạp chí phát triển và hội
nhập
7. Một số tài liệu tham khảo khác
Thang Long University Libraty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 53_4411_2173.pdf